You are on page 1of 16

ÔN TẬP TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN HK201

***
Câu 1: Chủ nghĩa duy vật và các hình thức cơ bản của chủ nghĩa duy vật.

Chủ nghĩa duy vật cho rằng vật chất, giới tự nhiên là cái có trước và quyết định ý
thức, giải thích mọi hiện tượng của thế giới bằng nguyên nhân vật chất.

Chủ nghĩa duy vật có 3 hình thức cơ bản:


+ Chủ nghĩa duy vật chất phát: Là kết quả nhận thức của các triết gia duy vật thời
Cổ đại thừa nhận tính thứ nhất của vật chất nhưng những kết luận còn mang nặng tính trực
quan, ngây thơ, chất phát.
 Ưu điểm: Lấy bản chất giới tự nhiên để giải thích thế giới, không viện đến
Thần linh, Thượng đế hay các lực lượng siêu nhiên.
 Hạn chế: Trình độ nhận thức về vật chất và cấu trúc vật chất còn thấp, mang
nặng tính trực quan, ngây thơ, chất phát.
+ Chủ nghĩa duy vật siêu hình: Là hình thức cơ bản thứ hai trong lịch sử của chủ
nghĩa duy vật, thể hiện khá rõ ở các nhà triết học thế kỉ XV đến thế kỉ XVIII, mà điển hình
là thế kỉ XVII, XVIII. Chủ nghĩa duy vật chịu sự tác động mạnh mẽ của phương pháp tư
duy siêu hình, cơ giới, nhìn thế giới như một bộ máy khổng lồ mà mỗi bộ phận tạo nên nó
ở trạng thái biệt lập và tĩnh lại.
 Ưu điểm: Góp phần không nhỏ vào việc đẩy lùi thế giới quan duy tâm và
tôn giáo, đặc biệt là ở thời kỳ chuyển tiếp từ đêm trường Trung cổ sang thời
kỳ Phục hưng.
 Hạn chế: Chưa thoát khỏi phương pháp tư duy siêu hình, đồng nhất vật chất
với khối lượng, giải thích sự vận động của thế giới vật chất trên nền tảng cơ
hoc; tách rời vật chất khỏi vận động, không gian và thời gian; không đưa ra
được sự khái quát triết học trong quan niệm về thế giới vật chất.

+ Chủ nghĩa duy vật biện chứng: Do C.Mác và Ph.Ăngghen xây dựng vào những
năm 40 của thế kỉ XIX, sau đó được V.I.Lênin phát triển. Nội dung chính: phạm trù vật
chất, ý thức và mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức. Kế thừa tinh hoa từ các
học thuyết triết học trước đó và sử dụng triệt để thành tựu khoa học đương thời.
 Chủ nghĩa duy vật biện chứng là đỉnh cao trong phát triển chủ nghĩa duy vật,
vì:
o Khắc phục được hạn chế của hai hình thức chủ nghĩa duy vật trước.
o Đã phản ánh hiện thực đúng như chính bản thân nó tồn tại
o Là công cụ nhận thức và cải tạo thế giới.
Câu 2: Chủ nghĩa duy tâm và các hình thức của chủ nghĩa duy tâm.

Chủ nghĩa duy tâm cho rằng ý thức, tinh thần, ý niệm, cảm giác là cái có trước giới
tự nhiên, chủ trương giải thích toàn bộ thế giới này bằng các nguyên nhân tư tưởng, tinh
thần.

Chủ nghĩa duy tâm có 2 hình thức chính:


Chủ nghĩa duy tâm chủ quan:
 Thừa nhận tính thứ nhất của ý thức con người.
 Phủ nhận sự tồn tại khách quan của hiện thực
 Khẳng định mọi sự vật, hiện tượng chỉ là phức hợp của những cảm giác.
Chủ nghĩa duy tâm khách quan:
 Cùng thừa nhận tính thứ nhất của ý thức nhưng coi đó là thứ tinh thần khách
quan có trước và tồn tại độc lập với con người.
 Tinh thần khách quan: ý niệm tuyệt đối, tinh thần tuyệt đối, lý tính thế giới…

