You are on page 1of 13

Nhóm học tập RAM – HNUE Chiến dịch Nguyễn Công Hoan (2023 – 2024)

Người làm: Thành viên RAM Nguyễn Thị Huyền Thương – Khoa Ngữ văn –
HNUE.
Thông tin sản phẩm:
• Nội dung 2 yêu cầu lấy ví dụ minh hoạ cho phương pháp nghiên cứu khoa
học, người làm không chia sẻ vì ví dụ minh hoạ là ý riêng của tác giả và
cũng mất thời gian để tìm tài liệu (và tác giả cũng tâm đắc nữa).
• Nội dung 2 còn thiếu phương pháp phỏng vấn vì nội dung này người làm
chưa chắc chắn, còn nội dung khác thì tác giả đã kiểm tra lại và bổ sung từ
slide của giảng viên giảng dạy.

1
Nhóm học tập RAM – HNUE Chiến dịch Nguyễn Công Hoan (2023 – 2024)

Nội dung 1:
1. Thế nào là tri thức khoa học?
- “Khoa học”: bắt nguồn từ chữ Latinh “scienta” được hiểu là hệ thống tri
thức về mọi loại quy luật của vật chất và sự vận động của vật chất, những
quy luật của TN, XH, tư duy.
- Nghiên cứu KH: quá trình nhằm khám phá ra những KT mới, học thuyết
mới về TN, XH. Những KT hay học thuyết mới này tốt hơn có thể thay
thế dần những cái cũ không còn phù hợp.
- Tri thức kinh nghiệm: là những tri thức được tích luỹ ngẫu nhiên qua trải
nghiệm cuộc sống hàng ngày và là tiền đề của tri thức KH.
- Tri thức khoa học: là hệ thống phổ quát những quy luật và lí thuyết nhằm
giải thích 1 hiện tượng hoặc hành vi nào đó thông qua hoạt động nghiên
cứu khoa học bằng cách sử dụng phương pháp KH
2. Khoa học xã hội và nhân văn gồm những ngành khoa học nào?
- KHXH và NV gồm các ngành KHXH và các ngành KHNV:
+ Khoa học xã hội (theo Bảng phân loại 6/2011 của Bộ KH và TN):
Tâm lý học, Kinh tế và kinh doanh, Khoa học giáo dục, Xã hội
học, Pháp luật, Khoa học chính trị, Địa lí kinh tế và xã hội, Thông
tin đại chúng và truyền thông, Khoa học xã hội khác.
+ Khoa học nhân văn (theo Bảng phân loại 6/2011 của Bộ KH và
CN): Lịch sử và khảo cổ học, Ngôn ngữ học và văn học; Triết học,
đạo đức học và tôn giáo học; Nghệ thuật học; Khoa học nhân văn
khác.
3. Khái niệm KHXH và NV
- “Khoa học xã hội (Social sciences) là khoa học nghiên cứu về những quy
luật vận động và phát triển của xã hội – đó cũng là những quy luật phản
ánh mối quan hệ giữa người với người, quan hệ giữa người và xã hội, mà
đối tượng của nó là các hiện tượng xã hội nảy sinh từ mối quan hệ giữa
người với người.” (Ngô Thị Phượng -2005, Về khái niệm và đặc điểm của
KHXH và NV)
- “Khoa học nhân văn (Humanities) là khoa học nghiên cứu về con người,
tuy nhiên, chỉ nghiên cứu đời sống tinh thần của con người, những cách
ứng xử, hoạt động cá nhân và tập thể, bao gồm các bộ môn: Triết học,
Nghiên cứu Văn học, Tâm lý học, Đạo đức học, Ngôn ngữ học,… Khoa
học nhân văn chính là khoa học nghiên cứu việc phát triển nhân cách về
đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ, tư tưởng, tình cảm,… của con người (…) Khoa
học nhân văn góp phần hình thành và phản ánh thế giới quan, nhân sinh

