You are on page 1of 80

XÃ HỘI HỌC ĐẠI CƯƠNG

Biên soạn: Bộ môn Triết học


Email: triethoc@tmu.edu.vn
KIỂM TRA 1 TIẾT
XÃ HỘI HỌC
Cấu trúc học phần
02 TC (24,6)
CHƯƠNG NỘI DUNG SỐ TIẾT
1 Sơ lược lịch sử xã hội học 4
2 Hành động xã hội, Tương tác xã hội, Quan hệ xã hội 4
3 Xã hội học về cơ cấu xã hội 2
Bất bình đẳng, Phân tầng xã hội, Di động xã hội, Biến đổi xã
4 4
hội
5 Lệch chuẩn, tuân thủ và kiểm soát xã hội 4
6 Xã hội hóa 2
7 Một số lĩnh vực nghiên cứu của xã hội học chuyên biệt 3
Kiểm tra 1
Thảo luận 6
TÀI LIỆU HỌC TẬP

- Giáo trình Xã hội học đại cương,


Trường Đại học Khoa học xã hội và
nhân văn, NXB Đại học Quốc gia,
2016.
- Giáo trình xã hội học đại cương,
Trường ĐH Thương mại, Nxb Thống
kê, 2015.
- Xã hội học (ấn bản mới nhất), Phạm
Tất Dong – Lê Ngọc Hùng đồng chủ
biên, NXB thế giới, 2008
YÊU CẦU LÀM THẢO LUẬN

1. Tuỳ vào số lượng lớp học mà mỗi nhóm có thể được chia từ
10 – 15 bạn theo danh sách.
2. Mỗi nhóm tự bầu nhóm trưởng, thư ký. Nhóm trưởng có
nhiệm vụ tổ chức lấy ý kiến và phân công các bạn thực hiện các
nội dung.
3. Bài thảo luận gồm 1 bản word đóng quyển nộp, và soạn
powerpoit để thuyết trình.
4. Bài thảo luận có: trang bìa, mục lục, phần mở đầu, nội dung
(chương 1 viết về phần lý luận; chương 2 viết về phần vận
dụng), kết luận, tài liệu tham khảo, bảng phân công nhiệm vụ
của các thành viên).
CÂU HỎI THẢO LUẬN XHH ĐẠI CƯƠNG
1. Xu hướng biến đổi cơ cấu xã hội ở Việt Nam hiện nay (5 phân hệ
cơ bản của cơ cấu xã hội)
2. Vai trò của thiết chế xã hội, môi trường xã hội đối với quá trình xã
hội hóa cá nhân
3. Biến đổi xã hội ở nông thôn và đô thị ở Việt Nam hiện nay
4. Xã hội hóa giáo dục và những vấn đề đặt ra đối với hệ thống giáo
dục ở Việt Nam hiện nay
5. Bất bình đẳng xã hội ở Việt Nam hiện nay
6. Làm rõ mối quan hệ giữa hành động xã hội, tương tác xã hội và
quan hệ xã hội.
7. Di động xã hội ở Việt Nam hiện nay
Lưu ý: Xã hội học đại cương nghiên cứu những vấn đề chung nhất về
xã hội, trang bị những vấn đề cơ bản nhất, ngoài ra còn các môn xã
hội học mang tính chuyên ngành như:

 Xã hội học giáo dục

 Xã hội học nông thôn

 Xã hội học đô thị

 Xã hội học tội phạm

 Xã hội học gia đình


Chương 1

SƠ LƯỢC LỊCH SỬ XÃ HỘI HỌC


Nội dung chính

I Khái quát về lịch sử hình thành và phát triển của xã hội học

II Đối tượng nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu của xã hội học

III Chức năng cơ bản của xã hội học


I. KHÁI QUÁT VỀ LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA XÃ HỘI HỌC

1. Thuật ngữ “Xã hội học”

societas (xã hội) Khoa học


“Xã hội học” “sociology” nghiên cứu về
logos (học thuyết, ngôn từ) xã hội

Thuật ngữ “xã hội học” lần đầu tiên xuất hiện vào khoảng những năm 30 của thế
kỷ 19, Auguste Comte là người có công đầu tiên trong việc khai sinh ra ngành xã
hội học vào năm 1838.
I. KHÁI QUÁT VỀ LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA XÃ HỘI HỌC

1. Thuật ngữ “Xã hội học”

A. Comte XHH là khoa học về các quy luật của tổ chức xã hội

H.Spencer XHH là khoa học về các quy luật và nguyên lý của tổ chức xã hội

Max XHH … là khoa học cố gắng giải nghĩa hành động xã hội và … tiến tới
Weber cách giải thích nhân quả về đường lối và hệ quả của hành động xã hội

Giddens, XHH là ngành khoa học nghiên cứu cuộc sống con người, các nhóm xã
Anthony hội và tất cả các xã hội
I. KHÁI QUÁT VỀ LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA XÃ HỘI HỌC

1. Thuật ngữ “Xã hội học”

“Xã hội học là khoa học nghiên cứu về các quy luật và xu
hướng của sự phát sinh, phát triển và biến đổi của các hành
động xã hội, các quan hệ xã hội, tương tác giữa các chủ thể xã
hội cùng các hình thái biểu hiện của chúng”.
I. KHÁI QUÁT VỀ LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA XÃ HỘI HỌC

1. Thuật ngữ “Xã hội học”

2. Điều kiện ra đời và phát triển xã hội học

* Tiền đề kinh tế - xã hội


* Tiền đề về tư tưởng và lý luận khoa học
* Tiền đề kinh tế - xã hội

- Cuộc cách mạng thương mại và công nghiệp cuối thế kỷ XVIII
đã làm lay chuyển trật tự kinh tế cũ, thay thế bởi một hình thái
kinh tế xã hội mới.