Câu 3: Khái niệm, đối tượng và chức năng của Triết học Mác – Lênin.
Khái niệm: Triết học Mác – Lênin là hệ thống quan điểm suy vật biện chứng về tự
nhiên, xã hội và tư duy – thế giới quan và phương pháp luận khoa học, cách mạng của giai
cấp công nhân, nhân dân lao động và các lực lượng xã hội tiến bộ trong nhận thức và cải
tạo thế giới.
Đối tượng: Triết học Mác – Lênin xác định đối tượng nghiên cứu của mình là tiếp
tục giải quyết mối quan hệ giữa tồn tại và tư duy, giữa vật chất và ý thức trên lập trường
duy vật triệt để và nghiên cứu những quy luật chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.
Chức năng:
Chức năng thế giới quan:
 Giúp con người nhận thức đúng đắn thế giới và bản chất từ đó nhận thức đúng bản
chất của tự nhiên và xã hội. Giúp con người hình thành quan điểm khoa học, xác
định thái độ và cách thức hoạt động của bản thân.
 Thế giới quan duy vật biện chứng nâng cao vai trò tích cực, sáng tạo của con người.
 Thế giới quan duy vật biện chứng có vai trò là cơ sở khoa học để đấu tranh với các
loại thế giới quan duy tâm, tôn giáo, phản khoa học.
Chức năng phương pháp luận:
 Triết học Mác – Lênin thực hiện chức năng phương pháp luận chung nhất, phổ biến
nhất cho nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người.
 Phương pháp luận biện chứng duy vật là phương pháp chung cho toàn bộ nhận thức
khoa học, chống sai lầm do chủ quan, duy ý chí và phương pháp luận siêu hình.
 Phương pháp luận biện chứng duy vật nâng hoạt động nhận thức của con người lên
cấp độ tự giác biểu hiện ở cấp độ nguyên lý, quy luật, phạm trù.

Câu 4: Định nghĩa vật chất của Lênin, phương thức, hình thức tồn tại của vật
chất. Ý nghĩa của định nghĩa vật chất đối với khoa học hiện nay.
Định nghĩa: “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan
đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản
ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”
Định nghĩa vật chất của Lênin bao hàm các nội dung cơ bản sau:

Thứ nhất, vật chất là tồn tại khách quan – cái tồn tại hiện thực bên ngoài ý thức và
không phụ thuộc vào ý thức.
Thứ hai, vật chất là cái mà khi tác động vào các giác quan con người thì đem lại
cho con người cảm giác.
Thứ ba, vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó.
Phương thức và hình thức tồn tại của vật chất:

Phương thức tồn tại của vật chất: Vận động là thuộc tính cố hữu của vật chất,
bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ kể từ sự thay đổi vị
trí đơn giản cho đến tư duy, là sự tự thân vận động và mang tính phổ biến. Vận động là
cách duy nhất để vật chất có thể tồn tại, do đó nó tồn tại vĩnh viễn, không thể tạo ra và
không thể bị tiêu diệt.
Vận động có 5 hình thức cơ bản có mối liên hệ không thể tách rời nhau:

 Vận động cơ học: là hình thức vận động đơn giản nhất, bao gồm những
sự biến đổi về vị trí của các vật thể trong không gian.

VD: Bánh răng đang quay, di chuyển 1 cái bàn từ đầu phòng xuống cuối
phòng, lá rơi…

 Vận động vật lý: đó là những sự biến đổi của nhiệt, điện, từ trường, các
hạt cơ bản...