2
Nhóm học tập RAM – HNUE Chiến dịch Nguyễn Công Hoan (2023 – 2024)

quan, năng lực tư duy của con người, của một cộng đồng, giai cấp…”
(Ngô Thị Phượng, -2005, Về khái niệm và đặc điểm của KHXH và NV)
=> KHXH và NV là nhóm ngành khoa học nghiên cứu về xã hội, văn hoá và
con người; về những điều kiện sinh hoạt, nhân cách và tinh thần con người;
nghiên cứu những quy luật phản ánh lịch sử hình thành và phát triển của xã
hội, văn hoá, nghiên cứu cơ chế vận dụng quy luật đó, nhằm thúc đẩy xã hội
vận động, phát triển.
=> KHXH và NV là nhóm ngành khoa học nghiên cứu về con người trong hệ
thống các mối quan hệ nhân tạo – con người với xã hội, con người với tự nhiên,
con người với chính mình – nhằm thúc đẩy xã hội và con người vận động, phát
triển.
4. Phân biệt KHXH và NV:
- Khác nhau:

KHXH KHNV
Đối tượng Nghiên cứu hiện tượng xã Nghiên cứu về con người
hội, vấn đề xã hội (tinh thần), lịch sử, xã hội
Loại hình tri Khách quan, duy tự nhiên Tính chủ quan (của chủ
thức khoa học thể nghiên cứu, của khách
thể nghiên cứu)
Văn hoá trung tâm luận
Phương pháp Giải thích (chủ thể - khách PP luận thông hiểu
thể tách biệt)
- Giống nhau:
+ Giữa KHXH và KHNV tuy có sự phân biệt nhưng vẫn có quan hệ
mật thiết, gần gũi, giao thoa, thâm nhập lẫn nhau
● KHXH luôn bao hàm trong nó những nội dung, mục đích
nhân văn
Ví dụ: + sự hòa nhập với cộng đồng của người LGBT ở Hà
Nội hiện nay
+ bạo lực gia đình đối với người phụ nữ + vấn đề trẻ mồ
côi/lang thang cơ nhỡ
+ luật học: ban hành Hiến pháp, quy chế, nghị định=>giúp
cho con người sống bình đẳng, dân chủ, tôn trọng
● KHNV luôn mang bản chất xã hội

3
Nhóm học tập RAM – HNUE Chiến dịch Nguyễn Công Hoan (2023 – 2024)

Ví dụ: Ngôn ngữ, Văn học, Lịch sử, Khảo cổ học: tìm hiểu,
phân tích được thời đại, xã hội nhất định. (“Truyện Kiều” –
Nguyễn Du => hiện thực xã hội PK bất công, tàn nhẫn)
=> Do đó, các khoa học này ở nước ta được xếp chung thành nhóm ngành
khoa học xã hội và nhân văn.
5. Mục đích nghiên cứu của khoa học xã hội và nhân văn (có so sánh
với khoa học tự nhiên)?
- Mục đích nghiên cứu:

Mục đích nhận thức Mục đích xây dựng Mục đích dự báo
- Nhận thức về đời sống - Xây dựng con người có - Dự báo hướng phát
tinh thần, tư duy, ứng xử nhân cách, có văn hoá triển của con người, xã
của con người, nhân tốt đẹp, có khả năng tự hội
cách hoàn thiện nhân cách - Cảnh báo những nguy
- Nhận thức về các hiện văn hoá của bản thân cơ phát triển nhân cách
tượng, quan hệ, định - Xây dựng xã hội nhân văn hoá lệch chuẩn của
chế, quy luật xã hội, văn văn, phát triển hài hoà, con người
hoá bền vững - Cảnh báo những rủi ro,
- Nhận thức, giải mã nguy cơ về phát triển xã
được các di sản văn hoá, hội thiếu cân bằng, hài
tinh thần của con người, hoà
xã hội

- So sánh với KHTN:

