You are on page 1of 38

lOMoARcPSD|18607643

lOMoARcPSD|18607643

PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG

1. Vấn đề 1: Một số vấn đề lý luận về nhà nước và nhà nước CHXNCN


Việt Nam
- Nắm được nguồn gốc ra đời của nhà nước
Những quan điểm phi Mácxít
a. Thuyết thần học
- Nhà nước là do ý muốn của thượng đế, chính thượng đế đã sáng tạo ra Nhà nước
để bảo vệ xã hội
- Quyền lực Nhà nước là vĩnh cửu, sự phục tùng quyền lực trong xã hội là tất yếu
và thượng đế đã trao quyền lực Nhà nước cho một số người thay mặt thượng đế để
quản lý xã hội.
=> Mục đích: Bảo vệ cho vị trí thống trị xã hội của giai cấp phong kiến, giữ quyền
lực vô hạn cho người lãnh đạo
b. Thuyết gia trưởng
- Nhà nước ra đời từ sự phát triển của hình thức gia đình, là hình thức tổ chức tự
nhiên của đời sống con người.
- Nhà nước trong xã hội có những điểm giống quyền lực gia trưởng trong gia đình
Nhà nước và gia đình xuất hiện là do sự tác động phát triển kinh tế dẫn đến sự tan
rã của chế độ cộng sản nguyên thủy
c. Thuyết kế ước xã hội
- Sự ra đời của Nhà nước là kết quả của một khế ước được ký kết giữa những con
người sống trong trạng thái tự nhiên không có Nhà nước
- Nhà nước phản ánh lợi ích của các thành viên trong xã hội và mỗi thành viên đều
có quyền yêu cầu Nhà nước phục vụ và bảo vệ lợi ích của họ.
lOMoARcPSD|18607643

=> Sự hình thành Nhà nước trên cơ sở chủ nghĩa duy tâm, coi Nhà nước ra đời là
do ý muốn, nguyện vọng chủ quan của các bên tham gia khế ước, không giải thích
đúng nguồn gốc của Nhà nước.
Quan điểm về học thuyết Mác - Lênin:
- Nhà nước không phải là hiện tượng xã hội vĩnh cửu, bất biến.
- Nhà nước có quá trình hình thành, phát triển và tiêu vong gắn liền với những điều
kiện khách quan của xã hội.
Nhà nước là sản phẩm của những biến đổi trực tiếp trong lòng xã hội Cộng sản
Nguyên thủy
Trong xã hội cộng sản nguyên thủy, do nhu cầu của cuộc sống cộng đồng, các quan hệ xã hội
giữa người và người được điều chỉnh bằng các quy tắc đạo đức, phong tục, tập quán và các quy
tắc tôn giáo. Khi trong xã hội xuất hiện sở hữu tư nhân, sự phân chia giai cấp, người giàu, người
nghèo, người bóc lột và bị bóc lột, đồng thời, cũng nảy sinh những mâu thuẫn giai cấp đối kháng,
đòi hỏi phải có những quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung được bảo đảm thực hiện bằng sức
mạnh cưỡng chế đối với các thành viên trong xã hội và một tổ chức quyền lực chính trị đặc biệt
có bộ máy cưỡng chế đảm bảo cho các quy tắc xử sự đó được thực hiện.

Có mấy kiểu nhà nước, cấu trúc nhà nước


- Khái niệm: Kiểu Nhà nước là tổng thể những dấu hiệu cơ bản của Nhà nước, thể
hiện bản chất giai cấp, giá trị xã hội và những điều kiện phát sinh, tồn tại, phát
triển của Nhà nước trong một hình thái kinh tế xã hội nhất định.
- Có 4 hình thái kinh tế xã hội :Chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa và
xã hội chủ nghĩa <=> 4 kiểu Nhà nước:Kiểu nhà nước chủ nô, kiểu nhà nước
phong kiến, kiểu nhà nước tư sản và kiểu nhà nước xã hội chủ nghĩa
=> Mỗi kiểu Nhà nước có bản chất và chức năng khác nhau trong quản lý và điều
hành xã hội.

Phân tích các đặc trưng đặc điểm của nhà nước
* Kiểu nhà nước chủ nô
- Là kiểu nhà nước đầu tiên trong lịch sử
- Nhà nước chủ nô là công cụ của giai cấp chủ nô dùng để áp bức, bóc lột nô lệ
lOMoARcPSD|18607643

- Phương thức sản xuất chiếm hữu nô lệ


- Đấu tranh của nô lệ mang tính tự phát, chưa phải là đấu tranh giai cấp
* Kiểu nhà nước phong kiến
- Giai cấp địa chủ phong kiến >< Giai cấp nông dân
- Là công cụ bóc lột của giai cấp địa chủ
- Dựa trên chế độ sở hữu về ruộng đất của giai cấp địa chủ
- Nông dân phải nộp tô cho địa chủ
* Kiểu nhà nước tư sản
- Giai cấp tư sản >< Giai cấp vô sản
- Là công cụ bóc lột của giai cấp tư sản
- Dựa trên chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất
* Kiểu nhà nước xã hội chủ nghĩa
- Là kiểu nhà nước tiến bộ và cuối cùng trong lịch sử
- Là nhà nước của giai cấp công nhân và toàn thể nhân dân lao động
- Nhằm xoá bỏ giai cấp, áp bức, bóc lột và thực hiện công bằng xã hội
- Dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất
Phân biệt bản chất của các kiểu nhà nước khác nhau.
lOMoARcPSD|18607643
lOMoARcPSD|18607643
lOMoARcPSD|18607643

Phân tích được bản chất của nhà nước CHXHCN Việt Nam.
Điều 2 Hiến pháp năm 2013 khẳng định:
“Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là
liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức. Quyền lực
nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà
nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp”.
Bản chất của nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam theo Hiến pháp 2013 là nhà
nước của dân, do dân và vì dân. Cụ thể:
– Nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước;
– Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước của tất cả các dân tộc trên
lãnh thổ Việt Nam, là biểu hiện tập trung của khối đại đoàn kết toàn dân tộc;
– Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được tổ chức và hoạt động trên cơ sở
nguyên tắc bình đẳng trong mối quan hệ giữa nhà nước và công dân;
– Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước dân chủ và pháp quyền.

2. Vấn đề 2: Một số vấn đề lý luận về pháp


luật
Kể tên các nguyên nhân ra đời của pháp luật
* Thuyết thần học
Nhà nước là do đấng thiêng liêng tạo ra để quản lý xã hội và Nhà nước đặt ra Pháp
lOMoARcPSD|18607643

luật để thực hiện chức năng này


* Thuyết tư sản
Pháp luật xuất hiện ngay khi xã hội hình thành
* Quan điểm học thuyết Mác Lênin
- Pháp luật và nhà nước là 2 hiện tượng cùng xuất hiện, tồn tại, phát triển và tiêu
vong gắn liền với nhau
- Pháp luật và nhà nước là những hiện tượng XH mang tính lịch sử , đều là sản
phẩm của XH có giai cấp và đấu tranh giai cấp
- Nguyên nhân hình thành NN cũng là nguyên nhân hình thành pháp luật: sự tư
hữu, giai cấp và đấu tranh giai cấp
→ Pháp luật ra đời vì nhu cầu của xã hội để quản lý một xã hội đã phát triển ở một
mức độ nhất định. Khi xã hội đã phát triển quá phức tạp, xuất hiện những giai cấp
mang lợi ích đối lập với nhau và nhu cầu về chính trị - giai cấp để bảo vệ lợi ích
cho giai cấp, lực lượng thống trị về chính trị và kinh tế trong xã hội.
Nêu các dấu hiệu bản chất của pháp luật

Phân biệt đặc điểm của các kiểu pháp luật.


Pháp luật chủ nô
- Được xây dựng trên nền tảng chiếm hữu tư nhân của giai cấp chủ nô
- Là công cụ bảo vệ chế độ chiếm hữu nô lệ
lOMoARcPSD|18607643

- Quy định đặc quyền đặc lợi của chủ nô


- Sự bất bình đẳng giữa chủ nô và nô lệ, giữa nam và nữ
- Quyền gia trưởng
- Thể hiện không rõ nét lắm, vai trò quản lý xã hội