VD: Đun sôi nước, dây đang dẫn điện…


 Vận động hoá học: là những sự biến đổi của các chất vô cơ, hữu cơ trong
các quá trình phản ứng hoá hợp và phân giải của chúng.
VD: Axit và bazơ khi trộn vào nhau sẽ trung hòa, muối, đường khi bỏ vào
nước sẽ tan dần đi…
 Vận động sinh vật: là các quá trình biến đổi của các chất đặc trưng cho
sự sống: Sự lớn lên của các cơ thể sống nhờ quá trình không ngừng trao
đổi chất của cơ thể sống và môi trường, sự biến đổi của cấu trúc gen, sự
phát sinh các giống loài mới trong quá trình phát triển của chúng...
VD: Cây quang hợp, thu lấy oxi vào sáng sớm, hấp thụ nước qua rễ, lá để
nuôi các bộ phận trong cây, các loài động vật cần phải ăn để phát triển, nếu
không sẽ yếu sức, gầy còm…
 Vận động xã hội: là tất thảy các quá trình biến đổi của các lĩnh vực kinh
tế, chính trị, đạo đức... của đời sống xã hội loài người.
VD: Quá trình phát triển của xã hội từ cộng sản nguyên thủy  chiếm hữu
nô lệ  phong kiến tư bản  xã hội chủ nghĩa. Vận động xã hội là hình
thức vận động cao nhất.
Đứng im cũng là 1 dạng của vận động. Đứng im là tương đối, còn vận động
là tuyệt đối.
Hình thức tồn tại của vật chất:

Không gian là hình thức tồn tại của vật chất xét về mặt quảng tính, sự cùng tồn tại,
kết cấu và tác động lẫn nhau.
Thời gian là hình thức tồn tại của vật chất vận động xét về độ dài diễn biến, sự kế
tiếp của các quá trình
Không gian và thời gian gắn bó mật thiết với nhau dưới dạng 2 hình thức của vận
động, tạo nên thể thống nhất không – thời gian có 4 chiều (3 chiều của không gian: chiều
dài, chiều cao, chiều rộng và 1 chiều của thời gian: quá khứ - hiện tại – tương lai), tính
khách quan và vô tận.
Ý nghĩa đối với khoa học hiện nay:

 Giải quyết được hai mặt vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường chủ nghĩa
duy vật biện chứng. Bác bỏ quan điểm duy tâm về vật chất và thuyết bất khả
tri. Khắc phục tính siêu hình trong quan điểm về vật chất, mở đường cho
khoa học đi sâu nghiên cứu khám phá thế giới vật chất.

 Là cơ sở lý luận để phát triển các học thuyết khoa học, tiền để để khoa học
phát triển theo con đường đúng đắn khi nghiên cứu về vật chất trong tự nhiên
và cả xã hội, tạo ra sự liên kết thống nhất giữa chủ nghĩa duy vật biện chứng
và chủ nghĩa duy vật lịch sử.

 Xác định mọi hoạt động nhận thức và thực tiễn của con người cần tôn trọng
nguyên tắc khách quan và phát huy năng động chủ quan.

Câu 5: Nguyên lý về mối quan hệ phổ biến. Vận dụng nguyên lý về mối quan hệ phổ
biến trong hoạt động thực tiễn của con người.
Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến:

“Mối liên hệ” là một phạm trù triết học dùng để chỉ các mối ràng buộc tương hỗ,
quy định và ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ nhận trong một đối tượng hoặc giữa
các đối tượng với nhau. Liên hệ là quan hệ giữa hai đối tượng nếu có sự thay đổi của một
trong số chúng nhất định sẽ làm đối tượng kia thay đổi. Ngược lại, cô lập (tách rời) là trạng
thái của các đối tượng, khi có sự thay đổi của đối tượng này không ảnh hưởng gì tới các
đối tượng khác.
Liên hệ và cô lập thống nhất với nhau.

Nội dung về nguyên lý của mối quan hệ phổ biến:

Các sự vật, hiện tượng của thế giới tồn tại trong mối liên hệ qua lại với nhau, quy
định lẫn nhau, thâm nhập, chuyển hóa lẫn nhau, chứ không hề tách biệt nhau. Thế giới
không phải là thể hỗn loạn các đối tượng, mà là hệ thống các liên hệ đối tượng, dựa trên
cơ sở của tính thống nhất vật chất của thế giới. Các đối tượng trên thế giới không thể tồn
tại cô lập, mà luôn tác động qua lại, chuyển hóa lẫn nhau.
Tính chất:

