You are on page 1of 13

1

CHUYÊN MỤC

TRIẾT HỌC - CHÍNH TRỊ HỌC - LUẬT HỌC

QUAN ĐIỂM CỦA AUGUSTE COMTE


VỀ XÃ HỘI THỰC CHỨNG
NGUYỄN THÀNH NHÂN*

Triết gia người Pháp Auguste Comte (1798 - 1857) là nhà sáng lập chủ nghĩa
thực chứng, đồng thời là một trong những người đặt nền móng cho ngành xã hội
học hiện đại. Cơ sở lý luận trong triết học thực chứng của Auguste Comte dựa
trên những thành tựu của các ngành khoa học cùng với thuyết “ba giai đoạn” do
ông đề xuất có ảnh hưởng lớn đến các nhà triết học phương Tây thế kỷ XIX.
Trong bài viết này, tác giả sẽ tập trung làm rõ quan điểm của ông về xã hội thực
chứng, cùng với những giá trị và hạn chế mang tính lịch sử.
Từ khóa: Auguste Comte, chủ nghĩa thực chứng, xã hội thực chứng, triết học
phương Tây hiện đại
Nhận bài ngày: 15/8/2019; đưa vào biên tập: 16/8/2019; phản biện: 19/8/2019;
duyệt đăng: 4/10/2019

1. ĐẶT VẤN ĐỀ đời sống xã hội, A. Comte đã nỗ lực


Trong lịch sử tư tưởng phương Tây, thống nhất các dòng chảy của tri thức
Auguste Comte (1798 - 1857) là nhà khoa học để tìm kiếm những phương
triết học có ảnh hưởng lớn trong thế án nhằm tái thiết xã hội tương lai. Tinh
kỷ XIX. Ông được thừa nhận là người thần ấy đã định hình nên một trường
sáng lập chủ nghĩa thực chứng, đồng phái triết học mới, được các nhà khoa
thời là một trong những người đặt nền học và triết học kế thừa và phát triển
móng cho ngành xã hội học hiện đại. tạo nên làn sóng mạnh mẽ, chi phối
Sống trong bối cảnh của nước Pháp lịch sử tư tưởng Châu Âu trong suốt
sôi động bởi những phong trào cách thế kỷ XIX.
mạng và sự trỗi dậy ngày càng mạnh Trong sự nghiệp của mình A. Comte
mẽ của các thành tựu khoa học đóng để lại nhiều tác phẩm, trong đó tiêu
vai trò quan trọng vào việc phát triển biểu nhất là hai tác phẩm Giáo trình
triết học thực chứng (Cours De
*
Trường Đại học Cần Thơ. Philosophie Positive) gồm 6 tập, được
2 NGUYỄN THÀNH NHÂN – QUAN ĐIỂM CỦA AUGUSTE COMTE…

xuất bản trong giai đoạn từ năm 1830 buồn cười, thể hiện sự chủ quan và
đến 1842 và Hệ thống chính thể thực bảo thủ” (Mai Sơn, 2007: 421). Song
chứng (Système De Politique Positive) công trình này lại chính là sự thể hiện
được xuất bản từ năm 1851 đến 1854, một cách thống nhất về mặt tư tưởng
thể hiện rõ quá trình phát triển tư khi ông đề ra trong Kế hoạch nghiên
tưởng của ông. Nếu như tác phẩm cứu khoa học để tổ chức lại xã hội
Giáo trình triết học thực chứng là sự (Plan des travaux scientifiques nécessaires
chuẩn bị về mặt lý luận triết học, thì pour réorganiser la société) được viết
tác phẩm Hệ thống chính thể thực từ hơn 30 năm trước đó, vào năm
chứng là sự hoàn thành chủ nghĩa 1822. Điều đó cho thấy khát vọng mà
thực chứng của ông. Trong tác phẩm A. Comte luôn hướng đến trong suốt
này, ông trình bày ý tưởng về xã hội cuộc đời của mình là tìm kiếm một
thực chứng. Theo đó, mô hình tổ chức chính thể xã hội phát triển hài hòa hơn.
xã hội lý tưởng của ông được phỏng Những đề xuất của A. Comte về xã
theo mô hình tổ chức của giáo hội hội trong giai đoạn thực chứng có ảnh
Công giáo La Mã. Theo A. Comte, hưởng rất lớn trong đời sống học
trong chính thể này, các nhà công thuật và chính trị, chẳng những trong
nghiệp và những người yêu nước có nội bộ Châu Âu thời bấy giờ mà cả
trách nhiệm đảm bảo sự thịnh vượng đến các nước Châu Mỹ - Latinh, thậm
vật chất của xã hội, những người chí là các nước ở Châu Á. Những học
công nhân thể hiện những đức tính giả và là chính trị gia theo chủ nghĩa
đạo đức vượt trội thông qua quyền lực thực chứng ở các quốc gia đã tuyên
hợp pháp để ngăn chặn sự lạm truyền và áp dụng các giá trị tư tưởng
quyền, còn phụ nữ có một vai trò của ông nhằm phát triển xã hội(2).
quan trọng tạo nên sự đoàn kết trong Nghiên cứu này góp phần làm rõ quan
điểm của A. Comte về xã hội thực
xã hội. Trên hết, chính thể thực chứng
chứng, đồng thời chỉ ra những giá trị
theo ông đề xuất là quản lý xã hội dựa
và hạn chế của nó.
trên cơ sở đạo đức của Nhân đạo
giáo(1) (Religion de L’ Humanité) – một 2. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA
hình thức tôn giáo thế tục mới do ông TƢ TƢỞNG A. COMTE VỀ XÃ HỘI
sáng lập – đề cao lòng vị tha của con THỰC CHỨNG
người. 2.1. Quan điểm của A. Comte về xã
Theo các nhà nghiên cứu, những gì hội thực chứng
mà A. Comte trình bày trong Hệ thống Trước hết cần phải thấy rằng, quy luật
chính thể thực chứng là một bước thụt ba giai đoạn phát triển gắn kết chặt
lùi về mặt tư tưởng của ông so với chẽ với khát vọng tái thiết trật tự xã
Giáo trình triết học thực chứng (M. hội của A. Comte, điều mà bất kỳ một
Bourdeau, 2018). Thậm chí, những nhà tư tưởng nào sống trong xã hội
mô tả về xã hội lý tưởng của ông “khá đầy loạn lạc đều hướng đến. Nó như
TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 10 (254) 2019 3

