Professional Documents
Culture Documents
Tri thức kinh nghiệm là những điều được thu nhận thông qua trải nghiệm
thực tế, rất khó để truyền đạt và chuyển giao mà người hoc phải tự trải nghiệm,
tập luyện ở một mức độ nhất định.
Triết học
Chính trị học
Kinh tế học
Ngữ văn học
Tâm lí học
Đạo đức học
Logic học
Nghệ thuật học
Khoa học lich sử
3. Khái niệm “ khoa học xã hội và nhân văn”?
- Khoa học xã hội và nhân văn là nhóm ngành khoa học nghiên cứu
về con người trong những mối quan hệ nhân tạo – con người với xã
hội, con người với tự nhiên, con người với chính mình
4. Phân biệt khoa học xã hội và khoa học nhân văn?
, KHXH gồm:
Địa Thông
Khoa lý Khoa
Kinh tế Khoa tin đại
học kinh học
Tâm và kinh Xã Pháp học chúng
giáo tế xã hội
lí học doanh hội luật chính và
dục và khác
học trị truyền
xã thông
hội
“ Khoa học nhân văn là khoa học nghiên cứu về con người. Tuy
nhiên, chỉ nghiên cứu đời sống tinh thần của con người, những cách
xử sự, hoạt động của cá nhân và tập thể, bao gồm các bộ môn: Triết
học, văn học, Tâm lí học, Đạo đức học, Ngôn ngữ học… Khoa học
nhân văn chính là khoa học nghiên cứu việc phát triển nhân cách về
đạo đức, trí tuệ, thẩm mĩ, tư tưởng, tình cảm… của con người(…)
Khoa học nhân văn góp phần hình thành và phản ánh thế giới quan,
nhân sinh quan, năng lực tư duy của con người, của một cộng đồng
giai cấp…”
Khoa học nhân văn là khoa học về con người, lịch sử và văn hóa… Khoa
học nhân văn áp dụng chương trình nghiên cứu mang tính văn hóa trung
tâm luận, chủ yếu tiếp cận thông hiểu, loại bỏ sự đối lập chủ thể-khách
thể”
học nhân văn
5. Mục đích nghiên cứu của KHXH & NV ( có so sánh với khoa học tự
nhiên )?
KHXH VÀ NHÂN VĂN KHTN
7.Tính khách quan học đồng thời chú trọng trực giác và ý thức chủ thể
nghiên cứu trong KHXH & NV?
- Khách quan khoa học trong nghiên cứu KHXH&NV (giải quyết đúng đắn
mối quan hệ giữa khách quan và chủ quan, giữa lý luận và thực tiễn)
Tôn trọng hiện thực khách quan và nhận thức đúng bản chất của sự thật
khách quan là yêu cầu hàng đầu của mọi nghiên cứu khoa học. Tính
khách quan là đặc điểm của nghiên cứu khoa học và cũng là tiêu chuẩn
của người nghiên cứu khoa học.
Nghiên cứu bắt đầu từ những yêu cầu của thực tại khách quan, những tiền
đề, sự thật, chân lý đúng đắn.
Nghiên cứu đối tượng bảo đảm tính toàn diện, bao quát hoàn cảnh, điều
kiện lịch sử - cụ thể, chú trọng và điều chỉnh theo những thay đổi của
thực tiễn, kiểm chứng kết quả bằng thực tiễn; chú trọng đặc thù trường
hợp, song luôn biết chắt lọc hiện tượng cá biệt, đơn lẻ, nhất thời để phát
hiện ra bản chất và quy luật của đối tượng nghiên cứu.
- Chủ thể nghiên cứu khoa học: Chủ thể cá nhân, chủ thể tập thể
Chủ thể nghiên cứu KHXH&NV không thể hoàn toàn khách quan với các
khách thể nghiên cứu của mình là con người - xã hội – văn hóa – tư duy,
vốn bao chứa cả chính mình vào đó.