Tính khách quan: Mối liên hệ là cái vốn có của các SV-HT, nhờ đó SV-HT mới
tồn tại, vận động và phát triển.
Tính phổ biến: Bất cứ SV-HT nào cũng nằm trong mối liên hệ với SV-HT khác.
Tính đa dạng – phong phú: Vị trí, vai trò của mối liên hệ trong SV-HT khác nhau
thì khác nhau.
Ý nghĩa:

Do SV-HT tồn tại trong nhiều mối liên hệ, nên khi nghiên cứu đối tượng cần tuân
thủ nguyên tắc toàn diện:
Khi nghiên cứu, xem xét đối tượng cụ thể, cần đặt nó trong chỉnh thể thống nhất
tất cả các mặt, các bộ phận, các yếu tố, thuộc tính, mối liên hệ của chỉnh thể đó.
Phải rút ra được các mặt, các mối liên hệ tất yếu của đối tượng đó và nhận thức
chúng trong mối quan hệ hữu cơ nội tại, nhằm để nhận thức và phản ảnh được sự tồn tại
khách quan với nhiều thuộc tính, mối liên hệ, quan hệ, tác động qua lại của đối tượng.
Cần xem xét đối tượng này trong mối liên hệ với đối tượng khác và trong môi
trường xung quanh, trong không gian, thời gian, nghiên cứu mối liên hệ của đối tượng
trong quá khứ, hiện tại và phán đoán tương lại của nó.
Quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện, một chiều.

Vận dụng nguyên lý về mối quan hệ phổ biến trong hoạt động thực tiễn của con người:

 Mối liên hệ giữa cung và cầu trong hoạt động kinh doanh, buôn bán của con người
là mối liên hệ phổ biến. Đây là mối liên hệ tác động qua lại lẫn nhau giữa người bán
với người mua hay giữa những người sản xuất với những người tiêu dung diễn ra
trên thị trường để xác định giá cả và số lượng hang hóa, dịch vụ.

 Con người nhận thức được mối liên hệ phổ biến giữa cung và cầu, từ đó đưa ra
những chiến lược kinh doanh hợp lý, phù hợp cho từng thời điểm.

 Mối liên hệ giữa thực vật và các yếu tố môi trường: đất, nhiệt độ, độ ẩm,… là mối
liên hệ phổ biến. Các yếu tố môi trường giúp thực vật phát triển. Mặt khác, thực vật
cũng giúp bảo vệ đất và nguồn nước, điều hòa nhiệt độ và độ ẩm không khí,…

 Con người nhận thức được mối liên hệ phổ biến giữa thực vật và các yếu tố môi
trường, từ đó nghiên cứu và tác động đến thực vật: ức chế hoặc thúc đẩy quá trình
phát triển của cây, kích thích cây ăn quả ra hoa trái vụ…

 Mối liên hệ giữa kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa, tư tưởng,… là mối liên hệ phổ
biến. Tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội không tồn tại cô lập, tách rời với nhau
mà chúng luôn tác động qua lại với nhau, ảnh hưởng nhau, rang buộc nhau…

 Đảng ta đã nắm bắt, tìm ra bước đi hình thức và cách làm phù hợp để đổi mới toàn
diện trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Thực tiễn cho thấy đổi mới là cuộc
cách mạng sâu sắc trên tất cả các lĩnh vực. Trên từng lĩnh vực, đề ra nội dung đổi
mới bao gồm nhiều mặt: cơ chế, chính sách tổ chức, cán bộ, phong cách và lề lối
làm việc…

 Tài nguyên thiên nhiên, thị trường lao động, nguồn lao động rẻ, nguồn vốn đầu tư,
khoa học công nghệ,… có mối liên hệ phổ biến với nhau. Các yếu tố trên tác động
lẫn nhau, góp phần vào sự tồn tại và phát triển của nhau.

 Hiện nay, một quốc gia muốn tồn tai và phát triển cần phải hội nhập quốc tế. Các
quốc gia cần hợp tác với nhau, tận dụng thế mạnh của nhau để cùng nhau phát triển.
Ví dụ: VN có tài nguyên thiên nhiên, có thị trường và nguồn lao động giá rẻ. Khi
hội nhập quốc tể, VN có thể tận dụng được nguồn vốn đầu tư, khoa học công nghệ,…
để đưa nền kinh tế phát triển và hội nhập sâu rộng hơn.