KHXH&NV KHTN
- Nhận thức, mô tả, giải thích và tiên - Nhận thức, mô tả, giải thích và tiên
đoán về các hiện tượng, quy luật xã đoán về các hiện tượng, quy luật tự
hội nhiên, dựa trên những dấu hiệu được
- Giúp con người nhận thức được thế kiểm chứng chắc chắn; bảo vệ con
giới xung quanh và chính bản thân người, nâng cao chất lượng cuộc
mình một cách khách quan hơn. sống.
- Định hướng hành động cho con
người.
- Trau dồi cho con người những kiến
thức về lịch sử, văn hóa, … để từ đó
áp dụng hiệu quả trong việc xây dựng
nền kinh tế, chính trị, xã hội ổn định.

4
Nhóm học tập RAM – HNUE Chiến dịch Nguyễn Công Hoan (2023 – 2024)

6. Đối tượng nghiên cứu của khoa học xã hội và nhân văn (có so sánh với
khoa học tự nhiên)?
❖ Đối tượng:
- Các vấn đề phổ quát về con người, xã hội, văn hóa, tinh thần, tư duy.
- Các hiện tượng, quan hệ và định chế xã hội, văn hóa, môi trường; lịch sử
hình thành và phát triển của xã hội, văn hóa, tư duy.
- Đời sống tinh thần (tư tưởng, tình cảm) của con người trong các mối quan
hệ nội tại; cơ cấu của nhân cách, sự hình thành, phát triển, giáo dục nhân
cách, ứng xử của nhân cách đối với môi trường tự nhiên và xã hội.
- Các văn bản (các hệ thống ký hiệu có tổ chức ý nghĩa) chứa đựng thông tin
về văn hóa, tinh thần con người và xã hội.

=> Đối tượng của KHXH&NV là con người – con người trong hệ thống các mối
quan hệ nhân tạo “con người và thế giới”, “con người và xã hội”, “con người và
chính mình”

❖ Phạm vi nghiên cứu:

Phạm vi đối tượng Phạm vi không gian Phạm vi thời gian


- XH: Các hiện tượng, - Nhỏ/ hẹp: không gian - Quá khứ: các giai
quan hệ và định chế XH, cá nhân, gia đình, đoạn tiểu sử, nhân
VH, MT; lịch sử hình nhóm, khu vực, vùng loại, dân tộc, quốc
thành và phát triển của miền gia...
XH, VH, tư duy. - Rộng: thế giới, châu - Hiện tại: các hiện
- Đời sống tinh thần của lục, quốc gia, vùng tượng đương đại
con người, nhân cách, lãnh thổ - Dự báo tương lai căn
ứng xử. cứ vào quá khứ, hiện
- Các văn bản chứa đựng tại.
thông tin về văn hóa,
tinh thần con người và
xã hội.

5
Nhóm học tập RAM – HNUE Chiến dịch Nguyễn Công Hoan (2023 – 2024)

❖ So sánh:

KHXH&NV KHTN
Đối tượng: Đối tượng:
- Đối tượng của KHXH và NV là con - Các hiện tượng thiên tạo, quy luật tự
người - con người trong hệ thống các nhiên xảy ra trên trái đất cũng như
mối quan hệ nhân tạo “con người và ngoài vũ trụ
thế giới”, “con người và xã hội”,
“con người và chính mình”

Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu:


- Đời sống tinh thần của con người, - Đời sống tự nhiên, vật chất của các
nhân cách, xã hội. sinh thể.
- Trong thế giới loài người. - Toàn bộ tồn tại vật chất (vô cơ và
- Trong tiến trình hình thành, đổi hữu cơ) trên trái đất và trong vũ trụ.
thay, phát triển của loài người. - Toàn bộ tiến trình hình thành, phát
triển, suy vong của các thực thể trên
trái đất và trong vũ trụ.

