You are on page 1of 88

*NGUỒN GỐC, KIỂU NHÀ NƯỚC

1. Phân tích các đặc trưng cơ bản của nhà nước. Trên cơ sở đó làm sáng tỏ biểu hiện một đặc trưng của
nhà nước Việt Nam hiện nay.
a) Các đặc trưng cơ bản:
* Nhà nước có quyền lực đặc biệt:

- Quyền lực đặc biệt quản lý toàn xã hội:

 Khả năng nhờ đó các cá nhân, tổ chức trong xh phải phục tùng ý chí của nhà nước
 Khả năng phụ thuộc sức mạnh bạo lực, vật chất, uy tín, vận động quần chúng..
 Bao trùm toàn bộ lãnh thổ đất nước, có tính tối cao.
 Tồn tại trong mqh giữa NN với cá nhân tổ chức xã hội và NN với các thành viên cũng như các cơ quan
của nó

- Thành lập một lớp người đặc biệt:

+ Tách khỏi hoạt động sx trực tiếp

+ Được tổ chức thành các CQNN chuyên đảm nhiệm những công việc nhất định: Quản lý các mặt của đời
sống xã hội (CQQL kinh tế, vh) và thực hiện sự cưỡng chế nhà nước với toàn xã hội (quân đội, cảnh sát, tòa án,
nhà tù)  duy trì xã hội, tạo điều kiện cho xã hội ổn định, phát triển

* Thực hiện việc quản lí dân cư theo lãnh thổ

- Người dân ko phân biệt huyết thống, dân tộc, giới tính… cứ sống trên một địa vực nhất định thì chịu sự quản lí
của một nhà nước nhất định và thực hiện quyền và nghĩa vụ trước nhà nước theo nơi mà họ cư trú.

 Phạm vi lãnh thổ tác động của quyền lực nhà nước có quy mô rộng lớn nhất, tất cả các cá nhân, tổ chức sinh
sống, hoạt động trên phạm vi lãnh thổ nhà nước đều chịu sự chi phối của QLNN.

* Thực thi chủ quyền quốc gia:

- Chủ quyền quốc gia:

+ Mang ND Chính trị pháp lý

+ Thể hiện quyền quyết định tối cao, độc lập, tự quyết mọi vấn đề về đối nội, đối ngoại; không phụ thuộc
vào bất kì cá nhân tổ chức nào trong/ ngoài nước.

- Tổ chức duy nhất đủ tư cách, khả năng đại diện chính thức và hợp pháp của quốc gia, thay mặt quốc gia dân tộc
thực hiện, bảo vệ chủ quyền quốc gia.

* Ban hành pl, dùng pl làm công cụ quản lí xã hội

- PL: Hệ thống quy tắc sử xự chung mang tính bắt buộc với mọi cá nhân, tổ chức trong xã hội

Công cụ quản lý xã hội sắc bén nhất, hiệu quả nhất


- Nhà nước có quyền ban hành pháp luật với tư cách là đại diện chính thức của toàn xã hội. PL nhà nước ban hành
có tính bắt buộc chung, mọi người đều phải tôn trọng và thực hiện PL.

* Quy định và thực hiện việc thu thuế, phát hành tiền

- Thuế: Khoản tiền/ hiện vật mà người dân hoặc các tổ chức tùy theo tài sản, thu nhập, nghề nghiệp… buộc phải
nộp cho nhà nước theo quy định

- Nhà nước là bộ máy được tách ra khỏi lao động sx trực tiếp để chuyên thực hiện quản lý xã hội  cần được
nuôi dưỡng bằng của cải của nhân dân đóng góp

- Nhà nước dùng nguồn tài chính của mình để xây dựng công trình công cộng, tiến hành hoạt động chung vì lợi
ích chung toàn xh.

b. Đặc trưng nhà nước Việt Nam.


- Nhà nước Việt Nam là tổ chức duy nhất có quyền thu thuế và ban hành tiền trên lãnh thổ đất nước Việt Nam.
- Thu thuế
+ Nhà nước Việt Nam là tổ chức duy nhất có quyền thu thuế từ người dân, các doanh nghiệp….
+ Nộp thuế là quyền và cũng là nghĩa vụ của công dân Việt Nam để duy trì sự hoạt động của BMNN, duy trì cuộc
sống bình ổn cho mình. Các cá nhân, tổ chức sẽ phải nộp thuế cho nhà nước theo quy định của pháp luật.
+ Nhà nước thu các loại thuế như: Thuế GTGT, Thuế Tiêu thụ đặc biệt, Thuế xuất, nhập khẩu; thuế thu nhập
doanh nghiệp…
- Có quyền phát hành tiền: Hiện nay trong NNVN chỉ có NHNNVN có quyền phát hành tiền. Nhà nước thậm chị
còn ban hành cả Luật ngân hàng nhà nước Việt Nam để đảm bảo cho hoạt động này của NHNN.
- Có thể thấy nhà nước có nguồn vật sách rất lớn, có nguồn ngân sách lớn nhằm để:
+ Đầu tư phát triển kinh tế xã hội và kết cấu cơ sở hạ tầng
+ Phục vụ cho đời sống xã hội của nhân dân: GD, y tế, văn hóa, KHCN, thể thao, an sinh xã hội…..

2. Phân biệt nhà nước CHXHCNVN với Đảng CSVN

 Khái niệm:
Nhà nước: là tổ chức quyền lực đặc biệt, gồm một lớp người tách ra từ xã hội chuyên thực thi quyền lực nhằm tổ
chức và quản lí xã hội, phục vụ lợi ích chung của toàn xã hội cũng như lợi ích của lực lượng cầm quyền trong xã
hội.

Đảng cộng sản VN: là đảng cầm quyền tại Việt Nam hiện nay theo Hiến pháp (bản 2013), đồng thời là chính
đảng duy nhất được phép hoạt động trên đất nước Việt Nam, và được đảm bảo bằng Điều 4 Hiến pháp năm 1980.
Theo Cương lĩnh và Điều lệ chính thức được công bố hiện nay, Đảng Cộng sản Việt Nam là đại biểu của giai cấp
công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc. Lấy Chủ nghĩa Marx-Lenin và Tư tưởng Hồ Chí Minh làm kim
chỉ nam cho mọi hoạt động của Đảng. 
TIÊU CHÍ NNCHXHCNVN Đảng CSVN

Phạm vi qluc Trên pvi toàn lãnh thổ của quốc Trong nội bộ tổ Đảng với các
gia, tác động lên mọi chủ thể đảng viên được kết nạp vào
trong phạm vi ấy. Đảng CSVN

Cách thức tổ chức và Tchuc và qly dân cư theo đơn vị Tchuc tập hợp kết nạp tvien
qly thành viên hành chính lãnh thổ theo yếu tố là chung lí tưởng, ý
chí cộng sản. Quản lí theo
những điều lệ nội quy, tinh
thần tự giác của các thành
viên,…

Công cụ qly Nn là chủ thể duy nhất có quyền Quản lý thành viên bằng các
ban hành pl để qly xh. PL đc bảo bản điều lệ Đảng CS, nhưng
đảm thực hiện bằng cưỡng chế chủ yếu là bằng sự tự giác của
NN. mỗi thành viên.

Quyền năng đặc biệt Ban hành và thu các loại thuế Là Đảng cầm quyền của nước
với thời hạn và số lượng ấn định CHXHCNVN
trước, nắm giữ, thực thi chủ
quyền quốc gia, ban hành pháp
luật,…

Phạm vi đại diện Đại diện cho chủ quyền qgia, Đại diện cho các thành viên
cho toàn xã hội trong Đảng CS, đứng ra đại
diện và bảo vệ quyền lợi cho
các thành viên.

Tiềm lực Giàu mạnh cả về kinh tế, vũ Có nguồn kinh tế tương đối
trang, quân đội… nhưng không nắm giữ tiềm lực
về quân đội vũ khí

Vai trò +qly các mặt của đời sống xã hội + Đảng có vtro là lãnh đạo NN
+vừa là cquan quyền lực vừa là và xh thông qua việc ban hành
BM hành chính là tổ chức qly các chủ trương đường lối
kinh tế, văn hoá, xh của nhân +Định hướng chính trị cho các
dân thành viên trong hthong CTrị
+NN thể chế hoá những quan +Thống nhất lãnh đạo công tác
điểm chủ trương của Đảng thành và quản lý đội ngũ cán bộ của
HP và PL Hthong Ctri
+ QLNN là thống nhất có sự
phân công phối hợp kiểm soát
giữa các CQ trong lập hành tư
3. Phân loại nhà nước, trình bày khái quát về từng loại nhà nước. Cho ví dụ?
Tùy vào từng cách tiếp cận khác nhau thì ta sẽ có những cách phân loại nhà nước khác nhau. VD như: dựa vào
các thời kì lịch sử thì có: nhà nước cổ đại, nhà nước trung đại, nhà nước hiện đại; theo nền văn minh: nhà nước
trong nền văn minh công nghiệp, nhà nước trong nền văn minh nông nghiệp, ngày nay có cả nhà nước trong nền
văn minh hậu công nghiệp; dựa vào cách thức tổ chức và thực hiện quyền lực: nhà nước chuyên chế và nhà nước
dân chủ; theo yếu tố địa lý: nhà nước phương đông và nhà nước phương tây

Theo chủ nghĩa Mác Lê nin (dựa vào quan niệm về hình thái kinh tế - xã hội) thì có 4 kiểu nhà nước: nhà nước
chủ nô, nhà nước phong kiến, nhà nước tư sản và nhà nước XHCN

 NN chủ nô: Nhà nước chủ nô là bộ máy chuyên chính của giai cấp chủ nô, là công cụ thiết lập và bảo vệ
quyền lực của giai cấp chủ nô; đồng thời, là bộ máy trấn áp giai cấp nô lệ và những người lao động tự do
trong xã hội. Cơ sở kinh tế: quan hệ sản xuất chiếm hữu nô lệ, đất đai, tư liệu sản xuất thuộc về tư nhân
(cả chủ nô và nô lệ). Cơ sở XH: sự phân hóa kẻ giàu người nghèo.
 NN PK: nhà nước phong kiến thể hiện ở việc xây dựng bộ máy chuyên chính của vua chúa phong kiến và
địa chủ. Cơ sở kinh tế: sở hữu của địa chủ, phong kiến về ruộng đất, thu tô thuế bóc lột nông dân. Cơ sở
XH: kết cấu phức tạp 2 giai cấp cơ bản là địa chủ, phong kiến và nông dân.
 NN TS: đây là kiểu nhà nước bóc lột cuối cùng. Cơ sở kinh tế: là quan hệ sản xuất tư bản CN (tư bản và
công nhân lao động làm thuê). Cơ sở xã hội: quan hệ giữa giai cấp tư sản với vô sản.
 NN XHCN: thiết lập và đảm bảo quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân. Cơ sở kinh tế: quan hệ sản xuất
XHCN mà đặc trưng là chế độ công hữu về tư liệu sản xuất. Cơ sở XH: liên minh giai cấp công nhân với
nông dân và tầng lớp trí thức.
*BẢN CHẤT NHÀ NƯỚC
4. Trình bày khái niệm bản chất nhà nước. Phân tích ý nghĩa của vấn đề bản chất nhà nước.
a. Khái niệm: Tổng hợp những mặt, mối liên hệ, thuộc tính TẤT NHIÊN, TƯƠNG ĐỐI ỔN ĐỊNH BÊN
TRONG của nhà nước, quy định SỰ TỒN TẠI VÀ PHÁT TRIỂN của nhà nước.
* Nhà nước là một hiện tượng xã hội, sinh ra từ hai nhu cầu cơ bản: tổ chức quản lí xã hội + bảo vệ lợi ích giai
cấp thống trị về kinh tế  Bản chất nhà nước được quyết định bởi hai yếu tố quan trọng nhất là CSKT và
CSXH.
- CSKT:
+ Là những qhsx chủ yếu mà nhà nước dựa vào đó để tồn tại và phát triển và đồng thời ra sức củng cố,
bảo vệ và tạo điều kiện cho cskt đó phát triển.
+ CSKT quyết định sự ra đời, bản chất, chức năng, sự phát triển của nhà nước. CSKT thay đổi thì nhà
nước thay đổi. Ngược lại, các chính sách, qđpl của nhà nước xét đến cùng được xd và thực hiện xp từ ĐKKT của
đất nước.
- CSXH:
+ Là các lực lượng tồn tại trong xã hội, quan trọng nhất là lực lượng trực tiếp cầm quyền cùng mối quan
hệ của họ với các lực lượng khác trong xã hội.
+ Nhà nước là sản phẩm của sự phát triển xã hội, sinh ra từ xã hội, là hình thức tổ chức của xã hội có giai
cấp nên nhà nước luôn phụ thuộc vào xã hội.
+ CSXH giữ vai trò quyết định bản chất nhà nước, CSXH thay đổi thì nhà nước thay đổi.
* Bản chất nhà nước được biểu hiện thành tính giai cấp và tính xã hội
- Tính xã hội
+ Nhà nước là một tổ chức sinh ra từ xã hội, quản lí xã hội khi xã hội đã phát triển đến một giai đoạn nhất định.
 Xã hội muốn tồn tại ổn định, trật tự và phát triển  phải có sự tổ chức và quản lí chặt chẽ
 Xã hội cần có một tổ chức thay mặt xã hội, nhân danh xã hội để tổ chức, tập hợp, quản lí toàn xã hội.
 Tổ chức này phải có quyền lực công + thay mặt cho xã hội tổ chức dân cư giải quyết các vấn đề đó vì sự
ổn định của cả xã hội.  Đại diện chính thức toàn xã hội.
+ Thể hiện ở chỗ là bộ máy tổ chức, quản lý xã hội
Nhằm thiết lập + củng cố + giữ gìn trật tự xã hội.
Bảo vệ lợi ích chung của cả động đồng, vì sự phát triển chung của xã hội.
 Nhà nước giải quyết, quyết định nhiều vấn đề trong xã hội vì lợi ích chung và sự phát triển của xã hội. Vì
nó là tổ chức quyền lực công, đại diện chính thức cho toàn xã hội.
 Tổ chức thực hiện nhiều hoạt động vì lợi ích cộng đồng: Xây dựng, phát triển giáo dục, y tế, cơ sở hạ
tầng...
 Công cụ giữ gìn và phát huy truyền thống văn hóa, tín ngưỡng của xã hội và giá trị đạo đức, pttq tốt đẹp
 Có bộ máy cưỡng chế bảo vệ công lý, công bằng xã hội, trật tự chung (an ninh, atxh, môi trường…)
 Ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách kinh tế  thúc đẩy phát triển kinh tế  tiền đề cho sự ổn
định của xã hội.
+ Mức độ, phạm vi tính xã hội: ở mỗi kiểu nhà nước không hoàn toàn giống nhau; tùy vào yếu tố điều kiện hoàn
cảnh lịch sử cụ thể. Ngày nay tính xã hội ngày càng mở rộng, sự giới hạn qlnn cảng rõ. Tính xã hội không chỉ bó
hẹp trong phạm vi quốc gia mà được mở rộng ra với toàn nhân loại.
- Tính giai cấp
+ Thể hiện: Nhà nước là công cụ để thực hiện, củng cố, bảo vệ lợi ích và địa vị thống trị của lực lượng cầm quyền
+ Kinh tế: GC nắm quyền sở hữu phần lớn TLSX của xã hội  lực lượng thống trị về kinh tế.
+ Chính trị LLCQ sử dụng BMNN để trấn áp. Nhà nước thành bộ máy cưỡng chế đặc biệt, công cụ trong tay
LLCQ để bảo vệ lợi ích kinh tế của mình
Thông qua nhà nước, GCTT biến ý chí của mình thành pháp luật  bắt các GC, LLXH khác phục
tùng ý chí của mình
 Sức mạnh kinh tế và sức mạnh chính trị phụ thuộc vào nhau.
+ Tư tưởng: Thông qua nhà nước, LLCQ có thể nắm, quản lý và sử dụng các mass media, cơ sở văn hóa giáo dục
để tác động đến tinh thần + xd hệ tư tưởng để giữ địa vị thống trị trong xã hội + tạo ra sự tự giác phục tùng.
 Nhà nước là công cụ duy trì thống trị về kinh tế, chính trị, tư tưởng của GCTT với GC khác.
+ Mức độ thể hiện tính giai cấp ở mỗi kiểu nhà nước, trong mỗi nhà nước cụ thể khác nhau, tùy điều kiện hoàn
cảnh và tương quan lực lượng của các giai tầng.
b. Ý nghĩa của vấn đề bản chất nhà nước
- Nhận thức đúng đắn bản chất nhà nước góp phần quan trọng trong xác định được các điều kiện lý luận và thực
tiễn để xây dựng và phát triển nhà nước.
- Về nhận thức: Giúp ta hiểu được thế nào là bản chất nhà nước, gồm những nội dung gì. Từ đó xem xét được
mức độ quan tâm đến xã hội của nhà nước như thế nào.
- Về lý luận nghiên cứu: Là cơ sở để nghiên cứu vấn đề vai trò, chức năng, nhiệm vụ của nhà nước  Hoàn thiện,
bổ sung, đưa ra những giải pháp khắc phục hạn chế trong thực tiễn thực hiện chức năng nhiệm vụ  Nâng cao
củng cố tính xã hội của nhà nước, dần chuyển nhà nước thành bộ máy “phục vụ” xã hội.
- Nhận thức đúng đắn bản chất nhà nước  Vũ khí tư tưởng cho cuộc đấu tranh giai cấp
5. Phân tích sự thống nhất giữa tính xã hội và giai cấp của nhà nước. Trình bày ảnh hưởng của nó trong
việc thực hiện chức năng nhà nước Việt Nam hiện nay.
a. Sự thống nhất giữa tính xã hội và giai cấp
* Nêu khái quát hai tính xã hội và tính giai cấp
* Sự thống nhất
- Nhà nước vừa bảo vệ quyền lợi cho giai cấp thống trị, vừa bảo vệ lợi ích giai cấp, tầng lớp khác.
+ Do: Trong xã hội có giai cấp, các giai cấp dù là thống trị hay bị trị thì đều là bộ phận thống nhất tạo nên xã hội.
+ Những hoạt động về mặt xã hội của nhà nước không mang tính thuần túy xã hội mà nó vẫn biểu hiện ở mức
này/mức độ khác lợi ích của GCTT. Suy cho cùng nó cũng bị chi phối bởi ý chí của GCTT.
 Tính xã hội của nhà nước: duy trì trật tự công cộng, xét xử tranh chấp giữa các thành viên trong xã hội,
quản lí kinh tế, văn hóa… được thể hiện sao cho phù hợp với lợi ích của GCTT.
 Trong các xã hội có giai cấp đối kháng trước đây, để giữ nhà nước trong tay mình, GCTT nào cũng buộc
phải nhân danh xã hội mà quản lý những công việc chung  Giải quyết có hiệu quả những vấn đề chung
của xã hội sẽ tạo điều kiện duy trì xã hội trong vòng trật tự theo quan điểm và lợi ích của GCCQ
+ Theo Angghen, những hoạt động về mặt xã hội là cơ sở của sự thống trị + sự thống trị cũng chỉ kéo dài chừng
nào nó còn thực hiện những hoạt động về mặt xã hội của nó.
 GCTT nhân danh xã hội để điều chỉnh và quản lí xã hội trong việc quyết định công việc chung, điều tiết
các lĩnh vực của đời sống xã hội, thực hiện lợi ích xã hội. Trên cơ sở đó thì GCTT mới duy trì được địa vị
của mình với giai cấp khác trong xã hội.
 Việc thực hiện những hoạt động về mặt xã hội theo quan điểm và giới hạn của GCCQ là phương thức, điều
kiện để nhà nước đó thực hiện vai trò thống trị giai cấp của nó.
+ Nhà nước không thể tồn tại nếu chỉ phục vụ lợi ích của GCTT mà không tính đến lợi ích, nguyện vọng của các
giai cấp, lực lượng khác trong xã hội.
- Tính xã hội và giai cấp là hai mặt cơ bản thống nhất thể hiện bản chất của bất kì nhà nước nào, chúng luôn gắn
bó chặt chẽ, đan xen nhau. Đôi khi tính giai cấp nổi trội hơn và có trường hợp tính xã hội có vai trò quan trọng
hơn nhưng trong bất cứ trường hợp nào cũng hiện diện hai mặt này của nhà nước, bởi nếu nhà nước chỉ là nhà
nước của GCTT thì xã hội sẽ k thể tồn tại được, bởi bất kì xã hội nào cũng cần lợi ích chung để duy trì.
b. Ảnh hưởng trong thực hiện chức năng nhà nước Việt Nam hiện nay.

- Nhận thức được sự thống nhất  hiểu rõ hơn toàn diện hơn về bản chất  giúp cho việc xác định và thực hiện
chức năng có hiệu quả, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay Việt Nam hướng đến thực hiện chức năng xã hội nhiều
hơn, nhà nước chuyển dần sang chức năng “phục vụ xã hội”.

- Việc thực hiện chức năng nhà nước luôn cần sự thống nhất này.

+ Thực hiện chức năng nhà nước  ổn định trật tự xã hội, duy trì và phát triển đất nước, bảo vệ quyền và lợi ích
chung của xã hội, song song với đó là bảo vệ lợi ích cho giai cấp công nhân – ndlđ – tri thức.

VD: Khi nhà nước thực hiện chức năng kinh tế nhà nước hướng đến việc phát triển kinh tế của đất nước (tính xã
hội) nhưng đồng thời thực hiện chức năng ấy cũng là nền tảng cho việc bảo vệ quyền lợi của liên minh giai cấp
công nhân, nông dân, tri thức, nhanh chóng tiến lên XHCN.

6. Phân tích vai trò xã hội của nhà nước CHXHCN Việt Nam hiện nay
* Khái niệm nhà nước CHXHCNVN: là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì
nhân dân.
b. Vai trò xã hội
- Kinh tế:
+ Tạo lập môi trường thuận lợi cho hoạt động kinh tế: sự ổn định về chính trị; kết cấu hạ tầng đồng bộ hiện đại;
HTPL hoàn thiện; sự giao lưu buôn bán hợp tác quốc tế dễ dàng thuận lợi.
+ Điều tiết hoạt động kinh tế  đảm bảo kinh tế phát triển ổn định, vững chắc, đảm bảo công bằng và ASXH
+ Phát huy mặt tích cực + ngăn ngừa, khống chế mặt tiêu cực + khắc phục hạn chế khiếm khuyết vốn của của nền
kinh tế thị trường  giữ gìn trật tự kỉ cương trong lĩnh vực kinh tế, bảo vệ các quyền, lợi ích kinh tế hợp pháp của
tất cả các cá nhân tổ chức.
- Văn hóa:
 Xây dựng nền văn hóa mới, tiên tiến, dân tộc, đại chúng: Bảo tồn, phát huy những giá trị văn hóa vật thể
và phi vật thể của đất nước.
 Xd lối sống con người mới
 Chăm lo đời sống tinh thần người dân để hình thành đời sống lành mạnh, góp phần giảm thiểu tiêu cực xã
hội.
 Đấu tranh chống tư tưởng, văn hóa lạc hậu, phản cách mạng
- Giáo dục, đào tạo:
 Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài
 Chú trọng đào tạo và đảmbảo chế độ đãi ngộ thoải đáng với giáo viên
 THúc đẩy nền giáo dục đi lên
- Khoa học, công nghệ:
 Đầu tư thỏa đáng cho KHCN
 Tạo điều kiện nghiên cứu sáng tạo, chú trọng đầu tư đội ngũ nhà khoa học, trọng dụng nhân tài
 Phát triển đồng bộ các ngành KHTN, kĩ thuật, công nghệ, xã hội, nhân văn
 Phát triển thị trường KHCN, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
- Dân tộc, tôn giáo: Có chính sách tôn giáo, dân tộc hợp lí  đảm bảo sự phát triển hài hòa của mọi vùng miền cả
nước, đb chính sách ưu tiên phát triển vùng sâu xa
- Bảo vệ môi trường, phòng chống thien tai: Quan tâm đến hoạt động bv môi trường, phòng chống thiên tai, dịch
bên. Thực hiện chính sách hỗ trợ khi xảy ra những thiệt hại cho nhân dân trong nông lâm ngư
- An sinh xã hội:
 Quan tâm đến việc làm, trợ cấp thất nghiệp và bảo hiểm xã hội
 Thực hiện miễn giảm đóng góp bảo hiểm xã hội cho những đối tượng đặc biệt
- Y tế: Mở rộng nhiều mạng lưới y tế với nhiều cơ sở khám chữa bệnh hiện đại đảm bảo nhu cầu khám chữa bệnh
của nhân dân.
7. Trình bày sự hiểu biết về nhà nước của dân, do dân, vì dân. Theo em làm thế nào để một nhà nước thực
sự là….
Nhà nước CHXHCNVN được đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng – đội tiên phong với nền tảng liên minh công nhân
– nông dân và đội ngũ trí thức. Do vậy, NNVN là nhà nước “của dân, do dân, vì dân”

- NNVN là nhà nước “của dân”:

+ Tất cả quyền lực nhà nước đều là của nhân dân.

+ Nhân dân là người có quyền bầu ra những cơ quan mà nhân dân tin tưởng để trao quyền lực ấy cho họ.

+ Nhân dân thể hiện ý chí, nguyện vọng của mình thông qua những cơ quan đại diện là Quốc hội và Hội đồng
nhân dân

- NNVN là nhà nước “do dân”:

+ Các cơ quan nhà nước là do nhân dân tổ chức nên.

+ Nhân dân trực tiếp bầu ra QH – cơ quan đại diện cho ý chí, nguyện vọng, quyền lợi của nhân dân theo nguyên
tắc hiến định.

+ Nhân dân không chỉ lập ra những cơ quan quyền lực đại diện cho mình mà còn trực tiếp tham gia vào việc nắm
giữ và thực hiện quyền lực nhà nước

- NNVN là nhà nước “vì dân”:


+ Các cơ quan nhà nước được thành lập ra là để đại diện cho ý chí và quyền lợi hợp pháp của nhân dân

+ Mọi quy định, chính sách, pháp luật,… do Nhà nước đề ra đều phải phù hợp với nguyện vọng và ý chí của nhân
dân, với mục đích bảo vệ và phục vụ nhân dân

+ Các cán bộ trong CQNN, công, viên chức đều phải hết lòng, tận tụy vì nhân dân, trực tiếp lắng nghe ý kiến của
nhân dân và tiếp thu vào công việc xây dựng hoàn thiện hệ thống pháp luật.

* Làm thế nào để một nhà nước thực sự là nhà nước của dân, do dân, vì dân
- Trong tổ chức qlnn phải có sự phân công phân quyền rõ ràng, có sự kiểm tra giám sát lẫn nhau giữa các nhánh
quyền lực  bảo đảm cho nhà nước hoạt động có hiệu lực hiệu quả, có tinh thần trách nhiệm với người dân
- Nhà nước phải xây dựng một đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất đạo đức tốt, tinh thông nghiệp vụ, “vừa
hồng vừa chuyên”  giải quyết tốt các vấn đề của dân.
- Nhà nước phải thừa nhận và đảm bảo thực hiện và bảo vệ các quyền con người, quyền công dân
- Nhà nước phải có biện pháp phòng tránh và kiên quyết chống lại những căn bệnh thường gặp trong BMNN
nhưu tham ô, lãng phí, quan liêu…
- Luôn luôn tôn trọng, tận tụy phục vụ, lắng nghe ý kiến của nhân dân
- Công khai các hoạt động của Nhà nước và phải chịu sự giám sát, quản lý của nhân dân.
- Nhà nước phải biết kết hợp điều chỉnh các lợi ích khác nhau giữa các giai cấp, tầng lớp, bộ phận dân cư để luôn
được ngươi dân ủng hộ, lam cho ai ai cũng thấy nhà nước là người đại diên hợp pháp cho lợi ích của họ
- Phải chuyên chính với kẻ thù của nhân dân, chỉ có vậy mới bảo vệ tự do dân chủ của nhân dân.
8. Trình bày sự hiểu biết về nhà nước dân chủ. Theo em, làm thế nào để một nhà nước thực sự dân chủ và
rộng rãi?
a. Về nhà nước dân chủ
- Nhà nước dân chủ có quyền lực nhà nước xuất pháp từ nhân dân, do nhân dân ủy quyền cho nhà nước thực hiện
- Nhà nước bảo đảm, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, làm cho mọi người có cuộc sống ấm no, hạnh phúc,
có điều kiện phát triển toàn diện.
- Nhà nước công nhận, tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ quyền con người, quyền công dân.
- Mọi chính sách và pháp luật của nhà nước đều có sự tham gia đóng góp ý kiến của nhân dân, đều vì lợi ích của
nhân dân.
- Nhà nước tạo mọi điều kiện để nhân dân tham gia quản lí nhà nước và xã hội + thảo luận các vấn đề chung của
cả nước và địa phương.
- Thực hiện dân chủ hóa trên các lĩnh vực quan trọng của đời sống xã hội, bảo đảm để nhân dân tham gia ở tất cả
các khâu của quá trình đưa ra những quyết định liên quan đến lợi ích, cuộc sống của nhân dân.
- Đẩy mạnh thể chế hóa và nâng cao chất lượng các hình thức thực hiện dân chủ trực tiếp và dân chủ đại diện.
b. Làm thế nào để Nhà nước thực sự dân chủ
- Phê phán và nghiêm trị những hành vi vi phạm quyền làm chủ của nhân dân, những hành vi lợi dụng dân chủ để
làm mất an ninh, trật tự, an toàn xã hội; chống tập trung quan liêu, khắc phục dân chủ hình thức
- Nâng cao ý thức về quyền và nghĩa vụ công dân, năng lực làm chủ, tham gia quản lý xã hội của nhân dân; có cơ
chế cụ thể để nhân dân thực hiện trên thực tế quyền làm chủ trực tiếp.
+ Muốn thực hiện quyền làm chủ thì trước tiên nhân dân phải hiểu biết đúng đắn, đầy đủ về các quyền tự do dân
chủ ở cơ sở của mình. Đó là quyền được biết những công việc mà chính quyền có trách nhiệm phải công khai,
quyền được bàn và quyết định trực tiếp, biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định đối với những vấn đề liên
quan đến lợi ích của nhân dân, quyền giám sát các công việc của chính quyền...
 Nhân dân mới thực hiện quyền làm chủ thực sự, tránh tình trạng dân chủ chung chung, dân chủ hình thức, đó
chính là từ “pháp luật trên giấy tờ” trở thành “pháp luật trong hành động”.
- Dân phải được bầu cử, chính quyền phải do dân bầu ra. Phải vận động tranh cử, thường xuyên tiếp xúc cử tri
thật sự. Nhà nước phải có những cơ chế để nhân dân tham gia vào quá trình kiểm tra, giám sát hoạt động .
- Nghiên cứu, xây dựng và ban hành các luật về trưng cầu ý dân, luật biểu tình, luật về hội, luật về tiếp cận thông
tin để tạo cơ sở pháp lý giải quyết những vấn đề bức xúc của nhân dân trong xã hội. 
- Cơ chế dân chủ ở cơ sở phát huy tối đa quyền làm chủ của nhân dân với phương châm: “dân biết, dân bàn, dân
làm, dân kiểm tra”
- Mọi công dân đều có quyền thảo luận và góp ý vào những quyết sách của Đảng và nhà nước. Nhà nước phải
luôn lắng nghe, tiếp thu những ý kiến của nhân dân vào trong những chính sách của mình
*CHỨC NĂNG NHÀ NƯỚC
9. Trình bày khái niệm chức năng nhà nước. Phân tích ý nghĩa của việc xác định và thực hiện chức năng
nhà nước trong gia đoạn hiện nay
* Khái niệm: Là những mặt hoạt động cơ bản, chủ yếu + phù hợp với bản chất, vai trò, nhiệm vụ + xác định bởi
điều kiện kinh tế xã hội của nhà nước trong mỗi giai đoạn phát triển của nó
- Chức năng phản ánh bản chất nhà nước, do bản chất nhà nước quyết định. Khi bản chất nhà nước thay đổi thì
chức năng của nhà nước cũng thay đổi cho phù hợp với bản chất nhà nước mới.
VD: Nhà nước phong kiến: Bản chất là BM chuyên chính của GCĐCPK và bộ máy quản lí xã hội nhằm thiết lập
giữ gìn trật tự xã hội pk  chức năng đàn áp, nô dịch nông dân bằng quân sự; tiến hành chiến tranh xâm lược
nước khác khi có điều kiện. Nhà nước xhcn: bản chất là nhà nước của dân, do dân, vì dân và là bộ máy chuyên
chính vô san  chức năng tổ chức và quản lí kinh tế, văn hóa, giáo dục… là chức năng phổ biến.
- Phụ thuộc vào nhiệm vụ cơ bản của nhà nước:
+ Nhiệm vụ là những công việc đặt ra đòi hỏi nhà nước phải giải quyết theo những mục tiêu định sẵn. Có
hai nhiệm vụ là: cơ bản chiến lược lâu dài và trước mắt cấp bách.
+ Nhiệm vụ chiến lược, cơ bản, lâu dài được thực hiện thông qua chức năng nhà nước nên chức năng nhà
nước có phạm vi hẹp hơn so với nhiệm vụ chiến lược. Nv chiến lược có vai trò quyết định đến xác định và thực
hiện chức năng nhà nước:
VD: Nhiệm vụ kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật môi trường của các doanh nghiệp hiện nay được xác
định và thực hiện nhằm thực hiện chức năng quản lý môi trường của nhà nước.
Nhiệm vụ chống tham nhũng, đổi mới tổ chức và hoạt động BMNN lại được xác định và thực hiện nhằm thực
hiện chức năng điều hành và quản lý kinh tế, xã hội của Nhà nước.
- Phụ thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội trong mỗi giai đoạn pt:
VD: Nội dung tiên quyết của chức năng nhà nước phong kiến Việt Nam xưa là trấn lột, đàn áp. Nội dung chính
chức năng nhà nước XHCN Việt Nam hiện nay là tổ chức và quản lí đời sống xã hội, phục vụ xã hội.
* Ý nghĩa việc xác định và thực hiện chức năng nhà nước trong giai đoạn hiện nay
Có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc đối với việc xây dựng NNPQ ở nước ta
- Giúp nhận thức đầu đủ, sâu sắc bản chất, vai trò, nhiệm vụ trước mắt và chiến lược của nhà nước trong thời kì
quá độ tiến lên CNXH, đặc biệt trước yêu cầu kinh tế thị trường  Có biện pháp để đẩy mạnh thực hiện nhiệm vụ
cho kịp với yêu cầu phát triển của đất nước.
- Cung cấp những luận cứ khoa học để đưa ra những giải pháp khả thi phát huy vai trò nhà nước
- Khắc phục những hạn chế của nhà nước đối với sự phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.
10. Phân tích các yếu tố quy định chức năng nhà nước.
a. Bản chất nhà nước.
+ Khi bản chất nhà nước thay đổi thì chức năng của nhà nước cũng thay đổi cho phù hợp với bản chất nhà
nước mới.
+ VD: Nhà nước phong kiến: Bản chất là BM chuyên chính của GCĐCPK và bộ máy quản lí xã hội nhằm
thiết lập giữ gìn trật tự xã hội pk  chức năng đàn áp, nô dịch nông dân bằng quân sự; tiến hành chiến tranh xâm
lược nước khác khi có điều kiện. Nhà nước xhcn: bản chất là nhà nước của dân, do dân, vì dân và là bộ máy
chuyên chính vô san  chức năng tổ chức và quản lí kinh tế, văn hóa, giáo dục… là chức năng phổ biến.
b. Cơ sở kinh tế:
CSKT thay đỏi  Bản chất nhà nước thay đổi  Chức năng nhà nước cũng thay đổi.