Câu 6: Quy luật từ những sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất và ngược
lại. Vận dụng quy luật này trong hoạt động thực tiễn của còn người.
Quy luật từ những sự thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại:
Vị trí của quy luật: chỉ ra cách thức vận động và phát triển của sự vật hiện tượng. Quy
luật này còn được gọi là quy luật lượng-chất.
Nội dung quy luật:

Khái niệm:

 Chất là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật,
là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính làm cho sự vật là nó chứ không phải
là cái khác. Chất của sự vật, hiện tượng không chỉ có một chất, mà có nhiều chất,
tùy thuộc vào các mối quan hệ cụ thể của nó với những cái khác.
 Lượng là khái niệm dung để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện
tượng về mặt con số, quy mô, trình độ phát triển, tốc độ và nhịp điệu vận động, phát
triển của SV-HT.
Mối quan hệ biện chứng giữa chất và lượng:

 Độ là một phạm trù triết học dùng để chỉ những điểm giới hạn mà tại đó sự thay đổi
về lượng sẽ làm thay đổi về chất của sự vật.
 Điểm mút là một phạm trù triết học dùng để chỉ những điểm giới hạn mà tại đó sự
thay đổi về lượng sẽ làm thay đổi về chất của sự vật.
 Bước nhảy là một phạm trù triết học dùng để chỉ giai đoạn chuyển hóa về chất của
sự vật do những thay đổi về lượng trước đó gây ra.
 Mọi sự vật đều là sự thống nhất giữa lượng và chất, sự thay đổi dần về lượng trong
khuôn khổ của độ chưa làm thay đổi về chất, lượng thay đổi tới điểm mút sẽ dẫn
đến sự thay đổi về chất, chất của sự vật thay đổi thông qua bước nhảy; chất mới ra
đời sẽ tác động trở lại tới sự thay đổi của lượng… Quá trình tác động đó diễn ra liên
tục làm cho sự vật không ngừng phát triển, biến đổi.
Ý nghĩa phương pháp luận:

Vận dụng quy luật trong hoạt động thực tiễn của con người:

 Trong năm học lớp 10 bạn không ngừng tích lũy kiến thức, đó gọi là lượng. Trong
khi đó bạn vẫn là học sinh lớp 10, tức là chất chưa đổi khi có lượng đổi. Lượng tích
lũy đến khi thi cuối năm (điểm mút), bạn lên lớp 11, tức là chất đã thay đổi.
 Một sinh viên trường ĐHBK khoa MT, sau khi tích lũy đầy đủ các học phần theo
quy định, có đủ điều kiện và tốt nghiệp ra trường trở thành một kỹ sư MT. Từ sinh
viên trở thành kỹ sư gọi là bước nhảy. Tại lễ tốt nghiệp, nhận bằng tốt nghiệp gọi là
điểm mút. Là một kỹ sư MT, người đó được bổ sung những yếu tố về mặt phẩm
chất đạo đức, năng lực chuyên môn,… (Chất mới được bổ sung những đặc trưng
mới, yếu tố mới và kế thừa những yếu tố tích cực của sự vật cũ).
 Từ nhỏ, bạn A có sức đề kháng kém, sức khỏe không tốt nên dễ mắc bệnh, ốm liên
miên (lượng). Bạn A thường xuyên luyện tập TDTT trong nhiều năm liền thì thân
thể khỏe mạnh hơn (lượng bắt đầu thay đổi từ từ). Sau 3 năm, bạn A có thân thể
khỏe mạnh, không còn ốm yếu như trước (chất thay đổi).
 Trong nghiên cứu: Virus Corona truyển từ người này sang người khác, trong quá
trình lây truyền, virus biến đổi thích nghi với các kháng thể trong cơ thể con người
(lượng thay đổi). Khi những biến đổi đạt đến mức độ nhất định (điểm mút), virus
Corona tiến hóa thành một chủng mới có độc lực cao, khả năng lây nhiễm tăng lên
(chất thay đổi).
Câu 7: Mối quan hệ biện chứng giữa LLSX và QHSX. Vận dụng quan hệ sản xuất
phù hợp vs trình độ phát triển của LLSX trong đổi mới kinh tế ở VN hiện nay.
Lực lượng sản xuất là sự kết hợp giữa người lao động và tư liệu sản xuất, tạo ra sức sản
xuất và năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất của giới tự nhiên theo nhu
cầu nhất định của con người và xã hội.