- Biến đổi kinh tế kéo theo những biến đổi sâu sắc đời sống xã hội.
Nông dân trở thành người làm thuê, công nghiệp phát triển.

- Biến đổi kinh tế xã hội cũng đã dẫn đến những biến đổi sâu sắc
về mặt chính trị xã hội. Nhà nước tư sản được thiết lập
* Tiền đề về tư tưởng và lý luận khoa học

- Xã hội học ra đời trên cơ sở của những tiền đề lý thuyết, cơ sở


khoa học, tiếp thu, vận dụng kết quả, phương pháp nghiên cứu của
khoa học tự nhiên, khoa học về con người…

- Trong công trình nghiên cứu xã hội học, các phương pháp toán
học, phương pháp nghiên cứu lịch sử, phương pháp triết học,
phương pháp định lượng… được sử dụng rộng rãi trong xã hội học
I. KHÁI QUÁT VỀ LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA XÃ HỘI HỌC

1. Thuật ngữ “Xã hội học”

2. Điều kiện ra đời và phát triển xã hội học

3. Đóng góp của các nhà xã hội học tiêu biểu

 Là nhà toán học, vật lý học, thiên văn học, triết học thực chứng
và nhà xã hội học người Pháp. A.Comte đã từng học y học,
sinh lý học, triết học ở trường Bách khoa và là người sáng lập
ra Hiệp hội thực chứng luận ở Pháp.

 Năm 1838, ông là người đầu tiên đưa ra thuật ngữ “xã hội học”
Auguste Comte (1798 – 1857)
Các công trình nghiên cứu cơ bản:
 Hệ thống chính trị học thực chứng;
 Chuyên luận XHH về quá trình thiết chế hóa tôn
giáo của nhân loại (04 tâp);
 Diễn ngôn về tinh thần thực chứng (1844);
 Môn học Triết học thực chứng (Tuner và cộng sự)

* Phương pháp luận xã hội học


Auguste Comte (1798 – 1857)
Nghiên cứu XHH bằng PP thực chứng, tức là quá trình kiến tạo thuật ngữ khoa học và lý
luận để hiểu thực tế XH trên cơ sở thu thập và xử lý thông tin, xây dựng và kiểm định giả
thuyết, so sánh và tổng hợp cứ liệu.

Các PP thu thập dữ liệu thực tiễn do Comte gợi ý: quan sát; thực nghiệm; so sánh; phân
tích lịch sử
* Về cơ cấu xã hội

Comte cho rằng: XHH hay vật lý học XH được hợp thành từ
hai bộ phận chính là tĩnh học xã hội và động học xã hội.

Tĩnh học xã hội (social statics)


Nghiên cứu các quy luật phổ biến về trật tự XH, về
Auguste Comte các điều kiện tồn tại, cân bằng và hài hòa XH.
(1798 – 1857)

Động học xã hội (social Dynamics)


Nghiên cứu sự tiến triển và tiến bộ xã hội.
Comte phát hiện “quy luật ba giai đoạn”:
Quy luật + Thần học - ảo (ứng với tuổi thơ ấu của loài người, là giai
3 giai đoạn đoạn ấu trĩ của nhân loại)
Các lý giải về XH chủ yếu dựa vào các lực lượng siêu nhiên,
thần linh. Thể chế XH ở giai đoạn này chủ yếu là cúng tế
+ Siêu hình – trừu tượng (ví như tuổi thiếu niên của loài
người): là giai đoạn trung chuyển từ thần học sang thực chứng.
Giải thích XH bằng những ý niệm, tín điều, là con đẻ của tư
biện. Thể chế XH dựa trên những xác tín không phù hợp với
thực tế khách quan bởi thiếu bằng chứng thực tiễn.
Auguste Comte
+ Thực chứng – khoa học (giai đoạn trưởng thành của loài
người): là giai đoạn sau cùng và vĩnh viễn của nhân loại
Lý giải XH dựa vào PPL chắc chắn, dựa vào dữ liệu và các
phạm trù cụ thể để phát hiện ra những quy luật XH
3. Đóng góp của các nhà xã hội học tiêu biểu

3.2. Quan điểm của K. Marx (1818-1883)

 Karl Marx là nhà triết học, kinh tế học, XHH người Đức,
nhà lý luận của phong trào công nhân thế giới, nhà sáng
lập ra chủ nghĩa duy vật lịch sử và chủ nghĩa cộng sản
khoa học.
 Trong các công trình nghiên cứu của Marx như: Bộ tư
bản luận, bản thảo kinh tế triết học, gia đình thần thánh,
K. Marx (1818-1883) …
=> Marx đã phê phán mạnh mẽ luật học tư sản hình thức –
giáo điều, mà mục đích chính của nó là phân tích một cách
logic hình thức các văn bản pháp luật.
3. Đóng góp của các nhà xã hội học tiêu biểu

 Lý luận và PPL XHH của Marx, phân tích xã hội bằng con
đường DVLS (5 HTKTXH). Lý luận phát triển lịch sử xã hội
được làm sáng tỏ qua hệ thống khái niệm:
TLSX,QHSX,LLSX,PTSX,HTKTXH…
 Những quan điểm khoa học về mâu thuẫn giai cấp, đấu
tranh giai cấp, tiến hóa xã hội… có ý nghĩa rất lớn, muốn có
cơ cấu xã hội mơi, tiến bộ nhất thiết phải thông qua đấu
tranh giai cấp và cách mạng xã hội
 Marx cho rằng các sự vật hiện tượng có sự liên hệ với nhau
K. Marx (1818-1883)
và nhiệm vụ của nhà xã hội học là phải giải thích được các
liên hệ đó
 Marx phân tích kết cấu xã hội dựa trên phân tích kết cấu kinh
tế và cơ cấu thành phần kinh tế trong xã hội
3. Đóng góp của các nhà xã hội học tiêu biểu

3.3. Quan điểm của Herbert Spenxer (1820-1905)

H. Spencer là nhà triết học, xã hội học người Anh. Ông có


nền tảng rất vững chắc về khoa học tự nhiên và một số mối
quan tâm đặc biệt với khoa học xã hội

Các tác phẩm tiêu biểu:


o Nghiên cứu xã hội học (1876 1898);
o Các nguyên lý của xã hội (1876 – 1898);
o Xã hội học mô tả (1873 – 1881).