Pháp luật phong kiến


- Thể hiện ý chí của giai cấp địa chủ, phong kiến
- Bảo vệ chế độ tư hữu
- Quy định đẳng cấp trong xã hội
- Quy định những đặc quyền, đặc lợi của địa chủ, những hình phạt dã man
Pháp luật tư sản
- Là công cụ bảo vệ chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất
- Quy định về quyền tự do, dân chủ của công dân, tuy thực tế vẫn còn phân biệt
chủng tộc, màu da…
Pháp luật xã hội chủ nghĩa
- Thể hiện ý chí của giai cấp công nhân và nhân dân lao động
- Bảo vệ quyền lợi của nhân dân
- Những quy định nhằm hạn chế sự bóc lột, xoá bỏ chế độ tư hữu về tư liệu sản
xuất, xoá bỏ giai cấp
- Quy định và bảo vệ quyền tự do dân chủ của nhân dân
Phân tích các ngành luật của hệ thống pháp luật Việt Nam
+ Luật hiến pháp (còn gọi là luật nhà nước) là hệ thống các quy định pháp luật
điều chỉnh những quan hệ xã hội quan trọng nhất gắn liền với việc tổ chức quyền
lực nhà nước của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
+ Luật hành chính là hệ thống các quy định pháp luật điều chỉnh những quan hệ xã
hội phát sinh trong quá trình tổ chức và thực hiện hoạt động chấp hành và điều
hành của nhà nước trên các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội.
+ Luật hình sự là hệ thống các quy định pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội
nhằm xác định những hành vi nguy hiểm nào cho xã hội là tội phạm đồng thời quy
định các hình phạt đối với những người có hành vi phạm tội. Luật hình sự được
chia thành hai phần: Phần chung gồm những quy định pháp luật quy định những
nguyên tắc, nhiệm vụ của luật hình sự, những vấn đề chung về tội phạm và hình
lOMoARcPSD|18607643

phạt... Phần các tội phạm (phần riêng) gồm những quy định pháp luật quy định các
tội phạm cụ thể, loại và mức hình phạt với các loại tội phạm đó.
+ Luật tố tụng hình sự là hệ thống các quy định pháp luật điều chỉnh những quan
hệ xã hội phát sinh trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử và quá trình kiểm sát
việc điều tra, truy tố, xét xử những vụ án hình sự.
+ Luật dân sự là hệ thống các quy định pháp luật điều chỉnh các quan hệ tài sản
mang tính chất hàng hoá tiền tệ và một số quan hệ nhân thân trên nguyên tắc bình
đẳng, độc lập của các chủ thể tham gia vào các quan hệ đó.
+ Luật tố tụng dân sự là hệ thống các quy định pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã
hội phát sinh giữa toà án, viện kiểm sát, các đương sự và những người tham gia tố
tụng khác trong quá trình điều tra và giải quyết vụ án dân sự.
+ Luật hôn nhân và gia đình là hệ thống các quy định pháp luật điều chỉnh những
quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản phát sinh do việc kết hôn giữa nam và nữ.
+ Luật lao động là hệ thống các quy định pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội
phát sinh giữa người lao động và người sử dụng lao động (cá nhân, tổ chức).
+ Luật đất đai là hệ thống các quy định pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội
liên quan đến việc sở hữu, quản lí, bảo vệ và sử dụng đất.
+ Luật thương mại là tổng thể các quy phạm do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận,
điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình tổ chức và thực hiện hoạt
động thương mại giữa các thương nhân với nhau và các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền
+ Tư pháp quốc tế là một ngành luật điều chỉnh các mối quan hệ dân sự, quan hệ
hôn nhân và gia đình, quan hệ lao động, quan hệ thương mại và tố tụng dân sự có
yếu tố nước ngoài. Nói một cách ngắn gọn, ngành luật tư pháp quốc tế điều chỉnh
các mối quan hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài.
+ Luật tài chính: Là một ngành luật độc lập bao gồm các QPPL điều chỉnh những
QHXH phát sinh trong quá trình tổ chức và thực hiện hoạt động chấp hành và điều
hành của các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội trên tất cả các lĩnh vực kinh tế,
văn hoá và xã hội.
3. Vấn đề 3: Qui phạm pháp luật

Phân tích các bộ phận của qui phạm pháp luật.


* Giả định:
- Là bộ phận nêu lên tình huống (điều kiện, hoàn cảnh) có thể xảy ra trong thực tế,
- Và khi chủ thể nào ở vào tình huống đó thì phải thể hiện cách xử sự phù hợp với
quy định của pháp luật
Ví dụ:
lOMoARcPSD|18607643

Theo Khoản 1, điều 169, Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi và bổ sung 2017: “ Người
nào bắt cóc người khác làm con tin nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 02
năm đến 07 năm.”
* Quy định:
- Là bộ phận nêu lên cách xử sự buộc chủ thể phải tuân theo khi ở vào tình huống
đã nêu trong phần giả định của QPPL
- Được xây dựng theo mô hình: cấm làm gì, phải làm gì, được làm gì, làm như thế
nào
- Quy định dứt khoát hay quy định tùy nghi
Ví dụ:
Theo điều 337, Bộ luật dân sự 2015:
“Bên bảo lãnh được hưởng thù lao nếu bên bảo lãnh và bên được bảo lãnh có thỏa
thuận”
* Chế định (Chế tài):
Là bộ phận quy định những biện pháp, những hậu quả tác động tới các chủ thể
không tuân thủ các quy định của quy phạm Pháp luật.
Ví dụ:
Theo khoản 1, Điều 148, Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017: Tội lây
truyền HIV cho người khác: “Người nào biết mình bị nhiễm HIV mà cố ý lây
truyền HIV cho người khác, trừ trường hợp nạn nhân đã biết về tình trạng nhiễm
HIV của người bị HIV và tự nguyện quan hệ tình dục, thì bị phạt tù từ 01 năm đến
03 năm.”

So sánh các loại qui phạm pháp luật.


- Căn cứ vào đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh pháp luật có thể
phân chia các quy phạm pháp luật thành các nhóm lớn tương ứng là các ngành luật:
Quy phạm pháp luật hành chính, quy phạm pháp luật dân sự... Với cách tiếp cận
này còn có thể chia các quy phạm pháp luật thành những nhóm nhỏ hơn ngành luật
như phân ngành luật, chế định pháp luật...
lOMoARcPSD|18607643

- Phụ thuộc vào hình thức mệnh lệnh nêu trong bộ phận quy định của quy phạm
pháp luật có thể chia quy phạm pháp luật thành quy phạm pháp luật dứt khoát, quy
phạm pháp luật không dứt khoát và quy phạm pháp luật hướng dẫn.
+ Quy phạm pháp luật dứt khoát là quy phạm trong đó bộ phận quy định chỉ nêu ra
một cách xử sự rõ ràng, chặt chẽ;
+ Quy phạm pháp luật không dứt khoát là quy phạm trong đó bộ phận quy định nêu
ra nhiều cách xử sự và cho phép chủ thể lựa chọn cho mình một cách xử sự từ
những cách đã nêu;
+ Quy phạm pháp luật hướng dẫn là quy phạm trong đó bộ phận quy định của quy
phạm thường đưa ra những lời khuyên nhủ, hướng dẫn các chủ thể tự giải quyết
một số công việc nhất định.
- Phụ thuộc vào cách thức xử sự nêu trong bộ phận quy định của quy phạm pháp
luật có thể chia quy phạm pháp luật thành quy phạm pháp luật bắt buộc, quy phạm
pháp luật cấm và quy phạm pháp luật cho phép.
+ Quy phạm pháp luật bắt buộc có bộ phận quy định buộc chủ thể phải thực hiện
một số hành vi nhất định.
+ Quy phạm pháp luật cấm có bộ phận quy định cấm chủ thể không được thực hiện
một số hành vi nhất định.
+ Quy phạm pháp luật cho phép có bộ phận quy định cho phép chủ thể có thể tự xử
sự theo những cách thức nhất định (thường là những quy định về quyền và tự do
của các chủ thể pháp luật).
- Căn cứ vào nội dung, tác dụng của quy phạm pháp luật có thể chia các quy phạm
pháp luật thành quy phạm nội dung và quy phạm hình thức (thủ tục).
+ Quy phạm pháp luật nội dung là những quy phạm xác định các quyền, nghĩa vụ
hay trách nhiệm của các chủ thể pháp luật.
+ Quy phạm pháp luật hình thức (thủ tục) là những quy phạm xác định trình tự, thủ
tục để các chủ thể thực hiện các quyền, nghĩa vụ pháp lí của mình hay tiến hành áp
dụng pháp luật để giải quyết các vụ việc xảy ra trong thực tế.
- Căn cứ vào tính chất của lĩnh vực quan hệ xã hội mà pháp luật điều chỉnh (chủ
thể và lợi ích mà pháp luật bảo vệ) có thể chia quy phạm pháp luật thành quy phạm
pháp luật công pháp và quy phạm pháp luật tư pháp.
+ Quy phạm pháp luật công pháp là quy phạm điều chỉnh những quan hệ xã hội
giữa các cơ quan nhà nước với nhau và giữa cơ quan nhà nước với tư nhân, liên
quan đến lợi ích chung của nhà nước và xã hội.
+ Quy phạm pháp luật tư pháp là quy phạm điều chỉnh những quan hệ xã hội giữa
các tư nhân với nhau, liên quan đến lợi ích riêng tư của tư nhân.
lOMoARcPSD|18607643

Phân tích đặc điểm của các loại qui phạm pháp luật
Đặc điểm của quy phạm pháp luật
Các văn bản quy phạm pháp luật thường có những đặc điểm như:
– Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
– Nội dung thường chứa những quy tắc xử sự chung, mang tính bắt buộc cho cộng
đồng.
– Khi có những sự kiện phát pháp lý phát sinh trong đời sống thì những văn bản
quy phạm pháp luật sẽ được áp dụng để điều chỉnh.
– Tên gọi, nội dung, trình tự ban hành đều được quy định cụ thể.

