You are on page 1of 40

CHƯƠNG I: LUẬT HÀNH CHÍNH VÀ QLNN

I.QUẢN LÝ– QUẢN LÍ NN – QUẢN LÍ HCNN

Tiêu chí Quản lí Quản lí NN Quản lí HCNN


KN Là điều hành, chỉ đạo hoạt Là HĐ của NN trên các Quản lí HCNN là hoạt
dộng chung của con người, lĩnh vực lập pháp, hành động quản lí NN trong
phối hợp với các hoạt động pháp, tư pháp nhằm thực lĩnh vực hành pháp
riêng lẻ của cá nhân tạo hiện chức năng đối nội và
thành 1 HĐ chung thống đối ngoại
nhất của cả tập thể và
hướng HĐ chung đó theo
những phương hướng
thống nhất nhằm đạt được
mục tiêu đã định trước
Chủ thể Là các cá nhân, tổ chức Là cá nhân, tổ chức mang Là các CQNN có thểm
(phải là đại diện có quyền quyền lực NN trong quá quyền; cá nhân, tổ chức
uy) trình tác động tới các đối được NN trao quyền
tượng quản lí quản lí HCNN trong
một số TH cụ thể
Khách Trật tự quản lý (do các quy Trật tự quản lý NN (do quy Trật tự quản lý hành
thể phạm khác nhau quy định) phạm pháp luật quy định) chính NN (do các quy
phạm pháp luật hành
chính quy định)

*Tính chất chấp hành – điều hành


- Tính chất chấp hành: thể hiện ở mục đích của quản lý hành chính nn là đảm bảo thực hiện trên
thực tế các văn bản luật của các cơ quan quyền lực NN. Mọi hoạt động quản lý hành chính nn đều
được tiến hành trên cơ sở pháp luật và để thực hiện pháp luật.
- Tính chất điều hành: thể hiện ở chỗ để đảm bảo cho các văn bản luật của các cơ quan quyền lực
NN được thực hiện trên thực tế, các chủ thể quản lý hành chính nn phải tiến hành hoạt động tổ
chức và chỉ đạo trực tiếp đối với các đối tượng quản lí thuộc quyền.

*Phân tích khái niệm quản lý:


Khái niệm quản lý: theo điều khiển học thì quản lý là sự chỉ đạo, tác động vào 1 hệ thống hay 1
quá trình theo những quy luật, định luật hoặc căn cứ vào những nguyên tắc tương ứng để hệ thống
hay quá trình đó vận động theo 1 hướng nhất định nhằm thực hiện mục tiêu, kế hoạch của người
quản lý đặt ra trước đó.
Phân tích khái niệm: từ khái niệm có thể thấy những vấn đề sau:
- quản lý là sự tác động có mục đích của các chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý: chủ thể quản lý
là cá nhân hay tổ chức của con người tác động lên đối tượng quản lý là các cá nhân, tổ chức khác.
- quản lý xuất hiện ở bất kì nơi nào, lúc nào nếu ở nơi đó và lúc đó có hoạt động chung của con
người.
- mục đích và nhiệm vụ của quản lý là điều khiển, chỉ đạo hoạt động chung của con người, phối
hợp các hoạt động riêng lẻ của từng cá nhân tạo thành một hoạt động chung thống nhất của cả tập
thể và hướng hoạt động chung đó theo những phương hướng thống nhất nhằm đạt được mục tiêu
đã định trước.
- quản lý được thực hiện bằng tổ chức và quyền uy: có tổ chức thì mới phân định rõ ràng chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ của những người tham gia hoạt động chung. Có quyền
uy thì mới bảo đảm sự phục tùng của cá nhân đối với tổ chức. Quyền uy là phương tiện quan trọng
để chủ thể quản lý điều khiển, chỉ đạo cũng như bắt buộc các đối tượng quản lý thực hiện các
mệnh lệnh, yêu cầu của mình.

II. ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU CHỈNH CỦA LHC


- LHC VN điều chỉnh các QHXH hình thành trong lĩnh vực quản lý hành chính nn.
- Gồm 3 nhóm:
+ Các QH quản lý phát sinh trong quá trình các cơ quan hành chính NN thực hiện hoạt động chấp
hành – điều hành trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống XH:
 Giữa cơ quan hành chính nn cấp trên với cơ quan hành chính nn cấp dưới theo hệ thống
dọc.
 Giữa cơ quan hành chính NN có thẩm quyền chung với cơ quan hành chính nn có thẩm
quyền chuyên môn
 Giữa cơ quan hành chính nn có thẩm quyền chuyên môn ở TW vs cơ quan hành chính nn
có thẩm quyền chung ở cấp tỉnh nhằm thực hiện chức năng theo pháp luật.
 Giữa các cơ quan hành chính nn có thẩm quyền chuyên môn ở TW vs nhau.
 Giữa cơ quan hành chính nn ở địa phương vs các đơn vị cơ sở trực thuộc trung ương đóng
tại địa phương đó.
 Giữa cơ quan hành chính nn với các đơn vị trực thuộc
2
 Giữa cơ quan hành chính nn với các tổ chức XH
 Giữa cơ quan hành chính nn với công dân, người nước ngoài, người không quốc tịch.
+Các quan hệ quản lý hình thành trong quá trình các cơ quan nn xây dựng và củng cố chế độ công
tác nội bộ của cơ quan nhằm ổn định về tổ chức, hoàn thành chức năng, nhiệm vụ của mình.
+Các quan hệ quản lý hình thành trong quá trình các cá nhân, tổ chức được NN trao quyền thực
hiện hoạt động quản lý hành chính nn trong một số TH cụ thể.

3
III. PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHỈNH
Phương pháp điều chỉnh của LHC là phương pháp mệnh lệnh đơn phương. Phương pháp này được
xây dựng trên nguyên tắc:
- Xác nhận sự không bình đẳng giữa các bên tham gia quan hệ quản lý hành chính nn: một bên
nhân danh NN, sử dụng quyền lực NN để đưa ra các quyết định hành chính, còn bên kia phải phục
tùng những quyết định ấy.
- Bên nhân danh NN, sử dụng quyền lực NN có quyền đơn phương đưa ra qđtrong phạm vi thẩm
quyền của mình vì lợi ích của NN, của XH.
- Quyết định đơn phương của bên có quyền sử dụng quyền lực NN có hiệu lực bắt buộc thi hành
đối với các bên hữu quan và được đảm bảo thi hành bằng cưỡng chế NN.

*Sự bất bình đẳng trong ý chí của các bên tham gia quan hệ hành chính nn thể hiện ở:
+Thứ nhất, 1 bên có quyền nhân danh NN áp đặt ý chí của mình lên đối tượng quản lý.
 Hoặc 1 bên có quyền ra các mệnh lệnh cụ thể hay đặt ra các quy định bắt buộc đối với bên
kia và ktra việc thực hiện chúng. Phía bên kia có nghĩa vụ thực hiện các quy định, mệnh lệnh của
các cơ quan có thẩm quyền.
 Hoặc 1 bên có quyền đưa ra các yêu cầu, kiến nghị có bên kia có quyền xem xét giải quyết,
có thể đáp ứng hay bãi bỏ yêu cầu, kiến nghị đó.
 Hoặc cả 2 bên đều có quyền hạn nhất định nhưng bên này quyết định điều gì phải được bên
kia phê chuẩn hoặc cùng phối hợp quyết định.
+Thứ hai, 2 bên có thể áp dụng các biện pháp cưỡng chế nhằm buộc đối tượng quản lý thứ ba phải
thực hiện mệnh lệnh của mình.
+Thứ ba, thể hiện rõ nét trong tính chất đơn phương của các quyết định hành chính.

IV. NGUỒN CỦA LHC


- KN: nguồn của LHC là những văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan NN có thẩm quyền
ban hành, có nội dung là các quy phạm pháp luật hành chính, có hiệu lực bắt buộc thi hành lên các
đối tượng có liên quan và được đảm bảo thực hiện bằng bp cưỡng chế NN.
- Không có cơ quan nào chuyên ban hành chỉ riêng các văn bản quy phạm pháp luật hành chính.
Chúng được ban hành bởi các cơ quan khác nhau, có chức năng, nhiệm vụ khác nhau, ở các cấp
khác nhau. Tuy nhiên đều xuất phát từ 1 nguồn đó là Hiến pháp.

*Nguồn của LHC gồm 6 loại:

4
+ VB quy phạm pháp luật do cơ quan quyền lực NN ban hành: luật, nghị quyết của Quốc hội,
Pháp lệnh của UBTVQH, Nghị quyết của UBTVQH, Nghị quyết của HĐND.
+ VB quy phạm pháp luật của chủ tịch nước.
+ VB quy phạm pháp luật của CP: Nghị định của CP, quyết định của thủ tướng, thông tư của Bộ
trưởng, quyết định chỉ thị của UBND.
+ VB quy phạm pháp luật của TAND tối cao, VKSND tối cao: nghị quyết, thông tư.
+ VB quy phạm pháp luật của Tổng kiểm toán NN
+ VB quy phạm pháp luật liên tịch.

