You are on page 1of 15

Bài 1: Những vấn đề cơ bản về nhà nước và pháp luật

1.1. Nhà nước

- Khái niệm nhà nước: Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, có bộ máy chuyên làm
nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện chức năng quản lý xã hội nhằm thể hiện và bảo vệ trước hết lợi ích của
giai cấp thống trị trong xã hội có giai cấp.

- 5 dấu hiệu đặc trưng của nhà nước:

(1) Nhà nước phân chia dân cư theo các đơn vị hành chính lãnh thổ.

(2) Nhà nước thiết lập quyền lực công.

(3) Nhà nước có chủ quyền quốc gia.

(3) Nhà nước ban hành pháp luật và buộc mọi thành viên xã hội phải thực hiện.

(4) Nhà nước quy định và tiến hành thu các loại thuế.

- Bản chất của nhà nước:

+ Tính giai cấp: Nhà nước là sản phẩm của xã hội có giai cấp và là sự biểu hiện của sự không thể điều
hòa được của các mâu thuẫn giai cấp đối kháng. Nhà nước là tổ chức quyền lực chính trị đặc biệt.
Thông qua Nhà nước, giai cấp thống trị đã thực hiện sự chuyên chính của giai cấp mình đối với các
giai cấp khác. Nhà nước là công cụ sắc bén thể hiện và thực hiện ý chí của giai cấp cầm quyền, bảo vệ
trước tiên lợi ích của giai cấp thống trị trong xã hội.

+ Tính xã hội: Nhà nước còn mang trong mình một vai trò xã hội to lớn. Nhà nước còn là tổ chức chính
trị - xã hội rộng lớn, đảm bảo lợi ích chung của xã hội. Nhà nước nào cũng đóng vai trò quan trọng
trong việc giải quyết những vấn đề nảy sinh trong xã hội, đảm bảo cho xã hội được trật tự ổn định và
phát triển, thực hiện một số chức năng phù hợp với yêu cầu chung của Toàn xã hội.

- Các kiểu nhà nước:

(1) Kiểu nhà nước chủ nô;

(2) Kiểu nhà nước phong kiến;

(3) Kiểu nhà nước tư sản;

(4) Kiểu nhà nước xã hội chủ nghĩa.


Hình thái Công xã Chiếm hữu Phong kiến Tư bản Xã hội cộng sản

kinh tế xã hội nguyên thủy nô lệ chủ nghĩa chủ nghĩa.

Kiểu Nhà nước Chủ nô Phong kiến Tư sản Xã hội chủ nghĩa

1.1. Pháp luật

- Khái niệm pháp luật: Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự do nhà nước ban hành và đảm bảo thực
hiện, thể. hiện ý chí của giai cấp thống trị trong xã hội, là nhân tố điều chỉnh các quan hệ xã hội.

- Thuộc tính của pháp luật:

(1) Tính quy phạm phổ biến

(2) Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức

(3) Tính được đảm bảo bằng nhà nước

- Các kiểu pháp luật:

(1) Kiểu pháp luật chủ nô;

(2) Kiểu pháp luật phong kiến;

(3) Kiểu pháp luật tư sản;

(4) Kiểu pháp luật xã hội chủ nghĩa.

Hình thái Công xã Chiếm hữu Phong kiến Tư bản Xã hội cộng sản

kinh tế xã hội nguyên thủy nô lệ chủ nghĩa chủ nghĩa.

Kiểu Nhà nước Chủ nô Phong kiến Tư sản Xã hội chủ nghĩa

Kiểu Pháp luật Chủ nô Phong kiến Tư sản Xã hội chủ nghĩa

1.3. Bộ máy nhà nước Cộng hòa xa hội chủ nghia Việt Nam

Bộ máy nhà nước Cộng hòa xa hội chủ nghia Việt Nam bao gồm 4 hệ thống cơ quan và 3 chế định độc
lập, cụ thể:

- (1) Hệ thống cơ quan dân cử (do nhân dân thành lập qua con đường bầu cử), cơ quan đại diện của nhân
dân, cơ quan quyền lực nhà nước:
+ Quốc hội: cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Viết Nam. Chức năng: thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp; (2) Quyết
định những vấn đề quan trọng nhất của đất nước; (3) Giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước.
Quốc hội gồm tối đa 500 đại biểu Quốc hội do nhân dân cả nước thành lập qua con đường bầu cử.