H. Spencer  Các nguyên lý cơ bản trong XHH của Spencer


(1820-1905)
 Về phương pháp nghiên cứu
 Các dạng xã hội
3.3. Quan điểm của Herbert Spenxer (1820-1905)

- Spencer coi xã hội như là “cơ thể sống”, xã hội được hiểu như
là các “cơ thể siêu hữu cơ”. Xã hội học có nhiệm vụ phát hiện ra
quy luật, nguyên lý đó.
- So sánh cơ thể sống với xã hội (cơ thể siêu hữu cơ): điểm
giống nhau và khác nhau giữa chúng.
- Nguyên lý cơ bản nhất trong xã hội học là nguyên lý tiến hóa.
- Phân loại xã hội: Xã hội quân sự: Có đặc trưng là cơ chế tổ
H. Spencer
(1820-1905) chức, điều chỉnh mang tính tập trung, độc đoán cao để phục vụ
cho mục tiêu quốc phòng và chiến tranh; Xã hội công nghiệp:
Có đặc trưng là cơ chế tổ chức ít tập trung và độc đoán để phục
vụ cho mục tiêu xã hội là sản xuất hàng hóa và dịch vụ.
3. Đóng góp của các nhà xã hội học tiêu biểu

3.4. Quan điểm của Emile Durkheim (1858-1917)

 Là nhà XHH người Pháp, chịu ảnh hưởng của các


nhà tư tưởng châu Âu, nhất là các nhà tư tưởng Pháp
như Saint-Simon, August Comte.

Những tác phẩm tiêu biểu của ông:


 Bàn về phân công lao động trong xã hội (1893),
 Các nguyên tắc phương pháp luận (1895),
 Tự tử (1897),…
Emile Durkheim  Những hình thức sơ đẳng của đời sống tôn giáo
(1858-1917) (1912)
3. Đóng góp của các nhà xã hội học tiêu biểu

3.4. Quan điểm của Emile Durkheim (1858-1917)

 Quan điểm của Durkheim về xã hội học

 Đối tượng nghiên cứu của xã hội học là các sự kiện


xã hội bao gồm sự kiện xã hội vật chất (nhóm, dân
cư, tổ chức xã hội) và sự kiện xã hội phi vật chất (hệ
thống giá trị, chuẩn mực, phong tục, tập quán, đặc
điểm)

Emile Durkheim
(1858-1917)
3. Đóng góp của các nhà xã hội học tiêu biểu

3.4. Quan điểm của Emile Durkheim (1858-1917)


 Quan điểm của Durkheim về xã hội học
 Ông nêu ra 3 đặc trưng của sự kiện xã hội:

Thứ nhất, SKXH phải là những gì bên ngoài cá nhân

Thứ hai, các SKXH bao giờ cũng là chung đối với
nhiều cá nhân tức là được cộng đồng xã hội cùng
chia sẻ, chấp nhận.
Emile Durkheim Thứ ba, SKXH có sức mạnh kiểm soát và cưỡng chế
(1858-1917) hành động và hành vi của cá nhân
3. Đóng góp của các nhà xã hội học tiêu biểu

3.4. Quan điểm của Emile Durkheim (1858-1917)


 Quan điểm về xã hội

Xã hội là một trật tự, một sự thống nhất về đạo đức giữa mọi
người hay một ý thức tập thể

Xã hội học của ông chủ yếu xoay quanh vấn đề mối quan hệ giữa
con người và xã hội.
Ông trả lời câu hỏi cơ bản của XH về mqh giữa con người và
XH theo 2 hình thức:
+ Đoàn kết cơ giới: Thuần nhất, đơn điệu của các giá trị và niềm tin,
Emile Durkheim xã hội truyền thống
(1858-1917) + Đoàn kết hữu cơ: Đa dạng, phong phú, chặt chẽ các bộ phận, tổ chức
xã hội, xã hội hiện đại
3. Đóng góp của các nhà xã hội học tiêu biểu

3.5. Quan điểm của Max Weber (1864-1920)

Max Weber là một nhà xã hội học, triết học,


luật học, kinh tế học và sử học người Đức.

Những tác phẩm tiêu biểu của ông:


 Đạo đức tin lành và tinh thần CNTB (1904),
 Xã hội học tôn giáo (1912),
Max Weber
 Kinh tế và xã hội (1922)….
(1864-1920)
3. Đóng góp của các nhà xã hội học tiêu biểu

3.5. Quan điểm của Max Weber (1864-1920)

- Xác định đối tượng nghiên cứu của xã hội học là hành động xã
hội, hành động xã hội là loại hành động có ý thức của cá nhân,
định hướng vào những người xung quanh hay xã hội trên cơ sở đó
điều chỉnh hành vi của mình cho hợp lý về mặt mục tiêu và giá trị
đặt ra.
Max Weber
(1864-1920) - Phân tích 4 loại hành động xã hội: Hành động duy lý - công cụ,
Hành động duy lý - giá trị, Hành động xúc cảm, tình cảm, Hành
động duy lý - truyền thống.
3.5. Quan điểm của Max Weber (1864-1920)

