You are on page 1of 30

XÃ HỘI HỌC

CHƯƠNG I: XXH VỚI TƯ CÁCH LÀ MỘT NGÀNH KHOA HỌC


1. Xhh là gì?
- Xhh là 1 ngành KHNC 1 cách hthong các nhóm người. Nó tập trung NC các
mqh tương hỗ và hvi chung của các nhóm người. Nhằm mục đích tìm ra
những logic, những cơ chế thường tàng ẩn trong sự vận động của các mqh
xh.
Xã hội học là 1 ngành khoa học
- Mỗi ngành kh có 1 cách tiếp cận riêng và cách NC riêng.
- KH là tìm ra câu trloi khách quan, hthong và logic.
- KH là thực nghiệm: nó phải dựa vào các quan sát thực tế.
- KHTN NC quy luật vận hành của các htuong tự nhiên.
- KHXH NC các nhóm xã hội và hành vi.
2. Đối tượng của xhh là nhóm người và hành vi của họ.
Các ht xh là đối tượng của tất cả các ngành thuộc về khxh chứ ko chỉ riêng ngành
xhh.
- Tội phạm là đối tượng nc của 1 loạt các ngành như xhh, tâm lí học xh, luật
học.
- Hiện tượng ly hôn cùng 1 lúc được các nhà tâm lí học, xhh, phụ nữ học quan
tâm.
 Như vậy:
Xhh vi mô quan tâm tới con người khi quan hệ qua lại với nhau theo những khuôn
mẫu và lặp đi lặp lại trong đời sống hàng ngày.
Xhh vi mô tập trung vào những cơ cấu và qtrinh ở quy mô lớn mà ko cần qtam đến
những qh của những người liên q. Xhh nhấn mạnh đến mô hình qh bên trong và
giữa các cơ cấu có quy mô lớn. Chẳng hạn sự tác động của công nghiệp hóa đến tỉ
lệ ly dị ntn?
Xhh nc cái gì? Nc 1 cách hthong các nhóm người; tập trung nc mqh tương hỗ và
hvi chung của các nhóm người; chỉ ra những quá trình và những biến đổi xh.
3. Chức năng của xhh
3.1. Chức năng nhận thức của xhh:
+ Cung cấp những tri thức về những quy luật khách quan của sự phát triển xh
cũng như những quy luật, nguồn gốc và cơ chế của qtr ptr đó.
+ Giúp các cá nhân hình thành nhân cách và thay đổi nhận thức.
VD: Chúng ta nhận thức được rằng tầm quan trọng của tiếng anh ngày nay
được sử dụng rộng rãi trên thế giới nên hầu hết mọi người đều đầu tư vào nó với
mục đích phục vụ cho bản than trong công việc, học tập,…
3.2. Cn thực tiễn: xã hội học không chỉ dừng lại ở chỗ phản ánh những
hiện tượng đang diễn ra trong đời sống xã hội mà nó còn có nhiệm vụ dự
báo những xu hướng vận động của hiện tượng đời sống xã hội.
VD: hiện nay Trái Đất của chúng ta đang nóng lên hay hiện nay ô nhiễm
không khí nghiêm trọng ở các thành phố lớn.
3.3. Chức năng tư tưởng
- Xhh mác- xít có nvu giáo dục tinh thần yêu nước, ý thức công dân cho mn
trong công cuộc CNH và HĐH đất nước.
- Đồng thời góp phần đtranh phê phán các trào lưu tư tưởng sai trái, những
hiện tượng tiêu cực trong xh và bảo vệ lợi ích của quần chúng nhân dân lao
động.
VD: học sinh, sinh viên được trang bị cho những kiến thức về truyền thống yêu
nước từ đó học sinh, sinh viên có tinh thần yêu nước và đấu tranh phê phán
những việc sai trái trong xã hội cũng như biết được các quyền lợi của công dân
lao động để bảo vệ khỏi những người có mưu đồ xấu.
3.4.
3.5.
3.6. Chức năng dự báo.
Chức năng thực tiễn ko chỉ dừng lại chỗ phản ánh các hiện tượng đang diễn ra
trong xã hội mà còn có nhiệm vụ dự báo những xu hướng.
VD: năm 2019 dịch covid bắt đầu bùng nổ ở Vũ Hán, Trung Quốc. Do chúng ta
đang ở thời kì toàn cầu hóa có những tác động qua lại về mọi mặt nên các
chuyên gia đã dự đoán được nó sẽ lây lan nhanh qua các nước khác nếu như
không có sự kiểm soát nghiêm ngặt. Từ dự báo đó con người sẽ có những kế
hoạch đối phó cũng như những kế hoạch khắc phục hậu quả do dịch covid để lại
XHH giải thích về các hiện tượng xh ntn?
Hiện tượng: Ly hôn, tự tử, thất nghiệp, những vấn đề có liên quan tới cá nhân
Sự giải thích tùy thuộc vào cách tiếp cận:
+ tâm lí học cá nhân (những yếu tố tâm lí của cá nhân).
+ xhh xã hội ( những hiện tượng xh).
4. Nhãn quan xhh
*Xã hội học và nhân loại học: nhân học nghiên cứu về mặt lịch sử, tập trung
nghiên cứu các xh chưa có chữ viết hoặc các xh nguyên thủy, trong đó xhh tập
trung vào các xhh phức tạp, công nghiệp của văn minh p Tây.
Nhà nhân loại học quan tâm đến các xã hội nhỏ, không có nền công nghiệp và có
xu hướng nghiên cứu văn hóa trong tổng thể.Thì xã hội học không thể tiếp cận
nghiên cứu như nhân học mà xhh sẽ nghiên cứu ở khía cạnh khác như quá trình
phát triển của của chính trị, địa vị của phụ nữ thời đó,..
*Xã hội học và tâm lí học: tập trung đến việc điều trị những vấn đề cá nhân khác
nhau như rối loạn thần kinh và các bệnh tinh thần.Xã hội học ko thể chỉ nghiên cứu
các mqh bên trong mà còn quan tâm đến những yếu tố tác động từ bên ngoài nhóm.
*xã hội học và kinh tế học:
- Kinh tế sẽ tập trung nghiên cứu về sản xuất, phân phối sản phẩm, tiêu dung và
dịch vụ. Kinh tế sẽ quan tâm đến lợi nhuận và những yếu tố từ bên ngoài tác động
vào lợi nhuận.
- Xã hội học tập trung nghiên cứu ở khía cạnh khác của sản xuất, tập trung vào mối
quan hệ kinh tế và phi kinh tế của đời sống xã hội. VD: xã hội học kinh tế quan
tâm đến quan hệ trình độ phát trình độ khoa học – công nghệ trong các xí nghiệp
và mức độ tham gia của công nhân ttrong các hoạt động của công đoàn.
*xã hội học và khoa học chính trị:
- Chính trị tập trung nghiên cứu về cách tổ chức, bầu cử cũng như đảng phái, chính
phủ của mình. Ngày nay, nghiên cứu chính trị không chỉ dừng lại ở chỗ nghiên cứu
đó mà các nhà khoa học nghiên cứu chính trị tiếp tục nghiên mở rộng hơn nữa về
hành vi chính trị.
- Xã hội học và khoa học chính trị có khuynh hướng gần nhau hơn nên hai ngành
này xích lại gần nhau hơn và chia sẻ cho nhau những quan điểm của các ngành
nghiên cứu của họ. Nhưng xã hội học không những nghiên cứu về bên trong đối
tượng mà xã hội học còn nghiên cứu những tác động bên ngoài vào đối tượng.