/*
• Người lao động là con người có tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng lao động và
năng lực sáng tạo của cải vật chất xã hội, là nguồn lực cơ bản, vô tận và đặc
biệt.
• Tư liệu sản xuất là điều kiện vật chất cần thiết để tổ chức sản xuất, gồm tư
liệu lao động và đối tượng lao động.
• Đối tượng lao động là yếu tố vật chất mà con người dùng tư liệu lao động
tác dụng lên.
• Tư liệu lao động là những yếu tố vật chất của sản xuất mà con người đưa
vào đó để tác động lên đối tượng lao động, gồm công cụ lao động và phương
tiện lao động.
• Phương tiện lao động là những yếu tố vật chất của sản xuất.
• Công cụ lao động là phương tiện vật chất mà con người sử dụng để tác động
vào đối tượng lao động, giữ vai trò quyết định đến năng suất lao động.
*/
Quan hệ sản xuất là tổng hợp các quan hệ kinh tế - vật chất giữa người với người trong
quá trình sản xuất vật chất, là mối quan hệ vật chất – kinh tế quan trọng nhất.

/*
• Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất là quan hệ giữa các tập đoàn người trong
việc chiếm hữu, sử dụng các tư liệu sản xuất xã hội. Đây là quan hệ trung
tâm, quyết định những mối quan hệ khác.
• Quan hệ về tổ chức – quản lý sản xuất là quan hệ giữa các tập đoàn người
trong việc tổ chức sản xuất và phân công lao động, có vai trò quyết định đến
quy mô, tốc độ và hiệu quả của sản xuất.
• Quan hệ về phân phối sản phẩm lao động là quan hệ giữa các tập đoàn
người trong việc phân phối sản phẩm lao động xã hội, nói lên cách thức và
quy mô của của cải vật chất mà các tập đoàn người được hưởng.
*/
Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất.
Mối quan hệ biện chứng giữa LLSX và QHSX:
 Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất:

Lực lượng sản xuất vận động, phát triển không ngừng sẽ mâu thuẫn với tính “đứng
im” tương đối của quan hệ sản xuất, khi quan hệ sản xuất trở thành xiềng xích kìm hãm sự
phát triển của lực lượng sản xuất, đòi hỏi tất yếu là phải xóa bỏ quan hệ sản xuất cũ, thiết
lập quan hệ sản xuất mới phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất đã phát triển.
Lực lượng sản xuất quyết định sự ra đời của một kiểu quan hệ sản xuất mới, quyết
định nội dung và tính chất của quan hệ sản xuất.
 Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất:

Sự phù hợp của quan hệ sản xuất với lực lượng sản xuất là trạng thái trong đó quan
hệ sản xuất là hình thức phát triển của lực lượng sản xuất và tạo ra địa bàn đầy đủ cho lực
lượng sản xuất phát triển.
Sự tác động của quan hệ sản xuất diễn ra theo hai chiều hướng: thúc đẩy và kìm
hãm. Khi quan hệ sản xuất phù hợp với lực lượng sản xuất thì sản xuất được thúc đẩy phát
triển mạnh mẽ. Ngược lại thì sẽ kìm hãm, thậm chí phá hoại lực lượng sản xuất, nhưng sự
kìm hãm chỉ là tạm thời.
Nói tóm lại:

Trạng thái vận động mâu thuẫn biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản
xuất diễn ra là tự phù hợp đến không phù hợp, rồi đến sự phù hợp mới ở trình độ cao hơn.
Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là
quy luật phổ biến tác động lên toàn bộ tiến trình lịch sử của nhân loại.
Sự phù hợp không diễn ra “tự động”, đòi hỏi trình độ tự giác cao trong nhận thức
và vận dụng quy luật.