- Phương pháp luận xã hội học của Weber là loại hình lý tưởng
Loại hình lý tưởng là một phương pháp luận nghiên cứu đặc biệt
nhằm làm nổi bật những khía cạnh, những đặc điểm và tính chất
nhất định thuộc về bản chất của hiện thực đời sống xã hội.
- Ông còn phân tích sâu sắc giới quan liêu như một kiểu tổ chức
xã hội, trong đó các cá nhân liên hệ với nhau trên cơ sở của các
địa vị xã hội và được điều tiết bởi hệ thống các giá trị và chuẩn
mực xã hội. Vì thế bộ máy quan liêu là công cụ quản lý xã hội
Max Weber hợp lý của thế giới hiện đại.
(1864-1920)
- Trong tác phẩm: “Đạo đức tin lành và tinh thần của chủ nghĩa tư
bản”, Weber đã giải quyết một cách hệ thống vấn đề mối liên hệ
giữa tôn giáo, kinh tế và xã hội.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
II NGHIÊN CỨU XÃ HỘI HỌC
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA XÃ HỘI HỌC

1. Đối tượng nghiên cứu của xã hội học

 – Khuynh hướng tiếp cận vi mô (Thiên về con người): Các nhà xã hội học
theo khuynh hướng này cho rằng hành vi hay hành động xã hội của con người
là đối tượng nghiên cứu của xã hội học. (XHH nghiên cứu hành động xã hội)
 – Khuynh hướng tiếp cận vĩ mô (Thiên về xã hội): Hệ thống xã hội, cấu trúc
xã hội là đối tượng nghiên cứu của xã hội học. (XHH nghiên cứu sự kiện xã
hội)
 – Khuynh hướng tiếp cận tổng hợp (Cả con người và xã hội): Hành vi con
người và hệ thống xã hội là đối tượng nghiên cứu của xã hội học.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA XÃ HỘI HỌC

1. Đối tượng nghiên cứu của xã hội học

2. Phương pháp nghiên cứu của xã hội học


* Phương pháp phân tích tài liệu (PP khá phổ biến)
sử dụng nguồn tài liệu chinh thống, khách quan

Phương pháp phân tích tài liệu là phương


Khái pháp sử dụng những thông tin có sẵn nhằm đáp
niệm ứng mục tiêu của một đề tài nghiên cứu.

Khi sử dụng phương pháp này, người nghiên


cứu cần cân nhắc và lựa chọn để sử dụng nguồn
tài liệu đáng tin cậy và đảm bảo tính khách quan
và tính khoa học cao.
* Phương pháp phân tích tài liệu

* Các loại phân tích tài liệu


Phương pháp hình thức hóa
Phương pháp phân tích truyền thống (phân tích định (phân tích định lượng). Thường đc sd để phân tích
tính). Cho phép hiểu đc nội dung bên trong lượng lớn các tài liệu. Có thể tiến hành thống kê, đo
lường các tài liệu.

 Là việc tìm hiểu bản chất của


 Là việc tìm các dấu hiệu, các
tư liệu được phân tích, cho
phạm trù để đo lường những
phép hiểu được nội dung của
đặc điểm, thuộc tính của tài
tài liệu, nguồn gốc và logic lập
liệu phản ánh những khía cạnh
luận của những ý tưởng được
chủ yếu của nội dung.
đưa ra trong tài liệu
* Phương pháp phân tích tài liệu

Đánh giá
Nhược điểm:
Ưu điểm:
 Tài liệu ít được phân chia theo tài
 Ít tốn kém về công sức, thời gian và
liệu mà ta mong muốn
kinh phí, không cần sử dụng nhiều
người mà vẫn mang lại hiệu quả cao  Số liệu thống kê thường chưa được
phân theo các cấp độ khác nhau:
 Phát huy tối đa lợi thế đối với những
nhóm xã hội, tầng xã hội,…
vấn đề nghiên cứu có tính nhạy cảm,
phức tạp mà việc sử dụng các phương  Những tài liệu chuyên ngành đòi hỏi
pháp khác gặp khó khăn. phải có các chuyên gia có trình độ
cao khi phân tích tài liệu.
* Phương pháp quan sát

Khái niệm

 Quan sát là một phương pháp thu thập thông tin thực nghiệm thông qua
các tri giác nghe, nhìn để thu thập thông tin và các quá trình, các hiện
tượng xã hội dựa trên cơ sở đề tài và mục tiêu của cuộc nghiên cứu.

 Đối tượng quan sát:


- Toàn bộ hành vi của người, của nhóm người được nghiên cứu
- Toàn bộ hoạt động của một tổ chức có cơ cấu theo thứ bậc (một cơ quan,
xã, huyện, xí nghiệp…).
* Phương pháp quan sát

Phân loại

QS không QS không
QS có chuẩn mực QS tham dự
chuẩn mực tham dự

Người QS sớm xác Người QS chưa Người đi QS hoàn


Là dạng QS mà ở
định được những yếu xác định được toàn ở bên ngoài
đó người đi QS
tố nào của khách thể các yếu tố của hoạt động được QS
trực tiếp tham gia
NC có ý nghĩa nhất khách thể QS và họ chỉ đơn thuần
vào các hoạt
cho cuộc NC để tập liên quan đến ghi chép lại diễn
động của những
trung sự chú ý của việc nghiên cứu biến đang xảy ra
người được QS
mình vào đó cần được QS
* Phương pháp quan sát

Đánh giá về phương pháp quan sát

Ưu điểm:  Cho phép ghi lại những biến đổi khác nhau của đối tượng nghiên cứu
lúc nó xuất hiện, cho phép nắm bắt đối tượng một cách trực tiếp, đầy
đủ với những đặc điểm và mối liên hệ có được.

