Professional Documents
Culture Documents
I Khái quát về lịch sử hình thành và phát triển của xã hội học
II Đối tƣợng nghiên cứu và phƣơng pháp nghiên cứu của xã hội học
Thuật ngữ “xã hội học” lần đầu tiên xuất hiện vào khoảng những năm 30 của thế
kỷ 19, Auguste Comte là ngƣời có công đầu tiên trong việc khai sinh ra ngành xã
hội học vào năm 1838.
I. KHÁI QUÁT VỀ LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA XÃ HỘI HỌC
A. Comte XHH là khoa học về các quy luật của tổ chức xã hội
H.Spencer XHH là khoa học về các quy luật và nguyên lý của tổ chức xã hội
Max XHH … là khoa học cố gắng giải nghĩa hành động xã hội và … tiến tới
Weber cách giải thích nhân quả về đƣờng lối và hệ quả của hành động xã hội
Giddens, XHH là ngành khoa học nghiên cứu cuộc sống con ngƣời, các nhóm xã
Anthony hội và tất cả các xã hội
I. KHÁI QUÁT VỀ LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA XÃ HỘI HỌC
“Xã hội học là khoa học nghiên cứu về các quy luật và
xu hƣớng của sự phát sinh, phát triển và biến đổi của các
hành động xã hội, các quan hệ xã hội, tƣơng tác giữa các chủ
thể xã hội cùng các hình thái biểu hiện của chúng”.
I. KHÁI QUÁT VỀ LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA XÃ HỘI HỌC
Tiền đề về kinh tế
Tiền đề về chính trị - tƣ tƣởng
Tiền đề về văn hóa – xã hội
I. KHÁI QUÁT VỀ LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA XÃ HỘI HỌC
3. Đóng góp của các nhà xã hội học tiêu biểu
Là nhà toán học, vật lý học, thiên văn học, triết học thực chứng
và nhà xã hội học ngƣời Pháp. A.Comte đã từng học y học,
sinh lý học, triết học ở trƣờng Bách khoa và là ngƣời sáng lập
ra Hiệp hội thực chứng luận ở Pháp.
Năm 1938, ông là ngƣời đầu tiên đƣa ra thuật ngữ “xã hội học”
Auguste Comte (1798 – 1857)
Các công trình nghiên cứu cơ bản:
Hệ thống chính trị học thực chứng;
Chuyên luận XHH về quá trình thiết chế hóa tôn giáo
của nhân loại (04 tâp);
Diễn ngôn về tinh thần thực chứng (1844);
Môn học Triết học thực chứng (Tuner và cộng sự)
Các PP thu thập dữ liệu thực tiễn do Comte gợi ý: quan sát; thực nghiệm; so sánh; phân
tích lịch sử
* Về cơ cấu xã hội
Comte cho rằng: XHH hay vật lý học XH đƣợc hợp thành từ
hai bộ phận chính là tĩnh học xã hội và động học xã hội.
Karl Marx là nhà triết học, kinh tế học, XHH ngƣời Đức,
nhà lý luận của phong trào công nhân thế giới, nhà sáng
lập ra chủ nghĩa duy vật lịch sử và chủ nghĩa cộng sản
khoa học.
Trong các công trình nghiên cứu của Marx nhƣ: Bộ tƣ
bản luận, bản thảo kinh tế triết học, gia đình thần
K. Marx (1818-1883) thánh,…
=> Marx đã phê phán mạnh mẽ luật học tƣ sản hình thức –
giáo điều, mà mục đích chính của nó là phân tích một cách
logic hình thức các văn bản pháp luật.
3. Đóng góp của các nhà xã hội học tiêu biểu
Emile Durkheim
(1858-1917)
3. Đóng góp của các nhà xã hội học tiêu biểu
Thứ hai, các SKXH bao giờ cũng là chung đối với
nhiều cá nhân tức là đƣợc cộng đồng xã hội cùng
chia sẻ, chấp nhận.
Emile Durkheim Thứ ba, SKXH có sức mạnh kiểm soát và cƣỡng chế
(1858-1917) hành động và hành vi của cá nhân
3. Đóng góp của các nhà xã hội học tiêu biểu
Xã hội là một trật tự, một sự thống nhất về đạo đức giữa mọi ngƣời
hay một ý thức tập thể
Xã hội học của ông chủ yếu xoay quanh vấn đề mối quan hệ giữa
con ngƣời và xã hội.
Ông trả lời câu hỏi cơ bản của XH về mqh giữa con ngƣời và XH
theo 2 hình thức:
+ Đoàn kết cơ giới: Là mối liên kết XH qua sự giống nhau gần nhƣ
Emile Durkheim tuyệt đối.