là một minh chứng cho sự tồn tại hợp đoạn thực chứng, liên quan đến sự
lý của xã hội thực chứng mà ông đề phát triển của xã hội công nghiệp, đời
xướng. Ông cho rằng, tư tưởng nhân sống kinh tế của con người trở thành
loại phát triển qua 3 giai đoạn từ thần vấn đề trung tâm của xã hội. Trong
học, siêu hình đến thực chứng là một giai đoạn này, hình thành nên một
quy luật, do đó ông gọi nó là quy luật tầng lớp những nhà khoa học, họ xuất
về 3 giai đoạn (Loi des trois états). Để hiện để tổ chức và điều tiết xã hội
chứng minh cho sự tồn tại của quy công nghiệp một cách hợp lý hơn, và
luật này, trong Giáo trình triết học thực tương ứng với nó là chế độ chính trị
chứng, ông đã chỉ ra sự hiện diện của thực chứng – “chính thể thực chứng”,
quy luật này trong từng cá nhân cho mà A. Comte cho rằng, sẽ do chính
đến cộng đồng và trong hầu khắp mọi ông và một số nhà khoa học đương
lĩnh vực của tri thức con người, trong thời khác xây dựng.
mỗi ngành khoa học, kể cả triết học,
Trong tập 1 của tác phẩm Hệ thống
thậm chí nó “cũng ứng nghiệm cả
chính thể thực chứng, với tiêu đề Tổng
trong lĩnh vực chính trị” (S.E. Stumpt,
quan về chủ nghĩa thực chứng (Discours
2004: 288).
sur l’ensemble du positivisme), ông
Theo A. Comte, lịch sử nhân loại thời cho rằng, mô hình xã hội tương lai do
cổ đại và trung cổ thuộc giai đoạn ông đề xuất sẽ vượt trội hơn so với
thần học, thời kỳ Khai sáng thuộc giai các chế độ cũ. Bởi vì, thứ nhất, nó
đoạn siêu hình, còn thời đại của ông dựa vào khoa học xã hội mới, tức xã
(cuối thế kỷ XVIII - XIX) chính là sự hội học mà mục đích của nó là “tổ
khởi đầu của giai đoạn thực chứng. chức cho cuộc sống của con người”
Mỗi giai đoạn có liên quan đến một (A. Comte, 1908: 64, 139); thứ hai, do
hình thức tồn tại riêng biệt của một bản chất của chủ nghĩa thực chứng sẽ
chế độ chính trị, xã hội. Giai đoạn thần bảo tồn những gì tốt nhất trong các
học liên quan đến niềm tin vào thẩm giai đoạn lịch sử. A. Comte (1908: 120)
quyền tuyệt đối và quyền thần thánh cho rằng: chủ nghĩa thực chứng là đại
của vua chúa với một trật tự xã hội diện cho đỉnh cao của lịch sử, xã hội
quân phiệt. Trong giai đoạn siêu hình, thực chứng sẽ dung hòa trật tự và đạo
chế độ cũ bị chỉ trích là cực đoan, đức của xã hội Công giáo trong giai
niềm tin vào quyền tự nhiên và quyền đoạn thần học với tinh thần cách
tự do cá nhân, quyền của các vua mạng và sự tiến bộ đặc trưng của giai
chúa và các linh mục được thay thế đoạn siêu hình. Về vai trò của nhà
bằng sự cai trị của pháp luật và tương nước, A. Comte cho rằng, trong xã hội
ứng với nó là các thiết chế chính trị thực chứng quyền lực của nhà nước
thời Khai sáng ở Châu Âu từ thế kỷ cũng phải được duy trì nhưng cần
thứ XIV đến thế kỷ XVIII (Lưu Phóng phải hạn chế và dần được thay thế
Đồng, 2004: 89). Cuối cùng, trong giai bởi quyền lực tinh thần. Xã hội thực
4 NGUYỄN THÀNH NHÂN – QUAN ĐIỂM CỦA AUGUSTE COMTE…