 Có hiệu quả khi cần phát hiện bản chất nội tại của hiện tượng khi cần
nghiên cứu về cơ cấu, các mối quan hệ hàng ngày của một nhóm
người.
 Thường đạt được ngay ấn tượng trực tiếp về sự thể hiện hành vi của
con người -> điều tra viên thuận lợi khi ghi chép hay hình thành các
câu trả lời của một bản hỏi có trước.
* Phương pháp quan sát

Đánh giá về phương pháp quan sát

 Quan sát chỉ có thể sử dụng cho nghiên cứu những sự kiện hiện
Nhược điểm:
tại mà không cho những sự kiện quá khứ hoặc tương lai.

 Tính bao trùm quan sát bị hạn chế

 Dễ bị ảnh hưởng bởi tính chủ quan của người quan sát (điều này
dễ ảnh hưởng trực tiếp đến tính hiện đại của thông tin)

 Khó có thể nghiên cứu được số đông của các đơn vị nghiên cứu.
* Phương pháp phỏng vấn
* Phương pháp phỏng vấn
Khái niệm

Phương pháp phỏng vấn là phương pháp thu thập thông tin thông qua thao tác
hỏi – đáp trực tiếp giữa điều tra viên (người phỏng vấn) với đối tượng được điều tra
(người được phỏng vấn) về vấn đề cần nghiên cứu.

Trong cuộc phỏng vấn:


 Người phỏng vấn sẽ phát hiện ra khía cạnh nào đó của vấn đề mà người được
phỏng vấn am hiểu thì người phỏng vấn có thể tập trung đưa ra các câu hỏi trong
khía cạnh đó để tìm hiểu tất cả thông tin.
 Người được phỏng vấn cũng hoàn toàn tự do trong cách thức trả lời.
* Phương pháp phỏng vấn

Yêu cầu đối với một cuộc phỏng vấn

Cần chọn địa điểm, tình huống, thời gian phỏng vấn cho phù hợp

Ghi chép phải trung thực, không được làm gián đoạn quá trình phỏng vấn

Cần chọn được người phỏng vấn có đủ trình độ và phù hợp cả giới tính, lứa
tuổi, nghề nghiệp, hiểu biết.

Người đi PV cần có tác phong đúng đắn và luôn giữ ở vị trí trung gian với mục
tiêu thu thập thông tin khách quan, cần loại bỏ những thành kiến cá nhân khi
bước vào cuộc phỏng vấn và loại bỏ các kỳ vọng cá nhân đối với kết quả của
PV
* Phương pháp phỏng vấn

- Phân loại phỏng vấn

Căn cứ vào mức độ chuẩn bị cũng như đặc tính của thông tin thu được, người ta
chia phỏng vấn thành 2 loại sau: phỏng vấn sâu và phỏng vấn cấu trúc.
- Phỏng vấn sâu: là dạng phỏng vấn mà trong đó người nghiên cứu xác định sơ bộ
những vấn đề thu thập thông tin cho đề tài nghiên cứu, và người phỏng vấn hoàn
toàn tự do trong cách dẫn dắt cuộc phỏng vấn

- Phỏng vấn theo bảng hỏi: là dạng phỏng vấn mà người đi phỏng vấn sự dụng một
bảng hỏi hoàn thiện đã được chuẩn hóa để đưa ra các câu hỏi và ghi nhận lại các
thông tin của người trả lời.
* Phương pháp phỏng vấn

Căn cứ vào mức độ tiếp túc giữa người đi hỏi và người trả lời, phỏng vấn được
chia thành 2 loại: phỏng vấn trực diện và phỏng vấn qua điện thoại.

- Phỏng vấn trực diện: Phỏng vấn trực diện là dạng phỏng vấn có người hỏi và
người trả lời trong sự tiếp xúc mặt đối mặt.

- Phỏng vấn qua điện thoại: Phỏng vấn qua điện thoại là dạng phỏng vấn mà người
phỏng vấn và người được phỏng vấn tiếp xúc với nhau qua một phương tiện trung
gian đó là điện thoại.
* Phương pháp phỏng vấn

Căn cứ vào số lượng người cùng được hỏi trong một phỏng vấn, người ta chia phỏng
vấn thành 2 loại: phỏng vấn cá nhayn và thảo luận nhóm.

- Phỏng vấn cá nhân: là dạng phỏng vấn mà đối tượng được hỏi là những cá nhân
riêng biệt.

- Thảo luận nhóm tập trung: là dạng phỏng vấn mà một tập hợp người phản ánh sự
tập trung của mình vào những chủ đề hẹp, hướng sự quan tâm, tìm hiểu của mình
vào những chủ đề đó.
* Phương pháp phỏng vấn

Căn cứ vào tần số các cuộc phỏng vấn được thực hiện với cùng một đối tượng,
người ta chia phỏng vấn thành 2 loại: phỏng vấn một lần và phỏng vấn nhiều lần.

- Phỏng vấn 1 lần: là dạng phỏng vấn mà điều tra viên chỉ thực hiện một lần đối
với một đơn vị nghiên cứu.

- Phỏng vấn nhiều lần: là dạng phỏng vấn mà điều tra viên thực hiện việc thu thập
thông tin từ cùng một đơn vị nghiên cứu về cùng một vấn đề nhưng ở những thời
điểm khác nhau.
* Phương pháp phỏng vấn

Đánh giá về phương pháp phỏng vấn

Ưu điểm: Nhược điểm:


 Phương pháp này đòi hỏi các chuyên gia
Đây là phương pháp định tính cơ bản
có trình độ cao, có kỹ năng xử lý các tình
 Người phỏng vấn và đối tượng khảo sát huống, am hiểu lĩnh vực nghiên cứu, biết
tiếp xúc trực tiếp với nhau nên cho phép cách tiếp cận đối tượng phỏng vấn => khó
thu được những thông tin thực tại hoặc triển khai trên quy mô rộng
là những tâm tư, tình cảm, suy nghĩ của  Việc tiếp cận đối tượng là việc tương đối
đối tượng. khó.
 Các thông tin thu được có chất lượng
VD: khi muốn phỏng vấn người nghiện hút
cao, tính chân thực và độ tin cậy của
vừa từ trại cai nghiện trở về, hoặc gái mại
thông tin có thể kiểm chứng trong quá
dâm. Những đối tượng này cần phải hết sức
trình phỏng vấn
khéo léo.
* Phương pháp khảo sát xã hội

Khái niệm

Là hình thức hỏi – đáp gián tiếp dựa trên bảng câu hỏi (phiếu trưng cầu ý kiến)
được soạn thảo trước. Điều tra viên tiến hành phát bảng hỏi, hướng dẫn thống nhất cách
trả lời các câu hỏi, người được hỏi tự đọc các câu hỏi trong bảng hỏi rồi ghi cách trả lời
của mình vào phiếu hỏi và gửi lại cho điều tra viên.

