You are on page 1of 27

MỤC LỤC

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU MỘT SỐ TÁC GIẢ KHAI SÁNG XHH


*TR 1-3
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA XHH
*TR 3-5
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU XHH
*TR 5-6
CHƯƠNG 4: CÁC PHẠM TRÙ VÀ KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA XHH
*TR 6-15
CHƯƠNG 5: MỘT SỐ CHUYÊN NGÀNH XÃ HỘI HỌC
*TR 15-26
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU MỘT SỐ TÁC GIẢ KHAI
SÁNG XHH
*Auguste Comte ( 1798-1857 )
- Khái niệm: là lĩnh vực khoa học “ NGHIÊN CỨU VỀ QUY LUẬT
TỔ CHỨC XH CỦA CON NGƯỜI”
- Các quy luật này phải được giải thích bằng pp luận của chủ nghĩa thực
chứng giống như các khoa học tự nhiên ( vật lí, sinh học).
*H.Spencer ( 1820-1930 )
- Xã hội học là khoa học về các qui luật và các nguyên lý tổ chức của “
cơ thể” xã hội.
- Các xã hội loài người phát triển tuân theo qui luật tiến hóa từ xã hội có
cơ cấu nhỏ, đơn giản, chuyên môn hóa thấp, không ổn định, dễ phân rã
đến xã hội có cơ cấu lớn hơn, phức tạp, chuyên môn hóa cao, liên kết
bền vững ổn định.
*E.Durkheim ( 1858-1917 )
- Xã hội học là khoa học nghiên cứu các sự kiện xã hội (social facts).
- Xã hội học cần phải xem xét cấu trúc xã hội và các hiện tượng xã hội
với tư cách là các sự vật, các bằng chứng, các sự kiện đang tác động
tới đời sống cá nhân.
- XHH coi cơ cấu xã hội, thiết chế xã hội, đạo đức, truyền thống,
phong tục, tập quán, ý thức tập thể... như là các “sự kiện xã hội” (sự
vật xã hội).
- Xã hội học sử dụng phương pháp thực chứng đến nghiên cứu, giải
thích nguyên nhân và chức năng của các sự kiện xã hội.

1
*Karl Marx ( 1818-1883 )
- Xem xét xã hội gồm các bộ phận có mối liên hệ qua lại với nhau (giai
cấp, thiết chế, chuẩn mực, giá trị, văn hoá..) Trong đó cơ cấu giai cấp
được Mác nhấn mạnh ( Đấu tranh giai cấp )
- Cách tổ chức mối quan hệ giữa con người với con người, giữa con
người và xã hội trong việc sản xuất ra các phương tiện để sinh tồn và
phát triển.
- Vạch ra những cơ chế, điều kiện xã hội cản trở hay thúc đẩy phát triển
những năng lực phẩm chất của con người trong quá trình lao động xã hội
- Phân tích cơ cấu xã hội để chỉ ra ai là người có lợi và ai là người bị
thiệt trong cách tổ chức xã hội và cơ cấu xã hội hiện có. Bất bình đẳng
xã hội phải là một chủ đề nghiên cứu cơ bản của Xã hội học.
*M.Weber ( 1864-1920 )
- Xã hội học là khoa học nghiên cứu hành động xã hội.
- Muốn hiểu được xã hội phải cắt nghĩa hay lý giải động cơ hành động
của con người trong những điều kiện lịch sử, văn hóa xã hội cụ thể tức
là ý nghĩa chủ quan của hành động của chủ thể có liên quan đến hành vi
của người khác như thế nào.
- Mỗi cá thể và hành vi của nó là “ tế bào “ của các khoa học XHH, là
đơn vị phân thích nhỏ nhất không thê phân chi được.
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HÀNH VI CÁ NHÂN
( M.Weber)
Thái độ Động lực

Tính cách Nhận thức Hành vi cá nhân

Năng lực Học hỏi

- Thuyết hành động xã hội phân tích xã hội từ cấp độ nhỏ nhất là hai
người đến toàn bộ xã hội tổng thể nhờ vào việc phân tích các điển loại
hành động xã hội.

2
*G. Mead
- Đối tượng nghiên cứu của xã hội học là tương tác xã hội giữa các cá
nhân mà trong đó xã hội được hình thành từ các cá nhân(self) .
- Cá nhân là người thực hiện hành động xã hội. Hành động xã hội tồn
tại với điều kiện là phải có ít nhất từ hai người trở lên có tác động qua lại
với nhau.Vì vậy, việc thực hiện hành động thực chất là tương tác xã hội.
*Osipov:
- Khoa học về các quy luật và tính quy luật xã hội chung và đặc thù của
sự phát triển và vận hành của các hệ thống xã hội.
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ
CỦA XHH
I. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA XHH
Các nhà XHH chia đối tượng nghiên cứu về xã hội thành các cấp độ: vi
mô, vĩ mô và tổng hợp. Tuy nhiên, sự phân biệt cơ bản là giữa XHH vi
mô và XHH vĩ mô.
XÃ HỘI HỌC VĨ MÔ
- Nghiên cứu hệ thống tổ chức của xã hội, các vấn đề liên quan đến cả
tập thể cộng đồng rộng.
- Tập trung vào các tính chất của các tương tác xã hội quy mô lớn:
trúc giai cấp, tổ chức thể chế, hệ thống pháp luật, định kiến giới, lối sống

đô thị ...


- Tiêu biểu cho quan điểm này là A.Comte, H.Spencer, K.Marx,
G.Simmel..
- Cấu trúc xã hội, cấu trúc gia đình, phận sự của gia đình, sự bất
bình đẳng xã hội, văn hóa và những tiến hành xã hội hóa hay kiểm
soát xã hội, ... là những đề tài của xã hội học vĩ mô.
XÃ HỘI HỌC VI MÔ
- Nghiên cứu hành vi, hành động, tương tác, quan hệ xã hội giữa con
người.
- Nhà xhh vi mô là Boudon, Van Haecht, Kaufmann, Pinso,..
Vd: Nghiên cứu về quy tắc văn hoá của phép lịch sự trong cuộc trò
chuyện
Nghiên cứu về thói quen tiêu dùng của khách hàng.
3
TRỞ NGẠI
Mối qua hệ giữa vi mô và vĩ mô vẫn là 1 trong những vấn đề chính mà
XHH đối mặt.
Có nhiều quan điểm khác nhau
Quan điểm ngày nay: * XHH nghiên cứu mối quan hệ hữu cơ, sự ảnh
hưởng lẫn nhau, quan hệ biện chứng với 1 bên là con người với tư cách
là cá nhân, nhóm… và 1 bên là xã hội với tư cách là hệ thống xã hội, cơ
cấu xã hội.
II. MỐI QUAN HỆ CỦA XÃ HỘI HỌC VỚI CÁC NGÀNH
KHOA HỌC KHÁC
1. XHH VỚI TRIẾT HỌC
- Triết học là khoa học nghiên cứu các quy luật chung nhất của tự
nhiên, xã hội và tư duy.
- Quan hệ giữa XHH với Triết học là quan hệ giữ những khoa học cụ
thể với thế giới quan khoa học.
2. XHH VỚI TÂM LÍ HỌC VÀ LỊCH SỬ HỌC
- Các nhà XHH có thể vận dụng cách tiếp cận tâm lí học để xem xét
hành động xã hội với tư các là hoạt động cảm tính, có đối tượng, có
cảm tính.
- XHH có thể quán triệt quan điểm lịch sử trong việc đánh giá tác
động của hoàn cảnh, điều kiện xã hội tới con người.
3. XHH VÀ NHÂN CHỦNG HỌC
- Nhân chủng học có ảnh hưởng rõ rệt tới XHH.
- XHH tác động đến nhân chủng học về mặt phương pháp luận
nghiên cứu.
4. XHH VÀ KINH TẾ HỌC
- Cùng vận dụng 1 số những khái niệm, phạm trù và lí thuyết thích hợp
với đối tượng nghiên cứu của mình.
- Được phát triển theo 3 lĩnh vực: Kinh tế học xã hội học, XHH kinh
tế, lĩnh vực nghiên cứu Kinh tế và Xã hội.
5. XHH VÀ LUẬT
- Luật là hệ thống các chuẩn mực và quy tắc hành động
- Luật có tác dụng quy định và kiểm soát xã hội đối với hành động và
quan hệ xã hội.