7. Tính khách quan khoa học đồng thời chú trọng trực giác và ý thức chủ
thể nghiên cứu trong khoa học xã hội và nhân văn?
❖ KHXH&NV bảo đảm khách quan khoa học, đồng thời chú trọng trực
giác và ý thức chủ thể nghiên cứu.
* Thế nào là khách quan khoa học?
- Khách quan khoa học:
+ Phạm trù “khách quan” dùng để chỉ tất cả những gì tồn tại không phụ thuộc vào
một chủ thể xác định, hợp thành một hoàn cảnh hiện thực, thường xuyên tác động
đến việc xác định mục tiêu, nhiệm vụ và phương thức hoạt động của chủ thể đó.
+ Tiên đề, sự thật và chân lý (một sự thật đã được chứng minh hoặc được mặc
nhiên coi là đúng, tồn tại độc lập, không xuất phát từ ý thức của chủ thể)
+ Thực tại khách quan (tất cả những gì tồn tại bên ngoài chủ thể hoạt động, độc
lập, không lệ thuộc vào ý thức chủ thể)
- Khách quan khoa học trong nghiên cứu KHXH và NV (giải quyết đúng
đắn mối quan hệ giữa khách quan và chủ quan, giữa lý luận và thực tiễn)
+ Tôn trọng hiện thực khách quan và nhận thức đúng bản chất của sự thật khách
quan là yêu cầu hàng đầu của mọi nghiên cứu khoa học. Tính khách quan là đặc
điểm của nghiên cứu khoa học và cũng là tiêu chuẩn của người nghiên cứu khoa
học.

6
Nhóm học tập RAM – HNUE Chiến dịch Nguyễn Công Hoan (2023 – 2024)

+ Nghiên cứu bắt đầu từ những yêu cầu của thực tại khách quan, những tiền đề,
sự thật, chân lý đúng đắn.
+ nghiên cứu đối tượng đảm bảo tính toàn diện, bao quát hoàn cảnh, điều kiện
lịch sử - cụ thể, chú trọng và điều chỉnh theo những thay đổi của thực tiễn, kiểm
chứng kết quả bằng thực tiễn; chú trọng đặc thù trừu tượng, song luôn biết chắt
lọc hiện tượng cá biệt, đơn lẻ, nhất thời để phát hiện ra bản chất và quy luật của
đối tượng nghiên cứu.
* Chủ thể nghiên cứu khoa học:
- Chủ thể cá nhân: là người phân tích các quá trình xã hội và có khả năng
bảo đảm sự gia tăng tri thức xã hội và nhân văn
- Chủ thể tập thể = cộng đồng khoa học: Một tổng hợp hệ thống tất cả các
nhà khoa học (nhà nghiên cứu) làm việc trong một lĩnh vực khoa học nhất
định:
+ Cộng đồng của tất cả các nhà khoa học trên thế giới
+ Cộng đồng khoa học quốc gia
+ Cộng đồng các chuyên gia trong 1 lĩnh vực kiến thức cụ thể
+ Nhóm các nhà nghiên cứu thống nhất cách giải quyết 1 vấn đề cụ thể
* Trực giác và ý thức chủ thể:
- Trực giác là một hoạt động hay quá trình thuộc về cảm tính, cho phép
chúng ta hiểu, biết sự việc một cách trực tiếp mà không cần lý luận, phân
tích hay bắc cầu giữa phần ý thức và phần tiềm thức của tâm trí, hay giữa
bản năng và lý trí. Trực giác có thể là 1 hoạt động nội tâm, nhận thấy những
việc không hợp lý và dự cảm mà không cần lý do.
- Ý thức là sự phản ánh năng động thế giới khách quan vào bộ óc con người
một cách có chọn lọc, có căn cứ, chỉ phản ánh những gì cơ bản nhất mà
con người quan tâm. Ý thức đã bao hàm trong nó một thái độ đánh giá và
có thể diễn đạt được bằng ngôn ngữ sáng rõ.
- KHXH&NV đòi hỏi chú trọng cả trực giác lẫn ý thức của chủ thể nghiên
cứu ở mức độ cao hơn so với KH tự nhiên. Khoa học về tinh thần phải là ý
thức thông hiểu dựa trên cơ sở thâm nhập bằng trực giác vào mạng lưới
những mối quan hệ mang tính người trong thế giới. Do vậy, những yếu tố
phi lý tính và lý tính trong nhận thức của chủ thể nghiên cứu KHXH&NV
đều đóng vai trò vô cùng quan trọng
* Mối quan hệ giữa tính khách quan và tính chủ quan:
- KHTN: đối tượng nghiên cứu và kết quả nghiên cứu mang tính khách
quan cao
VD: 1 bài toán có thể giải bằng nhiều cách khác nhau (người giải toán mang
tính chủ quan) nhưng kết quả luôn giống nhau (chỉ có 1 đáp án đúng)