*Đặc điểm:
- Nguồn của LHC chỉ có thể là các văn bản quy phạm pháp luật: vì chỉ có văn bản quy phạm pháp
luật mới tạo tiền đề cần thiết cho việc thực hiện pháp chế XHCN, dồng thời mới có khả năng xác
định rõ cơ cấu, thẩm quyền, trách nhiệm của các cơ quan NN, các cấp nhằm đảm bảo tính ổn định,
thống nhất, đồng bộ trong việc thực hiện chức năng quản lý hành chính nn.
- Nguồn của LHC cũng không phải là tất cả các VB quy phạm pháp luật mà chỉ là những VB quy
phạm có chứa quy phạm pháp luật hành chính, tức là những quy phạm pháp luật được ban hành để
điều chỉnh các QHXH phát sinh trong hoạt động quản lý hành chính nn.
- chủ thể ban hành các vb là nguồn của LHC là cơ quan quyền lực hoặc các cơ quan hành chính
nn.

CHƯƠNG II: QUY PHẠM VÀ QHPL HÀNH CHÍNH


I.QUY PHẠM PHÁP LUẬT HÀNH CHÍNH
1.KN, đặc điểm
- KN: quy phạm pháp luật hành chính là 1 dạng cụ thể của quy phạm pháp luật, được ban hành để
điều chỉnh các QHXH phát sinh trong quá trinh quản lý hành chính theo pp mệnh lệnh – đơn
phương.
- Đặc điểm: là 1 dang cụ thể của quy phạm pháp luật nên quy phạm pháp luật hành chính cũng
mang những đặc điểm chung của quy phạm pháp luật như: là quy tắc xử sự chung, thể hiện ý chí
của NN; được NN bảo đảm thực hiện; là tiêu chuẩn để xác định giới hạn và đánh giá hành vi của
con người về tính hợp pháp.
Đặc điểm riêng: 4 đặc điểm
+ các quy phạm pháp luật hành chính chủ yếu do cơ quan hành chính nn ban hành.
+các quy phạm pháp luật hành chính có số lượng lớn và hiệu lực pháp lí khác nhau.
+ các quy phạm pháp luật hành chính tạo thành 1 hệ thống trên cơ sở các nguyên tắc nhất định:
5
 Các quy phạm pháp luật hành chính do cơ quan NN cấp dưới ban hành pahir phù hợp với
ND và mục đích của các quy phạm pháp luật do cơ quan NN cấp trên ban hành.
 Các quy phạm pháp luật hành chính do cơ quan hành chính NN, chủ tịch nước, TAND,
CKSND ban hành phải phù hợp vs ND và mục đích của các quy phạm pháp luật do cơ quan quyền
lực cùng cấp ban hành.
 Các quy phạm pháp luật hành chính do các cơ quan hành chính nn có thẩm quyền chuyên
môn ban hành phải phù hợp vs ND và mục đích của các quy phạm pháp luật hành chính do cơ
quan hành chính nn có thẩm quyền chung ban hành.
 Các quy phạm pháp luật hành chính do ng có thẩm quyền trong cơ quan nn ban hành phải
phù hợp vs ND và mục đích của quy phạm pháp luật do tập thể cơ quan đó ban hành.
 Bảo đảm tính thống nhất, phù hợp giữa các quy phạm pháp luật hành chính do các chủ thể
cũng cấp, cùng địa vị pháp lí ban hành.
+ quy phạm pháp luật hành chính là phương tiện chủ yếu và là cơ sở của quản lý hành chính nn.
2. Thực hiện quy phạm pháp luật hành chính:
- Thực hiện quy phạm pháp luật hành chính là việc các cơ quan, tổ chức, cá nhân xử sự phù hợp
với các yêu cầu của quy phạm pháp luật hành chính khi tham gia vào quản lý hành chính nn.
Các hình thức cụ thể:
+ SD quy phạm pháp luật hành chính: là 1 trong những hình thức THPL, trong đó các cá nhân, tổ
chức thực hiện những hành vi được pháp luật hành chính cho phép.
+Tuân thủ quy phạm pháp luật hành chính: là 1 trong những hình thức THPL, trong đó các cá
nhân, tổ chức kiềm chế không thực hiện những hành vi mà pháp luật hành chính cấm
+ Chấp hành quy phạm pháp luật hành chính: là 1 hình thức THPL trong đó các cá nhân, tổ chức
thực hiện những hành vi mà pháp luật hành chính bắt buộc họ phải thực hiện.
+ Áp dụng quy phạm pháp luật hành chính: là 1 hình thức THPL, trong đó các cá nhân, tổ chức có
thẩm quyền căn cứ vào những quy phạm pháp luật pháp luật hành chính hiện hành để giải quyết
các công việc cụ thể phát sinh trong quá trình quản lý hành chính nn.