4
III. CHỨC NĂNG CỦA XHH
* NHẬN THỨC
* THỰC TIỄN
* GIÁO DỤC
1. CHỨC NĂNG NHẬN THỨC
- XHH cung cấp cho mọi người những tri thức về bản chất của hiện thực
XH và con người.
- Phát triển quy luật khác quan của các quy trình phát triển của xã hội
- XHH xây dựng và phát triển các phạm trù, khái niệm, lý thuyết và
phương pháp luận nghiên cứu.
2. CHỨC NĂNG THỰC TIỄN
Từ nghiên cứu của XHH, con người tìm ra được những kiến nghị và giải
pháp cho sự phát triển xã hội.
3. CHỨC NĂNG GIÁO DỤC
- Từ nghiên cứu của XHH, đặc biệt trên lĩnh vực tư tưởng giúp cho việc
uốn nắn kịp thời những lệch lạc trong nhận thức về CNXH và về quá
trình đổi mới đất nước.
- Trên lĩnh vực tư tưởng, XHH góp phần xây dựng tư duy khoa học.
4. NHIỆM VỤ CỦA XHH
- Nghiên cứu lí luận
- Thực nghiệm
- Nghiễn cứu ứng dụng
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU XHH
I. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT THU THẬP THÔNG
TIN XHH
CÁC PHƯƠNG PHÁP VÀ KỸ THUẬT ĐIỀU TRA XHH
1. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÀI LIỆU
Là PP nghiên cứu dựa trên các tư liệu, các văn bản, các tác phẩm…liên
quan nhằm phục vụ cho công việc nghiên cứu.
2. PHƯƠNG PHÁP QUAN SÁT
- Là phương pháp thu nhập thông tin xã hội sơ cấp về đối tượng nghiên
cứu bằng cách tri giác trực tiếp và ghi chép lại những nhân tố có liên
quan đến đối tượng nghiên cứu và mục đích nghiên cứu. Đặc điểm của
quan sát.

5
- Quan sát đảm bảo tính hệ thống, tính mục đích và tính kế hoạch.
3. PHƯƠNG PHÁP TRƯNG CẦU Ý KIẾN
Trưng cầu ý kiến là phương pháp thu thập thông tin xã hội sơ cấp trực
tiếp bằng lời (phỏng vấn) hoặc gián tiếp bằng bảng câu hỏi (anket)
hoặc bằng sự kết hợp cả hai phương pháp đó.
4. PHƯƠNG PHÁP ANKET
Ankét là phương pháp thu thập thông tin gián tiếp qua bảng câu hỏi
(phiếu tìm hiểu ý kiến).
Phương pháp điều tra ankét được tiến hành theo hai phương thức sau:
+ Qua cộng tác viên.
+ Gửi phiếu đến người được hỏi qua bưu điện.

5. PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM


Thực nghiệm là phương pháp nghiên cứu khoa học thông qua việc kiểm
tra giả thuyết này hay giả thuyết khác để có những tri thưc mới có giá trị
lý luận và thực tiễn.
BA NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN THÀNH CÔNG CUỘC PHỎNG
VẤN
+ Nghệ thuật đặt câu hỏi tại sao?
+ Nghệ thuật lắng nghe
+ Nghệ thuật tiến hành cuộc phỏng vẫn thành 1 cuộc điều tra
CHƯƠNG 4: CÁC PHẠM TRÙ VÀ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
CỦA XHH
A. CÁC PHẠM TRÙ CƠ BẢN CỦA XHH
I. HÀNH ĐỘNG Hành vi
Mục đích
Chủ quan
1. KHÁI NIỆM
- Hành động xã hội là một hành vi cá nhân (chủ thể) đảm nhận nhằm
đạt mục đích nào đó gắn liền với ý nghĩ chủ quan của họ. Như vậy,
không có hành động xã hội nào lại không được sắp xếp bởi những ý nghĩ
chủ quan của chủ thể. Cho nên trong luật pháp, chủ thể là người trước
tiên chịu trách nhiệm về hành động của mình gây ra.