7
Nhóm học tập RAM – HNUE Chiến dịch Nguyễn Công Hoan (2023 – 2024)

- KHXH&NV: đối tượng NC phức tạp, trừu tượng, khái quát cao =>
nghiên cứu mang tính cảm tính, chủ quan đậm nét
VD: kiến giải khác nhau của người đọc về 1 TPVH (“Truyện Kiều” và nhân vật
Thuý Kiều); cảm nhận khác nhau về 1 bức tranh, 1 bản nhạc; quan điểm khác
nhau về lịch sử, về văn hoá, xã hội,…/ cái nhìn khác nhau về người nông dân
VN trước CM tháng 8 trong văn học lãng mạn và VH hiện thực phê phán VN
(Ngô Tất Tố, Vũ Trọng Phụng, Nam Cao, …)

8. Sự chi phối của lập trường hệ giá trị trong khoa học xã hội và nhân văn?

*Tính giá trị của khoa học xã hội và nhân văn: KHXH&NV luôn chịu sự chi
phối từ các lập trường hệ giá trị
- Khái quát :
+ Bất kỳ một hiện tượng tinh thần, xã hội, văn hóa nào cũng có thể
tồn tại như một giá trị, tức là được đánh giá trên bình diện đạo đức,
thẩm mỹ, chân lý, sự công bằng…
+ Giá trị không thể tách rời đánh giá – phương tiện để ý thức giá trị.
+ Nghiên cứu KHXH&NV không thể không đánh giá đối tượng, các
tác nhân trong điều kiện tồn tại của chúng với tất cả các mối quan
hệ đa chiều.
+ Nghiên cứu KHXH&NV luôn phải hướng tới những mục đích có ý
nghĩa giá trị đối với xã hội, con người và đánh giá kết quả nghiên
cứu theo tiêu chí này.
+ Việc đánh giá đó tất yếu chịu sự chi phối của lập trường hệ giá trị
trong một bối cảnh không gian, thời gian, văn hóa xác định.
- Giá trị là tính chất của khách thể được chủ thể đánh giá là tích cực xét
trong so sánh với các khách thể khác cùng loại trong một bối cảnh không
gian, thời gian cụ thể.
- Các thành tố giá trị của văn hóa: Gồm giá trị cá nhân và giá trị xã hội:
+ Giá trị cá nhân: Giá trị thể chất, giá trị tinh thần, giá trị hoạt động
+ Giá trị xã hội: Giá trị nhận thức, giá trị tổ chức, giá trị ứng xử, giá
trị vật chất, giá trị tinh thần có gốc tự nhiên.
- Tiêu chí xác định giá trị:
+ Chủ thể đánh giá một sự vật, hiện tượng không chỉ theo lý tưởng
đạo đức, thẩm mỹ, những biểu hiện của nhận thức, phương pháp
luận cá nhân của mình, mà còn phải đặt sự vật hiện tượng đó trong
tương quan với các hệ giá trị của nhân loại, xã hội trong bối cảnh
không gian – thời gian văn hóa xác định.