(1858-1917) + Đoàn kết hữu cơ: Là kiểu liên kết XH mà lao động của ngƣời này phụ
thuộc vào lao động của ngƣời khác.
3. Đóng góp của các nhà xã hội học tiêu biểu
– Khuynh hƣớng tiếp cận vi mô (Thiên về con ngƣời): Các nhà xã hội học theo
khuynh hƣớng này cho rằng hành vi hay hành động xã hội của con ngƣời là đối
tƣợng nghiên cứu của xã hội học. (XHH nghiên cứu hành động xã hội)
– Khuynh hƣớng tiếp cận vĩ mô (Thiên về xã hội): Hệ thống xã hội, cấu trúc xã
hội là đối tƣợng nghiên cứu của xã hội học. (XHH nghiên cứu sƣ̣ kiện xã hội)
– Khuynh hƣớng tiếp cận tổng hợp (Cả con ngƣời và xã hội): Hành vi con
ngƣời và hệ thống xã hội là đối tƣợng nghiên cứu của xã hội học.
II. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA XÃ HỘI HỌC
Phƣơng pháp phân tích truyền thống Phƣơng pháp hình thức hóa
(phân tích định tính) (phân tích định lƣợng)
Đánh giá
Nhƣợc điểm:
Ƣu điểm:
Tài liệu ít đƣợc phân chia theo tài
Ít tốn kém về công sức, thời gian và
liệu mà ta mong muốn
kinh phí, không cần sử dụng nhiều
ngƣời mà vẫn mang lại hiệu quả cao Số liệu thống kê thƣờng chƣa đƣợc
phân theo các cấp độ khác nhau:
Phát huy tối đa lợi thế đối với những
nhóm xã hội, tầng xã hội,…
vấn đề nghiên cứu có tính nhạy cảm,
phức tạp mà việc sử dụng các phƣơng Những tài liệu chuyên ngành đòi hỏi
pháp khác gặp khó khăn. phải có các chuyên gia có trình độ
cao khi phân tích tài liệu.
* Phương pháp quan sát
Khái niệm
Quan sát là một phƣơng pháp thu thập thông tin thực nghiệm thông qua
các tri giác nghe, nhìn để thu thập thông tin và các quá trình, các hiện
tƣợng xã hội dựa trên cơ sở đề tài và mục tiêu của cuộc nghiên cứu.
Phân loại
QS không QS không
QS có chuẩn mực QS tham dự
chuẩn mực tham dự
Ưu điểm: Cho phép ghi lại những biến đổi khác nhau của đối tƣợng nghiên cứu
lúc nó xuất hiện, cho phép nắm bắt đối tƣợng một cách trực tiếp, đầy đủ
với những đặc điểm và mối liên hệ có đƣợc.
Có hiệu quả khi cần phát hiện bản chất nội tại của hiện tƣợng khi cần
nghiên cứu về cơ cấu, các mối quan hệ hàng ngày của một nhóm ngƣời.
Thƣờng đạt đƣợc ngay ấn tƣợng trực tiếp về sự thể hiện hành vi của
con ngƣời -> điều tra viên thuận lợi khi ghi chép hay hình thành các
câu trả lời của một bản hỏi có trƣớc.
* Phương pháp quan sát
Nhược điểm: Quan sát chỉ có thể sử dụng cho nghiên cứu những sự kiện hiện
tại mà không cho những sự kiện quá khứ hoặc tƣơng lai.
Dễ bị ảnh hƣởng bởi tính chủ quan của ngƣời quan sát (điều này
dễ ảnh hƣởng trực tiếp đến tính hiện đại của thông tin)
Khó có thể nghiên cứu đƣợc số đông của các đơn vị nghiên cứu.
* Phƣơng pháp phỏng vấn
* Phƣơng pháp phỏng vấn
Khái niệm
Phƣơng pháp phỏng vấn là phƣơng pháp thu thập thông tin thông qua thao tác
hỏi – đáp trực tiếp giữa điều tra viên (ngƣời phỏng vấn) với đối tƣợng đƣợc điều tra
(ngƣời đƣợc phỏng vấn) về vấn đề cần nghiên cứu.
Cần chọn địa điểm, tình huống, thời gian phỏng vấn cho phù hợp
Ghi chép phải trung thực, không đƣợc làm gián đoạn quá trình phỏng vấn
Cần chọn đƣợc ngƣời phỏng vấn có đủ trình độ và phù hợp cả giới tính, lứa
tuổi, nghề nghiệp, hiểu biết.