4. Vấn đề 4: Quan hệ pháp luật


- Nêu các yếu tố cấu thành quan hệ pháp luật
Chủ thể của QHPL
Khách thể của QHPL
Nội dung của QHPL

- Phân tích các yếu tố của quan hệ pháp luật.


Các yếu tố cấu thành quan hệ pháp luật:
1/ Chủ thể quan hệ pháp luật
– Chủ thể trong quan hệ pháp luật có thể là cá nhân, tổ chức phải có
năng pháp luật, năng lực hành vi phù hợp phù hợp để tham gia vào các
quan hệ đó và thực hiện các quyền, lợi ích hợp pháp cũng như nghĩa vụ
pháp lý theo quy định.
– Trong đó chủ thể là cá nhân và tổ chức khác nhau, cụ thể:
+ Chủ thể quan hệ pháp luật là cá nhân: Năng lực pháp luật của cá nhân
là khả năng để cá nhân đó có quyền và nghĩa vụ dân sự. Còn năng lực
hành vi dân sự của cá nhân là khả năng mà cá nhân đó bằng hành vi của
mình để xác lập, thực hiện quyền và nghĩa vụ dân sự.
+ Chủ thể quan hệ pháp luật là tổ chức: Đối với chủ thể này, năng lực
pháp luật dân sự và năng lực hành vi sẽ xuất hiện đồng thời khi tổ chức
đó thành lập theo quy định của pháp luật và chấm dứt tư cách pháp lý
khi bị phá sản, giải thể.
2/ Khách thể quan thể quan hệ pháp luật
– Khách thể của quan hệ pháp luật là những lợi ích mà các chủ thể mong
muốn đạt được đó là lợi ích về vật chất hoặc tinh thần, khi tham gia vào
lOMoARcPSD|18607643

quan hệ pháp luật.


– Khách thể trong quan hệ pháp mà các bên hướng đến có thể là tài sản
vật chất, lợi ích phi vật chất hay hành vi xử sự của con người.
Ví dụ:
+ Vàng, trang sức, đá quý, tiền. xe, nhà, đất,… (tài sản vật chất)
+ Khám chữa bệnh, vận chuyển hàng hóa, chăm soc sắc đẹp, tham gia
bầu cử,…(hành vi xử sự)
+ Quyền nhân thân, danh dự, nhân phẩm, học hàm học vị,…(Lợi ích phi
vật chất)
3/ Nội dung quan hệ pháp luật
– Nội dung của quan hệ pháp luật là tổng thể quyền và nghĩa vụ pháp
của các chủ thể tham giam trong quan hệ đó. Trong đó:
+ Quyền của chủ thể tham gia: Chủ thể thực hiện quyền của mình thông
qua việc thực hiện các hành vi trong khuôn khổ pháp luật, yêu cầu chủ
thể khác thực hiện hoặc kiềm chế thực hiện hành vi nhất định.
+ Nghĩa vụ của chủ thể tham gia: Chủ thể tham gia phải sử xự theo quy
định của pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật
- Phân tích các điều kiện làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quan hệ
pháp luật.
Đó là: Sự kiện pháp lý
*Khái niệm SKPL: Là những sự kiện đã xảy ra trong thực tế mà sự xuất hiện
hay mất đi của nó được PL gắn với việc hình thành, thay đổi hay chấm dứt
QHPL.
*Phân loại SKPL:
- Dưa vào mối quan hệ với những sự kiện xảy ra đối với ý chí của các chủ thể
tham gia QHPL , có 2 loại
+ Hành vi:
- là những sự việc xảy ra theo ý chí của con người.
- Hành vi hành động và hành vi không hành động
- Hành vi hợp pháp và hành vi bất hợp pháp
+ Sự biến: là những sự kiện pháp lý xảy ra trong tự nhiên, không phụ thuộc vào ý
chí của con người, nhưng cũng làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt QHPL
lOMoARcPSD|18607643

-Dựa vào hậu quả pháp lý, có 3 loại:


+ Sự kiện pháp lý làm phát sinh QHPL
+ Sự kiện pháp lý làm thay đổi QHPL
+ Sự kiện pháp lý làm chấm dứt QHPL

5. Vấn đề 5: Điều chỉnh pháp luật


- Phân tích phương pháp của các dạng điều chỉnh pháp luật.

Phương pháp điều chỉnh của pháp luật là cách thức tác động pháp luật lên các quan
hệ xã hội để đạt được mục đích đề ra.
=> Phương pháp điều chỉnh của pháp luật phụ thuộc vào đối tượng điều chỉnh pháp
luật (nội dung, tính chất của các quan hệ xã hội) và ý muốn chủ quan của những
người trực tiếp ban hành pháp luật thông qua sự nhận thức, ý thức của họ về lợi
ích giai cấp, lợi ích xã hội và hiệu quả điều chỉnh của pháp luật trong mỗi giai
đoạn lịch sử.
- Đặc điểm của phương pháp điều chỉnh của pháp luật là:
+ Do nhà nước quyết định;
+ Được ghi nhận trong quy phạm pháp luật;
+ Được nhà nước bảo đảm thực hiện trên cơ sở có thể áp dụng các biện pháp cưỡng
chế nhà nước trong những trường hợp cần thiết.
- Cách thức tác động lên các quan hệ xã hội có thể là:
+ Cấm;
+ Bắt buộc;
+ Cho phép.

- Điều chỉnh pháp luật có hai loại: điều chỉnh chung và điều chỉnh riêng.
+ Điều chỉnh chung có tính chất bắt buộc đối với mọi chủ thể khi tham gia vào các
quan hệ xã hội được pháp luật điều chỉnh. Việc điều chỉnh này được thực hiện
thông qua việc ban hành hệ thống các quy phạm pháp luật.
+ Điều chỉnh riêng là các cơ quan nhà nước có thẩm quyền căn cứ vào các quy
lOMoARcPSD|18607643

phạm pháp luật đưa ra những mệnh lệnh cá biệt, đơn hành đối với một chủ thể cụ
thể nào đó trong những tình huống mà pháp luật đã dự liệu.
lOMoARcPSD|18607643

- Phân tích các giai đoạn của quá trình điều chỉnh pháp luật

Cơ chế điều chỉnh pháp luật được thể hiện rõ ràng qua 04 giai đoạn như sau:

Một, giai đoạn định ra các quy phạm pháp luật

Việc ban hành ra một điều luật hay cụ thể là một văn bản pháp luật cần rất nhiều
thời gian, công sức và đội ngũ chuyên gia đầy kinh nghiệm. Cơ chế điều chỉnh
pháp luật bắt đầu “hoạt động” bằng sự kiện đề ra các quy phạm pháp luật, trong đó
có quy định chi tiết, cụ thể từng nội dung. Mục đích của các văn bản này nhằm tạo
ra khuôn khổ pháp luật buộc các chủ thể phải hành động phù hợp với lợi ích của
cộng đồng, của sự phát triển xã hội xã hội.

Hai, giai đoạn áp dụng pháp luật

Đây được xem là giai đoạn quyết định tầm quan trọng và giá trị của văn bản pháp
luật. Bởi, chỉ có áp dụng vào thực tiễn và giải quyết các vấn đề đặt ra được, mang
lại hiệu quả thì mới thật sự mới sự ảnh hưởng và từ đó nâng cao được tầm quan
trọng của pháp luật. Là giai đoạn cơ quan có thẩm quyền căn cứ vào các quy phạm
pháp luật để ban hành các quyết định áp dụng pháp luật.

Ba, giai đoạn xuất hiện các quan hệ pháp luật mà nội dung của nó là xuất hiện
các quyền và nghĩa vụ pháp lý của các chủ thể. Các chủ thể được pháp luật nước ta
bảo vệ bao gồm các chủ thể như tổ chức kinh tế, chính trị của đơn vị sự nghiệp,
công lập nhà nước, các doanh nghiệp, công ty trong nước, công ty nước ngoài đang
đầu tư tại nước ta, các cá nhận mang quốc tịch Việt Nam…

Trong Hiến pháp Việt Nam đã quy định về các quyền và nghĩa vụ cơ bản của con
người bao gồm những quyền cơ bản và tối thiểu mà mỗi người được hưởng như
quyền được sống, được mưu cầu hạnh phúc…và các nghĩa vụ bắt buộc mỗi cá
nhân phải hoặc không được thực hiện một số hành vi cụ thể. Ngoài ra tại một số
văn bản chuyên ngành khác cũng quy định rất rõ ràng để ràng buộc hành vi con
người như quyền được thừa kế, được tặng cho tài sản, hoặc cấm vượt đèn đỏ, cố ý
giết người…và đương nhiên khi thực hiện những hành vi bị cấm này sẽ bị áp dụng
chế tài xử lý.

Bốn, giai đoạn thực hiện quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý.

Đây là giai đoạn mà các chủ thể được phép thực hiện các quyền và nghĩa vụ của
mình trong khuôn khổ pháp luật quy định.