c. Hoàn cảnh quốc tế và hợp tác quốc tế:


- Hoàn cảnh quốc tế tác động đến sự phát triển mọi mặt của quốc gia, có thể tích cực/tiêu cực/thúc đẩy/kìm hãm
sự phát triển của mỗi nước.
- Tình hình thế giới: khủng bố, tranh chấp biên giới lãnh thổ diễn ra ngày càng phức tạp; bùng nổ dân số; tình
trạng ô nhiễm môi trường báo động, xuống cấp của môi trường sinh thái ảnh hưởng đến sự sống còn của nhân
loại; khan hiếm năng lượng; tệ nạn mang tính quốc tế… đe dọa nhiêm trọng đến sự ổn định xã hội và an ninh
quốc gia. Tình hình đó tác động trực tiếp đến việc thực hiện chức năng nhà nước.
--> Chức năng của nhà nước ở mỗi quốc gia đều phải chứa đựng các chính sách giải quyết vấn đề xã hội đó trên
phạm vi của quốc gia theo hướng đảm bảo ổn định và phát triển của đất nước.
d. Lịch sử phát triển của dân tộc, truyền thống – văn hóa – tư tưởng
- Mỗi nhà nước có một lịch sử ra đời, và phát triển riêng  có những chức năng khác nhau phù hợp với nó
+ VD: Nội dung chính của chức năng nhà nước VN thời kỳ phong kiến là trấn áp, bóc lột; ND chính của Chức
năng nhà nước XHCNVN là tổ chức quản lý đời sống xã hội, phục vụ xã hội
- Truyền thống, văn hóa, tư tưởng là nguồn gốc một số chức năng nhất định:
+ VD: Ở TQ PK, vua là thiên tử, dân chúng phải luôn hết lòng phục vụ vua, coi vua là trung tâm  Điều này phù
hợp ý chí của GCTT, dẫn đến việc duy trì sự thống trị về tư tưởng với quần chúng trở thành một chức năng của
NNPK.
e. Phẩm chất, năng lực của người cầm quyền
- Nếu nhà cầm quyền có phẩm chất năng lực tốt  khả năng thực hiện chức năng đạt hiệu quả hơn, thực hiện tốt
những vai trò, nhiệm vụ của mình.
- Nếu nhà cầm quyền không có đủ phẩm chất, năng lực  ảnh hưởng xấu đến thực hiện chức năng nhà nước.
- Đôi khi việc thực hiện chức năng xã hội nhiều hay ít, tốt hay dở, sự phát triển của một quốc gia phụ thuộc rất
lớn vào sự sáng suốt hay ngu muội, lòng trắc ẩn hay độc ác của kẻ cầm quyền.
g. Hình thức nhà nước
- Hình thức nhà nước là cách thức và phương pháp thực hiện quyền lực nhà nước.
+ Chẳng hạn Nhà nước có HTCT quân chủ phong kiến thì thường nhấn mạnh chức năng giai cấp, xuất hiện chức
năng trấn áp, tiến hành chiến tranh xâm lược.
+ Nhà nước có CĐCT dân chủ thì sẽ hướng đên chức năng xã hội nhiều hơn, chức năng quản lý các mặt trong đời
sống xã hội.
h. Yếu tố địa lý tự nhiên
- Quy định một số chức năng đặc thù, là cơ sở của sự xuất hiện một số chức năng.
+ VD: Nhà nước phương Đông cổ đại, trị thủy là vấn đề có tầm quan trọng sống còn  xuất hiện chức năng trị
thủy chống lũ lụt
+ Nhà nước phương Tây cổ đại thưở sơ khai đã chú trọng chức năng giao lưu buôn bán với các nước láng giềng.
11. Phân tích những yêu cầu, đòi hỏi đối với chức năng nhà nước Việt Nam hiện nay (số lượng chức năng,
nội dung, pp thực hiện)
a. Về số lượng chức năng:
- Hiện nay trong quá trình CNH-HĐH đất nước, hội nhập quốc tế, phát triển kinh tế thì các chức năng xã hội có
chiều hướng xuất hiện nhiều: tổ chức quản lý văn hóa, giáo dục, KHCN, môi trường… thậm chí thêm cả những
chức năng khác như chống biến đổi khí hậu…
b. Về nội dung
* Kinh tế: có tầm quan trọng đặc biệt:
- Tạo lập môi trường thuận lợi cho hoạt động kinh tế: sự ổn định về chính trị; kết cấu hạ tầng đồng bộ hiện đại;
HTPL hoàn thiện; sự giao lưu buôn bán hợp tác quốc tế dễ dàng thuận lợi.
- Điều tiết hoạt động kinh tế  đảm bảo kinh tế phát triển ổn định, vững chắc, đảm bảo công bằng và ASXH
- Kiểm soát các hoạt động kinh tế.
- Phát huy mặt tích cực + ngăn ngừa, khống chế mặt tiêu cực + khắc phục hạn chế khiếm khuyết vốn của của nền
kinh tế thị trường  giữ gìn trật tự kỉ cương trong lĩnh vực kinh tế, bảo vệ các quyền, lợi ích kinh tế hợp pháp của
tất cả các cá nhân tổ chức.
- Hướng dẫn, định hướng cho hoạt động kinh tế, phát triển kinh tế = xây dựng, hoạch định chính sách, mục tiêu,
kế hoạch phát triển + chính sách khuyết khích, hỗ trợ, ưu tiên… cần thiết
* Tổ chức, quản lý các mặt của đời sống xã hội
- Văn hóa:
 Xây dựng nền văn hóa mới, tiên tiến, dân tộc, đại chúng
 Xd lối sống con người mới,
 Đấu tranh chống tư tưởng, văn hóa lạc hậu, phản cách mạng
- Giáo dục, đào tạo:
 Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
 Chú trọng đào tạo và đảm bảo chế độ đãi ngộ thoải đáng với giáo viên
- Khoa học, công nghệ:
 Đầu tư thỏa đáng cho KHCN
 Khuyến khích nghiên cứu sáng tạo, chú trọng đầu tư đội ngũ nhà khoa học, trọng dụng nhân tài
 Phát triển đồng bộ các ngành KHTN, kĩ thuật, công nghệ, xã hội, nhân văn
 Phát triển thị trường KHCN, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
- Dân tộc, tôn giáo: Có chính sách tôn giáo, dân tộc hợp lí  đảm bảo sự phát triển hài hòa của mọi vùng miền cả
nước, đb chính sách ưu tiên phát triển vùng sâu xa
- Bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai: Quan tâm đến hoạt động bv môi trường, phòng chống thiên tai, dịch
bên. Thực hiện chính sách hỗ trợ khi xảy ra những thiệt hại cho nhân dân trong nông lâm ngư
* Bảo vệ trật tự pháp luật, quyền và lợi ích hợp pháp của các cá nhân, tổ chức trong xã hội.
- Xd HTPL hoàn chỉnh, thống nhất, đồng bộ, phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội, trình độ pháp lý kĩ thuật cao
- Nhà nước phải tổ chức tốt việc thực hiện pháp luật, chú trọng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật  nâng cao
ý thức pháp luật cho nhân dân  tự giác nghiêm chỉnh thực hiện pháp luật
- Nhà nước thường xuyên kiểm tra giám sát việc THPL, xử lý nghiêm minh mọi vppl
* Bảo vệ đất nước
- Củng cố tăng cường tình hữu nghị, đoàn kết, hợp tác tương trợ giúp đỡ lẫn nhau giữa các nước.
- Xây dựng LLQĐ tinh nhuệ, chính quy, hiện đại, tuyệt đối trung thành với TQ, nhân dân
- Củng cố nền QPTD, xây dựng thế trận ANND
- Phát huy sức mạnh tổng hợp toàn dân
- Kết hợp kinh tế với QPAN
* Quan hệ với các nước khác:
- Thực hiện chính sách hòa bình, hợp tác với tất cả các nước trên cơ sở tôn trọng độc lập, hòa bình thống nhất và
toàn vẹn lãnh thổ của nhau, các bên đều bình đẳng có lợi
- Phải thiết lập quan hệ với nhiều nươc để giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền lợi người Việt Nam ở nước
ngoài.
c. Phương thức thực hiện các chức năng
- Ngày càng phải dân chủ, tiến bộ hơn, tôn trọng quyền con người
- Cưỡng chế trên cơ sở tôn trọng bảo vệ quyền con người
- Sử dụng pháp luật và quy định biện pháp cững chế nghiêm khắc với mọi hành vi chống phá, gây tổn hại đến sự
tồn tại chính quyền cách mạng.
- Coi trọng biện pháp giáo dục, thuyết phục
- Hoạt động XDPL dảm bảo nguyên tắc khách quan, khoa học, dân chủ…  Hệ thống pháp luật đáp ứng tốt chức
năng nhà nước.
- Chú trọng phổ biến giáo dục thuyết phục, giải thích pháp luật cho người dân  động viên khuyến khích tính
tích cực trong đáp ứng yêu cầu thực hiện chức năng nhà nước.
- Trong phạm vi thẩm quyền của mình, các cơ quan thực hiện, bảo vệ pháp luật hoạt động nhanh chóng khách
quan, công minh, đúng pháp luật.

12. Phân tích ý nghĩa của hoạt động lập pháp, hành pháp, tư pháp với việc thực hiện CNNN.
- Lập pháp:
+ Tạo ra khuôn khổ pháp lý, định hướng cho việc thực hiện các CNNN trên thực tế
+ Đặt ra các quy định phù hợp cho việc tổ chức và triển khai thực hiện các chức năng đã đặt ra
VD: Nhà nước muốn thực hiện chức năng kinh tế để phát triển nền kinh tế quốc dân  Ban hành Luật Doanh
nghiệp, Thương mại. Các vbqppl này đã quy định địa vị pháp lý của các chủ thể kinh doanh và các hương thức
kinh doanh, biện pháp xử lý các tranh chấp trong lĩnh vực thương mại
+ Giúp hoàn thành, hoàn thiện HTPL  Có được những quy định chung thống nhất để đảm bảo chức
năng được thực hiện đồng bộ, nhịp nhàng và hiệu quả trên cả nước.
- Hành pháp:
+ Thực thi đạo luật  thực hiện chức năng trên thực tế
+ Giúp các đạo luật đi vào đời sống  cụ thể hóa, định hướng cho việc thực hiện chức năng
VD: Nhà nước ban hành Luật doanh nghiệp, và luật thương mại cho triển khai thực hiện trên thực tế: cắt giảm các
điều kiện thành lập doanh nghiệp; thực hiện cơ chế cho vay vốn ưu đãi cho các start up khởi nghiệp
- Hoạt động tư pháp:
+ Đảm bảo cho các hoạt động thực hiện các chức năng không phạm pháp, đúng mục tiêu, định hướng đề
ra từ hoạt động lập pháp, hạn chế sai phạm của hoạt động hành pháp trong thực hiện chức năng
+ Truy cứu trách nhiệm pháp luật với các cá nhân, tổ chức có hành vi vppl, cản trở việc nhà nước thực
hiện các chức năng kinh tế để phát triển nền kinh tế quốc dân.

BỘ MÁY NHÀ NƯỚC


13. Phân tích vai trò của BMNN với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.
* Khái niệm
- BMNN: hệ thống các cơ quan nhà nước từ tw-đp, được tổ chức và hoạt động theo qđpl, thực hiện chức năng
nhiệm vụ của nhà nước.
- CNNN: những mặt hoạt động cơ bản chủ yếu của nhà nước
* Bộ máy nhà nước là phương tiện, công cụ thực hiện chức năng nhà nước
- Khi nhà nước cần thực hiện chức năng nào đó  Nhà nước phải thành lập ra các cơ quan tương ứng để thực
hiện chức năng ấy.
- VD: Trong bộ máy nhà nước có các cơ quan cưỡng chế, trấn áp để thực hiện chức năng trấn áp. Các cơ quan
quản lí các lĩnh vực đời sống xã hội để thực hiện chức năng chủ yếu là tổ chức, quản lí kinh tế, xã hội.
- Chức năng nhà nước muốn được thực hiện có hiệu quả  đòi hỏi BMNN cần phải hoạt động nhịp nhàng, đồng
bộ, có hiệu quả.
- BMNN có nhiệm vụ, chức năng, mục tiêu chung và mỗi cơ quan nhà nước có nhiệm, vụ chức năng riêng phù
hợp với vai trò của cơ quan đó trong BMNN  tham gia thực hiện nhiệm vụ, chức năng, mục tiêu chung của cả
BMNN.
* Chức năng nhà nước là phương diện hoạt động chủ yếu của BMNN, mỗi cơ quan nhà nước đều phải
tham gia thực hiện ở những mức độ khác nhau.
- Chức năng của CQNN là phương diện hoạt động của cơ quan đó và phụ thuộc vào chức năng nhà nước, không
thể trái với chức năng nhà nước.
- Trên cơ sở chức năng nhà nước, giai cấp thống trị thiết lập ra BMNN. Có như vậy hoạt động của BMNN mới
nhịp nhàng, đồng bộ.

*14. Phân tích mối quan hệ giữa BMNN và chức năng nhà nước Việt Nam hiện nay.
* Chức năng nhà nước quyết định đến cơ cấu tổ chức và hoạt động của BMNNVN
- Trong xã hội hiện đại ngày này, trong sự phát triển và hội nhập của đất nước và thế giới, số lượng chức năng của
NNVN hiện nay xuất hiện nhiều hơn so với trước đây, bao trùm lên hầu hết các lĩnh vực của đời sống xã hội: kinh
tế, văn hóa, giáo dục, khoa học công nghệ, quan hệ với các nước khác…
 Nhà nước ta có những cơ quan thực hiện chức năng đó
- Trên cơ sở các CNNN, Nhà nước thiết lập ra các BMNN thực hiện các chức năng trên.
- Mỗi cơ quan nhà nước trong BMNN có một chức năng riêng.
* BMNNVN là phương tiện, công cụ thực hiện chức năng nhà nước.
- Khi nhà nước cần thực hiện chức năng nào đó  Nhà nước phải thành lập ra các cơ quan tương ứng để thực
hiện chức năng ấy.
- VD: Các cơ quan quản lí các lĩnh vực đời sống xã hội để thực hiện chức năng chủ yếu là tổ chức, quản lí kinh tế,
xã hội. Khi cần thực hiện chức năng lập pháp  Quốc Hội, chức năng Hành pháp  Chính phủ, và Tư pháp 
Tòa án
- Chức năng nhà nước muốn được thực hiện có hiệu quả  đòi hỏi BMNN cần phải hoạt động nhịp nhàng, đồng
bộ, có hiệu quả.
- BMNN có nhiệm vụ, chức năng, mục tiêu chung và mỗi cơ quan nhà nước có nhiệm, vụ chức năng riêng phù
hợp với vai trò của cơ quan đó trong BMNN  tham gia thực hiện nhiệm vụ, chức năng, mục tiêu chung của cả
BMNN.
15. Phân tích khái niệm CQNN, phân biệt CQNN với bộ phận khác của nhà nước.
a. Khái niệm: Là bộ phận cơ bản cấu thành nhà nước + Bao gồm số lượng người nhất định + tổ chức và
hoạt động theo quy định của PL + nhân danh nhà nước thực hiện quyền lực nhà nước.
- Bộ phận cơ bản cấu thành nhà nước, gồm số lượng người nhất định: CQNN chỉ là những bộ phận then chốt, chủ
yếu do nhà nước thành lập ra. Những bộ phận khác giữ vai trò thứ yếu không được quan niệm là CQNN
- Do nhà nước thành lập: tùy vào chức năng, nhiệm vụ, cơ chế tổ chức và thực hiện quyền lực nhà nước… mà nhà
nước có thể thành lập mới, sát nhập, chia tách/ xóa bỏ một cơ quan trong BMNN.
- Tổ chức và hoạt động do pháp luật quy định: PL có quy định cụ thể về vị trí, tính chất, vai trò, con đường hình
thành, cơ cấu tổ chức, nội dung… của mỗi cơ quan. VD: Chức năng của quốc hội, nghị viện là lập pháp.
- Mỗi cơ quan nhà nước có những chức năng, nhiệm vụ quyền hạn riêng cho pháp luật quy định: chức năng quốc
hội (nghị viện) là lập pháp; tòa án là xét xử các vụ án
- Mỗi cơ quan nhà nước được trao cho những quyền năng nhất định để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao:
quyền ban hành những quyết định nhất đinh
Yêu cầu tôn trọng và thực hiện nghiêm chỉnh những quyết định
Kiểm tra, giám sát việc thực hiện những quyết định đó, khi cần có thể dùng cưỡng chế
Quyết định này có thể là những quyết định cá biệt, cũng có thể là quyết định chưa đựng qtxs chung, có thể thể
hiện dưới hình thức văn bản/lời nói
b. Phân biệt CQNN với bộ phận khác của nhà nước

CƠ QUAN NHÀ NƯỚC BỘ PHẬN KHÁC (Đơn vị sự nghiệp)

Bộ phận cấu thành trong tổ chức bộ máy của cơ quan


nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức CTXH.
Là bộ phận cơ bản cấu thành nhà nước Có tư cách pháp nhân (Được nhà nước công nhận tồn
tại, hoạt động độc lập và chịu trách nhiệm trước pháp
luật)

Do Nhà nước thành lập nên  mang quyền lực nhà Do các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức
nước. chính trị, tổ chức CTXH theo trình tự, thủ tục pháp luật
quy định  Không mang qlnn.

Được trao cho những quyền năng nhất định để thực


hiện chức năng nhiệm vụ được giao. - Không có quyền ban hành vbqppl
+ Được ban hành những VBPL nđ (vbqppl, vbadpl) - Chỉ ban hành nội quy quy định có giá trị phải tôn trọng
+ Có quyền yêu cầu tôn trọng thực hiện nghiêm với các thành viên của đơn vị sự nghiệp công đó.
chỉnh những quy định trong văn bản đó, bảo đảm vb + Có quyền bảo đảm cho các nội quy, quy định thực
được thực hiện bằng các biện pháp mang tính qlnn hiện bằng sự tự giác, kỉ luật của các viên chức.
+ Kiểm tra giám sát việc thực hiện vb đó.

Hoạt động dựa vào ngân sách nhà nước Ngân sách đa dạng

16. Phân tích nội dung, giá trị của nguyên tắc đảm bảo chủ quyền nhân dân trong tổ chức và hoạt động của
BMNN.
* Nội dung:
- Nguyên tắc này được áp dụng phổ biến trong tổ chức và hoạt động của BMNN ở các nhà nước đương đại.
- Xã hội trước: CQQG thuộc về nhà nước. Nhà nước có quyền quyết định tối cao mọi vấn đề cảu đất nước, người
dân bị coi như “bề tôi” của nhà nước, phải phục tùng nhà nước một cách tuyệt đối.
- Xã hội hiện đại: chủ quyền thuộc về nhân dân.
+ Nhân dân là người chủ tối cao của đất nước,
+ Là người thành lập ra nhà nước + trao quyền cho nhà nước + kiểm tra, giám sát hoạt động của nhà nước.
+ Có quyền quyết định tối cao các vấn đề quan trọng của đất nước, nhà nước phải phục tùng các quyết
định của nhân dân.
- Biểu hiện: Hiến pháp và pháp luật
- Ý nghĩa:
+ Đảm bảo chủ quyền nhân dân là cơ sở xây dựng NNPQ của dân, do dân, vì dân; hạn chế quyền lực của nhà
nước;
+ Giúp tăng cường xác lập mối quan hệ giữa nhân dân với nhà nước trong việc xác lập cơ quan quyền lực nhà
nước cao nhất
+ Nâng cao trách nhiệm, hiệu lực hiệu quả làm việc của các cqnn cũng như các đại biểu nhân dân
+ Là căn cứ đánh giá mức độ dân chủ, tiến bộ, CĐCT của các kiểu nhà nước hay các nhà nước cụ thể
+ Củng cố niềm tin nhân dân, phát huy sức mạnh nhân dân trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước.
17. Phân tích nội dung, giá trị nguyên tắc BMNN được tổ chức, hoạt động theo Hiến pháp và Pháp luật.
- Nguyên tắc đòi hỏi việc tổ chức và hoạt động của BMNN không thể được tiến hành tùy tiện, độc đoán mà phải
dựa trên cơ sở các quy định của HP và PL.

- Nội dung:

+ Tổ chức: Thành lập mới – giải thể - chia tách – sát nhập 1 CQNN, cơ cấu của nó… đều phải tiến hành theo
đúng quy định của HP và PL

+ Hoạt động: Các cơ quan, nhân viên nhà nước phải thực hiện đúng đắn, đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của mình theo đúng trình tự, thủ tục đã được HP và PL quy định. Mọi sự vi phạm pháp luật đều bị phát hiện kịp
thời và xử lý nghiêm minh theo đúng quy định của PL.

- Ý nghĩa:

 Cơ sở đảm bảo cho sự hoạt động bình thường của BMNN


 Tránh sự tản mạn, trùng lặp, chồng chéo giữa các QPPL Tạo ra sự thống nhất, đồng bộ
 Tránh tình trạng tùy tiện, lộng quyền
 Phát huy hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
 Là cơ sở xây dựng NNPQ
 Đảm bảo tính cực, sáng tạo của quần chúng nhân dân và nâng cao ý thức kỷ luật trách nhiệm của cán bộ,
công chức, viên chức nhà nước.
 Tác động tích cực đến YTPL nhân dân, tạo niềm tin ND
 Thực hiện chức năng nhà nước hiệu quả.

18. Phân tích nội dung, giá trị nguyên tắc phân quyền trong tổ chức và hoạt động của BMNN tư sản.
a. Nguồn gốc: Người đề xướng học thuyết tam quyền phân lập là John Locke và người hoàn thiện nó là
Montesquieu.
b. Nội dung
* Tổ chức
- Quyền lực nhà nước được phân chia thành nhiều loại quyền khác nhau như: lập, hành, tư và được trao cho các
cơ quan nhà nước khác nhau: Quyền lập pháp thuộc về QH Nghị viện, hành pháp thuộc về Chính phủ và tư pháp
thuộc về cơ quan tòa án.
- Thực hiện độc lập, mỗi cơ quan chỉ được thực hiện một quyền và ba quyền này ngang nhau.
- Tuy có sự phân chia quyền lực rõ ràng giữa các cơ quan lập hành tư, nhưng giữa các cơ quan này có sự liên kết
khăng khít với nhau.
+ Nếu NV ban hành các luật không có chất lượng cao thì việc thực hiện các luật đó với cơ quan hành pháp
sẽ hết sức khó khăn.
+ Nếu các cơ quan hành pháp không thực hiện tốt những chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình thì dù
hoạt động lập pháp có tốt đến đâu, pháp luật cũng không có khả năng đi vào đời sống thực tiễn.
+ Các cơ quan tư pháp nếu không xét xử nghiêm minh các hành vi vppl thì liệu các luật do NV làm ra có
thể không được nhân dân tôn trọng và thực hiện.
* Hoạt động: Đối trọng, kiềm chế, chế ước lẫn nhau
Phối hợp, hỗ trợ lẫn nhau để hoàn thành tốt nhiệm vụ và không cản trở nhau khi thi hành
nhiệm vụ.
Không cơ quan nào nằm ngoài sự kiểm soát, giám sát từ phía cơ quan khác.
- Giữa lập pháp – hành pháp:
+ NV có thể can thiệp vào tổ chức cơ cấu bộ máy hành pháp = lựa chọn thành viên của CP + phê chuẩn
việc lựa chọn thành viên CP + kiểm tra giám sát hoạt động của CP.
+ CP có thể kiềm chế cơ quan lập pháp = Trình NV dự thảo luật và qđ những vấn đề liên quan đến quốc
kế dân sinh + phủ quyết hoàn toàn/hạn chế với các đạo luật mà NV thông qua
- Lập pháp – tư pháp
+ CQTP độc lập nhưng khi CQTP vppl, vi phạm quyền công dân  CQLP vẫn có quyền xử lí CQTP và
bảo vệ quyền lợi người dân
+ CQTP cũng có quyền xét xử các thành viên của CQLP có hành vi vppl.
- Tư pháp – Hành pháp:
+ Tổng thống (Vua) có thể bổ nhiệm Thẩm phán nhưng sau khi đã được bổ nhiệm thì các Thẩm phán
không phụ thuộc vào Tổng thống (Vua) mà làm việc độc lập, cũng có nhiều nước Thẩm phán do dân bầu.
+ Một số nước còn thành lập tòa án hành chính  xét xử mọi vi phạm của CQHP.
* Ý nghĩa:
- Phân quyền  Đảm bảo không cơ quan nào nắm trọn quyền lực và lấn sang hoạt động của cơ quan khác
 Tránh sự tranh giành quyền lực giữa các hệ thống cơ quan khác nhau.
- Đối trọng  ngăn chặn lạm quyền, chuyên quyền, độc đoán, thiếu trách nhiệm
 Tạo sự cân bằng quyền lực
 Đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong xh.
 thể hiện sự phối hợp với nhau tạo sự thống nhất, phát triển hiệu quả
- Là điều kiện đảm bảo cho những giá trị tự do được phát huy
- Là tiêu chí đánh giá sự tồn tại và phát triển của NNPQ, nơi chủ quyền nhân dân giữ vai trò tối thượng
19. Phân tích các giải pháp hoàn thiện BMNN Việt Nam hiện nay.
* Đổi mới cơ cấu BMNN; cách thức, trình tự tổ chức CQNN
- Thiết kế BMNN: chú ý sự khác biệt giữa các vùng, miền cả nước  tránh áp dụng một mô hình chung cho cả.
- Giẩm bớt số lượng CQNN, đặc biệt là CQĐP huyện và cấp xã
- Công tác bầu cử, thi tuyển, bổ nhiệm… phải:

 Thực sự dân chủ


 Khách quan, khoa học
 Tránh hình thức
 Đảm bảo: lựa họn đúng người có năng lực và phẩm chất.

- Lôi cuốn sự tham gia đông đảo của nhân dân vào tổ chức và hoạt động của BMNN
- Đảm bảo mọi người đều thực sự quan tâm quyền bầu cử, ứng cử của mình.
* Đổi mới, nâng cao vai trò từng CQNN
- Nâng cao vai trò, tính chuyên nghiệp, chủ động trong hoạt động của hệ thống CQ ĐBND
- Quốc Hội phải trở nên hoạt động thường xuyên
- Nâng cao vai trò của CP với tính chất là cơ quan thực hiện quyền hành pháp
- Đảm bảo Tòa án hoạt động thực sự độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.
- Cải cách, nâng cao vai trò, năng lực của chính quyền cấp cơ sở + chuyên nghiệp hóa hoạt động của nó, xóa
phân biệt công chức cấp xã trong hệ thống công chức nhà nước. Lí do:
+ Đây là cấp chính quyền gần, sát dân nhất + đủ điều kiện nắm bắt đầy đủ chính xác tâm tư, nguyện vọng
của dân.
+ Rất nhiều vụ việc của nhân dân đều phát sinh từ chính quyền cấp cơ sở. Thực tế cho thấy phần lớn các
vụ việc phức tạp xảy ra trong xã hội đều bắt nguồn từ cơ sở.
 Nếu chính quyền đủ mạnh, có năng lực sẽ giảm gánh nặng cho cấp trên, giảm tình trạng khiếu kiện vượt cấp
 Góp phần giữ vững ổn định TTXH.
* Tăng cường phân công, phối hợp và kiểm soát việc thực hiện QLNN
- Xác định đúng mối quan hệ công tác giữa cấp trên – cấp dưới
- Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ quyền hạn giữa các cqp
- Triệt để khắc phục tình trạng đùn đẩy lẫn nhau giữa các cơ quan, nhân viên nhà nước.
- Phân cấp, phân quyền mạnh hơn cho CQĐP theo hướng TW ban hành thể chế và tăng cường kiểm tra, giám sát,
địa phương trực tiếp thực hiện
- Có cơ chế rõ ràng để thực hiện việc kiểm soát giữa các cơ quan trong việc thực hiện các quyền lập hành tư.
* Nâng cao năng lực, phẩm chất, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ + tính chuyên nghiệp và tinh thần phục
vụ trong hoạt động của đội ngũ công chức.
- Nâng cao ý thức trách nhiệm trong thi hành công vụ
- Xây dựng chế độ lương, thưởng, kỉ luật, trách nhiệm công vụ hợp lí,
HÌNH THỨC NHÀ NƯỚC
20. Phân biệt nhà nước đơn nhất – liên bang thông qua những ví dụ cụ thể về 2 dạng cấu trúc nhà nước
này.

Việt Nam (Đơn nhất) Hoa Kỳ (Liên bang)

Cấu trúc lãnh thổ Có một vùng lãnh thổ thống nhất hình chữ Gồm 50 tiểu bang và một đặc khu liên bang,
S, toàn vẹn, có chủ quyền chung thống thủ đô Washington và các lãnh thổ khác có
nhất, bao gồm đất liền, hải đảo, vùng biển chủ quyền nhưng không độc lập mà vẫn
và vùng trời. thuộc chủ quyền của liên bang Hoa Kỳ.
Lãnh thổ này được phân chia thành các
ĐVHC trực thuộc.

Hệ thống chính - Chỉ có duy nhất một hệ thống chính quyền - Hai hệ thống chính quyền: liên bang –
quyền từ TW-ĐP. bang, nước thành viên.
CQĐP phụ thuộc vào CQTW. HĐND, - 50 bang thành viên mỗi bang có hệ thống
UBND phụ thuộc vào CQNNTW là QH và chính quyền riêng,
CP.
Chính quyền TW có thẩm quyền lập, hành
tư trên toàn lãnh thổ.

Hệ thống pháp Một HTPL duy nhất trên toàn lãnh thổ Có 2 hệ thống pháp luật:
luật Chỉ có một bản Hiến pháp duy nhất. - Luật của chính quyền liên bang, tại
Các ĐVHCLT ở địa phương trong chừng Washington D.C, áp dụng cho tất cả người
mực nhất định cũng có thể ban hành pháp dân sống tại Mỹ
luật nhưng nằm trong trật tự chung của - Còn luật của từng tiểu bang trong số 50 tiểu
HTPLVN và được Nhà nước thừa nhận. bagn thì chỉ áp dụng cho tiểu bang.

21. Ý kiến của mình về ưu việt, hạn chế của chính thể quân chủ và cộng hòa
* Ưu việt

Quân chủ Cộng hòa

Người đứng đầu nhà nước được hình thành bằng cha Qlnn cao nhất thuộc về cơ quan đại diện của nhân dân
truyền con nối  cách hình thành đơn giản  Dân chủ,

- Sự lựa chọn người giữ vị trí cao nhất trong chế độ Quyền lực được phân chia, phân công, phối hợp kiểm
quân chủ không bị ảnh hưởng/phụ thuộc tài chính hay soát  Đảm bảo kiềm chế được qlnn, bmnn hoạt động
đảng phái chính trị. phối hợp, nhịp nhàng và tránh được sự tùy tiện lạm
quyền.
 Vua độc lập.

Vua giữ vai trò như là đại diện, là biểu tượng  thống Tạo cho các Đảng phái chính trị được cạnh tranh từ đó
nhất niềm tin người dân tìm ra Đảng có khả năng lãnh đạo tốt nhất.

Một người khi được bầu làm vua sẽ làm vua cho đến CQQLNN cao nhất làm việc theo nhiệm kỳ, hình
suốt đời  Tính ổn định cao thành do dân bầu  cán bộ, quan chức, viên chức làm
việc có trách nhiệm hơn để được sự tín nhiệm cao từ
nhân dân, sau này có thể được dân tin tưởng bầu lại.