5. Khái quát lsu hình thành XHH


5.1. Điều kiện kinh tế-xh
- Anh, pháp, đức, ý… Trước sự phát triển của lực lượng sx và thị trường của
nền đại công nghiệp, hình thái kt-xh mới- TBCN.
- Những phát minh, sáng chế và sự phát triển trên trình độ cao hơn của các
phương pháp, kĩ thuật, công nghệ của sx trong mỗi lĩnh vực kinh tế, đã làm
thay đổi quy mô và đối tượng sx- từ đất đai nông nghiệp sang thành phố, từ
các xí nghiệp nhỏ sang các nhà máy có quy mô lớn hơn, hiện đại hơn.
- Phân công lao động đi theo hướng chuyên môn hóa.
- Các ngành nghề ngày càng ptr và đa dạng
5.2. đk chính trị-xh
- Các cuộc cm ở các qg châu âu, đặc biệt cm pháp 1789 với khẩu hiệu “bình
đẳng’’, “bác ái” đã làm thức tỉnh về mặt tư tưởng nhận thức và hành động
vủa các tầng lớp lao động.
- Xhien những biến đổi trong đsshoat của mn dân: lsong nông thôn chuyển
sang ls đô thị, từ ls nông nghiệp sang ls cn, từ lđ chân tay chuyển sang lđ cơ
khí hóa.
 phá vỡ những chuẩn mực và qh truyền thống trong csong, gây nên những
đảo lộn mới như tình trạng quá đông dân cư ở tp, nạn nghèo đói, thất nghiệp,
các mâu thuẫn xh trở nên gay gắt.
5.3. Tiền đề tư tưởng khoa học
- Gđoan hthanh- gđ này được khởi động bởi nhà XHH người pháp Auguste
Comte
- Gđ 2 là gđ trưởng thành. Gđ này khẳng định vị trí, vtro của xhh trong xh.
- Gđ 3 là gđ ứng dụng mà các nhà xhh gọi là đi vào cuộc sống.
- Xhh ở pháp, ngay từ đầu xhh tại quốc gia này đã có 1 nền tảng lí thuyết
vững chắc.

13.12.22
CHƯƠNG II: VĂN HÓA VÀ XÃ HỘI
VĂN HÓA thì nghiên cứu về vật thể/ phi vật thể
XÃ HỘI HỌC nghiên cứu về hành vi, quan hệ/ nhóm của “văn hóa”

1.ĐỊNH NGHĨ VỀ VĂN HÓA


Văn hóa là tổng hóa những hành vi học hỏi được những giá trị, niềm tin ngôn ngữ,
luật , luật pháp và kỹ thuật của các thành viên sống trong 1 xh nhất định vào đó..
( prof
Vh của chúng ta hầu như tác đông đến các lĩnh vực trong đời sống,từ sự biểu hiện
qua nét mặt tới đsong gia đình.
Mỗi yếu tố vh đều là sản phẩm của con người vốn là đối tượng phải thay đổi.
Mỗi nhóm xã hội có 1 nét vh riêng và nó được tích lũy qua thời ggian và chuyển
giao từ thế hệ này sang thế hệ khác.
Vh biến đổi từ xh này sang xh khác
Lưu ý rằng các nhà XHH áp dụng khái niệm vh theo nghĩa rộng hơn hầu hết vh
bao gồm tất cả mọi thứ vốn là 1 bộ phận trong đời sống con người.
1. PHÂN LOẠI VĂN HÓA
Hành động được hiểu là các mô hình ứng xử, được chấp nhận rộng rãi trong xh.
Vật chất là những sản phẩm do con người tạo ra, bao gồm tất cả những gì do nhóm
và xh sx và sử dụng.
Tư tưởng là bao gồm các tín ngưỡng và kiến thức được truyền lại trong xh. Những
gì mà chúng ta biết.
Lesle Wite (1947) cho rằng, nói đến văn hóa cần xem xét 4 loại hình văn hóa: hiện
tượng, hành độn, vật chất, tư tưởng và tình cảm
- Hành động được hiểu là các mô hình ứng xử, được chấp nhận rộng rãi trong xã
hội
- Vật chất là những sản phẩm do con người tạo ra, bao gồm tất cả những gì do
nhóm và xã hội sản xuất và ứng dụng
- Tư tưởng là bao gồm các tín ngưỡng và kiến thức được truyền lại trong xã hội.
Những gì mà chúng ta biết hoặc còn tin có thật đều thuộc khịa cạnh tư tưởng các
văn hóa
- Tình cảm( thái độ và giá trị) lại liên quan đến cảm xúc, đối lập với tri thức. Nó
bao gồm những sự đánh giá về cái tốt, cái xấu, cái đúng và cái sai. Kể cả những
thành kiến đối với những nhóm xã hội cụ thể, những thành kiến theo truyền thống
bị coi rẻ trong một xã hội cũng đều thuộc về những tình cảm văn hóa
 Để có thể đánh giá được văn hóa củaq một xã hội nào đó cần phải nghiên cứu
cả bốn hình thức biểu hiện của văn hóa
3. Các thành tố của văn hóa
3.1 Biểu tượng
- Là bất cứ thứ gì mang một ý nghĩa cụ thể và được hiểu giống nhau bởi các cá
nhân trong một nền văn hóa
- Xã hội tạo ra các biểu tượng mới liên tục
- Thực tiễn của loài người được tìm thấy trong ý nghĩa của các sự vật và hành vi
- Biểu tượng thay đổi khác nhau trong các nền văn hóa đến mức một hành động
hay vật thể có ý nghĩa biểu tượng quan trọng trong nền văn hóa này lại có ý nghĩa
hoàn toàn khác hay không có ý nghĩa trong nền văn hóa khác
- Tóm lại, biểu tượng là phương tiện qua đó con người làm cho đời sống có ý
nghĩa,việc sử dụng biểu tượng gây nhiều bối rối và thậm chí Là nhưng không có
biểu tượng thì sự hiện hữu của chúng ta thật vô nghĩa
3.2 Ngôn ngữ
- Mọi nền văn hóa đều có ngôn ngữ nói, mặc dù một số không có hệ thống chữ viết
- Ngôn ngữ- trong chừng mực nào đó, là di sản văn hóa dưới hình thức mã hóa- là
phương tiện quan trọng nhất để chuyển giao văn hóa, quá trình qua đó văn hóa
được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác
- Giả thuyết Sapir- Whorf gợi ý rằng nói chung ngôn ngữ định dạng văn hóa, tuy
nhiên nhiều yếu tố khác trong một nền văn hóa lại tác động đến ngôn ngữ hệ khác.
 văn hóa và ngôn ngữ có mối tương phản với nhau, sự thay đổi của một trong
hai chắc chắn phải ảnh hưởng đến yếu tố còn lại
3.3 Giá trị
Giá trị là tiêu chuẩn qua đó thành viên của một nền văn hóa xác định điều gì là
đông mang muốn và không đúng mong muốn, tốt hay xấu, đẹp hay xấu
(William,1970: 27)
- Giá trị là không phải là phát biểu mô tả mà là đánh giá và phán đoán, từ quan
điểm văn hóa về những gì nên làm. Những nguyên tắc bao quát này được phản
ánhh trong hầu hết cũng khía cạnh trong cách sống của một người
- Vd: Theo Robin Willam (1970), 10 giá trị sau là quan trọng nhất trong văn hóa
Mỹ: Cơ hội bình đồng, Thành đạt và thành công, Hoạt động và công việc, Tính
hiệu quả và thực tế, Tiến bộ, khoa học, tiện nghi vật chất; dân chủ; tự do; chủ
nghĩa phân biệt chủng tộc và tính hơn hẳn của nhóm
3.4 Niềm tin
Niềm tin: là những bày tỏ mà mọi người cho đó là sự thật
3.5 Chuẩn mực
- Chuẩn mực là quy tắc định hướng hành vi con người trong những hoàn cảnh cụ
thể