+ Hội đồng nhân dân: cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và
quyền làm chủ của Nhân dân, do Nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa
phương và cơ quan nhà nước cấp trên. Hội đồng dân dân cấp xã do nhân dân của xã bầu ra; Hội đồng
dân dân cấp huyện do nhân dân của huyện bầu ra; Hội đồng dân dân cấp tỉnh do nhân dân của tỉnh
bầu ra;

- (2) Hệ thống cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan chấp hành:

+ Chính phủ: cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội. Chính phủ gồm Thủ tướng Chính phủ,
các Phó Thủ tướng Chính phủ, các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.

+ Ủy ban nhân dân: Ủy ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phương do Hội đồng nhân dân cùng cấp
bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu
trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh bầu. Ủy ban nhân dân cấp huyện do Hội đồng nhân dân cấp huyện
bầu.

- (3) Tòa án nhân dân: Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, thực hiện quyền tư pháp. Tòa án nhân dân xét xử 2 cấp gồm: xét xử sơ thẩm và xét xử phúc thẩm.
Tòa án nhân dân bao gồm: Tòa án nhân dân tối cao; Viện kiểm sát nhân dân cấp cao; Tòa án nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Tòa án nhân dân cấp tỉnh); Tòa án nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương (sau đây gọi là Tòa án nhân dân cấp huyện); Tòa án
quân sự các cấp.

- (4) Viện kiểm sát nhân dân: thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp. Viện kiểm sát
nhân dân bao gồm: Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Viện kiểm sát nhân dân cấp cao; Viện kiểm sát nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh); Viện kiểm
sát nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương (sau đây gọi là Viện kiểm sát
nhân dân cấp huyện); Viện kiểm sát quân sự các cấp.

- Ba chế định độc lập gồm: Chủ tịch nước (Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại. Chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong số
các đại biểu Quốc hội), Hội đồng bầu cử quốc gia và kiểm toán nhà nước.
Bài 2: Hệ thống pháp luật Việt Nam

- Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung, là khuôn mẫu để mọi người làm theo, là tiêu chuẩn để
xác định giới hạn và đánh giá hành vi của con người.

- Thứ tự hiệu lực một số văn bản quy phạm pháp luật xếp từ cao xuống thấp như sau:

+ Hiến pháp, Bộ luật, luật (sau đây gọi chung là luật) của Quốc hội.

+ Pháp lệnh của Ủy ban thường vụ Quốc hội;

+ Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.

+ Nghị định của Chính phủ;

+ Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ;

+ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân

+ Quyết định của Ủy ban nhân dân

Bài 3: Thực hiện pháp luật – áp dụng pháp luật – Vi phạm pháp luật - trách nhiệm pháp lý

3.1. Hình thức thực hiện pháp luật: Tuân thủ pháp luật (Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt
động khám bệnh, chữa bệnh, Điều 7 Luật khám bệnh, chữa bệnh năm 2023), sử dụng pháp luật, thi hành
pháp luật và áp dụng pháp luật.
3.2. Nhận biết được cấu thành vi phạm pháp luật gồm:
- Mặt khách quan của vi phạm pháp luật: là toàn bộ các dấu hiệu bên ngoài của vi phạm pháp
luật, gồm hành vi nguy hiểm cho xã hội, hậu quả gây thiệt hại cho xã hội, mối quan hệ nhân quả giữa
hành vi nguy hiểm cho xã hội và hậu quả gây thiệt hại cho xã hội cùng các dấu hiệu khác.
- Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật: là toàn bộ các dấu hiệu bên trong của nó, bao gồm yếu tố
lỗi và các yếu tố có liên quan đến lỗi là động cơ, mục đích của chủ thể thực hiện vi phạm pháp luật.
- Chủ thể của vi phạm pháp luật: là cá nhân , tổ chức có năng lực trách nhiệm pháp lý, thực hiện
hành vi vi phạm pháp luật. Khi truy cứu trách nhiệm pháp lý nếu chủ thể hành vi trái pháp luật là cá
nhân phải xác định người đó có năng lực trách nhiệm pháp lý trong trường hợp đó hay không; muốn vậy
phải xem họ đã đủ độ tuổi theo quy định của pháp luật phải chịu trách nhiệm pháp lý trong trường hợp
đó hay chưa. Khả năng nhận thức và điều khiển hành vi trong trường hợp đó như thế nào? Còn đối với
chủ thể là tổ chức phải chú ý tới tư cách pháp nhân hoặc địa vị pháp lý của tổ chức đó.
- Khách thể của vi phạm pháp luật: Mọi hành vi trái pháp luật đều xâm hại tới những quan hệ xã
hội được pháp luật điều chỉnh và bảo vệ. Vì vậy, khách thể của vi phạm pháp luật chính là những quan
hệ xã hội đó.
3.3. Trách nhiệm pháp lý.
- Cách phân loại dựa vào mối quan hệ của trách nhiệm pháp lý với các ngành luật, phân thành
trách nhiệm hình sự, trách nhiệm hành chính, trách nhiệm dân sự.