*Các yêu cầu khi áp dụng quy phạm pháp luật hành chính:
 Phải đúng với ND và mục đích của quy phạm pháp luật hành chính được áp dụng
 Phải được thực hiện bới các chủ thể có thẩm quyền
 Phải được thực hiện đúng thủ tục do pháp luật quy định
 Phải được thực hiện đúng thời hạn, thời hiệu do pháp luật quy định
 Kết quả áp dụng phải được công khai chính thức cho các đối tượng có lquan và pahir được
thực hiện bằng VB (trừ TH luật định khác)
6
 Quyết định áp dụng quy phạm pháp luật hành chính phải được tôn trọng và bảo đảm thực
hiện trong thực tế.

II. QUAN HỆ PHÁP LUẬT HÀNH CHÍNH


- KN: là một dạng cụ thể của QHPL, là kết quả của sự tác động của các quy phạm pháp luật
hành chính theo phương pháp mệnh lệnh – phục tùng.
- Đặc điểm:
+ Phần lớn các tranh chấp trong QHPLHC đều được giải quyết bằng THHC.
+ Bên tham gia QHPLHC vi phạm yêu cầu của pháp luật hành chính thì phải chịu trách nhiệm
pháp lí trước NN.
 QHPLHC là QHXH phát sinh trong qtrinh quản lý hành chính nn, được điều chỉnh bởi các
quy phạm pháp luật hành chính, giữa các cá nhân, tổ chức mang quyền, nghĩa vụ đối vs
nhau theo quy định của pháp luật hành chính.
III. CHỦ THỂ CỦA QHPLHC
- Chủ thể của QHPLHC là các cơ quan, cá nhân, tổ chức có năng lực chủ thể tham gia vào
QHPLHC, mang quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của pháp luật hành chính.
- Năng lực chủ thể là khả năng pháp lí của cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia vào QHPLHC
với tư cách là chủ thể của QH đó.
 Năng lực chủ thể của cơ quan nn phát sinh khi cơ quan đó được thành lập và kết thúc khi
cơ quan đó giải thể.
 Năng lực chủ thể của cán bộ, công chức phát sinh khi cá nhân được NN giao đảm nhiệm 1
công vụ, chức vụ nhất định trong BMNN và chấm dứt khi không còn công vụ, chức vụ đó.
 Năng lực chủ thể của tổ chức XH, đvi KT, đvi Vtrang, đvi hành chính sự nghiệp phát sinh
khi NN quy định quyền và nghĩa vụ của các tổ chức đó trong quản lý hành chính nn và chấm dứt
khi không còn những quy định đó đó hoặc tổ chức đó bị giải thể.
- Năng lực chủ thể của cá nhân được biểu hiện trong tổng thể năng lực pháp luật hành chính
và năng lực hành vi hành chính.
 Năng lực pháp luật hành chính của cá nhân là khả năng cá nhân đó được hưởng các quyền
và phải thực hiện các nghĩa vụ pháp lí hành chính nhất định. Năng lực này sẽ thay đổi khi pháp
luật thay đổi và bị hạn chế trong 1 số TH (cấm đảm nhiệm chức vụ...)
 Năng lực hành vi hành chính của cá nhân là khả năng của cá nhân được nn thừa nhân mà vs
khả năng đó họ có thể thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lí hành chính đồng thời phải gánh
chịu những hậu quả p.lí nhất định do hvi của mình mang lại.
IV. CƠ SỞ LÀM PHÁT SINH, THAY ĐỔI, CHẤM DỨT QHPLHC
7
- Là quy phạm pháp luật, sự kiện pháp lí và năng lực chủ thể của cơ quan, tổ chức, cá nhân
liên quan.
- Sự kiện p.lí hành chính: là những sự kiện thực tế mà việc XH, thay đổi hay chấm dứt chúng
phải được pháp luật hành chính gắn với việc làm p.sinh, thay đổi hoặc chấm dứt các QHPLHC.
- Sự kiện p.lí gồm:
+ Sự biến: là những sự kiện xảy ra theo QL khách quan, khoản chịu sự chi phối của con người, mà
việc xuất hiện của chúng được pháp luật hành chính gắn vs sự phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt
các QHPLHC.
+ Hành vi: là sự kiện p.lí chịu sự chi phối bởi ý chí con ng mà việc thực hiện hoặc ko thực hiện
chúng được pháp luật hành chính gắn với việc phát sinh, thay đổi or chấm dứt các QHPLHC.

