Professional Documents
Culture Documents
- Khái niệm nhà nước: Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, có bộ máy chuyên làm
nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện chức năng quản lý xã hội nhằm thể hiện và bảo vệ trước hết lợi ích của
giai cấp thống trị trong xã hội có giai cấp.
(1) Nhà nước phân chia dân cư theo các đơn vị hành chính lãnh thổ.
(3) Nhà nước ban hành pháp luật và buộc mọi thành viên xã hội phải thực hiện.
(4) Nhà nước quy định và tiến hành thu các loại thuế.
+ Tính giai cấp: Nhà nước là sản phẩm của xã hội có giai cấp và là sự biểu hiện của sự không thể điều
hòa được của các mâu thuẫn giai cấp đối kháng. Nhà nước là tổ chức quyền lực chính trị đặc biệt.
Thông qua Nhà nước, giai cấp thống trị đã thực hiện sự chuyên chính của giai cấp mình đối với các
giai cấp khác. Nhà nước là công cụ sắc bén thể hiện và thực hiện ý chí của giai cấp cầm quyền, bảo vệ
trước tiên lợi ích của giai cấp thống trị trong xã hội.
+ Tính xã hội: Nhà nước còn mang trong mình một vai trò xã hội to lớn. Nhà nước còn là tổ chức chính
trị - xã hội rộng lớn, đảm bảo lợi ích chung của xã hội. Nhà nước nào cũng đóng vai trò quan trọng
trong việc giải quyết những vấn đề nảy sinh trong xã hội, đảm bảo cho xã hội được trật tự ổn định và
phát triển, thực hiện một số chức năng phù hợp với yêu cầu chung của Toàn xã hội.
Kiểu Nhà nước Chủ nô Phong kiến Tư sản Xã hội chủ nghĩa
- Khái niệm pháp luật: Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự do nhà nước ban hành và đảm bảo thực
hiện, thể. hiện ý chí của giai cấp thống trị trong xã hội, là nhân tố điều chỉnh các quan hệ xã hội.
Hình thái Công xã Chiếm hữu Phong kiến Tư bản Xã hội cộng sản
Kiểu Nhà nước Chủ nô Phong kiến Tư sản Xã hội chủ nghĩa
Kiểu Pháp luật Chủ nô Phong kiến Tư sản Xã hội chủ nghĩa
1.3. Bộ máy nhà nước Cộng hòa xa hội chủ nghia Việt Nam
Bộ máy nhà nước Cộng hòa xa hội chủ nghia Việt Nam bao gồm 4 hệ thống cơ quan và 3 chế định độc
lập, cụ thể:
- (1) Hệ thống cơ quan dân cử (do nhân dân thành lập qua con đường bầu cử), cơ quan đại diện của nhân
dân, cơ quan quyền lực nhà nước:
+ Quốc hội: cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Viết Nam. Chức năng: thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp; (2) Quyết
định những vấn đề quan trọng nhất của đất nước; (3) Giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước.
Quốc hội gồm tối đa 500 đại biểu Quốc hội do nhân dân cả nước thành lập qua con đường bầu cử.
+ Hội đồng nhân dân: cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và
quyền làm chủ của Nhân dân, do Nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa
phương và cơ quan nhà nước cấp trên. Hội đồng dân dân cấp xã do nhân dân của xã bầu ra; Hội đồng
dân dân cấp huyện do nhân dân của huyện bầu ra; Hội đồng dân dân cấp tỉnh do nhân dân của tỉnh
bầu ra;
- (2) Hệ thống cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan chấp hành:
+ Chính phủ: cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội. Chính phủ gồm Thủ tướng Chính phủ,
các Phó Thủ tướng Chính phủ, các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
+ Ủy ban nhân dân: Ủy ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phương do Hội đồng nhân dân cùng cấp
bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu
trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh bầu. Ủy ban nhân dân cấp huyện do Hội đồng nhân dân cấp huyện
bầu.
- (3) Tòa án nhân dân: Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, thực hiện quyền tư pháp. Tòa án nhân dân xét xử 2 cấp gồm: xét xử sơ thẩm và xét xử phúc thẩm.