Giống như những vấn đề khác thì cơ chế điều chỉnh pháp luật cũng như thế, đều
lOMoARcPSD|18607643

chịu sự tác động của nhiêu yếu tố từ thực tiễn. Nhiều nội dung, quy định được ban
hành nhưng chưa phù hợp với tình hình thực tiễn, khả năng áp dụng chưa cao, còn
gặp nhiều bất cập. Chính vì vậy, khi xây dựng một cơ chế điều chỉnh pháp luật cần
dựa vào một số yếu tố cụ thể như ý thức, hành vi của con người trong đời sống
hằng ngày, lợi ích quốc gia, mục tiêu đề ra trong năm…
- Phân tích các điều kiện đảm bảo hiệu quả của pháp luật.
+ Hệ thống pháp luật phải toàn diện, đồng bộ
Tính toàn diện, đồng bộ của hệ thống pháp luật thể hiện sự thống nhất ở hai cấp
độ. Ở cấp độ chung, sự đồng bộ giữa các ngành luật với nhau. có 2 vấn đề lớn là :
xác định rõ ranh giới giữa các ngành luật và tạo ra đựoc 1 hệ thống QPPL căn bản
( thể hiện trong các văn bản luật) để tạo cơ sở củng cố tính thống nhát của toàn bộ
hệ thống pháp luật. Ở cấp độ cụ thể đó là thể hiện sự thống nhất , không mâu
thuẫn, không trùng lặp, chồng chéo trong mỗi ngành luật , mỗi chế định pháp luật
và giữa các QPPl với nhau. xét theo cơ cấu của mỗi hệ thống Pl với 3 thành tố cơ
bản thì ngành luật có tính chất loại, chế định PL có tính chất nhóm, QPPL có tính
chất tế bào.để tạo ra tính đồng bộ pải giải quyết triệt để , đúng đắn mối quan hệ
loại- nhóm - tế bào.
+ Hệ thống pháp luật phải luôn thống nhất
Sự thống nhất của hệ thống pháp luật là điều kiện cần thiết bảo đảm cho tính
thống nhất về mục đích của pháp luật và sự triệt để trong việc thực hiện pháp luật.
Tính thống nhất của hệ thống pháp luật được thể hiện trong cả hệ thống cũng như
trong từng bộ phận hợp thành của hệ thống pháp luật ở các cấp độ khác nhau,
nghĩa là giữa các ngành luật trong hệ thống pháp luật; giữa các chế định pháp luật
trong cùng một ngành luật; giữa các quy phạm pháp luật trong một chế định pháp
luật cũng phải thống nhất. Không có các hiện tượng trùng lặp, chồng chéo, mâu
thuẫn lẫn nhau của các quy phạm pháp luật trong mỗi bộ phận và trong các bộ
phận khác nhau của hệ thống pháp luật. Điều này đòi hỏi các văn bản quy phạm
pháp luật được ban hành không chỉ bảo đảm sự thống nhất, hài hoà về nội dung
mà còn phải bảo đảm tính thứ bậc của mỗi văn bản về giá trị pháp lý của chúng.
+ Hệ thống pháp luật được ban hành phù hợp
Tính phù hợp của hệ thống pháp luật thể hiện ở nội dung của hệ thống pháp luật
luôn có sự tương quan với trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Có thể
nói pháp luật là những nhu cầu cơ bản, điển hình và có tính phổ biến nhất của đời
sống kinh tế - xã hội được khái quát hoá, mô hình hoá dưới hình thức pháp lý cụ
thể thông qua hoạt động lý trí và ý chí của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Do
vậy, sự phù hợp của các văn bản quy phạm pháp luật mà đặc biệt là của các văn
bản luật với các quy luật khách quan của sự phát triển kinh tế - xã hội là điều kiện
vô cùng quan trọng bảo đảm cho tính khả thi và hiệu quả của pháp luật. Phù hợp
với các quy luật và điều kiện kinh tế - xã hội sẽ làm cho pháp luật dễ dàng được
thực hiện, đồng thời cũng góp phần thúc đẩy, tạo điều kiện cho sự phát triển của
kinh tế - xã hội, trường hợp ngược lại, pháp luật khó được thực hiện trên thực tế,
lOMoARcPSD|18607643

thậm chí có thể cản trở hoặc gây ra những thiệt hại nhất định cho sự phát triển đó.
+ Trình độ kỹ thuật pháp lý khi xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật
Đó là tổng thể những phương pháp, phương tiện được sử dụng trong quá trình
soạn thảo và hệ thống hoá pháp luật nhằm đảm bảo cho pháp luật có được đầy đủ
các khả năng để điều chỉnh có hiệu quả các quan hệ xã hội. Điều này đòi hỏi: Khi
xây dựng và hoàn thiện pháp luật phải đưa ra được những nguyên tắc, những trình
tự thủ tục tối ưu để tiến hành có hiệu quả quá trình đó nhằm tạo ra được những
quy định, những văn bản pháp luật tốt nhất, đồng thời phù hợp với các quy định
đã có; xác định chính xác, khoa học cơ cấu của hệ thống pháp luật phù hợp với
các điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước; ngôn ngữ được sử dụng trong văn bản
phải chính xác, phổ thông, cách diễn đạt phải rõ ràng, dễ hiểu, đảm bảo tính cô
đọng, lôgíc và một nghĩa. Đối với những thuật ngữ chuyên môn cần xác định rõ
nội dung đều được giải thích trong văn bản.
+ Các quy định của pháp luật phải có khả năng thực hiện được
Một hệ thống pháp luật có chất lượng thì phải bảo đảm tính khả thi, nghĩa là các
quy định pháp luật phải có khả năng thực hiện được trong điều kiện kinh tế, chính
trị - xã hội hiện tại. Điều này đòi hỏi các quy định pháp luật phải được ban hành
phù hợp với trình độ phát triển của đất nước ở mỗi thời kỳ phát triển nhất định.
Nếu các quy định pháp luật được ban hành quá cao hoặc quá thấp so với các điều
kiện phát triển của đất nước thì đều có ảnh hưởng đến chất lượng của pháp luật.
Trong những trường hợp đó hoặc là pháp luật không có khả năng thực hiện được
hoặc là được thực hiện không triệt để, không nghiêm, không phát huy hết vai trò
tác dụng của nó trong đời sống xã hội.

6. Vấn đề 6: Thực hiện và áp dụng pháp luật


- Phân tích các trường hợp áp dụng pháp luật.
- Khi cần áp dụng các biện pháp cưỡng chế nhà nước hay cần truy cứu trách
nhiệm pháp lý đối với các chủ thể vi phạm pháp luật
VD: Nguyễn Văn T có hành vi che biển số máy khi tham gia giao thông, hành vi
của T đã vi phạm khoản 3 điểm c điều 16 Nghị định 100/2019 chủ xe sẽ bị phạt
100.000-200.000 đồng
- Khi quyền và nghĩa vụ pháp lý của chủ thể không mặc nhiên phát sinh, thay
đổi hoặc chấm dứt
VD: Điều 33 Hiến pháp 2013 quy định: “ Mọi người có quyền tự do kinh doanh
trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm”. Tuy nhiên, muốn thành lập
doanh nghiệp để kinh doanh thì theo quy định điều 26 Luật Doanh nghiệp 2020,
lOMoARcPSD|18607643

chủ thể phải đăng kí thành lập doanh nghiệp thông qua , việc đăng kí này được
thông qua các hình thức như : đăng ký doanh nghiệp trực tiếp tại Cơ quan đăng ký
kinh doanh, đăng ký doanh nghiệp qua dịch vụ bưu chính và đăng ký doanh nghiệp
qua mạng thông tin điện tử. Và sau khi được các cơ quan có thẩm quyền thông qua
và được cấp Giấy chứng nhận chủ thể mới chính thức thực hiện được quyền tự do
kinh doanh theo nội dung giấy phép.
- Khi cần áp dụng các biện pháp tác động của nhà nước nhưng không liên
quan đến trách nhiệm pháp lý mà vì lợi ích chung của xã hội
VD: Trong năm 2020 nước ta đã xuất hiện dịch covid-19 vì vậy nhằm tránh sự lây
lan dịch bệnh trong cộng đồng nhà nước đã áp dụng biện pháp cưỡng chế cách ly
và chữa bệnh cho những người nhiễm virus này.
- Khi xảy ra tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ
pháp luật mà các bên đó không tự giải quyết được với nhau và yêu cầu có sự can
thiệp của nhà nước.
VD: A và B hợp đồng kí kết hợp đồng mua bán hàng hóa về linh kiện điện tử, A là
bên bán, đã có hành vi giao hàng chậm hơn thỏa thuận của hợp đồng 10 ngày và
không đủ số lượng hàng, hai bên không thỏa thuận được với nhau để giải quyết, B
kiện ra tòa yêu cầu A giao đủ số lượng hàng hóa trong hợp đồng và yêu cầu A bồi
thường tổn thất cho B Theo bộ luật tố tụng dân sự 2015 Tranh chấp về giao dịch
dân sự, hợp đồng dân sự.
- Khi nhà nước thấy cần xác nhận sự tồn tại của một số sự việc, sự kiện thực tế nào
đó theo quy định của pháp luật.
VD: Nhà nước xác nhận tính hợp pháp của di chúc;Uỷ ban nhân dân chứng thực
văn bản, giấy tờ khai sinh, kết hôn,..
- Khi cần áp dụng các hình thức khen thưởng đối với các chủ thể có thành tích theo
quy định của pháp luật.
VD: Khi chủ thể có thẩm quyền áp dụng pháp luật về thi đua, khen thưởng để công
nhận thành tích và trao tặng giấy khen, danh hiệu vinh dự nhà nước cho một cá
nhân, tổ chức nào đó như “Huân chương Sao vàng” để tặng cho tập thể hoặc để
tặng, truy tặng cho cá nhân đạt tiêu chuẩn quy định tại điều 34 Luật thi đua khen
thưởng, điều 14 nghị định 91/2017/NĐ-CP
- Khi cần kiểm tra, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ pháp lý của các chủ
thể trong một số quan hệ pháp luật nhất định theo quy định của pháp luật.
lOMoARcPSD|18607643