chứng cần phải dựa trên quyền lực Đối với bộ phận thứ nhất, A. Comte tin
tinh thần, đây chính là mục đích của rằng, chính công nghiệp là nền tảng
chính thể thực chứng mà ông đang cố của nền văn minh hiện đại, vì vậy nó
gắng xây dựng, chủ yếu quản lý xã phải được phát triển đầu tiên, hơn
hội trên cơ sở đạo đức của Nhân đạo nữa công nghiệp liên quan đến những
giáo vì lợi ích của mọi người. Mục gì gọi là dễ dàng nhất, cụ thể nhất và
đích của chính thể thực chứng là thúc đáp ứng được những nhu cầu vật
đẩy tự do, đó là quyền tự trị của con chất thực tế của đa số người dân. Nó
người. cải thiện trí thông minh và tính xã hội
Mặc dù A. Comte không đưa ra một của con người, khuyến khích tính kỷ
định nghĩa nào về xã hội thực chứng luật và sự hợp tác, tạo ra sự hài hòa
nhưng có thể thấy rằng xã hội thực giữa lợi ích cá nhân và xã hội, và tạo
chứng mà Comte đề xuất là một xã ra một xã hội công bằng hơn. A.
hội dựa trên sự tiến bộ của nền văn Comte (1856: 754) cũng cho rằng,
minh nhân loại, đặc biệt là sự tiến bộ công nghiệp hóa không phải là ngẫu
của khoa học, nhất là sự ra đời của nhiên mà nó “là một quá trình tự
ngành xã hội học. Đó là một xã hội nhiên”. Cũng giống như các yếu tố
dựa trên sự kết hợp một cách hài hòa khác của nền văn minh hiện đại, nó
giữa trật tự và tiến bộ, ở đó con người xuất hiện và ứng dụng những thành
thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình tựu của các ngành khoa học để phát
một cách tự nguyện dựa trên nền tảng triển qua các giai đoạn và cuối cùng
đạo đức mới là tình yêu thương con trở thành mục tiêu chính của nhà
người. nước. Trong xã hội thực chứng, phân
2.2. Các yếu tố cấu thành nền văn công lao động sẽ thúc đẩy sự phát
minh trong xã hội thực chứng triển sở trường và năng lực của cá
nhân, cũng như góp phần vào sự
Theo A. Comte, để xã hội đạt đến
đoàn kết con người với nhau, bằng
trình độ hay giai đoạn thực chứng thật
sự thì bốn bộ phận cấu thành nền văn cách tạo ra trong mỗi cá nhân ý thức
minh hiện đại phải lần lượt phát triển về sự phụ thuộc của mình vào người
đạt đến trình độ thực chứng, khoa học khác. Dường như ở đây có sự tương
theo thứ tự là: công nghiệp đến đầu đồng giữa A. Comte và K. Marx trong
tiên trong thời hiện đại và giúp đỡ để qua niệm về xã hội tương lai, tuy
tiếp sinh lực cho những bộ phận còn nhiên C. Mác còn đi xa hơn, không chỉ
lại mà trước hết là nghệ thuật, sau đó cho rằng trong xã hội tương lai con
là khoa học và cuối cùng là triết học người được “làm theo năng lực” mà
(M. Pickering, 1993: 655). Sở dĩ, ông còn được “hưởng theo nhu cầu!” (C.
đề xuất theo trật tự như trên bởi vì nó Mác và Ph. Ăngghen, 2004: 36).
phù hợp với nguyên tắc phân loại Theo A. Comte, sau khi nhu cầu về
khoa học do ông đề xuất(3). vật chất được đảm bảo bởi sự phát
TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 10 (254) 2019 5

triển của công nghiệp thì nhu cầu hợp chính xác, chắc chắn, hữu ích và thực
lý tiếp theo của con người phải là nhu tế” (A. Comte, 1908: 63). Khi đó kiến
cầu về nghệ thuật. Ông cho rằng, thức sẽ đồng nhất và thống nhất, điều
công nghiệp và nghệ thuật có mối đó có nghĩa là tất cả các ngành khoa
quan hệ chặt chẽ, cùng có lợi. Một học sẽ có phương pháp thực chứng,
mặt, công nghiệp giúp phổ biến nghệ khoa học và có một đối tượng nghiên
thuật, nó kích thích hoạt động tinh cứu chung, đó là con người hay nói
thần của con người để họ có thể hiểu rộng hơn là xã hội. Tuy nhiên, theo A.
được nghệ thuật, và mang lại sự thoải Comte (1908: 367), điều này chỉ có
mái và an toàn cần thiết cho việc thể xảy ra khi xã hội học được thành
thưởng thức chúng. Mặt khác, nghệ lập “và điều này được thực hiện bởi
thuật phục vụ như là một sự khắc sự khám phá của tôi về quy luật phát
phục cho tình trạng nghèo nàn đáng triển lịch sử”. Một khi khoa học và triết
xấu hổ của hoạt động công nghiệp, học đạt đến trình độ thực chứng thì
bằng cách khuyến khích hơn nữa tính “các nhà khoa học cũng là nhà triết
vô tư của hoạt động tinh thần và làm học và các triết gia trong tương lai sẽ
thức tỉnh lòng vị tha nhờ tính sinh trở thành những linh mục của Nhân
động của nghệ thuật. Theo ông nghệ đạo giáo; sự ảnh hưởng về đạo đức
thuật có liên quan đến bản chất của và trí tuệ của họ sẽ rộng lớn hơn và
con người thông qua cảm xúc, suy sâu sắc hơn so với bất kỳ chức tử tế
nghĩ và hành động. Do đó, “nó có thể nào trước đây” (A. Comte, 1908: 367).
gây ảnh hưởng tốt đến mọi giai đoạn Căn cứ vào tính chất chung của
của sự tồn tại của con người, cho dù những hoạt động của các nhóm xã hội
là cá nhân hay xã hội, nó mang lại nhằm phục vụ cho sự phát triển của
niềm vui như nhau cho tất cả mọi các bộ phận cấu thành nền văn minh
người” (A. Comte, 1908: 319). hiện đại nêu trên, A. Comte phân xã
Đối với sự phát triển của khoa học và hội thành ba tầng lớp cơ bản, mà mỗi
triết học, A. Comte cho rằng, vào thời tầng lớp giữ vị trí và vai trò khác nhau:
đại của ông các khoa học toán học, Thứ nhất, nhóm những nhà hoạt động
thiên văn học, vật lý, hóa học và sinh lý luận bao gồm các nhà khoa học,
học đã phát triển đạt đến trình độ thực triết học, nghệ sĩ và các nhà thơ. Đây
chứng, nhưng vẫn chưa thể trở thành là nhóm người có địa vị cao nhất và
nền tảng của triết học mới. Theo ông, được tôn trọng nhất bởi những năng
sự phát triển của triết học hiện đại lực của họ về sự khái quát hóa, trừu
ngày càng phụ thuộc vào sự phát triển tượng hóa; Thứ hai, nhóm những nhà
khoa học. Một khi nghiên cứu về xã hoạt động thẩm mỹ giải quyết những
hội trở thành một khoa học, toàn bộ vấn đề mang tính cụ thể và chuyên
hệ thống kiến thức sẽ đạt đến trình độ biệt hơn; Thứ ba, nhóm những nhà
thực chứng, “có nghĩa là hữu cơ, hoạt động thực tiễn, gồm bốn thành
6 NGUYỄN THÀNH NHÂN – QUAN ĐIỂM CỦA AUGUSTE COMTE…