6
- Phân biệt sự khác nhau giữa hành vi và hành động. Trong XHH, hành
vi xã hội và hành động xã hội được phân biệt nhau khá rõ ràng.
- Hành vi, theo sự lí giải lí thuyết của hành vi là những phản ứng
quan sát được sau các tác nhân.
- Thực tế, hành vi chỉ là bộ mặt bên ngoài của con người
- Trong một chừng mực nào đó, thuyết hành vi chỉ quan tâm đến thuộc
tính sinh học của con người.
- Người ta gọi hành động không mang tính xã hội là hành động vật
lí-bản năng, hoàn toàn không chịu sự chi phối của lí trí
- Vì thế, hành động vật lí-bản năng nằm ngoài ý muốn của chủ thể,
không do động cơ thúc đẩy tạo ra.
- Hành động xã hội của con người chịu sự qui định và sự hướng dẫn
của lí trí. Đồng thời hành động đó có mục đích cụ thể.
- Hành động của con người khá đa dạng và phức tạp nhưng không bao
giờ vượt quá cái ngưỡng mà xã hội cho phép. Hành động xã hội của
con người luôn bị ràng buộc, chế ngự của các chuẩn mực, giá trị đạo
đức và văn hóa xã hội.
2. CẤU TRÚC CỦA HÀNH ĐỘNG XÃ HỘI
- Động cơ và mục đích của hành động xã
- Chủ thể hành động
- Mội trường của hành động xã hội
3. NHỮNG YẾU TỐ QUY ĐỊNH HÀNH ĐỘNG XÃ HỘI VÀ
PHÂN LOẠI HÀNH ĐỘNG XÃ HỘI
a. Những yếu tố quy định hành động xã hội
+ Yếu tố tự nhiên
+ Yếu tố xã hội (quá trình xã hội hoá)
b. Phân loại hành động xã hội
* Theo mục đích
- Hoạt động mang tính cảm xúc
- Hoạt động mang tính truyền thống
- Hoạt động mang tính hợp lí giá trị
- Hoạt động mang tính hợp lí mục đích
* Theo mức độ nhân thức của cá nhân
- Hành động logic
- Hành động không logic
7
* Theo định hướng giá trị
- Toàn thể - bộ phận
- Đạt tới - có sẵn
- Cảm xúc – trung lập
- Đặc thù – phổ biến
- Lợi ích cá nhân – lợi ích nhóm
II. TƯƠNG TÁC XÃ HỘI
1. KHÁI NIỆM
- Tương tác xã hội là quá trình cá nhân xác lập mối quan hệ xã hội và
đóng vai trò xã hội của mình.
- Đó là 1 cơ cấu thống nhất và không thể chia cắt được. Thiếu 1 trong
những yếu tố đó thì không thể có tương tác xã hội.
2. CÁC LÍ THUYẾT TƯƠNG TÁC XÃ HỘI
- Lí thuyết tương tác biểu trưng
- Lí thuyết trao đổi xã hội về tương tác xã hội
- Lí thuyết kịch
a. Lí thuyết tương tác biểu trưng
- Lí thuyết tương tác biểu trưng hay còn gọi là tượng trưng là lí thuyết
quan trọng của xã hội học Mĩ, tiêu biểu là nhà XHH G. Mead.
- Các biểu trưng mang những ý nghĩa nhất định và tạo ra sự phản ứng
như nhau ở các các nhân. Những ý nghĩa biểu tượng không trùng với ý
nghĩa trực tiếp của những cái thể hiện chúng mà nó được cá nhân gắn
cho 1 ý nghĩa nào đó đã được thừa nhận.
b. Lí thuyết trao đổi xã hội về tương tác xã hội
- Đại diện tiêu biểu cho lí thuyết này là Homanns.
- Luận điểm trung tâm: các cá nhân hoạt động tuân theo tương tác trao
đổi các giá trị vật chất và tinh thần như sự ủng hộ tán thưởng hay danh
dự.
* 4 nguyên tắc tương tác giữa các cá nhân
- Nếu một dạng hành vi được thưởng hay có lợi ích thì hành vi đó có xu
hướng lặp lại.
- Hành vi được thưởng, được lợi trong hoàn cảnh nào thì cá nhân đó có
xu hướng lặp lại hành vi đó trong hoàn cảnh như vậy.
- Nếu như phần thưởng, mối lợi đủ lớn thì cá nhân sẵn sàng bỏ ra nhiều
chi phí vật chất và tinh thần lớn để đạt được nó.
8
- Khi các nhu cầu cá nhân gần như hoàn toàn thỏa mãn thì họ ít cố gắng
hơn trong việc thỏa mãn chúng.
b. Lí thuyết kịch
- Lí thuyết kịch hay còn gọi là lí thuyết kiềm chế biểu cảm. Đại diện tiêu
biểu của lí thuyết này là Goffman.
- Tương tác xã hội của cá nhân giống như một màn kịch trên sân khấu,
các cá nhân đóng kịch (sắm vai) nhằm làm hài lòng người khác để đem
lại lợi ích cho mình.
3. CÁC LOẠI HÌNH TƯƠNG TÁC XÃ HỘI
a. Phân loại dựa vào mối liên hệ xã hội giữa các chủ thể hành động
- Sự tiếp xúc không gian
- Sự tiếp xúc tâm lí
- Sự tiếp xúc xã hội
- Sự tương tác
- Quan hệ xã hội
b. Phân loại theo các dạng hoạt động chung
- Hoạt động cá nhân – cùng nhau
- Hoạt động nối tiếp – cùng nhau
- Hoạt động tương - cùng nhau
c. Phân loại theo chủ thể hành động trong xã hội
- Tương tác liên cá nhân
- Tương tác cá nhân – xã hội
- Tương tác nhóm – nhóm
- Tương tác giữa các cá nhân với tư cách là đại diện các nhóm
III. QUAN HỆ XÃ HỘI
1. KHÁI NIỆM
- Theo triết học, mọi sự vật và hiện tượng trong xã hội đều có mối quan
hệ với nhau và tồn tại trong mối liên hệ ấy.
- Quan hệ xã hội là quan hệ bền vững, ổn định của các chủ thể hành
động được hình thành trên những tương tác xã hội.
2. CHỦ THỂ QUAN HỆ XÃ HỘI
- Chủ thể quan hệ xã hội là các cá nhân, các nhóm, các tập đoàn hay toàn
xã hội.
- Có 2 cấp độ:

9
+ Ở cấp độ vĩ mô, chủ thể quan hệ xã hội là các nhóm, các tập đoàn hay
toàn xã hội.
+ Ở cấp độ vi mô, chủ thể quan hệ xã hội là các cá nhân.
CƠ SỞ XÁC LẬP TÍNH XÃ HỘI CỦA QUAN HỆ XÃ HỘI
- Sự chi phối của những giá trị, chuẩn mực không chính thức như luật lệ,
những quy định bất thành văn.
3. CÁC LOẠI QUAN HỆ XÃ HỘI
- Quan hệ sơ cấp (tình cảm) và quan hệ thứ cấp (xã hội) là cách phân
loại phổ biến ở xã hội công nghiệp hiện đại phương Tây.
- Ở phương Đông kết hợp hài hòa giữa hai quan hệ xã hội trên.
- Quan hệ tình cảm vừa mang tính xã hội vừa không mang tính xã hội.
- Quan hệ tình cảm cũng dựa trên sự tương tác lâu dài, ổn định của các
chủ thể.
- Quan hệ tình cảm là những quan hệ ít mang tính xã hội dựa trên những
đặc điểm sinh hoạt, tâm lí có sẵn trong mỗi chủ thể.
- Nếu xét theo vị thế thì có thể chia quan hệ xã hội theo chiều ngan và
chiều dọc:
+ Quan hệ xã hội theo chiều ngang là quan hệ của các cá nhân, những
nhóm có những vị thế xã hội khá ngang bằng nhau.
+ Quan hệ xã hội theo chiều dọc là quan hệ giữa các cá nhân, nhóm xã
hội chiếm những vị thế cao thấp khác nhau trong xã hội như quan hệ
giữa cấp trên với cấp dưới, trung ương với địa phương.
* Tóm lại, quan hệ xã hội, tương tác xã hội và hành động xã hội là
những thành tố quan trọng cấu thành nên đời sống xã hội. Phân tích
hành động xã hội và tương tác xã hội là để quan hệ xã hội và ngược
lại. Đây là những khái niệm quan trọng của xã hội học.
IV. CHỦ THỂ XÃ HỘI
1.KHÁI NIỆM:
Chủ thể xã hội là con người xã hội, con người sống trong mối quan hệ
xã hội bằng các mối quan hệ chằng chịt với những người khác.
2. CON NGƯỜI XÃ HỘI:
a. Bản tính tự nhiên của con ngườii
- Bản tính tự nhiên của con người là bản tính thường trực có cơ sở sinh
học, là cái không thuộc về xã hội và không chịu ảnh hưởng của môi
trường xã hội.
10
- Có mấy khuynh hướng nhận thức về bản tính tự nhiên của con người
sau đây:
+ Khó phân biệt một cách rạch ròi bản tính tự nhiên của con người vì
trong thực tế bản tính tự nhiên của con người bị xã hội lấn át.
+ Một quan điểm khác quay về quan điểm xuất phát ban đầu đó là: Bản
tính nó vốn như vậy.
+ Quan điểm thứ ba là đem gắn cái bản tính tự nhiên của con người
trong mối liên hệ mật thiết với hình thái người.
*Quan niệm của XHH
- XHH không bác bỏ cực đoan bản tính tự nhiên của con người, đề cao
bản chất xã hội của con người và xem đó là cái cơ bản nhất để đánh giá
con người. Những phẩm chất người chỉ hình thành và phát triển trong xã
hội loài người.
b. Bản chất xã hội của con người
- Xã hội mang lại cho con người những điều sau đây:
+ Ta tồn tại được nhờ người khác
+ Xã hội mang lại cho ta tính người
+ Xã hội tạo ra tính cách cá nhân của mỗi người
B. MỘT SỐ KHAI NIỆM XÃ HỘI HỌC
I. VỊ THẾ XÃ HỘI
a. Khái niệm vị thế xã hội
- Vị thế xã hội là vị thứ của một người đứng trong một cơ cấu tổ chức xã
hội mà anh ta là thành viên của nó, theo sự thẩm định và đánh giá của xã
hội.
Vị thế xã hội:
- Cá nhân
- Người khác đánh giá (Tiêu chuẩn khách quan)
Phân biệt với Vị trí xã hội
- Vị trí xã hội của các cá nhân chính là vị trí, chỗ đứng tương đối của cá
nhân trong cấu trúc xã hội,trong hệ thống quan hệ XH.
- Vị trí xã hội còn cho các cá nhân biết được vị trí trong tương lai của
mình để chuẩn bị tiếp nhận nó tốt nhất và còn thể hiện tính tôn ti,trật tự
trong quan hệ xã hội,thể hiện tính kỷ luật và trật tự xã hội trong quan hệ.
b. Đường hướng xác lập vị thế xã hội cho cá nhân.