VD: Viện kiểm sát nhân dân áp dụng pháp luật để kiểm tra, giám sát việc thực hiện
pháp luật để kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật trong quá trình khởi tố,điều
tra, truy tố, xét xử và thi hành án đối với các vụ án hình sự.
- Phân biệt hình thức áp dụng pháp luật với áp dụng pháp luật tương tự
+ ADPL: Là hình thức thực hiện pháp luật trong đó nhà nước thông qua các cơ
quan nhà nước, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền, tổ chức cho các chủ thể
pháp luật thực hiện quy định của pháp luật hoặc ra các quyết định làm phát sinh,
thay đổi hoặc chấm dứt những quan hệ pháp luật cụ thể.
Ví dụ: Tòa án ra quyết định ra tuyên phạt cải tạo không giam giam giữ và yêu cầu
bồi thường thiệt hại người phá rừng, đốt rừng trái phép

+ Áp dụng pháp luật tương tự là hoạt động giải quyết các vụ việc thực tế cụ thể của
các chủ thể có thẩm quyền áp dụng pháp luật khi trong hệ thống pháp luật ko có
quy phạm pháp luật nào trực tiếp điều chỉnh vụ việc đó.
Là hoạt động giải quyết các vụ việc thực tế cụ thể của các chủ thể có thẩm
quyền áp dụng pháp luật dựa trên cơ sở quy phạm pháp luật điều chỉnh vụ việc
khác có nội dung tương tự như vậy. Được tiến hành khi có đủ những điều kiện
nhất định.

- Phân biệt các phương pháp giải thích pháp luật


+ Phương pháp logic: đặc trưng là xem xét mối liên hệ, sự tương tác, kết cấu về
nội dung của các vấn đề thuộc đối tượng giải thích, nhằm chỉ ra những mâu thuẫn,
sự phủ định lẫn nhau hoặc khẳng định về tính hợp lý về các vấn đề đó.
+ Phương pháp giải thích chính trị lịch sử: nhằm làm sáng tỏ điều kiện, hoàn
cảnh lịch sử thực tế mà các quy phạm pháp luật, văn bản quy phạm pháp luật được
ban hành hoặc một sự kiện pháp lý đã xuất hiện.
+ Phương pháp giải thích ngôn ngữ, văn phạm: để giải thích về các quy phạm
pháp luật, văn bản quy phạm pháp luật.
+ Phương pháp giải thích, so sánh, đối chiếu: nhằm kiến giải về mức độ tương
đồng, khác biệt đối với quy định pháp luật hoặc các cách điều chỉnh, giải quyết các
vấn đề pháp lý thực tiễn giữa các hệ thống pháp luật khác nhau.
+ Phương pháp giải thích hệ thống: làm sáng tỏ nội dung, nhiệm vụ của quy
phạm đó trong mối tương quan với quy phạm khác của quá trình điều chỉnh pháp
luật.
- Phân biệt thực hiện pháp luật với giải thích pháp luật
lOMoARcPSD|18607643

Thực hiện pháp luật:


- Thực hiện pháp luật là hành vi của chủ thể (hành động hoặc không hành động)
được tiến hành phù hợp với quy định, với yêu cầu của pháp luật, tức là không trái,
không vượt quá khuôn khổ mà pháp luật đã quy định.
- Tuân thu pháp luật: Là một hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các chủ thể
pháp luật kiềm chế không tiến hành những họat động mà pháp luật ngăn cấm
Ví dụ: Pháp luật cấm vượt đèn đỏ, không vượt là tuân thủ pháp luật
-Thi hành pháp luật: Là một hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các chủ thể
pháp luật thực hiện nghĩa vụ pháp lý của mình bằng cách hành động tích cực.
Ví dụ: Pháp luật quy định đến tuổi phải thực hiện nghĩa vụ quân sự, đi nghĩa vụ là
thi hành pháp luật
- Sử dụng pháp luật: Là khả năng của các chủ thể pháp luật có thể sử dụng khai
thác hay không sử dụng, khai thác, hưởng quyền mà luật đã cho mình.
Ví dụ: công dân có quyền đi lại trong nước, ra nước ngoài và từ nước ngoài trở về
nước theo quy định của pháp luật.
Giải thích pháp luật:
Giải thích pháp luật là hoạt động làm sáng tỏ nội dung các quy phạm pháp luật
hoặc các sự kiện pháp lý cá biệt nhằm đảm bảo tính thống nhất về nhận thức và
thực thi pháp luật trên thực tế.
 Giải thích chính thức: Là hoạt động của các chủ thể nhân danh Nhà nước để
làm sáng tỏ về nội dung, ý nghĩa của các quy phạm pháp luật hoặc một sự kiện
pháp lý cụ thể nhằm đảo bảo cho quá trình nhận thức, thực thi pháp luật thống nhất
và hiệu quả. Việc được pháp luật quy định và sự đảm bảo của Nhà nước làm cho
loại giải thích này mang tính bắt buộc và hiệu lực pháp lý
- Do các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội hoặc chủ thể có thẩm quyền tiến hành.
Về nguyên tắc (như trên) . Về hình thức, giải thích chính thức có thể là giải thích
mang tính quy phạm hoặc tính cá biệt cụ thể.
+ Tính quy phạm: hoạt động của cơ quan Nhà nước hoặc cá nhân được trao quyền
là ban hành ra một văn bản luật nhằm hướng dẫn, giải thích cho một văn bản quy
phạm pháp luật khác.
+ Tính cá biệt: Nhà nước trao quyền là làm sáng tỏ một nội dung, sự kiện pháp lý
nào đó thuộc thẩm quyền giải quyết của chủ thể đó.
- Trình tự thủ tục giải thích chính thức do pháp luật quy định. Đây là hoạt động
nhân danh Nhà nước, có tính pháp lý.
- Kết quả việc giải thích có hiệu lực và giá trị pháp lý.
 Giải thích không chính thức: Là hoạt động không nhân danh Nhà nước, được
tiến hành bởi bất kì cá nhân, tổ chức nào và vì những mục đích khác nhau. Đặc
điểm cơ bản:
- Được tiến hành bởi bất kì loại chủ thể nào về thực hiện một phần quyền tự do
ngôn luận của các chủ thể được pháp luật ghi nhận và đảm bảo. Về nội dung không
mang tính quy phạm. Trên thực tế, không có sự đồng nhất giữa các chủ thể.
- Hoàn toàn không nhân danh Nhà nước: không mag tính bắt buộc, không hàm
lOMoARcPSD|18607643

chứa quyền lực Nhà nước.


- Hoạt động này và kết quả của nó hoàn toàn không có hiệu lực pháp lý bắt buộc.
7. Vấn đề 7: Vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lý
- Phân tích các yếu tố cấu thành hành vi vi phạm pháp luật
A, Mặt chủ thể
- Là cá nhân hoặc tổ chức
- Có năng lực trách nhiệm pháp lý
- Là sự nhận thức, suy nghĩ, thái độ…của chủ thể khi thực hiện hành vi trái PL
- Thể hiện ở các yếu tố:
+ Lỗi
+ Động cơ, mục đích
B, Mặt khách thể
- Là những QHXH được PL bảo vệ, nhưng đã bị hành vi VPPL xâm hại tới.
- Đó là: tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm của cá nhân, quyền sở hữu tài
sản của NN, của công dân, trật tự an toàn xã hội…
- Là những biểu hiện ra bên ngoài thực tế khách quan của hành vi VPPL
- Gồm các yếu tố:
+ Hành vi trái PL
+ Hậu quả nguy hiểm từ hành vi trái PL
+ Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả
+ Thời gian, địa điểm, công cụ, phương tiện, cách thức thực hiện hành vi trái pháp
luật
- Phân tích định nghĩa truy cứu trách nhiệm pháp lý.
- Là loại quan hệ đặc biệt giữa Nhà nước (thông qua các cơ quan có thẩm quyền)
với chủ thể vi phạm Pháp luật.
- Nhà nước có quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế có tính chất trừng phạt
được quy định ở các phần chế tài của quy phạm Pháp luật đối với các chủ thể vi
phạm Pháp luật và bắt buộc chủ thể đó phải gánh chịu những hậu quả bất lợi về
mặt vật chất, tinh thần theo quy định Pháp luật.
- Đặc điểm:
 Có sự vi phạm Pháp luật của chủ thể.
 Là sự lên án của Nhà nước, sự phản ứng của Nhà nước đối với vi phạm PL.
 Thể hiện tính cưỡng chế của Nhà nước đối với hành vi vi phạm Pháp luật.
 Trách nhiệm pháp lý do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền áp dụng Pháp luật
theo thủ tục trình tự luật định.
- Phân tích đặch điểm của các loại trách nhiệm pháp lý
lOMoARcPSD|18607643