- Chuẩn mực chính thức và phi chính thức


- Chuẩn mực là tổng số nhữnng mong đợi, những yêu cầu, những quy tắc của xã
hội được ghi nhận bằng lời, bằng ký hiệu hay các biểu trưng cho hướng cơ bản đối
với các hành vi của thành viên trong xã hội
- Chuẩn mực thực hiện chức năng liên kết, điều chỉnh, duy trì quá trình hoạt động
của xã hội như là hệ thống của các mối quan hệ tác động lẫn nhau của các cá nhân
và các nhóm xã hội
Chuẩn mực quan trọng nhất đối với mọi xã hội là pháp luật. Pháp luật là những
chuẩn mực có tính pháp chế. Pháp luật không chỉ đơn thuần quy định hành vi nào
là không được phép mà còn đưa ra các hình phạt đối với những ai phạm luật. Khi
pháp luật không phản ánh lễ thói và một số phép tắc thì sự tuân thủ không được
chú trọng,dễ bị bỏ qua
3.6 Chế tài
- Chế tài( pháp luật) là những chuẩn mực có tính pháp chế. Chế tài ( pháp luật)
không chỉ đơn thuần quy định hành vi nào là không được phép mà còn đưa ra các
hình phạt đối với những ai phạm luật. Khi pháp luật không phản ánh lề thói và một
số phép tắc thì sự tuân thủ không được chú trọng, dễ bị bỏ qua.
- Những phản ánh tiêu cực và tích cực của người khác như thể được gọi là hình
phạt, khen thưởng khi chúng ta tuân thủ và hình phạt nếu chúng ta sai lạc.
- Hình phạt là cơ sở của một hệ thống kiểm soát văn hóa của một nền văn hóa; là
những biện pháp khác nhau qua đó thành viên xã hội tán thành sự tuân thủ các tiêu
chuẩn xã hội
4. Đặc điểm của văn hóa
4.1 Tính học hỏi của văn hóa
- Văn hóa là cái được học hỏi ở những người xung quanh
- Vốn văn hóa được tích lũy trong quá trình tồn tại và phát triển của con người
trong mối quan hệ giao tiếp với những người xung quanh
- Việc học tập ấy diễn ra trong quá tình quan hệ qua lại trong xã hội, phụ thuộc vào
khả năng, ngôn ngữ trừu tượng.
- Văn hóa bao gồm các giá trị, các chuẩn mực và những quy tắc… những biểu hiện
này của văn hóa được phổ biến trong xã hội và được truyền từ thế hệ này qua thế
hệ khác
4.2 Tính luân chuyển của văn hóa
- Các mô hình ứng xử mà chúng ta nhận thấy trong xã hội, cùng với các sản phẩm,
tư tưởng và tình cảm, trở nên độc lập đối với cá nhân các thành viên nhờ bản lĩnh
tích lũy của văn hóa
- Các truyền thống văn hóa vẫn tiếp tục tồn tại sau khi các thành viên đã được
những thế hệ mới thay thế
4.3 Tính xã hội của văn hóa
- Văn hóa luôn đồng thời với xã hội
- Khi chúng ta nhận định văn hóa hình thành sau xã hội có nghĩa là khẳng định văn
hóa được phát triển bởi những cá nhân tác động qua lại với nhau
- Những cách ứng xử có liên quan đến cá tính của một cá nhân không được coi là
văn hóa mà chỉ phản ánh những đặc trưng và kinh nghiệm cá nhân cụ thể nào đó
- Như vậy, tổ chức xã hội là kết quả của sự trao đổi hành động hỗ tương giữa các
cá nhân, nhóm hoặc cộng đồng
- Văn hóa và xã hội luôn luôn củng cố lẫn nhau
4.4 Tính lý tưởng của văn hóa
- Văn hóa quy định những cách thức thỏa mãn nhu cầu khác nhau.
4.5 Tính thích ứng của văn hóa
- Văn hóa thay đổi tùy theo đòi hỏi những nhu cầu cụ thể của xã hội, nhưng càng ít
sự dứt đoạn thì sự bảo lưu văn hóa sẽ tốt hơn
4.6 Tính thống nhất của văn hóa
- Văn hóa là tổng hòa những yếu tố như hành động, tư tưởng, vật chất, tình cảm
Kết luận:
- Hiện tượng văn hóa là một hiện tượng phổ quát, mọi xã hội đều có văn
hóa
- Văn hóa có thể thay đổi: các hành động, tư tưởng, sản phẩm, và tình cảm
đều mang những đặc trưng của các xã hội khác nhau
5. Cách tiếp cận đa dạng văn hóa

CHƯƠNG 3: XÃ HỘI HÓA

3.1 Phân biệt hành vi bản năng và hành vi xã hội

- Phân biệt hành động xã hội với hành động vật lý bản năng và hành vi
 Hành động vật lý bản năng
1. Là dạng hoạt động mang tính chất bản năng sinh học , được thực hiện
bất chấp ý chí hay mong muốn chủ quan của chủ thể hành động
2. Với hành động vật lý bản năng ,yếu tố duy lý và có ý thức rất thấp,
phản ứng đáp lại với kích thích từ môi trường diễn ra rất nhanh dừơng
như không cần tới quá trình tính toán có ý thức của chủ thể hành động
Vd: chạm vào cốc nước nóng thì rụt tay lại là hành động bản năng
 Hành động xã hội là “toàn bộ những phản ứng , cách cư xử biểu hiện ra
ngoài của một người trong một hoàn cảnh cụ thể nhất định”
(viện ngôn ngữ học 1996:407)
 hành vi
“bất cứ chuyển động công khai có thể quan sát được của cơ thể nói chung
bao gồm hành vi bằng lời cùng như các chuyển động vật lý”
Vd: “xin chào”, “cảm ơn”, giơ tay lên , gật đầu ,lắc đầu
- hành vi của con người có nhiều loại khác nhau ,từ hành vi bản năng
vô thức , tâm lý, sinh lý tới hành vi xã hội
- khi đề cập đến khái niệm hành vi hành động nói chung người ta
thường không chú ý tới mục đích trong phản ứng hay hành động của
con người còn khi nói đến hành vi xã hội , hoạt động xã hội là người
ta nói đến tính mục đích của một kiểu phản ứng , 1 kiểu đáp lại với
tác nhân kích thích từ môi rướng
 hành động xã hội cơ bản khác hành động và hành vi nói
chung và có những đặc điểm nhất định có thể nhận biết được
hành động nói chung và hành động xã hội là 2 khái niệm có sự phân biệt với
nhau và chỉ hành động xã hội mới là đối tượng nghiên cứu của xã hội hóa
thuật ngữ hành động chỉ hành động của chủ thể là cá nhân hành động của
một tập thể
hành động liên quan giữa hay nhiều chủ thể thì đó đã là hành động xã hội
hành động xã hội có thể dịnh hướng vào hành vi của những người khác
trong quá khứ hiện tại lẫn tương tai
hành động xã hội không phải sự đồng nhất hành vi hoặc tương tự , thống
nhất giữa hành vi của các cá nhân
hành động xã hội không phải là những hành động được thực hiện do bị ảnh
hưởng bởi hành vi của người khác

 khi quan sát một hành động có thể kết luận đấy có phải là hành
động xã hội hay không chúng ta không thể chỉ nhìn vào biểu hiện
của hành động đó mà còn xem hành động đó một ý nghĩa chủ quan
nào đó của chủ thể hành động và có sự định hướng đến hành động
của người khác hay không
3.2 Định nghĩa về xã hội hoá

- là một quá trình giới thiệu cho mọi người về các chuẩn mực xã hội và phong tục
thông qua quá trình tương tác với xã hội. Nhằm giúp con người phát triển các khả
năng của mình và học hỏi từ xã hội.

3.3 Vai trò của xã hội hóa


Kết quả của xã hội hóa là tạo ra nhân cách của mỗi con người trong xã hội. Mỗi thế
hệ trải qua các giai đoạn nhất định của xã hội hóa mà đạt được khả năng, năng
lực hoạt động để thể hiện vai trò của chính mình trong xã hội. Trong xã hội hiện
đại hiện nay, hoàn thiện nhân cách của con người là cả một quá trình dài suốt cuộc
đời của người ấy. Sự hoàn thiện nhân cách đó phụ thuộc vào quá trình giáo dục xã
hội. Theo nghĩa rộng “giáo dục” được hiểu là sự tác động đến con người của toàn
bộ hệ thống của các mối quan hệ xã hội với mục đích chuyển tải kinh nghiệm xã
hội, do đó các cá nhân có thể thu nhận được các kinh nghiệm này ở mọi nơi, trong
mọi nhóm xã hội khác nhau. Trong trường hợp này khái niệm xã hội hóa đồng nhất
với khái niệm giáo dục.

Xã hội hóa còn tạo sự hoàn thiện, phát triển nhân cách của mỗi người bởi lẽ mỗi
một cá nhân thể hiện vai trò của mình trong xã hội trong những điều kiện chủ động
sáng tạo của mình để xây dựng xã hội. Quá trình đó giúp cho cá nhân nâng cao
chất lượng hành vi xã hội của mình, tham gia góp phần sáng tạo cho xã hội. Như
vậy con người không chỉ tiếp thu thụ động những kinh nghiệm xã hội để tạo nên
nhân cách mà còn sáng tạo ra nhiều cái mới, cái tiến bộ hơn để xã hội ngày càng
phát triển, đấy cũng chính là quá trình phát triển nhân cách của cá nhân từ thấp tới
cao, từ đơn giản đến hoàn thiện.