8
Nhóm học tập RAM – HNUE Chiến dịch Nguyễn Công Hoan (2023 – 2024)

+ Hệ giá trị là toàn bộ những giá trị của một khách thể được đánh giá
trong một bối cảnh không gian – thời gian văn hóa xác định cùng
mạng lưới các mối quan hệ của chúng.
+ Giá trị xác định ý nghĩa nhân loại, xã hội và văn hóa cho một số
hiện tượng nhất định trong thực tại.
- Các hệ giá trị chi phối nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn:
+ Hệ giá trị thời đại
+ Hệ giá trị toàn cầu
+ Hệ giá trị chính thể
+ Hệ giá trị dân tộc, quốc gia
+ Hệ giá trị khu vực, vùng miền
+ Hệ giá trị giai cấp, giai tầng, nhóm xã hội
+ Hệ giá trị nghề nghiệp, tổ chức cơ quan, doanh nghiệp, các quan hệ
ngoài của đối tượng và khoa học.
9. Tính phức hợp – liên ngành trong khoa học xã hội và nhân văn?
*Tính phức hợp – liên ngành: KHXH&NV mang tính phức hợp liên ngành
từ trong bản chất.
- Tính phức hợp – liên ngành:
+ Tính liên kết tri thức thành một hệ thống - nhìn nhận tri thức hệ thống, tư
duy hệ thống ở tầm “tri thức của mọi tri thức” hết sức cần thiết trong
nghiên cứu khoa học, nhất là nghiên cứu về con người và đời sống xã hội
với tính phong phú, muôn vẻ của các quan hệ và liên hệ trong logic và
lịch sử của nó.
+ Đối tượng của KHXH&NV do có tính chi tiết và phiếm định nên nó lệ
thuộc chặt chẽ vào các đối tượng có liên quan. Việc nghiên cứu một khía
cạnh, quan hệ, hoạt động, ứng xử này luôn phải đặt trong mối liên hệ mật
thiết với các khía cạnh, quan hệ, hoạt động, ứng xử khác của con người.
Nghiên cứu KHXH&NV do vậy mang tính liên ngành từ trong bản chất.
- Yêu cầu phức hợp liên ngành trong nghiên cứu KHXH&NV • Phức hợp tri
thức các ngành KHXH với KHNV
+ Phức hợp tri thức chính trị, kinh tế và môi trường
+ Tri thức và phương pháp chuyên ngành kết hợp với liên ngành (sử học,
xã hội học, đạo đức học, tâm lý học...), đa ngành (nhân học, văn hóa
học…)
+ Kết hợp vận dụng tri thức và phương pháp nghiên cứu khoa học tự nhiên
(thống kê toán học, sinh lý học, y học, sinh học...)
- Ba mức độ liên ngành:

9
Nhóm học tập RAM – HNUE Chiến dịch Nguyễn Công Hoan (2023 – 2024)

+ Dùng khái niệm và phương pháp của ngành này áp dụng cho ngành khác
+ Vận dụng quy luật của ngành này vào các ngành khác để định hướng và
tìm các giải pháp mang tính phổ quát
+ Xác định điểm giao thoa giữa các ngành để phát hiện các quy luật chung
10. Sự chú trọng tính đặc thù và nhân cách trong khoa học xã hội và nhân
văn?
*Tính cá biệt, đặc thù: KHXH&NV luôn chú trọng tính cá biệt, đặc thù của
đối tượng và nhân cách. Điều đó được thể hiện qua đặc thù hiện tượng xã
hội, văn hóa và qua đặc thù về nhân cách:
- Đặc thù hiện tượng xã hội văn hóa: Nghiên cứu KHXH&NV không thể bỏ qua
đặc thù mỗi hiện tượng xã hội, văn hóa bởi:
+ Mỗi hiện tượng xã hội, văn hóa có đặc thù cá biệt, được quy định bởi bối
cảnh không gian – thời gian, văn hóa cụ thể, việc đánh giá, đưa ra giải
pháp trước hết là cho trường hợp cụ thể đó, sau đó mới là áp dụng sang
các trường hợp khác cùng loại cũng vẫn phải chú trọng những đặc thù của
đối tượng khác đó.
+ Trong trường hợp KHXH&NV nghiên cứu so sánh hay khái quát quy
luật, việc chú trọng đặc thù vẫn rất cần thiết hướng tới mục đích cuối
cùng là xây dựng xã hội nhân văn, phát triển hài hòa, bền vững không thể
bỏ qua đặc thù của những trường hợp cụ thể để cùng phát triển.
- Đặc thù về nhân cách: Nghiên cứu KHXH&NV không thể bỏ qua đặc thù
nhân cách như đối tượng nghiên cứu bởi:
+ KHXH&NV tiếp cận đối tượng nghiên cứu là con người như những nhân
cách, những chủ thể kiến thiết văn hóa – xã hội, chú trọng đặc thù đối
tượng nhân cách mới có thể thông hiểu được đối tượng và tiến hành quá
trình nghiên cứu có hiệu quả.
+ KHXH&NV hướng tới mục đích xây dựng và phát triển nhân cách, văn
hóa, tinh thần của con người trong xã hội, chú trọng đặc thù nhân cách
đối tượng còn là đảm bảo tính nhân văn cho kết quả nghiên cứu không xa
rời mục đích nghiên cứu.