Bảng hỏi là tập hợp nhiều câu hỏi cụ thể nhằm thu thập thông tin cho người nghiên cứu

Lưu ý: - Không đặt các câu hỏi giống như câu hỏi nghiên cứu để đưa vào bảng hỏi.
- Các câu hỏi trong bảng hỏi được xây dựng dựa trên quá trình người NC xác định
đầy đủ các biến số và chỉ báo đo lường được trong thực tế.
* Phương pháp khảo sát xã hội

Cấu trúc của bảng hỏi

Mở đầu

Nội dung

Kết luận
* Phương pháp khảo sát xã hội

Cấu trúc của bảng hỏi


Là lời giới thiệu của người NC về đề tài, sự cam kết
của người NC về tính bảo mật của thông tin, tính
Mở đầu
khuyết danh cho người trả lời và hướng dẫn người
trả lời cách thức trả lời các câu hỏi trong bảng hỏi
Nội dung

Kết luận
* Phương pháp khảo sát xã hội

Cấu trúc của bảng hỏi

Mở đầu

Tập hợp tất cả các câu hỏi có thể phân chia theo
Nội dung
các nội dung hay khía cạnh của vấn đề nghiên cứu

Kết luận
* Phương pháp khảo sát xã hội

Phần nội dung:


Có thể sắp xếp các câu hỏi theo thứ tự như sau:

Những câu hỏi làm quen, câu hỏi sự kiện nên đưa lên đầu rồi mới đến các
câu hỏi về tâm tư, tình cảm.

Đặt các câu hỏi nhạy cảm và các câu hỏi mở (dài) vào phần cuối bảng
hỏi.
Hỏi các câu dễ trả lời trước

Các câu hỏi về một loạt thông tin nào đó cần phải liên tục nhau.
* Phương pháp khảo sát xã hội

Cấu trúc của bảng hỏi

Mở đầu

Nội dung

Người nghiên cứu có thể đưa ra một số câu hỏi về thông tin
Kết luận cá nhân và đặc điểm nhân khẩu xã hội của người trả lời.

Thường là những câu hỏi về đặc điểm nhân khẩu, lứa tuổi, giới tính, trình độ học vấn,
nghề nghiệp,… nhưng phải đảm bảo tính khuyết danh của người trả lời, nghĩa là không
nên yêu cầu ghi họ tên, địa chỉ, số điện thoại,... Cuối cùng, cảm ơn sự giúp đỡ và tham gia
của người trả lời.
* Phương pháp khảo sát xã hội

Một số dạng câu hỏi thường dùng

Câu hỏi đóng

Câu hỏi mở
Câu hỏi hỗn hợp
(Câu hỏi vừa đóng
vùa mở)
Câu hỏi lọc

Câu hỏi kiểm tra


* Phương pháp khảo sát xã hội

Một số dạng câu hỏi thường dùng

Câu hỏi đóng

Là loại câu hỏi đã liệt kê sẵn các phương án trả lời khác nhau, người trả
lời chỉ cần đánh dấu vào phương án nào phù hợp với suy nghĩ của mình.

Câu hỏi đóng lựa chọn


Câu hỏi
Câu hỏi đóng “Có – Không”
đóng
Câu hỏi đóng tùy chọn
* Phương pháp khảo sát xã hội
Một số dạng câu hỏi thường dùng

Câu hỏi đóng lựa chọn


Là câu hỏi mà có các phương án trả lời loại trừ nhau -> chỉ
được lựa chọn 1 phương án
Ví dụ
Câu hỏi
đóng Điểm trung bình học tập của anh/chị trong kỳ trước là bao nhiêu?
(chỉ chọn một phương án trả lời)
1. 4.00
2. 3.00 – 3.99
3. 2.00 – 2.99
4. Dưới 2.00
* Phương pháp khảo sát xã hội
Một số dạng câu hỏi thường dùng

Câu hỏi đóng lựa chọn


Câu hỏi đóng “Có – Không”
Là câu hỏi có hai phương án trả lời: Có và Không
Câu hỏi
Ví dụ
đóng
Anh (chị) có thích đọc báo kinh tế không?
 1. Có
2. Không
* Phương pháp khảo sát xã hội
Một số dạng câu hỏi thường dùng

Câu hỏi đóng lựa chọn

Câu hỏi đóng “Có – Không”


CHÚ Ý:
Với dạng câu hỏi này, cần tránh tuyệt đối việc đặt câu hỏi theo
Câu hỏi hướng phủ định, vì như vậy sẽ gây ra tính đa nghĩa trong câu hỏi.
đóng
Ví dụ

 “Anh/ chị có thích đọc báo kinh tế không?


x “Anh/chị không thích đọc báo kinh tế phải không ?”
* Phương pháp khảo sát xã hội
Một số dạng câu hỏi thường dùng