Tòa án nhân dân bao gồm: Tòa án nhân dân tối cao; Viện kiểm sát nhân dân cấp cao; Tòa án nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Tòa án nhân dân cấp tỉnh); Tòa án nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương (sau đây gọi là Tòa án nhân dân cấp huyện); Tòa án
quân sự các cấp.
- (4) Viện kiểm sát nhân dân: thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp. Viện kiểm sát
nhân dân bao gồm: Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Viện kiểm sát nhân dân cấp cao; Viện kiểm sát nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh); Viện kiểm
sát nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương (sau đây gọi là Viện kiểm sát
nhân dân cấp huyện); Viện kiểm sát quân sự các cấp.
- Ba chế định độc lập gồm: Chủ tịch nước (Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại. Chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong số
các đại biểu Quốc hội), Hội đồng bầu cử quốc gia và kiểm toán nhà nước.
Bài 2: Hệ thống pháp luật Việt Nam
- Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung, là khuôn mẫu để mọi người làm theo, là tiêu chuẩn để
xác định giới hạn và đánh giá hành vi của con người.
- Thứ tự hiệu lực một số văn bản quy phạm pháp luật xếp từ cao xuống thấp như sau:
+ Hiến pháp, Bộ luật, luật (sau đây gọi chung là luật) của Quốc hội.
Bài 3: Thực hiện pháp luật – áp dụng pháp luật – Vi phạm pháp luật - trách nhiệm pháp lý
3.1. Hình thức thực hiện pháp luật: Tuân thủ pháp luật (Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt
động khám bệnh, chữa bệnh, Điều 7 Luật khám bệnh, chữa bệnh năm 2023), sử dụng pháp luật, thi hành
pháp luật và áp dụng pháp luật.
3.2. Nhận biết được cấu thành vi phạm pháp luật gồm:
- Mặt khách quan của vi phạm pháp luật: là toàn bộ các dấu hiệu bên ngoài của vi phạm pháp
luật, gồm hành vi nguy hiểm cho xã hội, hậu quả gây thiệt hại cho xã hội, mối quan hệ nhân quả giữa
hành vi nguy hiểm cho xã hội và hậu quả gây thiệt hại cho xã hội cùng các dấu hiệu khác.
- Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật: là toàn bộ các dấu hiệu bên trong của nó, bao gồm yếu tố
lỗi và các yếu tố có liên quan đến lỗi là động cơ, mục đích của chủ thể thực hiện vi phạm pháp luật.
- Chủ thể của vi phạm pháp luật: là cá nhân , tổ chức có năng lực trách nhiệm pháp lý, thực hiện
hành vi vi phạm pháp luật. Khi truy cứu trách nhiệm pháp lý nếu chủ thể hành vi trái pháp luật là cá
nhân phải xác định người đó có năng lực trách nhiệm pháp lý trong trường hợp đó hay không; muốn vậy
phải xem họ đã đủ độ tuổi theo quy định của pháp luật phải chịu trách nhiệm pháp lý trong trường hợp
đó hay chưa. Khả năng nhận thức và điều khiển hành vi trong trường hợp đó như thế nào? Còn đối với
chủ thể là tổ chức phải chú ý tới tư cách pháp nhân hoặc địa vị pháp lý của tổ chức đó.
- Khách thể của vi phạm pháp luật: Mọi hành vi trái pháp luật đều xâm hại tới những quan hệ xã
hội được pháp luật điều chỉnh và bảo vệ. Vì vậy, khách thể của vi phạm pháp luật chính là những quan
hệ xã hội đó.
3.3. Trách nhiệm pháp lý.
- Cách phân loại dựa vào mối quan hệ của trách nhiệm pháp lý với các ngành luật, phân thành
trách nhiệm hình sự, trách nhiệm hành chính, trách nhiệm dân sự.