phần theo thứ tự như sau: một là hướng củng cố trật tự. Bất kỳ một
nhóm những người hoạt động trong quan niệm nào mà chỉ dành cho một
lĩnh vực ngân hàng; hai là nhóm trong hai nhu cầu này đều làm
những người hoạt động trong lĩnh vực phương hại cho nhu cầu còn lại và
thương mại; ba là nhóm những nhà chắc chắn không được chấp nhận,
sản xuất công nghiệp và cuối cùng là sớm hay muộn nó sẽ trở thành khuyết
nông dân (A. Comte, 1856: 776-777). điểm thuộc về bản chất của vấn đề
2.3. Những đặc điểm cơ bản của xã chính trị” (A. Comte, 1856: 401). Do
hội thực chứng vậy, phương châm của ông đề ra
trong trong chính thể thực chứng là
Xã hội lý tưởng trong tương lai mà A.
“Trật tự và Tiến bộ” (Ordre et Progrès).
Comte (1908: 149) đề xuất trải qua hai
Trong thời kỳ chuyển đổi, theo A.
giai đoạn: giai đoạn thứ nhất là “giai
Comte (1908: 424), “chính sách của
đoạn trung gian” hay “thời kỳ chuyển
chính phủ nên được tạm thời chấp
đổi”, đây là thời kỳ tồn tại song song
nhận, bởi vì mục tiêu của nó là duy trì
giữa quyền lực tạm thời và quyền lực
những gì rất cần thiết cho tình trạng
tinh thần; giai đoạn thứ hai là giai
chuyển đổi của chúng ta đó là trật tự.
đoạn xã hội đạt đến trình độ hay trạng
Hơn nữa, đây cũng là giai đoạn chủ
thái thực chứng, thể hiện sự chiến
nghĩa thực chứng sẽ thực hiện nhiệm
thắng hoàn toàn của quyền lực tinh
vụ của mình nhằm giải thích những
thần, “ý thức đoàn kết phổ quát được
nguyên tắc mang tính lịch sử của quá
lan tỏa rộng rãi”, “các quốc gia không
trình tiến hóa xã hội, cho phép hiểu
còn tồn tại riêng biệt, mà là một toàn
được đặc điểm của giai đoạn trung
thể thống nhất của Nhân loại”.
gian, để có thể đi đến đích cuối cùng –
Đặc điểm của xã hội thực chứng xã hội thực chứng”.
trong giai đoạn trung gian
Về phân công quyền lực
Về phương châm và chính sách
Trong giai đoạn này, A. Comte (1908:
Trong Giáo trình triết học thực chứng, 419) cho rằng: “Phạm vi hoạt động
sau khi phê phán quan điểm cho rằng của triết gia là giáo dục, mà hành
“Trật tự và Tiến bộ là không thể dung động của giáo dục là khuyên bảo,
hòa” của các học thuyết chính trị siêu thuyết phục. Phạm vi hoạt động của
hình, A. Comte cho rằng, “Trật tự và nhà tư bản là hành động và quản lý
Tiến bộ là những điều kiện không thể quyền lực. Đây là sự phân công
thiếu trong giai đoạn của nền văn quyền lực duy nhất đúng và cần phải
minh hiện đại... Trật tự thật sự không được duy trì nếu không có nó thì sự
thể có được nếu nó không tương tồn tại hài hòa của Nhân loại là không
thích hoàn toàn với tiến bộ và không thể”. Theo đó, “Các nhà tư bản là
có sự tiến bộ tuyệt vời nào có thể những người lãnh đạo thực hiện
được thực hiện nếu không có xu quyền lực tạm thời của xã hội hiện
TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 10 (254) 2019 7