Bài 4: Các ngành luật

4.1 Ngành luật Hiến pháp


- Đối tượng điều chỉnh:
- Phương pháp điều chỉnh đặc thù: Xác lập các nguyên tắc chung.
- Quyền con người (mọi người) là quyền dành cho mọi người bao gồm công dân Việt Nam
(người có quốc tịch Việt Nam), Người nước ngoài (người mang quốc tịch quốc gia khác hoặc người
không quốc tịch).
- Quyền công dân là quyền chỉ dành cho công dân Việt Nam (người mang quốc tịch Việt Nam).
Một số quyền công dân: quyền bầu cử (từ đủ 18 tuổi), quyền ứng cử (từ đủ 21 tuổi), quyền tham gia
quản lý nhà nước và xã hội, quyền biểu quyết khi Nhà nước tổ chức trưng cầu ý dân; quyền được bảo
đảm an sinh xã hội; quyền làm việc.
- Đảng Cộng sản Việt Nam - Đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên
phong của Nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công
nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền
tảng tư tưởng, là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội.
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện của tổ chức
chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và các cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, tầng
lớp xã hội, dân tộc, tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
- Quốc kỳ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hình chữ nhật, chiều rộng bằng hai phần
ba chiều dài, nền đỏ, ở giữa có ngôi sao vàng năm cánh.
- Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hình tròn, nền đỏ, ở giữa có ngôi sao
vàng năm cánh, xung quanh có bông lúa, ở dưới có nửa bánh xe răng và dòng chữ Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
- Quốc ca nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhạc và lời của bài Tiến quân ca.
- Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là ngày Tuyên ngôn độc lập 2 tháng 9
năm 1945.
- Thủ đô nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Hà Nội.
4.2. Ngành luật Hành chính.
- Đối tượng điều chỉnh: những quan hệ xã hội chủ yếu và cơ bản hình thành trong lĩnh vực quản
lý hành chính nhà nước, hay nói khác hơn đối tượng điều chỉnh của luật hành chính là những quan hệ xã
hội hầu hết phát sinh trong hoạt động chấp hành và điều hành của nhà nước.
- Phương pháp điều chỉnh: phương pháp mệnh lệnh - phục tùng (phương pháp đặc thù) và
phương pháp thỏa thuận.
- Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định của
pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt
vi phạm hành chính.
- Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần
mức phạt tiền đối với cá nhân.
- Tuổi chịu trách nhiệm hành chính:
+ Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm hành chính do
cố ý. Trường hợp người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi vi phạm hành chính thì không áp dụng hình thức
phạt tiền.
+ Người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính. Trường
hợp người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi vi phạm hành chính bị phạt tiền thì mức tiền phạt không quá
1/2 mức tiền phạt áp dụng đối với người thành niên; Trường hợp không có tiền nộp phạt hoặc không có
khả năng thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả thì cha mẹ hoặc người giám hộ phải thực hiện thay;
- Cán bộ, công chức, viên chức
+ Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo
nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, ... trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước.
Ví dụ: Thủ tướng Chính phủ; Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao; Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh; Chủ tịch ủy ban nhân dân huyện…
+ Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh
tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước... trong biên chế
và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Ví dụ: Giám đốc bệnh viện công, Kiểm sát viên, điều tra viên, Phó viện trưởng Viện kiểm sát,
Thẩm phán, Chánh án, Phó chánh án, thư ký tòa các cấp, ...
+ Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự
nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công
lập theo quy định của pháp luật.
Ví dụ: Bác sĩ bệnh viện công, giáo viên trường học công,...
- Khiếu nại là việc công dân, tổ chức, cán bộ công chức đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi vi phạm hành chính của cơ quan hành chính Nhà
nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính Nhà nước hoặc quyết định trong kỷ luật cán
bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi
ích hợp pháp của mình.
- Tố cáo là việc cá nhân theo thủ tục quy định của Luật Tố cáo báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại
hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá
nhân.
4.3. Ngành luật Hình sự.
- Đối tượng điều chỉnh: các quan hệ xã hội phát sinh giữa Nhà nước và người phạm tội khi người
này thực hiện tội phạm.
- Phương pháp điều chỉnh: phương pháp quyền uy.
- Tuổi chịu trách nhiệm hình sự
+ Từ đủ 14 tuổi: Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm
rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một số điều của Bộ luật hình sự.
+ Từ đủ 16 tuổi: Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ
những tội phạm mà Bộ luật hình sự có quy định khác.
+ Từ đủ 18 tuổi.
- Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật Hình sự, do người có
năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm
độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế,
nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm
phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật
tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật hình sự phải bị xử lý hình sự.
- Phân loại tội phạm. Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội
được quy định trong Bộ luật hình sự, tội phạm được phân thành 04 loại sau đây:
- Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn
mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật hình sự quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải
tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;
- Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức
cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật hình sự quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07
năm tù;
- Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà
mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật hình sự quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến
15 năm tù;
- Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc
biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật hình sự quy định đối với tội ấy là từ trên 15
năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.
- Khoản 3 Điều 17 BLHS năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017, Người đồng phạm bao gồm:
+ Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm.
+ Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm.
+ Người xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm.
+ Người giúp sức là người tạo điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm.
- Điều 10, Điều 11 các loại lỗi.
+ Lỗi cố ý:
 Cố ý trực tiếp: Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội,
thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra;
 Cố ý gián tiếp: Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội,
thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra, tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý
thức để mặc cho hậu quả xảy ra. Ví dụ: giăng dây điện chống trộm gây chết người, đánh
cá bằng thuốc nổ gây chết người, bắn đạn bừa bãi làm chết người, Dùng súng tự chế bắn
chuột gây chết người,...
+ Lỗi Vô ý:
 Vô ý vì quá tự tin: Người phạm tội tuy thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả
nguy hại cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa
được. Ví dụ: biết bơi nên bơi ra xa bờ, vượt qua barie đường sắt khi tàu sắp đến gây tai
nạn,..
 Vô ý do cẩu thả: Người phạm tội không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả
nguy hại cho xã hội, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó. Ví dụ: Bác sĩ
để quên kéo, bác sĩ phát nhầm thuốc,...
- Không áp dụng hình phạt tử hình đối với người dưới 18 tuổi khi phạm tội, phụ nữ có thai, phụ
nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi hoặc người đủ 75 tuổi trở lên khi phạm tội hoặc khi xét xử.
- Không thi hành án tử hình đối với người bị kết án nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi;
+ Người đủ 75 tuổi trở lên;
+ Người bị kết án tử hình về tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ mà sau khi bị kết án đã chủ động
nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong
việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn.
4.4. Ngành luật Dân sự.
- Đối tượng điều chỉnh bao gồm các nhóm quan hệ sau:
+ Quan hệ tài sản: Các quan hệ xã hội giữa con người với con người thông qua một tài sản nhất
định.
+ Quan hệ nhân thân: Các quan hệ xã hội phát sinh từ một giá trị tinh thần gắn liền với một cá
nhân hoặc một tổ chức.
- Phương pháp điều chỉnh: tôn trọng sự bình đẳng, thoả thuận của các bên tham gia quan hệ
pháp luật dân sự.
- Năng lực pháp luật dân sự: Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có
quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự. Mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật dân sự như nhau. Năng lực
pháp luật dân sự của cá nhân có từ khi người đó sinh ra và chấm dứt khi người đó chết.
- Năng lực hành vi dân sự: Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng
hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự.
+ Người người chưa đủ sáu tuổi: Không có năng lực hành vi dân sự.
+ Người từ đủ sáu tuổi đến chưa chưa đủ mười tám tuổi: Có năng lực hành vi dân sự một phần
 Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi: (khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự
phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý), trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu
sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.
 Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi: tự mình xác lập, thực hiện giao
dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và
giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng
ý.
+ Người từ đủ 18 tuổi: Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
+ Người mất năng lực hành vi dân sự: Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác
mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan
hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực
hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.
+ Người hạn chế năng lực hành vi dân sự: Người nghiện ma túy, nghiện các chất kích thích khác
dẫn đến phá tán tài sản của gia đình thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ
quan, tổ chức hữu quan, Tòa án có thể ra quyết định tuyên bố người này là người bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự.
- Quyền sở hữu bao gồm ba quyền năng cơ bản là quyền sử dụng, quyền chiếm hữu và quyền
định đoạt.
- Thừa kế
+ Hàng thừa kế thứ nhất: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của
người chết. (lưu ý, người ở hàng thừa kế thứ nhất phải đang sống lúc người để lại di sản chết).
+ Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc: Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ,
chồng; Con thành niên mà không có khả năng lao động.
Những người sau này vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế
theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật (xác định hàng thừa kế thứ nhất, sau đó tính 1 suất
theo pháp luật, sau đó nhân bới 2/3), trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di
sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất.
4.5. Ngành luật Hôn nhân và gia đình.
- Đối tượng điều chỉnh: quan hệ nhân thân và tài sản giữa vợ và chồng, giữa cha mẹ và con và
giữa những người thân thích ruột thịt khác.
- Phương pháp điều chỉnh: Phương pháp điều chỉnh của Luật hôn nhân và gia đình hết sức mềm
dẻo, chủ yếu là khuyến khích các chủ thể thực hiện các nghĩa vụ và quyền hôn nhân - gia đình. Chỉ trong
những trường hợp đặc biệt mới dùng biện pháp cưỡng chế như hủy hôn nhân trái pháp luật, hạn chế
quyền của cha mẹ đối với con chưa thành niên…
- Gia đình là tập hợp những người gắn bó với nhau do hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc quan
hệ nuôi dưỡng, làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ giữa họ với nhau
- Việc kết hôn bị cấm trong những trường hợp sau đây:
+ Người đang có vợ hoặc có chồng;
+ Người mất năng lực hành vi dân sự;
+ Giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;
+ Giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với
con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
+ Giữa những người cùng giới tính.
- Con từ đủ 15 tuổi trở lên có thể tự mình quản lý tài sản riêng hoặc nhờ cha mẹ quản lý. Trường
hợp cha mẹ hoặc người giám hộ quản lý tài sản riêng của con dưới 15 tuổi thì có quyền định đoạt tài sản
đó vì lợi ích của con, nếu con từ đủ 09 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
- Tài sản chung của vợ chồng
+ Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động
sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ
hôn nhân (trừ trường hợp vợ chồng chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân); tài sản mà vợ chồng
được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
+ Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ
trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch
bằng tài sản riêng.
+ Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của
gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
+ Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là
tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
- Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích
thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi
áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ
tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này
mang thai và sinh con.
- Mang thai hộ vì mục đích thương mại là việc một người phụ nữ mang thai cho người khác bằng
việc áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản để được hưởng lợi về kinh tế hoặc lợi ích khác.
- Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của
Tòa án.
- Quyền yêu cầu ly hôn:
+ Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
+ Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ,
chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của
mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm
trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
- Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang
nuôi con dưới 12 tháng tuổi (Chỉ chồng bị hạn chế quyền yêu cầu ly hôn).
- Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
+ Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con
chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và
không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên
quan.
+ Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn
đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp
nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện
vọng của con.
+ Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ
điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác
phù hợp với lợi ích của con.
4.6. Ngành luật Lao động.
- Đối tượng điều chỉnh: mối quan hệ xã hội phát sinh giữa một bên là người lao động làm công ăn
lương với một bên là cá nhân hoặc tổ chức sử dụng, thuê mướn có trả công cho người lao động (gọi là
quan hệ lao động) và các quan hệ khác có liên quan phát sinh trong quá trình sử dụng lao động (quan hệ
liên quan đến quan hệ lao động).
- Phương pháp điều chỉnh: Phương pháp thỏa thuận, phương pháp mệnh lệnh, Phương pháp thông