Nội dung 2:
1. Phương pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết trong nghiên cứu khoa
học xã hội và nhân văn.
❖ Khái niệm:
- PP phân loại: Là phương pháp sắp xếp các tài liệu, các thông tin và các
cứ khoa học theo từng mặt, từng đơn vị kiến thức, từng vấn đề có cùng

10
Nhóm học tập RAM – HNUE Chiến dịch Nguyễn Công Hoan (2023 – 2024)

dấu hiệu bản chất, cùng một hướng phát triển, cùng một mục đích phát
triển
- PP hệ thống hóa lý thuyết: Là phương pháp sắp xếp những tri thức khoa
học đã phân loại theo từng mặt, từng đơn vị kiến thức, từng vấn đề thành
một hệ thống với kết cấu chặt chẽ trên cơ sở xây dựng một lý thuyết mới
hoàn chỉnh giúp hiểu biết đối tượng được đầy đủ, sâu sắc hơn.
❖ Phạm vi ứng dụng:
- Bao giờ cũng có bước nghiên cứu tổng quan các tài liệu đã có, để thấy được
một cách khái quát vấn đề mình đang quan tâm đã được những người đi
trước tìm hiểu như thế nào, mức độ tới đâu, thành tựu đã đạt được, những
nội dung nào còn chưa khám phá. Các tài liệu trong tổng quan nghiên cứu
phải được phân loại và hệ thống hoá.
- Người nghiên cứu hệ thống hoá dữ liệu theo một mô hình thống nhất: thiết
lập cơ sở lý thuyết và các bước tiến hành cho công trình nghiên cứu của
mình.
- Thường được sử dụng trong nghiên cứu những vấn đề mang tính lý thuyết
và trong khâu xây dựng mô hình, cơ sở lý thuyết cho vấn đề nghiên cứu
❖ Các bước tiến hành:
B1: Mục tiêu nghiên cứu
B2: Xác định phạm vi tư liệu
B3: Thu thập
B4: Xử lý tài liệu
B5: Viết báo cáo ghi lại kết quả nghiên cứu
2. Phương pháp lịch sử trong nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn
a) Khái niệm
- PP lịch sử là PP nghiên cứu theo hướng đi tìm nguồn gốc phát sinh, quá trình
phát triển và biến đổi của đối tượng, từ đó phát hiện bản chất và quy luật của đối
tượng; là PP tái hiện trung thực sự vật, hiện tượng theo tiến trình lịch sử; nghiên
cứu sự vật, hiện tượng trong bối cảnh lịch sử.
- PP lịch sử trong nghiên cứu lý thuyết còn được sử dụng để phân tích các tài liệu
lý thuyết đã có nhằm phát hiện các xu hướng, các trường phái nghiên cứu trong
tiến trình lịch sử khoa học.
b). Nguyên tắc cơ bản:
- Tính biên niên
- Tính toàn diện
- Tính minh xác
- Tính liên kết
c). 1 số pp cụ thể:
- PP lịch đại
11
Nhóm học tập RAM – HNUE Chiến dịch Nguyễn Công Hoan (2023 – 2024)