Ý nghĩa:

o Có ý nghĩa phương pháp luận quan trọng.

o Muốn phát triển kinh tế phải bắt đầu từ phát triển lực lượng sản xuất, trước
hết là phát triển lực lượng lao động và công cụ lao động.
o Muốn xóa bỏ quan hệ sản xuất cũ, thiết lập quan hệ sản xuất mới phải dựa
vào trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, theo tính tất yếu của kinh tế,
chống tùy tiện, chủ quan, duy ý chí.
Vận dụng quy luật quan hệ sản hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của LLSX
trong đổi mới kinh tế ở VN hiện nay:
Để hoàn thiện nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, chúng ta cần tiến hành
đồng bộ những công việc sau:
1. Giữ vững định hướng XHCN nền kinh tế thị trường.
2. Phát triển các hình thức sở hữu, các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp.
3. Phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị trường.
4. Nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng, hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước đối
với nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.
 Quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ phát triển của LLSX để xây dựng và
phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN ở VN hiện nay.
Trong thực tiễn, muốn phát triển kinh tế phải bắt đầu từ phát triển lực lượng sản xuất, trước
hết là phát triển LLSX và CCLĐ. Muốn xóa bỏ quan hệ sản xuất cũ, thiết lập một quan hệ
sản xuất mới phải căn cứ trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, từ tính tất yếu kinh tế,
yêu cầu khách quan của quy luật kinh tế, chống tùy tiện, chủ quan, duy tâm, duy ý chí.

Câu 8: Mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT của xã hội. Vận dụng quy luật
biện chứng giữa CSHT và KTTT trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam hiện
nay.

Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản


xuất hợp thành cơ cấu kinh tế xã hội trong một giai
đoạn lịch sử nhất định.
Cơ sở hạ tầng tồn tại một cách khách quan, có
cấu trúc gồm:

Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm, tư tưởng xã hội với những
thiết chế xã hội tương ứng cùng những quan hệ nội tại của thượng tầng, hình thành trên
một cơ sở hạ tầng nhất định.
Cấu trúc của kiến trúc thượng tầng bao gồm:

Trong xã hội có đối kháng giai cấp, kiến trúc thượng tầng có tính đối kháng, mang
đặc trưng là sự thống trị về chính trị và tư tưởng của giai cấp thống trị. Trong kiến trúc
thượng tầng, nhà nước là bộ phận có quyền lực mạnh nhất.
Mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT:

 Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng:
- CSHT quyết định kiểu KTTT của xã hội.
- CSHT quyết định cơ cấu, tính chất và sự vận động, phát triển của KTTT.
- Những biến đổi trong CSHT dẫn đến những biến đổi trong KTTT.

 Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng:

- KTTT củng cố, hoàn thiện và bảo vệ CSHT sinh ra nó.

- Trong xã hội có giai cấp, KTTT đảm bảo sự thống trị về chính trị và tư tưởng
của giai cấp giữ địa vị thống trị về kinh tế.

- Trong các yếu tố của KTTT thì Nhà nước có tác động mạnh mẽ nhất và trực
tiếp nhất tới CSHT của xã hội.

Xu hướng tác động của thiết chế chính trị (nhà nước):

o Xu hướng duy trì chế độ hiện thời.