11
+ Vị thế xuất thân: Xã hội áp dụng một số tiêu chuẩn khách quan để
đánh giá về cá nhân rồi chỉ định cho anh ta một vị thế xã hội
+ Vị thế dành được: do sự cố gắng, năng lực hoạt động và những phẩm
chất đã được bộc lộ nơi cá nhân, đặc biệt qua hiệu quả công việc mà
người đó đã làm, xã hội thẩm định, đánh giá, thừa nhận cá nhân đó và uy
tín xã hội của anh ta nâng lên đồng thời anh ta được nâng lên vị thế xã
hội khác cao hơn Yếu tố xã hội vẫn là yếu tố chi phối việc xác
lập một vị thế xã hội ở các cá nhân.
c. Các thành tố của vị thế xã hội
- Chức vụ
- Của cải vật chất
- Nghề nghiệp
- Thành phần xuất thân (dòng dõi)
- Trình độ và loại giáo dục được hấp thụ
- Những đặc điểm sinh lí
II. VAI TRÒ XÃ HỘI
a. Khái niệm về vai trò xã hội
- Nói đến vai trò xã hội là nói đến nhiệm vụ xã hội mà một người nào đó
đang làm. Mỗi cá nhân trong cuộc đời phải đảm nhận nhiều vai trò xã
hội
- Đi kèm với một vị thế xã hội có một vai trò xã hội.
- Người ta gọi đó là vai trò then chốt.
- Trong các vai trò mà một người nào đó đảm nhận bao giờ cũng có một
vai trò quan trọng hơn các vai trò khác.
b. Nội dung và sự hình thành vai trò xã hội.
Một số các chuẩn mực tập trung vào một nhiệm vụ xã hội chuyên biệt và
hướng về một mục đích nhất định tạo nên nội dung của vai trò xã hội
chuyên biệt đó.
c.Sự hình thành của vai trò xã hội
Vai trò được hình thành tùy theo những đòi hỏi của một nền văn hóa
riêng biệt qua từng xã hội
d.Vai trò và các cá nhân
- Giữa vai trò và cá nhân có mối quan hệ tương hỗ
- Cá nhân và vai trò luôn luôn liên kết với nhau và có thể thông qua hai
con đường:
12
+ Chỉ định vai trò xã hội
+ Tự ý lựa chọn vai trò
e. Phân loại vai trò
- Căn cứ trên cơ sở chính, phụ thì có vai trò chủ yếu và vai trò thứ yếu.
- Nếu căn cứ vào mức độ yêu cầu về trình độ, năng khiếu , sự hiểu
biết...thì có thể chia thành vai trò đơn giản và vai trò phức tạp.
- Nếu dựa trên cơ sở các phương diện xã hội thì có: vai trò gia đình,
vai trò kinh tế, vai trò chính trị, vai trò giáo dục, vai trò tôn giáo, vai
trò giải trí...
III. BẤT BÌNH ĐẲNG XÃ HỘI – PHÂN TẦNG XÃ HỘI
3.1 BẤT BÌNH ĐẲNG XÃ HỘI
- Bất bình đẳng xã hội là sự không ngang bằng nhau về các cơ hội
hoặc lợi ích đối với những cá nhân khác nhau trong một nhóm hoặc
nhiều nhóm trong xã hội.
- Cơ sở tạo nên bất bình đẳng xã hội:
+ Sự khác nhau về những cơ hội trong xã hội
+ Sự khác nhau về địa vị XH
+ Sự khác nhau về ảnh hưởng XH
3.2 PHÂN TẦNG XÃ HỘI
- PTXH là trạng thái phân chia và hình thành cấu trúc XH thành
các tầng XH khác nhau trong những điều kiện không gian và thời
gian nhất định. Các tầng XH khác nhau về địa vị kinh tế, địa vị
chính trị, uy tín XH cũng như một số khác biệt về trình độ học vấn,
nghề nghiệp,nơi cư trú, phong cách sinh hoạt, cách ứng xử, giao tiếp
và thị hiếu…
3.3 QUAN HỆ GIỮA PHÂN TẦNG XÃ HỘI VÀ BẤT BÌNH ĐẲNG
XÃ HỘI
Đó là quan hệ nhân - quả: BBĐXH là nguyên nhân tạo nên sự phân chia
XH thành các tầng lớp XH khác nhau.
4. XÃ HỘI HOÁ
a. Khái niệm
- Chỉ sự tăng cường, chú ý, quan tâm của xã hội về vật chất, tinh thần
đến những vấn đề, sự kiện mà trước đây chỉ có một bộ phận xã hội quan
tâm.