* Hạn chế

Quân chủ Cộng hòa

Quyền lực tập trung hết vào tay Vua Cơ quan đại diện mang qlnn cao nhất
được hình thành bằng bầu cử  Con
 Không có sự kìm chế đối trọng nà Vua
 dễ tạo ra sự lạm quyền, lộng quyền, chuyên quyền, độc đoán như đường hình thành phức tạp, phải mất
các hình thức QCCC thời gian, tiền bạc, công sức để tổ
chức cuộc bầu cử
Con đường hình thành là nối ngôi
 Những người vừa có đức vừa có tài, có khả năng lãnh đạo đất nước
tốt thì lại không được trọng dụng

Nối ngôi  Không có ý kiến ý kiến của người dân  Nhiều khi sẽ gây
ra sự bất bình trong nhân dân nếu người nối ngôi là người không có tài,
không có đức không thể lãnh đạo tốt đất nước

Không tạo được điều kiện cho đáng phái cạnh tranh với nhau

Dễ tạo ra sự tranh giành quyền lực, tranh vương đoạt vị

22. Yếu tố ảnh hưởng đến hình thức nhà nước.


- Cơ sở kinh tế:
+ CSKT của Nhà nước khác nhau sẽ dẫn đến hình thành những hình thức nhà nước khác nhau. Với mỗi kiểu nhà
nước thường có những hình thức nhà nước đặc trưng nhất định.
+ VD: Nhà nước được xây dựng trên chế độ công hữu chắc chắn không thể tồn tại chính thể quân chủ. Hoặc cũng
là chính thể quân chủ nhưng quân chủ tư sản với quân chủ phong kiến khác nhau vì cskt khác nhau
- Sự gay gắt của cuộc đấu tranh giành và giữ chính quyền, đặc biệt là vào thời điểm thành lập nhà nước. Chẳng
hạn, một số nước do khi tiến hành cách mạng, GCTS chưa đủ mạnh để có thể nắm chính quyền một mình nên
đành thỏa hiệp với giai cấp địa chủ pk thành lập chính thể quân chủ đại nghị.
- Đặc diểm lịch sử, truyền thống dân tộc:
+ VD trong xã hội hiện đại nhiều nước vẫn còn tồn tại hình thức chính thể quân chủ với người đứng đầu là Vua.
Mặc dù hình thức quân chủ đương đại, quân chủ lập hiến đã có nhiều thay đổi so với hình mẫu quân chủ nguyên
thủy tuyệt đối xưa kia, song vẫn bảo lưu nhiều yếu tố đặc trưng thuộc về bản sắc của chính thể quân chủ: Vua vẫn
là biểu tượng cho sự trừng tồn, tinh thần dân tộc, sự hòa hợp dân tộc và có vai trò to lớn trong giải quyết xung đột
thời hiện đại.
- Phẩm chất đạo đức của nhà cầm quyền:
+ Nếu người cầm quyền sáng suốt, có đạo đức tốt, có năng lực trình độ tốt  HTNN hướng đến một chế độ chính
trị dân chủ hơn
+ Nếu người cầm quyền độc tài  Hình thức chính thể quân chủ, chế độ chính trị phản dân chủ.
*NHÀ NƯỚC TRONG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
23. Vị trí, vai trò của nhà nước trong hệ thống chính trị? Ý nghĩa việc xác định vị trí, vai trò của nhà nước
trong HTCT
a. Vị trí vai trò
- Nhà nước giữ vị trí trung tâm+vai trò chủ đạo, đặc biệt quan trọng, mang tính quyết định trong HTCT.
- Biểu hiện:
+ Nhà nước là tổ chức trực tiếp nắm giữ qlnn – bộ phận chính của quyền lực chính trị. Các tổ chức khác
chỉ tham gia thêm, hỗ trợ
+ Quyết định bản chất, đặc trưng của cả HTCT. VD: Việt Nam có HTCT là HTCT XHCN vì Việt Nam
thuộc kiểu nhà nước XHCN
+ Quyết định, quá trình tồn tại và phát triển của cả HTCT
+ Cho phép thừa nhận sự tồn tại các tổ chức khác trong HTCT.
+ Nắm giữ chủ quyền quốc gia.
- Giải thích tại sao?  Câu 24
b. Ý nghĩa việc xác định vị trí, vai trò của nhà nước trong HTCT
- Nhận thức sâu sắc, đầy đủ, toàn diện hơn vị trí, vai trò của Nhà nước trong xã hội đương đại, trong HTCT của
mỗi quốc gia  Từ đó thấy được tầm quan trọng của Nhà nước đối với các tổ chức khác trong HTCT.
- Từ việc nhận thức được tầm quan trọng, vai trò của Nhà nước, ta sẽ có những chính sách đẩy mạnh, phát huy
hơn nữa các vai trò của nó với HTCT cũng như với các tổ chức khác; đồng thời cũng đẩy mạnh, phát huy cả
những vai trò, chức năng của các tổ chức khác trong HTCT để giúp nâng cao chất lượng BMNN;
 Góp phần tạo ra sự đồng bộ, toàn diện, phối hợp nhịp nhàng trong HTCT.
24. Phân tích ưu thế của nhà nước so với các tổ chức chính trị khác trong hệ thống chính trị, liên hệ Việt
Nam.
- Được xây dựng, bảo vệ, củng cố, phát triển trên cơ sở xã hội rộng lớn nhất, biểu hiện của tính rộng lớn:
 Trong các phạm vi lĩnh vực của đời sống xã hội do nhà nước quản lý
 Số lượng chủ thể chịu tác động: Mọi cá nhân, tổ chức đều chịu tác động của nhà nước.
 Nhờ cơ sở xã hội rộng lớn  Triển khai nhanh chóng, có hiệu quả nhất các chính sách, thực hiện pháp
luật.
- Là tổ chức đại diện chính thức, hợp pháp cho TOÀN THỂ xã hội.
+ Nhân danh xã hội thực hiện việc tổ chức, quản lý hầu hết các mặt trong đời sống xã hội.
+ Tư cách, địa vị ấy tạo cho nhà nước một VỊ THẾ VỮNG CHẮC để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình
- Quyền lực công khai, bao trùm toàn xã hội.
+ Quyền lực nhà nước có phạm vi tác động rộng lớn nhất
+ Để thực hiện quyền lực ấy, có một bộ máy HÙNG MẠNH nhất:
 gồm đội ngũ công chức đông đảo
 Được tổ chức chặt chẽ từ tw đến đp.
 Vận hành theo những nguyên tắc, quy định thống nhất và thông suốt
 Tạo thành hệ thống thống nhất, đồng bộ cùng thực hiện qlnn.
- Có công cụ quản lí xã hội hiệu quả nhất: pháp luật
+ Pháp luật: hệ thống qtxs chung do nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện bằng sức mạnh của mình, trong đó
có cưỡng chế. Nhà nước có cả các cơ quan chuyên môn để cưỡng chế: quân đội, cảnh sát, nhà tù, tòa án và các
lực lượng vũ trang khác mà các tổ chức khác không có.
+ Có quyền ban hành pháp luật: thông qua xây dựng pháp luật, nhà nước tạo ra một hệ thống qppl mang tính bắt
buộc chung với toàn xã hội. + Sử dụng toàn bộ sức mạnh của mình để tổ chức thực hiện pháp luật và bảo vệ pháp
luật. Khi cần thì sử dụng cả sức mạnh bạo lực để đảm bảo cho pháp luật được thực hiện nghiêm minh
- Sức mạnh vật chất to lớn nhất
+ Có đầy đủ phương tiện, vật chất để thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình
+ Chủ sở hữu của hầu hết các TLSX quan trọng trong xã hội.
+ Có quyền ban hành tiền và thu thuế  có nguồn vật chất to lớn  bảo đảm hoạt động bình thường của mình
và có thể cả những tổ chức thành viên khách trong HTCT.
- Tổ chức duy nhất nắm giữ chủ quyền quốc gia
+ Nhà nước có toàn quyền quyết định và thực hiện các chính sách đối nội, đối ngoại của mình và không lệ thuộc
vào ý chí bên ngoài
+ Có quyền nhân danh cả quốc gia, toàn thể dân tộc trong quan hệ đối ngoại và là chủ thể của công pháp quốc tế
+ Từ đó có khả năng huy động mọi tiềm năng trong nước và sự trợ giúp quốc tế vào công cuộc xây dựng và bảo
vệ đất nước. Những mối quan hệ quốc tế và kinh tế và chính trị giúp nhà nước càng nổi bật hơn trong HTCT +
củng cố, nâng cao vai trò của mình trong HTCT
* Liên hệ Việt Nam
- NNVN là đại diện hợp pháp và chính thức của toàn thể đất nước Việt Nam, nhân danh xã hội để quản lí hầu hết
các mặt trong đời sống xã hội bằng các cqnn thực hiện chức năng quản lý.
- Quyền lực có phạm vi rộng lớn nhất bao trùm toàn bộ lãnh thổ Việt Nam, các cá nhân tổ chức trên lãnh thổ Việt
Nam. Để thực hiện quyền lực ấy NNVN có một bộ máy chuyên nghiệp:
 gồm đội ngũ cán bộ, công chức viên chức đông đảo.
 Được tổ chức chặt chẽ từ tw đến đp, trong đó CQQLNN là QH và HĐND, cơ quan HCNN: CP và UBND,
cơ quan xét xử: Tòa án
 Vận hành theo những nguyên tắc: phân quyền xhcn, quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, Đảng CSVN
lãnh đạo, tập trung dân chủ, pháp chế…
 Các CQNN tạo thành hệ thống thống nhất, đồng bộ cùng thực hiện quyền lực nhà nước
- NNVN có công cụ quản lí sắc bén nhất – pháp luật. HTPLVN đang từng bước được hoàn thiện để đảm bảo nhu
cầu quản lý xã hội, bảo vệ lợi ích của xã hội, ANTTXH
- Có sức mạnh vật chất to lớn nhất:
+ NNVN thu thuế, NHNNVN là chủ thể duy nhất có quyền phát hành tiền
- Tổ chức duy nhất nắm giữ CQQG:

25. Phân tích mối quan hệ giữa nhà nước CHXHCNVN với ĐCSVN. Ý nghĩa của mối quan hệ này trong tổ
chức và quản lí xã hội hiện nay.
a. Mối quan hệ giữa nhà nước CHXHCNVN – ĐCSVN
* Khái niệm:
- Nhà nước CHXHCNVN
- Đảng CSVN: đội tiên phong của GCCN + nhân dân lao động + dân tộc Việt Nam.
Đại biểu trung thành lợi ích của GCCN, NDLĐ, cả dân tộc Việt Nam.
Lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội.
* Vai trò của Đảng với nhà nước.
- Đảng đề ra đường lối, chính sách có tính chất định hướng cho sự phát triển đất nước trong từng giai đoạn 
cũng là sự định hướng tổ chức và hoạt động của BMNN trong mỗi giai đoạn đó để nhà nước cụ thể hóa thành
pháp luật và tổ chức thực hiện.

- Lựa chọn, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ để giới thiệu cho nhà nước những người đủ năng lực, phẩm chất để CQNN
có thẩm quyền xem xét, bố trí vào những vị trí chủ chốt trong BMNN hoặc để cử tri bầu vào các CQ dân cử trực
tiếp

- Tuyên truyền, phổ biến đường lối, chính sách của mình trong các tầng lớp nhân dân

- Chỉ đạo tổ chức thực hiện pháp luật của nhà nước.

- Đảng theo dõi, hướng dẫn và kiểm tra các hoạt động của nhà nước để kịp thời phát hiện và uốn nắn những sai
sót, lệch lạc trong hoạt động của nhà nước

đảm bảo cho nhà nước hoạt động theo đúng hướng đảng đã vạch ra

 có thể phát hiện những điểm sai sót, bất hợp lý trong đường lối, chính sách của đảng mà sửa dổi, bổ sung cho
phù hợp với thực tiễn của đất nước.

- Chỉ đạo công cuộc cải cách, hoàn thiện BMNN và cuộc đấu tranh phòng chống tiêu cực trong BMNN hiện nay

* Vai trò nhà nước với Đảng


- Là phương tiện quan trọng nhất Thể chế hóa đường lối, chính sách của Đảng thành pháp luật, chính sách, quy
định cụ thể và tổ chức thực hiện
- Thông qua hoạt động thưc tiễn, Nhà nước kiểm nghiệm tính đúng đắn, sự phù hợp của những đường lối, chính
sách của Đảng. Trên cơ sở đó, Nhà nước góp ý với Đảng trong việc đề ra/điều chỉnh đường lối, chính sách cho
phù hợp
- Quản lý các tổ chức Đảng, kiểm tra giám sát việc tuân theo pháp luật của các tổ chức Đảng và các cá nhân đảng
viên
- Có trách nhiệm bảo vệ uy tín, danh dự, sinh mệnh của Đảng trước âm mưu và hành động phá hoại của các lực
lượng thù địch.
- Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho Đảng hoạt động, ủng hộ, giúp đỡ về mặt vật chất (một phần ngân sách nhà nước
được cung cấp cho hoạt động của Đảng), tinh thần
b. Ý nghĩa của mối quan hệ giữa ĐCSVN – NNCHXHCNVN trong tổ chức và quản lí xã hội hiện nay
- Cung cấp tri thức về mối quan hệ giữa hai tổ chức quan trọng hàng đầu trong HTCT XHCNVN. Thấy rõ được
vai trò, thẩm quyền cả 2 tổ chức này cũng như tầm quan trọng của đảng với nhà nước cũng như của Nhà nước với
đảng.  Cơ sở để phát huy, đẩy mạnh hơn nữa vai trò chức năng của cả 2 tổ chức, làm chặt hơn nữa sự thống
nhất, phối hợp chặt chẽ với nhau của 2 tổ chức với cơ chê “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý”.
 Có thể nhìn nhận, đánh giá trách nhiệm của chúng trong tổ chức và quản lý xã hội
- Trong tổ chức và quản lý xã hội Nhà nước là công cụ thực thi hóa các chủ trương chính sách của Đảng song
Đảng không được can thiệp sâu và làm thay chức năng quản lý đời sống của nhà nước.
- Hai tổ chức này là một thể tương đối thống nhất  Nếu Đảng có chính sách lãnh đạo, định hướng Nhà nước tốt,
nếu Nhà nước thực hiện tốt các chính sách của Đảng và thực hiện đúng thì tổ chức quản lý xã hội hiệu quả.

*NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN


26. Phân tích yêu cầu, đòi hỏi đối với pháp luật trong nhà nước pháp quyền
* Phù hợp với yêu cầu phát triển và khả thi
- Tính phù hợp:
+ Nội dung của pháp luật có phù hợp với yêu cầu, trình độ phát triển ktxh của đất nước, phản ánh đúng
thực tiễn cuộc sống hay không
+ Tính phù hợp còn bao hàm sự phù hợp của pháp luật quốc gia với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật
quốc tế và các điều ước mà quốc gia đó phê chuẩn. Không có quốc gia nào trong thế giới hiện đại tách mình khỏi
giao lưu quốc tế. Sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia đặt ra cho pháp luật mỗi quốc gia yêu cầu về sự phù
hợp với quốc tế.
- Tính khả thi:
+ Nếu pháp luật không đảm bảo được sự phù hợp với yêu cầu phát triển của đất nước  dù được ban hành,
cưỡng chế thực hiện thì tính khả thi cũng chẳng có
+ Tính khả thi phụ thuộc nhiều vào yếu tố mang tính kĩ thuật lập pháp, văn hóa pháp luật và ý thức pháp luật.
* Tính toàn diện: Khả năng đáp ứng đầy đủ nhu cầu điều chỉnh pháp luật trên các lĩnh vực quan trọng.
* Tính thống nhất, đồng bộ:
- Pháp luật cần đảm bảo sự thống nhất nội tại, tính đồn bộ của các bộ phận hợp thành HTPL
- Phải có đây đủ văn bản hướng dẫn với những quy định chi tiết
* Pháp luật vì con người, tính nhân đạo.
- Nhân tố con người, hệ thống các quyền và tự do của họ phải được luật định, có cơ chế hữu hiệu đảm bảo
thực hiện trên nguyên tắc thống nhất quyền và nghĩa vụ, tự do và trách nhiệm, phát huy tính tích cực sáng tạo của
con người.
- Pháp luật phải thể hiện được xu hướng nhân đạo trên tất cả các lĩnh vực của đời sống pháp luật
- Hệ thống các quyền tự do, dân chủ được quy định chặt chẽ.
- Các biện pháp xử lý với người vi phạm không nhằm mục đích hành hạ thể xác, xúc phạm danh dự nhân
phẩm…. Pháp luật phải đảm bảo sự nghiêm minh nhưng vừa có tính giáo dục, mở đường cho người phạm tội
hoàn lương.
- Trong pháp luật hình sự, nhân đạo được thể hiện ở xu hướng giảm/bỏ các hình phạt tử hình; chuyển
hướng xử lý bằng bp hình sự  hành chính + giáo dục xã hội phù hợp.
 Tính nhân đạo sẽ giúp pháp luật đi sâu vào đời sống, pháp luật được người dân thực hiện tự giác.
* Pháp luật phải khách quan, dân chủ
+ Tính khách quan của pháp luật, một văn bản pháp luật tốt là thu hút được sự tham gia của nhân dân, đảm
bảo cho người dân tự giác tuân thủ pháp luật. Trước khi bắt tay vào soạn thảo xây dựng luật, các nhà làm luật cần
khảo sát thực tiễn xem luật đó có phù hợp, kịp thời và chín muồi chưa, dân chúng liệu có tiếp nhận không
+ Trong NNPQ, nhân dân có quyền quyết định tối cao mọi vấn đề liên quan đến vận mệnh quốc gia, chủ
quyền quốc gia và các vấn đề quan trọng khác của nhà nước. Pháp luật phải luôn chứa đựng và phát triển các quy
định, nguyên tắc hướng tới các quyền nêu trên của nhân dân.
+ Trong quá trình XDPL, nhà nước phải bảo đảm cho nhân dân quyền tham gia góp ý tự do, đầy đủ các dự
án luật, dự thảo chính sách và ghi nhận các ý kiến đó.
* Pháp luật công bằng, bình đẳng
- Ghi nhận, bảo đảm, bảo vệ thực hiện công bằng là một trong những giá trị xã hội của pháp luật NNPQ.
- Áp dụng các biện pháp xử lý phải phù hợp với tính chất, mức độ của hành vi vppl, quy định mức độ
hưởng thụ phải tương xứng với sự đóng góp, cống hiến. Đồng thời còn được thể hiện ở việc ảo đảm lợi ích, điều
kiện làm việc, lao động, sinh sống, hưởng thụ và phát triển toàn diện cho các nhóm đối tượng xã hội dễ bị tổn
thương.
- Công bằng phải được thể hiện, vận dụng trong cả xây dựng, thực hiện – áp dụng và hình thành YTPL,
nhất là khi không có qđpl tương ứng thì người vận dụng pháp luật phải dựa trên công bằng, lẽ phải chứ không dựa
vào ý chí chủ quan, tùy tiện  Các quyết định ADPL mới thấu tình đạt lý.
- Ngày nay tăng cường vai trò của pháp luật trong đảm bảo công bằng xã hội phải gắn với hoàn thiện
HTPL về quyền con người, quyền công dân; Tính tối cao của đạo luật, thống nhất của HTPL cũng là điều kiện
đảm bảo công bằng xã hội.
* Pháp luật phải đi đôi với đạo đức, truyền thống dân tộc, pttq
- Pháp luật chỉ có thể thực hiện được vai trò là phương tiện điều chỉnh hành đầu nếu như có sự hỗ trợ của
các quy phạm xã hội khác, đặc biệt là đạo đức truyền thống và đạo đức tiến bộ.
- NNPQ đề cao pháp luật nhưng không loại trừ đạo đức.
* Pháp luật minh bạch, công khai
- Pháp luật phải công khai, minh bạch, dễ hiểu, thống nhất, dễ vận dụng, dễ dàng truy cập, có độ tin cậy cao.
- Nhà nước phải đáp ứng thông tin về pháp luật, về các hoạt động thực tiễn pháp lý cho cá nhân và tổ chức.
- Nội dung tính minh bạch: công khai hóa chiến lược, kế hoạch và quy trình lập pháp; công bố kịp thời pháp luật,
giiar thích pháp luật, các thủ tục hành chính và thủ tục khác trong quá trình ADPL
 Đáp ứng được yêu cầu này, YTPL trong nhân dân sẽ có điều kiện nâng cao.
*27. Quan điểm của mình về nhận định: Việc quá đề cao pháp luật có thể dẫn đến tình trạng lạm dụng
pháp luật.
a. Giải thích nhận định
- “quá đề cao pháp luật”: cho rằng pháp luật là công cụ điều chỉnh vạn năng, duy nhất và hiệu quả nhất mà hạ
thấp vai trò của các công cụ khác
- “Lạm” nghĩa là quá. Bản thân từ lạm đã nói lên đây là sự quá đề cao và là sự lạm dụng. Từ “lạm” mang nghĩa
cực đoan: quên đi các công cụ khác, chỉ ưu tiên và coi PL như là một công cụ duy nhất và vạn năng để điều chỉnh
các mối quan hệ trong xã hội.

- “lạm dụng pháp luật” Việc sử dụng hoặc áp dụng pháp luật nhiều lần theo hướng tiêu cực, dập khuôn, cứng nhắc
 Ý cả câu: Việc coi trọng thái quá vai trò, vị trí của pháp luật có thể dẫn đến việc sử dụng pháp luật một cách
dập khuôn, cứng nhắc, mọi trường hợp đều dùng đến pháp luật để giải quyết
b. Bình luận:
Pháp luật chỉ tồn tại và phát triển trong xã hội có giai cấp; sự hình thành của pháp luật luôn gắn với nhà nước.
Chính vì vậy, pháp luật là yếu tố điều chỉnh không thể thiếu trong bất kỳ một nhà nước nào. Tuy vậy, chúng ta
phải đánh giá đúng vai trò của pháp luật, không thể tuyệt đối hóa vai trò của nó mà phải kết hợp sử dụng nó với
các quy phạm xã hội khác như đạo đức, tập quán… để điều chỉnh các quan hệ xã hội một cách hiệu quả nhất.
Việc đề cao pháp luật cũng có thể dẫn đến tình trạng lạm dụng pháp luật thể hiện ở việc lạm dụng quyền lực
chính trị, việc ban hành một số chủ trương, chính sách,…của tập thể hoặc cá nhân trái quy định của Đảng, pháp
luật. Việc lạm dung quyền lực lập pháp biểu hiện ở việc ban hành chính sách, pháp luật không công bằng, có lợi
cho cơ quan, đơn vị, giai tầng nào đó trong xã hội hay như việc thực hiện chương trình, dự án đầu tư…bị chi phối,
bóp méo, chia sẻ có lợi cho bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp nào đó.
Mức độ cần thiết của pháp luật: pháp luật được đảm bảo thi hành bởi nhà nước bằng các biện pháp như thuyết
phục, giáo dục, cưỡng chế,… nên phần nhiều người dân có tính tuân theo. Bên cạnh đó pháp luật là tổng hòa của
nhiều những công cụ điều chỉnh xã hội như đạo đức, tôn giáo,… sau một quá trình xem xét và xây dựng.

So sánh pl với các công cụ khác ta có thấy pháp luật không phải là một công cụ quản lí được tất cả những mặt của
đời sống xã hội. Nó chỉ có thể tác động đến một mặt hoặc một phần nào đó của một vấn đề trong XH. Vì vậy, PL
cần có sự trợ giúp của các công cụ khác để quản lí XH. Đề cao PL là tốt nhưng quá đề cao sẽ xảy ra tình trạng
lạm quyền

28. Phân tích yêu cầu, đòi hỏi đối với BMNN trong nhà nước pháp quyền.
- Nhà nước pháp quyền: Đảm bảo vị trí tối thượng của pháp luật
Pháp luật phải có giá trị phục vụ, bảo đảm quyền con người, cd. Khi mọi cá nhân, tổ
chức tôn trọng thực hiện pháp luật thì sẽ thúc đẩy tiến bộ xã hội.
Quyền lực nhà nước bị kiểm soát
b. Yêu cầu đòi hỏi với BMNN
* BMNN được tổ chức và hoạt động theo cơ chế bảo đảm sự phân công, kiểm soát quyền lực giữa các cqnn
- Quyền lực không tập trung trong tay một/một số cá nhân nào cả mà được phân công cho nhiều cơ quan nhà
nước khác nhau cùng thực hiện. Mỗi cơ quan đều có chức năng, thảm quyền riêng do pháp luật quy định.
- Trong NNPQ, hoạt động của nhà nước về căn bản được Hiến pháp phân thành ba chức năng: lập – hành – tư.
+ Mỗi chức năng chủ yếu được trao cho một cơ quan nhà nước thực hiện.
+ Tát cả các cơ quan thực hiện các chức năng trên đều được thành lập phù hợp với mục đích và theo qđpl.
+ Mỗi cơ quan có phạm vi thẩm quyền cụ thể và có mối quan hệ tương hỗ + kiềm chế đối trọng.
 Không chỉ độc lập, chuyên môn hóa trong hoạt động của mình + phối hợp hoạt động với cơ quan khác 
sự thống nhất trong hoạt động của nhà nước. + kiềm chế, ngăn cản cơ quan khác lạm quyền, chuyên quyền
độc đoán, thiếu trách nhiệm
* Phải được tổ chức hoạt động theo hiến pháp và pháp luật
+ Tổ chức: Thành lập mới – giải thể - chia tách – sát nhập 1 CQNN, cơ cấu của nó… đều phải tiến hành theo
đúng quy định của HP và PL

+ Hoạt động: Các cơ quan, nhân viên nhà nước phải thực hiện đúng đắn, đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của mình theo đúng trình tự, thủ tục đã được HP và PL quy định. Mọi sự vi phạm pháp luật đều bị phát hiện kịp
thời và xử lý nghiêm minh theo đúng quy định của PL.

- Ý nghĩa:

 Cơ sở đảm bảo cho sự hoạt động bình thường của BMNN


 Tránh sự tản mạn, trùng lặp, chồng chéo giữa các QPPL Tạo ra sự thống nhất, đồng bộ
 Tránh tình trạng tùy tiện, lộng quyền
 Phát huy hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
* Được tổ chức và hoạt động vì mục đích đảm bảo cho người dân thực hiện đày đủ đúng đắn các quyền con người
của mình. BMNN chuyển dần từ bộ máy chủ yếu quản lí xã hội sang bộ máy chủ yếu phục vụ xã hội, phục vụ vì
con người, và cho con nm

*NGUỒN GỐC, KIỂU PHÁP LUẬT


29. Phân tích các đặc trưng cơ bản của pháp luật, trên cơ sở đó làm sáng tỏ biểu hiện một đặc trưng của
pháp luật Việt Nam hiện nay.
a. Đặc trưng cơ bản của pháp luật
* Pháp luật có tính quyền lực nhà nước:
- Pháp luật thể hiện ý chí của nhà nước. Các quy định của PL có thể do nhà nước đặt ra/ thừa nhận những
quy tắc xử sự sẵn có trong xh như đạo đức, phong tục tập quán, tín điều tôn giáo…
- Thông qua pháp luật, nhà nước cho phép người dân được làm gì, không được làm gì hay buộc phải làm
gì, làm ntn…
- PL được nhà nước bảo đảm thực hiện bằng nhiều biện pháp, trong đó có các biện pháp cưỡng chế nhà
nước rất nghiêm khắc: phạt tiền, phạt tù có thời hạn, tù chung thân… tổ chức và cá nhân tôn trọng và thực hiện
nghiêm chỉnh, có hiệu quả trong đời sống xh.
* Pháp luật có tính quy phạm phổ biến:
- Quy phạm: khuôn thước, khuôn mẫu, chuẩn mực. Phổ biến: rộng khắp
 Các quy định của pháp luật là những khuôn mẫu, chuẩn mực định hướng cho sự nhận thức và hành vi, hướng
dẫn cách xử sự.
- Căn cứ vào quy định của PL, các tổ chức và cá nhân sẽ biết mình được làm gì, không được làm gì, phải
làm gì và làm ntn khi ở trong một điều kiện hoàn cảnh cụ thể.
- Phạm vi tác động rộng lớn, là khuôn mẫu ứng xử cho mội các nhân, tổ chức + điều chỉnh các quan hệ xã
hội trên các lĩnh vực của cuộc sống, tác động đến mọi địa phương, vùng, miền của đất nước.
* Tính hệ thống:
- Mặc dù điều chỉnh các QHXH khác nhau nhưng các quy định của PL không tồn tại biệt lập mà giữa
chúng có mối liên hệ nội tại thống nhất với nhau, tạo nên một chỉnh thế thổng nhất
* Tính xác định về hình thức:
- Được thể hiện trong những hình thức xác định: tập quán pháp, tiền lệ pháp, VBQPPL.
- Dạng thành văn: Quy định phải cụ thể, rõ rang, không trừu tượng, bảo đảm có thể được hiểu và thực hiện
thống nhất trên toàn xh.
- Xác định chặt chẽ về hình thức là đkiện để phân biệt giữa PL với những quy định không phải là PL + tạo
nên sự thống nhất, chặt chẽ, rõ ràng, chính xác về nội dung của PL.
b. Làm sáng tỏ một biểu hiện đặc trưng của pháp luật Việt Nam.
“Pháp luật mang tính quyền lực nhà nước”
- Pháp luật Việt Nam có thể do Nhà nước Việt Nam ban hành ra (các quy phạm pháp luật) hoặc thừa nhận (đạo
đức, tập quán, tín điều tôn giáo… phù hợp với ý chí nhà nước)
- Các quy định của pháp luật hướng dẫn cách xử sự cho người dân = quy định quyền và nghĩa vụ cho họ, nếu thực
hiện những điều pháp luật cấm/không thực hiện/thực hiện không đầy đủ những nghĩa vụ mà pháp luật quy định 
Nhà nước sẽ có biện pháp chế tài để đảm bảo cho pháp luật được thực hiện nghiêm minh.
VD ở Việt Nam trong Hiến pháp – đạo luật có giá trị pháp lý cao nhất quy định “Mọi người có nghĩa vụ nộp thuế
theo luật định”  Như vậy là nhà nước đã quy định nghĩa vụ đóng thuế của mỗi người để đảm bảo cho nhà nước
vận hành được các chức năng của nó.
- Pháp luật được thực hiện bằng nhiều biện pháp:
+ Nhà nước giáo dục, thuyết phục để động viên, khuyến khích mng sống và làm việc theo pháp luật mà nhà nước
đặt ra. Đặc biệt trong xã hội Việt Nam hiện nay biện pháp này là vô cùng quan trọng.
+ Nhà nước sử dụng biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc để đảm bảo cho pháp luật mình đặt ra có thể được thực
hiện đầy đủ, nghiêm chỉnh. Nếu người dân không thực hiện pháp luật/thực hiện không đúng đủ  bị phạt theo
chế tài của nhà nước: phạt tù, phạt tiền, tử hình…
30. Phân biệt pháp luật với các công cụ khác trong hệ thống công cụ điều chỉnh qhxh.
* Định nghĩa: pháp luật, đạo đức, pttq

Hương ước: tổng thể quy tắc xử sự điều chỉnh qhxh trong phạm vi thôn, làng

Luật tục: tất cả những quy tắc xử sự mang tính chất dân gian, nguyên thủy, bản địa, không
thành văn, bao gồm cả pttq, lệ làng…

Tín điều tôn giáo: những giáo lí, giáo luật của các tôn giáo, tín ngưỡng của các cộng đồng dân cư

Kỉ luật: quy định có tính chất bắt buộc với hoạt động của các thành viên trong tổ chức.

Pháp luật Công cụ điều chỉnh xã hội khác


Hình thành bằng con đường nhà nước
Tự phát trong một cộng đồng dân cư( đạo đức,
Con - Thừa nhận những QTXS sẵn có và nâng lên
pttq, hương ước, luật tục…)/ do các tổ chức phi
đường thành pháp luật
nhà nước đặt ra (điều lệ đoàn, giáo luật)
hình - Đặt ra QTXS mới
 Thể hiện ý chí của một cộng đồng dân cư/ tổ
thành - Thừa nhận cách giải quyết các vụ việc cụ thể
chức
 Mang tính quyền lực nhà nước.
- Có phạm vi tác động rộng lớn nhất, bao trùm Chỉ có giá trị bắt buộc phải tôn trọng thực hiện
tất cả các cá nhân, tổ chức, các lĩnh vực trong trong một địa phương/ hội viên trong tổ chức.
Phạm vi
đời sống xã hội  Có tính quy phạm nhưng không phổ biến
tác động
- Tác động thường xuyên, liên tục bằng pháp luật, chỉ tác động tới một bộ phận dân
 Tính quy phạm phổ biến cư
Có nhiều biện pháp (tuyên truyền, phổ biến,
- Dư luận xã hội
Biện pháp giáo dục, thuyết phục, khen thưởng…) nhưng
- Lương tâm, niềm tin mỗi cá nhân
tác động đặc biệt cưỡng chế là biện pháp đặc thù, quan
- Cac hình thức kỉ luật của tổ chức
trọng nhất.
- Có thể có tính hệ thống (quy định tổ chức phi
Tính hệ
Tính hệ thống nhà nước)
thống
- Có thể không có: đạo đức, pttq…
- Được thể hiện trong những hình thức nhất
Tính xác - Có thể có (điều lệ, chỉ thị, giáo luật)
định (tập quán pháp, án lệ, VBQPPL)
định về - Có thể chỉ tồn tại dưới dạng bât thành văn, lưu
- các quy định rõ rang, cụ thể, đảm bảm được
hình thức truyền bằng truyền miệng  không có
hiểu một nghĩa, thống nhất trong phạm vi rộng
- Do có quá trình hình thành và biến đổi khá
Sự thay - Pháp luật có tính linh hoạt, dễ thay đổi, thích chậm nhiều tín điều tôn giáo đã hình thành cách
đổi ứng với điều kiện thực tế của đời sống xã hội ngày nay hàng nghìn năm nhưng không có sự
thay đổi, thậm chí bất di bất dịch.