-Trách nhiệm hình sự


+ Chỉ được xác định khi Tòa án áp dụng đối với chủ thể có hành vi vi phạm Pháp
luật được quy định trong Luật Hình sự do Quốc hội ban hành.
+ Chế tài đối với trách nhiệm hình sự là chế tài nghiêm khắc nhất (chế tài hình sự).
-Trách nhiệm dân sự
+ Được Tòa án áp dụng đối với các chủ thể có hành vi vi phạm Pháp luật dân sự.
+ Chủ thể chịu trách nhiệm dân sự phải dùng tài sản hoặc công sức của mình bồi
thường thiệt hại đã gây ra cho bên bị thiệt hại (thiệt hại do vi phạm hợp đồng và
thiệt hại ngoài hợp đồng).
-Trách nhiệm hành chính
+ Do các cơ quan Nhà nước áp dụng đối với cá nhân hoặc tổ chức thực hiện hành
vi vi phạm Pháp luật hành chính.
+ Chế tài đối với trách nhiệm hành chính ít nghiêm khắc so với chế tài hình sự.
-Trách nhiệm kỷ luật
+ Là loại trách nhiệm do các cơ quan Nhà nước áp dụng đối với các chủ thể (cán
bộ, nhân viên, người lao động) khi họ có hành vi vi phạm kỷ luật (kỷ luật lao động,
kỷ luật Nhà nước).
+ Chế tài kỷ luật thường được áp dụng như: khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương,
buộc thôi việc…

-Trách nhiệm công vụ


Là loại trách nhiệm do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền áp dụng đối với chủ thể
(công chức, viên chức Nhà nước và cơ quan công quyền) trong khi thi hành công
vụ có hành vi hoặc quyết định hành chính gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp
pháp của công dân, tổ chức trong xã hội, bị khiếu nại, khiếu kiện đòi bồi thường.

8. Vấn đề 8: Ý thức pháp luật và pháp chế


- Phân tích các chức năng của ý thức pháp luật
Tùy thuộc vào ý thức pháp luật tiến bộ hay lạc hậu mà sự tác động của nó có thể
thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của xã hội.
Chức năng của ý thức pháp luật gồm:
- Chức năng nhận thức: Các tư tưởng, quan điểm, quan niệm về pháp luật,
niềm tin vào pháp luật được hình thành thông qua quá trình nhận thức hiện thực
khách quan.
- Chức năng mô hình hóa hành vi pháp luật: Thông qua chức năng nhận thức
mô hình mẫu hành vi (các quy tắc xử sự, quy tắc hành vi).
- Chức năng điều chỉnh hành vi của con người: Ý thức pháp luật tác động đến
lOMoARcPSD|18607643

hành vi của con người theo hướng phù hợp hay không phù hợp với yêu cầu của
pháp luật hiện hành.

- Phân tích các yêu cầu cơ bản của pháp chế.


+ Quán triệt nguyên tắc thống nhất trong việc xây dựng pháp luật và thi
hành pháp luật
+ Tất cả các văn bản pháp luật của Nhà nước đều phải được quản triệt để
tôn trọng và chấp hành một cách nghiêm chỉnh, không có một ngoại lệ
nào đối với các quy phạm còn có hiệu lực, chưa được hủy bỏ hoặc sửa
đổi
+ Mọi người phải bình dăng trước pháp luật – pháp luật bình đẳng trước
mọi người
- Phân tích mối quan hệ của ý thức pháp luật với pháp luật và thực hiện
pháp luật
A, Mối quan hệ của ý thức pháp luật với pháp luật
Mối quan hệ giữa ý thức pháp luật với pháp luật biểu hiện cụ thể ở những điểm
sau:
- Ý thức pháp luật xã hội chủ nghĩa là tiền đề tư tưởng trực tiếp để xây dựng và
hoàn thiện hệ thống pháp luật xã hội chủ nghĩa.
- Ý thức pháp luật xã hội chủ nghĩa là nhân tố thúc đẩy việc thực hiện pháp luật
trong đời sống xã hội.
- Ý thức pháp luật xã hội chủ nghĩa là cơ sở bảo đảm cho việc áp dụng đúng đắn
các quy phạm pháp luật.
- Pháp luật xã hội chủ nghĩa là cơ sở để củng cố, phát triển nâng cao ý thức pháp
luật xã hội chủ nghĩa.
B, Mối quan hệ của ý thức pháp luật với thực hiện pháp luật
lOMoARcPSD|18607643

9. Vấn đề 9: Pháp luật về phòng chống tham nhũng


- Phân tích các yếu tố cấu thành tham nhũng.
Yếu tố khách quan:
 Việt Nam là nước đang phát triển, trình độ quản lý còn lạc hậu, mức sống
thấp, pháp luật chưa hoàn thiện.
 Quá trình chuyển đổi số; chuyển đổi cơ chế, tồn tại giữa cái mới và cái
cũ.
 Ảnh hưởng của mặt trái cơ chế thị trường.
 Ảnh hưởng của văn hóa tập quán.
Yếu tố chủ quan:
 Phẩm chất đạo đức của một số bộ phận cán bộ, đảng viên bị suy thoái.
 Chính sách pháp luật chưa đầy đủ, thiếu đồng bộ.
 Cải cách hành chính vẫn còn chậm, hành vi “đút lót” trong hoạt động
công vụ còn phổ biến.
 Công tác phòng chống và xử lý chưa nghiêm với các hành vi tham nhũng.

- Phân tích đặc điểm của tham nhũng.

- Thứ nhất: Tham nhũng phải là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn
Bởi vì chỉ khi “có chức vụ, quyền hạn” họ mới dễ lợi dụng chức vụ quyền hạn để
nhu cầu lợi ích riêng. Chức vụ, quyền hạn mà chủ thể của hành vi tham nhũng có
được có thể do được bầu cử, do được bổ nhiệm, do hợp đồng,do tuyển dụng, hoặc
do một hình thức khác, có hưởng lương hoặc không hưởng lương, được giao thực
hiện nhiệm vụ, công vụ nhất định và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện
nhiệm vụ, công vụ đó. Chức vụ, quyền hạn phải gắn với quyền lực nhà nước trong
các lĩnh vực và các cơ quan khác nhau: cơ quan lập pháp, cơ quan hành pháp, cơ
quan tư pháp, trong các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội
nghề nghiệp, các tổ chức kinh tế Nhà nước hoặc lực lượng vũ trang từ Trung ương
đến địa phương.
- Thứ hai: Khi thực hiện hành vi tham nhũng, người có chức vụ, quyền hạn lợi
dụng chức vụ, quyền hạn của mình làm trái pháp luật để mưu lợi cá nhân.
“Lợi dụng chức vụ, quyền hạn” để vụ lợi là đặc trưng thứ hai của tham nhũng. Khi
thực hiện hành vi tham nhũng phải sử dụng “chức vụ, quyền hạn của mình” như
một phương tiện để mang lại lợi ích cho mình, cho gia đình mình hoặc cho người
khác. Nếu không có chức vụ, quyền hạn đó họ sẽ không thể thực hiện được hoặc
khó có thể thực hiện hành vi vi phạm pháp luật để đáp ứng nhu cầu hưởng lợi (trái
pháp luật) của bản thân.
lOMoARcPSD|18607643

- Thứ ba: Động cơ của người có hành vi tham nhũng là vì vụ lợi


Người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để mưu
cầu lợi ích riêng, hành vi của họ không phải là vì nhu cầu công việc hoặc trách
nhiệm của cán bộ, công chức mà hoàn toàn vì lợi ích riêng và của đơn vị để nhằm
chiếm đoạn tiền, tài sản, lợi ích vật chất hoặc lợi ích phi vật chất của nhà nước, xã
hội và nhân dân như vậy thiếu yếu tố vụ lợi thì hành vi lợi dụng chức vụ, quyền
hạn để vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức không bị coi là tham nhũng. Như
vậy có thể khẳng định rằng một hành vi được coi là tham nhũng khi thỏa mãn hai
điều kiện, điều kiện cần đó là người thực hiện hành vi phải là người có chức vụ,
quyền hạn và điều kiện đủ đó là người có chức vụ, quyền hạn phải lợi dụng chức
vụ, quyền hạn của mình và động cơ của hành vi đó là vì vụ lợi.