13
- Xã hội hoá là quá trình xã hội truyền văn hoá tích luỹ được cho cá
nhân của mình và các cá nhân tiếp thu nền văn hoá đó để thích ứng,
hội nhập đời sống xã hội Quan niệm của XHH
- Quá trình xã hội hoá được thực hiện từ hai phía: Sự truyền của xã hội
thông qua nhiều hình thức và sự tiếp nhận của các cá nhân và là quá
trình diễn ra liên tục và suốt đời một con người.
- Sự sáng taọ của cá nhân là kết quả cao nhất của quá trình xã hội hoá.
- Nói tóm lại nếu con người không được hưởng quá trình xã hội hoá thì
những con người đó chưa phải là người. Vì những phẩm chất người chỉ
hình thành trong xã hội do quá trình học hỏi và tương tác xã hội.
*Những trở ngại đối với quá trình xã hội hoá
- Tình trạng đất nước chiến tranh liên miên, nghèo khổ.
- Trẻ em bị khuyết tật về tinh thần và thể chất gây khó khăn cho việc học
tập.
- Điều kiện và chế độ giáo dục lạc hậu Không có một sự đồng
đều tuyệt đối trong xã hội hoá giữa các xã hội và các cá nhân khác nhau
trong cùng một xã hội.
b. Môi trường và hình thức xã hội hoá
- Môi trường gia đình và nhóm tương đương Môi trường không
chính thức.
- Môi trường giáo dục có chủ định (cá nhân tham gia học tập. tại các cơ
sở giáo dục theo 1 chương trình chuẩn) Môi trường chính thức.
- Xã hội hoá thông qua các tổ chức xã hội Môi trường không chính
thức.
5. VĂN HOÁ XÃ HỘI
a. Khái niệm văn hoá
- Có nhiều định nghĩa về văn hoá.
- Dưới góc độ XHH: “ Văn hoá là những chân lí, những giá trị, những
chuẩn mực, những mục đích mà con người chia sẻ với nhau trong tương
tác trải qua thời gian ”.
+ Tiểu văn hoá: Là văn hoá các cộng đồng xã hội mà có những sắc thái
khác với nền văn hoá chung của toàn xã hội.
+ Phản văn hoá: Là văn hoá bác bỏ những giá trị của nền văn hoá chung.
+ Văn hoá nhóm: Là một hệ thống các giá trị, các quan niệm, tập tục
được hình thành trong nhóm.
14
- Mục tiêu: Mục tiêu được xem như là cái đích thực tế mà chúng ta cần
phải hoàn thành, mục tiêu là bộ phận của văn hoá và phản ánh văn hoá
của 1 dân tộc.
- Muốn học được văn hoá của một cộng đồng, một quốc gia thì chúng ta
phải nắm được hệ thống biểu tượng và hệ thống ngôn ngữ.
- Nền văn hoá của một dân tộc gồm hai bộ phận: văn hoá vật thể và
văn hoá phi vật thể (văn hoá tinh thần).
- Văn hoá có tính đặc thù, nó khu biệt sự khác nhau giữa cộng đồng
người này, giữa xã hội này với xã hội khác, đem lại diện mạo, bản sắc
riêng cho cộng đồng ấy, xã hội ấy.
- Văn hoá còn mang tính phổ quát cho toàn nhân loại.
b. Cơ cấu văn hoá
- Chân lí: “Là những quan niệm về cái thật và cái đúng”.
- Giá trị: Là cái mà người ta cho là đáng làm, là cái mà ta ưa hơn cái
khác.
- Chuẩn mực: Là quy tắc ứng xử, chúng quy định con người là tốt hay
xấu, là thích hợp hay không thích hợp.
Tóm lại: Chân lí, giá trị, chuẩn mực, mục tiêu là những thành tố của văn
hoá. Mọi nền văn hoá khác nhau thì các chân lí, giá trị, mục tiêu, chuẩn
mực cũng khác nhau, đồng thời chúng cũng thay đổi theo thời gian, điều
kiện lịch sử cụ thể. Sống trong một nền văn hoá nhất định mọi cá nhân
đều chia sẻ những chân lí, giá trị, chuẩn mực và mục tiêu của nền văn
hoá ấy.
CHƯƠNG 5: MỘT SỐ CHUYÊN NGÀNH XÃ HỘI HỌC
I. XÃ HỘI HỌC – CƠ CẤU XÃ HỘI
1. KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA CỦA CƠ CẤU XÃ HỘI.
a. Khái niệm
- Cơ cấu xã hội là một mạng lưới liên hệ có tính chất bền vững giữa
các yếu tố của hệ thống xã hội và các yếu tố đó tuân thủ theo trật tự
đã xác định.
- Đối với một xã hội tổng thể, thường có các khu vực bao quát như: Cơ
cấu kinh tế, cơ cấu chính trị, cơ cấu xã hội. Trong các cơ cấu xã hội thì
cơ cấu giai cấp là cơ cấu quan trọng.
- Cơ cấu xã hội là tổng hợp các địa vị trong một tổ chức xã hội. cơ sở
cho sự hình thành phạm trù cơ cấu xã hội học là một tiêu chuẩn ba
15
thành phần hoạt động (lao động, quan hệ xã hội và thiết chế xã hội).
Cơ cấu xã hội học là sự tác động qua lại giữa các lĩnh vực cơ bản
của xã hội (các thành phần cơ bản của hệ thống xã hội) đã hình
thành trên cơ sở các kiểu hoạt động cơ bản - thống nhất với các
quan hệ và thiết chế tương ứng.
b. Ý nghĩa của cơ cấu xã hội
- Giúp cho việc tiếp cận, nghiên cứu xã hội.
- Cơ cấu xã hội cần thiết cho việc kế hoạch hoá xã hội
2. CÁC LOẠI CƠ CẤU
- Cơ cấu không hình thức và cơ cấu hình thức.
- Đặc tính cơ bản của cơ cấu xã hội không hình thức biểu hiện ở chỗ:
trong cơ cấu xã hội ấy, các mối quan hệ được thực hiện một cách trực
tiếp mặt đối mặt giữa các thành viên, giữa người lãnh đạo và người thực
hiện.
II. XÃ HỘI HỌC NÔNG THÔN
1. ĐẶC ĐIỂM CỦA XH NÔNG THÔN
a. Khái niệm
Nông thôn là một kiểu cộng đồng lãnh thổ xã hội có tính cách lịch sử
được hình thành một cách tự nhiên trong quá trình phân công lao
động xã hội.
* Đối tượng nghiên cứu của XHH nông thôn:
- Hiện tượng xã hội,
- Các vấn đề xã hội, nông thôn
- Quan hệ xã hội,
- Chủ thể xã hội
(Mối quan hệ giữa những người nông dân trong xã hội nông thôn: họ
hàng, dòng tộc; mối quan hệ nghĩa xóm tình làng của những người nông
dân làm nông nghiệp... )
- Nghiên cứu vấn đề cơ cấu giai cấp-xã hội, nghề nghiệp-xã hội, nhân
khẩu-xã hội. Nó cũng quan tâm đến vấn đề con người liên quan đến
ngành nghề, đến việc chuyển đổi cơ cấu vật nuôi, cây trồng cho phù hợp
nhằm đạt được hiệu quả cao.
- Nghiên cứu những vấn đề xã hội, môi trường sinh thái và những thiết
chế cơ bản để duy trì sự tồn tại và phát triển xã hội nông thôn.