Câu hỏi đóng lựa chọn


Câu hỏi Câu hỏi đóng “Có – Không”
đóng
Câu hỏi đóng tùy chọn

Là loại câu hỏi người trả lời có thể chọn một hay
nhiều phương án trả lời được đưa ra.
* Phương pháp khảo sát xã hội
Một số dạng câu hỏi thường dùng

Câu hỏi đóng lựa chọn


Câu hỏi Câu hỏi đóng “Có – Không”
đóng
Câu hỏi đóng tùy chọn

Ví dụ Theo bạn vì sao sinh viên hay làm việc riêng trong giờ học?
1. Nội dung của bài giảng kém hấp dẫn
2. Cách dạy của giảng viên không gây hứng thú
3. Chưa ngủ đủ khi ở nhà
4. Nhiều bạn trong lớp ngủ gật
* Phương pháp khảo sát xã hội
Một số dạng câu hỏi thường dùng

Ưu điểm Câu hỏi đóng Nhược điểm

+ Dễ dàng tiến hành trả lời


+ Hạn chế sự sáng tạo của người trả lời
+ Dễ dàng so sánh phương án trả lời của
người tham gia bảng hỏi + Người trả lời nếu không có ý kiến
hoặc tri thức sẽ khó tìm được phương án
+ Các phương án trả lời dễ mã hóa trả lời.
+ Người trả lời thoải mái hơn khi trả lời các
vấn đề nhạy cảm + Đôi khi khó phân biệt sự khác nhau
giữa các phương án trả lời.
+ Hạn chế các câu trả lời không liên quan
hoặc gây khó hiểu
* Phương pháp khảo sát xã hội
Một số dạng câu hỏi thường dùng

Câu hỏi mở

Là câu hỏi chưa có phương án trả lời, người được hỏi tự đưa ra
cách trả lời riêng của mình.
Ví dụ
Anh (chị) có ý kiến gì với nhà trường về hiệu quả của phương thức đào tạo theo
tín chỉ hiện nay?
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
* Phương pháp khảo sát xã hội
Một số dạng câu hỏi thường dùng

Câu hỏi mở
Tiểu kết:
Điểm mạnh Điểm yếu

+ Người trả lời có thể đưa ra các phương án + Việc thống kê, so sánh các kết quả sẽ
sáng tạo và chi tiết khó khăn

+ Câu hỏi mở giúp người nghiên cứu phát + Mã hóa các phương án trả lời cũng khó
hiện những điều không định trước khăn hơn

+ Cung cấp các phương án trả lời nhiều + Các phương án trả lời đôi khi không liên
thông tin và thông tin đa chiều quan và có ích đối với người nghiên cứu
* Phương pháp khảo sát xã hội
Một số dạng câu hỏi thường dùng

Câu hỏi hỗn hợp Là câu hỏi có một số phương án trả lời có
(Vừa đóng vừa mở) sẵn và một phương án để trống cho người
trả lời tự do đưa ra phương án của mình.
Ví dụ Anh (chị) thích đọc những loại báo gì?
1. Báo pháp luật Việt Nam
2. Báo phụ nữ Việt Nam
3. Báo giáo dục và thời đại
4. Báo tiền phong
5. Báo người lao động
6. Ý kiến khác:……………………………
* Phương pháp khảo sát xã hội
Một số dạng câu hỏi thường dùng

Câu hỏi lọc

Là dạng câu hỏi theo chức năng, nhằm phân chia ra các nhóm đối tượng
riêng biệt, từ đó người NC sẽ có câu hỏi cụ thể dành cho đối tượng này

Ví dụ Anh (chị) có phải sinh viên năm cuối không?

Có Không
* Phương pháp khảo sát xã hội
Một số dạng câu hỏi thường dùng

Câu hỏi kiểm tra

 Là câu hỏi chức năng nhằm kiểm tra tính xác thực và sự khách quan
của thông tin mà người trả lời cung cấp trước đó.

 Câu hỏi kiểm tra cần sắp xếp cách xa câu hỏi mà người nghiên cứu đặt
ra cho người trả lời trước đó
* Phương pháp khảo sát xã hội

Ưu điểm

Đánh  Đây là phương pháp nghiên cứu định lượng, chủ yếu thu
thập thông tin về các sự kiện, hành động.
giá
 Cho phép triển khai nghiên cứu trên quy mô rộng nên thu
được ý kiến của nhiều người cùng một thời điểm.
 Các chỉ báo thường đã được mã hóa, được quy chuẩn
chung cho tất cả mọi người => rất tiện cho khâu xử lý.
* Phương pháp khảo sát xã hội

Ưu điểm
Đánh
giá Nhược điểm

 Đầu tư nhiều thời gian để soạn thảo ra bảng câu hỏi khoa
học, phù hợp với đối tượng => đòi hỏi người tổ chức nghiên
cứu là chuyên gia có học vấn cao, nhiều kinh nghiệm lý luận
cũng như thực tiễn.
• Yêu cầu chọn mẫu đại diện hết sức nghiêm ngặt.
* Phương pháp thực nghiệm

Khái niệm

Thực chất là nhà nghiên cứu tạo ra tình huống gần giống với tình huống
thực tế xảy ra trong thực tế xã hội, quan sát cách ứng xử của những người
tham gia tình huống đó nhằm thu thập những thông tin cần thiết cho vấn đề
nghiên cứu, kiểm tra những giả thuyết nghiên cứu nào đó.
* Phương pháp thực nghiệm
Đánh giá

Ưu điểm:
Nhược điểm:
 Ít tốn kém về thời gian, kinh phí,
 Rất khó tạo ra tình huống giống
không cần sử dụng nhều người mà
với thực tế xã hội
vẫn có thể thu được thông tin có chất
lượng và độ tin cậy cao.  Đòi hỏi phải có các chuyên gia có
trình độ và kinh nghiệm mới áp
 Cho phép nhà nghiên cứu nhanh
dụng được phương pháp này.
chóng kiểm tra, đánh giá được tính
chất đúng hay sai, phù hợp hay không
phù hợp của các tác giả nghiên cứu.
III. CHỨC NĂNG CƠ BẢN CỦA XÃ HỘI HỌC

