Professional Documents
Culture Documents
Câu 2: Vị trí, vai trò của khoa học xã hội và nhân văn
a. Khoa học xã hội và nhân văn đối với xây dựng nhân cách con người.
- Nhân cách là hệ thống phẩm giá của con người được đánh giá từ mối
quan hệ qua lai của người đó với xã hội xung quanh.
- Xây dựng nhân cách con người vừa là đặc điểm, vừa là thế mạnh của
KHXHNV.
+ Con người tồn tại với con người tự nhiên, con người xã hội
Nhân cách thuộc phạm trù xã hội.
+ Nhân cách được hình thành, phát triển trong quá trình sống, tham gia vào cách
mối quan hệ xã hội của con người.
+ Nhân cách là một phần kết quả của quá trình học vấn. Kiến thức, kinh nghiệm
là phương tiện để con người đạt tới nhân cách cao. Tuy nhiên, vai trò quan trọng
là vai trò của đời sống ảnh hưởng tới nhận thức, hành vi con người (học vấn
uyên thâm chưa chắc nhân cách đã cao: những người có học thức, làm sếp
nhưng đối xử với cha mẹ, người ngoài không ra gì..)
+ Nhân cách là kết quả của lao động xã hội (khách thể) và tính tích cực của mỗi
cá nhân (chủ thể)
- KHXHNV với các phương diện nhân cách con người
+ Văn hóa: Nhận thức các hành vi văn hóa
Thể hiên ở vị trí, vai trò của các ngành văn hóa.
+ Nhân cách từ phương diện chân – thiện – mỹ: Chân (thẳng thắn, trung thực);
thiện (lòng tốt, tình yêu thương); mỹ (cái đẹp)
Thể hiện ở vai trò các môn như Triết học, Văn học, Nghệ thuật
+ Nhân cách từ phương diện lịch sử: Nhân cách là một phạm trù của lịch sử,
yếu tố lịch sử có trong nhân cách, sự vận động mang tính lịch sử của nhân cách;
là sự ý thức về lịch sử, niềm tự hào lịch sử.
Thể hiện ở vai trò các ngành như dân tộc học,…
+ Nhân cách và sự hoàn thiện nhân cách: Trong tiến trình sống, con người cải
tạo xã hội đồng thời cải tạo chính mình.
Thể hiện ở vai trò các ngành như giáo dục hoc, tâm lý học,…
b. Khoa học xã hội và nhân văn trong phát triển xã hội hài hòa, bền
vững.
Khái niệm “hài hòa”:
- Theo nghĩa thông thường, “hài hòa” là sự kết hợp cân đối, đồng bộ giữa
các yếu tố, các bộ phận và gây ấn tượng về cái đẹp, cái hoàn hảo.
- Theo nghĩa triết học:
+ Khổng Tử quan niệm: “Hòa nhi bất đồng”, nghĩa là hòa mà không giống
nhau.
+ G.Hegel cho rằng: hài hòa là sự thống nhất của những mặt khác biệt, là sự
đồng nhất của các mặt đối lập. Nguyên nhân tạo lên sự hài hòa là những mặt đối
lập, những khác biệt trong tương quan với nhau trong cùng bản thân sự vật.
Một “xã hội hài hòa” là xã hội mà trong đó có sự hài hòa của tất cả các
yếu tố (cá nhân với cộng đồng, con người với môi trường, tinh thần với vật chất,
văn hóa với kinh tế,…)
- Mối quan hệ giữa xã hội hài hòa và xã hội bền vững:
+ Xã hội hài hòa là nền tảng của xã hội bền vững và xã hội phát triển.
+ Tính hài hòa được thể hiện chủ yếu ở hài hòa trong phát triển kinh tế - xã hội
– sinh thái. Đây cũng chính là nội dung chủ yếu của phát triển bền vững. Sự
phát triển của loài người hài hòa với môi trường sinh thái, sự phát triển kinh tế
hài hòa với sự phát triển xã hội. Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc đã từng phát
biểu về tầm quan trọng của văn hóa xã hội: “Không đánh đổi môi trường, văn
hóa, văn minh xã hội để lấy kinh tế.”
- Khoa học xã hội và nhân văn đóng góp vào việc xây dựng xã hội hài hòa,
phát triển bền vững: Hoạch định đường lối xây dựng xã hội hài hòa, phát triển
bền vững – quan điểm, đường lối của Đảng cộng sản Việt Nam.
+ Giải quyết tốt mối quan hệ giữa ổn định và phát triển. Ổn định (đặc biệt là ổn
định chính trị - xã hội) là điều kiện quan trọng để phát triển, còn phát triển là cơ
sở, tiền đề thúc đẩy sự ổn định xã hội.
+ Giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với sự phát triển bền
vững. Tăng trưởng kinh tế phải gắn liên với tiến bộ xã hội và đảm bảo môi
trường sinh thái.
+ Giải quyết tốt mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với phát triển văn hóa.
+ Sự hài hòa giữa cá nhân và cộng đồng
+ Phát huy những giá trị truyền thống, nhân văn tạo nên sự hài hòa giữa giá trị
vật chất và giá trị tinh thần.
+ Xây dựng hành vi văn hóa, ứng xử văn hóa với môi trường thiên nhiên, môi
trường kinh tế.
Khoa học xã hội và nhân văn trong bối cảnh hội nhập, trong thời đại
công nghệ thông tin và kĩ thuật số
- Khái niệm về thời đại 4.0
+ Thời đại cách mạng công nghiệp lần thức tư: "Cách mạng công nghiệp đầu
tiên sử dụng năng lượng nước và hơi nước để cơ giới hóa sản xuất. Cuộc cách
mạng lần 2 diễn ra nhờ ứng dụng điện năng để sản xuất hàng loạt. Cuộc cách
mạng lần 3 sử dụng điện tử và công nghệ thông tin để tự động hóa sản xuất. Bây
giờ, cuộc Cách mạng Công nghiệp Thứ tư đang nảy nở từ cuộc cách mạng lần
ba, nó kết hợp các công nghệ lại với nhau, làm mờ ranh giới giữa vật lý, kỹ
thuật số và sinh học“ (Klaus Schwab, người sáng lập và chủ tịch điều hành Diễn
đàn Kinh tế Thế Giới)
+ Những yếu tố tạo nên cách mạng công nghiệp:
Vai trò của khoa học xã hội và nhân văn trong bối cảnh hội nhập: Phát
triển, phát huy con người “công dân toàn cầu” (Global Citizens)
- Công dân toàn cầu là những người sống và làm việc ở nhiều quốc gia khác
nhau, có thể có một hoặc nhiều quốc tịch
- Công dân toàn cầu có thể mang lại nhiều lợi ích cho xã hội nhờ lượng kiến
thức và kinh nghiệm tích luỹ được khi sinh sống và làm việc tại nhiều quốc gia
và nhiều nền văn hoá khác nhau
- Gắn kết các cộng đồng dân tộc trong ngôi nhà chung thế giới, tạo nên sức
mạnh, sự đa dạng, sự hòa hợp giữa các dân tộc + Giữ gìn và phát huy bản sắc
dân tộc của con người
Những tác động của thời đại hội nhập, thời đại công nghệ thông tin và kĩ
thuật số
Vai trò, vị trí của KHXH và NV trong thời đại công nghệ thông tin và kĩ
thuật số
- Xây dựng nhân cách con người
- Làm phong phú đời sống tinh thần của mỗi cá nhân và của toàn xã hội
- Khả năng nhận thức, điều chỉnh của con người về chính bản thân mình
(thích nghi - chuẩn bị - đối phó, định hướng tương lai)
- Đối với khoa học công nghệ:
+ Nguồn cảm hứng và động lực cho sự phát triển khoa học công nghệ
+ Điều chỉnh và định hướng đúng đắn khuynh hướng phát triển của khoa học
công nghệ trong thời đại 4.0
Câu 4: Những đặc điểm cơ bản của khoa học xã hội và nhân văn
- Đặc điểm chung (theo A.A. Mavlyudov)
+ Dựa trên luận chứng khoa học
+ Mục đích: tìm hiểu nguyên nhân và quy luật của cách khuynh hướng nghiên
cứu.
+ Đưa ra những giả thuyết để khẳng định hoặc bác bỏ.
+ Sử dụng cấu trúc logic, phổ biến.
+ Hoạt động theo nguyên tắc giải thích nhân quả.