Sự hoàn thiện nhân cách này được diễn ra trong các điều kiện xã hội nhất định. Vì
vậy, xã hội phải tạo ra các môi trường xã hội lành mạnh và định hướng rõ ràng
trong các môi trường đó nhằm tác động một cách có ý thức và quá trình xã hội hóa.

3.4 Giải thích về xã hội hóa và sự hình thành cái tôi

Quá trình hình thành ý thức trong cách ứng xử của con người được gọi là quá trình
xã hội hóa. Hay, quá trình xã hội hóa là quá trình mà trong đó chúng ta có thể tiếp
nhận nền văn hóa của xã hội, có thể học được cách suy nghĩ và ứng xử hợp với đặc
trưng của xã hội.
Trong quá trình xã hội hóa, cá nhân thu thập kinh nghiệm xã hội và học các chuẩn
mực, khuôn mẫu một cách tự nhiên mà không chống đối lại được.
Trong quá trình xã hội hoá, con người thu thập được kinh nghiệm xã hội và các
chuẩn mực, khuôn mẫu một cách tự nhiên mà không chống đối lại được.

3.5 Các môi trường xã hội hóa


3.5.1 Gia đình

Gia đình là bối cảnh xã hội đầu tiên và quan trọng nhất đối với quá trình xã hội
hóa, hầu hết với mọi cá nhân, gia đình là một thế giới xã hội, trẻ sinh ra và gần như
cả giai đoạn đầu là sinh hoạt trong gia đình. Ngay cả khi trẻ đã nhập học thì việc
đáp ứng nhu cầu của trẻ hầu như cũng thuộc về gia đình.
Kinh nghiệm xã hội của cá nhân ngày càng tăng lên nhờ những tương tác ở bên
trong gia đình, là nơi hình thành nền tảng nhân cách của con người, mặc cho sau
này đời sống của cá nhân đó có thay đổi nhiều thì nhân cách đó thường vẫn có độ
ổn định cao. Gia đình không chỉ là nơi cho cá nhân cái ăn, cái trú ngụ, tình yêu
thương mà còn là nơi thực hiện quá trình truyền dẫn văn hóa qua các giá trị và
chuẩn mực xã hội cho các thành viên mới. Đây là một tiểu văn hóa, tiểu văn hóa
này được xây dựng trên nền văn hóa chung của xã hội, song nó lại có những đặc
thù riêng của từng tiểu văn hóa và vì thế nó cũng tạo nên những đặc điểm nhân
cách riêng biệt cho từng cá nhân hoặc các cá nhân.
Nhìn chung những gì trẻ nhận được ở gia đình đều không phải chỉ có sự chủ đích
mà còn có cả sự vô tình, bởi số giá trị hay vai trò phải nhận thì còn có những thứ
trẻ tự quan sát và tự lĩnh hội. Cho dù là vô tình hay cố tình thì phần lớn những gì
trẻ suy nghĩ và đặt ra những câu hỏi với bản thân hoặc thế giới xung quanh đều do
môi trường gia đình. Sự quan tâm của người thân trong gia đình bằng việc tiếp xúc
của cơ thể của ngôn ngữ có lời hoặc không lời sẽ khuyến khích sự phát triển của
trẻ về cả thể chất lẫn trí tuệ.
Thông qua gia đình trẻ sẽ có những hiểu biết về thế giới rộng lớn xung quanh, thế
giới tự nhiên và cả thế giới loài người. Với tầm quan trọng như vậy, đòi hỏi gia
đình hay nói chính xác hơn là mọi thành viên trong gia đình phải ý thức được vai
trò của mình đối với con trẻ. Bởi ở một giai đoạn nhất định nào đó trẻ giống như
một tờ giấy trắng, như một máy chụp hình, máy thu âm kỹ thuật số, nghĩa là chúng
ta nói gì, làm gì thì nó sẽ làm thế ấy hay nói cách khác những gì chúng chụp được,
thu được xung quanh chúng sẽ phát ra nguyên xi như vậy. Rõ ràng lúc này trẻ sẽ
không biết đến đúng sai, cái gì nên làm hay không nên làm hoặc được và không
được, cứ như thế khi thấy người xung quanh làm hay nói thì chúng sẽ làm theo. Dĩ
nhiên đến lúc nào đó trẻ sẽ nhận thức được phần nào về vai trò và giá trị, các chuẩn
mực hành động trong xã hội gia đình hay xã hội rộng lớn bên ngoài. Song những gì
ở phía trước cùng đã tạo nên nếp gấp trong tiềm thức của chúng hoặc có nhiều thứ
thành thói quen của một giai đoạn thì có thể được lặp lại trong đời sống ở một tình
huống xã hội nào đó.
Tóm lại, xã hội hóa ở môi trường gia đình có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với
mỗi cá nhân, nhất là từ khi sinh ra cho đến khi qua tuổi dậy thì một ít (khoảng tuổi
15, 16), là giai đoạn chuẩn bị cho đứa trẻ vào đời từ xã hội nhỏ gia đình bước ra xã
hội rộng lớn xung quanh. Vì vậy, nền tảng văn hóa chung của gia đình tốt sẽ là nền
tảng tốt cho trẻ trong suốt quá trình xã hội hóa về sau.

3.5.2 Nhà trường

Nhà trường là nơi cung cấp cho cá nhân trước tiên đó là những kỹ năng cơ bản như
đọc, viết và số học. Sau đó sẽ là kỹ năng chuyên môn hay là kỹ năng nghề nghiệp.
Tuy nhiên, trong xã hội kém văn minh vấn đề này lại hoàn toàn khác, vì trường học
chưa xuất hiện hoặc nếu có xuất hiện thì vai trò của nhà trường chưa rõ ràng. Như
vậy, gia đình vẫn là môi trường chủ yếu cho quá trình xã hội hóa ở trẻ.
Trong xã hội tiến bộ, xã hội hiện đại hơn và đòi hỏi các cá nhân phải có sự hiểu
biết sâu rộng, cũng như các kỹ năng chuyên môn cao hơn thì rõ ràng gia đình
không thể đáp ứng được tất cả các đòi hỏi đó và vì vậy vai trò của các tổ chức xã
hội chính thức sẽ là chính yếu, trong đó đặc biệt là trường học. Như đã nói ở trên
nhiệm vụ xã hội hóa chủ yếu của trường học là truyền đạt kiến thức và kỹ năng
chuyên môn.
Môi trường xã hội hóa này sẽ được bắt đầu từ vườn trẻ, nhà mẫu giáo khoảng 3, 4
tuổi và thường sẽ kết thúc ở bậc trung học hoặc cao hơn.
Môi trường xã hóa ở trường học nên chia làm hai giai đoạn, dĩ nhiên giai đoạn chỉ
mang tính ước lệ. Giai đoạn đầu là giai đoạn nhà trường có nhiệm vụ cung cấp tri
thức nền, như việc định hướng lựa chọn hành vi xã hội, các khuôn mẫu, chuẩn mực
xã hội, như vậy một phần ở giai đoạn này gần giống với vai trò của gia đình. Nghĩa
là những kiến thức này sẽ là nền tảng nhằm phục vụ cho việc thực hiện các vai trò
xã hội sau này cá nhân đóng. Giai đoạn sau trung học, về cơ bản đây là giai đoạn
mà nhiệm vụ của nhà trường là cung cấp cho cá nhân những kỹ năng chuyên môn,
nghề nghiệp, những kỹ năng mà gia đình không thể cung cấp được như bác sĩ, luật
sư, kiến trúc sư... Nhờ vào đó, mà cá nhân có khả năng theo kịp và hòa nhập thành
công vào trong xã hội. Nói tóm lại, nhiệm vụ của nhà trường được tiến hành có
tính tổ chức cao, tính qui phạm, nghĩa là được trù liệu và theo một kế hoạch chặt
chẽ về cả nội dung lẫn hình thức trong hệ thống giáo dục của một quốc gia, một
khu vực.

