Professional Documents
Culture Documents
AUGUSTE
COMTE
NHÓM 2
Nội dung chính
Tiểu sử
Quan niệm về đối tượng nghiên cứu của xã hội
học
Đóng góp về phương pháp luận
Đóng góp chung cho sự ra đời và phát triển của
bộ môn XHH
Tổng kết
BẮT ĐẦU TỪ THẾ KỶ 18
Xã hội học đã tất yếu ra đời trong một bối cảnh của sự
phát triển chín muồi các điều kiện và các tiền đề cơ
bản về kinh tế - chính trị - văn hoá - xã hội - tư tưởng -
khoa học.
Khẩu hiệu “tự do – bình đẳng - bác ái” là một điểm xuất
phát lớn
.
Những đóng góp của ông về mặt lý thuyết như quan niệm về xã hội
học xem xã hội học là khoa học nghiên cứu các tổ chức xã hội.
Comte là người có tư chất thông minh, sau khi học xong phổ thông,
ông học ở trường đại học bách khoa Paris (1814).
Đến năm 1817, ông được Saint Simon nhận làm thư ký.
Auguste Comte mất ở Paris vào ngày 5 tháng 9 năm 1857 vì bệnh ung
thư.
Giáo trình triết học thực Những bài diễn văn về Hệ thống chính trị thực
chứng toàn bộ chủ nghĩa thực chứng chủ nghĩa
chứng
XÃ HỘI HỌC
XÃ HỘI HỌC
Ông cho rằng: Triết học cũng cần phải tìm hiểu các bằng
chứng thu được bằng các phương pháp của khoa học tự
nhiên.
Nhu cầu cách mạng kỹ thuật tăng cao, góp phần kiến tạo xã
hội mới.
Chủ nghĩa duy tâm giàu sức tưởng tượng và vượt lên trên
hiện thực khó mà đáp ứng đòi hỏi bám sát hiện thực để
làm thay đổi chính nó. Trong khi đó chủ nghĩa duy vật và vô
thần lại quá cứng nhắc, không tính đến nhu cầu phong phú
của đời sống.
Comte gọi xã hội học bằng những cái tên khác là Vật lý học
xã hội và Sinh lý học xã hội
Xã hội học là khoa học nghiên cứu về xã hội cũng cần phải
áp dụng các phương pháp khoa học tự nhiên, khoa học
thực chứng
mọi tri thức xã hội học phải bắt nguồn từ các kinh
nghiệm rút ra từ quan sát những gì xảy ra trong cuộc
sống xã hội của con người.
01 02 03 04
Comte gọi xã hội học bằng những cái tên khác là Vật lý
học xã hội và Sinh lý học xã hội.
Xã hội học
02 Động học xã hội
"Là một bộ phận của XHH chuyên nghiên cứu thành phần và
cấu trúc xã hội của các nhóm xã hội, gia đình và cộng đồng xã
hội, nghiên cứu sự trật tự xã hội, sự ổn định xã hội và sự đồng
thuận xã hội.
Yếu tố gắn các cá nhân, các nhóm người thành cấu trúc ổn
định và trật tự là các mối quan hệ vật chất và các quy tắc pháp
luật, quy tắc đạo đức, tinh thần. Bên cạnh đó có sự đóng góp
của các yếu tố: trật tự lao động, trật tự giao tiếp, tôn ti đạo đức
và trật tự tôn giáo… giúp thiết lập và duy trì trật tự xã hội.
Tĩnh học xã hội
Cơ cấu xã hội bao giờ cũng được tạo nên từ các
cơ cấu xã hội khác đơn giản hơn, gọi là tiểu cơ
cấu xã hội
Là một bộ phận xã hội học chuyên nghiên cứu các quy luật của
sự biến đổi xã hội và các quá trình xã hội.
Biến đổi xã hội không phải là sự rối loạn xã hội mà là một quá
trình vận động của xã hội.
Vai trò quyết định của tiến bộ xã hội là hoạt động tinh thần, lý
trí, là giáo dục
Các điều kiện khác, trong đó có điều kiện vật chất, khí hậu,
khoáng sản tự nhiên …làm nhanh hay chậm sự phát triển xã
hội, nhưng không quyết định.
Quy luật ba
giai đoạn
Liên hệ từ động học xã hội, quy luật ba giai đoạn giải
thích sự phát triển của các hệ thống tư tưởng và hệ
thống cơ cấu xã hội tương ứng.
Xã hội loài người phát triển lần lượt qua ba giai đoạn:
Thần học - Siêu hình - Thực chứng
Được chia thành 3 thời kỳ: bái vật giáo, tôn giáo đa
thần và độc thần.
GIAI ĐOẠN SIÊU HÌNH
Thực chất là sự tiếp biến của giai đoạn thần học.
Niềm tin vào các thế lực siêu nhiên được thay thế
bằng những ý niệm trừu tượng.
Niềm tin của con người vào thần thánh không còn
nặng nề mà đã có nhận thức cảm tính, kinh nghiệm.
Những biến cố quan trọng: cải cách tôn giáo, triết học
khai sáng và cách mạng.
GIAI ĐOẠN THỰC
CHỨNG
Là giai đoạn phát triển cao nhất của lịch sử tư tưởng
nhân loại
Con người có đủ khả năng về trí tuệ để lý giải quy luật
và mối quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng
Thay vì tin tưởng vào tâm linh, con người tăng khả
năng nhận thức duy lý nhờ vào tri thức khoa học.
A. Comte chỉ ra nhiệm vụ của xã hội học là phải
phát hiện ra được các quy luật, nghiên cứu về trật
tự xã hội và sự biến đổi của xã hội.