- PP đồng đại
- PP phân kỳ
d). Các bước tiến hành
- Xác định vấn đề, đề tài nghiên cứu
- Xác định phạm vi tư liệu
- Thu thập tài liệu
- Xử lý tài liệu
- Rút ra kết luận và viết báo cáo
3. Phương pháp quan sát trong nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn: quan
sát tham dự, quan sát không cấu trúc.
❖ Khái niệm, phương tiện quan sát khoa học
- QS là phương thức cơ bản để nhận thức sự vật trực tiếp, là PP tri giác có
mục đích, có kế hoạch một sự kiện, hiện tượng, quá trình (hay hành vi cử
chỉ của con người) trong những hoàn cảnh tự nhiên khác nhau nhằm thu
thập những số liệu, dữ kiện cụ thể đặc trưng cho QT diễn biến của sự kiện,
hiện tượng đó.
- Trong nghiên cứu xã hội, quan sát là PP thu thập các dữ liệu sơ cấp
(primary data) về đối tượng khảo sát và ghi nhận bằng giác quan (hoặc máy
thu hình, ghi âm, máy quét, dụng cụ đo đếm,…) các yếu tố liên quan đến
đối tượng khảo sát.
- Trong nghiên cứu KHXH-NV, PP QS thường kết hợp với trắc nghiệm, thực
nghiệm
❖ Một số PP quan sát đặc thù cho KHXH&NV:
- QS tham dự: người nghiên cứu tham gia vào nhóm đối tượng quan sát (khác
biệt với Quan sát không tham dự - người nghiên cứu không tham gia vào
nhóm đối tượng mà đứng bên ngoài quan sát)
- QS không cấu trúc: QS linh hoạt, thăm dò, mô tả hành vi, đề mục dần dần
hình thành trong quá trình quan sát – định tính (khác biệt với QS có cấu
trúc – quan sát hành vi, đề mục được xác định trước – định lượng)
- Tự quan sát (introspection – tự cảm, tự ý thức) – QS người khác (empathy
– thấu cảm)
❖ Các bước cơ bản của QS khoa học
B1: Xác định đối tượng QS, mục tiêu QS:
B2: Xác định nội dung QS và phương pháp QS
B3: Lập phiếu quan sát và kế hoạch QS:
B4: Tiến hành QS
B5: Xử lý kết quả QS: Tập hợp các phiếu quan sát, sắp xếp số liệu mã hoá,
phân tích để đi đến 1 nhận định khoa học
Các bước thực hiện quan sát tham dự
12
Nhóm học tập RAM – HNUE Chiến dịch Nguyễn Công Hoan (2023 – 2024)

Bước 1: Quyết định mục tiêu của cuộc nghiên cứu


Bước 2: Quyết định nhóm đối tượng quan sát
Bước 3: Thâm nhập vào đối tượng khảo sát
Bước 4: Quan hệ với các đối tượng được nghiên cứu
Bước 5: Tiến hành nghiên cứu bằng quan sát và ghi nhận trên thực địa
Bước 6: Giải quyết những TH có thể gây khó khăn như khi có va chạm với
các đối tượng khảo sát
Bước 7: Rời khỏi cuộc nghiên cứu
Bước 8: Phân tích các dữ liệu
Bước 9: Viết báo cáo trình bày những kết quả thu thập được
Các bước thực hiện quan sát không cấu trúc:
B1: Xác định mục tiêu nghiên cứu
B2: Xác định các yếu tố của đối tượng nghiên cứu có ý nghĩa nhất cho việc
nghiên cứu
B3: Tiến hành quan sát
B4: Phân tích và xử lý thông tin
B5: Viết báo cáo

13

You might also like