Trong nhiều trường hợp, chủ thể nghiên cứu KHXH&NV còn cần phải
thâm nhập sâu vào đối tượng tới mức loại trừ quan hệ chủ thể - khách thể,
để thông hiểu đối tượng “từ bên trong”.
Chủ thể nghiên cứu KHXH&NV còn phải thể hiện rõ lập trường thái độ,
đánh giá đối tượng, các biểu hiện của nó và cả kết quả nghiên cứu.
- Trực giác và ý thức chủ thể trong nghiên cứu KHXH&NV
Trực giác là một hoạt động hay quá trình thuộc về cảm tính, cho phép
chúng ta hiểu, biết sự việc một cách trực tiếp mà không cần lý luận, phân
tích hay bắc cầu giữa phần ý thức và phần tiềm thức của tâm trí, hay giữa
bản năng và lý trí. Trực giác có thể là một hoạt động nội tâm, nhận thấy
những sự việc không hợp lý và dự cảm mà không cần lý do…
Ý thức là là sự phản ánh năng động thế giới khách quan vào bộ óc con
người một cách có chọn lọc, có căn cứ, chỉ phản ánh những gì cơ bản
nhất mà con người quan tâm. Ý thức đã bao hàm trong nó một thái độ
đánh giá và có thể diễn đạt được bằng ngôn ngữ sáng rõ.
KHXH&NV đòi hỏi chú trọng cả trực giác, lẫn ý thức của chủ thể nghiên
cứu ở mức độ cao hơn so với KH tự nhiên. Khoa học về tinh thần phải là
ý thức thông hiểu dựa trên cơ sở thâm nhập bằng trực giác vào mạng lưới
những mối quan hệ mang tính người trong thế giới. Do vậy những yếu tố
phi lý tính và lý tính trong nhận thức của chủ thể nghiên cứu khoa học xã
hội và nhân văn đều đóng vai trò vô cùng quan trọng.
8. Sự chi phối của lập trường hệ giá trị trong KHXH &
NV?
KHÁI NIỆM GIÁ TRỊ:
Giá trị là tính chất của khách thể được chủ thể đánh giá là tích cực xét
trong so sánh với các khách thể khác cùng loại trong một bối cảnh không
gian, thời gian cụ thể.
Các thành tố của giá trị văn hóa (GS Trần Ngọc Thêm)
Giá trị con người Giá trị 1. Giá trị thể Thể lực, sức khỏe, vẻ
(trực tiếp thuộc về cá nhân chất đẹp...
con người) 2. Giá trị tinh Tính cách, thái độ, nhu
thần cầu...
3. Giá trị hoạt Lao động, vận động, giải
động trí...
Giá trị 4. Giá trị nhận Thế giới quan, nhân sinh
xã hội thức quan...
5. Giá trị tổ Quốc gia (thể chế, luật lệ),
chức nông thôn, đô thị; nghệ
thuật, tôn giáo...
6. Giá trị ứng Với đồng loại, với môi
xử trường tự nhiên, môi
trường xã hội...
Giá trị gián tiếp 7. Giá trị vật Kiến trúc, đồ vật, tiện
(có liên quan đến chất nghi...
con người)
8. Giá trị tinh Tính sông nước, tính núi
thần có gốc tự đá, tính sa mạc, tính đại
nhiên dương...
Tiêu chí xác định giá trị
Chủ thể đánh giá một sự vật, hiện tượng không chỉ theo lý tưởng đạo đức, thẩm
mỹ, những biểu hiện của nhận thức, phương pháp luận cá nhân của mình, mà
còn phải đặt sự vật hiện tượng đó trong tương quan với các hệ giá trị của nhân
loại, xã hội trong bối cảnh không gian - thời gian văn hóa xác định.
Hệ giá trị là toàn bộ những giá trị của một khách thể được đánh giá trong một
bối cảnh không gian – thời gian văn hóa xác định cùng mạng lưới các mối quan
hệ của chúng.