Ngƣời đi PV cần có tác phong đúng đắn và luôn giữ ở vị trí trung gian với mục
tiêu thu thập thông tin khách quan, cần loại bỏ những thành kiến cá nhân khi
bƣớc vào cuộc phỏng vấn và loại bỏ các kỳ vọng cá nhân đối với kết quả của PV
* Phƣơng pháp phỏng vấn
Đây là phƣơng pháp định tính cơ bản Phƣơng pháp này đòi hỏi các chuyên gia
có trình độ cao, có kỹ năng xử lý các tình
Ngƣời phỏng vấn và đối tƣợng khảo sát huống, am hiểu lĩnh vực nghiên cứu, biết
tiếp xúc trực tiếp với nhau nên cho phép cách tiếp cận đối tƣợng phỏng vấn => khó
thu đƣợc những thông tin thực tại hoặc triển khai trên quy mô rộng
là những tâm tƣ, tình cảm, suy nghĩ của Việc tiếp cận đối tƣợng là việc tƣơng đối
đối tƣợng. khó.
Các thông tin thu đƣợc có chất lƣợng
VD: khi muốn phỏng vấn ngƣời nghiện hút
cao, tính chân thực và độ tin cậy của
vừa từ trại cai nghiện trở về, hoặc gái mại
thông tin có thể kiểm chứng trong quá
dâm. Những đối tƣợng này cần phải hết sức
trình phỏng vấn
khéo léo.
* Phương pháp khảo sát xã hội
Khái niệm
Là hình thức hỏi – đáp gián tiếp dựa trên bảng câu hỏi (phiếu trƣng cầu ý kiến)
đƣợc soạn thảo trƣớc. Điều tra viên tiến hành phát bảng hỏi, hƣớng dẫn thống nhất cách
trả lời các câu hỏi, ngƣời đƣợc hỏi tự đọc các câu hỏi trong bảng hỏi rồi ghi cách trả lời
của mình vào phiếu hỏi và gửi lại cho điều tra viên.
Bảng hỏi là tập hợp nhiều câu hỏi cụ thể nhằm thu thập thông tin cho ngƣời nghiên cứu
Lưu ý: - Không đặt các câu hỏi giống nhƣ câu hỏi nghiên cứu để đƣa vào bảng hỏi.
- Các câu hỏi trong bảng hỏi đƣợc xây dựng dựa trên quá trình ngƣời NC xác định
đầy đủ các biến số và chỉ báo đo lƣờng đƣợc trong thực tế.
* Phương pháp khảo sát xã hội
Mở đầu
Nội dung
Kết luận
* Phương pháp khảo sát xã hội
Kết luận
* Phương pháp khảo sát xã hội
Mở đầu
Tập hợp tất cả các câu hỏi có thể phân chia theo các
Nội dung
nội dung hay khía cạnh của vấn đề nghiên cứu
Kết luận
* Phương pháp khảo sát xã hội
Phần nội dung:
Có thể sắp xếp các câu hỏi theo thứ tự nhƣ sau:
Những câu hỏi làm quen, câu hỏi sự kiện nên đƣa lên đầu rồi mới đến các
câu hỏi về tâm tƣ, tình cảm.
Đặt các câu hỏi nhạy cảm và các câu hỏi mở (dài) vào phần cuối bảng hỏi.
Các câu hỏi về một loạt thông tin nào đó cần phải liên tục nhau.
* Phương pháp khảo sát xã hội
Mở đầu
Nội dung
Ngƣời nghiên cứu có thể đƣa ra một số câu hỏi về thông tin
Kết luận cá nhân và đặc điểm nhân khẩu xã hội của ngƣời trả lời.
Thƣờng là những câu hỏi về đặc điểm nhân khẩu, lứa tuổi, giới tính, trình độ học
vấn, nghề nghiệp,… nhƣng phải đảm bảo tính khuyết danh của ngƣời trả lời, nghĩa là
không nên yêu cầu ghi họ tên, địa chỉ, số điện thoại,... Cuối cùng, cảm ơn sự giúp đỡ và
tham gia của ngƣời trả lời.
* Phương pháp khảo sát xã hội
Câu hỏi mở
Là loại câu hỏi đã liệt kê sẵn các phương án trả lời khác nhau, người trả
lời chỉ cần đánh dấu vào phương án nào phù hợp với suy nghĩ của mình.
Là loại câu hỏi ngƣời trả lời có thể chọn một hay
nhiều phƣơng án trả lời đƣợc đƣa ra.
* Phương pháp khảo sát xã hội
Một số dạng câu hỏi thƣờng dùng
Ví dụ Theo bạn vì sao sinh viên hay làm việc riêng trong giờ học?
1. Nội dung của bài giảng kém hấp dẫn
2. Cách dạy của giảng viên không gây hứng thú
3. Chƣa ngủ đủ khi ở nhà
4. Nhiều bạn trong lớp ngủ gật
* Phương pháp khảo sát xã hội
Một số dạng câu hỏi thƣờng dùng
Câu hỏi mở
Là câu hỏi chưa có phương án trả lời, người được hỏi tự đưa ra
cách trả lời riêng của mình.