đại” (A. Comte, 1908: 411), họ có trong cuộc sống... Quyền lực đạo đức
trách nhiệm đảm bảo sự thịnh vượng này rất phù hợp với định hướng tiến
vật chất của xã hội. Giai cấp công bộ của xã hội”, “sự tiến bộ cao nhất
nhân và phụ nữ thể hiện những đức của con người và của xã hội là tăng
tính đạo đức vượt trội và quyền hợp dần sự làm chủ của con người đối với
pháp nhằm ngăn chặn quyền lực có các khiếm khuyết của bản thân, đặc
thể bị lạm dụng bởi những tầng lớp biệt là các khiếm khuyết về bản chất
bên trên họ. Còn các nhà khoa học đạo đức của chúng ta” (A. Comte,
cũng chính là những nhà triết học trở 1908: 362). Do đó, Comte hy vọng,
thành những giáo sĩ thực chứng, thực trong xã hội tương lai “chúng ta có thể
hiện quyền lực tinh thần để định hình thực hiện việc phân loại xã hội một
dư luận và khắc sâu những giá trị xã cách hoàn hảo hơn, trong đó con
hội thông qua giáo dục và hoạt động người có thể được xếp hạng dựa vào
của giáo hội thực chứng, nhằm dùng giá trị đạo đức và trí tuệ mà không
quyền lực tinh thần kiểm soát quyền quan tâm đến sự giàu có hay địa vị
lực thống trị. của họ” (trang 397). Tuy nhiên, A.
Theo A. Comte (1908: 132), một trong Comte cho rằng: “ngay cả khi nguyên
những nguyên tắc cơ bản của chủ tắc cơ bản của chính thể tương lai
nghĩa thực chứng là “quyền lực tinh của chúng ta được chấp nhận và phê
thần phải hoàn toàn độc lập với mọi chuẩn thì việc tái thiết các thể chế
loại quyền lực tạm thời”, các nhà khoa chính trị vẫn còn quá sớm. Điều này
học nên đại diện cho quyền lực tinh chỉ có thể thực hiện khi quyền lực
thần mới này và “nhiệm vụ của mọi tinh thần chiếm địa vị thống trị và
người trong xã hội là hỗ trợ quyền lực tầng lớp lao động cùng phụ nữ và
tinh thần trong việc sửa đổi hành động các giáo sĩ Nhân đạo giáo phải nỗ lực
của chính phủ - sức mạnh tạm thời” hợp nhất để sửa đổi trật tự hiện có
(A. Comte, 1908: 151). nhằm thúc đẩy những giá trị đạo đức
Về những biện pháp xây dựng chính mới, ít nhất cần trải qua một thế hệ”
thể thực chứng (trang 424).
Để chuẩn bị cho sự thắng thế của chủ A. Comte (1908: 427-437) còn đề xuất
nghĩa thực chứng, ông đề xuất tách thành lập hiệp hội triết học và chính trị
quyền lực tinh thần khỏi quyền lực với tên gọi Ủy ban Thực chứng
tạm thời bằng việc thành lập Nhân phương Tây (Positive Occidental
đạo giáo mà ông chính là linh mục tối Committee), được đặt tại Paris. Trong
cao. A. Comte (1908: 399) cho rằng: giai đoạn đầu Ủy ban gồm 36 thành
“Nhân đạo giáo sẽ tạo ra một sức viên, trong đó có 6 thành viên là nữ,
mạnh trí tuệ và đạo đức, đủ để hướng nhiệm vụ đặc biệt của họ là phổ biến
dẫn con người có thể giải phóng khỏi chủ nghĩa thực chứng ra toàn nhân
áp lực của những ham muốn vật chất loại. Để chủ nghĩa thực chứng có thể
8 NGUYỄN THÀNH NHÂN – QUAN ĐIỂM CỦA AUGUSTE COMTE…

được phổ biến, A. Comte cho rằng, về Thứ nhất, về đặc điểm và vai trò nhà
mặt chính trị, Ủy ban Thực chứng có nước
thể dùng các biện pháp như: thành lập A. Comte (1854: 435) cho rằng trong
lực lượng hải quân phương Tây, với tương lai, “quyền lực nhà nước sẽ
nhiệm vụ là bảo vệ biển và hỗ trợ ngày càng dựa trên quyền lực tinh
khám phá địa lý và khoa học; thiết lập thần nhiều hơn so với quyền lực tạm
một tiêu chuẩn tiền tệ chung với sự thời”. Theo ông, quyền lực tạm thời
đồng ý của các chính phủ khác nhau, của nhà nước được duy trì để đảm
để tạo điều kiện thuận lợi cho giao bảo cho các hoạt động xã hội bình
dịch công nghiệp; thành lập trường thường nhằm hướng đến phục vụ đời
học phương Tây, là nơi đào tạo và sống vật chất của công dân và nó dần
cung cấp đội ngũ giáo sĩ tự nguyện, phải được hạn chế và “hành động của
những người sẽ thuyết giảng giáo lý nó cần được sửa đổi bởi quyền lực
thực chứng ở khắp mọi nơi. Theo A. tinh thần” (A. Comte, 1908: 396).
Comte, với vai trò ngày càng lớn Dường như quan điểm này của ông
mạnh của Ủy ban Thực chứng, việc có sự tương đồng với các nhà xã hội
tuyên truyền và phổ biến chủ nghĩa như Charles Fourier(4) và Étienne
thực chứng ra toàn thế giới gồm 5 giai Cabet(5), thậm chí cũng gần với quan
đoạn và có thể được thực hiện triệt để điểm về “nhà nước tự tiêu vong” của
trong khoảng thời gian hai thế kỷ. Ông C. Mác (M. Pickering, 2009: 365). Còn
cũng đề xuất tạo ra một lá cờ chung quyền lực tinh thần không chỉ cung
cho Cộng hòa phương Tây với nền cấp một ảnh hưởng nhất định đối với
màu xanh lá cây, trên đó biểu thị quyền lực tạm thời mà còn giúp tạo ra
phương châm của chủ nghĩa thực sự đoàn kết xã hội bằng cách hình
chứng. Một bên của lá cờ sẽ là thành niềm tin và cảm xúc của con
phương châm chính trị và khoa học - người thông qua giáo dục. A. Comte
Trật tự và Tiến bộ, còn bên kia là (1908: 405) cho rằng: “Sự cần thiết
phương châm đạo đức và thẩm mỹ - của quyền lực tinh thần là để nghiên
Sống vì mọi người. Theo ông, trên cơ cứu và giảng dạy những quy luật của
sở của lá cờ này với những thay đổi những hiện tượng xã hội và những
nhỏ sẽ là quốc kỳ cho mỗi quốc gia. nguyên tắc đạo đức, do đó quyền lực
Đặc điểm của xã hội trong trạng tinh thần sẽ cai trị con người bằng
thái thực chứng cách thuyết phục, thay vì bắt buộc”.