Giá trị xác định ý nghĩa nhân loại, xã hội và văn hóa cho một số hiện tượng nhất
định trong thực tại
Các hệ giá trị chi phối nghiên cứu KHXH&NV
- Hệ giá trị thời đại
- Hệ giá trị toàn cầu
- Hệ giá trị chính thể
- Hệ giá trị dân tộc, quốc gia
- Hệ giá trị khu vực, vùng miền
- Hệ giá trị giai cấp, giai tầng, nhóm xã hội
- Hệ giá trị nghề nghiệp, tổ chức cơ quan, doanh nghiệp...
- Các quan hệ ngoài của đối tượng và khoa học.
9. Tính phức hợp – liên ngành trong KHXH & NV?
- Tính liên kết tri thức thành một hệ thống - nhìn nhận tri thức hệ thống, tư duy
hệ thống ở tầm “tri thức của mọi tri thức” hết sức cần thiết trong nghiên cứu
khoa học, nhất là nghiên cứu về con người và đời sống xã hội với tính phong
phú, muôn vẻ của các quan hệ và liên hệ trong logic và lịch sử của nó.
Đối tượng của KHXH&NV do có tính chi tiết và phiếm định nên nó lệ
thuộc chặt chẽ vào các đối tượng có liên quan. Việc nghiên cứu một khía cạnh,
quan hệ, hoạt động, ứng xử này luôn phải đặt trong mối liên hệ mật thiết với các
khía cạnh, quan hệ, hoạt động, ứng xử khác của con người. Nghiên
cứu KHXH&NV do vậy mang tính liên ngành từ trong bản chất.
- Nghiên cứu phức hợp KHXH&NV không thể tách rời KHXH & KHNV; trong
KHXH không thể tách rời hai lĩnh vực then chốt của đời sống xã hội là kinh
tế và chính trị; sử dụng có hiệu quả các phương pháp chuyên ngành kết hợp với
liên ngành (sử học, xã hội học, đạo đức học, tâm lý học...) và đa ngành (nhân
học, văn hóa học); các phương pháp nghiên cứu khoa học tự nhiên, từ thống kê
toán học, sinh lý học, y học, sinh học,... cũng hữu ích và cần thiết cho nghiên
cứu phức hợp con người.
Yêu cầu phức hợp – liên ngành trong nghiên cứu KHXH&NV
Phức hợp tri thức các ngành KHXH với KHNV
Phức hợp tri thức chính trị, kinh tế và môi trường
Tri thức và phương pháp chuyên ngành kết hợp với liên ngành (sử học, xã hội
học...), đa ngành (nhân học, văn hóa học...)
Kết hợp vận dụng tri thức và phương pháp nghiên cứu khoa học tự nhiên (thống
kê toán học, sinh lý học, y học, sinh học...)
-=> Nghiên cứu liên ngành là nhu cầu, là thuộc tính khách quan của
KHXH&NV... do xuất phát từ bản chất của mối liên hệ phổ biến giữa các sự
vật, hiện tượng quy định.
Nói đến xã hội là nói đến các mối quan hệ. Con người trong mối quan hệ với
thế giới (tự nhiên), với xã hội (con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội),
với chính mình.
Liên ngành giữa KHXH&NV với KHTN, giữa các ngành trong KHXH&NV
với nhau (văn hóa – lịch sử - triết học – văn học nghệ thuật – tâm lí...)
10. Sự chú trọng tính đặc thù và nhân cách trong KHXH & NV?
- Đặc thù hiện tượng xã hội và văn hóa
Nghiên cứu KHXH&NV không thể bỏ qua đặc thù mỗi hiện tượng xã hội,
văn hóa bởi:
Mỗi hiện tượng xã hội, văn hóa có đặc thù cá biệt, được quy định bởi bối
cảnh không gian – thời gian, văn hóa cụ thể, việc đánh giá, đưa ra giải
pháp trước hết là cho trường hợp cụ thể đó, sau đó mới là áp dụng sang
các trường hợp khác cùng loại cũng vẫn phải chú trọng những đặc thù của
đối tượng khác đó.