3.5.3 Nhóm bạn đồng lứa

Sau gia đình thì nhóm bạn bè đóng vai trò xã hội hóa hết sức quan trọng đối với cá
nhân, nhất là giai đoạn vị thành niên và lứa tuổi dậy thì. Nhóm bạn bè thường là
cùng hàng xóm (nhất là trong xã hội kém văn minh), về sau có nhóm cùng học và
nhóm hoạt động trong xã hội.
Nhóm bạn bè có sự khác biệt với gia đình và nhà trường ở chỗ là các thành viên
trong nhóm thường có chỗ đứng trong thang bậc xã hội như nhau, nghĩa là giữa họ
có quan hệ tương tác tương đối bình đẳng. Đặc biệt các cá nhân khi tham gia vào
nhóm sẽ thực hiện nhiều hoạt động không có sự giám sát của gia đình và nhà
trường, khi thoát khỏi sự áp đặt của bố mẹ và sự ràng buộc của nhà trường, nhờ
vào đó các cá nhân có được sự độc lập đáng kể, như vậy sẽ tạo điều kiện cho cá
nhân có được kinh nghiệm mà ngay ở trong gia đình và nhà trường không thể có
được.
Một hình dung ban đầu về nhóm chúng ta dễ nhận thấy nhất đó là đảm nhận chức
năng giải trí, song trong hoạt động thực tế thì nhóm bạn bè không chỉ dừng lại ở
chức năng đó. Từ đây sẽ tạo ra một mô hình ứng xử riêng hay nói cách khác đó là
một tiểu văn hóa với các giá trị, chuẩn mực khác so với gia đình và nhà trường
hoặc văn hóa của người lớn. Điều này được thể hiện qua phong cách ăn mặc, kiểu
tóc, xe cộ, sở thích âm nhạc... vì thế, cá nhân tìm cách tuân thủ các qui chuẩn của
nhóm, nhằm đảm bảo rằng anh ta được chấp nhận hay ủng hộ.
Rõ ràng cá nhân luôn cố gắng thực hiện đúng những gì mà nhóm đã qui định chứ
không phải anh ta cố gắng để nhóm theo các giá trị mà anh ta đặt ra (trừ những
trường hợp đặc biệt). Điều này lý giải vì sao bố mẹ chúng ta luôn thể hiện sự quan
tâm bằng cách cố gắng tìm hiểu xem bạn của chúng ta là ai? Mong muốn của họ là
chúng ta có nhóm bạn chí ít cũng có cùng nền tảng giáo dục, với hy vọng con cái
có sự phát triển tốt hơn, hoàn thiện hơn, điều này được thể hiện trong câu tục ngữ
“gần mực thì đen, gần đèn thì sáng” mà cha ông ta đã đúc kết qua trải nghiệm của
cuộc sống.

3.5.4 Phương tiện truyền thông đại chúng

Nếu như trong xã hội kém phát triển, khi mà hệ thống truyền thông (kỹ thuật và
công nghệ) chưa xuất hiện hoặc chưa phát triển thì trong các tác nhân của quá trình
xã hội hóa sẽ không có truyền thông đại chúng. Tuy nhiên trong xã hội hiện đại,
khi mà hệ thống truyền thông phát triển mạnh mẽ, với qui mô rộng lớn thì truyền
thông đại chúng có vai trò hết sức quan trọng đối với quá trình xã hội hóa.
Truyền thông đại chúng là những thiết chế sử dụng những phát kiến kỹ thuật ngày
càng tinh vi để phục vụ cho sự giao lưu tư tưởng, những mục đích thông tin, giải trí
và thuyết phục tới đông đảo khán thính giả. Và những phát kiến kỹ thuật hiện nay
đó là truyền hình, truyền thanh, báo chí và internet.
Hệ thống truyền thông đưa đến cho con người một lượng lớn thuộc đủ loại thông
tin mà gia đình hay trường học không thể cung cấp được, do đó có tác động đến
thái độ, hành vi của các cá nhân. Trong đó phải kể đến truyền hình, khi xuất hiện
lần đầu tiên vào năm 1938 ở Mỹ và sau đó không lâu nó nhanh chóng trở thành
một phần trong cuộc sống của người Mỹ, đến những năm 70 của thế kỷ XX số
lượng gia đình xem truyền hình đạt 98%. Cục thống kê của Mỹ năm 1987 đưa ra
con số khá ấn tượng về thời lượng xem truyền hình trong các gia đình là 7 giờ
đồng hồ mỗi ngày.
Ngày hôm nay không riêng gì người Mỹ mà nhiều quốc gia trên thế giới, việc tìm
và nhận thông tin là nhu cầu tất yếu. Vì vậy, thông tin hay phương tiện thông tin
đã, đang và sẽ trở thành một thứ hàng hóa đặc biệt, chính truyền thông đã cung cấp
cho các cá nhân những định hướng và các quan điểm đối với các vấn đề trong cuộc
sống, giúp con người mở rộng tầm nhìn, tăng tầm nhận thức, thỏa mãn các nhu cầu
thẩm mỹ, giải trí và hơn hết cả là nhờ vào đó mà nhân loại chúng ta ngày càng xích
lại gần nhau hơn (văn minh và quan hệ đa phương).
Bên cạnh những tác nhân đã nêu ở trên thì trong xã hội hiện đại chúng ta còn bắt
gặp nhiều yếu tố khác ít nhiều cũng có tác động đến quá trình xã hội hóa của cá
nhân như dư luận xã hội, các tổ chức tôn giáo, cơ quan nơi chúng ta tham gia lao
động sản xuất hoặc các câu lạc bộ bóng đá, bơi lội và có thể có ở mọi nơi.
Tóm lại, khi nói đến môi trường xã hội hóa, chúng ta không nên nghĩ nó như một
công việc được phân công, nghĩa là việc gia đình thì gia đình lo, việc nhà trường
lo... nếu cho rằng như vậy thì sẽ là sai lầm lớn đối với tiến trình xã hội hóa, vì
không có sự quan tâm đồng bộ giữa gia đình, nhà trường và xã hội thì quá trình xã
hội sẽ khó có thể đạt được kết quả như mong muốn.

3.6 Định nghĩa về tái xã hội hóa

CHƯƠNG 4: CẤU TRÚC XÃ HỘI


1. Cấu trúc xã hội
1.1 Định nghĩa
 Theo quan niệm của nhà Xã hội học người Nga Oxipov, cơ cấu xã hội có
mối quan hệ mật thiết với khái niệm hệ thống xã hội, ông cho rằng cơ cấu xã
hội một mặt thì bao hàm các thành phần xã hội hay tổng thể các kiểu cộng
đồng trong xã hội, mặt khác nó bao hàm những liên hệ xã hội, gắn kết tất cả
các bộ phận khác nhau hợp thành phạm vi tác động và đặc tính của cơ cấu xã
hội ở một giai đoạn phát triển nhất định nào đó.
 Ian Robertson: “Cơ cấu xã hội là mô hình của các quan hệ giữa các thành
phần cơ bản trong hệ thống xã hội. Những thành phần này tạo nên bộ khung
cho tất cả xã hội loài người, mặc dầu tính chất của các thành phần và các
quan hệ giữa chúng biến đổi từ xã hội này đến xã hội khác. Những thành
phần quan trọng nhất của cơ cấu xã hội là vị thế, vai trò, nhóm các thiết
chế.”
 Kết cấu và hình thức bên trong của một hệ thống xã hội.
 Mối liên hệ vững chắc của các thành tố xã hội trong hệ thống xã hội.
• Kiểu quan hệ tương đối ổn định và bền vững của con người với xã hội

• Kiểu quan hệ tương đối ổn định, bền vững giữa các thành phần cơ bản cơ
bản nhất tạo nên hệ thống xã hội.
(Tài liệu tham khảo: Allan G. Johnson. The Blackwell Dictionary of Sociology: A
User’s Guide to Sociological Language. Massachusetts: Blackwell Publishers Ltd.
1995. P. 265).
1.2 Cấu trúc xã hội bao gồm hai yếu tố:
Một là, các thành tố cơ bản:
o Địa vị xã hội
o Vai trò xã hội
o Nhóm xã hội
o Tổ chức xã hội
o Thiết chế xã hội
Hai là, mối liên hệ, chi phối lẫn nhau giữa các thành tố xã hội (quan hệ xã hội).
1.3 Phân loại:
Căn cứ vào tính chất của kiểu quan hệ giữa các thành tố tạo nên hệ thống xã hội:
 Cấu trúc xã hội nặng về quan hệ tình cảm.
 Cấu trúc xã hội nặng về quan hệ chức năng
Căn cứ vào loại thành phần hay thành tố tạo nên hệ thống xã hội:
 Cấu trúc xã hội vi mô.
 Cấu trúc xã hội vĩ mô
1.4. CÁC PHÂN HỆ XÃ HỘI CƠ BẢN
 Cấu trúc xã hội - giai cấp:
 Cấu trúc xã hội giai cấp là sự phân chia cộng đồng dân cư thành các giai cấp
trên một cơ sở địa vị xã hội, chiếm hữu xã hội về tư liệu sản xuất và thu
nhập.
 Cấu trúc xã hội – giai cấp có vị trí đặc biệt quan trọng trong việc duy trì các
quan hệ giai cấp và cuộc đấu tranh trong vòng trật tự, tạo ra sự ổn định xã
hội.
 Gắn liền với phương thức sản xuất ra của cải vật chất xã hội
 Phản ánh mối quan hệ về lợi ích giữa các giai cấp và tầng lớp trong xã hội.
 Xung đột giai cấp:
• Xung đột lợi ích.
• Xung đột về địa vị.
Xung đột về tâm lý xã hội