16
*Khi nghiên cứu xã hội nông thôn, cần phân biệt và so sánh giữa xã
hội nông thôn và xã hội đô thị trên 6 tiêu chí cơ bản:
Nông thôn Đô thị
1. Xã hội nông nghiệp 1. Xã hội phi công nghiệp
2. Xã hội nông dân 2. Xã hội thị dân
3. Cộng đồng xóm làng 3. Cộng đồng phố phường
4. Lối sống nông thôn 4. Lối sống đô thị
5. Lệ làng 5. Phép nước
6. Văn hoá dân gian 6. Văn hoá bác học và
và truyền miệng truyền thông đại chúng

b. Lịch sử hình thành và phát triển nông thôn


- Khi loài người biết trồng trọt thì cuộc sống của loài người đã chuyển từ
bầy đàn, lang thang sang định cư và nông thôn được hình thành.
- Khi được hình thành, công xã nông thôn đã tạo điều kiện cho nghề
trồng trọt và chăn nuôi phát triển đòi hỏi phải trao đổi sản phẩm, hàng
hoá và đòi hỏi phải có công cụ sản xuất. Do đó từ công xã nông thôn đã
xuất hiện xã hội đô thị và sau đó là nền văn minh công nghiệp ra đời.
c. Đặc điểm của xã hội nông thôn
- Nghề nghiệp chủ yếu là nông nghiệp: chăn nuôi và trồng trọt.
- Môi trường tự nhiên đảm bảo hơn nhiều so với môi trường đô thị.
- Tỉ lệ không gian sinh hoạt ít hơn nhiều so với không gian tự nhiên.
- Lối sống và mối quan hệ xã hội bình dị, giản đơn, chân chất, nghĩa
xóm tình làng, tương thân, tương ái giúp đỡ nhau cùng phát triển.
2. XÃ HỘI NÔNG THÔN VIỆT NAM
a. Quá trình hình thành và phát triển
- Xã hội nông thôn Việt Nam ra đời gắn liền với nền kinh tế nông
nghiệp.
- Ở nước ta đại bộ phận là nông dân, đã trải qua nhiều giai đoạn bị bang
thống trị nên chịu một ảnh hưởng rất lớn về văn hoá của các dân tộc
khác. Nhưng do đặc điểm cấu trúc của xã hội nông thôn Việt Nam nên
vẫn giữ được những nét riêng, là sự dung hợp giữa văn hoá bác học và
văn hoá dân gian.
- Nông dân Việt Nam là lực lượng chủ lực trong cuộc đấu tranh bảo vệ
và xây dựng đất nước.
17
- Từ khi thực hiện đường lối đổi mới do Đảng khởi xướng thì nông thôn
Việt Nam đã có những bước phát triển mới tiến bộ.
- Hiện nay Đảng phát động phong trào nông thôn mới khắp cả nước
được nhiều địa phương hưởng ứng.
b. Các hình thức cư trú của cộng đồng người
- Quần cư nông thôn đồng bằng
- Quần cư nông thôn miền núi
- Quần cư ngư nghiệp ven sông biển
- Làng chuyên canh
c. Đặc trưng của xã hội nông thôn Việt Nam
Đó là xã hội nông thôn vùng Đông Nam Á.
- Xã hội nông thôn miền Bắc, miền Trung mang nhiều đặc điểm của xã
hội nông thôn Đông Á.
- Xã hội nông thôn miền Nam mang những đặc trưng của xã hội nông
thôn Nam Á.
d. Đặc điểm của làng xã Việt Nam
- Số dân không cao.
- Mức độ phân hoá nghề nghiệp ít, tốc độ phân hoá chậm.
- Làng xã khá ổn định, ít biến động lớn về kinh tế, chính trị; còn lạc hậu
về văn hoá.
- Sản xuất nông nghiệp nhỏ, thủ công, đồng ruộng manh mún…
e. Hiện trạng xã hội nông thôn Việt Nam
- Đang có sự chuyển mình từ nền kinh tế tự cung tự cấp với cơ chế bao
cấp sang nên kinh tế sản xuất hàng hoá nhiều thành phần với cơ chế thị
trường với định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Ngày nay, nông thôn đã có nhiều thay đổi, nông dân đã chuyển từ nền
sản xuất tự cung tự cấp tự nhiên sang nền sản xuất hàng hoá. Nông dân
biết sử dụng kĩ thuật mới vào chăn nuôi trồng trọt: giống mới, phân bón,
thuốc trừ sâu...
- Sự phân tầng xã hội về kinh tế ở nông thôn ngày càng rõ rệt trong thu
nhập, mức sống.
Tóm lại, nước ta có khoảng hơn 70% dân số sống ở nông thôn nên
nghiên cứu XHH nông thôn là rất quan trọng, làm cho nông thôn xích lại
gần đô thị hơn.
III. XÃ HỘI HỌC ĐÔ THỊ
18
a. Khái niệm đô thị
- Đô thị được hiểu như là một chỉnh thể không gian xã hội biểu hiện sự
thống nhất của một kiểu tổ chức xã hội dân cư, của những điều kiện địa
lí tự nhiên và môi trường nhân tạo.
Dựa vào tiêu chí dân cư ta có các loại đô thị như sau:
+ Đô thị nhỏ: từ 100-500 nghìn dân
+ Đô thị trung bình: từ 500-1 triệu dân
+ Đô thị lớn: từ 1-5 triệu dân
+ Đô thị cực lớn: từ 5 triệu dân trở lên
- Dựa vào tính chất, đặc trung ta có các loại đô thị như: đô thị công
nghiệp hay còn gọi là thành phố công nghiệp, đô thị thương mai hay còn
gọi là thành phố thương mại, đô thị du lịch hay còn gọi là thành phố du
lịch…
- Một điểm quần cư nào đó được xác định là đô thị thì phải hội đủ các
điều kiện sau:
+ Số lượng dân cư tập trung trên một khu vực hạn chế với một mật độ
cao.
+ Đại bộ phận dân cư tham gia hoạt động trong các lĩnh vực phi nông
nghiệp.
+ Giữ vai trò chủ đạo về kinh tế-xã hội đối với một vùng nhất định.
+ Có những qui định chặt chẽ về mặt tổ chức điều hành và quản lí.
b. Đặc điểm của đô thị
- Đô thị bao giờ cũng là một trung tâm đầu não của một khu vực về tất
cả các mặt
- Đô thị là một môi trường nhân tạo rất cao
- Đô thị là một nơi luôn sôi động, náo nhiệt và tấp nập
- Đô thị là một môi trường phức tạp và bất ổn
c. Cơ cấu của đô thị
+ Cơ cấu không gian vật chất gồm hai bộ phận:
- Cơ cấu qui hoạch kiến trúc
- Cơ cấu sinh thái
+ Cơ cấu xã hội của đô thị:
- Cơ cấu nhân khẩu xã hội của đô thị
- Cơ cấu kinh tế đô thị
- Cơ cấu giai cấp xã hội của đô thị
19
- Cơ cấu nghề nghiệp của đô thị
- Cơ cấu dân tộc của đô thị
d. Các lĩnh vực nghiên cứu của XHH đô thị
- Nghiên cứu cơ cấu xã hội, các vấn đề nảy sinh và sự chuyển biến xã
hội ở đô thị.
- Nghiên cứu văn hóa lối sống và các vấn đề nảy sinh từ cuộc sống cộng
đồng của đô thị.
e. Lối sống đô thị và vấn đề đô thi hoá
*Lối sống đô thị
Đặc điểm
+ Tính cơ động nghề nghiệp-xã hội rất cao.
+ Sinh hoạt gia đình và cá nhân phụ thuộc vào các dịch vụ tiện nghi
công cộng và dịch vụ tư nhân.
+ Nhu cầu sáng tạo và thưởng thức văn hóa, nhu cầu giáo dục và chăm
sóc y tế ở đô thị khá cao.
+ Mức độ và khả năng giao tiếp của người dân đô thị rộng hơn, đa chiều
hơn so với người dân ở nông thôn.
+ Con người đô thị có tính năng động cao hơn, thích ứng với cơ chế thị
trường, ít chịu ảnh hưởng, kiểm soát của các định chế trong quan hệ sơ
cấp với tính cộng đồng mạnh.
+ Đô thị là nơi sớm tiếp nhận những yếu tố mới lạ từ bên ngoài, là nơi
diễn ra sự giao thoa giữa các nền văn hóa.
+ Người dân đô thị thường có tính cởi mở, lạc quan và có tính thực dụng
hơn người dân nông thôn.
*Vấn đề đô thị hoá
Đô thị hóa (Urbanization) là quá trình thay đổi hình thức cư trú của con
người với mục đích văn minh hóa các vùng nông thôn nghèo nàn, lạc
hậu nhằm làm thay đổi bộ mặt của chất lượng sống của các vùng dân cư
trong một miền, một khu vực hay một quốc gia.
+ Tỉ lệ cư dân sống ở đô thị so với cư dân sống trên địa bàn nông thôn
ngày một tăng lên trong phạm vi một quốc gia, một khu vực.
*Đô thị hóa được biểu hiện qua các phương diện sau:
+ Qui mô của một đô thị ngày càng mở rộng, phình to ra, do sự gia tăng
dân số cơ học mà trực tiếp là cư dân nông thôn chuyển cư vào thành thị.