Trong trường hợp KHXH&NV nghiên cứu so sánh hay khái quát quy
luật, việc chú trọng đặc thù vẫn rất cần thiết, hướng tới mục đích cuối
cùng là xây dựng xã hội nhân văn, phát triển hài hòa, bền vững không thể
bỏ qua đặc thù của những trường hợp cụ thể để cùng phát triển.
- Đặc thù nhân cách
Nghiên cứu KHXH&NV không thể bỏ qua đặc thù nhân cách như đối tượng
nghiên cứu bởi:
KHXH&NV tiếp cận đối tượng nghiên cứu là con người như những nhân
cách, những chủ thể kiến thiết văn hóa – xã hội, chú trọng đặc thù đối
tượng nhân cách mới có thể thông hiểu được đối tượng và tiến hành quá
trình nghiên cứu có hiệu quả.
KHXH&NV hướng tới mục đích xây dựng và phát triển nhân cách, văn
hóa, tinh thần của con người trong xã hội, chú trọng đặc thù nhân cách
đối tượng còn là đảm bảo tính nhân văn cho kết quả nghiên cứu không xa
rời mục đích nghiên cứu.
- Đặc thù nội dung nghiên cứu:
Những sự vật, hiện tượng của đời sống xã hội mà KHXH&NV nghiên cứu,
không bộc lộ một cách đầy đủ, rõ ràng trong một không gian, thời gian nhất
định, mà thường chỉ bộc lộ một khía cạnh nào đó của nó. Nghiên cứu
KHXH&NV đòi hỏi phải có sự khái quát hoá, trừu tượng hoá cao mới có thể đi
đến bản chất của sự vật, hiện tượng, quá trình.
Sản phẩm khoa học của KHXH&NV không mang lại hiệu quả kinh tế trực
tiếp và nhanh chóng như khoa học tự nhiên hay khoa học công nghệ. Hiệu quả
của nó là hiệu quả kinh tế - xã hội có ý nghĩa rộng lớn, được thế hiện thông qua
nhiều dạng hoạt động thực tiên khác nhau và nhiều khi, phải sau một thời gian
nhất định, thậm chí là lâu dài mới cho thấy đầy đủ.
Tiếp cận đặc thù đối tượng và đặc thù nội dung nghiên cứu:
Cũng do tính trừu tượng, khái quát cao nên hoạt động nghiên cứu
KHXH&NV dễ rơi vào tình trạng cảm tính, chủ quan, duy ý chí, sai lầm khi
người nghiên cứu chưa đủ một “tầm khái quát”, chưa có “vốn sống” và sự trải
nghiệm thực tiễn nhất định.
Những kết luận của KHXH&NV chỉ sau một thời gian áp dụng vào cuộc
sống, mới được thực tiễn kiểm nghiệm, chứng minh. Do vậy, những sai lầm
trong nghiên cứu của KHXH&NV thường gây nên hậu quả nặng nề hơn, bằng
chính cuộc sống của con người, đôi khi bằng sự sụp đổ của một chế độ xã hội.
Vì vậy, đòi hỏi người nghiên cứu phải hết sức cẩn trọng.
Đối tượng nghiên cứu của KHXH&NV biến đổi nhiều hơn trong không
gian và thời gian khác nhau (Tính lịch sử).
Xã hội, con người luôn gắn với hoàn cảnh lịch sử
Sự vận động của các hiện tượng xã hội mang tính lịch sử
Đối tượng NC của KHXH&NV là những hiện tượng xã hội. Các hiện tượng này
bao giờ cũng tồn tại gắn liền với hoạt động của con người. Các quy luật xã hội
diễn ra thông qua hoạt động có ý thức của con người. Hoạt động của con người
lại bị chi phối bởi yếu tố tâm lý như nhận thức, tình cảm, ý chí, nguyện vọng...
Các yếu tố đó có thể đúng đắn hay sai lầm, có ý thức hoặc không, hay lẫn lộn cả
hai. Tâm lý của người này và người kia lại rất khác nhau và cũng rất hay thay
đổi ngay trong bản thân mỗi con người. Chính vì vậy, đối tượng nghiên cứu của
KHXH&NV biến đổi trong những điều kiện lịch sử.