PHÁP LUẬT TRONG HỆ THỐNG CÔNG CỤ ĐIỀU CHỈNH QHXH


33. Ưu thế của pháp luật so với công cụ khác trong điều chỉnh qhxh.
* Phạm vi tác động rộng lớn nhất:
- Do nhà nước ban hành + Được truyền bá chính thức thông qua hệ thống cqnn có thẩm quyền
- Tác động đến mọi cá nhân, tổ chức trong xã hội; mọi vùng miền, lãnh thổ của đất nước.
 Có thể điều chỉnh các quan hệ xã hội trên bình diện rộng lớn trên các lĩnh vực
* Có biện pháp cưỡng chế để bảo đảm thực hiện
- Trong xã hội có mâu thuẫn về lợi ích, ai cũng muốn lợi riêng cho mình  không phải lúc nào khuyên răn cũng
có tác dụng mà phải dùng đến các biện pháp cưỡng chế mới duy trì được trật tự trong đời sống.
- Nhờ sức mạnh của nhà nước – bộ máy chuyên làm nhiệm vụ cương chế thì pháp luật mới có sức mạnh: Thông
qua BMNN, qlnn tác động đến mọi cá nhân, tổ chức trong xã hội + buộc phải phục tùng ý chí  pháp luật mang
tính bắt buộc.
- Còn các thể chế phi quan phương khác:
+ không có bộ máy chuyên nghiệp để đảm bảo thực hiện.
+ Nếu có thì cũng không có sức mạnh như nhà nước + biện pháp cưỡng chế cũng không nghiêm khắc
bằng  Tính bắt buộc không nghiêm ngặt bằng
* Có hình thức xác định chặt chẽ nhất
- Trong xã hội hiện đại, pháp luật có xu hướng thể hiện thành văn  chặt chẽ
- Pháp luật bản thân nó là một hệ thống, thể thống nhất gồm các quy phạm pháp luật có mối liên hệ mật thiết chặt
chẽ + sắp xếp logic, khách quan, khoa học
- Ngôn ngữ: Rõ nghĩa, chính xác, không trừu tượng chung chung
 Cá nhân, tổ chức nắm bắt đầy đủ, chính xác và rõ ràng nhất những hành vi được phép, bắt buộc, bị cấm cùng
thủ tục, trình tự, hình thức thực hiện + hậu quả phải gánh nếu làm trái điều đó
- Các thể chế phi quan phương khác: không có  việc nhận thức/ thực hiện những quy tắc đó khó chính xác và
thống nhất.
+ PTTQ: thực hành xã hội; đạo đức, tín ngưỡng dân gian: truyền miệng
+ Tín điều tôn giáo: ghi chép thành kinh sách, truyền giảng trong tu viện, nhà thờ BUT quy định vẫn khái
quát, trừu tượng (VD: Kinh Coran – thơ, dài dòng, tương đối trưu tượng).
* Tính linh hoạt, dễ thích ứng với điều kiện thực tế
- Pháp luật là hình thức pháp lí của các quan hệ kinh tế - xã hội  quy định phụ thuộc vào điều kiện KTXH
+ Điều kiện kinh tế xã hội thay đổi  pháp luật thay đổi theo  Pháp luật có thể đáp ứng kịp những yêu
cầu, đòi hỏi của cuộc sống.
- Thể chế phi quan phương: Đạo đức, PTTQ…: hình thành và biến đổi chậm chạp; Tín điều tôn giáo: nhiều cái
hình thành cách đây hàng nghìn năm nhưng không thay đổi, thậm chí bất di bất dịch.  Không phản ánh kịp thời
sự phát triển đời sống  không điều chỉnh kịp thời sự biến động các qhxh.
34. Mối quan hệ pháp luật – đạo đức trong nhà nước pháp quyền.
a. Khái niệm đạo đức, pháp luật, NNPQ

b. Mối quan hệ

* Đạo đức, pháp luật hỗ trợ, bổ sung cho nhau để hạn chế cái ác – hướng tới cái thiện

- Thiếu luật nhưng con người có đạo đức  không vi phạm hoặc biết kìm chế tối đa sự vi phạm.

- Có pháp luật điều chỉnh nhưng không có đạo đức  con người sẽ bất chấp pháp luật, xuyên tạc/lợi dụng pháp
luật.

- VD: để giảm thiểu hành vi đua xe máy trái phép gây tai nạn thì điều quan trọng nhất không phải tăng nặng hình
phạt mà là giáo dục đạo đức, thức tỉnh lương tâm của những người vi phạm. Coi thương pháp luật, vi phạm pháp
luật giao thông cũng là vấn đề đạo đức của những người tham gia giao thông.

* Đạo đức tác động lên pháp luật:

- Trong xây dựng pháp luật: Đạo đức là tiền đề cho tư tưởng chỉ đạo xây dựng pháp luật.

+ Pháp luật phản ánh đạo đức của giai cấp cầm quyền: GCCQ mà có đạo đức tốt  Pháp luật đặt ra sẽ
hợp long, hợp ý dân  Pháp luật tiến bộ  Phát triển đất nước

+ Những quan điểm đạo đức tốt đẹp của dân tộc

VD: sự hiếu thảo của con cái, cháu chắt với cha mẹ, ông bà được pháp luật thừa nhận và nâng lên trong luật Hôn
Nhân và Gia đình
+ Những quy tắc đạo đức trái với ý chí của nhà nước sẽ thành tiền đề hình thành những quy định pháp luật
mới: VD quan niệm cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy trong hôn nhân xưa  Pháp luật quy định “Hôn nhân là tự
nguyện, trên cơ sở hình thành tình yêu giữa nam và nữ”

- Trong thực hiện pháp luật: Đạo đức là môi trường thuận lợi để cảm nhận và thực hiện pháp luật

+ Người có ý thức tốt  nghiêm chỉnh thực hiện pháp luật và ngược lại

VD: Người bán hàng có đạo đức tốt sẽ bán những mặt hàng thật, chất lượng tốt. Một người có lòng
nhân ái thì dù không biết có luật cấm làm thuốc giả nhưng biết việc làm giả sẽ ảnh hưởng đến người tiêu dùng thì
họ sẽ không làm thuộc giả, hàng giả. Ngược lại một người không có lòng nhân ái thì dù có biết luật cấm làm giả
họ vẫn làm, vẫn trốn tránh pháp luật.

+ Việc áp dụng pháp luật của nhà chức trách: Khi đưa ra các quyết định áp dụng pháp luật bao h cx phải
tính đến các quan niệm đạo đức xã hội sao cho “đạt lí” mà “thấu tình”

- Trong trường hợp pháp luật có hạn chế, khiếm khuyết  đạo đức sẽ hộ trợ: trong những lĩnh vực mà pháp luật
không điều chỉnh được: tình bạn, tình yêu.

+ Phải kết hợp nhuần nhuyễn giữa “pháp luật và đạo đức”. Khi sử dụng tới pháp luật mang tính cưỡng chế phải
tác động lên tư tưởng tình cảm của con người  người dân hiểu và làm theo pháp luật, cần cho họ hiểu được ý
nghĩa, mục tiêu pháp luật.

+ Giáo dục pháp luật kết hợp giáo dục đạo đức. Vì Nếu đạo đức không tốt  có những hành vi phi đạo đức 
vppl. Không chú ý đến giáo dục đạo đức mà chỉ chú trọng giáo dục pháp luật  hiện tượng vi phạm chuẩn mực
đạo đức, có thể thực hiện đúng pháp luật nhưng vẫn vi phạm đạo đức.

- Pháp luật mà được xây dựng trên cơ sở đạo đức xã hội  phản ánh được ý chí, nhu cầu, lợi ích của các thành
viên trong xã hội  mng tự giác thực hiện bởi lương tâm và tình cảm của họ  thói quen hằng ngày

* Pháp luật tác động mạnh mẽ trở lại đến đạo đức

- Thừa nhận những quan điểm đạo đức và nâng nó lên thành pháp luật. Như vậy thì các quan niệm, chuẩn mực
đạo đức đã được “luât hóa” sẽ có cơ chế đảm bảo thực hiện ở tầm cao hơn, hữu hiệu hơn

VD: tình cảm yêu thương lẫn nhau giữa các thành viên trong gia đình  Pháp luật không bắt những người
than thích tố giác nhau những hành vi ít nghiêm trọng

- Góp phần ghi nhận, củng cố, phát huy vai trò của các quan niệm đạo đức tiến bộ.

+ Ở Việt Nam các giá trị đạo đức truyền thống như chủ nghĩa yêu nước đoực bảo tồn và phát huy  Pháp lệnh về
bảo vệ Tổ quốc, Luật nghĩa vụ quân sự, những qppl về khen thưởng cho các tổ chức, công dana có cống hiến lớn
cho sự nghiệp xd và bảo vệ tổ quốc

- Góp phần ngăn chặn sự thoái hóa xuống cấp của đạo đức, việc hình thành những quan niệm đạo đức trái thuần
phong mĩ tục của dt và tiến bộ xã hội.

- Trong NNPQ, tinh thần thượng tôn pháp luật cùng với một cơ chế trách nhiệm pháp lí rõ ràng, minh bạch
 Con người có ý thức tuân thủ pháp luật, tư duy và hành vi của con người được dẫn dắt theo hướng hài hòa lợi
ích cá nhân và lợi ích cộng động.  hình thành đạo đức tiến bộ, nhân văn.

35. Vì sao pháp luật không phải công cụ duy nhất điều chỉnh qhxh.
- Pháp luật có vai trò rất quan trọng trong viêc điều chỉnh các qhxh. Song các qhxh rất đa dạng, pháp luật không
thể bao quát hết được. Trong khi đó các qhxh phát sinh hằng ngày có nhiều qhxh chưa có pháp luật điều chỉnh,
mà cần phải có cơ chế để điều chỉnh nhanh chóng  trong lúc pháp luật chưa kịp ban hành để điều chỉnh chúng
thì phải có những công cụ khác hỗ trợ.
- Những công cụ điều chỉnh khác (pttq, đạo đức, tín điều tôn giáo, hương ước, lệ láng..) đã tồn tại từ rất lâu đời,
trước cả pháp luật và chúng đã thực hiện chức năng điều chỉnh qhxh trước khi cả pháp luật xuất hiện; mỗi công cụ
có một ưu điểm riêng để hỗ trợ điều chỉnh lúc chưa/ không có pháp luật điều chỉnh.
* Pháp luật cũng có những hạn chế nhất định:
- Không thể điều chỉnh được tất cả các qhxh, nhất là những qhxh được thiết lập trên cơ sở tình cảm của con
người.
- Biện pháp cưỡng chế không phải lúc nào cũng đem lại hiệu quả như mong muốn.
+ Với một số chủ thể, trong những tình huống nhất định thì cưỡng chế chưa hẳn đã có ý nghĩa với họ, kể cả biện
pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất.
+ Song, sự tác động của dư luận xã hội – biện pháp đảm bảo thực hiện của thể chế phi quan phương – nhiều khi
rất có tác dụng, thậm chí, có trường hợp dư luận còn khiến người ta xử sự một cách cực đoan. Niềm tin, đặc biệt
là niềm tin tôn giáo là nhân tố có sức mạnh to lớn thúc đẩy người ta thực hiện hành vi một cách triệt để, tận tâm,
đến cùng.
- Tính khái quát hóa cao cũng là một ưu thế nhưng ở một góc độ khác thì nó lại là sự hạn chế
+ Pháp luật không điều chỉnh những qhxh cụ thể, quan trọng, điển hình, những cái đa số mà bỏ qua những qhxh
không quan trọng, không cơ bản
+ Đặc biệt khi các cqnn ban hành quá nhiều luật khung nên muốn đi vào đời sống lại phải cần có nhiều những thủ
tục, quy trình khác nữa như ban hành các vbqppl chi tiết, hướng dẫn thi hành, hoạt động ADPL, mà nhiều khi các
hoạt động này tiến hành cũng không được đồng bộ hiệu quả
- Pháp luật mang tính chủ quan:
+ Phụ thuộc vào ý chí, sự sáng suốt, cẩn thận của những người có thẩm quyền ban hành pháp luật
+ Nếu sáng suốt, nhận thức đúng đầy đủ các yếu tố đời sống xã hội  Chủ thể có thê xây dựng những quy định
phù hợp, có hiệu lực hiệu quả. Nếu không sáng suốt  pháp luật không tốt, không phù hợp, không hoàn thiện;
hiệu lực hiệu quả không cao ảnh hưởng đến suổn định và phát triển của xã hội.
+ Chủ thể có thẩm quyền có thể không vô tư, không vì lợi ích chung  pháp luật chỉ có lợi cho bản thân họ/một
bộ phận xã hội nào đó.
36. Tại sao cần phải kết hợp giữa pháp luật với các công cụ khác trong điều chỉnh qhxh.
- Pháp luật có vai trò rất quan trọng trong viêc điều chỉnh các qhxh. Song các qhxh rất đa dạng, pháp luật không
thể bao quát hết được. Trong khi đó các qhxh phát sinh hằng ngày có nhiều qhxh chưa có pháp luật điều chỉnh,
mà cần phải có cơ chế để điều chỉnh nhanh chóng  trong lúc pháp luật chưa kịp ban hành để điều chỉnh chúng
thì phải có những công cụ khác hỗ trợ.
- Các công cụ khác cũng có những ưu điểm nhất định mà pháp luật không có
+ Đạo đức: giúp điều chỉnh qhxh trên phương diện tình cảm hướng để nó hướng theo một chiều tích cực.
+ Pttq: Có những quan hệ xã hội, đặc biệt là trong qhxh dân sự không có qđpl để điều chỉnh đòi hỏi phải dựa vào
pttq của địa phương để điều chỉnh sao cho phù hợp.
 Như vậy kết hợp vào dễ giúp Nhà nước quản lí đời sống xã hội tốt hơn.
- Pháp luật có những hạn chế nhất định (trên)
37. Khái niệm điều chỉnh quan hệ xã hội.
- Định nghĩa: Sử dụng các công cụ tác động lên các qhxh  làm chúng thay đổi và phát triển theo những mục,
định hướng nhất định  duy trì, bảo vệ trật tự xã hội.
- Phân tích:
+ “điều chỉnh”: thay đổi theo những nhu cầu, mục đích của chủ thể điều chỉnh
+ “qhxh”: quan hệ giữa người với người trong đời sống hằng ngày (cá nhân – tổ chức – cộng đồng)
+ Bản chất mối quan hệ xã hội là sự tác động qua lại giữa các chủ thể với nhau bằng hành vi chứ không
phải bằng suy nghĩ  Điều chỉnh qhxh thực chất là điều chỉnh hành vi, làm thay đổi hành vi
+ Tại sao phải điều chỉnh hành vi?
– Mọi người không tồn tại biệt lập mà tham gia vào các mối quan hệ với người khác. Hành vi của người
này có thể ảnh hưởng đến lợi ích của người khác/ cộng đồng  Điều chỉnh để đảm bảo lợi ích của mỗi người,
đưa các xử sự vào những chuẩn mực, khuôn mẫu nhất định.
- Trong sự phát triển của tự nhiên, đời sống xã hội, bên cạnh những mối quan hệ cần thiết, có ích cho xã
hội thì cũng luôn tồn tại tất cả những mối quan hệ không có ích, thậm chí có hại cho trật tự chung.
 Để duy trì ổn định, TTXH đòi hỏi các mối quan hệ trong xã hội phải được điều chỉnh  khuyến khích,
tạo điều kiện cho những quan hệ có lợi cho đời sống cộng đồng được tồn tại, phát triển + ngăn chặn, loại bỏ
những mối quan hệ cộng đồng không mong muốn.
- Chỉ khi tham gia vào các mối quan hệ xã hội thì hành vi của các chủ thể mới bị đặt trước nhu cầu cần phải được
điều chỉnh. Khi cá nhân sống trong điều kiện riêng rẽ, không tham gia vào mối quan hệ với người khác  hành vi
của họ không có khả năng ảnh hưởng đến lợi ích của ai  không xuất hiện nhu cầu điều chỉnh hành vi của họ.
+ Cách thức điều chỉnh?
* Dùng các công cụ - các quy phạm xã hội – khuôn mẫu, mô hình, chuẩn mực cho hành vi.
* Điều chỉnh bằng cách xác định cách thức xử sự + quy định quyền, nghĩa vụ + những việc được làm, nên
làm, cần phải làm v.v…
* Hành vi có ích  khuyến khích phát triển; hành vi có hại: ngăn chặn, kìm hãm; hành vi không có ích
không có hại  hướng nó phát triển theo chiều hướng có lợi.
BẢN CHẤT VÀ VAI TRÒ CỦA PHÁP LUẬT
38. Khái niệm bản chất pháp luật. Ý nghĩa của vấn đề bản chấp pháp luật.
a. Khái niệm:
Pháp luật luôn gắn bó chặt chẽ với nhà nước, phản ánh bản chất của nhà nước, vì vậy cũng như nhà nước,
xét về bản chất, pháp luật là một hiện tượng vừa mang tính xã hội vừa mang tính giai cấp. Bản chất của pháp luật
do cơ sở kinh tế xã hội và những điều kiện tồn tại, phát triển của nó quy định.
* Tính xã hội
- Thể hiện:
+ Pháp luật xuất hiện do yêu cầu, đỏi hỏi của đời sống xã hội, để điều chỉnh hành vi con người, các
mqhxh.
+ Pháp luật là công cụ cơ bản để tổ chức và quản lí đời sống cộng đồng nhằm thiết lập, củng cố, bảo vệ
trật tự xã hội trên các lĩnh vực của đời sống.
+ Là sự đồng thuận của cả xã hội, thể hiện ý chí và đem lại lợi ích cho toàn xã hội.
+ Là phương tiện thực hiện mục đích chung, bảo vệ lợi ích chung, lợi ích quốc gia, dân tộc vì sự tồn tại và
phát triển của toàn xã hội.
 Là những chuẩn mực chung của xã hội, thể hiện ý chí, phản ánh lợi ích chung toàn xã hội
 Là phương tiện giải quyết khía cạnh xã hội của đời sống: phòng chống, khắc phục hậu quả chiến tranh,
thiên tai; dịch bệnh; hỗ trợ người lang thang cơ nhỡ…  Luôn hàm chứa giá trị xã hội phổ biến thuộc về
con người.
+ Phản ánh điều kiện ktxh, quan niệm đạo đức truyền thống tốt đẹp, thuần phong mĩ tục... của xã hội.
- Tính xã hội của các kiểu pháp luật không giống nhau. Cùng với sự phát triển của xã hội, tính xã hội ngày càng
sâu sắc, rộng rãi hơn. Pháp luật thời kì này chủ yếu đóng vai trò là công cụ đảm bảo ANTT, ATXH, bảo vệ công
trình công cộng…
* Tính giai cấp
- Thể hiện:
+ Pháp luật do nhà nước – tổ chức đại diện chính thức toàn xã hội ban hành, mà qlnn lại nằm trong tay GCTT 
ý chí mà pháp luật thể hiện chủ yếu là ý chí của GCTT.
 Thông qua nhà nước, ý chí của GCTT được cụ thể hóa thành những qtxs cụ thể do các cơ quan có thẩm
quyền ban hành/thừa nhận và được bảo đảm bắt buộc với mọi thành viên trong xã hội.
+ Pháp luật thể hiện ý chí và bảo vệ lợi ích, địa vị cầm quyền, thực hiện mục đích của GCTT, là vũ khí để duy trì
sự thống trị.
 Pháp luật điều chỉnh về mặt giai cấp các qhxh, hướng các qhxh phát triển theo một trật tự phù hợp với ý
chí của GCTT, nhằm bảo vệ lợi ích và củng cố địa vị của GCTT.
+ Ngoài bảo vệ lợi ích của GCTT, pháp luật còn là phương tiện bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc, đấu tranh chống
lại sự xâm hại từ bên ngoài với lợi ích đất nước.
- Có tính giai cấp VÌ giai cấp là một/những nguyên nhân ra đời của pháp luật + pháp luật là một/những công cụ
hữu hiệu nhất trong việc trấn áp đấu tranh giai cấp, bảo vệ lợi ích giai cấp.
* Nhận xét chung
- Tính GC và xã hội của pháp luật luôn có mối liên hệ mật thiết với nhau. Không có pháp luật chỉ thể duy nhất
tính gc và ngược lại.
- Tính GC, tính xã hội của các kiểu pháp luật khác nhau thì khác nhau; trong cùng một kiểu pháp luật nhưng ở
mỗi giai đoạn phát triển thì cũng có thể khác nhau. Chúng biển đổi tùy vào điều kiện kinh tế, xã hội, đạo đức,
quan điểm, đường lối… ở một thời kỳ lịch sử nhất định.
- Xu hướng chung: Tính GC của pháp luật ngày càng thể hiện kín đáo hơn, tính xã hội thì được củng cố, mở rộng
và phát triển mạnh mẽ hơn.
b. Ý nghĩa vấn đề bản chất pháp luật

*39. Sự thống nhất giữa tính xã hội và giai cấp của pháp luật. Ý nghĩa của vấn đề này trong xây dựng, tổ
chức thực hiện và bảo vệ pháp luật ở nước ta hiện nay.
a. Sự thống nhất

* Nêu tính xã hội và giai cấp

* Sự thống nhất

- Pháp luật do nhà nước ban hành nên không chỉ thể hiện ý chí GCCQ, định hướng các qhxh theo như mong
muốn của GCCQ mà còn vì sự trật tự ổn định chung của xã hội.

b. Ý nghĩa
- Với hoạt động lập pháp: Định hướng cho hoạt độngXDPL theo hướng giải quyết các xung đột giữa cá nhân, tổ
chức + điều chỉnh các qhxh phức tạp + bảo vệ các qhxh có lợi ích cho xã hội + bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của giai cấp cầm quyền (công – nông – tri thức)

- Với tổ chức thực hiện pháp luật: Đưa pháp luật đi vào thực tiễn trên cơ sở XDPL + quản lý xã hội trực tiếp bằng
cách điều chỉnh qhxh bằng các công cụ khác nhau + đồng thời thực hiện chuyên chính vô sản.

- Bảo vệ pháp luật: Đảm bảo pháp luật được tuân thủ, chấp hành nghiêm chỉnh, bảo vệ các mối quan hệ không bị
xâm hại (bảo vệ cho quyền lợi của giai cấp cầm quyền)

*40. Tính chủ quan và khách quan của pháp luật. Làm thế nào để ngăn ngừa hiện tượng duy ý chí trong
xây dựng pháp luật.
a. Tính chủ quan, khách quan của pháp luật
*Tính chủ quan
- Pháp luật là ý chí của con người chứ không phải tự nhiên sinh ra
- Nội dung, hình thức phụ thuộc vào ý chí của giai cấp cầm quyền, thể hiện điều kiện sinh hoạt vật chất của giai
cấp thống trị và do giai cấp đó quyết định.
- Nếu lực lượng cầm quyền sáng suốt, nhận thức đúng, đầy đủ các yếu tố của đời sống xã hội  pháp luật tốt, có
hiệu quả, tiến bộ. Nếu LLCQ không sáng suốt, không vô tư, không vì lợi ích chung của cả cộng đồng  pháp luật
sẽ chỉ bảo vệ lợi ích cho một bộ phận người trong xã hội

* Tính khách quan


- Phản ánh đúng thực trạng cuộc sống, quy luật khách quan của cuộc sống
- Bất luận trong khía cạnh nào, pháp luật cũng là sự nhận thức chủ quan của con người với thế giới khách quan,
con người nhận thức tồn tại xã hội rồi đưa ra các quy tắc cho hành vi con người.
- Xuất hiện do nhu cầu đòi hỏi của xã hội. Mọi người không tồn tại biệt lập mà tham gia vào các mối quan hệ với
người khác. Hành vi của người này có thể ảnh hưởng đến lợi ích của người khác/ cộng đồng  Pháp luật điều
chỉnh các mqhxh

b. Làm thế nào ngăn hiện tượng duy ý chí trong xd pháp luật
- Các chủ thể có thẩm quyền XDPL phải nâng cao hơn n ý thức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tăng cường
trình độ lý luận và nghiên cứu thực tiễn để hình thành một TGK, phương pháp luận khoa học đẻ hình thành nên tư
duy biện chứng, cái nhìn khách quan toàn diện.
- Xử lý nghiêm minh những cá nhân do chủ quan duy ý chí mà ban hành ra pháp luật gây hậu quả nghiêm trọng
- Phải tăng cường đẩy mạnh dân chủ, phát huy tốt ý thức dân chủ, thực hiện tốt quyền dân chủ của nhân dân vì đề
cao dân chủ sẽ giúp các chủ thể chống được căn bệnh gia trưởng, độc đoán, chuyên quyền, chỉ làm theo ý mình
mà không tôn trọng ý người khác.
- Khi bắt tay XDPL cần nghiên cứu sâu sắc thực tiễn xã hội, các điều kiện kinh tế, chính trị, tư tưởng, tâm lí xã
hội; đặc điểm dân cư, nhu cầu của các tầng lớp, nghề nghiệp; vấn đề dân tộc và sắc tộc; khả năng thực hiện quy
định trên thực tế… Thông tin từ việc nghiên cứu này sẽ là cơ sở tốt để xây dựng quy định phù hợp
41. Hiểu biết về pháp luật dân chủ. Làm thế để pháp luật thực sự dân chủ?
a. Hiểu biết về pháp luật dân chủ
- Trên bình diện chung nhất, dân chủ có nghĩa là người dân là chủ, người dân làm chủ, làm chủ chính bản thân
mình và làm chủ xã hội trên tất cả các lĩnh vực của cuộc sống. Mỗi người được tự quyết định vận mệnh của chính
mình, đồng thời tham gia quyết định những vấn đề chung của xã hội.

- Pháp luật của các nhà nước hiện đại có vai trò to lớn trong việc đảm bảo dân chủ.

- Pháp luật là cơ sở pháp lý để nhân dân thể hiện ý chí, phát huy quyền làm chủ của mình, trực tiếp bầu ra các cơ
quan đại diện cho mình và thông qua các cơ quan đại diện đó để lập ra cơ quan chấp hành và các cơ quan khác.

- Pháp luật quy định quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, đảm bảo cho nhân dân tham gia quản lý nhà nước và
xã hội, thực hiện việc kiểm tra giám sát hoạt động của nhà nước, quy định trách nghiệm của nhà nước trước nhân
dân.

- Pháp luật dân chủ phải đảm bảo công khai cho nhân dân biết, phạm vi nội dung của mỗi loại việc cần công khai;
thời điểm, thời gian công khai; phân loại các nội dung công khai để thông tin về pháp luật đến với nhân dân một
cách nhanh nhất.

- Nhân dân được tham gia, đóng góp ý kiến vào quá trình xây dựng, thực hiện pháp luật. Nhân dân có quyền bầu
ra đại diện của mình để tham gia vào hoạt động giám sát quá trình ban hành và thực thi pháp luật.

b. Làm thế nào để pháp luật thực sự dân chủ.


- Thực hiện xd những vbpl liên quan trực tiếp đến quyền làm chủ của nhân dân.
- Cần phát huy các hình thức dân chủ trực tiếp trong hoạt động lập pháp như trưng cầu ý dân.
- Tăng cường lấy ý kiến nhân dân đối với các dự thảo vb pháp luật.  Ý chí nguyện vọng của nhân dân mới được
thể hiện rõ. Từ đó mà Nhà nước có thể phục vụ dân tốt hơn
- Các hoạt động lập pháp cần phải được công khai. Ý kiến các đại biểu thiểu số cần phải được ghi lại và công bố
cho cử tri  Cử tri biết được đại biểu mà họ bầu có hoàn thành nhiệm vụ đại diện và bảo vệ quyền lợi cho họ
không.
- Thường xuyên lắng nghe, tập hợp các ý kiến kiến nghị của cử tri và nhân dân, lắng nghe các vấn đề mà các tầng
lớp nhân dân quan tâm.
- Pháp luật còn phải qđ các biện pháp để nâng cao trình độ văn hóa, chính trị, pháp luật, quản lý + đời sống vật
chất, tinh thần, cung cấp đầy đủ thông tin để dân biết, dân làm, dân kiểm tra
- Xử lý các qđ, hành vi vi phạm nền dân chủ xã hội, ảnh hưởng xấu đến quyền lợi nhân dân.
42. Phân tích các yếu tố quy định bản chất, nội dung pháp luật
a. Bản chất:
b. Nội dung
- Nhu cầu quản lí xã hội
- Các pttq, giá trị truyền thống, đạo đức…
- Kĩ thuật lập pháp
- Ảnh hưởng của pháp luật nước ngoài
- Các học thuyết tư tưởng về pháp luật.
- Bối cảnh hội nhập quốc tế
*43. Phân tích luận điểm “Xã hội không thể một ngày thiếu pháp luật”
a. Nhấn mạnh nhận định: Luận điểm này đã khẳng định tầm quan trọng hàng đầu của pháp luật trong xã hội.
b. Tại sao nhà nước không thể thiếu pháp luật
Câu 44
c. Nếu thiếu pháp luật thì xã hội sẽ ra sao
-
44. Tại sao nhà nước phải quản lý xã hội bằng pháp luật.
a. Vai trò của pháp luật được thể hiện trên mọi khía cạnh của đời sống xã hội
* Điều tiết, định hướng cho sự phát triển của các qhxh
- Pháp luật củng cố, tăng cường các xu hướng phát triển tích cực của qhxh = ghi nhận sự tồn tại + tạo lập môi
trường pháp lí thuận lợi cho sự phát triển + bảo vệ sự tồn tại
- Ngăn, loại bỏ những xu hướng phát triển tiêu cực
 Đảm bảo sự phát triển của xã hội phù hợp với QLKQ
* Cơ sở đảm bảo an toàn xã hội
- Pháp luật tác động mạnh mẽ, nhiều mặt  ATXH bảo đảm, tính mạng danh dự,uy tín… được bảo vệ
- Nghiêm trị những hành vi gây mất an toàn cho cuộc sống
 Người dân vững tâm hơn, họ tin tưởng cái ác sẽ bị trừng trị và an toàn được bảo dảm
- Tác động mạn mẽ đến đời sống xã hội  Thúc đẩy kinh tế xã hội
* Cơ sở giải quyết tranh chấp: Pháp luật là chuẩn mực chung, có hiệu quả đẻ các cá nhân tổ chức trong xã hội tự
giải quyết các tranh chấp trong đời sống.
* Phương tiện đảm bảo, bảo vệ quyền con người
- Trong điều kiện xã hội dân chủ,pháp luật ghi nhận các quyền tự do, dân chủ + quy định trách nhiệm nhà
nước/toàn xã hội trong việc thực hiện + qđ biện pháp bảo vệ khỏi bị xâm hại
- Pháp luật là phương tiện mỗi cá nhân ràng buộc với các cá nhân khác và xã hội: Quyền tự do cá nhân phải được
đặt trong sự tôn trọng quyền và tự do của người khác, tuân thủ những quy tắc chung của cđ.
* Phương tiện bảo đảm dân chủ, công bằng, bình đẳng, tiến bộ xã hội.
- Pháp luật nhà nước hiện đại quy định qlnn thuộc về nhân dân
- Pháp luật chống lại sự phân biệt đối xử
- Pháp luật thừa nhận sự bình đẳng trước pháp luật của tất cả mng
- Bảo vệ, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các giai tầng trong xã hội
- Công cụ quan trọng ghi nhận và bảo vệ cái mới, tích cực, tiến bộ  thúc đẩy xã hội, đảm bảo đời sống vật chất
tinh thần con người được nâng cao
* Bảo đảm sự phát triển bền vừng
- Bảo đảm an ninh chính trị, TTATXH
- Tạo cơ chế thúc đẩy sản xuất phát triển mạnh mẽ  thúc đẩy phát triển các lĩnh vực khác như y tế, gd…
- Góp phần ngăn ngừa hiện tượng khủng hoảng kinh tế - xã hội + khắc phục khủng hoảng
- Quy định biện pháp bảo vệ cải thiện môi trường
* Giáo dục
- Là cơ sở, động lực, mục đích của nhận thức pháp luật. Thông qua pháp luật biết được như thế nào là hợp
pháp/trái pháp luật
- Định hướng tư tưởn cho các thành viên trong xã hội: cơ sở hình thành YTPL tốt.
- Định hướng hành vi: Biết được quyền, nghĩa vụ pháp lý và chế tài  cơ sở lựa chọn và thực hiện hành vi phù
hợp
c. Pháp luật là công cụ hiệu quả nhất, bởi các ưu thế của nó mà những công cụ khác không thể có được.
câu 33
NGUỒN VÀ HÌNH THỨC PHÁP LUẬT
45. Phân tích khái niệm nguồn của pháp luật. Cho biết các phương thức tạo nguồn của pháp luật ở Việt
Nam hiện nay
* Khái niệm:
- Hiện nay, khái niệm nguồn của pháp luật được xem xét từ hai phương diện: nội dung và nguồn hình thức.
- Nguồn nội dung là xuất xứ, căn nguyên, chất liệu làm nên các quy định cụ thể của pháp luật.
- Nguồn HT: Tất cả các yếu tố chứa đựng/cung cấp căn cứ pháp lí
Cho hoạt động của CQNN, nhà chức trách có thẩm quyền, các chủ thể khác trong xã hội.
Khái niệm nguồn pháp luật dưới phương diện hình thức được sử dụng phổ biến trong các
ngành luật.
+ Trong đời sống pháp lí, khi thực hiện hành vi (VD: kí hợp đồng, khiếu nại tố cáo…), các cqnn, nhà chức trách
có thẩm quyền, các chủ thể khác trong xã hội đều phải dựa trên những căn cứ pháp lí nhất định.
+ Xuất pháp từ quan niệm về nguồn pháp luật và giá trị của từng loại nguồn mà ở mỗi nước có thể có các loại
nguồn pháp luật khác nhau. Trong một nước trong các điều kiện hoàn cảnh ktxh khác nhau có thể có các loại
nguồn khác nhau.