Trong tập 4 của tác phẩm Hệ thống Thứ hai, về vai trò của các tầng lớp xã
chính thể thực chứng với chủ đề hội
“Tổng hợp về tương lai của con Về vai trò của phụ nữ, A. Comte (1854:
người” (Tableau synthétique de 304) cho rằng, họ là cầu nối cho mối
l'esprit humain) mô tả chi tiết về các quan hệ giữa con người và nhân loại,
đặc điểm của xã hội thực chứng. là người bạn đồng hành tốt nhất và là
TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 10 (254) 2019 9

đối tượng phù hợp nhất đảm nhận vai kết con người với nhau, đặc biệt giáo
trò giáo dục con cái và sửa đổi hành vi dục sẽ thúc đẩy quyền lực tinh thần
đạo đức cho xã hội. Theo ông, họ cần trong chức năng chính trị và tôn giáo.
phải được xếp ở vị trí cao nhất trong Theo ông, giáo dục cần phải được
xã hội vì họ đại diện cho sự nhân cách phổ biến cho toàn xã hội và có quyền
hóa một cách thuần khiết và đơn giản tự do trong giảng dạy. Ông cũng đề ra
nhất của tình yêu thương nhân loại. một chương trình giáo dục khá chi tiết
Về vai trò của người lao động và nhà cho từng cá nhân trong xã hội. Theo
tư bản, theo A. Comte, xã hội thực đó, giáo dục trước tiên là tình cảm,
chứng sẽ là một xã hội có trật tự, sau đó là thẩm mỹ, lý thuyết và thực
người giàu sẽ chăm sóc người nghèo, tiễn, và rộng hơn nữa là lịch sử của
người nghèo sẽ tôn trọng người giàu. nền văn minh. Đầu tiên là phụ nữ
Các nhà tư bản với trách nhiệm đảm trong vai trò người mẹ sẽ chăm sóc
bảo sự thịnh vượng vật chất của xã giáo dục tình cảm và thẩm mỹ cho trẻ
hội; chăm sóc và bảo trợ tầng lớp trước tuổi dậy thì, ở tuổi 14. Tiếp theo,
thấp hơn là hạnh phúc của họ. Trong các linh mục sẽ dạy các môn khoa
khi đó, người lao động, mặc dù họ bị học cho độ tuổi từ 14 đến 21. Sau đó,
buộc phải phục tùng, nhưng họ là các nhà giáo dục có kinh nghiệm ở
người giàu có về cảm xúc tình cảm và những ngành nghề khác nhau sẽ
hạnh phúc hơn so với những người hướng dẫn môn học mang tính thực
bảo trợ cho họ, bởi vì các nhà tư bản tiễn để đáp ứng nhu cầu việc làm của
phải chịu trách nhiệm bảo vệ họ (A. một thế giới năng động cho độ tuổi
Comte, 1854: 332-333). Nhà tư bản sau tuổi 21 (A. Comte, 1854: 368).
trong vai trò của mình thúc đẩy phát 3. GIÁ TRỊ VÀ HẠN CHẾ CỦA TƢ
triển hệ thống công nghiệp, có thể TƢỞNG A. COMTE VỀ XÃ HỘI
giúp người lao động dễ dàng thay đổi THỰC CHỨNG
công việc và tìm được việc làm được Có thể thấy rằng quan điểm về xã hội
trả lương cao ở bất cứ đâu trên thế thực chứng của A. Comte còn hạn
giới. Với việc làm được đảm bảo hơn, chế nhất định do lịch sử xã hội quy
mức lương cao hơn và giáo dục tốt định, nhưng những đề xuất của ông
hơn, người lao động sẽ hạnh phúc và vẫn có những giá trị nhất định đáng để
có thể cống hiến hết mình để cải thiện suy ngẫm.
bản thân và đạo đức (A. Comte, 1854:
Thứ nhất, với mong muốn dùng tri
341-342).
thức khoa học để thúc đẩy tiến bộ xã
Thứ ba, quan niệm về giáo dục hội, đặc biệt là xã hội học do ông đề
A. Comte cho rằng, giáo dục giữ vai xuất để xây dựng một trật tự xã hội
trò quan trọng trong xã hội thực chứng, mới, tinh thần ấy đã tạo nên một trào
giúp con người có thể sửa đổi hành vi lưu xã hội thật sự, ảnh hưởng sâu sắc
của mình, giảm sự bất đồng và gắn đến những nhà xã hội học sau này.
10 NGUYỄN THÀNH NHÂN – QUAN ĐIỂM CỦA AUGUSTE COMTE…