CHƯƠNG III: CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN TRONG QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NN
I.KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM
- KN: các nguyên tắc trong quản lý hành chính nn là tổng thể các quy phạm pháp luật hành
chính có nội dung là những tư tưởng chủ đạo làm cơ sở để tổ chức hoạt động quản lý hành chính
nn.
- Đặc điểm: có 6 đặc điểm
 Các nguyên tắc trong quản lý hành chính nn được ghi nhận trong các vbpl của NN...=> Thể
hiện tính chấp pháp lí của nguyên tắc, tạo CS ràng buộc các chủ thể phải tuân theo 1 các thống
nhất và chính xác các nguyên tắc.
 Các nguyên tắc mang tính khách quan và khoa học
 Các ng tắc có tính ổn định
 Mang tính giai cấp (do chủ thể có thẩm quyền ban hành, bảo vệ lợi ích của các gc, mà trên
hết là gc cầm quyền)
 Thể hiện BCNN: của dân, do dân, vì dân.
 Tạo thành 1 hệ thống nguyên tắc.

II. CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN TRONG QLHCNN


A. Các nguyên tắc chính trị - xã hội
1. Nguyên tắc Đảng lãnh đạo
- CS p.lí: điều 4 Hiến pháp 1992
- Đặc điểm: nhất nguyên, toàn diện và không làm thay
- Biểu hiện trong các hình thức và pp hoạt dộng của các tổ chức Đảng:
8
 Thứ nhất, Đảng l.đạo trong quản lý hành chính nn bằng việc đưa ra những đường lối,
C.sách của mình về các lĩnh vực khác nhau của quản lý hành chính nn.
 Thứ hai, vai trò l.đạo của Đảng thể hiện trong công tác tổ chức cán bộ:
 Tổ chức Đảng bồi dưỡng, đào tạo những Đảng viên ưu tú, có phẩm chất và năng lực
để gánh vác những nhiệm vụ trong BMHCNN.
 Tổ chức Đảng có ý kiến về việc bố trí những cán bộ phụ trách vào những vị trí lãnh
đạo của các cơ quan hành chính nn.
 Thứ ba, bằng hình thức kiểm tra (ktra việc thực hiện đường lối, chủ trương, c.sách của
Đảng trong quản lý hành chính nn.
 Thứ tư, sự l.đạo của Đảng còn được thể hiện thông qua uy tín và vai trò gương mẫu của các
tổ chức Đảng và các đảng viên.
2. Nguyên tắc NDLĐ tham gia đông đảo vào QLHCNN
- Cơ sở p.lí: điều 2 điều 3 HP 1992
- Đặc điểm: là quyền c.trị cao nhất của công dân, thể hiện phương châm của NN “ dân biết,
dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”, xuất phát từ bản chất NN XHCN
- Ý nghĩa: khẳng định vai trò của NDLĐ trong QLHCNN.
- Biểu hiện:
a. Tham gia vào HĐ của các CQNN
Là hình thức NDLĐ tgia tích cực, toàn diện và có hiệu quả nhất. Thể hiện:
- ND có thể tgia vào HĐ của các cơ quan quyền lực NN với tư cách là thành viên của các cơ
quan này, ở cương vị này, ng dân trực tiếp xem xét và quyết định các vấn đề q.trọng của đất nước,
của từng địa phương, trong đó có quản lý hành chính nn.
- ND có thể tgia vào HĐ của các CQNN khác (CQ xét xử,...) vs tư cách là cán bộ, công chức.
Là cán bộ, công chức của NN, NDLĐ sẽ SD 1 cách trực tiếp quyền lực NN để tiến hành những
công việc khác nhau của quản lý hành chính nn.
- NDLĐ còn có thể gián tiếp tham gia vào HĐ của các CQNN thông qua việc lựa chọn
những đại biểu xứng đáng thay mặt mình vào các cơ quan quyền lực NN ở TW hay ĐP.
b. Tham gia vào HĐ của các TCXH
c. Tham gia vào các HĐ tự quản: HĐ do chính ND tự tổ chức và tgia, có mối l.hệ chặt chẽ vs
những công việc của quản lý hành chính nn
d. Trưc tiếp tham gia thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.
3. Nguyên tắc tập trung dân chủ
- Cơ sở p.lí: điều 6 HP 1992
- Đặc điểm: bao hàm 2 yếu tố tập trung và dân chủ => cần có sự phối hợp đồng bộ
9
- Biểu hiện:
 Sự phụ thuộc của cơ quan hành chính nn vào cơ quan quyền lực cùng cấp:
 Cơ quan quyền lực NN có những quyền hạn nhất định trong việc thành lập, giải thể
hay sáp nhập các CQHCNN cùng cấp. VD: ở TW, Quốc hội thành lập ra CP, trao quyền hành
pháp cho CP. Ở ĐP, HĐND bầu ra UBND, thực hiện chức năng quản lý hành chính nn, báo cáo
hoạt động trước cơ quan quyền lực NN cùng cấp => Đảm bảo tập trung quyền lực vào hệ thống cơ
quan quyền lực NN do dân bầu và chịu trách nhiệm trước ND.
 Yếu tố dân chủ thể hiện rõ nét trong việc các cơ quan quyền lực NN trao quyền chủ
động sáng tạo cho các cơ quan quyền lực nn trong việc chỉ đạp thực hiện HP, luật và các VBOL
của cơ quan quyền lực NN.
 Sự phục tùng của cơ quan nn cấp dưới, địa phương đối với CQNN cấp trên, TW.
Đảm bảo cho cấp trên và TW tập trung quyền lực để chỉ đạo, giám sát hoạt động của cấp dưới và
ĐP. Thiếu sự phục tùng sẽ dẫn đến buông lỏng sự lãnh đạo...
Thể hiện ở 2 mặt:
 Tất cả các mệnh lệnh do cấp trên và TW đưa ra, cấp dưới, địa phương phải thực
hiện. Tuy nhiên ko phải là phục tùng vô điều kiện mà là sự phục tùng những mệnh lệnh hợp pháp
trên cơ sở quy định của pháp luật.
 Đồng thời, cấp trên, TW cũng phải tôn trong ý kiến của cấp dưới, địa phương về
công tác tổ chức, hoạt động và các vấn đề khác của quản lý hành chính nn. Phải tạo mọi đk để cấp
dưới, đp nắm rõ và phát huy sự chủ động sáng tạo.
 Sự phân cấp quản lý: là sự chuyển giao thẩm quyền từ cấp trên xuống cấp dưới nhằm đạt
được 1 cách có hiệu quả mục tiêu chung của HĐ quản lý hành chính nn.