- Phân tích quy định pháp luật về phòng ngừa tham nhũng

Điều 2. Các hành vi tham nhũng (Luật pc tham nhũng năm 2018)
1. Các hành vi tham nhũng trong khu vực nhà nước do người có chức vụ,
quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị khu vực nhà nước thực hiện bao
gồm:
a) Tham ô tài sản;
b) Nhận hối lộ;
c) Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì
vụ lợi; đ) Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi;
e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi;
g) Giả mạo trong công tác vì vụ lợi;
h) Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức,
đơn vị hoặc địa phương vì vụ lợi;
i) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản công vì vụ lợi;
k) Nhũng nhiễu vì vụ lợi;
l) Không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ nhiệm vụ,
công vụ vì vụ lợi;
m) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho người có hành vi vi
phạm pháp luật vì vụ lợi; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc giám
sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án vì
vụ lợi.
2. Các hành vi tham nhũng trong khu vực ngoài nhà nước do người có
chức vụ, quyền hạn trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước
lOMoARcPSD|18607643

thực hiện bao gồm:


a) Tham ô tài sản;
b) Nhận hối lộ;
lOMoARcPSD|18607643

c) Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để giải quyết công việc của doanh nghiệp,
tổ chức mình vì vụ lợi.
Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của công dân trong phòng, chống tham nhũng
1. Công dân có quyền phát hiện, phản ánh, tố cáo, tố giác, báo tin về hành
vi tham nhũng và được bảo vệ, khen thưởng theo quy định của pháp luật; có
quyền kiến nghị với cơ quan nhà nước hoàn thiện pháp luật về phòng,
chống tham nhũng và giám sát việc thực hiện pháp luật về phòng, chống
tham nhũng.
2. Công dân có nghĩa vụ hợp tác, giúp đỡ cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền trong phòng, chống tham nhũng.

- Phân tích nguyên tắc về xử lý kỷ luật, xử lý hình sự và xử lý về tài sản


tham nhũng.

Mục 1. XỬ LÝ THAM NHŨNG

Điều 92. Xử lý người có hành vi tham nhũng

Người có hành vi tham nhũng giữ bất kì chức vụ, vị trí công tác nào đều
phải bị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật, kể cả người đã nghỉ
hưu, thôi việc, chuyển công tác.

Người có hành vi tham nhũng quy định tại Điều 2 của Luật này thì tùy theo
tính chất, mức độ vi phạm, phải bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính
hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Trường hợp người có hành vi tham nhũng bị xử lý kỷ luật là người đứng đầu
hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thì bị xem xét
tăng hình thức kỷ luật.

Người có hành vi tham nhũng đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác,
tích cực hợp tác với cơ quan có thẩm quyền, góp phần hạn chế thiệt hại, tự
giác nộp lại tài sản tham nhũng, khắc phục hậu quả của hành vi tham nhũng
thì được xem xét giảm hình thức kỷ luật, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự,
miễn hình phạt hoặc miễn trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Người bị kết án về tội phạm tham nhũng là cán bộ, công chức, viên chức mà
bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì đương nhiên bị
lOMoARcPSD|18607643

buộc thôi việc đối với đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân thì
đương nhiên mất quyền đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân.

Điều 93. Xử lý tài sản tham nhũng

Tài sản tham nhũng phải được thu hồi, trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý
hợp pháp hoặc tịch thu theo quy định của pháp luật.

Thiệt hại do hành vi tham nhũng gây ra phải được khắc phục; người có hành
vi tham nhũng gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Gợi ý các dạng câu hỏi ôn tập

Dạng câu hỏi trắc nghiệm đúng/sai có giải thích:

1. Bản chất của Nhà nước không chỉ có tính giai cấp mà còn có tính
xã hội
Đúng. Vì: nhà nước không chỉ là người bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị mà còn phải
quan tâm đến lợi ích chung của toàn xã hội. Nói cách khác, bên cạnh tính giai cấp, tính xã
hội cũng là một đặc trưng về tính chất của nhà nước.
2. Năng lực pháp luật và năng lực hành vi của cá nhân chỉ chấm dứt
khi cá nhân đó chết
ĐÚNG
“Năng lực pháp luật dân sự của công dân chấm dứt khi người đó chết", cái chết của cá
nhân là sự kiện pháp lí làm chấm dứt tư cách chủ thể của cá nhân nhưng cái chết đó
phải được xác định một cách đích xác và theo quy định của pháp luật thì phải “khai tử”
(Điều 30 BLDS).

3. Chỉ có cá nhân mới là chủ thể của vi phạm pháp luật


SAI bởi vì có những trường hợp chủ thể của vi phạm pháp luật là tổ chức. Ví dụ
lOMoARcPSD|18607643

Vi phạm kỷ luật: Là hành vi có lỗi của chủ thể trái với các quy chế, quy tắc xác lập
trật tự trong nội bộ cơ quan, tổ chức, tức là không thực hiện đúng kỷ luật lao động được
đề ra trong nội bộ cơ quan, tổ chức đó.

4. Chủ thể của tội phạm là cá nhân và tổ chức


SAI bởi vì chủ thể của tội phạm chỉ có thể là cá nhân. Chủ thể tội phạm theo quy định
của Luật Hình sự Việt Nam phải là con người cụ thể chứ không chấp nhận chủ thể của
tội phạm là tổ chức. Tổ chức không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Chỉ có cá nhân cụ
thể trong tổ chức phạm tội mới phải chịu trách nhiệm hình sự, đây là sự khác biệt của
Luật Hình sự Việt Nam so với Luật Hình sự ở một số nước trên thế giới.

5. Con dâu có quyền hưởng thừa kế của cha mẹ chồng ở hàng thừa
kế thứ nhất
SAI
Theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, những người thừa kế theo pháp luật của người để
lại di sản thừa kế bao gồm:
"Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con
đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị
ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà
nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu
ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác
ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là
cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
lOMoARcPSD|18607643

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở
hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng
di sản hoặc từ chối nhận di sản."
Như vậy, căn cứ vào quy định trên, con dâu không thuộc hàng thứ kế nào của bố mẹ
chồng.

6. Việc đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau được tiến
hành tại UBND xã, phường, thị trân nới cư trú của một trong các
bên
ĐÚNG vì theo Khoản 1, Điều 17 luật Hộ tịch 2014:
1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng
ký kết hôn.

7. Hậu quả do hành vi vi phạm pháp luật gây ra đều phải là sự thiệt
hại về vật chất.
SAI vì hậu quả do hành vi trái pháp luật gây ra có thể là thiệt hại về vật chất, tinh thần
hoặc những thiệt hại khác cho xã hội.

8. Chủ thể của vi phạm pháp luật có thể chịu đồng thời nhiều trách
nhiệm pháp lý.
ĐÚNG
Ví dụ 1 người phạm tội vứa có thể bị phạt tiền, vừa có thể phải ngồi tù, tùy theo loại
mức độ vi phạm và các tình tiết tăng nặng.

9. Không thấy trước hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội thì
không bị xem là có lỗi.
SAI
lOMoARcPSD|18607643

Vì đây là lỗi vô ý do cẩu thả. Chủ thể không nhìn thấy trước hành vi của mình là nguy
hiểm cho xã hội trong điều kiện mà đáng lẽ ra phải thấy trước.

10. Hành vi chưa gây thiệt hại cho xã hội thì chưa bị xem là vi
phạm pháp luật.
SAI
Hành vi mà gây ra thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho xã hội, được quy định trong
các văn bản pháp luật là hành vi vi phạm pháp luật.

11. Đặc trưng duy nhất của Nhà Nước, đó là Nhà nước phân chia
và quản lý dân cư theo các đơn vị hành chính, lãnh thổ
SAI
Nhà nước có tới 5 đặc trưng:

 Nhà nước có quyền lực chính trị công cộng đặc biệt; có bộ máy cưỡng chế, quản
lý những công việc chung của xã hội.
 Nhà nước có quyền quản lý dân cư, phân chia lãnh thổ thành các đơn vị hành
chính.
 Nhà nước có chủ quyền quốc gia.
 Nhà nước có quyền xây dựng, sáng tạo pháp luật và có quyền điều chỉnh
các quan hệ xã hội bằng pháp luật.
 Nhà nước có quyền ban hành các sắc thuế và thu thuế.

12. Lịch sử xã hội loài người trải qua 5 hình thái kinh tế- xã hội
do đó tương ứng sẽ có 5 kiểu Nhà Nước
SAI
lOMoARcPSD|18607643

Có 5 hình thái kinh tế xã hội:


 Hình thái KTXH cộng sản nguyên thủy (công xã nguyên thủy)
 Hình thái KTXH chiếm hữu nô lệ
 Hình thái KTXH phong kiến
 Hình thái KTXH tư bản chủ nghĩa
 Hình thái KTXH cộng sản chủ nghĩa
Nhưng chỉ có 4 kiểu nhà nước (do xã hội cộng sản nguyên thủy chưa có nhà nước)
 Nhà nước chủ nô
 Nhà nước phong kiến
 Nhà nước tư sản
 Nhà nước vô sản (Nhà nước xã hội chủ nghĩa)

Dạng câu hỏi tình huống và giải quyết vấn đề (gồm các nội dung như xác định
cấu trúc quy phạm pháp luật, xác định dấu hiệu vi phạm pháp luật ; xác định hành
vi vi phạm pháp luật và xử lý trách nhiệm vồi thường; xác định cơ cấu của quan
hệ pháp luật…)

Tình huống 1: "Bình là công nhân vừa bị sa thải của công ty X, do bất mãn Bìnhđã
đến công ty đòi gặp giám đốc. Vì giám đốc đang tiếp khách, mặt khác, thấyBình
đang trong tình trạng say rượu nên An – bảo vệ Công ty đã ngăn chặnkhông cho
vào. Bình chửi bới, dùng những lời lẽ xúc phạm và cố tình xông vàocông ty.
Không kiềm chế nổi, An dùng dùi cui đánh túi bụi vào lưng Bình chođến khi Bình
ngã quy. Kết quả Bình bị trấn thương nặng." a, Hành vi của An có phải là phòng vệ
chính đáng không? b, Bình có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại về sức khoẻ
lOMoARcPSD|18607643

không? c, Ai phải chịu trách nhiệm bồi thường cho Bình và trách nhiệm bồithường
được giải quyết như thế nào?