- Đặc điểm của khoa học xã hội và nhân văn trong so sánh với khoa học tự
nhiên
Đối Đối tượng của KHXH và NV là con Các hiện tượng, quy luật
tượng người - con người trong hệ thống quan tự nhiên xảy ra trên trái
hệ “con người và thế giới”, “con người đất cũng như ngoài vũ
và xã hội”, “con người và chính mình” trụ
Phạm vi Khoa học xã hội: kinh tế học, xã hội -Vật chất: Toán - Tin,
nghiên học, chính trị học, văn hóa học, nhà Hóa – Lí,
cứu nước và pháp luật… -Thiên văn học, Khoa
Khoa học nhân văn: văn học, ngôn học trái đất
ngữ, lịch sử, nhân loại học … -Sự sống: Sinh học (sinh
thái học, Khoa học môi
trường)
Khả năng xác định đối Tính xác định Tính phiếm
tượng: định
Nội dung nghiên cứu: Tính phổ quát Tính đặc thù
Phạm vi sử dụng Tính chuyên sâu Tính phổ biến
nghiên
cứu:
Câu 5: Những phương pháp nghiên cứu cơ bản của khoa học xã hội và
nhân văn
1. Phương pháp định tính, định lượng
Phương pháp định tính
- Khái niệm: Nghiên cứu định lượng là thu thập thông tin ở dạng số, từ đó
đưa ra những kết quả dựa trên phân tích thống kê để xác định xu hướng trong
tập dữ liệu số đó. Mục tiêu là thu được sự thật từ số liệu thống kê, đáng tin cậy
từ đó đưa ra những quyết sách
- Vị trí của phương pháp định lượng trong KHXH và NV: Vị trí không
đáng kể. Đặc trưng của nhận thức khoa học xã hội và nhân văn là định hướng
chủ yếu vào khía cạnh định tính của các hiện tượng được nghiên cứu. Nó chú ý
tới bình diện cá nhân và cá biệt, chứ không phải là phổ quát. Do đó, phương
pháp định lượng chiếm một vị trí không đáng kể.
+ Những ngành không thường xuyên dùng phương pháp định lượng:
Nhân chủng học, Lịch sử, Văn học
+ Những ngành thường sử dụng phương pháp định lượng: Tâm lí học,
Kinh tế học, Xã hội học , Chính trị học , Tiếp thị , Y tế cộng đồng
- Biện pháp nghiên cứu định lượng: Khảo sát số liệu, thống kê, đo
lường.
- Ưu điểm và hạn chế của phương pháp định lượng:
- Mối quan hệ giữa phương pháp định lượng và phương pháp định tính
+ Phương pháp định lượng có thể đưa ra khái niệm chính xác và có thể kiểm
chứng với những ý tưởng đạt được thông qua phương pháp định tính.
+ Phương pháp định tính có thể được sử dụng để hiểu được ý nghĩa của các kết
luận được đưa ra thông qua phương pháp định lượng
+ Một ý tưởng mới cần nghiên cứu định tính trước nghiên cứu định lượng. Sau
đó xác định tiềm năng của ý tưởng bằng nghiên cứu định lượng. Ý tưởng đã
được nghiên cứu, có lượng thông tin nhất định thì nghiên cứu định lượng trước
nghiên cứu định tính
+ Sự kết hợp giữa thu thập dữ liệu định lượng và định tính thường được gọi là
phương pháp nghiên cứu hỗn hợp
- Khái niệm: Phương pháp thực nghiệm là phương pháp dựa trên quan sát, phân
loại, nêu giả thuyết và kiểm nghiệm giả thuyết bằng thí nghiệm, để ủng hộ hay
bác bỏ giả thuyết đó.
- Phương pháp quan sát trong thực nghiệm
+ Quan sát là phương pháp tri giác có mục đích, có kế hoạch một sự kiện, hiện
tượng, quá trình (hay hành vi cử chỉ của con người) trong những hoàn cảnh tự
nhiên khác nhau nhằm thu thập những số liệu, sự kiện cụ thể đặc trưng cho quá
trình diễn biến của sự kiện, hiện tượng đó. Quan sát là phương thức cơ bản để
nhận thức sự vật.
+ Quan sát sử dụng một trong hai trường hợp: phát hiện vấn đề nghiên cứu hoặc
đặt giả thuyết kiểm chứng giả thuyết.
+ Quan sát thường bao gồm các hành vi: quan sát có hê ̣ thống, ghi âm, mô tả,
phân tích và giải thích các hành vi của con người.
- Phân loại phương pháp quan sát
Theo Quan sát có dạng quan sát mà người đi nghiên cứu đã tác động
mức độ chuẩn bị những yếu tố nào của hướng nghiên cứu , tập trung
chuẩn bị: sự chú ý của mình vào yếu tố đó. Thường sử dụng
cho việc kiểm tra kết quả thông tin nhận được từ
phương pháp khác.