Ví dụ
Anh (chị) có ý kiến gì với nhà trƣờng về hiệu quả của phƣơng thức đào tạo theo
tín chỉ hiện nay?
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
* Phương pháp khảo sát xã hội
Một số dạng câu hỏi thƣờng dùng
Câu hỏi mở
Tiểu kết:
Điểm mạnh Điểm yếu
+ Ngƣời trả lời có thể đƣa ra các phƣơng án + Việc thống kê, so sánh các kết quả sẽ
sáng tạo và chi tiết khó khăn
+ Câu hỏi mở giúp ngƣời nghiên cứu phát + Mã hóa các phƣơng án trả lời cũng khó
hiện những điều không định trƣớc khăn hơn
+ Cung cấp các phƣơng án trả lời nhiều + Các phƣơng án trả lời đôi khi không liên
thông tin và thông tin đa chiều quan và có ích đối với ngƣời nghiên cứu
* Phương pháp khảo sát xã hội
Một số dạng câu hỏi thƣờng dùng
Câu hỏi hỗn hợp Là câu hỏi có một số phương án trả lời có
(Vừa đóng vừa mở) sẵn và một phương án để trống cho người
trả lời tự do đưa ra phương án của mình.
Ví dụ Anh (chị) thích đọc những loại báo gì?
1. Báo pháp luật Việt Nam
2. Báo phụ nữ Việt Nam
3. Báo giáo dục và thời đại
4. Báo tiền phong
5. Báo ngƣời lao động
6. Ý kiến khác:……………………………
* Phương pháp khảo sát xã hội
Một số dạng câu hỏi thƣờng dùng
Là dạng câu hỏi theo chức năng, nhằm phân chia ra các nhóm đối tượng
riêng biệt, từ đó người NC sẽ có câu hỏi cụ thể dành cho đối tượng này
Có Không
* Phương pháp khảo sát xã hội
Một số dạng câu hỏi thƣờng dùng
Là câu hỏi chức năng nhằm kiểm tra tính xác thực và sự khách quan
của thông tin mà người trả lời cung cấp trước đó.
Câu hỏi kiểm tra cần sắp xếp cách xa câu hỏi mà người nghiên cứu đặt
ra cho người trả lời trước đó
* Phương pháp khảo sát xã hội
Ƣu điểm
Đánh Đây là phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng, chủ yếu thu
thập thông tin về các sự kiện, hành động.
giá
Cho phép triển khai nghiên cứu trên quy mô rộng nên thu
đƣợc ý kiến của nhiều ngƣời cùng một thời điểm.
Các chỉ báo thƣờng đã đƣợc mã hóa, đƣợc quy chuẩn chung
cho tất cả mọi ngƣời => rất tiện cho khâu xử lý.
* Phương pháp khảo sát xã hội
Ƣu điểm
Đánh
giá Nhƣợc điểm
Đầu tƣ nhiều thời gian để soạn thảo ra bảng câu hỏi khoa
học, phù hợp với đối tƣợng => đòi hỏi ngƣời tổ chức nghiên
cứu là chuyên gia có học vấn cao, nhiều kinh nghiệm lý luận
cũng nhƣ thực tiễn.
• Yêu cầu chọn mẫu đại diện hết sức nghiêm ngặt.
* Phương pháp thực nghiệm
Khái niệm
Thực chất là nhà nghiên cứu tạo ra tình huống gần giống với tình huống
thực tế xảy ra trong thực tế xã hội, quan sát cách ứng xử của những ngƣời
tham gia tình huống đó nhằm thu thập những thông tin cần thiết cho vấn đề
nghiên cứu, kiểm tra những giả thuyết nghiên cứu nào đó.
* Phương pháp thực nghiệm
Đánh giá
Ƣu điểm:
Nhƣợc điểm:
Ít tốn kém về thời gian, kinh phí,
Rất khó tạo ra tình huống giống
không cần sử dụng nhều ngƣời mà
với thực tế xã hội
vẫn có thể thu đƣợc thông tin có chất
lƣợng và độ tin cậy cao. Đòi hỏi phải có các chuyên gia có
trình độ và kinh nghiệm mới áp
Cho phép nhà nghiên cứu nhanh
dụng đƣợc phƣơng pháp này.
chóng kiểm tra, đánh giá đƣợc tính
chất đúng hay sai, phù hợp hay không
phù hợp của các tác giả nghiên cứu.
III. CHỨC NĂNG CƠ BẢN CỦA XÃ HỘI HỌC
TRIẾT TÂM LÝ
HỌC HỌC
NHÂN
KINH TẾ HỌC
HỌC
KHOA HỌC
CHÍNH TRỊ