TRẢ LỜI

a, Hành vi của An không được coi là phòng vệ chính đáng. Mặc dù Bình cố ý xông
vào công ty trong tình trạng say, bị kích động mạnh nhưng hành vi của Bình không
phải đang tấn công gây thiệt hại hoặc sẽ gây thiệt hại ngay tức khắc. An có nhiệm
vụ bảo vệ công ty nhưng việc An đánh Bình túi bụi cho đến khi Bình ngã quỵ
không phải là hành vi chống trả lại một cách tương xứng với hành vi của Bình.

b, Mặc dù Bình cũng có lỗi xâm phạm đến danh dự, uy tín, nhân phẩm của cá nhân
cũng như công ty X (Điều 611 BLDS 2005) nhưng việc An gây thiệt hại cho Bình
đáp ứng đầy đủ 4 yếu tố làm phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo hướng
dẫn của Nghị quyết Hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao số 03/2006/ NQ-
HĐTP ngày 08/07/2006 Hướng dẫn áp dụng một số quy định của BLDS 2005 về
bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng: có thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm; có
hành vi đánh người trái pháp luật của An; An có lỗi; có mối quan hệ nhân quả giữa
thiệt hại xảy ra và hành vi trái pháp luật. Vì vậy, Bình có quyền yêu cầu bồi thường
thiệt hại.

c, An gây thiệt hại cho Bình khi đang thực hiện công việc bảo vệ do công ty giao
cho. Vì vậy, theo Điều 618 của BLDS 2005 “pháp nhân phải bồi thường thiệt hại
do người của mình gây ra trong khi thực hiện hiệm vụ pháp nhân giao cho”, Công
ty X có trách nhiệm bồi thường thiệt hại về sức khoẻ cho Bình. Theo Điều 618
BLDS 2005, “nếu pháp nhân đã bồi thường thiệt hại thì có quyền yêu cầu người có
lỗi trong việc gây ra thiệt hại phải hoàn trả một khoản tiền theo quy định của pháp
luật”, vì vậy, xem xét An có lỗi đánh Bình đến mức trấn thương nặng nên An có
lOMoARcPSD|18607643

trách nhiệm bồi hoàn lại cho Công ty. Bình cũng có lỗi do xâm phạm đến danh dự,
uy tín, nhân phẩm của An cũng như thành viên công ty, xông vào công ty một cách
trái phép nên Bình cũng phải chịu một phần trách nhiệm. Theo Điều 617 BLDS
2005, “khi người bị thiệt hại cũng có lỗi trong việc gây thiệt hại thì người gây thiệt
hại chỉ phải bồi thường phần thiệt hại tương ứng với mức độ lỗi của mình”.

Tình huống 2: Biết cả nhà anh Khánh về quê, An, Bình, Cường bàn bạc với
nhauchờ đêm đến sẽ phá khóa nhà Khánh để vào trộm cắp. Đêm đó, chỉ có An,
Bìnhphá khóa vào lấy xe máy, tiền, vàng và một số tài sản khác, trị giá khoảng
100triệu đồng. Cường nhận trách nhiệm tìm chỗ tiêu thụ số tài sản trộm cắp
trên.Dũng thuê nhà gần đó, khi đi chơi đêm về thấy nhà Khánh cửa mở toang,
liềnlẻn vào, bê nốt ti vi và một số đồ đạc khác (do An, Bình bỏ lại vì nặng
quákhông bê đi nổi) trị giá khoảng 10 triệu. Sau thời gian điều tra, công an tìm
raAn, Cường, Dũng; còn Bình hiện vẫn đang bỏ trốn. Số tài sản trộm cắp chúngđều
đã bán và tiêu dùng hết. a, Khánh có quyền kiện ai để yêu cầu bồi thường? b,
Trách nhiệm bồi thường của An, Bình, Cường, Dũng được xác địnhnhư thế nào?

TRẢ LỜI

a, Khánh có quyền kiện An, Bình, Cường và Dũng để yêu cầu bồi thường thiệt
hại về tài sản. Mặc dù chưa bắt được Bình nhưng Bình vẫn là bị đơn trong vụ án
này.

b, Trong vụ án trên, An, Bình, Cường, Dũng đều có hành vi trái pháp luật gây thiệt

hại cho Khánh. Hành vi gây thiệt hại của Dũng hoàn toàn độc lập và riêng rẽ với
An, Bình, Cường nên Dũng phải bồi thường phần thiệt hại về tài sản mà Dũng gây
ra trị giá 10 triệu đồng. Cường mặc dù không trực tiếp trộm cắp tài sản của Khánh
lOMoARcPSD|18607643

nhưng do đã có sự bàn bạc, thoả thuận trước với An, Bình, có nghĩa là An, Bình,
Cường cùng thống nhất về ý chí trong việc trộm cắp tài sản của Khánh. Theo Điều
616 BLDS 2005, “trong trường hợp nhiều người cùng gây thiệt hại thì những
người đó phải liên đới bồi thường cho người bị thiệt hại”. Vì vậy, An, Bình, Cường
phải liên đới bồi thường thiệt hại cho K số tài sản trị giá 100 triệu đồng. Khánh có
thể yêu cầu bất kỳ ai trong số An, Bình, Cường phải thực hiện toàn bộ nghĩa vụ bồi
thường thiệt hại.

Tình huống 3: Xác định cấu trúc của quy phạm pháp luật sau đây:

a. “Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật
không cấm” (Điều 33, Hiến pháp năm 2013)

b. “Người nào bắt cóc người khác làm con tin nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt
tù từ hai năm đến bảy năm” (Khoản 1, Điều 169, BLHS năm 2015)

TRẢ LỜI

a,

- Bộ phận giả định: ẩn.


- Bộ phận quy định: là “có quyền tự do kinh doanh” (được làm gì).
- Bộ phận chế tài: ẩn

b,

- Bộ phận giả định: “Người nào bắt cóc người khác làm con tin nhằm chiếm
đoạt tài sản”
- Bộ phận quy định: ẩn
- Bộ phận chế tài: “thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm”
lOMoARcPSD|18607643

Tình huống 4: Xác định dấu hiệu của vi phạm pháp luật trong tình huống sau đây:

X, Y là hàng xóm của nhau. Do có mâu thuẫn, X biết được y đang ngủ trong nhà
một mình nên đã lẻn vào nhà Y đâm nhiều nhát vào ngực Y làm Ytử vong. Biết
rằng X 40 tuổi và nhận thức hoàn toàn bình thường.

TRẢ LỜI

Hành vi của X là hành vi trái pháp luật và gây nguy hiểm cho xã hội, X đã xâm hại
đến tính mạng của Y khiến cho Y tử vong.

X là chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý: X 40 tuổi, đó là độ tuổi mà sự phát
triển về trí lực và thể lực đã cho phép chủ thể nhận thức được hành vi của mình; và
hậu quả của hành vi đó gây ra cho xã hội; nên phải chịu trách nhiệm về hành vi của
mình.

Đây là hành vi có lỗi của chủ thể (X) vì khi giết người X hoàn toàn bình thường về
nhận thức và điều khiển hành vi của mình.

Tình huống 5: Phân tích cơ cấu của quan hệ pháp luật (xác định chủ thể, nội dung,
khách thể trong quan hệ pháp luật)

Bà B có vay của chị T số tiền 500 triệu đồng. Bà B hẹn sau 5 tháng sẽ trả đủ vốn
và lãi là 30 triệu đồng cho chị M.

TRẢ LỜI

Chủ thể: bà B và chị T

Bà B:
lOMoARcPSD|18607643

+ Có năng lực pháp luật vì bà B không bị Tòa án hạn chế hay tước đoạt năng
lực pháp luật;
+ Có năng lực hành vi vì bà B đã đủ tuổi được tham gia vào quan hệ dân sự
theo quy định của Bộ luật Dân sự và không bị mắc các bệnh tâm thần.
=> Bà B có năng lực chủ thể đầy đủ
Chị T:
+ Có năng lực pháp luật vì chị T không bị Tòa án hạn chế hay tước đoạt năng
lực pháp luật;
+ Có năng lực hành vi vì chị T đã đủ tuổi được tham gia vào quan hệ dân sự
theo quy định của Bộ luật Dân sự và không bị mắc các bệnh tâm thần.
=> Chị T có năng lực chủ thể đầy đủ.

Nội dung:
Bà B
+ Quyền: được nhận số tiền vay để sử dụng;
+ Nghĩa vụ: trả nợ gốc và lãi.
Chị T
+ Quyền: nhận lại khoản tiền;
+ Nghĩa vụ: giao khoản tiền vay cho bà B; theo thỏa thuận. gốc và lãi sau thời
hạn vay.

Khách thể: số tiền vay 500 triệu đồng và tiền lãi 30 triệu đồng.

You might also like