Việc đề xuất ngành khoa học mới này Thứ tư, trong quan điểm về giáo dục,
là tiền đề quan trọng giúp cho những A. Comte cho rằng, ngoài việc giáo
nhà khoa học xã hội tiếp tục nghiên dục tri thức bách khoa thì việc giáo
cứu và đi sâu vào từng lĩnh vực của dục đạo đức giữ vai trò quan trọng
đời sống xã hội đạt được những thành trong việc tổ chức xây dựng xã hội
quả nhất định. Cũng chính vì thế mà A. mới. Đặc biệt ông cho rằng, giáo dục
Comte được thừa nhận là một trong tình cảm và thẩm mỹ cho trẻ trước
những người đặt nền móng cho tuổi dậy thì giữ vai trò quyết định trong
ngành xã hội học hiện đại. việc định hình nhân cách con người,
Thứ hai, việc đề xuất xây dựng một xã quan điểm này đến nay vẫn còn
hội mới dựa trên phương châm “Trật nguyên giá trị đối với giáo dục các
tự và Tiến bộ” của A. Comte, một mặt nước, trong đó có Việt Nam. Ngoài ra,
phù hợp trong điều kiện hiện tại của Comte còn là một trong những người
xã hội đầy biến động phức tạp, mặt đầu tiên cổ xúy cho nền giáo dục đại
khác nó cũng phù hợp với xu hướng chúng và quyền tự do trong giảng dạy.
của nền chính trị hiện đại. Theo ông, Mặc dù có những giá trị nêu trên,
một xã hội nếu muốn có sự tiến bộ thì nhưng quan điểm của A. Comte về
không thể không có trật tự và sự tiến chính thể thực chứng cũng cho thấy
bộ hoàn hảo có xu hướng củng cố trật rõ những hạn chế nhất định.
tự. Hơn nữa, theo ông tiến bộ không Một là, xã hội thực chứng của A.
chỉ có nghĩa là nâng cao đời sống vật Comte còn có sự phân biệt đẳng cấp
chất mà còn là đời sống tinh thần của và mang tính biện hộ chính trị. “Tính
xã hội, đặc biệt là sự tiến hóa về đạo chất biện hộ chính trị” (Đinh Ngọc
đức. Quan điểm này có sự ảnh hưởng Thạch và cộng sự, 2013: 148) và
nhất định đối với phong trào cải tổ phân biệt đẳng cấp trong quan điểm
chính trị của các quốc gia. Hiện nay về xã hội thực chứng của ông một mặt
phương châm này vẫn còn được in được thể hiện trong việc đề xuất phân
trên quốc kỳ của Brazil, một quốc gia chia xã hội thành ba tầng lớp cơ bản,
chịu sự ảnh hưởng tư tưởng của ông mà mỗi tầng lớp giữ vị trí và vai trò
thời kỳ bấy giờ. khác nhau trong xã hội; mặt khác
Thứ ba, trong xã hội thực chứng, A. thông qua việc kêu gọi sự phục tùng
Comte đề xuất sự giải phóng phụ nữ, của các tầng lớp thấp hơn như là việc
đề cao vai trò ưu việt của họ trong thực hiện bổn phận đạo đức. Hơn nữa
việc giáo dục con cái và sửa đổi hành ông phủ nhận các phong trào cách
vi đạo đức cho xã hội và xếp họ ở vị mạng xã hội và đề xuất khẩu hiệu
trí đầu tiên trong xã hội tương lai. “Trật tự và Tiến bộ”.
Quan điểm này của ông đã truyền Hai là, xã hội thực chứng của A.
cảm hứng cho phong trào nữ quyền Comte mang tính chủ quan và không
cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX. tưởng. Việc đề xuất xã hội thực chứng
TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 10 (254) 2019 11

của ông dựa trên cơ sở lý luận luật ba mô hình trật tự và đạo đức của xã hội
giai đoạn có sự gượng ép một cách Công giáo thời kỳ phát triển cực thịnh
nhất định, mang tính chủ quan và ở Châu Âu, điều đó cho thấy tư tưởng
thiếu cơ sở để chứng minh. Mặc dù của ông quá phiến diện và lạc hậu so
ông đưa ra nhiều dẫn chứng về mặt với tư tưởng của các nhà triết học
lịch sử để chứng minh, nhưng theo đương thời. Còn nhân đạo giáo do
tác giả Lưu Phóng Đồng (2004: 90), ông sáng lập, được xem là cơ sở nền
“đó chỉ là một số ví dụ miêu tả mang tảng chuẩn bị cho sự thành công của
tính hiện tượng chủ nghĩa đối với sự xã hội thực chứng trong tương lai
phát triển tư tưởng loài người, chưa cũng không thể thu hút được công
phản ánh chính xác quy luật của sự chúng và bị các nhà tư tưởng đương
phát triển ấy”. Còn theo Cardinal thời phê phán.
Mercier(6) (1917: 20), “luật giả định 4. KẾT LUẬN
của ông về ba giai đoạn chỉ là một hệ Sống trong bối cảnh xã hội biến động
quả của một định đề không được đầy phức tạp, A. Comte đã cố gắng
chứng minh; hoặc đó là một kinh hợp nhất những dòng chảy của tri
nghiệm và ngoài sự quan sát về lịch thức với khát vọng nhằm tái thiết một
sử thì nó hoàn toàn không có giá trị”. trật tự xã hội mới dựa trên những
Tính chủ quan trong học thuyết của thành tựu văn minh của nhân loại. Tuy
ông còn thể hiện thông qua phương có những hạn chế mang tính lịch sử
pháp dự báo của ông. Châm ngôn mà và lập trường giai cấp được các nhà
A. Comte yêu thích là “từ khoa học triết học sau ông đã chỉ ra, song quan
đến dự báo”. Sau khi chuẩn bị về lý điểm của ông về những bộ phận cấu
luận khoa học trong Giáo trình triết thành nền văn minh và phương châm
học thực chứng, ông đi đến dự báo “trật tự và tiến bộ” trong tiến trình xây
tương lai về sự thống trị của xã hội dựng xã hội thực chứng là sự kế thừa
học và đạo đức; các ngành khoa học những giá trị lịch sử của nhân loại, có
sẽ thống nhất đối tượng nghiên cứu là sự phù hợp nhất định trong điều kiện
nhân loại và sẽ trở nên đạo đức hơn. lịch sử và xu hướng của nền chính trị
Vì thế xã hội thực chứng mà ông đề hiện đại. Ngoài ra những đề xuất của
xuất xây dựng trong Hệ thống chính ông về vai trò của phụ nữ, đạo đức và
thể thực chứng, công trình thứ hai của giáo dục, đặc biệt là quan điểm về
mình hoàn toàn dựa vào những quyền tự do, tự trị của con người có
nguyên tắc đạo đức, đặc biệt là dựa ảnh hưởng lớn đến đời sống học
vào tình cảm vị tha của con người, thuật và chính trị xã hội hiện thời, góp
cũng vì thế mà nó thiếu đi tính thực phần vào tiến trình phát triển lịch sử
tiễn để có thể tồn tại được. của nhân loại.
Ba là, trật tự xã hội và đạo đức mà A. Đối với Việt Nam hiện nay, trong quá
Comte hướng đến được phỏng theo trình hội nhập quốc tế, việc nghiên
12 NGUYỄN THÀNH NHÂN – QUAN ĐIỂM CỦA AUGUSTE COMTE…

cứu, tiếp cận và tham khảo những học của A. Comte là một trong những
thuyết chính trị xã hội mang giá trị phổ cách góp phần làm phong phú nền
quát từ các nước phát triển, trong đó văn hóa của dân tộc, thúc đẩy đất
có quan điểm về xã hội thực chứng nước phát triển. 