1. Chức năng nhận thức

2. Chức năng thực tiễn

3. Chức năng dự báo


Chức năng nhận thức
- Trang bị cho người học hệ thống tri thức khoa học về sự phát triển xã hội và
những quy luật của sự phát triển ấy; vạch ra nguồn gốc, cơ chế và sự vận động
biện chứng của quá trình phát triển xã hội.
- Chức năng nhận thức của xã hội học thể hiện thông qua chức năng phương
pháp luận của nó. Ý nghĩa phương pháp luận của xã hội học được quy định ở
việc nó là những thông tin khoa học, những nguyên lý, và những chuẩn mực
cho các tiến trình nghiên cứu.
Chức năng thực tiễn
- Từ nghiên cứu thực trạng, tìm hiểu tính quy luật của sự phát triển xã hội mà đưa
ra khuyến nghị, giải pháp về sự quản lý một cách khoa học quá trình vận động và
phát triển xã hội nói chung và trong từng lĩnh vực khác nhau.
- Chức năng thực tiễn: vận dụng quy luật xã hội học trong hoạt động nhận thức
hiện thực, giải quyết đúng đắn, kịp thời những vấn đề nảy sinh trong xã hội để sao
cho có thể cải thiện được thực trạng xã hội.
- Có thể chia chức năng thực tiễn của xã hội học thành 2 loại:
+ Chức năng quản lý: Xã hội học tham gia đắc lực, thiết thực và trực tiếp vào công
tác quản lý xã hội.
+ Chức năng dự báo: Xã hội học còn thể hiện chức năng dự báo xã hội.
Chức năng dự báo
- Tìm hiểu, phân tích, đánh giá mức độ biểu hiện (cơ cấu, thực trạng) của vấn
đề, sự kiện pháp luật.
- Xác định, làm rõ ở các cấp độ đầy đủ, chính xác nhất nguồn gốc, nguyên
nhân làm phát sinh vấn đề, sự kiện pháp luật, các nhân tố xã hội ảnh hưởng đến
nó.
- Dự báo được xu hướng vận động, biến đổi và phát triển của vấn đề, sự kiện
pháp luật đó
- Dự báo ngắn hạn, trung hạn và dài hạn: dự báo ngắn hạn thường phục vụ
trực tiếp cho việc giải quyết các vấn đề pháp luật cấp bách trước mắt như sửa đổi
bổ sung luật,… Dự báo trung hạn và dài hạn thường phục vụ cho công tác hoạch
định, xây dựng chính sách pháp luật, định hướng xây dựng và ban hành các bộ
luật, đạo luật để điều chỉnh các quan hệ xã hội mới nảy sinh,…
IV. MỐI QUAN HỆ GIỮA XÃ HỘI HỌC VỚI MỘT SỐ NGÀNH
KHOA HỌC KHÁC

TRIẾT TÂM LÝ
HỌC HỌC

XÃ HỘI HỌC

NHÂN
KINH TẾ HỌC
HỌC
KHOA HỌC
CHÍNH TRỊ
Xã hội học với Triết học
- Triết học Mác - Lênin là nền tảng thế giới quan, là cơ sở phương pháp luận nghiên
cứu của xã hội học Mác xít. Các nhà xã hội học Mác xít vận dụng chủ nghĩa duy
vật lịch sử và phép biện chứng duy vật làm công cụ lý luận sắc bén để nghiên cứu
và cải thiện mối quan hệ giữa con người và xã hội.
- Các nghiên cứu xã hội học cung cấp những thông tin và phát hiện các vấn đề,
bằng chứng mới làm phong phú kho tàng tri thức và phương pháp luận triết học.
Trên cơ sở nắm vững tri thức xã hội học ta có thể vận dụng một cách sáng tạo tri
thức triết học vào hoạt động thực tiễn cách mạng.
Xã hội học và Kinh tế học
- Tác động qua lại giữa xã hội học và kinh tế học biểu hiện trước hết ở chỗ hai
khoa học này cùng vận dụng một số khái niệm, phạm trù và lý thuyết thích hợp
với đối tượng nghiên cứu của mình.
- Mối quan hệ giữa xã hội học và kinh tế học phát triển theo ba xu hướng tạo
thành ba lĩnh vực khoa học liên ngành:
+ Xã hội học kinh tế
+ Kinh tế học xã hội
+ Kinh tế và xã hội.
Xã hội học và nhân chủng học
- Nhân chủng học có ảnh hưởng rõ rệt đến xã hội học. Nhiều khái niệm và
phương pháp nghiên cứu của xã hội học được bắt nguồn từ nhân chủng học.
- Xã hội học cũng ảnh hưởng, tác động trở lại với nhân chủng học xã hội về
mặt phương pháp luận nghiên cứu của mình.
Xã hội học với chính trị học
Mối quan hệ giữa xã hội học và chính trị học thể hiện trước hết ở việc cùng vận
dụng các lý thuyết, khái niệm, phương pháp chung cho cả hai ngành xã hội học
và chính trị học. Hiện nay có xu hướng liên ngành giữa xã hội học và chính trị
học, tạo nên bộ môn xã hội học chính trị.

Cơ cấu của xã hội học


- Bao gồm: Xã hội học đại cương, Xã hội học chuyên ngành (Xã hội học chuyên
biệt), Xã hội học thực nghiệm.
- Các bộ phận trên của Xã hội học có mối quan hệ biện chứng, trong đó xã hội học
chuyên biệt là cầu nối giữa xã hội học đại cương và những công trình nghiên cứu
xã hội học cụ thể.

You might also like