o Xu hướng xóa bỏ cơ sở kinh tế này, đấu tranh xác lập một cơ sở kinh tế khác.
Vận dụng quy luật biện chứng giữa CSHT và KTTT trong thời kỳ quá độ lên CNXH
ở Việt Nam hiện nay:
Để giải quyết mối quan hệ then chốt các CSHT và KTTT. Đảng và Nhà nước ta đã không
ngừng tìm hiểu, phân tích từng mặt cụ thể và đã nhận thức được bản chất, khuynh hướng
vận động và sự phát triển của sự vật, hiện tượng vào thực tiễn đất nước.
Từ đó đề ra những biện pháp cụ thể trên nguyên tắc:
 Việc xây dựng đất nước phải đi từ đầu, từ gốc đến ngọn, cả CSHT đến KTTT.
 Việc xây dựng KTTT phải xuất phát từ yêu cầu phát triển kinh tế trong từng giai
đoạn. Mặt khác, phát triển kinh tế cũng góp phần củng cố và hoàn thiện KTTT.
 Đối với kinh tế phải gắn liền với đổi mới chính trị và các mặt của đời sống xã hội.
Về CSHT:
 Khẳng định sự tồn tại của nhiều phương thức sản xuất (thành phần kinh tế), nhiều
quan hệ sản xuất trong cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất theo định hướng XHCN.
 Sự dụng các thành phần kinh tế trong sự liên kết chặt chẽ và chủ động trong nền
kinh tế XHCN, bảo đảm phát triển sớm nhất, năng suất, hiệu quả kinh tế cao, tăng
thu nhập cho người lao động và hướng các thành phần khác đi đúng quỹ đạo.
Về KTTT:
 Lấy chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm “kim chỉ nam” cho công
cuộc đổi mới và xây dựng hệ thống chính trị XHCN mang bản sắc của giai cấp công
nhân, do Đảng Cộng sản Việt Nam tiên phong lãnh đạo.
 Nhà nước cũng đề ra đường lối, chính sách để phát huy tính năng động, sáng tạo
của CSHT, phát huy mọi khả năng sáng tạo, tính tích cực chủ động của mọi cá nhân,
mọi tầng lớp xã hội phục vụ lợi ích của toàn Đảng, toàn dân.
Tóm lại: Giải quyết được mối quan hệ giữa CSHT và KTTT, đang tồn tại trong xã hội, là
một quá trình phức tạp, khó khan, lâu dài. Khi giải quyết được mối quan hệ cũ thì nảy sinh
mối quan hệ mới, đó là một quá trình biện chứng, diễn ra không ngừng, chính điều đó đã
tạo động lực thúc đẩy sự phát triển đất nước, nên trong xã hội bao giờ cũng tồn tại mối
quan hệ biện chứng, do đó chúng ta phải chấp nhận mối quan hệ đó.
Câu 9: Khái niệm con người, bản chất và vai trò của con người theo quan niệm của
Triết học Mác – Lênin. Vấn đề con người trong sự nghiệp cách mạng ở VN hiện nay.
Khái niệm con người, bản chất và vai trò của con người theo quan niệm của Triết
học Mác – Lênin:
 Con người là thực thể sinh học – xã hội.
 Con người khác biệt với con vật ngay từ khi con người bắt đầu sản xuất ra những
tư liệu sinh hoạt của mình.
 Con người là sản phẩm của lịch sử và của chính bản thân con người.
 Con người vừa là chủ thể lịch sử, vừa là sản phẩm của lịch sử.
 Con người chỉ tồn tại và phát triển trong xã hội loài người. “Bản chất của con
người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội.”
Vấn đề con người trong sự nghiệp cách mạng ở VN hiện nay:
 Lý luận về con người của chủ nghĩa Mác – Lênin là nền tảng lý luận cho việc phát huy
vai trò của con người trong cách mạng và trong sự nghiệp đổi mới ở VN.
 Chủ tịch Hồ Chí Minh đã vận dụng sang tạo và phát triển lý luận về con người phù hợp
với điều kiện lịch sử xã hội VN hiện đại. Tư tưởng Hồ Chí Minh về con người bao hàm
nhiều nội dung khác nhau, trong đó có 3 nội dung chính:
o Giải phóng nhân dân lao động, giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc.
o Con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của cách mạng.
o Phát triển con người toàn diện.
 Trong điều kiện hiện nay, việc phát huy vai trò con người luôn được Đảng Cộng sản
Việt Nam chú trọng, nhấn mạnh trong các kỳ đại hội.
o Thứ nhất, đấu tranh không khoan nhượng, chống thoái hóa biến chất, suy thoái
về chính trị tư tưởng, đạo đức,…
o Thứ hai, việc xây dựng con người Việt nam đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước
hiện nay với những đức tính quan trọng.
 Việc phát huy vai trò con người là yếu tố quan trọng quyết định thành công của
công cuộc đổi mới và phát triển đất nước.

You might also like