VD: Hệ thống pháp luật Anh – Mĩ: án lệ, luật thành văn, luật hợp lý do thẩm phán tạo ra trong quá trình
xét xử. Hệ thống pháp luật Châu Âu lục địa: luật thành văn, tập quán pháp và án lệ…

+ Trên thế giới nguồn của pháp luật khá phong phú, gồm nhiều loại: VBQPPL, TQP, TLP (nguồn cơ bản); đường
lối, chính sách; quan điểm, tư tưởng, học thuyết pháp lí; điều ước quốc tế (nguồn cơ bản); quan niệm, chuẩn mực
đạo đức; lệ làng, hương ước; tín điều tôn giáo; hợp đồng dân sự thương mại….
* Các phương thức tạo nguồn của pháp luật ở Việt Nam.
- Nhà nước tạo nguồn bằng việc Banh hành những qppl để điều chỉnh các mối quan hệ xã hội mà cần phải điều
chỉnh  Tạo nên văn bản qppl.
- Nhà nước thừa nhận:
+ Tập quán pháp (từ năm 1995) 2 con đường tồn tại
Tập quán pháp được dẫn chiếu trong các điều, khoản của vbqppl
Tập quán được áp dụng để giải quyết những vụ việc cụ thể, pháp luật chỉ đưa ra nguyên tắc để áp dụng tập quán.
Khi được đưa ra thì nó sẽ trở thành tập quán pháp.
+ Án lệ (từ năm 2014): Theo quy định luật tổ chức TAND14, HĐTPTANDTC lựa chọn quyết định giám đốc
thẩm của HĐTPTANDTC, bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và có tính chuẩn mực của các Tòa án, tổng
kết phát triển thành án lệ.
+ Điều ước quốc tế: Có thể được luật hóa thành các qđ trong vbqppl/ Áp dụng trực tiếp (Nếu về cùng một vấn đề
mà giữa pháp luật trong nước và điều ước quốc tế có quy định khác nhau thì thứ tự ưu tiên: Hiến pháp  điều
ước  vbl  vbdl
+ Quan niệm, quan điểm đạo đức xã hội:
Nhiều trường hợp được dẫn chiếu cụ thể làm căn cư sphaps lí cho các chủ thể thực hiện hành vi thực tế.
Trong BLDS, BLTTDS hiện hành qđ trong trường hợp pháp luật không qđ, các bên không có thỏa thuận, không
có tập quán/quy định điều chỉnh vụ việc tương tự  có thể áp dụng quan niệm về lẽ công bằng trong xã hội.
+ Hợp đồng: Thừa nhận, tôn trọng thỏa thuận giữa các bên
46. Phân tích khái niệm văn bản quy phạm pháp luật, ví dụ. Trình bày ưu thế của văn bản quy phạm pháp
luật so với các loại nguồn khác của pháp luật.
a. Khái niệm: Là văn bản do các chủ thể có thẩm quyền ban hành

Theo trình tự, thủ tục, hình thức do pháp luật quy định.

Có chứa các QTXS chung để điều chỉnh các mối quan hệ xã hội.

* Do chủ thể có thẩm quyền ban hành: Gắn liền với nhà nước, do nhà nước banh hành thông qua các cơ quan/ cá
nhân có thẩm quyền.

- Pháp luật quy định cho một số cơ quan, cá nhân có thẩm quyền được ban hành các VBQPPL nhất định.
Những cơ quan, cá nhân có thẩm quyền đó chỉ được ban hành các VBQPPL phù hợp với thẩm quyền của mình do
luật định.

- Trong một số trường hợp, VBQPPL có sự phối hợp giữa CQNN và các cơ quan của tổ chức CTXH

- Do nhà nước bảo đảm thực hiện bằng nhiều biện pháp khác nhau, trong đó có cưỡng chế

- Kp mọi CQNN/ mọi cá nhân đều có thẩm quyền ban hành VBQPPL

+ VD: một quyết định do cơ quan quản lí chuyên môn ở địa phương giúp việc cho UBND ban
hành

* Có chứa các QTXS chung:  đặc điểm quan trọng nhất

- Quy tắc xử sự chung là những quy tắc được ban hành cho tất cả các trường hợp, vs tất cả các tổ chức, cá
nhân đã được dự liệu bắt buộc phải thực hiện, xử sự theo quy định của VBQPPL.  VBQPPL được thực hiện và
áp dụng nhiều lần trong đời sống, được áp dụng trong mọi trường hợp khi có sự kiện pháp lý xảy ra.

- Những văn bản khác dù có ý nghĩa pháp lý nhưng không chứ đựng những QTXS chung thì không phải là
VBQPPL

* Pháp luật của đa số nhà nước hiện đại còn quy định trình tự, thủ tục, hình thức

 giúp việc ban hành VBQPPL có trật tự, ổn định

 Tạo tiền đề pháp lý cho việc ban hành các VBQPPL có chất lượng cao, đảm bảo tính hợp pháp, hợp lý,
thống nhất của hệ thống các VBQPPL

- Nếu một văn bản được ban hành đúng thẩm quyền, có nội dung hoàn toàn hợp pháp nhưng chỉ cần vi phạm về
thủ tục ban hành thì không được coi là VBQPPL vì trước sau sẽ bị cơ quan có thẩm quyền xử lý

+ VD: UBTV ban hành pháp lệnh mà bỏ qua thủ tục thẩm tra của HĐDT và các Ủy ban của QH.  vi
phạm thủ tục

- Phải được ban hành đúng hình thức (chủ yếu được hiểu là tên gọi của văn bản)
+ Mỗi cơ quan nhà nước cá nhân có thẩm quyền được phép ban hành những VBQPPL với những tên gọi
nhất định. VD: Chính phủ ban hành Nghị quyết nghị định

* Ưu thế của VBQPPL so với các loại nguồn khác


- Được trình bày khoa học, chặt chẽ, chính xác hơn hơn:
+ Ngôn ngữ đòi hỏi tính logic cao  VQPPL chặt chẽ, khoa học, chính xác hơn  Nhận thức và thực hiện pháp
luật được thống nhất, chính xác, có hiệu quả
+ Nội dung luôn phản ánh và phù hợp với thực trạng kinh tế xã hội, thực tiễn
+ Từ ngữ được lựa chọn kỹ càng, tính chính xác cao, câu đủ thành phần ngữ pháp; các đoạn liên kết, sắp xếp
logic, chặt chẽ tạo sự hoàn chỉnh về nội dung và hình thức.
+ Tính logic, chặt chẽ trong việc phân chia, sắp xếp các chương, mục
- Là luật thành văn  việc sửa đổi, bãi bỏ nhanh hơn TQP (khi đã thành thói quen thì khó thay đổi)
 Khả năng đáp ứng linh hoạt kịp thời nhu cầu điều chỉnh của pháp luật với các qhxh đa dạng, phong phú
 Dễ hiểu, dễ sử dụng với mng, dễ được áp dụng thống nhất trong phạm vi rộng và khả năng hiệu quả cao.
- Được hình thành do kết quả hoạt động XDPL, thể hiện trí tuệ tập thể, bảo đảm tính khoa học, dân chủ.
- Khắt khe, chặt chẽ về trình tự, thủ tục ban hành
+ Cơ quan, cá nhân có thẩm quyền ban hành VBQPPL phải tuân thủ đầy đủ các thủ tục xây dựng, ban hành văn
bản theo qđpl nếu không VBQPPL đó sẽ bị coi là không hợp pháp
+VBQPPL ban hành phải tuân theo những qđpl về thể thức, kỹ thuật trình bày + trình bày theo bố cục, kết cấu
hợp với hình thức và nội dung văn bản cần ban hành.
+ Các loại nguồn khác: Tiền lệ pháp không phải do hoạt động của cơ quan lập pháp mà của hành pháp tư pháp 
dễ tạo sự tùy tiện, không theo một trình tự nhất định. TQP là những TQ được nhà nước thừa nhận và nâng lên
thành pháp luật nhưng pháp luật không quy định một thủ tục riêng đối với việc thừa nhận tập quán
* Hạn chế (optional)
- Ban hành, sửa đổi phải thông qua nhiều trình tự, thủ tục với sự tham gia của nhiều tổ chức, cá nhân
 tốn kém thời gian, công sức, chi phí khác
- Dù có được soạn thảo, xem xét kỹ lưỡng đến đâu cũng không dự liệu được hết những tình huống sẽ xảy ra 
nhiều tình huống pháp lý thực tế xảy ra mà không có VBQPPL điều chỉnh tới.
- Tính khái quát cao  bảo đảm tính chặt chẽ, hệ thống trong hệ thống pháp luật nhưng cũng làm pháp luật trở
nên cứng nhắc, kém linh hoạt  thường xuyên phải sửa đổi bổ sung để không bị lạc hậu
 Phải có nhiều văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành thì mới có khả năng được thực hiện trên thực tế.
- Trong hoạt động xây dựng pháp luật luôn có sự hiện diện của nhân tố chủ quan của các nhà làm luật.
+ Nhà làm luật nếu không tính toán, cân nhắc kỹ đến sự vận động theo quy luật của các qhxh  nội dung
pháp luật thiếu tính khả thi, không phù hợp thực tiễn  tâm lý coi thường pháp luật của người dân.
+ Là loại nguồn dễ thay đổi nên có thể nảy sinh tâm lý nếu có thể dễ dàng hủy bỏ/thay thế  Làm một số
văn bản tính ổn định không cao, tác dụng không nhiều và hiệu quả không đáng kể.
47. Phân tích khái niệm tập quán pháp. Ưu điểm, hạn chế của tập quán pháp. Ví dụ?
a. Khái niệm: Tập quán của cộng đồng

Được nhà nước thừa nhận, nâng lên thành pháp luật.

- Ở hình thức này, pháp luật tồn tại dưới dạng thói quen ứng xử của cộng đồng

- Nhà nước thừa nhận một tập quán thành TQP:

+ Không chỉ là sự chấp nhận , khuyến khích xử sự theo tập quán mà quan trọng là đưa quyền lực nhà nước
vào trong tập quán  Có ý nghĩa bắt buộc và mang tính cưỡng chế.

+ Thừa nhận bằng nhiều hình thức:

 Liệt kê danh mục các tập quán được nhà nước thừa nhận
 Viện dẫn các tập quán trong pháp luật thành văn
 Áp dụng tập quán để giải quyết vụ việc phát sinh trong thực tiễn...

+ Ý nghĩa: Nhà nước: đóng vai trò quan trọng tạo nên hệ thống pháp luật của một quốc gia. Thường
nhà nước thừa nhận một tập quán nào đó, biến chúng thành tập quán pháp  đáp ứng nhu cầu
quản lí trong khi chưa có nhu cầu/điều kiện xây dựng pháp luật thành văn.

Xã hội: TQP thể hiện sự chấp nhận của nhà nước với một thói quen ứng xử của cồng động  thống nhất
giữa chí nhà nước và ý chí cộng đồng

Khi thừa nhận, nhà nước có các biện pháp KTXH  khuyến khích xử sự theo TQ đó  giữ gìn
phát huy

Ưu điểm Hạn Chế

Xuất pháp, có gốc từ cuộc sống, hình thành bằng sự - Cục bộ, manh mún, tản mạn, ít biến đổi, gắn với địa
đồng lòng của dân cư trong cộng đồng  Gần gũi phương  không có tính phổ biến
với người dân, chủ thể dễ dàng chấp nhận nghiêm - Ăn sâu vào tiềm thức, thành thói quen khó bỏ của người
chỉnh thực hiện dân  việc thay đổi khó, cần có thời gian.

Có nhiều tập quán phản ánh bản sắc riêng của dân Truyền miệng  khó đạt đến sự thống nhất cao, thậm chí
tộc, quốc gia  tạo cho hệ thống pháp luật của mỗi có khả năng áp dụng sai lệch
quốc gia có những bản sắc riêng

Khắc phục được những lỗ hổng của pháp luật thành Hình thành tự phát  tính khoa học không cao
văn
VD: Khắc phục lỗ hổng của pháp luật thành văn: - Khi có tranh chấp vật nuôi, tập quán được áp dụng thường là
theo nguyên tắc “mẹ nào, con nấy”. Đàn lợn con/nghé/bê vừa sinh ra hoặc đã lớn đi theo con mẹ nào thì xác định
con mà nó đi theo là mẹ nó và con mẹ nào thuộc đàn nhà ai thì con mà nó đi theo thuộc đàn nhà đó.

VD: mang bẳn sắc dân tộc, địa phương


Ở đồng bào dân tộc Mường, khi mượn chiêng, cả bên cho mượn và bên mượn phải mang chiêng ra trước cửa/sân
của chủ cho mượn, chủ của chiêng gõ chiêng một hồi 3 tiếng hoặc 3 hồi 9 tiếng và tiếng chiêng ngân lên ở tần số
cao nhất. Nếu các bên/1 bên nghe xong hồi chiêng mà không thấy chiêng bị rè do bị vỡ, nứt thì việc chuyển giao
như bình thường. Ngược lai khi bên mượn chiêng trả lại chiêng cũng phải làm thủ tục tương tự.
VD: Không có tính phổ biến. VD cái tập quán mượn chiêng ở trên  không phải nơi nào cũng dùng chiêng trong
lễ hội, chỉ có đồng bào dân tộc Mường mới có pttq mượn chiêng như vậy  tập quán không phổ biến bằng các
vbqppl.
*48. Phân tích khái niệm tiền lệ pháp. Ưu điểm, hạn chế. Ví dụ?
a. Khái niệm: Bản án, quyết định của chủ thể có thẩm quyền khi giải quyết vụ việc cụ thể

Được nhà nước thừa nhận

Có chứa đựng khuôn mẫu để giải quyết các vụ việc tương tự

- Pháp luật tồn tại trong: bản án, quyết định hành hành chính, tư pháp.

- Những bản án, quyết định này vốn được các chủ thể có thẩm quyền ban hành để giải quyết những vụ việc cụ thể,
đối với những cá nhân, tổ chức cá biệt, xác định danh tính.

- Những lập luận, nhận định, phán quyết trong những văn bản đó: rất điển hình, mẫu mực, giải quyết vụ việc một
cách khách quan + công bằng + “thấu lí, đạt tình”  được cơ quan có thẩm quyền thừa nhận, phát triển thành
khuôn mẫu chung để giải quyết các vụ việc khác có tính chất tương tự

- Những lập luận, nhận định, phán quyết có thể chưa phải là những quy tắc hoàn hảo để nhà chức trách viện dẫn
áp dụng một cách giản đơn mà có thể chỉ là cơ sở để nhà chức trách bổ sung, phát triển theo những vụ việc cụ thể
và xây dựng thành quy tắc để áp dụng giải quyết vụ việc mới.

Ưu điểm Hạn chế

- Hình thành nhanh  Điều chỉnh kịp những qhxh Không phải do cơ quan xây dựng pháp luật tạo ra 
phát sinh trong điều kiện chưa kịp ban hành các quy hiệu lực không cao.
phạm mới.

Thủ tục gọn, tính xác định cụ thể Trong quá trình sử dụng án lệ, chủ thể có thẩm quyền
sẽ phải lệ thuộc nhiều vào tình tiết vụ việc xảy ra trước
 Dễ sử dụng, áp dụng
đó được lấy làm khuôn mẫu  hạn chế tính linh hoạt,
 Giải quyết vụ việc nhanh chóng  Tiết kiệm chi khả năng sáng tạo của chủ thể áp dụng. (quan điểm cá
phí về thời gian, công sức, tiền bạc nhân)
Được lấy làm khuôn mẫu dựa trên các các vụ việc cụ Chủ thể áp dụng pháp luật là chủ thể sáng tạo pháp
thể  xét về bản chất mang tính mẫu mực, tính thực luật  dễ tạo ra sự tùy tiện, chủ quan.
tiễn rất cao.  Đòi hỏi phải có đội ngũ thẩm phán có năng lực,
chuyên môn, trách nhiệm cao (quan điểm cá nhân).

Là sự kết hợp của hđ lập pháp + ADPL = lý luận + Các giải pháp của án lệ khó khái quát thành các quy
thực tiễn  khắc phục những khoảng trống pháp luật định chung của pháp luật.

Giúp người dân xác định và hiểu được các quy định của pháp luật, đặc biệt trường hợp chưa có pháp luật quy
định thì có thể xác định cách thức xử sự cho phù hợp.

Các quốc gia coi TLP là nguồn của pháp luật thường đăng tải công khai trên công báo, tạp chí chuyên ngành…,
nhất là các bản án được thừa nhận làm án lệ  Tạo điều kiện thuận lợi để nhân dân tham gia giám sát hoạt động
của CQTP, kịp thời phát hiện, chống lại hoạt động tiêu cực  Góp phần tạo tính minh bạch, công khai của hoạt
động tư pháp.

* Ví dụ:
- Hình thành nhanh, thủ tục gọn:
- Án lệ của TANDTC được đăng tải công khai trên các trang thông tin điện tử của nhà nước  Ai cũng có thể
đọc và nghiên cứu.
- Án lệ ở Việt Nam không phải do cơ quan qlnn cao nhất Việt Nam – Quốc hội – ban hành mà là TANDTC 
hiệu lực không cao bằng các VBL.

*QUY PHẠM PHÁP LUẬT


49. Phân tích khái niệm quy phạm pháp luật. Ý nghĩa nghiên cứu quy phạm pháp luật.
a. Khái niệm: QTXS chung do nhà nước đặt ra/ thừa nhận và bảo đảm thực hiện
Để điều chỉnh QHXH theo những định hướng
Nhằm đạt được mục đích nhất định
b. Đặc điểm:
* Là một loại QPXH  là quy tắc xử sự của con người
+ Khuôn mẫu cho hành vi, chỉ dẫn cách xử sự (được, không được, phải, làm ntn) trong những điều kiện
nhất định.
+ Chỉ ra hậu quả bất lợi nếu không thực hiện đúng/ vi phạm chúng
* Ban hành cho tất cả các tổ chức, cá nhân tham gia QHXH mà nó điều chỉnh:
- Mọi cá nhân, tổ chức ở vào những hoàn cảnh, điều kiện mà QPPL qđ đều phải thực hiện hành vi thống nhất như
nhau.
- Đặt ra để điều chỉnh qhxh chung: Từng qhxh cụ thể bên cạnh những điểm chung thì có nhiều điểm riêng
 Pháp luật thống nhất tất cả lại + thiết lập qtxs chung cho tất cà
VD: Người mua – người bán khác nhau có thể thiết lập nên nhiều quan hệ mua bán cụ thể với đặc điểm riêng
từng mqh. Song tất cả mqh đều phải tuân thủ theo quy tắc chung được qđ trong pháp luật dân sự.
* Là kết quả hoạt động có lí chí và ý chí của con người: Không hình thành tự nhiên mà thuộc ý chí nhà nước, con
người tạo ra nó
* Tác động nhiều lần và trong thời gian tương đối dài cho đến khi nó bị thay đổi hoặc hết hiệu lực, dùng cho mọi
trường hợp khi xuất hiện những hoàn cảnh, đkiện đã được dự liệu.
* Tiêu chuẩn xác định giới hạn/ đánh giá hành vi con người: Thông qua QPPL biêt được hành vi nào hợp
pháp/không hợp pháp/ có ý nghĩa pháp lý/ không có ý nghĩa/ phù hợp với pháp luật/trái pháp luật…
VD: Để đánh giá hành vi nào là vi phạm hành chính/ hình sự thì phải căn cứ vào các QPPL hành chính và
pháp luật hình sự.
* Do cơ quan nhà nước ban hành + đảm bảo thực hiện: Thuộc tính thể hiện sự khác biệt giữa QPPL và QPXH.
- Do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt ra  thể hiện ý chí nhà nước
- Chứa đựng tư tưởng, quan điểm chính trị - pháp lý của nhà nước, lực lượng cầm quyền trong điều chỉnh qhxh
- Biểu hiện:

 Xác định đối tượng nào trong hoàn cảnh, điều kiện nào thì phải chịu sự tác động của QPPL
 Xác định quyền + nghĩa vụ pháp lí họ có
 Biện pháp cưỡng chế mà họ buộc gánh chịu

 Nhà nước nhận trách nhiệm bảo vệ chúng và bảo đảm cho chúng được thực hiện bằng QLNN
* Công cụ điều chỉnh qhxh, nội dung thể hiện hai mặt: cho phép và bắt buộc
- Là những quy tắc xử sự chỉ ra các quyền, nghĩa vụ pháp lý.
- Chứa đựng những chỉ dẫn về khả năng và các phạm vi có thể tiến hành hành vi + nghĩa vụ các bên tham
gia phải thực hiện.
- Thực hiện chức năng thông báo của nhà nước về nội dung ý chí, mong muốn của nhà nước để họ biết
được cái gì có thể, không được, phải, phải tránh… trong những tình huống nhất định, lí do: Quyền và nghĩa vụ
được quy phạm pháp luật dự liệu luôn có quan hệ mật thiết với nhau. Hình thức, tính chất sự liên hệ đó do nhà
nước xác định, phụ thuộc vào tính chất của chính quan hệ xã hội đó.
c. Ý nghĩa việc nghiên cứu quy phạm pháp luật.
- Giúp cho ta hiểu rõ hơn về bản chất của pháp luật.
- Tạo cơ sở lí luận cho việc nghiên cứu các vấn đề khác liên quan: thực hiện, áp dụng pháp luật; cơ chế điều chỉnh
pháp luật; soạn thảo và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật.
- Phục vụ cho các hoạt động thực tiễn: Xây dựng, thực hiện và áp dụng pháp luật được chính xác, khoa học
- Phục vụ việc nâng cao ý thức pháp luật trong nhân dân, tạo kĩ năng sống và làm việc theo pháp luật của các tổ
chức và cá nhân trong xã hội.
- Đặc biệt việc nghiên cứu cơ cấu quy phạm pháp luật:
+ Về mặt lí luận: góp phần làm sáng tỏ những vấn đề liên quan đến khái niệm quy phạm pháp luật, chế
định pháp luật, ngành luật.
+ Thực tiễn: Vai trò quan trọng trong kĩ thuật lập pháp. Nếu giải quyết thấu đáo vấn đề cơ cấu của quy
phạm pháp luật giúp nhà làm luật giải quyết được vấn đề liên quan đến các điều luật trong một văn bản qppl.
50. Phân tích cơ cấu quy phạm pháp luật. Ý nghĩa từng bô phận.
a. Giả định:
- Là bộ phận nêu lên phạm vi tác động của QPPL với cá nhân/tổ chức nào + trong hoàn cảnh/điều kiện nào
- Cách xác định: Theo ngôn ngữ: Trà lời câu hỏi Chủ thể nào trong điều kiện hoàn cảnh nào
- Đặc điểm
 Vô cùng phong phú.
 Đó là những tình huống đã, đang và sẽ xảy ra trong cuộc sống.
 Có thể được nêu một cách khái quát/ tương đối chi tiết.
 Cần phải phổ biến, điển hình và cần tới sự tác động, điều chỉnh của pháp luật.
- Yêu cầu với bộ phận giả định:
 Rõ ràng, chính xác, sát với tình hình thực tế. Tránh mập mờ, khó hiểu dẫn đến không thể được/ hiểu sai
lệch.
 Xây dựng pháp luật: dự kiến mức tối đa những tình huống có thể xảy ra trong đời sống thực tế  giảm “lỗ
hồng”, hạn chế áp dụng tập quán hoặc áp dụng pháp luật theo nguyên tắc tương tự.
 Thực hiện pháp luật: Nhận thức chính xác chủ thể nào chịu sự tác động của QPPL đó.
- Cách thức nêu bộ phận giả định:
+ Có thể chỉ nêu một hoàn cảnh, đkiện or nhiều.
+ Những hoàn cảnh điều kiện và chủ thể có thể được nêu liệt kê (kể tên tất cả tình huống có thể xảy
ra)/cách loại trừ (loại trừ những chủ thể hoặc trường hợp không chịu sự tác động của quy phạm)
- VD: Hiến pháp 2013: “Công dân đủ mười tám tuổi trở lên có quyền biểu quyết khi Nhà nước tổ chức chưng cầu
ý dân”
- Ý nghĩa: Cho cơ quan có thẩm quyền biết khi nào họ cần áp dụng các biện pháp tác động của nhà nước đến đối
tượng nào, trong điều kiện, hoàn cảnh nào.
b. Quy định: Là bộ phận nêu lên cách xử sự mà chủ thể được, không được, hoặc buộc phải thực hiện khi gặp phải
tình huống đã nêu ở bộ phận giả định  chỉ ra quyền được hưởng và nghịa vụ pháp lí phải thực hiện.
- Là phần cốt lõi của QPPL, thể hiện ý chí nhà nước với các tổ chức/cá nhân khi xảy ra những tình huống đã được
nêu trong bộ phận giả định.
- Thường được nêu ở dạng quy định: Cấm, không được, phải, thì, được, có…
- Yêu cầu: chính xác, chặt chẽ, rõ ràng
- Cách thức nêu:
Chỉ nêu một cách xử sự và các chủ thể buộc phải thực hiện mà không có sự lựa chọn
Nêu ra hai/nhiều cách và cho phép có thể lựa chọn cách xử sự thích hợp từ những cách đã nêu
Cho phép có thể tự thỏa thuận trong việc xác định quyền, nghĩa vụ của nhau + nêu cách xử sự buộc chủ
thể phải tuân theo trong trường hợp không thể thỏa thuận được với nhau.
- Ví dụ: Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm
- Ý nghĩa:
+ Đưa ra cách xử sự để các chủ thể thực hiện sao cho phù hợp với ý chí nhà nước (mô hình hóa ý chí nhà nước).
+ Người dân biết được mình những nghĩa vụ gì để thực hiện nghĩa vụ ấy nghiêm chỉnh; nhận thức được các
quyền và lợi ích hợp pháp của mình để bảo vệ mình trước những nguy cơ xâm phạm.
+ Người dân biết được quyền lợi của các chủ thể khác trong xã hội để từ đó có nghĩa vụ không thực hiện các hành
vi xâm phạm đến quyền của người khác.
+ Chủ thể có thẩm quyền ADPL nhận thức được quyền của người dân để bảo đảm bảo vệ cho chúng, biết được
người dân có nghĩa vụ như thế nào để giám sát việc thực thi những nghĩa vụ ấy.
c. Chế tài: bộ phận quy định các biện pháp cưỡng chế mang tính chất trừng phạt với các chủ thể vi phạm pháp
luật, không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ những mệnh lệnh đã được nêu trong bộ phận quy
định.
- Trả lời cho câu hỏi: Chủ thể có thẩm quyền áp dụng những biện pháp cưỡng chế nào với…? Chủ thể được nêu ở
bộ phận giả định biết họ phải chịu những hậu quả bất lợi, bị trừng phạt bằng biện pháp gì nếu như ở vào tình
huống đã nêu trong phần giả định?
- Yêu cầu: Rõ ràng, chặt chẽ, nghiêm minh, biện pháp tác động phải tương xứng với mức độ, hành vi vi phạm
(nếu quá nặng/nhẹ… thì tác dụng răn đe, trừng phạt sẽ có thể kém hiệu quả)
- Phân loại:
+ Chế tài cố định: Nêu chính xác, cụ thể biện pháp tác động sẽ áp dụng với chủ thể VPPL
+ Chế tài không cố định: Nêu nhiều biện pháp tác động
- Ví dụ:
+ Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo
không giam giư đến 2 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm”
- Ý nghĩa:
+ Bảo đảm cho việc thực hiện phần quy định của qppl.
+ Người dân biết được nếu mình không thực hiện/ thực hiện không đúng, đủ các qđpl thì sẽ có hậu quả bất lợi cho
mình như thế nào, chế tài xử phạt như thế nào.
+ Răn đe, trừng phạt các hành vi vppl và cảnh tỉnh đối với mọi người  Đảm bảo những quy định pháp luật được
thực hiện nghiêm minh  Bảo đảm trật tự pháp luật.
* Ngoài ra nhà nước còn có những biện pháp khác để khuyến khích thực hiện hành vi có ích, nâng cao hiệu quả
pháp luật:
- Các biện pháp pháp lí bất lợi những không mang tính trừng phạt với hành vi thực hiện không đúng, chính xác
các mệnh lệnh, chỉ dẫn đã nêu ở trên:
- Biện pháp hỗ trợ, giúp đỡ, tạo điều kiện với một số chủ thể rơi vào tình huống khó khăn cần giúp đỡ:
- Biện pháp khuyến khích, khen thưởng: Cơ quan tổ chức cá nhân có thành tích trong việc giải quyết khiếu nại, tố
cáo, người tố cáo có công trong việc ngăn ngừa thiệt hại cho Nhà nước, tổ chức, cá nhân thì được khen thưởng
theo quy định của pháp luật. (Điều 95 Luật khiếu nại tố cáo 1998)
51. Nêu cách trình bày quy phạm pháp luật trong văn bản quy phạm pháp luật. Phân biệt pháp luật với
điều luật. Ví dụ?
a. Cách trình bày quy phạm pháp luật
Được viện dẫn khác nhau nhưng đều thể hiện mô hình chung là: “nếu…thì.. còn nếu khác thì…” (Nếu một
cá nhân/tổ chức vào tình huống nhất định nào đó THÌ được phép, không được, buộc phải thực hiện những hành vi
nhất định; NẾU KHÁC THÌ bị áp dụng những biện pháp cưỡng chế nhất định.
* Trình bày trực tiếp trong điều luật:
- Trình bày trực tiếp trong một điều luật
- Trình bày nhiều quy phạm pháp luật trong cùng một điều luật: trình bày các quy phạm pháp luật có nội dung
tương tự nhau, cùng liên quan đến một vấn đề  tiện lợi cho việc so sánh, nhận thức nội dung của các QPPL đó
- Trật tự trình bày bộ phận trong điều luật có thể thay đổi chứ không nhất thiết cứ phải trình bày đầu tiên là giả
định – quy định/ chế tài
* Trình bày theo cách viện dẫn đến điều cụ thể nào đó
- Trình bày một quy phạm pháp luật trong nhiều điều luật khác nhau: một bộ phận nào đó của quy phạm pháp luật
có thể được viện dẫn đến các điều, khoản cụ thể khác trong cùng một VBQPPL hoặc trong VBQPPL khác.
* Viện dẫn không cụ thể
- Trường hợp QPPL không được trình bày đầy đủ, một bộ phận nào đó của quy phạm pháp luật được viện dẫn đén
các nguồn pháp luật khác nhưng không nêu cụ thể điều của VBQPPL nào.
- VD: Tổ chức, cá nhân vi phạm những quy định sau đây… thì bị xử lí theo pháp luật.  Bộ phận chế tài không
được viện dẫn đến địa chỉ cụ thể mà chỉ nói chung chung là xử lí theo pháp luật.
b. Phân biệt

Quy phạm pháp luật Điều luật

Là quy tắc xử sự chung do nhà nước ban hành/thừa Là hình thức thể hiện một phần/toàn bộ nội dung của
nhận và bảo đảm thực hiện nhằm điều chỉnh qhxh theo một/nhiều qppl.
những định hướng nhất định

Là đơn vị nhỏ nhất trong HTPL, là nội dung bên trong Điều luật là hình thức bên ngoài thể hiện