20
+ Số lượng đô thị ngày càng nhiều, bên cạnh đó còn cả một hệ thống
những điểm dân cư kiểu đô thị do kết quả quá trình công nghiệp hóa.
+ Sự phát triển và lan truyền ảnh hưởng của đời sống xã hội đô thị đến
các vùng lân cận.
*Khi nghiên cứu quá trình hóa đô thị, các nhà nghiên cứu đã đưa ra hai
mô hình đô thị hóa như sau:
+ Mô hình đô thị hóa theo chiều rộng: Ở mô hình này các đô thị thường
mở rộng qui mô và xây dựng thêm nhiều đô thị khác.
+ Mô hình đô thị hóa theo chiều sâu
Bằng các phương tiện kĩ thuật hiện đại và công nghệ tiên tiến, các nhà
qui hoạch và thiết kế đô thị đã đem lại cho cư dân đô thị một cuộc sống
vô cùng tiện lợi và thoải mái.
Tóm lại, đô thị hóa là quá trình tất yếu trên con đường phát triển của mỗi
quốc gia. Điều quan trọng là chúng ta phải tính toán kĩ lưỡng và có đề án
qui hoạch chặt chẽ, thận trọng nhằm tránh được vấn đề tất yếu xẩy ra
như việc phá vỡ kết cấu không gian đô thị, phá vỡ môi trường sinh thái,
xây dựng thiếu khoa học sẽ gây hậu quả xấu sau này trên các phương
tiện kinh tế, xã hội, văn hóa...
f. Vài nét về tình hình đô thị hoá ở Việt Nam hiện nay
+ Sự tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam trong những năm gần đây rất
nhanh do kết quả của quá trình đổi mới kinh tế theo con đường thị
trường.
+ Đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp nước ngoài thường tập trung
vào các đô thị.
+ Các đô thị ở Việt Nam thường có qui mô nhỏ, thiếu đồng bộ.
*Vấn đề đô thị hóa ở Việt Nam đã và đang đem lại những mặt tích cực,
tuy nhiên, bên cạnh đó, vấn đề đô thị hóa ở nước ta cũng đã và đang phát
sinh nhiều vấn đề tiêu cực, phức tạp như phá vỡ cảnh quan môi trường
sinh thái, sử dụng đất canh tác vào việc xây dựng nhà cửa, công trình,
việc qui hoạch thiếu đồng bộ, thiếu chặt chẽ dẫn đến nhân dân, ảnh
hưởng lâu dài đến tình hình phát triển kinh tế, xã hội của đất nước.
IV. XHH VỀ DƯ LUẬN XÃ HỘI
1. KHÁI NIỆM DƯ LUẬN XÃ HỘI
- Dư luận xã hội ( tiếng Anh: Public Opinion) còn gọi là công luận, một
hiện tượng xã hội đặc biệt biểu thị thái độ đánh giá, phán xét nhận xét
21
của số đông người về những vấn đề gì đó mang tính thời sự có liên quan
đến họ (xã hội) và họ dành cho nó một sự quan tâm nhất định.
- Phương tiện truyền thông phát triển thì Dư luận xã hội là ý kiến đông
đảo của quần chúng nhân dân ở địa phương, cũng như cả nước được các
cơ quan thông tin truyền tải.
*Phân biệt dư luận xã hội với tin đồn
- Dư luận xã hội khác với tin đồn ở chỗ khách quan, lan truyền với độ
chính xác cao và liên quan đến lợi ích của người truyền tin.
- Còn tin đồn thì thực giả lẫn lộn, người truyền tin thường bỏ bớt chi tiết
và hư cấu, thêm thắt suy nghĩ của mình vào cho thêm phần hấp dẫn
người.
*Các con đường hình thành dư luận xã hội
Chủ yếu có 2 con đường:
1. Hình thành qua kênh giao tiếp cá nhân: con đường này phổ biến trong
các xã hội khi chưa có các phương tiện truyền thông đại chúng.
2. Hình thành qua kênh giao tiếp đại chúng dưới tác động của phương
tiện truyền thông đại chúng: sự phổ biến thông tin qua con đường này rất
nhanh. Thông tin ban đầu đến với hàng triệu, thậm chí hàng tỷ người.
2. VAI TRÒ VÀ CHỨC NĂNG CỦA DƯ LUẬN XÃ HỘI
a. Vai trò của DLXH: quản lí xã hội bằng hình thức xã hội.
- Ở thời kì XH nguyên thủy, DLXH đã đóng vai trò điều hòa các mối
quan hệ xã hội.
- Dưới xã hội tư bản, giai cấp tư sản cũng tìm mọi cách sử dụng DLXH,
thao túng nó, uốn nắn nó phục vụ lợi ích của mình.
- Các Đảng cộng sản luôn coi trọng, tìm hiểu hướng dẫn DLXH, nó
được coi như sức mạnh quần chúng trong công cuộc vận động cách
mạng của mình.
- Dưới CNXH, DLXH là một công cụ rất quan trọng của Đảng và Nhà
nước thực hiện sự quản lí và lãnh đạo xã hội, là một hình thức quan
trọng để động viên quần chúng tham gia quản lí xã hội.
b. Chức năng của dư luận xã hội:
- Chức năng đánh giá, phê phán, phán xét
- Chức năng điều hòa (điều chỉnh) các mối quan hệ xã hội
- Chức năng giáo dục, khuyến khích các hành vi tốt, ngăn chặn hành vi
xấu
22
- Chức năng giám sát, kiểm soát
- Chức năng cố vấn, đề ra các kiến nghị, các lời
c. Ý nghĩa quan trọng của việc tìm hiểu dư luận xã hội
- Phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động, mở rộng dân chủ
XHCN
- Tăng cường mối quan hệ giữa Đảng, Nhà nước và quần chúng
- Góp phần hoàn thiện công tác lãnh đạo, công tác quản lí xã hội có cơ
sở khoa học.
3. SỰ HÌNH THÀNH DƯ LUẬN XÃ HỘI
a. Kết cấu của dư luận xã hội
- Chủ thể của dư luận xã hội có thể là ý kiến của các nhóm xã hội, hay là
ý kiến của cộng đồng;
- Khách thể của dư luận xã hội có thể là những vấn đề ở tầm vĩ mô (kinh
tế, chính trị, văn hóa, xã hội… ) hay chỉ một vấn đề thuộc về cá nhân
nào đó (Ví dụ: đời tư của một “ngôi sao”)
Xác định đối tượng của DLXH là tìm kiếm xem dư luận về vấn đề gì
nhưng thường là những việc có liên quan đến lợi ích của cộng đồng, mới
được cộng đồng quan tâm và bình phẩm, đánh gía, mới trở thành đối
tượng của DLXH.
b. Sự hình thành dư luận xã hội
- Bước 1: Chứng kiến, hình dung sự việc, trao đổi nảy sinh cảm nghĩ,
các ý kiến bước đầu.
- Bước 2: Tiếp tục trao đổi cảm nghĩ hoặc các ý nghĩ về đối tượng của
dư luận, từ đó ý kiến chuyển từ ý thức cá nhân sang ý thức xã hội.
- Bước 3: Các loại ý kiến khác nhau thống nhất lại theo các quan điểm
cơ bản, hình thành sự phán xét đánh giá chung thỏa mãn được ý kiến của
số đông cộng đồng người.
- Bước 4: Hình thành lập trường cộng đồng thống nhất nêu kiến nghị.
Những yếu tố chính hình thành dư luận xã hội:
+ Tính chất của các sự kiện và hiện tượng xã hội cũng như ý nghĩa thực
tế xã hội của nó đối với nhu cầu lợi ích của cộng đồng.
+ Trình độ hiểu biết văn hóa tư tưởng có ảnh hưởng quan trọng tới
khuynh hướng nội dung và chiều sâu đánh giá ý nghĩa xã hội của nó.
+ Những nhân tố về tâm lí xã hội, như thói quen, nếp nghĩ, phong tục,
tập quán, tâm trạng...của cộng đồng.
23
+Tìm hiểu DLXH phải đạt các yêu cầu sau:
- Thông tin phải khách quan, chân thực.
- Thông tin phải tiêu biểu, đại biểu xác đáng cho số đông
- Thông tin nhiều mặt, nhiều khía cạnh
- Thông tin phải kịp thời
Tóm lại:
Việc tìm hiểu, nghiên cứu DLXH là một yêu cầu khách quan, giúp ta cải
tiến nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác lãnh đạo, quản lí xã hội, góp
phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ của mỗi ngành mỗi cấp.
V. XÃ HỘI HỌC GIA ĐÌNH
V.1. ĐỐI TƯỢNG XÃ HỘI HỌC GIA ĐÌNH
- Xã hội học gia đình là một nhánh của xã hội học chuyên biệt.
- Xã hội học gia đình là bộ môn khoa học nghiên cứu sự sinh ra, phát
triển và sự hoạt động của gia đình như là một trong những hạt nhân đầu
tiên của xã hội trong các điều kiện văn hóa, kinh tế - xã hội cụ thể, cũng
như nghiên cứu về cơ cấu của chức năng gia đình trong xã hội.
*Đối tượng nghiên cứu của xã hội học gia đình
> Khái niệm gia đình:
- Gia đình là một phạm trù xuất hiện rất sớm trong lịch sử xã hội loài
người. các kiểu, loại gia đình khác nhau.
- Gia đình là một nhóm xã hội được quy định bởi ba đặc điểm thường
thấy nhiều nhất:
+ Hôn nhân
+ Quan hệ huyết thống
+ Những ràng buộc về mặt pháp lý, nghĩa vụ, quyền lợi có tính chất
kinh tế, sự cấm đoán tình dục gắn với các thành viên và những ràng
buộc về tình cảm, tâm lý, tình yêu, tình thương và sự kính trọng, sợ
hãi.
- Xã hội học gia đình quan tâm nghiên cứu gia đình như một hiện
tượng xã hội hoàn chỉnh trên hai bình diện:
+ Gia đình với tư cách là một thiết chế xã hội, nghĩa là nghiên cứu mối
quan hệ tác động qua lại giữa gia đình và xã hội thông qua các chức
năng của nó.