+ Người bệnh đang trong tình trạng cấp cứu không có giấy tờ tùy thân, không có thân nhân đi
cùng, không có thông tin để liên lạc với thân nhân;
+ Người bệnh tại thời điểm vào cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không thể hoặc có khó khăn trong
nhận thức, làm chủ hành vi và không có giấy tờ tùy thân, không có thân nhân đi cùng, không có thông
tin để liên lạc với thân nhân;
+ Người bệnh đã xác định được danh tính nhưng tại thời điểm vào cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
không thể hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, không có thân nhân đi cùng, không có
thông tin để liên lạc với thân nhân;
+ Trẻ em dưới 06 tháng tuổi bị bỏ rơi tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
- Sự cố y khoa là tình huống không mong muốn hoặc bất thường xảy ra trong quá trình khám
bệnh, chữa bệnh do yếu tố khách quan, chủ quan.
- Tai biến y khoa là sự cố y khoa gây tổn hại đến sức khỏe, tính mạng của người bệnh do một
trong các nguyên nhân sau đây:
+ Rủi ro xảy ra ngoài ý muốn mặc dù người hành nghề đã tuân thủ các quy định về chuyên môn
kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh (sau đây gọi là chuyên môn kỹ thuật);
+ Sai sót chuyên môn kỹ thuật.
- Bài thuốc gia truyền hoặc phương pháp chữa bệnh gia truyền là bài thuốc hoặc phương
pháp chữa bệnh theo kinh nghiệm do dòng tộc hoặc gia đình truyền lại và điều trị có hiệu quả đối với
một hoặc một số bệnh được cơ quan chuyên môn về y tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công nhận.
- Chức danh chuyên môn phải có giấy phép hành nghề bao gồm:
a) Bác sỹ;
b) Y sỹ;
c) Điều dưỡng;
d) Hộ sinh;
đ) Kỹ thuật y;
e) Dinh dưỡng lâm sàng;
g) Cấp cứu viên ngoại viện;
h) Tâm lý lâm sàng;
i) Lương y;
k) Người có bài thuốc gia truyền hoặc có phương pháp chữa bệnh gia truyền.
- Các trường hợp bị cấm hành nghề khám bệnh, chữa bệnh
1. Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến chuyên
môn kỹ thuật.
2. Đang trong thời gian thi hành án treo, án phạt cải tạo không giam giữ về hành vi vi phạm pháp
luật có liên quan đến chuyên môn kỹ thuật.
3. Đang trong thời gian thử thách đối với người bị kết án phạt tù có liên quan đến chuyên môn kỹ
thuật nhưng được tha tù trước thời hạn có điều kiện.
4. Đang trong thời gian thi hành án phạt tù hoặc đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa
vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
5. Đang trong thời gian bị cấm hành nghề khám bệnh, chữa bệnh theo bản án hình sự có hiệu lực
pháp luật của tòa án hoặc bị hạn chế thực hiện hoạt động khám bệnh, chữa bệnh theo quyết định của cơ
quan có thẩm quyền.
6. Mất năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc hạn chế
năng lực hành vi dân sự.
- Mỗi người hành nghề chỉ được cấp 01 giấy phép hành nghề có giá trị trong phạm vi toàn quốc.
Giấy phép hành nghề có thời hạn 05 năm.
- Giấy phép hành nghề bị thu hồi trong trường hợp sau đây:
a) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hành nghề không đúng quy định;
b) Giả mạo tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hành nghề;
c) Cấp sai chức danh chuyên môn hoặc phạm vi hành nghề trong giấy phép hành nghề so với hồ
sơ đề nghị cấp giấy phép hành nghề;
d) Người hành nghề không hành nghề trong thời gian 24 tháng liên tục, trừ trường hợp tham gia
chương trình đào tạo chuyên khoa;
đ) Người hành nghề thuộc một trong các trường hợp bị cấm hành nghề quy định tại các khoản 1,
2, 3, 4 và 6 Điều 20 của Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023;
e) Người hành nghề bị Hội đồng chuyên môn quy định tại Điều 101 của Luật khám bệnh, chữa
bệnh 2023 xác định có sai sót chuyên môn kỹ thuật đến mức phải thu hồi giấy phép hành nghề;
g) Người hành nghề lần thứ hai bị Hội đồng chuyên môn quy định tại Điều 101 của Luật khám
bệnh, chữa bệnh 2023 xác định có sai sót chuyên môn kỹ thuật đến mức phải đình chỉ hành nghề trong
thời hạn của giấy phép hành nghề;
h) Người hành nghề lần thứ hai bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định là có vi phạm đạo
đức nghề nghiệp đến mức phải đình chỉ hành nghề trong thời hạn của giấy phép hành nghề;
i) Người hành nghề tự đề nghị thu hồi giấy phép hành nghề;
k) Trường hợp khác do Chính phủ quy định sau khi đã báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Bài 5: Pháp luật về phòng chống tham nhũng và Ý thức pháp luật
- Tham nhũng là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó vì
vụ lợi.