Cấu trúc xã hội – dân số:


 Là sự phân chia cộng đồng dân cư thành các lớp dân số theo cơ cấu dân số
và thế hệ.
Là tìm hiểu xem quá trình sản xuất dân cư sinh sản và tử vong mật độ dân số và cơ
cấu dân cư, sự biến động của dân cư.
Theo cơ cấu dân số: biểu hiện là các lớp dân cư theo độ tuổi khác nhau
Theo cơ cấu thế hệ: đóng vai trò quan trọng, chi phối và quyết định tính thống nhất
hiệu quả của hoạt động xã hội.
 Cấu trúc xã hội – nghề nghiệp
- Sự phân công lao động xã hội.
- Chuyên môn hóa ngành nghề của các nhóm xã hội thực hiện chức năng lao động
trong tổ chức sản xuất.
 Cấu trúc xã hội – dân tộc

Nghiên cứu thực trạng các dân tộc và sự khác • Nhận diện sự biến đổi của cơ cấu
biệt giữa các dân tộc
• Tạo cơ sở khoa học

Quy mô Hoạch định chính sách

Tỷ trọng Chiến lược

Sự biến đổi Chủ trương

 Cấu trúc xã hội- lãnh thổ


Được nhận diện qua đường phân ranh về lãnh thổ
Đường phân ranh giữa xã hội đô thị và nông thôn
Dấu hiệu được phân tích: khác biệt về điều kiện sống, môi trường kinh tế, trình độ
sản xuất, đặc trưng văn hóa, mật độ dân cư, vùng,...

2.ĐỊA VỊ XÃ HỘI LÀ GÌ?