Quan sát dạng quan sát trong đó chưa xác định được các yếu
không tố mà đề tài nghiên cứu quan tâm, thường sử dụng
chuẩn bị cho các nghiên cứu thử nghiệm
Theo sự Quan sát có Điều tra viên tham gia vào nhóm đối tượng quan sát
tham gia tham dự
của
người
quan sát
Quan sát Điều tra viên không tham gia vào nhóm đối tượng
không tham quan sát mà đứng bên ngoài để quan sát
dự
Theo Quan sát người bị quan sát biết rõ mình đang bị quan sát.
mức độ công khai Hoặc người quan sát cho đối tượng biết mình là ai,
công mục đích công việc của mình.
khai của
người đi
quan sát
Quan sát người bị quan sát không biết rõ mình đang bị quan
không công sát. Hoặc người quan sát không cho đối tượng biết
khai mình là ai, đang làm gì.
Căn cứ Quan sát
vào số một lần
lần quan
sát
Quan sát
nhiều lần
Câu 6: Nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn: Thực trạng và những vấn
đề cơ bản trong nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn ở nước ta hiện nay
Nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn - nhìn từ truyền thống
- Trong quá trình lịch sử, dân tộc Việt Nam đã hình thành nên ba truyền thống
cao đẹp: Truyền thống yêu nước; Truyền thống nhân đạo; Truyền thống văn hóa
- Truyền thống khoa học:
+ Chưa có bề dày lịch sử
+ Các môn khoa học xã hội, nghiên cứu về khoa học xã hội có bề dày hơn so
với khoa học tự nhiên (thi cử, tuyển dụng quan lại trong thời phong kiến chú
trọng nhiều tới khoa học xã hôi (văn học, lịch sử, tư tưởng, đạo đức, tôn
giáo…), ít chú ý tới khoa học tự nhiên
- Sự đề cao khoa học tự nhiên so với khoa học xã hội và nhân văn
+ Quan niệm “khoa học đồng nghĩa với chính xác”, có thể lượng hóa được
(thường gắn với khoa học tự nhiên)
+ Tác động của khoa học tự nhiên thường tức thời, sản phẩm khoa học tự nhiên
mang tính thiết thực, nhiều khi là thực dụng. Trong khi đó, tác động của khoa
học xã hội và nhân văn có khi lâu dài, sản phẩm của KHXH và NV nhiều khi
mang ý nghĩa tinh thần.
+ Sự phát triển cực nhanh của khoa học tự nhiên làm thay đổi mọi mặt đời sống
xã hội
+ Tâm lí xã hội hướng nhiều tới các ngành khoa học tự nhiên trong lựa chọn
đào tạo, trong công việc v.v…
+ Chất lượng của nhiều công trình nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn
chưa cao cả về tính khoa học và thực tiễn
Nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn - nhìn lại đôi điều bất cập
+ Những nghiên cứu cơ bản mang tính lí luận về khoa học xã hội và nhân văn
còn hạn chế
+ Tính hiện đại chưa cao, còn có phần lạc hậu so với nghiên cứu khoa học xã
hội và nhân văn ở nhiều nước tiên tiến trên thế giới (tính khảo cứu chưa cao,
còn nặng về lí luận chung chung; tính độc lập trong tư tưởng, tính mới mẻ trong
quan niệm chưa nhiều, chưa tiếp cận được nhiều những thàn tựu mới của thế
giới)
+ Tình trạng “bình dân hóa, tầm thường hóa” khoa học xã hội và nhân văn
+ Chưa có sự gắn kết cao giữa nghiên cứu khoa học và thực tiễn (công trình
khoa học chưa giải quyết được những vấn đề thiết yếu của đời sống…)
+ Nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn phát triển chậm hơn so với nghiên
cứu khoa học tự nhiên
Nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn – cách nhìn mới, bước đi mới
- Cách nhìn mới
+ Khoa học xã hội và nhân văn giữ vai trò rất quan trọng trong sự phát triển mọi
mặt của đời sống xã hội
+ Khoa học xã hội và nhân văn có những đặc thù riêng (không áp đặt quan
điểm, tiêu chí… của khoa học tự nhiên trong ứng xử với KHXH và NV)
- Bước đi mới
+ Tăng cường những nghiên cứu mang tính lí luận trong khoa học xã hội và
nhân văn
+ Phân loại một cách khoa học những chuyên ngành, khối ngành khoa học xã
hội và nhân văn
+ Phát huy thế mạnh trong nghiên cứu liên ngành đối với khoa học xã hội và
nhân văn
~ Liên ngành giữa khoa học xã hội và nhân văn với khoa học tự nhiên trong
nghiên cứu khoa học
~ Liên ngành giữa các ngành trong khoa học xã hội và nhân văn
+ Gắn nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn với đời sống. Tăng cường tính
ứng dụng của KHXH và NV.