24
+ Gia đình là một nhóm tâm lý - tình cảm đặc thù, nghĩa là nghiên
cứu các mối quan hệ bên trong của gia đình, đó là quan hệ giữa các
thành viên, quan hệ giới, quan hệ giữa các thế hệ.
n Nghiên cứu sự sinh ra, quá trình phát triển liên tục của gia đình
n Nghiên cứu về mối quan hệ giữa gia đình và xã hội.
n Nghiên cứu các mối quan hệ trong gia đình
n Nghiên cứu về các chức năng của gia đình ("tái tạo ra một thế hệ
mới" (bao gồm cả việc sinh đẻ và giáo dục đào tạo) và "nuôi
dưỡng, chăm sóc các thành viên trong gia đình” )
V.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CƠ BẢN CỦA XHH GIA ĐÌNH
1. CƠ CẤU, QUY MÔ CỦA GIA ĐÌNH
- Phân loại cơ cấu gia đình và sư biến đổi cua quy mô, cơ cấu gia đình.
- Những quan hệ trong gia đình : bao gồm các vị thế và địa vị trong gia
đình.
2. NHỮNG BIẾN CHẾ TRONG CUỘC SỐNG GIA ĐÌNH
+ Kiểu hôn nhân không hôn thú
+ Kiểu gia đình thiếu
+ Kiểu gia đình đồng tính
+ Kiểu gia đình đơn thân
3. CÁC CHỨC NĂNG VÀ XU HƯỚNG BIẾN ĐỔI CỦA CÁC
CHỨC NĂNG GIA ĐÌNH
a. Các chức năng gia đình
+ Chức năng sinh sản – tái sản xuất con người
+ Chức năng giáo dục, hình thành nhân cách con người
+ Chức năng kinh tế và tổ chức đời sống gia đình
+ Chức năng thoả mãn những nhu cầu tâm – sinh lý, tình cảm
+ Chức năng bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ
b) Xu hướng biến đổi chức năng của gia đình trong xã hội hiện đại
- Xu hướng từ gia đình đa chức năng sang gia đình đơn chức năng
- Gia đình từ một đơn vị sản xuất trở thành một đơn vị tiêu dùng là
chủ yếu
- Sự thay đổi về chất các chức năng của gia đình hiện đại
- Chức năng giáo dục của gia đình.
V.3. PHÂN LOẠI GIA ĐÌNH
Xét về qui mô, gia đình có thể phân loại thành:
25
+ Gia đình hai thế hệ (hay gia đình hạt nhân): là gia đình bao gồm
cha mẹ và con.
+ Gia đình ba thế hệ (hay gia đình truyền thống): là gia đình bao gồm
ông bà, cha mẹ và con còn được gọi là tam đại đồng đường.
+ Gia đình bốn thế hệ trở lên: là gia đình nhiều hơn ba thế hệ. Gia đình
bốn thế hệ còn gọi là tứ đại đồng đường.
Dưới khía cạnh xã hội học và về quy mô các thế hệ trong gia đình, cũng
có thể phân chia gia đình thành hai loại:
+ Gia đình lớn (gia đình ba thế hệ hoặc gia đình mở rộng).
+ Gia đình nhỏ (gia đình hai thế hệ hoặc gia đình hạt nhân).

26
27

You might also like