qua các hoạt động công đoàn tác động vào các quan hệ phát sinh trong quá trình lao động.
- Hợp đồng lao động:
+ Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc
làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.
Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công,
tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động. Trước khi
nhận người lao động vào làm việc thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với
người lao động.
+ Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:
 Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác
định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;
 Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn,
thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời
điểm có hiệu lực của hợp đồng.
+ Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng
lao động mới; trong thời gian chưa ký kết hợp đồng lao động mới thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai
bên được thực hiện theo hợp đồng đã giao kết. Nếu hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động
hết hạn mà hai bên không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng xác định thời hạn đã giao kết
trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
+ Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng lao động xác định thời hạn
thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp
đồng lao động không xác định thời hạn, trừ hợp đồng lao động đối với người được thuê làm giám đốc
trong doanh nghiệp có vốn nhà nước và trường hợp quy định của Bộ luật lao động.
- Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải
bằng 85% mức lương của công việc đó.
- Quấy rối tình dục tại nơi làm việc bao gồm:
+ Hành vi mang tính thể chất gồm hành động, cử chỉ, tiếp xúc, tác động vào cơ thể mang tính tình
dục hoặc gợi ý tình dục;
+ Quấy rối tình dục bằng lời nói gồm lời nói trực tiếp, qua điện thoại hoặc qua phương tiện điện
tử có nội dung tình dục hoặc có ngụ ý tình dục;
+ Quấy rối tình dục phi lời nói gồm ngôn ngữ cơ thể; trưng bày, miêu tả tài liệu trực quan về tình
dục hoặc liên quan đến hoạt động tình dục trực tiếp hoặc qua phương tiện điện tử.
- Các hành vi bị nghiêm cấm đối với người sử dụng lao động
(1) Ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động, dùng vũ lực đối với lao động là người giúp
việc gia đình.
(2) Giao việc cho người giúp việc gia đình không theo hợp đồng lao động.
(3) Giữ giấy tờ tùy thân của người lao động.
- Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho
người sử dụng lao động như sau:
+ Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
+ Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng
đến 36 tháng;
+ Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn
dưới 12 tháng;
+ Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy
định của Chính phủ.
- Trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp
đồng lao động:
+ Người lao động nữ mang thai; người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng
tuổi.
+ Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và trường hợp nghỉ khác được người sử
dụng lao động đồng ý.
+ Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo chỉ
định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều
36 của Bộ luật lao động.
- Lao động nữ được nghỉ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng; thời gian nghỉ trước khi
sinh không quá 02 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ
mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
4.7. Pháp luật khám bệnh, chữa bệnh.
- Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023 quy định về quyền, nghĩa vụ của người bệnh; người hành
nghề khám bệnh, chữa bệnh; cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; chuyên môn kỹ thuật trong khám bệnh, chữa
bệnh; khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền và kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại; khám
bệnh, chữa bệnh nhân đạo, không vì mục đích lợi nhuận; chuyển giao kỹ thuật chuyên môn về khám
bệnh, chữa bệnh; áp dụng kỹ thuật mới, phương pháp mới và thử nghiệm lâm sàng; sai sót chuyên môn
kỹ thuật; điều kiện bảo đảm hoạt động khám bệnh, chữa bệnh; huy động, điều động nguồn lực phục vụ
công tác khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch bệnh truyền nhiễm
thuộc nhóm A hoặc tình trạng khẩn cấp.
- Khám bệnh là việc người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh sử dụng kiến thức, phương pháp,
kỹ thuật chuyên môn để đánh giá tình trạng sức khỏe, nguy cơ đối với sức khỏe và nhu cầu chăm sóc
sức khỏe của người bệnh.
- Chữa bệnh là việc người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh sử dụng kiến thức, phương pháp, kỹ
thuật chuyên môn để giải quyết tình trạng bệnh, ngăn ngừa sự xuất hiện, tiến triển của bệnh hoặc đáp
ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người bệnh trên cơ sở kết quả khám bệnh.
- Nguyên tắc trong khám bệnh, chữa bệnh
+ Tôn trọng, bảo vệ, đối xử bình đẳng và không kỳ thị, phân biệt đối xử đối với người bệnh.
+ Ưu tiên khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp người bệnh trong tình trạng cấp cứu, trẻ em