Là một chỉ số tổng quát xác định vị trí của một nhóm xã hội và các thành viên
trong hệ thống các mối quan hệ xã hội. Có thể hiểu địa vị xã hội là vị trí của con
người trong thứ bậc xã hội cùng với những nghĩa vụ và quyền lợi của họ.
Trong xã hội học và nhân loại học, địa vị xã hội là sự tự hào và uy tín gắn với vị
trí của một cá nhân trong xã hội. Nó có thể chỉ thứ bậc hay vị trí của một người
trong nhóm, ví dụ như nhóm học sinh, nhóm bạn bè.
 Phân loại:
- Địa vị xã hội chính thức:
 Loại địa vị xã hội mà cá nhân có được do thể chế hóa một cách rõ ràng dựa
trên những qui định của một cơ quan, của một chính phủ và cùng đó sẽ có
luôn tính chế tài chỉ mang tính tương đối.
 Ví dụ: Trưởng khoa được bầu dựa trên những qui chuẩn mang tính tổ chức.
- Địa vị không chính thức (uy tín xã hội)
• Là loại địa vị xã hội mà cá nhân có được là do sự đánh giá và thừa nhận của
nhóm hay tổ chức xã hội nào đó. Dựa trên sự cống hiến, tuổi tác, nghề
nghiệp, học vấn...
2.1 Đặc điểm của địa vị xã hội:
• Không bao giờ độc lập: Một địa vị XH chẳng bao giờ đứng độc lập mà nó
luôn liên kết với các mối quan hệ với các địa vị khác trong xã hội. Nếu
không đặt trong mối quan hệ với các địa vị khác thì một vị trí xã hội sẽ
không mang ý nghĩa phong phú vốn có của nó.
• Ví dụ: Phái đẹp chỉ được gọi là mẹ khi có con.
• Quyền lợi và nghĩa vụ: Mỗi địa vị gồm có một số quyền lợi và nghĩa vụ mà
mỗi cá nhân nếu nắm giữ địa vị đó phải thực hiện. Cùng lúc đó địa vị xã hội
mang đặc điểm của sự phân cấp, trong đó một vài địa vị có uy tín và quyền
điều hành nhiều hơn địa vị khác.
Ví dụ: Giám đốc có những quyền lợi hơn nhân viên (lương bổng, các đặc
quyền…), có đáng tin cậy hơn và có quyền điều hành nhân viên. Tuy nhiên
giám đốc có nhiều trọng trách hơn và phải thực hiện nghĩa vụ với nhân viên
của mình
• Sự kết nối giữa các địa vị: Những gì đang xảy ra trong một bối cảnh xã hội
bất kỳ được định hướng bằng sự kết nối giữa những địa vị mà con người
nắm giữ.
• Ví dụ: Trong lớp học ở Đại học, tương tác xã hội dựa trên 2 địa vị chính là
Giảng viên & sinh viên, còn trong gia đình thì tương tác xã hội lại dựa trên
các địa vị trọng điểm là: vợ – chồng; cha – con
• Con người với con người: Con người liên kết với con người trong nhiều
tình huống xã hội khác nhau, vì lẽ đó, mỗi con người có thể nắm giữ nhiều
địa vị cùng lúc. Thuật ngữ “tập hợp địa vị” ám chỉ toàn bộ địa vị mà một con
người chi tiết nắm giữ trong một thời điểm đã cho.
• Ví dụ: Cô gái giữ địa vị là con gái trong mối quan hệ với mẹ, là chị trong sự
kết nối với em, là bạn trong mối quan hệ với bạn bè
• Sự khác biệt: Tập hợp địa vị cực kì phức tạp và cũng có thể khác biệt.
• Ví dụ: Khi một đứa bé trở nên người lớn, học viên trở thành doanh nhân, cô
nàng kết hôn trở thành người vợ,,, thì đồng nghĩa với việc địa vị của họ
cũng sẽ điều chỉnh. Gia nhập vào một đơn vị hay nhóm xã hội sẽ mở rộng
tập hợp địa vị, ngược lại, rút lui khỏi một vài hoạt động cũng tránh số địa
vị. Cá nhân có được và mất đi nhiều địa vị trong thời gian sống của mình.
2.2 NHỮNG YẾU TỐ CẤU THÀNH NÊN ĐỊA VỊ XÃ HỘI
2.2.1 Dòng dõi
Mỗi người được sinh ra trong 1 gia đình có dòng dõi danh giá cao quý hoặc
được sinh ra trong 1 gia đình có xuất thân hèn mọn sẽ gây ảnh hưởng lớn tới vị
thế, địa vị của người đó mặc dù họ có sống trong 1 xã hội dân chủ hay không
2.2.2 Tài sản
Tài sản, của cải cũng là 1 trong những tiêu chuẩn cấu thành nên vị thế của mỗi
người trong xã hội. Trong 1 xã hội, những người có thu nhập cao, số lượng tài
sản lớn sẽ dễ dàng đạt được địa vị cao như họ mong muốn hơn là những người
có tài sản ít hơn. Thêm vào đó, nguồn gốc của tài sản cũng mang 1 ý nghĩa xã
hội.
2.2.3 Nghề nghiệp, chức vụ
Yếu tố này có vai trò hết sức quan trọng. Con người được xếp hạng tùy theo công
việc trong xã hội và điều này còn tùy thuộc xem công việc nào được xã hội trọng
dụng, xem trọng hơn. Nói cách khác, vị thế xã hội của 1 cá nhân cao hay thấp phụ
thuộc vào người đó đang làm công việc gì, chức vụ cao hay thấp.
2.2.4 Trình độ học vấn
Đây cũng là 1 yếu tố được xem trọng vì 1 người có trình độ học thức càng cao sẽ
càng được xã hội tôn trọng và trọng dụng, vì thế họ sẽ có nhiều cơ hội để bước lên
1 vị thế xã hội cao hơn
2.2.5 Tôn giáo
Trong 1 xã hội được thống nhất bởi 1 thể tôn giáo lớn thì sự liên hệ của 1 người
với tôn giáo đó hay địa vị người đó có được trong tôn giáo...tất cả đều mang ý
nghĩa lớn đối với vị thế xã hội.
2.2.5 Những đặc điểm sinh lí
Là 1 tiêu chuẩn phổ quát. Mức độ chênh lệch về bình đẳng nam nữ còn tùy thuộc
vào những giá trị, chuẩn mực mà mỗi xã hội tạo dựng nên.
Là 1 tiêu chuẩn phổ quát. Tùy thuộc vào mỗi xã hội có cách tiếp nhận và trọng
dụng người lớn tuổi hay trẻ tuổi.
Yếu tố này có mối quan hệ chặt chẽ với giới tính và tuổi tác. Những người xinh
đẹp, có ngoại hình tốt sẽ dễ được chú ý và trọng dụng hơn
Đây cũng là 1 yếu tố tác động đến vị thế xã hội. Những người tàn tật khiếm khuyết
thường không được đánh giá cao và trọng dụng như những người bình thường
khác.
3. Vai trò xã hội
3.1 Định nghĩa
• Vai trò xã hội là một khái niệm cơ bản để xem xét hành vi của cá nhân trong
hoạt động xã hội.
• Theo Robertsons vai trò là một tập hợp các chuẩn mực, hành vi, quyền lợi và
nghĩa vụ được gắn liền với một vị thế xã hội nhất định. Khái niệm vai trò xã
hội bắt nguồn từ khái niệm vai diễn trên sân khấu. (Vì thế có thể gọi tắt vai
trò xã hội là vai xã hội).
3.2 Phân loại
• Có 4 loại vai trò xã hội:
- Vai trò chỉ định: vai trò được qui định một cách mặc định, chủ thể dù
muốn hay không cũng không có quyền từ chối.
- Vai trò lựa chọn: vai trò có được do nỗ lực của chủ thể, chủ thể dành được
nó trong đời sống xã hội.
- Vai trò then chốt: vai trò quan trọng nhất trong nhóm các vai trò của chủ
thể tại một thời điểm cụ thể nào đó.
- Vai trò tổng quát: sự phối hợp các vai trò khác nhau của chủ thể tạo nên
một vai trò chung bao hàm trong đó ý nghĩa của nhiều vai trò khác.
4. Nhóm xã hội
• Không phải tất cả các tập hợp các cá nhân đều tạo thành nhóm XH.
• Có nhiều người có chung địa vị như phụ nữ, bộ đội, triệu phú … nhưng
không được gọi là nhóm mà là taàng lôùp xaõ hoäi.
 Đám đông:
 Sự tụ tập tạm thời của một số cá nhân
 Nhóm xã hội cũng có thể mang tính tạm thời
 Đám đông có thể trở thành nhóm và sau đó lại quay về đám đông
 Ví dụ: cổ động viên ở sân bóng đá
=> Nhóm là một tập hợp người mà trong đó có các tác nhân quan hệ qua lại với
nhau tạo nên một cơ chế và cấu trúc nào đó.
4.1. Các thành tố của nhóm
Tư cách thành viên
Địa vị và vai trò
Chuẩn mực là những quy tắc ứng xử
Chế tài là biện pháp cưỡng chế
Mục tiêu là những lợi ích, giá trị, sự ứng thú, sự hoàn thành công việc, đặc biệt là
lời ích vì sự tồn tại của nhóm. Mục tiêu có thể rõ ràng, củng cố, vị thế không được
rõ ràng làm tùy thuộc vào đặc điểm của nhóm
- Nhóm sơ cấp
Có sự nhất trí cao giữa các hành viên của nhóm
Hành động mang tính tự pháp không kìêm chế
Chế tài không chính thức, tập lực tâm lý, tin đồn
Quan hệ mang tính cá nhân
Mục tiêu không rõ ràng
Nhóm sơ cấp có số lượng thành viên ít và quan hệ mang tính mật thiết cá nhân.
Các thành viên có tinh thần chia sẻ và chân thực hơn với nhau, đóng vau trò trung
tâm trong việc hình thành cá tính và quan điểm của các cá nhân
- Nhóm thứ cấp
Nhóm thứ cấp là nhóm có số lượng người lớn hơn, mối quan hệ giữa các thành
viên không trực tiếp, dựa trên các quan hệ vai trò, địa vị, thông qua các chuẩn
mực ứng xử hoặc quy tắc tổ chức
Các đặc điểm
Tác động hỗ tương mang tính cá nhân, vô nhân xưng, dựa trên những quan hệ vai
trò, địa vị
Sợ nhất trí giữa các thành viên thấp
Chế tài chính thức ( cần phải có sự kiểm soát xã hội ngoại tại)
Mục tiêu rõ ràng
Sự biểu hiện bị hạn chế
- Nhóm tự nguyện và không tự nguyện
Nhóm được hình thành nhờ vào sự tham gia tự nguyện của các thành viên được gọi
là nhóm tự nguyện
Vd: các tổ chức đoàn thể huy các nhóm giả trí trong câu lạc bộ đều là những ví dụ
về nhóm tự nguyện
Trong nhóm này, mọi thành viên đều tham gia một cách tích cực, họ chấp hành và
tán thành các mục tiêu cũng như các quy tắc ứng xử. Sự nhất trí trong nhóm này rất
cao
Các nhóm tự nguyện được chia thành 2 loại: nhóm tự nguyện mang tính công cụ
và nhóm tự nguyện tình cảm
Nhóm tự nguyện mang tính công cụ dựa trên mục đích của hoạt động cộng đồng
Vd: chẳng hạn, nhóm sinh viên tham gia Mùa hè xanh, tổ hòa giải ở khu phố...
- Nhóm qui chiếu và nhóm thành viên
Nhóm qui chiếu bao gồm những người cung cấp cách nhìn cho các cá nhân. Khi
cách nhìn này là cơ sở cho các hành động của cá nhân người ta gọi nhóm đó là
nhóm qui chiếu chuẩn
Lưu ý khu nghiên cứu nhóm qui chiếu
- không phải mọi nhóm qui chiếu đều có những đặc trưng của nhóm
- Các cá nhân không cần nhất thiết phải tham gia vào nhóm qui chiếu. Vì vậy, nó là
nhóm mà trong đó người ta muốn tìm kiếm trật tự cách thành viên chứ không phải
là nhóm trong đó cá nhân đạt được tư cách thành viên
5. Thiết chế xã hội
 Thiết chế xã hội là sự tổ chức các hoạt động xã hội và các quan hệ xã hội nhất
định, làm cho các quan hệ xã hội có thể có được tính ổn định và kế thừa. Thiết chế
xã hội biểu hiện ra dưới hình thức các cơ quan khác nhau thực hiện các chức năng
điều hoà những lĩnh vực nào đó của các quan hệ xã hội.
5.1 Chức năng
- Chức năng cơ bản

– Chức năng cơ bản của thiết chế xã hội là điều tiết các quan hệ xã hội trong những
lĩnh vực khác nhau của hoạt động xã hội. Sự điều tiết này tác động đến sự lựa chọn
của các cá nhân. Nhờ đó, thiết chế xã hội xã hội hoá con người và hành vi xã hội;

– Chức năng cơ bản của thiết chế xã hội là tạo sự ổn định và kế thừa trong các
quan hệ xã hội; điều chỉnh hành vi của nhóm, cá nhân và duy trì sự đoàn kết bên
trong nhóm;

– Chức năng cơ bản của thiết chế xã hội là kiểm soát xã hội. thiết chế xã hội là hệ
thống của những qui định xã hội rất chặt chẽ. Để thực hiện những qui định đó phải
có những phương tiện và phương thức cần thiết. Mặt khác, bản thân thiết chế xã
hội cũng là một phương tiện kiểm soát xã hội. Có hai phương thức kiểm soát xã
hội là kiểm soát chính thức và kiểm soát phi chính thức.

– Riêng với thiết chế truyền thông, còn có chức năng kết nối, siêu kết nối – kết nối
khơi thức nguồn tài nguyên mềm, tạo sức mạnh mềm.