Yêu cầu: có 3 yêu cầu


 Phải đảm bảo cho TW vẫn có quyền quyết định những lĩnh vực then chốt, những
vấn đề có tính chiến lược, nhằm đảm bảo sự tập trung và thống nhất của NN trong pvi toàn quốc.
 Mạnh dạn trao quyền cho ĐP để phát huy tính chủ động, sáng tạo...-> tránh cho cấp
trên ôm đồm các công việc mang tính sự vụ thuộc trách nhiệm của ĐP.
 Phải thật cụ thể, hợp lí dựa trên CS là những quy định của pháp luật.
+ Hướng về cơ sở: là việc các cơ quan hành chính nn mở rộng dân chủ trên cs q.lí tập trung đối với
HĐ của toàn bộ hệ thống các đvi kte, VH-XH trực thuộc.
+ Sự phụ thuộc 2 chiều của cơ quan hành chính nn ĐP: các cqhcnn ở ĐP đều đc tổ chức và HĐ
theo nguyên tắc phụ thuộc 2 chiều hay còn gọi là song trùng trực thuộc.

10
UBND các cấp phụ thuộc vào HĐND cùng cấp (mối phụ thuộc ngang): giúp cho cấp dưới phát
huy dân chủ, phát huy thế mạnh của từng địa phương để hoàn thành nhiệm vụ.
UBND các cấp phụ thuộc vào cơ quan có thẩm quyền chung trực tiếp (mối phụ thuộc dọc): giúp
cho cấp trên có thể tập trung quyền lực NN để chỉ đạo HĐ của cấp dưới.
4. Nguyên tắc bình đẳng giữa các dân tộc
- Cơ sở p.lí: điều 5 HP 1992
Thể hiện qua 2 mặt sau:
- Trong công tác đào tạo và sử dụng cán bộ:
+ C.sách ưu tiên đối vs con em dân tộc
+ C.sách đãi ngộ về cả vc và tinh thần cho cán bộ công tác ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo
- Trong việc hoạch định các c.sách ptr kt – xh:
+ Chú trọng đầu tư xây dựng các công trình quan trọng về kinh tế, quốc phòng ở các vùng dân tộc
ít người, phát huy tiềm năng, thế mạnh,...
+ C.sách đúng đắn đối vs ng đi xây dựng vùng kt mới.
5. Nguyên tắc pháp chế XHCN
Pháp chế XHCN là sự tôn trong và tuân thủ triệt để pháp luật của các cơ quan nn, nhân viên nn,
các tổ chức xh và mọi công dân.
Thể hiện qua 2 mặt:
- Trong hoạt động ban hành vbpl:
 Các vbpl trong quản lý hành chính nn phải ban hành đúng thẩm quyền
 Các vbpl trong quản lý hành chính nn phải có nội dung hợp pháp và thống nhất
 Các vbpl trong quản lý hành chính nn phải được ban hành đúng tên gọi và hình thức theo
pháp luật quy định
 Các vbpl trong quản lý hành chính nn phải được ban hành theo đúng trình tự, thủ tục do
pháp luật quy định
- Trong hoạt động tổ chức thực hiện pháp luật
 Triệt để tôn trọng các vbpl về thẩm quyền và ND ban hành
 HĐ giám sát, ktra, thanh tra việc thi hành pháp luật trong quản lý hành chính nn, công tác
giải quyết khiếu nại tố cáo phải được thực hiện 1 cách nghiêm ngặt theo đúng trính tự pháp luật.