- Các hành vi tham nhũng trong khu vực nhà nước do người có chức vụ, quyền hạn trong cơ
quan, tổ chức, đơn vị khu vực nhà nước thực hiện bao gồm:
+ Tham ô tài sản;
+ Nhận hối lộ;
+ Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản;
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi;
+ Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi;
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi;
+ Giả mạo trong công tác vì vụ lợi;
+ Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc địa
phương vì vụ lợi;
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản công vì vụ lợi;
+ Nhũng nhiễu vì vụ lợi;
+ Không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi;
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật vì vụ lợi; cản
trở, can thiệp trái pháp luật vào việc giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi
hành án vì vụ lợi.
- Ý thức pháp luật
+ Dựa theo chủ thể có ý thức pháp luật của cá nhân, ý thức pháp luật nhóm, ý thức pháp luật xã
hội.
+ Dựa theo tính chất, mức độ nhận thức có ý thức pháp luật thông thường, ý thức pháp luật mang
tính lí luận, ý thức pháp luật nghề nghiệp (còn gọi là ý thức pháp luật chuyên ngành).
Ý thức pháp luật thông thường (hay còn gọi là ý thức pháp luật phổ thông) là những quan
niệm, sự hiểu biết và thái độ, tình cảm của con người được hình thành từ mức độ nhận thức cơ
bản đối với các quy định pháp luật cũng như các hiện tượng pháp lí thường nhật xảy ra trong đời
sống xã hội. Ý thức pháp luật thông thường có tính sinh động, cụ thể phản ánh tư duy, cảm quan
trực tiếp đối với các hiện tượng thực tiễn. Nó không phản ánh tính hệ thống, chiều sâu của nhận
thức và không hình thành nên cơ sở lí luận chuyên biệt về đối tượng và sự tác động điều chỉnh.
Ý thức pháp luật mang tính lí luận là phạm trù, cấp độ ý thức bậc cao trong nền tảng ý thức
xã hội, được thể hiện dưới dạng các học thuyết, quan điểm, trường phái về pháp luật, điều chỉnh
pháp luật. Đó là hệ thống lí luận mang tính khái quát hóa, khoa học và được trải nghiệm từ thực
tiễn đời sống xã hội. Ý thức pháp luật mang tính lí luận là cơ sở, nền tảng nhận thức chỉ đạo quá
trình xây dựng pháp luật, điều chỉnh pháp luật, giáo dục và đào tạo pháp luật, tổ chức thực hiện
và bảo vệ các giá trị của pháp luật trên thực tế.
Ý thức pháp luật nghề nghiệp (còn gọi là ý thức pháp luật chuyên ngành) là phạm trù ý thức
chuyên sâu gắn với thực tiễn nghề nghiệp liên quan đến việc sử dụng công cụ pháp luật. Theo
đó, nhiều loại chủ thể có ý thức pháp luật chuyên nghiệp bảo đảm việc thực thi các hoạt động
pháp luật trên thực tế Đặc biệt, đội ngũ các chức danh nghề luật hoạt động trong các cơ quan
bảo vệ pháp luật như thẩm phán, công tố viên, điều tra viên, thanh tra viên, thẩm định viên,
giám định viên... đòi hỏi và phải thể hiện năng lực và ý thức pháp luật chuyên nghiệp rất cao
trong quá trình thực thi công vụ.