Phạm vi ứng dụng phương pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết:
+ Trong các công trình nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn, trước
khi đi vào nghiên cứu chính thức, bao giờ cũng có bước nghiên cứu tổng quan
các tài liệu đã có, để thấy được một cách khái quát vấn đề mình đang quan tâm
đã được những người đi trước tìm hiểu như thế nào, mức độ tới đâu, những
thành tựu đã đạt được, những nội dung nào còn chưa khám phá. Các tài liệu
trong tổng quan nghiên cứu phải được phân loại và hệ thống hóa.
+ Trên cơ sở phân loại tài liệu nghiên cứu, người nghiên cứu hệ thống
hóa dữ liệu theo một mô hình thống nhất, thiết lập cơ sở lý thuyết và các bước
tiến hành cho công trình nghiên cứu của mình.
+ Phương pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết trong KHXH&NV
thường được sử dụng trong nghiên cứu những vấn đề mang tính lý thuyết và
trong khâu xây dựng mô hình, cơ sở lý thuyết cho vấn đề nghiên cứu.
2. Phương pháp lịch sử
+ Phương pháp lịch sử là phương pháp nghiên cứu theo hướng đi
tìm nguồn gốc phát sinh, quá trình phát triển và biến đổi của đối tượng, từ đó
phát hiện bản chất và quy luật của đối tượng; là phương pháp tái hiện trung thực
sự vật, hiện tượng theo tiến trình lịch sử; nghiên cứu sự vật, hiện tượng trong
bối cảnh lịch sử.
+ Phương pháp lịch sử yêu cầu làm rõ quá trình phát triển cụ thể của đối
tượng, nắm được vận động cụ thể của đối tượng trong toàn bộ tính phong phú
của nó, luôn bám sát đối tượng, theo dõi những bước quanh co, những ngẫu
nhiên của lịch sử, phát hiện sợi dây lịch sử của toàn bộ sự phát triển ấy.
+ Phương pháp lịch sử trong nghiên cứu lý thuyết còn được sử dụng để
phân tích các tài liệu lý thuyết đã có, nhằm phát hiện các xu hướng, các trường
phái nghiên cứu trong tiến trình lịch sử khoa học.
3. Phương pháp quan sát
- Khái niệm, phương tiện quan sát khoa học:
+ Quan sát là phương thức cơ bản để nhận thức sự vật trực tiếp, là phương pháp
tri giác có mục đích, có kế hoạch một sự kiện, hiện tượng, quá trình (hay hành
vi cử chỉ của con người) trong những hoàn cảnh tự nhiên khác nhau nhằm thu
thập những số liệu, dữ kiện cụ thể đặc trưng cho quá trình diễn biến của sự kiện,
hiện tượng đó.
- Chức năng, đặc điểm của quan sát khoa học:
+ Chức năng:
Chức năng thu thập thông tin thực tiễn.
Chức năng kiểm chứng các lý thuyết, các giả thuyết đã có.
Chức năng so sánh, đối chiếu các kết quả trong nghiên cứu lý thuyết với thực
tiễn, thực tế.
+ Đặc điểm:
Đối tượng quan sát là hoạt động phức tạp của một cá nhân, hay một tập thể có
những đặc điểm đa dạng về năng lực hay trình độ.
Chủ thể quan sát là nhà khoa học hay cộng tác viên có trình độ, kinh nghiệm,
thế giới quan, cảm xúc tâm lí khác nhau. quan sát bao giờ cũng thông qua lăng
kính chủ quan của "cái tôi" ngay cả khi sử dụng kĩ thuật hiện đại để quan sát.
Quan sát còn chịu sự chi phối của quy luật ảo giác của cảm giác, tri giác trong
hoạt động nhận thức.
Kết quả quan sát dù khách quan đến mấy vẫn phụ thuộc vào việc xử lý các
thông tin của người nghiên cứu, do đó cần được chọn lọc theo các chuẩn nhất
định.