 Phải xử lí nghiêm minh, kịp thời, đúng pháp luật các hành vi vphc trong quản lý hành chính
nn.
B. Các nguyên tắc tổ chức – kỹ thuật
1. Qlí theo ngành, theo chức năng kết hợp vs quản lý theo ĐP

11
- Ngành là KN chỉ tổng thể những đvi, tổ chức SX kinh doanh có cùng cơ cấu kinh tế- kỹ
thuật hay tổ chức, đvi hoạt động có cùng mục đích giống nhau.
- Quản lý theo ngành là HĐ quản lý các đi, tổ chức k.tế, vh, xh có cùng cơ cấu k.tế - kỹ thuật
hoặc HĐ vs mục đích giống nhau làm cho HĐ của các tổ chức, đvi này ptr 1 cách nhịp nhàng,
đồng bộ.
- Quản lý theo chức năng là quản lý theo lĩnh vực chuyên môn nhất định của quản lý hành
chính nn như kế hoach, tài chính, giá cả,...
- Quản lý theo ĐP là quản lý trên pvi lãnh thổ nhất định theo sự phân vạch địa giới HC của
NN
 Trong quản lý hành chính nn, quản lý theo ngành, quản lý theo chức năng và quản lý theo
Đp được kết hợp chặt chẽ. Sự phối hợp này là cần thiết, vì:
 Mỗi đvi, tổ chức của 1 ngành đều nằm trên lãnh thổ của 1 ĐP nhất định. Chỉ cso quản lý
theo ngành mới có thể khai thác hết những tiềm năng, thế mạnh của địa phương
 Ở mỗi địa bàn lãnh thổ nhất diinhj có sự khác nhau về các yếu tố tự nhiên, vh, xh,... nên
yêu cầu đặt ra đối với HĐ của ngành, lĩnh vực chuyên môn trên địa bàn lãnh thổ cũng manh những
nét đặc thù riêng biệt.
 Trên lãnh thổ của 1 ĐP có HĐ của các đvi, tổ chức của các ngành khác nhau. Hđ của các
đvi, tổ chức này phụ thộc vào yếu tố ĐP, nguyên tắc này giúp trành tính trạng cục bộ, khép kín
trong 1 ngành hay trong tình trạng cục bộ, ĐP.
2. Nguyên tắc quản lí theo ngành, theo chức năng và phối hợp quản lý liên ngành
- Nguyên nhân:
+ Sự phát triển của 1 ngành phải có sự quản lý của các cơ quan chuyên môn
+ Các ngành luôn nằm trong mối l.hệ và sự phụ thuộc vs những ngành khác, không thể có 1 ngành
tồn tại độc lập.
+ Mỗi đvi, tổ chức của 1 ngành đồng thời phải chịu sự quản lý theo chức năng của tất cả các cơ
quan chuyên môn.
- ND nguyên tắc:
+ Cơ quan quản lý theo chức năng (cơ quan có thẩm quyền chung) có quyền ban hành các quy
định của pháp luật, có tính chấp bắt buộc đối với các ngành, các cấp, các cơ quan quản lý theo
chức năng.
+ Cơ quan quản lý theo ngành có quyền ban hành các quy định quản lý có tính chất bắt buộc phải
thực hiện đối với các ngành có lquan trong pvi những vđề thuộc quyền quản lý của ngành đó.
+ Cơ quan quản lý theo chức năng phải phối hợp để ban hành các quyết định quản lí chung.