Nôi dung của Qppl có thể được thể hiện ở một hoặc vài điều luật khác nhau
- Một qppl có thể được thể hiện ở nhiều điều luật khác nhau trong cung một văn bản/ trong các văn bản khác
nhau:
VD: Bộ luật Lao động năm 2012 tại Điều 108 quy định về nghỉ trong giờ làm việc:
“1. Người lao động làm việc liên tục 08 giờ hoặc 06 giờ theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật này được
nghỉ giữa giờ ít nhất 30 phút, tính vào thời giờ làm việc.
 2. Trường hợp làm việc ban đêm, thì người lao động được nghỉ giữa giờ ít nhất 45 phút, tính vào thời giờ
làm việc.
3. Ngoài thời gian nghỉ giữa giờ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người sử dụng lao động quy
định thời điểm các đợt nghỉ ngắn và ghi vào nội quy lao động.”
Theo Điều này, chúng ta hoàn toàn không tìm thấy phần thứ ba “bảo đảm” (hay “chế tài”) đâu. Tuy nhiên,
có thể thấy phần đảm bảo này lại được quy định ở các điều khoản trong chương XVI “Thanh tra lao động, xử phạt
vi phạm lao động” hoặc ở Nghị định 95/2013/ NĐ-CP của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người Việt Nam đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng…
- Một hay một vài quy phạm pháp luật có thể chứa trong một điều luật
Điều 290 BLTTHS 2015:
“Sự có mặt của bị cáo tại phiên tòa được quy định như sau:
1. Bị cáo phải có mặt tại phiên tòa theo giấy triệu tập của Tòa án trong suốt thời gian xét xử vụ án; nếu vắng mặt
không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì bị áp giải; nếu bị cáo vắng mặt vì lý do bất
khả kháng hoặc do trở ngại khách quan thì phải hoãn phiên tòa.
Nếu bị cáo bị bệnh tâm thần hoặc bị bệnh hiểm nghèo thì Hội đồng xét xử tạm đình chỉ vụ án cho đến khi bị cáo
khỏi bệnh.
Nếu bị cáo trốn thì Hội đồng xét xử tạm đình chỉ vụ án và yêu cầu Cơ quan điều tra truy nã bị cáo.”
52. Phân tích bộ phận chế tài. Tại sao trên thực tế, bộ phận chế tài thường không cố định.
- Do các qhxh đa dạng và luôn biến đổi, việc đưa ra một mức độ nhất định cho một loại biện pháp dự kiến áp
dụng cho chủ thể là không phù hợp.
- Trong hoạt động áp dụng pháp luật, mỗi hành vi vi phạm pháp luật lại có tính chất, mức độ khác nhau. Thậm chí
cùng với một loại vppl nhưng điều kiện hoàn cảnh, hành vi, mặt chủ quan khách quan, tính chất của các hành vi
lại khác nhau. Nếu biện pháp chế tài cố định thì sẽ có những hành vi nghiêm trọng hơn lại xử lý với mức phạt
bằng hành vi ít nghiêm trọng hơn. Như vậy sẽ không đảm bảo sự công bằng, nghiêm minh của pháp luật.
- Chế tài không cố định  Người áp dụng pháp luật linh hoạt hơn trong đưa ra các quyết định xử phạt hợp lý phù
hợp với từng hành vi của người vi phạm
 Chế tài xử phạt sẽ tương ứng với mức độ, tính chất của vi phạm  Bảo đảm pháp luật đủ tính răn đe, nghiêm
minh.
53. Phân tích cơ cấu quy phạm pháp luật. Việc thể hiện nôi dung từng bô phận có ảnh hưởng gì đến việc
thực hiện pháp luật trên thực tế.
* Việc thể hiện nội dung từng bộ phận có ảnh hưởng gì đến việc thực hiện pháp luật trên thực tế?
- Đối với người dân:
+ Căn cứ vào nội dung các quy phạm biết được mình trong tình huống nào có những nghĩa vụ gì để thực hiện
nghĩa vụ ấy nghiêm chỉnh; nhận thức được các quyền và lợi ích hợp pháp của mình để bảo vệ mình trước những
nguy cơ xâm phạm.
+ Biết được những việc gì pháp luật cấm, pháp luật cho phép và pháp luật buộc phải thực hiện và nếu không thực
hiện đúng/ đầy đủ thì hậu quả bất lợi sẽ là gì  Có những hành vi xử sự cho đúng đắn, phù hợp
+ Người dân biết được quyền lợi của các chủ thể khác trong xã hội để từ đó có nghĩa vụ không thực hiện các hành
vi xâm phạm đến quyền của người khác.
- Đối với cá nhân, nhà chức trách có thẩm quyền áp dụng pháp luật:
+ Chủ thể có thẩm quyền ADPL nhận thức được quyền của người dân để bảo đảm bảo vệ cho chúng, biết được
người dân có nghĩa vụ như thế nào để giám sát việc thực thi những nghĩa vụ ấy.
+ Căn cứ vào nội dung các quy phạm biết được trong điều kiện, hoàn cảnh nào, hành vi đối tượng nào là hợp
pháp, hành vi nào vppl để có biện pháp xử lý.
+ Căn cứ vào các chế tài để áp dụng những mức phạt cho phù hợp, tương xứng với hành vi vppl  Đảm bảo tính
nghiêm minh của pháp luật.
- Nếu không thể hiện đầy đủ nội dung các qppl:
+ Sẽ khó khăn trong việc thực hiện pháp luật của người dân vì họ không biết được đầy đủ, chính xác hoàn cảnh
nào thì phải thực hiện xử sự nào/ không được thực hiện xử sự nào, không biết rõ được nếu mà mình không thực
hiện xử sự này thì sẽ có hậu quả bất lợi ra sao. Nếu không biết hậu quả như vậy thì có thể sẽ gây ra tâm lý coi
thường pháp luật  Pháp luật mất tính hiệu quả, nghiêm minh bởi không thực hiện được
*HỆ THỐNG PHÁP LUẬT
54. Phân tích khái niệm Hệ thống pháp luật. Ý nghĩa việc nghiên cứu hệ thống pháp luật với hoạt động xây
dựng và thực hiện pháp luật.
a. Khái niệm:
* Định nghĩa: Cấu trúc bên trong của pháp luật
Biểu hiện ở sự liên kết, gắn bó thống nhất nội tại với nhau của QPPL.
Được phân định thành: chế định pháp luật, ngành luật
Có mối quan hệ qua lại chặt chẽ với nhau trong một chỉnh thể thống nhất
* Đặc điểm:
- Cấu trúc bên trong của pháp luật + hình thành khách quan, phụ thuộc ĐKKTXH. Biểu hiện: Cấu trúc của HTPL
do chính qhxh mà chúng điều chỉnh xác lập + Không phụ thuộc ý chí chủ thể ban hành pháp luật.
- Mối liên hệ chặt chẽ, thống nhất giữa các bộ phận của HTPL. Biểu hiện ở:
+ Sự gắn bó khăng khít giữa các QPPL, các bộ phận của HTPL với nhau và với các hiện tượng pháp luật
khác.
+ Giữa các bộ phận không chỉ gắn bó liên hệ chặt chẽ mà còn tác động qua lại, phối hợp, hỗ trợ nhau
+ Những nguyên tắc pháp luật
+ Xu hướng loại trừ dần những mâu thuẫn giữa các bộ phận của HTPL.
 HTPL vừa đa dạng, phức tạp vừa thống nhất trong một chỉnh thể.
- Là tập hợp động, tỉnh ổn định chỉ là tương đối, luôn vận động và phát triển từ thời kì này sang thời kì khác
+ Khi các điều kiện kinh tế, chính trị, văn hóa – xã hội thay đổi, phát triển  HTPL thay đổi, phát triển để
đáp ứng nhu cầu điều chỉnh pháp luật và phù hợp tiến trình phát triển của đất nước.
+ Thay đổi: bổ sung thêm quy phạm pháp luật mới; loại bỏ dần quy phạm pháp luật lạc hậu.
b. Ý nghĩa
* Xây dựng pháp luật
- Giúp cho những cá nhân tổ chức có thẩm quyền khi ban hành pháp luật:
+ Ý thức được các quy định pháp luật, nguồn pháp luật luôn có mối liên hệ ràng buộc, gắn bó chặt chẽ với
nhau, thống nhất với nhau
+ Khi ban hành phải luôn chú ý đến tính hệ thống: quy định được ban hành phải bảo đảm thống nhất với
k,các quy định khác và với các điều kiện thực thi nó.
+ Nếu quy định/nguồn mới ban hành mâu thuẫn, không thống nhất với khác  sửa đổi, hủy bỏ cái mới
ban hành HOẶC cái hiện hành  Đảm bảo sự vận động, phát triển, thống nhất của HTPL.
+ Tránh hiện tượng quy định/nguồn thiếu đồng bộ, thiếu thống nhất làm tính khả thi thấp, khó đi vào cuộc
sống.
- Nguồn pháp luật có hiệu lức pháp lí thấp không được ban hành trái nguồn pháp luật có hiệu lực pháp luật cao
hơn và phải phù hợp với Hiến pháp.
- Ban hành quy định/nguồn phải chú ý tính khả thi:
+ Nó phải phù hợp với thiết chế và cơ chế thực thi pháp luật hiện hành
+ Nếu không phù hợp  sửa đổi, hủy bỏ HOẶC đổi mới, tổ chức lại các thiết chế, cơ chế thực thi pháp
luật hiện hành.
+ Tránh hiện tượng chủ thể ban hành không chú ý đến khả năng tổ chức thực hiện các QĐPL mình đã ban
hành.
* Thực hiện pháp luật.
- Xuất pháp từ tính hệ thống của pháp luật đòi hỏi tất cả các quy định của pháp luật phải thực hiện minh
+ Việc thực hiện quy định này là tiền đề, điều kiện để thực hiện các quy định khác
+ Việc thực hiện quy định này chỉ được tiến hành khi đã thực hiện quy định khác, Không thể chỉ thực hiện
quy định này mà không thực hiện quy định khác và ngược lại.
+ Nhiều trường hợp một quy định/văn bản quy phạm pháp luật không được thực hiện/thực hiện không
nghiêm minh  các quy định/văn bản quy phạm pháp luật khác không thể thực hiện được.
 Không thể coi thường việc thực hiện bất kì một quy định nào xuất pháp từ tính hệ thống của pháp luật.
- Khi tiến hành thực hiện, áp dụng pháp luật phải ưu tiên các quy định của hiến pháp, các nguồn pháp luật có hiệu
lực pháp lí cao hơn…
55. Phân tích yếu tố cấu thành của hệ thống quy phạm pháp luật. Trình bày căn cứ phân định các ngành
luật.
a. Quy phạm pháp luật.
- Là QTXS chung, hiệu lực bắt buộc chung, được áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần với cơ quan, tổ chức, cá nhân +
do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành và được nhà nước đảm bảo thực hiện
- Là một hệ thống nhỏ, được cấu tạo từ các bộ phận giả định, quy định và chế tài
b. Chế định pháp luật
- Tập hợp gồm một nhóm quy phạm pháp luật điều chỉnh một nhóm qhxh có liên quan mật thiết với nhau.
- Tính chất chung của mỗi nhóm qhxh đòi hỏi phải có những QPPL tương ứng để điều chỉnh.
- Việc xác định đúng tính chất nhóm của qhxh là vấn đề có ý nghĩa quan trọng trong việc hình thành chế định
pháp luật.
- Tồn tại chế định pháp luật của ngành luật: gồm nhóm các qppl điều chỉnh nhóm qhxh thuộc một lĩnh vực, liên
quan đến cùng một ngành luật. Ví dụ: chế định công dân trong ngành luật hiến pháp.
- Tồn tại chế định pháp luật liên ngành luật: gồm nhóm qppl điều chỉnh nhóm qhxh thuộc nhiều lĩnh vực khác
nhau, liên quan đến nhiều ngành luật khác nhau. Ví dụ: chế định hợp đồng liên quan đến ngành luật dân sự, luật
thương mại, luật lao động…
c. Ngành luật: Tập hợp bao gồm các quy phạm pháp luật điều chỉnh một loại qhxh (có chung tính chất thuộc một
lĩnh vực nhất định) bằng những phương pháp nhất định.
- Mỗi ngành luật có đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh riêng  căn cứ phân định
- Đối tượng điều chỉnh:
+ Những qhxh được được pháp luật điều chỉnh có chung tinh chất, phát sinh trong một lĩnh vực nđ.
+ Số lượng các qhxh trong ĐTĐC có thể thay đổi theo từng giai đoạn lịch sử, phụ thuộc ý chí nhà nước và
các điều kiện chính trị, xã hội khác…
+ Thực tế, có những qhxh không chỉ là ĐTĐC của một ngành luật mà còn là ĐTĐC của hai/nhiều ngành
luật. VD: qh sở hữu không chỉ là ĐTĐC của ngành luật dân sự mà còn luật hiến pháp, hành chính…
- Phương pháp điều chỉnh:
+ Cách thức tác động pháp luật lên các qhxh: cấm; bắt buộc; cho phép
+ Phụ thuộc nội dung, tính chất của các qhxh + ý muốn chủ quan của người trực tiếp ban hành pháp luật
thông qua nhận thức của họ về lợi ích nhà nước xã hội trong mỗi giai đoạn lịch sử.
+ Có các phương pháp điều chỉnh khác nhau, ở chỗ chúng quy định:
Chủ thể tham gia và trật tự hình thành quan hệ pháp luật khác nhau
Quyền và nghĩa vụ của bên tham gia khác nhau
Các biện pháp đảm bảo thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác nhau…
+ Thông thường các phương pháp có thể chia thành hai loại đặc trưng
Mệnh lệnh: điều chỉnh qhxh mà một bên tham gia là nhà nước: hành chính, hình sư…
Tự định đoạt: điều chỉnh qhxh mà các bên tham gia có địa vị pháp lí như nhau: dân sự…
- Các căn cứ phân định dựa vào đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh cũng chỉ mang tính chất
tương dodoiss, nhất là trong bối cảnh xã hội hiện đại khi mà các qhxh càng đa dạng, phức tạp và có mối quan
hệ mật thiết, đan xen, chính sách pháp luật đã và đang thay đổi mạnh mẽ.

Đối tượng điều chỉnh Phương pháp điều chỉnh

Luật hành Qhxh hình thành trong lĩnh vực quản lý hành chính Phương pháp quyền uy mệnh lệnh.
chính nhà nước trên các lĩnh vực

Luật hình sự Qhxh phát sinh giữa nhà nước – người phạm tội Mệnh lệnh

Luật dân sự Quan hệ tài sản và nhân thân trong giao lưu dân sự. Tự định đoạt

HNGĐ Quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản phát sinh do Mang tính hướng dẫn, thuyết phục nhiều
việc kết hôn nam nữ. hơn cưỡng chế.

d. Tổ hợp các ngành luật:


- Ở một số quốc gia (đặc biệt là các nước châu Âu lục địa), phân HTPL thành công pháp và tư pháp (căn cứ vào
chủ thể + lợi ích mà pháp luật bảo vệ)

Công pháp Tư pháp

Qppl điều - Tổ chức và hoạt động của CQNN - Tư nhân với tư nhân
chỉnh quan - Bảo vệ lợi ích công nói chung - bảo vệ lợi ích riêng của từng cá nhân
hệ xã hội về

Phương pháp Mệnh lệnh, đơn phương thể hiện quan hệ quyền - Thỏa thuận, bình quyền
điều chỉnh lực – phục tùng. - Các bên tự do thẻ hiện ý chí của mình
trong thực hiện quyền và nghĩa vụ pháp lí.

Ngành luật Luật Hiến pháp, Hành chính, Tài chính công, Luật dân sự, HNGĐ, Thương mại
đặc trưng Ngân hàng, Hình sự

- Hệ thống pháp luật XHCN còn phân định thành cá tổ hợp pháp luật như pháp luật hình sự…
+ Tổ hợp pháp luật gồm: quy phạm pháp luật của một só ngành luật gần gũi, điều chỉnh các qhxh liên
quan đến một lĩnh vực nhất định trong đời sống xã hội.
+ VD: Pháp luật hình sự gồm qppl hình sự, qppl tố tụng hình sự… liên kết với nhau thành một tập hợp
điều chỉnh các quan hệ xã hội liên quan đến lĩnh vực hình sự.
- Một số học giả căn cứ tác dụng của quy phạm pháp luật trong đcqhxh: luật nội dung – luật hình thức

Luật nội dung Luật hình thức

Quy phạm pháp luật điều chỉnh, bảo vệ các qhxh trong Quy phạm pháp luật xác định cơ chế, quy trình, trình
các lĩnh vực khác nhau tự, thủ tục để thực hiện quy phạm pháp luật nội dung

Gồm quy phạm pháp luật: Hiến pháp, hành chính, dân Tố tụng dân sự, tố tụng hình sự, tố tụng hành chính….
sự, hình sự…

Là nền tảng của HTPL: chúng thường xác định quyền, Liên quan đến việc giải quyết các vụ việc tại các
nghĩa vụ, trách nhiệm cũng như điều kiện thực hiện CQNN, tòa án, truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với
chúng… chủ thể VPPL.

 Việc phân định các bộ phận cấu thành chỉ mang tính chất tương đối, có thể thay đổi theo thời gian tùy
thuộc vào sự phát triển, thay đổi của các qhxh và quan điểm của các nhà KHPL ở mỗi quốc gia.
56. Phân tích khái niệm Hệ thống nguồn của pháp luật. Vai trò của các loại nguồn của pháp luật ở Việt
Nam.
* Khái niệm Hệ thống nguồn của pháp luật.
- Là tập hợp tất cả các nguồn pháp luật, quan trọng hơn cả là các loại VBQPPL có mối liên hệ với nhau vừa theo
tính chất của các qhxh mà chúng điều chỉnh, vừa theo trật tự thang bậc hiệu lực pháp luật của chúng.
- Theo tính chất các qhxh mà pháp luật điều chỉnh, ta có thể tập hợp, sắp xếp các nguồn pháp luật thành CÁC
NHÓM ĐIỀU CHỈNH MỘT LOẠI QHXH CÓ CHUNG TÍNH CHẤT, thuộc một lĩnh vực nhất định của đời
sống xã hội và thường gọi là nguồn của ngành luật.
- Tuy nhiên, một số nguồn pháp luật, đặc biệt là VBQPPL có nội dung liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau
nên việc phân định thường không triệt để và gặp nhiều khó khăn, nhiều khi không thực hiện được.
- Theo trật tự thứ bậc hiệu lực pháp luật  các nguồn được sắp xếp thành tòa tháp với trật tự: nguồn pháp luật có
HLPL cao nhất (Hiến pháp) ở trên cùng  các nguồn pháp luật khác (vb luật thông thường)  nguồn pháp luật
và văn bản dưới luật (phụ thuộc vào thẩm quyền và vị trí các cơ quan đã ban hành ra chúng)
- Giữa các nguồn có MỐI LIÊN HỆ, RÀNG BUỘC THEO CHIỀU NGANG VÀ DỌC + các văn bản cùng quy
định về một vấn đề không được chồng chéo, mâu thuẫn:
+ Nguồn pháp luật HLPL thấp không được trái với các nguồn pháp luật HLPL cao.
+ Các nguồn có HLPL khác nhau quy định về cùng một vấn đề mà mâu thuẫn  thực hiện theo nguồn
pháp luật có hiệu lực pháp luật cao hơn/ theo thứ tự ưu tiên với loại nguồn đó.
b. Vai trò các loại nguồn pháp luật ở Việt Nam hiện nay
* Văn bản quy phạm pháp luật
- Là nguồn chính thức của pháp luật ở Việt Nam, là căn cứ pháp lí cho mọi hoạt động của các cá nhân, tổ chức
trong xã hội.
- Góp phần làm ổn định TTATXH: cơ quan, cá nhân, nhà chức trách có thẩm quyền ADPL sẽ dựa vào các
VBQPPL để xử lý nghiêm minh những hành vi vppl
- Là phương tiện để quản lý nhà nước, thể chế hóa và thực hiện sự lãnh đạo của ĐCSVN và quyền làm chủ của
nhân dân.
* Tập quán pháp
- Được coi như là một nguồn bổ sung của pháp luật Việt Nam, đặc biệt là trong lĩnh vực pháp luật dân sự.
- Thực tế nhiều trường hợp nhà làm luật không thể dự liệu hết tình huống có thể xảy ra để điều chỉnh hết, chính
xác, phù hợp với từng vùng, địa bàn đặc biệt. Việc áp dụng tập quán pháp góp phần giải quyết tranh chấp hiệu
quả, nhanh chóng, kịp thời  tăng cường việc tiếp cận công lý và bảo vệ quyền cho người dân
- Tăng sự đa dạng cho HTPL Việt Nam.
* Án lệ
- Tăng sự đa dạng cho HTPL Việt Nam
- Đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết các vụ việc có tính chất pháp lý mới mà các văn bản qppl ở nước
ta chưa theo kịp, “bù đắp những khoảng trống về luật pháp”
- Án lệ  Tạo bình đẳng trong xét xử các vụ án giống nhau, tiết kiệm công sức của các Thẩm phán, Người tham
gia tố tụng, cơ quan tiến hành tố tụng,

*XÂY DỰNG PHÁP LUẬT VÀ HỆ THỐNG HÓA PHÁP LUẬT


57. Phân tích nguyên tắc dân chủ trong XDPL. Theo mình cần phải làm gì để hoạt động xây dựng pháp
luật ở Việt Nam hiện nay thực sự dân chủ?
- Nguyên tắc này đòi hỏi hiến pháp, luật phải được ban hành = trưng cầu ý dân/cơ quan đại diện do nhân dân bầu
ra.
- Xây dựng pháp luật có sự tham gia đông đảo của các tầng lớp nhân dân  pháp luật mới thể hiện được ý chí,
nguyện vọng của các tầng lớp nhân dân trong xã hội.
- Ý nghĩa:
+ Phát huy trí tuệ của đông đảo tầng lớp nhân dân trong xã hội vào hoạt động xây dựng pháp luật
+ Góp phần nâng cao ý thức pháp luật của nhân dân. Qua các kênh trưng cầu ý dân, nhân dân từ đó mà
biết đến pháp luật, từ đó tìm hiểu kĩ hơn để có thể góp ý những cái tốt/cái chưa được mà Nhà nước ta ban hành
+ Sự tham gia của nhân dân là điều kiện đảm bảo sự tự giác thực hiện pháp luật nghiêm minh, có hiệu quả
- Làm gì?:
+ Nhà nước phải không ngừng mở rộng dân chủ
+ CQNN, chủ thể có thẩm quyền XDPL phải thực sự lắng nghe ý kiến của nhân dân, tạo điều kiện cho
nhân dân tham gia đông đảo và phải coi đó là quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của mình.
Cần phải làm gì để hoạt động XDPL thực sự dân chủ
- Cần phát huy các hình thức dân chủ trực tiếp trong hoạt động lập pháp như trưng cầu ý dân.
- Tăng cường lấy ý kiến nhân dân đối với các dự thảo vb pháp luật.  Ý chí nguyện vọng của nhân dân mới được
thể hiện rõ. Từ đó mà Nhà nước có thể phục vụ dân tốt hơn
- Các hoạt động lập pháp cần phải được công khai. Ý kiến các đại biểu thiểu số cần phải được ghi lại và công bố
cho cử tri  Cử tri biết được đại biểu mà họ bầu có hoàn thành nhiệm vụ đại diện và bảo vệ quyền lợi cho họ
không.
- Thường xuyên lắng nghe, tập hợp các ý kiến kiến nghị của cử tri và nhân dân, lắng nghe các vấn đề mà các tầng
lớp nhân dân quan tâm.
58. Phân tích nguyên tắc khách quan trong XDPL. Ý nghĩa của nguyên tắc này trong XDPL?
- Pháp luật là hiện tượng có tính khách quan, sinh ra do nhu cầu đòi hỏi của xã hội, phải phản ánh đúng nhu cầu
khách quan của xã hội, xuất phát từ thực tế cuộc sống, phù hợp với thực tiễn.
- Nhà làm luật không phát minh ra luật mà chỉ ghi nhận những quy luật phát triển của xã hội bằng quy phạm pháp
luật.
- Bất luận trong khía cạnh nào, pháp luật cũng là sự nhận thức chủ quan của con người với thế giới khách quan,
con người nhận thức tồn tại xã hội rồi đưa ra các quy tắc cho hành vi con người.  Quá trình XDPL phải phản
ánh được những yêu cầu khách quan về sự cần thiết pahri điều chỉnh bằng pháp luật với các qhxh nđ.
- Nội dung các quy định pháp luật phải phù hợp với các quy luật khác quan, bảo đảm phát huy vai trò tích cực của
pháp luật với đời sống xã hội.
- Làm gì?:
+ Khi bắt tay XDPL cần nghiên cứu sâu sắc thực tiễn xã hội, các điều kiện kinh tế, chính trị, tư tưởng, tâm
lí xã hội; đặc điểm dân cư, nhu cầu của các tầng lớp, nghề nghiệp; vấn đề dân tộc và sắc tộc; khả năng thực hiện
quy định trên thực tế… Thông tin từ việc nghiên cứu này sẽ là cơ sở tốt để xây dựng quy định phù hợp
+ Nghiên cứu thực tiễn pháp lí trước đó (thực tiễn quản lí, xét xử, hoạt động của các tổ chức và cá nhân
trong xã hội…). Tránh hiện tượng pháp luật trên trời, cuộc đời dưới đất
+ Các dự án luật phải được nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng. Đặc biệt là cần có nhiều
phương án để cho các cơ quan có thẩm quyền lựa chọn. Sau khi đã có phương án điều chỉnh cần phải có sự thẩm
định, đánh giá về các mặt kinh tế, xã hội, khoa học… để pháp luật mang lại hiệu quả cao.
*Ý nghĩa nguyên tắc với việc xây dựng pháp luật
- Giúp pháp luật phát huy vai trò tích cực của mình trong đời sống
- Pháp luật phù hợp với cuộc sống  Dễ đi vào cuộc sống hơn, pháp luật mới phát huy được hết hiệu lực hiệu
quả của mình trong việc đảm bảo ổn định đời sống xã hội, phát triển dất nước.
- Chẳng hạn pháp luật mà được đặt ra không phù hợp với các quy tắc đạo đức tiến bộ, không phù hợp trình độ
phát triển của cộng đồng dân cư  Người dân không thực hiện pháp luật nghiêm chỉnh và tác động xấu đến
YTPL của người dân
59. Phân tích khái niệm pháp điển hóa pháp luật (Hệ thống hóa pháp luật chính thức). Mục đích, ý nghĩa.
* Khái niệm: Là hoạt động của cqnn có thẩm quyền
Nhằm tập hợp các quy định, nguồn pháp luật hiện hành, có thể chỉnh sửa, bổ sung thêm các
quy định cần thiết và sắp xếp chúng lại trong một chỉnh thể thống nhất, khoa học
Để tạo thành một VBQPPL mới/ bộ pháp điển.
- Là hoạt động của CQNN có thẩm quyền
+ Điều này nhằm đảm bảo tính chuyên môn hóa của hoạt động PĐH, góp phần nâng cao chất lượng tiến
hành công tác này.
+ Là đặc điểm quan trọng giúp ta nhận diện được hoạt động pháp điển hóa với các hoạt động khác như:
hợp nhất các VBQPPL/tập hợp hóa pháp luật (có thể do bất kì chủ thể nào tiến hành tùy theo nhu cầu, mục đích
của họ)
+ Tại Việt Nam, chủ thể có thẩm quyền PĐH hiện nay: Các bộ, cơ quan ngang bộ; TANDTC;
VKSNDTC; Kiểm toán nhà nước; VPQH; VPCTN;
- Đối tượng của PĐH phải là các VBQPPL, QPPL đang còn hiệu lực pháp lý
+ Chỉ có những qppl và VBQPPL đang còn hiệu lực pháp lý mới tham gia vào điều chỉnh các mối quan hệ
trong xã hội.
+ Xuất pháp từ mục đích của PĐH – giúp pháp luật mang lại hiệu quả cao trong việc điều chỉnh các qhxh
 vbqppl và qppl được PĐH phải còn hiệu lực pháp lý.
- Được tiến hành theo hai cách cơ bản:
+ PĐH nội dung: Là tập hợp các quy định hiện hành
Có thể sửa đổi/loại bỏ quy định không phù hợp/ Bổ sung thêm những quy định mới
Nhằm tạo ra một VBQPPL mới(bộ luật) để đáp ứng sự điều chỉnh pháp luật vs các qhxh.
+ PĐH hình thức
Là tập hợp, sắp xếp các quy định, nguồn đang có hiệu lực thành các bộ pháp điển theo từng chủ đề
Có thể có những sửa đổi, điều chỉnh cần thiết (chủ yếu về mặt kĩ thuật)
Nhằm làm các quy định hoàn chỉnh, phù hợp với nhau hơn nhưng vẫn bảo đảm nội dung, trật tự pháp lí
của các quy định đó.
Không nhằm làm ra các bộ luật đồ sộ mà là sắp xếp các quy định, nguồn theo các chủ đề
Chỉ chứa những quy định còn hiệu lực pháp luật tại thời điểm đó.
Tác dụng: phục vụ công tác tra cứu, tiện lợi cho việc nhận thức và thực hiện chúng.
- Quá trình PĐHPL, đặc biệt là PĐH về nội dung đòi hỏi:
phải tuân theo những nguyên tắc nhất định,
phải tiến hành phù hợp với những yêu cầu của kỹ thuật lập pháp,
bảo đảm tính khoa học và khách quan cũng như các nguyên tắc của hoạt động XDPL.
* Mục đích, ý nghĩa:
- Với hoạt động xây dựng pháp luật:
+ Nhà làm luật phát hiện ra chỗ mâu thuẫn, chồng chéo, trùng lặp giữa các qppl  sửa đổi, bổ sung, thay thế bởi
các qppl mới.
+ Nhà làm luật biết được những lĩnh vực nào trên thực tế cần điều chỉnh nhưng lại chưa có qppl điều chỉnh 
Ban hành các qppl mới để kịp điều chỉnh các lĩnh vực của đời sống
- Góp phần bảo đảm đảm tính thống nhất, đồng bộ của HTPL
+ Các vbqppl được sắp xếp theo một trật tự = đưa những lĩnh vực liên quan vào một văn bản duy nhất
thay vì để rải rác trong nhiều vbqppl đơn lẻ. Đưa các quy định và chủ thể pháp lí liên quan vào cùng một một
chương/một phần của bộ pháp điển  tăng tính thống nhất
 Sớm xác định, giảm bớt, loại bỏ liên tục những điểm mâu thuẫn chồng chéo, kẽ hở pháp luật.
+ Bảo đảm trật tự của HTPL: HTPL có tính thứ bậc theo một chỉnh thể thống nhất dựa theo hiến pháp.
- Góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả và giá trị điều chỉnh của pháp luật, bảo đảm tính phù hợp, khả thi của
HTPL
+ Để điều chỉnh pháp luật đạt giá trị cao  pháp luật phải phù hợp với cac qhxh  đẩy mạnh PĐH nhằm
bảo đảm các qppl lạc hậu, mâu thuẫn, trùng lặp sẽ bị loại bỏ và thay vào đó là các qppl phù hợp với sự phát triển.
+ Với cơ quan nhà nước: biết một cách hệ thống những văn bản nào cần áp dụng trong khi thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của mình.
+ Công dân: Giúp biết được văn bản cần áp dụng trong những tình huống cụ thể mà họ gặp  tự bảo vệ
mình tốt hơn nếu không hài lòng với cách xử lý của cqnn.
- Giúp thuận lợi cho nhận thực, tiếp cận nghiên cứu tìm hiểu các quy định pháp luật; góp phần bảo đảm tính công
khai, minh bạch của HTPL
+ PĐHPL = đơn giản hóa HTPL  giúp người dân tiếp cận pháp luật và phát huy các giá trị của pháp luật
trong điều chỉnh qhxh
+ Người dân dễ dàng tiếp cận được  có điều kiện nghiên cứu, tìm hiểu kỹ lưỡng về các quy định  áp
dụng các quy định pháp luật chính xác.

*QUAN HỆ PHÁP LUẬT


60. Phân tích khái niệm quan hệ pháp luật. Việc một quan hệ xã hội được pháp luật điều chỉnh có ý nghĩa
gì với sự vận động và phát triển của nó.
1. Khái niệm
a. Định nghĩa: QHXH được pháp luật điều chỉnh
Các bên tham gia có quyền và nghĩa vụ pháp luật được nhà nước bảo đảm thực hiện.
b. Đặc điểm:
* Là QHXH có ý chí:
- QHXH: quan hệ giữa người với người, tồn tại khách quan trong đời sống xã hội.
- QHPL: QHXH được pháp luật tác động và điều chỉnh
- QHPL xuất hiện do ý chí của con người, được hình thành thông qua ý chí của con người: nhà nước + các bên
chủ thể tham gia quan hệ đó trong sự phù hợp với ý chí nhà nước.
- Biểu hiện qua ý chí nhà nước:
+ Pháp luật điều chỉnh qhxh nào và không diều chỉnh qhxh nào
+ Ai đủ điều kiện tham gia quan hệ đó
+ Khi tham gia người ta có quyền và nghĩa vụ pháp lí như thế nào.
+ Trong trường hợp bên nào không thực hiện đúng quy định pháp luật khi tham gia vào qhpl thì nhà nước
sẽ có biện pháp cưỡng chế thực hiện hoặc phải khôi phục những thiệt hại họ gây ra.
- Biểu hiện qua ý chí các chủ thể:
+ Quyền và nghĩa vụ các bên với nhau như thế nào.
+ Chủ thể tham gia qhpl với ai, về cái gì, vì cái gì
+ Trong một số trường hợp ý chí của họ làm phát sinh/ thay đổi/ chấm dứt qhpl nào: qhpl hợp đồng, hôn
nhân… (VD: Pháp luật không ép nam nữ phải kết hôn mà chỉ quy định về độ tuổi kết hôn và một số điều kiện
khác)
+ Ý chí chủ thể phải phù hợp với ý chí của nhà nước, là sự cụ thể hóa ý chí của nhà nước.
* Các bên tham gia có quyền và nghĩa vụ pháp lý được nhà nước bảo đảm thực hiện.
- Quyền và nghĩa vụ pháp lý: quyền & nvu do nhà nước quy định/ thừa nhận: Khi các bên tự xác định với nhau
quyền và nghĩa vụ mà chưa được pháp luật quy định quyền và nghĩa vụ đó + Nội dung xác định không được trái
với pháp luật và đạo đức.
- Được nhà nước bảo đảm trên thực tế:
+ Khi có tranh chấp quyền và nghĩa vụ pháp lý, nhà nước can thiệp nhằm đảm bảo bên có quyền thực hiện
được quyền, bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ  Bảo vệ lợi ích chính đáng, hợp pháp.
+ Trong trường hợp các bên thực hiện không đúng quyền và nghĩa vụ pháp lý  chịu trách nhiệm: gánh
chịu hậu quả bất lợi đã được dự kiến trong phần chế tài của quy phạm pháp luật.
* Việc một qhxh được pháp luật điều chỉnh có ý nghĩa gì với sự vận động và phát triển nó?
- Các qhxh khi được pháp luật điều chỉnh sẽ phát triển theo những hướng nhất định với mục đích nhà nước.
+ Các qhxh phù hợp với ý chí nhà làm luật  Được ghi nhận và được bảo vệ, thúc đẩy theo những chiều hướng
nhất định nhằm đạt dược mục đích nhất định.
+ Các qhxh nếu trái với ý chí của nhà làm luật  Sẽ bị pháp luật hạn chế, loại bỏ
- Nếu một quan hệ xã hội bị điều chỉnh sai
+ Bản thân pháp luật có những qhxh không nên điều chỉnh, không điều chỉnh được.
+ Các qhxh được tác động bằng biện pháp gì và mức độ ra sao bên cạnh ý chí nhà nước còn phụ thuộc vào đặc
điểm, điều kiện ra đời của qhxh ấy.
+ Nếu pháp luật cố gắng điều chỉnh các qhxh một cách cứng nhắc, trái với quy luật khách quan hoặc mức độ, biện
pháp không phù hợp sẽ dẫn đến việc điều chỉnh không hiệu quả  Gây chệch hướng phát triển của qhxh, tác
động tiêu cực chung đến cả các qhxh trong một chỉnh thể thống nhất, thậm chí có thể tác động tiêu cực đến YTPL
của nhân dân.
61. Phân tích khái niệm QHPL. Ví dụ cụ thể về một qhpl mình tham gia hằng ngày
* Quan hệ mua – bán thịt:
Hằng ngày để đáp ứng nhu cầu ăn đủ chất dinh dưỡng, em luôn tới nhà cô Hằng bán thịt để thực hiện việc mua
bán.
62. Phân tích yếu tố đảm bảo việc thực hiện quyền, nghĩa vụ pháp lý của chủ thể qhpl, ví dụ?
* Năng lực pháp luật:
- Là khả năng mà pháp luật quy định với các cá nhân, tổ chức có thể được tham gia qhpl nào. Khả năng này thể
hiện ở quy định về các điều kiện khác nhau với từng qhpl.
- Với NLPL, các chủ thể chỉ tham gia thụ động vào các qhpl, thể hiện:
+ chủ thể không tự tạo ra cũng như không thể tự mình thực hiện được các quyền và nghĩa vụ pháp lý.
+ VD: đứa trẻ được thừa kế tài sản khi bố, mẹ chết. Trong mối quan hệ thừa kế này, đứa trẻ chỉ có NLPL, không
thể tự mình thực hiện được các hành vi nđ  Các quyền, lợi ích hợp pháp của đứa trẻ được thực hiện thông qua
người đại diện hợp pháp của nó
- Là thuộc tính không tách rời của chủ thể
- Không phải là thuộc tính tự nhiên mà do nhà nước quy định cho chủ thể
* Năng lực hành vi pháp luật:
- Khả năng nhà nước thừa nhận cho các cá nhân, tổ chức bằng hành vi của mình có thể xác lập và thực hiện các
quyền và nghĩa vụ pháp lý
- Khi cá nhân, tổ chức có NLPL, có thể được tham gia qhpl nào đó  họ phải có khả năng tự mình thực hiện các
quyền và nghĩa vụ pháp lí trong qhpl đó.
- Một người được coi là có năng lực hành vi pháp luật:
+ Khi họ biết cách xác lập hành vi trong một qhpl cụ thể
+ biết tự thực hiện các hành vi mình đã xác lập
+ Có khả năng độc lập chịu trách nhiệm về hành vi.
- Xem xét NLHV của cá nhân: (3 phương diện) Độ tuổi, Khả năng nhận thức, tình trạng sức khỏe
- Khi có NLHV  Chủ thể CHỦ ĐỘNG THAM GIA vào các qhpl và tự thực hiện các quyền + nghĩa vụ của
mình trên thực tế.
VD: QHPL thừa kế: nếu người thừa kế được hưởng thừa kế đã thành niên, tinh thần minh mẫn thì đủ khả năng tự
mình tham gia qhpl này.
* Sự đảm bảo của nhà nước:
- Nhà nước là chủ thể quy định ai được tham gia qhpl, trao cho chủ thể NLPL để từ đó họ có thể thực hiện quyền
và nghĩa vụ pháp lý trong quan hệ pháp luật của mình.
- Nhà nước đảm bảo giám sát việc thực hiện đầy đủ về quyền và nghĩa vụ pháp lý chủ thể trong qhpl, đặc biệt với
các qhpl dân sự khi giữa 2 bên có sự bình đẳng về ý chí. Khi xảy ra tranh chấp giữa quyền và nghĩa vụ pháp lý
giữa các bên thì Nhà nước sẽ đứng ra giải quyết.
- VD: trong quan hệ lao động, người sử dụng lao động không thực hiện hợp đồng là trả lương theo như quy định
cho nguời lao động thì người lao động có quyền khởi kiện để Nhà nước bảo vệ cho quyền lợi hợp pháp của mình
và buộc người sử dụng lao động kia thực hiện nghĩa vụ của họ.
63. Ví dụ về qhpl cụ thể và xác định chủ thể, khách thể, nội dung
* Quan hệ pháp luật: Ông A (50 tuổi) hiện đang làm chủ một quán ăn thuê cô C (30 tuổi) làm lao công dọn dẹp.
* Chủ thể:
- Ông A: người sử dụng lao động
+ Năng lực pháp luật: ông A có NLPL vì ông đã đáp ứng điều kiện như pháp luật quy định để được có quyền
tuyển chọn và sử dụng lao động.
+ Năng lực hành vi pháp luật:
 Độ tuổi: ông A – 50 tuổi - đủ tuổi mà pháp luật quy định với người sử dụng lao động.
 Tình trạng sức khỏe, thể lực: ông A có sức khỏe bình thường.
 Khả năng nhận thức: Có năng lực nhận thức, không mắc các bệnh thần kinh, tâm lý
- Cô C: người lao động
+ Năng lực pháp luật: Cô C có NLPL vì cô C đã đáp ứng được các yêu cầu luật định về quyền có việc làm, được
làm việc, được hưởng quyền và thực hiện các nghĩa vụ của người lao động.
+ Năng lực hành vi:
 Độ tuổi: Cô C – 30 tuổi - đã đủ tuổi lao động như pháp luật quy định.
 Tình trạng sức khỏe, thể lực: Cô C có sức khỏe bình thường, đủ sức khỏe để thực hiện công việc
 Khả năng nhận thức: Cô C là người bình thường, không mắc các bệnh về tâm lý thần kinh.
* Nội dung:

Quyền ông A Nghĩa vụ cô C

- Có quyền bố trí, điều hành cô C vào những vị trí làm - Thực hiện hợp đồng lao động
việc. - Chấp hành kỷ luật lao động, nội quy của quán ăn, tuân
- Có quyền khen thưởng/ xử lý vi phạm kỷ luật cô C theo sự điều hành hợp pháp của ông A
theo quy định của pháp luật. - Thực hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm xã
- Có quyền chấm dứt hợp đồng lao động với cô C theo hội và bảo hiểm y tế
những trường hợp luật định
Quyền cô C Nghĩa vụ ông B

- Được trả lương theo số lượng và chất lượng - Thực hiện hợp đồng lao động
- Được đảm bảo an toàn lao động trong quá trình lđ - Đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh lao động và các
điều kiện khác cho cô C làm việc
- Được bảo hiểm xã hội theo qđpl.
- Được nghỉ ngơi theo qđpl và theo thỏa thuận giữa - Đảm bảo kỷ luật lao động
các bên - Tôn trọng nhân phẩm, đối xử đúng đắn với cô C, phải
quan tâm đến đời sống của cô C và gia đình
- Được đình công theo qđpl.
- Trả lương cho cô C theo qđpl và hợp đồng

* Khách thể: giá trị sức lao động của cô C


- Khi tham gia vào quan hệ pháp luật này, cô C – người lao động muốn sử dụng sức lao động để có thu nhập đảm
bảo cuộc sống cho họ và gia đình; ông A – người sử dụng lao động muốn có sức lao động để sử dụng vào quá
trình kinh doan hàng ăn quán ăn của mình  thông qua sức lao động mà chủ thể đạt được những mục đích mong
muốn.
*THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VÀ GIẢI THÍCH PHÁP LUẬT

64. Khái niệm thực hiện pháp luật. Mục đích ý nghĩa của thực hiện pháp luật?
* Khái niệm: Hoạt động có mục đích
Làm cho qđ của pháp luật trở thành hành vi thực tế, hợp pháp của các chủ thể pháp luật.
- Là hành vi thực tế
+ Hành vi là xử sự của con người trong một điều kiện, hoàn cảnh cụ thể. Hành vi THPL có thể thể hiện
dưới dạng hành động, dưới dạng lời nói cử chỉ nđ: đội mũ bảo hiểm khi tgia giao thông bằng xe máy, kí kết thỏa
thuận hợp đồng mua bán; có thể dưới dạng không hành động: không vượt đèn đỏ, không đi vào đường ngược
chiều.
+ Nhà nước đặt ra pháp luật là để điều chỉnh các qhxh theo chiều hướng mà nó muốn. Tất cả các qhxh đều
được thể hiện thông qua cách xử sự của con người. Vì thế bằng cách quy định quyền, nghĩa vụ pháp lý cho các
chủ thể tham gia vào qhxh, nhà nước có thể tác động, điều chỉnh các qhxh theo một hướng nđ.
 Pháp luật chỉ điều chỉnh hành vi/xử sự của con người mà không điều chỉnh suy nghĩ/tư tưởng của họ. THPL
phải được thể hiện ra TGKQ bằng hành vi thực tế cụ thể.
- Là hành vi hợp pháp:
+ THPL là sự hiện thực hóa các qđpl, làm cho các yêu cầu, đòi hỏi của nhà nước với các chủ thể khác
được thực hiện trong đời sống.
+ Những hành vi trái pháp luật không bao giờ có thể coi là thực hiện pháp luật.
+ Hành vi vi hợp pháp biểu hiện trên thực tế có thể đa dạng nhưng cơ sở pháp lý là các vbqppl.
Chủ thể có thể thực hiện hành vi phù hợp với chuẩn mực đạo đức/quy tắc xã hội khác nhưng nếu không
phù hợp với các chuẩn mực pháp lý được qđ trong vbqppl của nhà nước thì không được coi là hành vi hợp pháp.
Ngược lại, hành vi ngược với chuẩn mực đạo đức nhưng không phải điều pháp luật cấm/không thực hiện
đúng, đủ/ thực hiện điều vượt quá giới hạn pháp luật cho phép thì vẫn coi là hành vi hợp pháp. VD: Anh em ruột
kiện nhau ra tòa vì tranh chấp di sản thừa kế  Không phù hợp với chuẩn đạo đức nhưng không trái với quy định
trong các vbqppl thì hành vi khởi kiện đó vẫn là hành vi hợp pháp.
- Là quá trình hoạt động có mục đích:
+ Khi tiến hành các xử sự trên thực tế bao giờ chủ thể cũng mong muốn đạt được một kết quả nào đó. Kết
quả này là cái mà chủ thể mong muốn đạt được khi thực hiện pháp luật. Tuy nhiên, mục đích của chủ thể thực
hiện pháp luật luôn phù hợp với mục địch của điều chỉnh pháp luật.
* Mục đích, ý nghĩa:
- Đánh giá chất lượng và hiệu quả của hoạt động XDPL.
- Kiểm nghiệm tính đúng đắn, xác định hiệu quả của các qppl. Nó cho phép làm rõ những hạn chế, bất cập của
HTPL thực định  có giải pháp hữu hiệu cho việc sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện HTPL hiện hành và cơ chế đưa
pháp luật vào cuộc sống
- Nhằm đạt được những mục đích xã hội mà vì chúng nhà nước đã ban hành pháp luật.
- Tạo trật tự pháp luật cần thiết để xã hội tồn tại và phát triển.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ thể pháp luật đạt được những mong muốn của mình.

65. Khái niệm thực hiện pháp luật. Yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện pháp luật ở Việt Nam hiện nay?
* Ý thức pháp luật.
* Yếu tố môi trường, xã hội
- Môi trường sống rất quan trọng và tác động trực tiếp đến ý thức và hành vi của người dân
+ Một thanh niên sống trong môi trường văn hóa, trong sạch, lành mạnh  ý thức và hành vi hợp pháp cao hơn
những thanh niên sống trong môi trường nhiều tệ nạn xã hội, tội phạm
+ Một người tham gia giao thông có thể không biết cụ thể về một qđpl nhưng anh ta cũng có thể không vi phạm
luật lệ vì đã làm theo những người cùng đi.
* Dư luận xã hội
- Sự bất bình của dư luận xã hội với những hành vi vppl có tác dụng uốn nắn điều chỉnh ytpl của các cá nhân
- Dư luận xã hội chính là một chế tài mạnh mẽ trong bảo đảm trật tự, kỷ cương, văn hóa pháp luật trong các lĩnh
vực hoạt động của xã hội, đặc biệt là trong giao thông, sản xuất, kinh doanh lương thực, thuốc…
* Chất lượng HTPL
- Người dân thực hiện pháp luật tốt hơn với một HTCT toàn diện, đồng bộ, phù hợp
* Yếu tố chính trị:
- Môi trường chính trị - xã hội của đất nước ta ổn định và phát triển bền vừng  điều kiện thuận lợi với hoạt động
thực hiện pháp luật vì nó củng cố ý thức, niềm tin chính trị của cán bộ, đảng viên, quần chúng nhân dân với sự
lãnh đạo của đảng.
- Môi trường chính trị bất ổn  người dân hoang mang, lo lắng, dao động  thực hiện pháp luật không tốt.
- cương lĩnh chính trị, Đường lối lãnh đạo của ĐCS:
+ Sự vận hành HTPL trên phương diện xây dựng và thực hiện pháp luật luôn đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Đảng luôn quan tâm, chỉ đạo sâu sát với mặt hoạt động pháp luật trong đó có thực hiện pháp luật.
* PTTQ, lối sống
- PTTQ nào phù hợp với ý chí nhà nước thì được củng cố phát huy, còn pttq trái ý chí nhà nước sẽ bị bài trừ
- Tuy nhiên cũng có những pttq lạc hậu ăn sâu bám rễ vào tiềm thức, suy nghĩ trong lối sống, cách hành xử của
người dân ta, gây ảnh hưởng xấu đến thực hiện pháp luật: “trọng nam khinh nữ”
* Sự phát triển kinh tế - xã hội:
- Kinh tế phát triển, đời sống vật chất nâng cao  Pháp luật mới có điều kiện khả năng thực hiện
- Kinh tế kém phát triển, cuộc sống người dân nghèo đói  hiện tượng vppl tràn lan vì họ sẽ thờ ơ với pháp luật,
thậm chí vppl để kiếm sống.

66. Khái niệm áp dụng pháp luật. Các bảo đảm của hoạt động áp dụng pháp luật?
a. Khái niệm: Hoạt động do các chủ thể có thẩm quyền tiến hành
Nhằm cá biệt hóa qppl thành quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm cụ thể, đối với các cá nhân, tổ
chức trong các trường hợp cụ thể
- Là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước.
Do cqnn/tổ chức/cá nhân có thẩm quyền ban hành. Pháp luật là căn cứ để cơ quan có thẩm quyền tiến
hành áp dụng.
Là sự tiếp tục thể hiện cụ thể ý chí nhà nước.
Được tiến hành theo sáng kiến của chủ thể có thẩm quyền/ người bị áp dụng NHƯNG quyết định áp dụng
pháp luật phụ thuộc vào ý chí đơn phương của chủ thể tiến hành ADPL.
Quyết định ADPL có ý nghĩa bắt buộc với chủ thể bị ADPL.
Khi cần thì có biện pháp cưỡng chế.
Là hoạt động được tiến hành trên cơ sở nhân dân nhà nước.
- Được tiến hành theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.
+ Thực tế có nhiều vụ việc cần ADPL để giải quyết rất phức tạp, nhiều trường hợp cần có sự tham gia của những
chủ thể khác nhau, hoạt động ADPL nhiều khi ảnh hưởng lớn tới lợi ích của chủ thể được (bị) ADPL.
+ Ý nghĩa:
Đảm bảo hoạt động ADPL được thực hiện đúng đắn, thống nhất,
Đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của cá nhân, tổ chức được/bị ADPL
Đảm bảo sự công bằng, nghiêm minh của luật pháp  Tránh oan sai
- Là hoạt động cá biệt hóa quy phạm pháp luật với những trường hợp cụ thể.
+ Là hoạt động giải quyết các vụ việc trên thức tế, cụ thể trên cơ sở các qppl.
+ Qppl được đặt ra kp dành cho một cá nhân/tổ chức cụ thể, cá biệt mà là dành cho một nhóm đối tượng
nhất định. Cách sử xự được nêu ra trong qppl nhiều trường hợp không cố định
+ Khi ADPL, chủ thể có thẩm quyền căn cứ vào qppl + đưa ra cách xử sự cụ thể với chủ thể được/bị
ADPL.
- Là hoạt động có tính sáng tạo
+ Vụ việc cụ thể xảy ra đa dạng, phức tạp >< pháp luật thường không mô tả tỉ mỉ từn tình tiết vụ việc, chỉ
dự liệu những tình huống có tính phổ biến, điển hình
+ Khi ADPL, chủ thể có thẩm quyền áp dụng phải nghiên cứu kĩ vụ việc + so sánh, đối chiếu với các quy
định + lựa chọn qppl phù hợp để áp dụng sao cho đúng người, mức độ, quan điểm tư tưởng mà qppl nêu.
+ Trong thực tế nhiều trường hợp xảy ra những vụ việc đòi hỏi cơ quan, nhà chức trách có thẩm quyền
giải quyết nhưng không có quy định của pháp luật để áp dụng  Đòi hỏi chủ thể có thẩm quyền phải có ý thức
pháp luật cao, có kinh nghiệm thực tiễn phong phú + linh hoạt, sáng tạo để giải quyết một cách đúng đắn.
b. Các bảo đảm của hoạt động áp dụng pháp luật.
* Chất lượng của HTPL thực định:
- Là môt trong những cơ sở đảm bảo cho ADPL đạt được kq cao trong thực tiễn + cho phép dự báo được khả
năng hiện thực hóa các qđpl trong đời sống xã hội.
- 4 yêu cầu cơ bản: Toàn diện + Thống nhất + Phù hợp + Ngôn ngữ, kỹ thuật XDPL + Khả thi
* Trình độ ý thức pháp luật của chủ thể có thẩm quyền ADPL
- Chủ thể có thẩm quyền áp dụng cần có YTPL để điều chỉnh hành vi của các chủ thể khác sao cho phù hợp với
mục đích yêu cầu của pháp luật
- Ý thức chủ thể có thẩm quyền càng cao  hoạt động ADPL càng đúng đắn hiệu quả và ngược lại.
+ Chủ thể có thẩm quyền có ý thức pháp luật đúng đắn  hiểu nội dung, tinh thần của các qđpl, xác định được
các đặc trưng pháp lí của sự vụ có liên quan  áp dụng đúng đắn pháp luật, ban hành văn bản ADPL chính xác,
hợp pháp
+ một sai sót trong quá trình cụ thể hóa quyền, nghĩa vụ hoặc cá biệt hóa chế tài pháp luật đều có nguy cơ phá vỡ
tính đúng đắn của quá trình ADPL.
 Chỉ có thể đem lại hiệu quả tốt nhất cho hoạt động ADPL khi YTPL của chủ thể được đảm bảo.
* Điều kiện, môi trường ADPL
- Sự tồn tại đầy đủ các văn bản hướng dẫn thi hành pháp luật, giải thích pháp luật  Pháp luật được thực hiện
thống nhất và chính xác.
- Công tác tổ chức và cán bộ của cơ quan có trách nhiệm ADPL
+ Các cơ quan phải được tổ chức khoa học, có sự phân công rõ ràng về chức năng, nvu, quyền hạn của môi cơ
quan, mỗi bộ phận  tránh chồng chéo, mâu thuẫn, cản trở lẫn nhau trong công việc.
+ Trong tổ chức và hoạt động: Đảm bảo tính chủ động, sáng tạo, độc lập của mỗi cơ quan, bộ phận + Đảm bảo sự
phối hợp thống nhất, đồng bộ, nhịp nhàng giữa các cơ quan, bộ phận cùng tham gia ADPL cũng như sự phối hợp,
hợp tác giữa các cơ quan ADPL với các cơ quan khác của nhà nước/tổ chức xã hội.
- Kỹ năng thực hiện và áp dụng pháp luật của đội ngũ cán bộ, công chức:
+ Thông thạo về nghiệp vụ trong giải quyết các công việc thuộc thẩm quyền của mình
+ Ý thức tổ chức, kỷ luật, tinh thần trách nhiệm cao trong thực thi công vụ
+ Tránh quan liêu, cửa quyền, sách nhiễu, trì trệ, giấy tờ hình thức hoặc thờ ơ lãnh đạm với số phận, tính mạng
con người, với tài sản nhà nước và nhân dân.
+ Bản lĩnh, sự hiểu biết pháp luật sâu sắc, kinh nghiệm nghề nghiệp, kinh nghiệp ADPL, kinh nghiệm sống, văn
hóa, nhân cách, đạo đức, uy tín của họ trong xã hội.
 Người ADPL mới độc lập áp dụng pháp luật và áp dụng có hiệu quả, phù hợp
- Điều kiện vật chất – kỹ thuật đảm bảo cho hoạt động ADPL
+ Kinh phí cho hoạt động ADPL là một trong những điều kiện cần thiệt, quan trọng: chi phí về tiền của, công sức
và trang thiết bị vật chất kỹ thuật
+ Đời sống vật chất và tinh thần của những người trực tiếp ADPL cũng như gia đình họ cần được đảm bảo  Các
cán bộ, công chức có điều kiện tận tâm, dồn hết thời gian, sức lực, trí tuệ cho công việc, không bị mua chuộc về
vật chất, giữ được thái độ vô tư, khách quan trong công việc.
- Chất lượng, hiệu quả của công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật

*67. Khái niệm áp dung pháp luật. Biện pháp khắc phục hạn chế nếu có trong hoạt động ADPL ở Việt
Nam hiện nay

- Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát hoạt động ADPL
Kịp thời phát hiện và khắc phục những khiếm khuyết, yếu kém của hoạt động này
 Xử lý nghiêm minh chủ thể có hành vi cố ý ADPL không đúng, không phù hợp với mục đích đặt ra.
- Triển khai mạnh mẽ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho đội ngũ, cán bộ công chức, cá nhân tổ chức có
thẩm quyền ADPL
+ Có kế hoạch đào tạo cho các cơ quan bảo vệ pháp luật, các chức danh như thẩm phán, kiểm sát viên,…
+ Nâng cao ý thức pháp luật cho cán bộ, công chức
- Nâng cao chất lượng, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức trong ADPL

68. Phân tích khái niệm ADPL. Mục đích, ý nghĩa


- Pháp luật sau khi được ban hành phải được thực hiện nghiêm chỉnh.
- Tuy nhiên trên thực tế, nhiều trường hợp các qđpl không được thực hiện, thực hiện không nghiêm chỉnh bởi
những nguyên nhân từ các phía cá nhân, tổ chức trong xã hội + Nhiều trường hợp không được thực hiện bởi sự
thiếu tác động từ phía các cơ quan, nhà chức trách có thẩm quyền
 Đòi hỏi sự can thiệp của của các chủ thể có thẩm quyền.
- ADPL  bảo đảm cho các chủ thể khác trong xã hội thực hiện đầy đủ, đúng đắn, nghiêm chỉnh các qđpl.
- Bảo đảm cho quyền, lợi ích hợp pháp của người dân được thực hiện trên thực tế, đồng thời cũng bảo đảm việc
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của các chủ thể với chủ thể khác và với nhà nước  Góp phần bảo vệ sự ổn định,
TTATXH
- Giúp pháp luật được thực hiện nghiêm minh, bảo vệ vị thế của pháp luật.
- Đánh giá tính thực tế, khả thi của của các qđpl và phát hiện những hạn chế khuyết điểm của qppl  có biện
pháp khắc phục  Hoàn thiện HTPL.

69. Khái niệm giải thích pháp luật. Sự cần thiết của việc giải thích pháp luật.
a. Khái niệm: Làm sáng tỏ nội dung, tư tưởng, ý nghĩa của qppl.
Bảo đảm cho pháp luật được nhận thức và thực hiện đúng đắn, thống nhất.
- Tại sao phải làm sáng tỏ nội dung, tư tưởng, ý nghĩa:
+ Muốn quản lí xã hội đạt hiệu quả cao nhất  pháp luật phải phát huy hết vai trò  Khi ban hành pháp luật, các
chủ thể có thẩm quyền phải xem xét đảm bảo tạo ra hệ thống qtxs thể hiện được đúng ý chí nhà nước + pháp luật
phải thực hiện đúng, thống nhất cả nước
+ Thực tiễn, việc ban hành vbqppl được tiến hành bởi nhiều chủ thể có thẩm quyền khác nhau  tình trạng mâu
thuẫn, chồng chéo, trùng lặp giữa các vbqppl. Nhiều trường hợp qđpl trừu tương, chung chung, mập mờ, không rõ
nghĩa gây khó khăn cho chủ thể trong việc thực hiện, đb là hoạt động ADPL.
* Sự cần thiết phải giải thích pháp luật
- Các quy định của pháp luật được đặt ra là để điều chỉnh các qhxh theo một định hướng nđ, thông qua việc đặt ra,
thực hiên và áp dụng các qđpl sẽ tác động trực/gián tiếp đến hành vi, quyền, nghĩa vụ của từng chủ thể pháp luật
 việc hiểu đúng, đầy đủ và chính xác các quy định theo nội dung và ý nghĩa vốn có của nó để thực thi và áp
dụng một cách nghiêm minh, có hiệu quả là yêu cầu khách quan và cấn thiết.
- Nếu không giải thích: Các chủ thể pháp luật sẽ không hiểu được chính xác và thống nhất các quy định do trình
độ nhận thức pháp luật ở mỗi người là khác nhau  Khó tuân thủ, thi hành và sử dụng pháp luật một cách hợp
pháp; không tuân thủ đúng các qppl gây ra các hành vi vppl.
- Với hoạt động áp dụng pháp luật:
+ Các quy định của pháp luật thường không hướng đến điều chỉnh trực tiếp những hành vi cụ thể mà thường có
tính khái quát cao, bao trùm lên tất cả các hành vi/vụ việc cùng loại trong một/một nhóm. Trong khi đó hoạt động
áp dụng và bảo vệ pháp luật lại được thực hiện xuất pháp từ những vụ việc cụ thể trong thực tiễn để rồi tìm ra
qppl phù hợp điều chỉnh. Thực tiễn vô cùng đa dạng, phong phú, luôn thay đổi trong khi các qppl mang tính ổn
định tương đối.
 Pháp luật thành văn khó điều chỉnh tuyệt đối tất cả các vấn đề cụ thể thực tiễn
 Người áp dụng pháp luật thường rơi vào trường hợp không cảm thấy chắc chắn qppl mà mình lựa chọn
có đúng hay không.
 Tình trạng này rất có hại cho công tác thi hành pháp luật nói riêng và tính khả thi của pháp luật thành
văn nói chung.
+ Nếu không giải thích thì khó có thể hiểu nội dung qppl được mang ra áp dụng một cách chính xác, đầy đủ, sâu
sắc, toàn diện, thể hiện hết ý nghĩa, mục đích pháp lý, chính trị và kinh tế sâu xa đằng sau các ngôn từ của qppl
 Ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng văn bản ADPL
 Có thể ảnh hưởng đến cả quyền, nghĩa vụ pháp lý cụ thể của các chủ thể pháp luật/ những trách nhiệm pháp lý
với vi phạm được xác lập.
- Nếu không giải thích đầy đủ, chính xác Hiến pháp, luật, pháp lệnh, các văn bản qppl khác thì khó khăn trong
giám sát thi hành chúng + khó kết luận được văn bản nào trái với Hiến pháp, luật, pháp lệnh… để đình chỉ/hủy.
- Khi áp dụng vào giải quyết những vụ việc cụ thể thì người ta mới thực sự thấy những kẽ hở, những chỗ thiếu
hụt, chỗ không hợp lý của những qđpl trên thực tế và tất yếu pháp luật phải được tiếp tục khám pháp, đánh giá các
nghĩa thực. Khi đó hđ GTPL sẽ bảo đảm cho pháp luật thực sự trở thành đại lượng nhận thức và thực hiện thống
nhất trong thực tế.
VI PHẠM PHÁP LUẬT

71+70. Cho một ví dụ về VPPL cụ thể và phân tích dấu hiệu, cấu thành của VPPL đó
* Vụ án giết người do mâu thuẫn cá nhân:
Trước đó, vào khoảng 8 giờ 15 phút ngày 11-8-2018, khi ông Nguyên V. B. (hơn 40 tuổi) đang ngồi tại nhà ông
T. (cùng trú tại xã Kỳ Văn) thì ông Trần Đức Lân (anh vợ của ông B., sn1969, trú tại xã Kỳ Văn, Huyện Kỳ An,
Hà Tĩnh) tìm đến. Tại đây, giữa hai bên đã xảy ra mâu thuẫn dẫn đến cãi vã rồi lao vào đánh nhau. Khi có người
vào can ngăn, ông Lân lên xe về nhà. Tuy nhiên, sau đó, ông Lân lấy một lưỡi lê dắt vào lưng quần quay trở lại
nhà ông T. và gọi ông B. ra nói chuyện. Khi ông B. vừa ra đến sân thì bị ông Lân nhặt đá ném vào người. Bực tức
vì bị ném đá đau, ông B. vác gậy lao vào đánh ông Lân làm ông này bị thương ở vai, đầu. Sau đó, ông B. đè ông
Lân xuống bóp cổ cho đến lúc có người vào can ngăn xô đẩy ra. Khi đứng dậy, ông Lân do quá bức xúc liền rút
lưỡi lê đâm một nhát thấu tim khiến ông B. bị thương nặng và tử vong trên đường đi bệnh viện cấp cứu.
* Phân tích dấu hiệu của VPPL
- Là hành vi thực tế:
+ Hành vi ở đây là việc ông Lân lấy lưỡi lê đâm ông B. khiến ông B tử vong. Đây là hành vi bởi đó là
cách xử sự của ông Lân khi xảy ra mâu thuẫn và được biểu hiện thông qua hành động là
+ Đây là một hành vi đã xảy ra trên thực tế ở địa điểm cụ thể và thời gian cụ thể chứ không phải trong suy
nghĩ, giấc mơ của ai
- Là hành vi trái pháp luật
+ Việc ông Lân đâm tử vong ông B được cho là hành vi gây nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm tới tính
mạng của người khác được pháp luật bảo vệ, gây hoang mang cho nhân dân. Ông Lân đã dùng hung khí nguy
hiêm để tước đi mạng sống của em rể mình.
+ Trong Hiến pháp, BLHS 2015, việc giết người hay tước đi mạng sống của người là một hành vi trái với
qppl, bị pháp luật cấm
- Do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lí thực hiện
+ Một người được coi là có NLTNPL khi họ đạt đến ĐỘ TUỔI do pháp luật quy định + có KHẢ NĂNG NHẬN
THỨC, ĐIỀU KHIỂN HÀNH VI của mình.
+ Về độ tuổi: Ông Lân sinh năm 1969, tính đến thời điểm đó là đã 49 tuổi, theo luật là đã đủ tuổi phải chịu trách
nhiệm hình sự với mọi tội phạm
+ Về Khả năng nhận thức, điều khiển hành vi, được hiểu là trên cơ sở của tự nhận thức, chủ thể có thể tích cực,
chủ động, quyết tâm thực hiện hành vi mà họ cho là phù hợp với đòi hỏi xã hội; kiềm chế, không thực hiện hành
vi nếu cho rằng nó đi ngược lại lợi ích xã hội.
Ông Lân là một người đàn ông bình thường, có đầy đủ nhận thức rằng việc giết người là hành vi đi ngược lại với
lợi ích xã hội, là một hành vi trái với pháp luật, đạo đức xã hội…, bị pháp luật cấm nhưng đã không kiềm chế và
đã thực hiện hành vi đó.
 Ông Lân có đầy đủ NLTNPL.
- Chứa đựng lỗi của chủ thể
+ Lỗi: là trạng thái tâm lý phản ánh thái độ tiêu cực của một người đối với hành vi trái pháp luật của họ và hậu
quả của hành vi đó
+ Ông Lân bị coi là có lỗi bởi:
Ông Lân đâm ông B trong trạng thái tâm lý bị kích động, tức giận
Hành vi đó là do ông Lân tự lựa chọn, quyết định thực hiện hành vi đâm ông B. để giải quyết mâu thuẫn
trong khi ông có đủ điều kiện để lựa chọn, quyết định thực hiện một xử sự khác phù hợp với qđpl, thậm chí lúc đó
mọi người đã can ngăn rồi nhưng ông Lân vẫn quyết định đâm ông B. mà không phải là cách xử sự khác như:
kiềm chế cơn tức giận để nói chuyện giảng hòa với ông B…
c. Cấu thành của VPPL
* Mặt khách quan
- Hành vi trái pháp luật: được thể hiện dưới dạng hành động là đâm người.
- Hậu quả (kết quả trực tiếp của hành vi trái pháp luật, thiệt hại cho xã hội): Ông B bị thương nặng rồi tử vọng 
thiệt hại về tính mạng con người.
- Thời gian xảy ra vi phạm: 8 giờ 15 phút ngày 11-8-2018; địa điểm: nhà ông T. tại xã Kỳ Văn, huyện Kỳ Anh,
Hà Tĩnh
- Công cụ, phương tiện: lưỡi lê để đâm người.
* Chủ quan:
- Lỗi: Cố ý trực tiếp vì Ông Lân nhận thức được hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, tính mạng, thấy trước
được hậu quả do mình gây ra và mong muốn hậu quả đó xảy ra
- Động cơ: Do mâu thuẫn cá nhân, do ông B có những hành động khiêu khích ông Lân khiên ông Lân bức xúc
- Mục đích:
* Chủ thể: Ông Lân – cá nhân có NLTNPL (nói qua về NLTNPL)
* Khách thể: hành vi đâm chết người của ông B đã xâm hại tới quyền bất khả xâm phạm về thân thể và
tính mạng con người.

72. Khái niệm truy cứu trách nhiệm pháp lý. Mục đích, ý nghĩa của hoạt động này
a. Khái niệm: Hoạt động thể hiện qlnn, do cqnn/nhà chức trách có thẩm quyền tiến hành
Nhằm cá biệt hóa bộ phận chế tài của qppl với các chủ thể vppl.
* Là hoạt động thể hiện qlnn.
 Do cqnn, nhà chức trách có thẩm quyền/chủ thể được pháp luật trao quyền tiến hành
 Là áp dụng các biện pháp cưỡng chế nhà nước đưa đến những hậu quả bất lợi: có tính tước đoạt, làm thiệt
hại ở các chủ thể các quyền tự do, lợi ích nđ.
 Là sự tiếp tục thể hiện ý chí nhà nước: thông qua nó, ý chí nhà nước được thể hiện thành những biện pháp
cưỡng chế cụ thể áp dụng với chủ thể vppl
 Nội dung các quyết định được ban hành thông qua quá trình TCTNPL luon thể hiện ý chí đơn phương của
chủ thể tiến hành TCTNPL – trên cơ sở nhận thức, niềm tin nội tâm của họ về bản chất của vụ việc + qđpl.
 Các quyết định này có ý nghĩa bắt buộc với các chủ thể vppl và các chủ thể khác có liên quan.
* Là việc cá biệt hóa bộ phận chế tài của qppl
- Là việc cơ quan/nhà chức trách có thẩm quyền tổ chức cho các chủ thể vppl thực hiện bộ phận chế tài
của qppl.
* Là hoạt động có trình tự, thủ tục hết sức chặt ché do pháp luật quy định
- TCTNPL = áp dụng bp cưỡng chế nhà nước đưa đến hậu quả bất lợi cho chủ thể vppl
- Để đảm bảo tính đúng đắn, chính xác của hoạt động TCTNPL + hạn chế mức thấp nhất sai lầm + tránh
oan sai, bỏ lọt vi phạm  cơ quan, nhà chức trách có thẩm quyền phải tiến hành hoạt động TCTNPL hết sức thận
trọng + đúng trình tự thủ tục mà pháp luật quy định.
* Là hoạt động đòi hỏi phải sáng tạo
- Các vụ việc xảy ra trong thực tế đa dạng và phức tạp, trong khi đó pháp luật thường chỉ dự liệu những
tình tiết có tính chất phổ biến, điển hình mà không mô tả tỉ mỉ từng tình tiết sự việc
- Khi TCTNPL, các cqnn, nhà chức trách có thẩm quyền phải thu thập, xử lí thông tin đầy đủ, chính xác,
xem một các toàn diện và kĩ lưỡng  Xác định sự thật khách quan của vụ việc
- So sánh, đối chiếu với các qđpl  lựa chọn qppl phù hợp để áp dụng sao cho đúng người, đúng tính
chất, mức độ vi phạm.
b. Mục đích, ý nghĩa của hoạt động này
- Chung:
 Bảo vệ trật tự pháp luật
 Bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
 Đảm bảo các qhxh diễn ra trong ổn định, trật tự và phát triển một cách bình thường
- Cụ thể
 Xử lý người vppl, trừng phạt họ
 Cải tạo, giáo dục họ
 Ngăn chặn sự tiếp tục vi phạm
 Răn đe, phòng ngừa chung, làm các chủ thể khác nhận thức được tính nghiêm minh của luật pháp mà
không dám vi phạm
 Một số trường hợp còn nhằm khôi phục tráng thái ban đầu của các qhxh trước khi bị hành vi vppl xâm hại

73. Yêu cầu, đòi hỏi với hoạt động truy cứu TNPL.
- Đảm bảo nguyên tắc pháp chế:
+ Phải tiến hành đúng thẩm quyền, theo đúng trình tự, thủ tục pháp luật quy định
+ Có căn cứ pháp lí vững chắc, đúng người, đúng vi phạm, đúng pháp luật
+ Tránh oan sai nhưng không bỏ lọt vi phạm
- Bảo đảm tính hợp lí trong hoạt động TCTNPL: quyết định ADPL được ban hành khi TCTNPL phải phù hợp với
các điều kiện hiện thực để có thể thi hành được + phải đảm bảo tính có lợi nhất về tất cả các mặt KTCTVHXH.
+ Lựa chọn biện pháp cưỡng chế phải phù hợp với mục đích truy cứu
+ Nếu mục đích truy cứu đã đạt được trước thời hạn so với luật định thì có thể giảm nhẹ (chuyển từ hình
thức tù giam sang cho hưởng án treo)… hoặc chấm dứt việc thi hành hình phạt.
- Phải được tiến hành trên cơ sở tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ các quyền, giá trị con người.
+ Không áp dụng biện pháp cưỡng chế có tính làm nhục con người.
+ Nghiêm trị kẻ chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố, chống đối, lưu manh, côn đồ, tái phạm nguy hiểm
và vppl có tính chuyên nghiệp
+ Khoan hồng với người tự thú, thành khẩn khai báo, tố giác người đồng phạm, ăn năn hối cải, lập công,
tự nguyện sửa chữa/ bồi thường thiệt hại gây ra.
- Phải được tiến hành kịp thời, nhanh chóng, bảo đảm thuận lợi  ngăn chặn kịp thời các vppl tương tự có thể
xảy ra + ngăn hiện tượng tiêu cực trong quá trình TCTNPL
- Bảo đảm nguyên tắc công bằng trong TCTNPL.
+ Không áp dụng hiệu lực hồi tố khi pháp luật quy định TNPL mới/quy định TNPL nặng hơn
+ Sự thiệt hại: Có thể khôi phục được  phải có biện pháp khôi phục lại; Không thể khôi phục được 
trừng phạt phải tương xứng với sự thiệt hại; Có ảnh hướng lâu dài  áp dụng cả các biện pháp bảo đảm khắc
phục thiệt hại về lâu dài
+ Với mỗi vppl chỉ trừng phạt một lần và chỉ áp dụng một biện pháp trừng phạt, trừ trường hợp phải áp
dụng biện pháp trừng phạt bổ sung/ áp dụng trách nhiệm bồi thiệt hại do hành vi đó gây ra.
+ Chịu trách nhiệm pháp lý phải là đích danh chủ thể đã thực hiện hành vi vppl (một số lĩnh vực như dân
sự, kinh tế… có thể cho phép chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại thay cho chủ thể khác).