dưới 06 tuổi, phụ nữ có thai, người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người từ đủ 75 tuổi
trở lên, người có công với cách mạng phù hợp với đặc thù của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
+ Tôn trọng, hợp tác, bảo vệ người hành nghề, người khác đang thực hiện nhiệm vụ tại cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh.
+ Thực hiện kịp thời và tuân thủ quy định về chuyên môn kỹ thuật.
+ Tuân thủ quy tắc đạo đức nghề nghiệp trong hành nghề khám bệnh, chữa bệnh do Bộ trưởng Bộ
Y tế ban hành.
+ Bình đẳng, công bằng giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
- Tình trạng cấp cứu là tình trạng sức khỏe hoặc hành vi xuất hiện đột ngột của một người mà
nếu không được theo dõi, can thiệp kịp thời thì có thể dẫn đến suy giảm chức năng cơ thể, tổn thương
nghiêm trọng và lâu dài đối với cơ quan, bộ phận cơ thể hoặc tử vong ở người đó hoặc đe dọa nghiêm
trọng về sức khỏe, tính mạng đối với người khác.
- Người bệnh không có thân nhân là người thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Người bệnh đang trong tình trạng cấp cứu không có giấy tờ tùy thân, không có thân nhân đi
cùng, không có thông tin để liên lạc với thân nhân;
+ Người bệnh tại thời điểm vào cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không thể hoặc có khó khăn trong
nhận thức, làm chủ hành vi và không có giấy tờ tùy thân, không có thân nhân đi cùng, không có thông
tin để liên lạc với thân nhân;
+ Người bệnh đã xác định được danh tính nhưng tại thời điểm vào cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
không thể hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, không có thân nhân đi cùng, không có
thông tin để liên lạc với thân nhân;
+ Trẻ em dưới 06 tháng tuổi bị bỏ rơi tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
- Sự cố y khoa là tình huống không mong muốn hoặc bất thường xảy ra trong quá trình khám
bệnh, chữa bệnh do yếu tố khách quan, chủ quan.
- Tai biến y khoa là sự cố y khoa gây tổn hại đến sức khỏe, tính mạng của người bệnh do một
trong các nguyên nhân sau đây:
+ Rủi ro xảy ra ngoài ý muốn mặc dù người hành nghề đã tuân thủ các quy định về chuyên môn
kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh (sau đây gọi là chuyên môn kỹ thuật);
+ Sai sót chuyên môn kỹ thuật.
- Bài thuốc gia truyền hoặc phương pháp chữa bệnh gia truyền là bài thuốc hoặc phương
pháp chữa bệnh theo kinh nghiệm do dòng tộc hoặc gia đình truyền lại và điều trị có hiệu quả đối với
một hoặc một số bệnh được cơ quan chuyên môn về y tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công nhận.
- Chức danh chuyên môn phải có giấy phép hành nghề bao gồm:
a) Bác sỹ;
b) Y sỹ;
c) Điều dưỡng;
d) Hộ sinh;
đ) Kỹ thuật y;
e) Dinh dưỡng lâm sàng;
g) Cấp cứu viên ngoại viện;
h) Tâm lý lâm sàng;
i) Lương y;
k) Người có bài thuốc gia truyền hoặc có phương pháp chữa bệnh gia truyền.
- Các trường hợp bị cấm hành nghề khám bệnh, chữa bệnh
1. Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến chuyên
môn kỹ thuật.
2. Đang trong thời gian thi hành án treo, án phạt cải tạo không giam giữ về hành vi vi phạm pháp
luật có liên quan đến chuyên môn kỹ thuật.
3. Đang trong thời gian thử thách đối với người bị kết án phạt tù có liên quan đến chuyên môn kỹ
thuật nhưng được tha tù trước thời hạn có điều kiện.
4. Đang trong thời gian thi hành án phạt tù hoặc đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa
vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
5. Đang trong thời gian bị cấm hành nghề khám bệnh, chữa bệnh theo bản án hình sự có hiệu lực
pháp luật của tòa án hoặc bị hạn chế thực hiện hoạt động khám bệnh, chữa bệnh theo quyết định của cơ
quan có thẩm quyền.
6. Mất năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc hạn chế
năng lực hành vi dân sự.
- Mỗi người hành nghề chỉ được cấp 01 giấy phép hành nghề có giá trị trong phạm vi toàn quốc.
Giấy phép hành nghề có thời hạn 05 năm.
- Giấy phép hành nghề bị thu hồi trong trường hợp sau đây:
a) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hành nghề không đúng quy định;
b) Giả mạo tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hành nghề;
c) Cấp sai chức danh chuyên môn hoặc phạm vi hành nghề trong giấy phép hành nghề so với hồ
sơ đề nghị cấp giấy phép hành nghề;
d) Người hành nghề không hành nghề trong thời gian 24 tháng liên tục, trừ trường hợp tham gia
chương trình đào tạo chuyên khoa;
đ) Người hành nghề thuộc một trong các trường hợp bị cấm hành nghề quy định tại các khoản 1,
2, 3, 4 và 6 Điều 20 của Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023;
e) Người hành nghề bị Hội đồng chuyên môn quy định tại Điều 101 của Luật khám bệnh, chữa
bệnh 2023 xác định có sai sót chuyên môn kỹ thuật đến mức phải thu hồi giấy phép hành nghề;
g) Người hành nghề lần thứ hai bị Hội đồng chuyên môn quy định tại Điều 101 của Luật khám
bệnh, chữa bệnh 2023 xác định có sai sót chuyên môn kỹ thuật đến mức phải đình chỉ hành nghề trong
thời hạn của giấy phép hành nghề;
h) Người hành nghề lần thứ hai bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định là có vi phạm đạo
đức nghề nghiệp đến mức phải đình chỉ hành nghề trong thời hạn của giấy phép hành nghề;
i) Người hành nghề tự đề nghị thu hồi giấy phép hành nghề;