– Từ siêu kết nối, truyền thông đảm nhận vai trò can thiệp và kiến tạo xã hội.
- Chức năng chuyên biệt của thiết chế xã hội:
+ Kinh tế, chính trị, tôn giáo, giáo dục, gia đình
CHƯƠNG 5: SỰ LỆCH CHUẨN VÀ KIỂM SOÁT XÃ HỘI
1. Định nghĩa về sự lệch chuẩn
Lệch chuẩn là hành vi của cá nhân hay một nhóm người… vi phạm các
nguyên tắc, các quy định, chuẩn mực của xã hội. Nói một cách nôm na là hành
vi, sở thích của những người muốn “làm nổi”, khác người, không giống ai, xa
lạ với chuẩn mực đã có…
5.2 Nền tảng xã hội của sự lệch chuẩn

- Lệch chuẩn biến đổi từ xã hội này sang xã hội khác

- Lệch chuẩn do gán nhãn

- Lệch chuẩn chỉ tồn tại trong mối quan hệ với các quy phạm văn hóa

5.3 Ý Nghĩa của lệch chuẩn xã hội

- Củng cố các chuẩn mực và giá trị của các nhóm

- dấu hiệu và nguồn gốc của sự biến đổi xã hội

- Lệch chuẩn cho mọi người thấy rõ hơn về những hành vi được chấp nhận
trong xã hội

5.4 Kiểm soát xã hội


Kiểm soát xã hội là sự bố trí các chuẩn mực, các giá trị cùng những chế tài để ép
buộc việc thực hiện chúng. Sự kiểm soát nhằm đưa ra hành vi của cá nhân, các
nhóm vào các khuôn mẫu đã được xã hội thừa nhận là đúng, dùng các chế tài tiêu
cực để đầy lùi các hành vi lệch chuẩn vào khuôn phép, hay vào một trật tự.
Phân loại chế tài: hình sự, dân sự, hành chính, kỉ luật, cố định, không cố định
CHƯƠNG 6: PHÂN TẦNG XÃ HỘI

1. Định nghĩa
 Phân tầng xã hội (tiếng Anh: Social Stratification) là sự phân chia nhỏ xã hội thành
các tầng lớp khác nhau về địa vị kinh tế, địa vị chính trị, học vấn, kiểu dáng nhà ở,
nơi cư trú, phong cách sinh hoạt, cách ứng xử, sở thích nghệ thuật. Đây là một
trong những khái niệm cơ bản của xã hội học.
1.1: 4 nguyên tắc của phân tầng xã hội:
Phân tầng là một đặc tính hiển nhiên của xã hội –Không chỉ vì những khác biệt cá
nhân
- Phân tầng xã hội tồn tại qua từng thế hệ. Tuy nhiên đi động xã hội chỉ xảy ra
ở một số loại hình XH
- Phân tầng xã hội mang tính phổ quát nhưng đa dạng
- Phân tầng xã hội bao gồm sự bất bình đẳng và niềm tin
1.2 Cơ sở tạo nên phân tầng xã hội
 Phân tầng xã hội là đặc điểm xã hội
 Tồn tại qua nhiều thế hệ
 Mang tính phổ quát những đa dạng
 Bao gồm bất bình đẳng và niềm tin
1.3 Tính hai mặt của phân tầng xã hội
 Tích cực: Phân tầng xã hội tạo nên sự cạnh tranh tạo nên sự năng động sáng
tạo
 Tiêu cực: Sự phân tầng xã hội PT có thể trở thành nguyên nhân gây ra sự bất
ổn xã hội như gia tăng khảng cách xã hội, xuất hiện những nhóm người dễ bị
tổn thương.
1.4 Các hệ thống phân tầng xã hội
- Hệ thống giai cấp
 Không xác định rõ ràng bằng hệ thống đẳng cấp
 Hệ thống chính trị dân chủ thường gặp trong xã hội công nghiệp đều mở
rộng quyền chính trị đến nhiều người hơn
 Hệ thống công nghiệp của các hệ thống giai cấp có khuynh hướng khuyến
khích sự nhập cư từ các ngôi làng nông thôn truyền thống vào thành phố
 Công nghiệp hóa thường thu hút sự di dân vào thành phố
 Tính dễ thay đổi trong xã hội tìm thấy trong hệ thống giai cấp liên kết với
suy nghĩ rằng tài năng và khả năng cá nhân, chứ không phải là dòng dõi, là
những yếu tố then chốt của vị trí xã hội.
- Hệ thống đẳng cấp:
 Hệ thống phân tầng xã hội trên cơ sở hầu như là sự gán cho
 Gia đình là phương tiện chuyền vị trí xã hội từ thế hệ này sang thế hệ khác
 Hệ thống đẳng cấp được các niềm tin văn hóa ủng hộ thường mang tính
chất tôn giáo
 Hệ thống đẳng cấp thường có khuynh hướng mang tính nhất quán địa rất cao
2. Di động xã hội
2.1 Định nghĩa
-Là khái niệm mà các nhà xã hội học thường sử dụng khi nghiên cứu cơ cấu và
phân tầng xã hội để chỉ sự di chuyển giữa các cá nhân giữa các thang bậc trong
xã hội (nghề nghiệp).
2.2 Nguyên nhân tạo ra di động xã hội
 Sự thay đổi khoa học kĩ thuật
 Sự thay đổi của tháp kinh tế xã hội khi trong xã hội không có nhiều vị trí
cao dành cho nhiều người và sự cạnh tranh lớn.
 Sự bắt đầu vị thế trong thang bậc xã hội của một số người quá cao và khi xã
hội thay đổi thì họ sẽ phải di động xuống.
2.3 Phân loại
2.3.1. Di động lên & di động xuống
2.3.2. Di động xã hội theo chiểu ngang
2.3.3. Di động trong thế hệ & di động liên thế hệ

Chương 7: NHỮNG QUÁ TRÌNH XÃ HỘI; BIẾN ĐỔI VÀ ỔN ĐỊNH


Đặc điểm của hành vi tập thể
Hành vi tập thể có thể từ lâu xem là một bộ phận trong đời sống xã hội bất thường
hay thậm chí là lạc quan nghiêm trọng, các nhà xã hội học sau này cho rằng họ nên
chú ý vào các mẫu xã hội chính thức nhiều hơn như phân tầng xã hội và đời sống
gia đình
Nhiều loại hành vi tập thể, có các đặc điểm và kết quả khác nhau
Thứ ba là hanh vi thường xuyên liên quan đến nhiều người thường không quen
nhau
Sau cùng, hành vi tập thể khó nghiên cứu vì thường bao gồm sự thể hiện cảm xúc
tự phát và trong nhiều trường hợp

1. Hành vi tập thể


Khái niệm hành vi tập thể: hành động, suy nghĩ và cảm xúc ở nhiều người, và
không tuân thủ tiêu chuẩn xã hội để xác lập

2. Các phong trào xã hội


2.1. Các loại phong trào xã hội

2.2. Các giai đoạn trong phong trào xã hội

2.3. Phong trào xã hội và thay đổi xã hội


Phong trào xã hội thường dưa trên các vấn đề xã hội quan trọng, có khuyến
khích, hay ngăn cản cần một số thứ nguyên thay đổi xã hội khác. Phong trào
xã hội có nhiều mức độ thành công khác nhau khi đạt được mục tiêu.
Phong trào xã hội và thay đổi xã hội có mỗi tương quan sâu sắc.

3. Biến đổi xã hội


3.1. Định nghĩa
Là một quá trình, trong đó các quan hệ xã hội, thiết chế xã hội, các tầng lớp xã hội
và các giá trị chuẩn mực
3.2. Nguồn gốc của biến đổi xã hội

4. Những đặc trưng của biến đổi xã hội


Nó mang tính phổ biến nhưng nó diễn ra không giống nhau giữa các xã hội
Biến đổi xã hội khác biệt về thời gian và hệ quả
Biến đổi xã hội vừa có tính kế hoạch vừa phi kế hoạch
Thường gây ra nhiều tranh cãi
5. Những yếu tố tác động đến biến đổi xã hội
1.1 những yếu tố bên trong
Những nhân tố đổi mới công nghệ - kỹ thuật mới
Quá trình văn hóa
Cấu trúc xã hội
Xung đột
Tư tưởng
Tăng trưởng dân số
Tính hiện đại và hiện đại hóa
5.2. những yếu tố bên ngoài
Sự truyền bá
Sự biến đổi của hệ sinh thái

You might also like