74. Phân tích căn cứ đánh giá mức độ nguy hiểm cho xã hội của VPPL.
a. Mặt khách quan:
- Khái niệm: Toàn bộ những biểu hiện ra bên ngoài thế giới khách quan
Gồm hành vi trái pl, hậu quả, thời gian, địa điểm, cách thức, thủ đoạn, công cụ, phương tiện…
- Hành vi trái pháp luật:
 Thể hiện dưới dạng hành động: đâm chém, trộm cắp tài sản, đi vào đường cấm, lạm quyền
 Dạng không hành động: trốn tránh nghĩa vụ quân sự, không tố giác tội phạm
- Hậu quả
 Là kết quả trực tiếp của hành vi trái pháp luật, đó là những thiệt hại gây ra cho xã hội
 Được biểu hiện qua sự biến đổi tình trạng bình thường của các qhxh bị xâm hại.
 Có thể là những thiệt hại cụ thể, định lượng được: của cải vật chất, tính mạng, sức khỏe
 Có thể là những thiệt hại trừu tượng, khó lượng hóa chính xác: tinh thần, nguy hiểm cho đời sống
 Là cơ sở quan trọng đánh giá mức độ nguy hiểm cho xã hội của vppl.
- Thời gian xảy ra vi phạm: thời điểm/khoảng thời gian vppl được thực hiện
- Công cụ, phương tiện vppl: cái mà chủ thể sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm
- Phương pháp, thủ đoạn: cách thức thực hiện hành vi vi phạm, gồm: cách thức tiến hành hành vi, cách thức sử
dụng công cụ phương tiện…
b. Mặt chủ quan
- Khái niệm: Toàn bộ diễn biến tâm lý của chủ thể khi vppl, gồm lỗi, động cơ, mục đích
- Lỗi:
+ Phản ánh thái độ tâm lý bên trong của chủ thể đối với hành vi trái pháp luật và hậu quả của nó
+ Phân loại:

Cố ý trực tiếp Cố ý gián tiếp Vô ý do cẩu thả Vô ý vì quá tự tin

- Chủ thể nhận - Chủ thể nhận - Đã gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội - Chủ thể vi phạm
thức rõ hành vi thức rõ hành vi - Không nhận thấy trước được hậu quả đó mặc dù cần gây ra hậu quả nguy
của mình là của mình là hại cho xã hội.
phải thấy trước và có thể thấy trước.
nguy hiểm, thấy nguy hiểm,
trước hậu quả - Cần phải thấy trước: người vi phạm phải tuân thủ - Trường hợp không
thấy trước hậu
do hành vi gây những quy tắc nhất định nhưng do luộm thuộm, thiếu nhận thấy trước
quả do hành vi được hậu quả đó
ra gây ra cẩn trọng, lơ đễnh, không tập trung, lơ là tắc trách…
nhưng tin tưởng
- Mong muốn - Có ý thức để - Có thể thấy trước: người vi phạm đủ đk kq và cơ điều đó không xảy
cho nó xảy ra mặc cho hậu quan (trđ nhận thức, kinh nghiệm sống, địa điểm, điều ra hoặc có thể ngăn
quả xảy ra kiện, hoàn cảnh kq..) để có thể thấy trước khả năng cản.
xảy ra hậu quả trong hành vi của mình.

- Động cơ
 Là động lực bên trong thúc đẩy chủ thể thực hiện hành vi vppl.
 Chỉ những vppl với lỗi cố ý mới có yếu tố động cơ, vì người vppl với lỗi vô ý khi thực hiện hành vi họ
không nhận thức được hành vi của mình là vppl/hoàn toàn tin hành vi của mình là không vppl
- Mục đích:
 Là kết quả trong ý thức mà chủ thể vppl đặt ra và mong muốn đạt được khi thực hiện hành vi
 Chỉ những vppl với lỗi cố ý trực tiếp mới có yếu tố mục đích, vì chỉ trong trường hợp này, người vp mới
mong muốn đạt được những kết quả nào đó.
 Hậu quả (kết quả xảy ra trên thực tế) ≠ mục đích (kết quả trong ý thức mà mong muốn đạt được)
 Hậu quả xảy ra có thể trùng/khác so với mục đích – do yếu tố khách quan, chủ quan chi phối quá trình
thực hiện.
c. Chủ thể
- Là những cá nhân/tổ chức: Có năng lực trách nhiệm pháp lý + Đã có hành vi vi phạm
- Năng lực trách nhiệm pháp lý
Độ tuổi + Khả năng nhận thức và điều khiển hành vi
- Mọi tổ chức hợp pháp đều có NLTNPL. NLTNPL của tổ chức được xác định trên cơ sở địa vị pháp lý của tổ
chức đó.
d. Khách thể
- Là những qhxh được pháp luật bảo vệ nhưng bị hành vi vppl xâm hại
- Một vppl có thể xâm hại một/nhiều khách thể. VD: trộm cắp xâm phạm quyền sở hữu; cướp xâm hại sức khỏe,
tính mạng và quyền sở hữu.

75. Phân tích ý nghĩa của từng yếu tố cấu thành trong VPPL với việc truy cứu trách nhiệm pháp lý.
* Mặt khách quan:
- Hành vi trái pháp luật: Nếu không xác định được hành vi trái pháp luật thì không thể tiến hành TCTNPL.
- Hậu quả: cơ sở quan trọng để đánh giá mức độ nguy hiểm của hành vi trái pháp luật
+ Hành vi trái pháp luật nhưng hậu quả không đáng kể/nguy cơ gây hại cho xã hội thấp  có thể không bị
TCTNPL.
+ Xác định được mức độ nguy hiểm của hành vi còn là căn cứ để xác định loại TNPL cần truy cứu. VD
căn cứ vào mức độ thương tích của người bị hại mà quyết định TCTNPL hình sự or hành chính
- Mối quan hệ giữa hành vi trái pháp luật – thiệt hại là một căn cứ quan trọng để TCTNPL:
+ Một người sẽ không phải chịu trách nhiệm về những thiệt hại mà hành vi của họ không trực tiếp gây ra.
+ Mối quan hệ này sẽ được coi là mối quan hệ nhân quả  hành vi trái pháp luật xảy ra TRƯỚC thiệt hại
+ thiệt hại là kết quả trực tiếp, tất yếu của hành vi trái pháp luật.
- Thời gian, địa điểm, phương pháp, công cụ, thủ đoạn:  cơ sở cho việc lựa chọn áp dụng biện pháp cưỡng chế
chính xác, phù hợp với mục đích cần TCTNPL  đạt hiệu quả cao trong cải tạo, giáo dục chủ thể vppl.
* Chủ quan:
- Lỗi:
+ Thông thường chỉ những trường hợp khi thực hiện hành vi, chủ thể có lỗi mới bị TCTNPL, tức có khả
năng nhận thức những hậu quả nguy hiểm cho xã hội nhưng cố ý/vô ý gây ra.
+ Số ít trường hợp TCTNPL ngay cả khi chủ thể không có lỗi, hành vi được thực hiện do nguyên nhân
khách quan. VD: thiệt hại do những nguồn nguy hiểm cao độ (phương tiện giao thông vận tải cơ giới, vũ khí, chất
nổ…) gây ra; Cha mẹ/ người giám hộ có thể phải bồi thường thiệt hại do người <15t/mất năng lực hành vi dân sự
gây ra.
+ Lỗi cũng là căn cứ để xác định biện pháp cưỡng chế nhà nước cụ thể một cách phù hợp. VD trong
những trường hợp trên chỉ áp dụng những biện pháp cưỡng chế mang tính khôi phục thiệt hại, không áp dụng biện
pháp trách nhiệm hình sự.
- Nhiều trường hợp, động cơ mục đích là căn cứ quan trọng để quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế nhà nước
cho cụ thể đối với chủ thể vi phạm.
* Khách thể:
- Hành vi dù gây thiệt hại cho các qhxh nhưng nếu qhxh không được pháp luật bảo vệ  không được truy cứu
trách nhiệm pháp lí.
- Tính chất, tầm quan trọng của qhxh được pháp luật bảo vệ € điều kiện KTCTVHXH + thái độ nhà nước trong
từng giai đoạn phát triển của đất nước.
* Chủ thể là cá nhân:
- Độ tuổi là căn cứ quan trọng:
+ Nếu đến thời điểm thực hiện hành vi trái pháp luật, cá nhân chưa đủ tuổi pháp luật qđ phải chịu TNPL
 không được tiến hành TCTNPL.
+ Để cơ quan nhà nước có thẩm quyền lựa chọn biện pháp cưỡng chế phù hợp
- Khả năng nhận thức và điểu khiển hành vi
+ Nếu ở thời điểm thực hiện hành vi trái pháp luật, chủ thể không có khả năng nhận thức và điều khiển
hành vi -> không được TCTNPL
+ Nếu ở thời điểm TCTNPL, chủ thể bị mất khả năng nhận thức/điều khiển hành vi  hoạt động
TCTNPL có thể phại tạm dừng/hủy bỏ
- Nhân thân người vi phạm cũng là cơ sở để lưa chọn biện pháp cưỡng chế phù hợp
* Chủ thể là tổ chức: Địa vị pháp lí
- Không TCTNPL với một tổ chức mà sự tồn tại của nó là bất hợp pháp. Với đặc thù của mình, tổ chức có thể bị
áp dụng một số biện pháp cưỡng chế nhà nước nđ do pháp luật qđ.
*Ý THỨC PHÁP LUẬT
76. Căn cứ đánh giá ý thức pháp luật của một cá nhân, liên hệ bản thân
a. Căn cứ đánh giá
* Tri thức pháp lý
- Khái niệm: Tổng thể sự hiểu biết khoa học về pháp luật bao gồm cả phương diện lý luận, thực tiễn và đời sống
pháp lí.
- Được hình thành thông qua hoạt động nghiên cứu khoa học; quá trình đào tạo chuyên ngành; hoạt động thực
tiễn…
- Tri thức pháp lý gồm hiểu biết về bề ngoài của các quy định đến tư tưởng, ý nghĩa bên trong của quy định đó, cơ
sở lý luận thực tiễn của việc ban hành qđ đó, mục đích, ý nghĩa của chúng; khoa học pháp lí
+ Nhận thức được nội dung các qđ –> biết được pháp luật cho phép, bắt buộc, cấm những hành vi nào
+ Nhận thức được cơ sở lý luận, thực tiễn việc ban hành qđ, mục đích ý nghĩa, vai trò tác dụng  Việc thực hiện
đầy đủ, triệt để hơn, thậm chí còn thúc đẩy cả tâm lý pháp luật (sự hào hứng, tích cực thực hiện qđ).
- Hiểu biết pháp luật càng đầy đủ, càng sâu sắc  điều kiện để thực hiện chúng nghiêm chỉnh
* Tâm lý pháp luật
- Khái niệm: Biểu hiện tâm trạng, cảm xúc, thái độ với pháp luật và các hiện tượng pháp lí khác.
- Đặc điểm:
 Mang tính tích cực/tiêu cực
 Là yếu tố chủ quan nên việc nhận diện những đặc tính đòi hỏi phải có quá trình lâu dài và cần phải thông
qua hành vi pháp luật thực tiễn.
 Có tính ổn định tương đối, song có thể biến đổi khi môi trường kinh tế, chính trị, pháp lí có thay đổi.
- Gồm: Tâm trạng, cảm xúc, thái độ, niềm tin
+ VD: Thái độ: tôn trọng pháp luật; phản đối người sử dụng ma túy; đồng tình với bản án mà tòa tuyên
cho bị cáo. Tâm trạng: Tức giận với hành vi giết người; Sợ hãi trước hình phạt; Lo lắng khi vppl; Vui khi dự án
luật được thông qua
* Đánh giá bản thân:
- Ý thức pháp luật của em ở mỗi thời kỳ đã có sự thay đổi rất nhiều và ytpl phát triển theo chiều hướng nâng cao
dần cả về tri thức lẫn tâm lý pháp luật.
- Trước đây:
+ Cả về tri thức pháp luật lẫn tâm lý pháp luật của em đều không tốt. Em không hiểu biết về pháp luật, không tìm
hiểu, nghiên cứu pháp luật; không thường xuyên cập nhật những tin tức về luật pháp nhiều nên khổng thể hiểu hết
được những quy định của pháp luật cũng như ý nghĩa của chúng.
+ Do không hiểu được ý nghia của pháp luật nên thái độ tình cảm của em với pháp luật còn khá là thờ ơ và không
quan tâm nhiều.
+ Một số lần khi tham gia giao thông, Luật giao thông đường bộ quy định là phải sử dụng đủ đèn chiếu sáng từ 19
ngày hôm trước đến 5h ngày hôm sau. Tuy nhiên do không hiểu biết nên khi đi xe máy ngoài đường lúc 20h em
đã không bật đèn và vi phạm. Hay khi tham gia giao thông em luôn đội mũ bảo hiểm nhưng là do em sợ bị cảnh
sát phạt chứ không phải là em tôn trọng cái quy định đó
- Hiện tại
+ Cùng với sự phát triển của bản thân thì ý thức của em cũng được nâng cao hơn cả về Tri thức và Tâm lý
+ Một phần cũng là do là sinh viên luật nên em quan tâm đến pháp luật nhiều hơn, đọc và nghiên cứu kỹ về pháp
luật hơn nên về cơ bản đã có sự nâng cao hơn về mặt tri thức. Ngoài ra việc học môn LLCVNNPL cũng đã giúp
em hiểu sâu sắc và toàn diện hơn về pháp luật.
+ Do được tìm hiểu và nghiên cứu pháp luật, hiểu được mục đích ý nghĩa của chúng  Tâm lý với pháp luật của
em tốt hơn: Em không còn thờ ơ với pháp luật mà quan tâm đến pháp luật, tôn trọng các quy định của pháp luật
 Tự giác thực hiện hơn. Đặc biệt là ý thức tham gia giao thông, em đội mũ bảo hiểm và thực hiện cac quy định
về ATGT để bảo vệ sự an toàn của bản thân và cả người khác.
77. Vai trò của ý thức pháp luật với việc xây dựng pháp luật, thực tiễn Việt Nam?
a. Vai trò của YTPL với XDPL
- Hoạt động XDPL là một trong những hoạt động cơ bản của nhà nước nhằm đưa ý chí của lực lượng cầm quyền
lên thành pháp luật  XDPL là quá trình dựa trên sự nhận thức đầy đủ về nhu cầu của đời sống thực tiễn + đặc
điểm qhxh + mục đích điều chỉnh qhxh đó.
* YTPL là tiền đề, tư tưởng trực tiếp cho XDPL
- YTPL là cơ sở để hoạch định chính sách xd và hoàn thiện HTPL
+ Khi xdpl trên cơ sở ý thức, nhận thức, các chủ thể.
+ Trên cơ sở nhận thức ý thức, chủ thể có thẩm quyền có thể xác định được trình độ phát triển kinh tế,xã hội nhu
cầu khách quan của đời sống xã hội  đặt ra các quy định phù hợp với các điều kiện đó.
Nếu nhận thức đúng đắn, đầy đủ về kinh tế - xã hội, xác định đúng những quan hệ xã hội cơ bản cần phải
có sự điều chỉnh của pháp luật, có quy trình lập pháp, khoa học, phù hợp  HTPL của đất nước mới hoàn thiện
cao.
+ Mức độ hoàn thiện của HTPL cao/thấp, tính ổn định ít/nhiều phụ thuộc vào hoạt động nhận thức, đánh giá tổng
kết, hệ thống hóa và sáng tạo pháp luật trong từng thời điểm cụ thể.
- Là điều kiện để việc soạn thảo, ban hành pháp luật được tiến hành nhanh chóng, thuận lợi
b. Thực tiễn (cần kiểm nghiệm)
- Điểm tích cực:
+ YTPL được nâng cao rõ rệt nên việc ban hành các VBQPPL vừa đúng thẩm quyền + đúng quy trình luật định +
có chất lượng hơn trước.
+ Các chủ thể có thẩm quyền banh hành nhìn chung tuân thủ triệt để những quy định của luật trong hoạt động
XDPL của mình  góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của pháp luật.
+ Nội dung các loại văn bản đã cơ bản bao quát lĩnh vực của đời sống. Tư duy các nhà lập pháp ngày càng phù
hợp với đkktxh của đất nước, hạn chế ý muốn chủ quan duy ý chí.
+ Tâm lý pháp luật tốt thúc đẩy hành động tích cực hơn trong banh hành VBPL: Tốc độ XDPL của QH và cơ
quan khác tăng lên nhiều so với trước đây, bảo đảm cho HTPL ngày càng hoàn thiện, đồng bộ
+ Người dân Việt Nam nâng cao: Trình độ hiểu biết của nhân dân và thái độ tích cực trong hoạt động pháp luật;
Nhân dân tích cực tham gia các hoạt động của Nhà nước, thông qua ý kiến đóng góp cho các vbpl với số lượng
nhiều và chất lượng cao  Ng dân ngày càng quan tâm hơn đến pháp luật + hiểu được giá trị của pháp luật với
dsxh nên tự giác học hỏi, tìm tòi nhằm hoàn thiện hơn nhận thức về pháp luật.
* Tiêu cực:
- Tri thức pháp luật của một số tổ chức và cá nhân chưa đáp ứng nhu cầu
 chất lượng một số văn bản, quy định pháp luật chưa cao, hệ thống pháp luật Việt Nam còn nhiều tồn tại, bất
cập như: chưa thực sự đồng bộ, tính thống nhất chưa cao, chưa phù hợp lắm với thực tế nên tính khả thi thấp,
chậm đi vào cuộc sống.
 Hiện tượng các văn bản của các bộ, cơ quan ngang bộ, HĐND UBND tỉnh vẫn còn nhiều trường hợp ban hanh
trái pháp luật vẫn còn xảy ra
- Người dân Việt Nam;
+ Khó khăn trong việc tham gia XDPL: XDPL có chất lượng không phải chỉ có lòng nhiệt tình, tích cực mà phải
có sự hiểu biết sâu sắc, toàn diện đời sống xã hội thì mới có thể có những đóng góp giá trị. Trình độ dân trí thấp
 đóng góp ý kiến XDPL xp từ ý chí chủ quan, vì lợi ích trước mắt chứ không dựa trên sự hiểu biết sâu sắc.
+ YTPL không đồng đều giữa các vùng, miền. Có những nơi người dân ít khi tiếp xúc với pháp luật  thờ ơ pháp
luật, ý thức XDPL hầu như không có.
78. Vai trò của ý thức pháp luật với thực hiện pháp luật, thực tiễn Việt Nam?
a. Vai trò
- Thực hiện pháp luật: là quá trình hoạt động có mục đích, làm cho những quy định của pháp luật đi vào cuộc
sống, trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp luật.
- YTPL là cơ sở để chủ thể nhận thức và thể hiện thái độ của mình với các qđpl, từ đó xác lập động cơ, mục đích,
lựa chọn phương án xử sự và thực hiện hành vi pháp luật
- Tri thức pháp lí tác động: Hiểu biết pháp luật càng tường tận, đầy đủ, chính xác, sâu sắc  càng có điều kiện
thực hiện chúng nghiêm chỉnh, triệt để, chính xác. Không hiểu biết pháp luật/không hiểu đủ đúng  việc thực
hiện pháp luật trở nên thụ động, khó khăn, khả năng bảo đảm tính hợp pháp của hành vi thấp, hiệu quả không cao.
+ Chủ thể nhận thức đầy đủ cơ sở lý luận, thực tiễn của việc ban hành qđ đó + mục đích ý nghĩa của chúng + sự
phù hợp giữa chúng với các giá trị đạo đức truyền thống tốt đẹp của dân tộc pháp luật được thực hiện đầy đủ,
triệt để.
Chủ thể không hiểu biết đầy đủ cơ sở, tư tưởng, ý nghĩa của các qđ là một trong những lí do họ không
thực hiện/thực hiện không nghiêm.
+ Chủ thể hiểu biết sâu sắc về quyền và nghĩa vụ pháp lí của mình cũng như nắm bắt được quyền, nghĩa vụ của
chủ thể khác  chủ thể tự giác, tích cực thực hiện đầy đủ, có trách nhiệm với những quyền, nvpl của mình.
VD: Hiện tượng bầu cử thay, không đi bầu cử  do không ý thức sâu sắc về quyền được bầu cử của mình,
chưa thấy tầm quan trọng của lá phiếu.
- Tình cảm, thái độ pháp lí:
+ Là yếu tố tạo ra sự gắn bó với pháp luật, làm tăng khả năng thực thi quyền, nghĩa vụ của chủ thể.
+ Là động lực quan trọng thúc đẩy sự lựa chọn/thực hiện hành vi con người, trong đó có hành vi pháp luật.
 Tôn trọng pháp luật  Thúc đẩy chủ thể xử sự theo pháp luật: kiềm chế không thực hiện những hành
vi bị pháp luật cấm + Tự giác, tích cực thực hiện quyền và nghĩa vụ pháp lí.
 Coi thường pháp luật, nhà chức trách, ác cảm với pháp luật  khó thực hiện pháp luật nghiêm chỉnh:
thực hiện một cách lấy lệ HOẶC THẬM CHÍ chống đối pháp luật, vppl có chủ đích.
- Tóm lại: YTPL tốt: Nhận thức được đầy đủ toàn diện chính xác qđpl  Có niềm tin vào pháp luật và những
hoạt động hợp pháp của mình  Tự giác tuân theo + vận động mọi người cùng làm theo pháp luật
b. Thực tiễn VN
* Tích cực
- Cơ quan nhà nước, tổ chức ctktxh và nhân dân chủ động, tích cực tôn trọng và thực hiện nghiêm chỉnh qđpl.
- Số cán bộ, công chức VPPL trong thi hành công vụ giảm, tội phạm tham nhũng từng bước được kiềm chế, đẩy
lùi. Nhiều vụ án lớn được phát hiện và xét xử nghiêm minh: Vụ Trịnh Xuân Thanh, Đinh La Thăng, Vũ Nhôm.
- Hoạt động ADPL của các cơ quan chức năng bớt sai sót nhất trong hoạt động hành chình và tư pháp…
+ Hoạt động tư pháp: Chất lượng xét xử ngày càng được nâng cao. Việc xét xử các vụ án hình sự đảm bảo đúng
người đúng tội, đúng pháp luật.
- Nhân dân:
+ Đại bộ phận đều có YTPL tốt, đều nêu cao tinh thần sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật, nghiêm
chỉnh tự giác chấp hành pháp luật
+ Nhiều tấm gương về người tốt, việc tốt trong thực hiện pháp luật của Nhà nước, nhiều hành vi dung cảm của
một số công dan giúp cơ quan chức năng thi hành công vụ trong việc bắt giữ tội phạm, tố giác người thực hiện
hành vi vppl
* Tiêu cực:
+ Không ít người có thái độ coi thường pháp luật  Hành vi trái đạo đức xã hội, qđpl tồn tại nhiều;
+ Tội phạm diễn biến phức tạp, độ tinh vi ngày càng cao, cường độ bạo lực gia tăng.
+ Tội phạm ở những vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới cũng gia tăng về số lượng, tính chất nguy hiểm.
+ Tệ nạn tham nhũng của một bộ phận cán bộ, công chức vẫn tiếp tục diễn ra với quy mô và mức độ nghiêm
trọng gây ảnh hưởng không tốt đến dư luận xã hội + một bộ phận nhân dân có thái độ không tốt với các cqnn và
với pháp luật.
+ Cán bộ, công chức thoái hóa, biến dạng (một số): hạch sách, nhũng nhiễu, vòi vĩnh dân để vụ lợi;
79. Phân tích khái niệm giáo dục pháp luật. Mục đích, ý nghĩa của việc giáo dục pháp luật
* Khái niệm: quá trình tác động có hệ thống, mục đích thường xuyên tới nhận thức
Nhằm trang bị trình độ pháp lý nđ  ý thức đúng đắn  tôn trọng  tự giác xử sự
- YTPL là tiền đề tư tưởng – pháp lý thiết yếu với quá trình quản lí xã hội bằng pháp luật. Có nhiều biện pháp
nâng cao YTPL, trong đó có GDPL được xác định là hoạt động cơ bản.
- Về mặt bản chất, GDPL là quá trình hoàn thiện nhân tố xã hội – pháp lí của con người + nâng cao khả năng sáng
tạo của con người trước đời sống thực tiễn.
- GDPL là quá trình tác động của nhiều hình thức, phương tiện vào ý thức. Đó không phải và không thể là sự áp
đặt ý chí chủ quan, duy ý chí tới quá trình nhận thức khách quan của các chủ thể.
- Là một nhiệm vụ mang tính thường xuyên, liên tục của nhà nước. Do đó, nhà nước cần thực hiện tổ chức, quản
lí, đánh giá kết quả lĩnh vực hoạt động này.
- Phải đảm bảo tính kịp thời, sát thực, phù hợp cả về nội dụng, hình thức và đối tượng
- Cần gắn GDPL trong nhà trường, thiết chế CTXH + ngoài cộng đồng xã hội, gia đình.
Kết nối phổ biến, GDPL + giáo dục truyền thống lịch sử và pttq tốt đẹp của dân tộc
GDPL + quá trình thực thi nhiệm vụ phát triển KTXH, bảo đảm QPAN và an sinh xã hội.
* Mục đích
- Nâng cao khả năng nhận thức pháp lí, sự hiểu biết  hình thành tri thức pháp luật
+ Mục đích hàng đầu bởi sự hiểu biết pháp luật có vai trò quan trọng trong bảo đảm sự phát triển của tư
duy pháp lí, định hướng các hành vi của chủ thể
+ Tri thức pháp luật tạo nên cơ sở khẳng định lòng tin vào các giá trị của pháp luật  chủ thể chủ động
xác lập hành vi và chịu trách nhiệm về hành vi.
+ Tri thức pháp luật không thể là sự hiểu biết đơn giản, phiến diện mà mang tính hệ thống logic  GDPL
đóng vai trò quan trọng trong mở rộng khối lượng tri thức pháp lí, nâng cao khả năng hiểu biết pháp luật toàn
diện, thống nhất.
- Khơi dậy tình cảm, lòng tin, thái độ đúng đắn với pháp luật
+ Lòng tin vào pháp luật là lòng tin vào công lí, công bằng được tạo bởi pháp luật. Nó chỉ có giá trị đích
thực <=> nó đem lại thái độ chủ động trong việc xử sự phù hợp với pháp luật + được hình thành trên nền tri thức
pháp luật cần thiết.
+ GDPL: không chỉ để hiểu biết về các quy định
Để pháp luật được sống trong tư duy, hành vi
Để khơi dậy tình cảm, lòng tin, thái độ đúng đắn với pháp luật.
+ Cần giáo dục tình cảm công bằng, khoan dung + ý thức trách nhiệm + thái độ không khoan nhượng
trước hành vi VPPL + thái độ tôn trọng pháp luật, pháp chế.
- Hình thành thói quen xử sự theo pháp luật với động cơ tích cực.
+ Tri thức pháp luật không thể là những nội dung lí luận thuần túy mà phải được hiện thực hóa qua hoạt
động pháp lí thực tiễn.
+ GDPL: không chỉ cung cấp kiến thức lí luận/QĐPL cụ thể
Tạo lập thói quen xử sự theo pháp luật
+ Thói quen này hình thành không phải là thụ động, vô thức mà dựa trên nền tảng của động cơ về hành vi
hợp pháp, tích cực.
80. Các biện pháp cơ bản để nâng cao ý thức pháp luật ở Việt Nam hiện nay.
- Không ngừng xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật của đất nước
+ Bảo đảm tính toàn diện, đồng bộ của HTPL; ban hành đầy đủ các văn bản quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành trong trường hợp cần thiết; bảo đảm tính thống nhất của HTPL và từng bộ phận của HTPL. Hạn chế
trùng lặp, chồng chéo, mâu thuẫn của qppl trong mỗi bộ phận và trong các bộ phận của HTPL.
+ Xây dựng HTPL phù hợp với pttq, những truyền thống tốt đẹp của dân tộc, phù hợp với các giá trị đạo
đức, văn hóa cao đẹp với tâm lý, lối sống của nhân dân các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước.
+ Mạnh dạn tiếp thu, sử dụng có hiệu quả lý luận, kinh nghiệm điều chỉnh pháp luật của các nước trên thế
giới.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của thực hiện và áp dụng pháp luật
- Nâng cao chất lượng và trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước (Trong sạch, gương mẫu, biết cách
tổ chức cho các chủ thể khác thực hiện đầy đủ, nghiêm minh các qđpl.)
- Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học pháp lý và hệ thống hóa pháp luật
+ Tạo điều kiện hơn nữa cho hoạt động nghiên cứu KHPL cả về số lượng + chất lượng của đội ngũ cán bộ
nghiên cứu, trang thiết bị, kinh phí…
+ KHPL phải đưa ra những nguyên lý, tư tưởng, qdpl phù hợp với thời kỳ CNH,HĐH trên cơ sở tổng kết,
phát triển kinh nghiệm pháp lý thực tiễn của Việt Nam; nắm bắt, tiếp thu có chọn lọc những thành tựu KHPL của
các nước khác trên thế giới
- Mở rộng dân chủ, bảo đảm các điều kiện cần thiết để nhân dân tham gia tích cực, hiệu quả vào các hoạt động
xây dựng, thực hiện, bảo vệ pháp luật + đấu tranh phòng chống vi phạm pháp luật
- Xử lý kip thời, nghiêm minh với các hành vi vppl, bảo đảm công bằng xã hội.
+ Khi ý thức tự giác của các tổ chức, cá nhân chưa cao thì cần tăng cường quy định và áp dụng biện pháp trách
nhiệm pháp lý. Các biện pháp trừng phạt phải được áp dụng nghiêm minh, đủ sức răn đe, cải tạo các chủ thể vppl
và đồng thời có tác dụng cảnh bảo với các chủ thể khác.
+ Mọi hành động xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tập thể và công dân đều bị xử lý
theo pháp luật.
+ Phải có cơ chế tổ chức, chỉ đạo cuộc đấu tranh chống tham nhũng, buôn lậu, vppl mạnh hơn, có chất lượng hơn
- Đẩy mạnh giáo dục, phổ biến, tuyên truyền pháp luật  biện pháp quan trọng nhất
+ GDPL phải có chương trình giáo dục phù hợp với từng loại đối tượng khác nhau, có chất lượng, hiệu
quả cao
+ Bằng nhiều hình thức, biện pháp:
Giáo dục trong nhà trường;
Qua các mass media;
Qua hoạt động của cơ quan chuyên trách trong BMNN;
Twa hoạt động lập, hành, tư, đặc biệt là tư pháp (Xét xử, xử lí VPHC, hđ giải quyết khiếu nại tố cáo)
Twa hoạt động tư vấn, trợ giúp pháp lí, hòa giải ở cơ sở.
Lồng ghép trong các hoạt động của tổ chức chính trị xã hội
Thông qua cuộc thi tìm hiểu pháp luật.
+ Giáo dục ở phạm vi rộng khắp
+ Phải tiến hành đồng bộ kết hợp GDPL + GDCT, đạo đức, văn hóa, thẩm mỹ

You might also like