k) Trường hợp khác do Chính phủ quy định sau khi đã báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Bài 5: Pháp luật về phòng chống tham nhũng và Ý thức pháp luật

- Tham nhũng là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó vì
vụ lợi.
- Các hành vi tham nhũng trong khu vực nhà nước do người có chức vụ, quyền hạn trong cơ
quan, tổ chức, đơn vị khu vực nhà nước thực hiện bao gồm:
+ Tham ô tài sản;
+ Nhận hối lộ;
+ Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản;
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi;
+ Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi;
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi;
+ Giả mạo trong công tác vì vụ lợi;

+ Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc địa
phương vì vụ lợi;
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản công vì vụ lợi;
+ Nhũng nhiễu vì vụ lợi;
+ Không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi;
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật vì vụ lợi; cản
trở, can thiệp trái pháp luật vào việc giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi
hành án vì vụ lợi.
- Ý thức pháp luật
+ Dựa theo chủ thể có ý thức pháp luật của cá nhân, ý thức pháp luật nhóm, ý thức pháp luật xã
hội.
+ Dựa theo tính chất, mức độ nhận thức có ý thức pháp luật thông thường, ý thức pháp luật mang
tính lí luận, ý thức pháp luật nghề nghiệp (còn gọi là ý thức pháp luật chuyên ngành).
 Ý thức pháp luật thông thường (hay còn gọi là ý thức pháp luật phổ thông) là những quan
niệm, sự hiểu biết và thái độ, tình cảm của con người được hình thành từ mức độ nhận thức cơ
bản đối với các quy định pháp luật cũng như các hiện tượng pháp lí thường nhật xảy ra trong đời
sống xã hội. Ý thức pháp luật thông thường có tính sinh động, cụ thể phản ánh tư duy, cảm quan
trực tiếp đối với các hiện tượng thực tiễn. Nó không phản ánh tính hệ thống, chiều sâu của nhận
thức và không hình thành nên cơ sở lí luận chuyên biệt về đối tượng và sự tác động điều chỉnh.
 Ý thức pháp luật mang tính lí luận là phạm trù, cấp độ ý thức bậc cao trong nền tảng ý thức
xã hội, được thể hiện dưới dạng các học thuyết, quan điểm, trường phái về pháp luật, điều chỉnh
pháp luật. Đó là hệ thống lí luận mang tính khái quát hóa, khoa học và được trải nghiệm từ thực
tiễn đời sống xã hội. Ý thức pháp luật mang tính lí luận là cơ sở, nền tảng nhận thức chỉ đạo quá
trình xây dựng pháp luật, điều chỉnh pháp luật, giáo dục và đào tạo pháp luật, tổ chức thực hiện
và bảo vệ các giá trị của pháp luật trên thực tế.
 Ý thức pháp luật nghề nghiệp (còn gọi là ý thức pháp luật chuyên ngành) là phạm trù ý thức
chuyên sâu gắn với thực tiễn nghề nghiệp liên quan đến việc sử dụng công cụ pháp luật. Theo
đó, nhiều loại chủ thể có ý thức pháp luật chuyên nghiệp bảo đảm việc thực thi các hoạt động
pháp luật trên thực tế Đặc biệt, đội ngũ các chức danh nghề luật hoạt động trong các cơ quan
bảo vệ pháp luật như thẩm phán, công tố viên, điều tra viên, thanh tra viên, thẩm định viên,
giám định viên... đòi hỏi và phải thể hiện năng lực và ý thức pháp luật chuyên nghiệp rất cao
trong quá trình thực thi công vụ.

You might also like