CHÚ THÍCH
(1)
Nhân đạo giáo là một tôn giáo thế tục thể hiện sự sùng kính nhân loại do chính A. Comte
sáng lập. Nó có hệ thống tín ngưỡng và nghi lễ hoàn chỉnh, có nghi thức tế lễ và những bí
tích, có cả những linh mục và giáo hoàng. Nhân đạo giáo dựa trên các nền tảng chính là:
lòng vị tha, trật tự và tiến bộ.
(2)
Theo Mary Pickering, sau khi A. Comte qua đời, các tạp chí nghiên cứu về chủ nghĩa thực
chứng lần lượt ra đời làm cho tư tưởng của ông có sự ảnh hưởng mạnh mẽ tại Pháp, Anh,
Brazil, Nhật.
(3)
Trong nguyên tắc phân loại khoa học của mình, A. Comte cho rằng khoa học nào mang
tính trừu tượng cao và những hiện tượng của nó càng đơn giản thì nó sẽ sớm đạt đến trình
độ thực chứng và sự ra đời của nó sẽ sớm hơn các khoa học khác và ngược lại. Theo ông,
có 6 khoa học được xếp theo thứ tự, trừu tượng nhất đến cụ thể nhất là toán học, thiên văn
học, vật lý học, hóa học, sinh lý học và cuối cùng là xã hội học.
(4)
Charles Fourier (1772 - 1837) là một nhà tư tưởng xã hội chủ nghĩa nổi tiếng của Pháp
nửa đầu thế kỷ XIX. Những học thuyết của ông trở thành một trong những tiền đề lý luận
quan trọng để xây dựng học thuyết về chủ nghĩa cộng sản khoa học sau này.
(5)
Étienne Cabet (1788 - 1856) là một nhà triết học và nhà xã hội không tưởng người Pháp,
người sáng lập ra phong trào Ician. Cabet trở thành người ủng hộ xã hội chủ nghĩa phổ biến
nhất trong thời đại của ông.
(6)
Cardinal Mercier – Hồng y Mercier tên thật là Désiré-Joseph Mercier (1851 - 1926) là nhà
giáo dục người Bỉ, hồng y, và một nhà lãnh đạo phong trào phục hưng triết học của Thomas
Aquinas trong thế kỷ XIX.

TÀI LIỆU TRÍCH DẪN


1. Bourdeau, M. 2018. “Auguste Comte. The Stanford Encyclopedia of Philosophy”.
https://plato.stanford.edu/entries/comte/, truy cập ngày 20/6/2019.
2. Comte, A. 1854. Système de politique positive ou Traité de sociologie instituant la
religion de l'Humanité (Tome quatrième et dernier, contenant le Tableau synthétique de
l'avenir humain). Paris: Carilian-Gœury et V. Dalmont.
3. Comte, A. 1856. The Positive Philosophy (H. Martineau dịch). New York: Canvil
Blanchard.
4. Comte, A. 1908. A General View of Positivism. Translated by J. H. Bridges. London:
George Routledge & Sons Limited.
5. Đinh Ngọc Thạch (chủ nhiệm), Nguyễn Trọng Nghĩa, Doãn Chính. 2013. Các khuynh
hướng chủ đạo trong triết học phương Tây hiện đại. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Đại
học Quốc gia TPHCM.
TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 10 (254) 2019 13

6. https://en.wikipedia.org/wiki/%C3%89tienne_Cabet, truy cập ngày 9/8/2019.


7. http://tulieuvankien.dangcongsan.vn/ho-so-su-kien-nhan-chung/phong-trao-cong-san-
cong-nhan-quoc-te/cac-lanh-tu-va-cac-nha-lanh-dao-noi-tieng/charles-fourier-1772-
1837-3059, truy cập ngày 9/8/2019.
8. Lưu Phóng Đồng (Lê Khánh Trường dịch). 2004. Giáo trình hướng tới thế kỷ XXI -
Triết học phương Tây hiện đại. Hà Nội: Nxb. Lý luận Chính trị.
9. C. Mác và Ph. Ăngghen. 2004. Toàn tập, tập 19. Hà Nội: Nxb. Chính trị Quốc gia.
10. Mai Sơn. 2007. 101 triết gia. Hà Nội: Nxb. Tri thức.
11. Mercier, C. 1917. A Manual of Modern Scholastic Philosophy (Vol. 2). London:
Kegan Paul, Trench, Trubner & Co.
12. Morichère, B. (Phan Quang Định dịch). 2010. Triết học Tây phương từ khởi nguyên
đến đương đại. Hà Nội: Nxb. Văn hóa Thông tin.
13. Pickering, M. 1993. Auguste Comte: An Intellectual Biography (Vol. 1). Cambridge:
Cambridge University Press.
14. Pickering, M. 2009. Auguste Comte: An Intellectual Biography (Vol. 3). Cambridge:
Cambridge University Press.
15. Stumpt, S.E (Đỗ Văn Thuấn - Lưu Văn Hy dịch). 2004. Lịch sử triết học và các luận
đề. Hà Nội: Nxb. Lao động.

You might also like