12
CHƯƠNG IV: HÌNH THỨC VÀ PP QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NN
I.HÌNH THỨC QUẢN LÍ HÀNH CHÍNH NN
1. Khái niệm, đặc điểm
- KN: hình thưc quản lý hành chính nn là những biểu hiện có tính chất tổ chức – pháp lí của những
hoạt động cụ thể cùng loại của chủ thể quản lý hành chính nn nhằm hoàn thành những nhiệm vụ
đặt ra trước đó
- Việc xác định hình thức quản lý hành chính nn cần phải dựa trên những cơ sở:
+ quy luật về sự phù hợp giữa hình thức quản lý vs chức năng quản lý
+ quy luật về sự phù hợp giữa hình thức quản lý với ND và tính chất của những vđề quản lý cần
giải quyết.
+ quy luật về sự phù hợp giữa hình thức quản lý với những đặc điểm của đối tượng cần quản lý
+ quy luật về sự phù hợp giữa hình thức quản lý với mục đích cụ thể của tác động quản lý.
 Hình thức pháp lí:
 Được pháp luật quy định cụ thể về ND, trình tự, thủ tục
 Có thể dẫn đến sự phát sinh, thay đổi or chấm dứt những qhplhc cụ thể
 Hình thức không pháp lí:
 Chỉ được quy định những thủ tục chung để tiến hành chúng
 Không làm phát sinh, thay đổi or chấm dứt những qhplhc cụ thể
- Phân loại: 5 nhóm
+ Ban hành vbqppl
+ ban hành vn áp dụng qppl
+ thực hiện những HĐ khác mang tổ chức pháp lí
+ áp dụng những biện pháp tổ chức trực tiếp
+ thực hiện những tác động về nghiệp vụ - kỹ thuật
2.Các hình thức quản lí hành chính nn
a. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- Là hình thức p.lí quan trong nhất
- SL văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan hành chính nn là rất lớn
- Thông qua HĐ ban hành vbqppl, các chủ thể quản lý hành chính nn:
+ Ấn định những quy tắc xử sự trong quản lý hành chính nn
+ quy định những nhiệm vụ cụ thể, quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên tham gia
QHQLHCNN.
+ xác định mối l.hệ chủ yếu giữa các bộ phận của hệ thống quản lí hành chính nn.
+quy định những hạn chế và điều ngăn cấm
13
+ đặt ra những nghĩa vụ đặc biệt hoặc trao quyền đặc biệt
+ thực hiện chức năng bao vệ pháp luật và đặt ra những bảo đảm p.lí cho trật tự quản lý hành
chính nn..
- Yêu cầu vs hoạt động laajpq uy
+ cơ sở pháp lí là các quy phạm tương cứ của cơ quan quyền lực nn.
+ theo đúng thẩm quyền pháp luật cho phép.
b. Ban hành văn bản áp dụng quy phạm pháp luật
- là HĐ chủ yếu của cơ quan hành chính nn
- ND: giải quết các công việc lqaun, thực hiện nhiệm vụ đc giao thông qua việc ban hành vb này
- làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt qhplhc cụ thể
- đặc trưng: tính quyền lực và tính dưới luật
+ tính quyền lực:
 Do cơ quan hành chính nn ban hành
 Tính chất bắt buộc đối vs chủ thể có lquan
 Đảm bảo = các bphap cưỡng chế
+ tính dưới luật:
 Phải phù hợp vs vbpl do cơ quan quyền lực nn ban hành
 ND là cụ thể hóa luật

*So sánh hai hình thức: đề 2


c. Thực hiện những hoạt động khác mang tính chất pháp lí
- Tiến hành khi phát sinh những điều kiện tương ứng được quy đinh trc trong quy phạm pháp luật
nhưng ko cần ban hành văn bản áp dụng quy phạm pháp luật:
+ áp dụng các bp nhằm ngăn chặn và phòng ngừa vppl
+ đkí những sự kiện nhất định
+ lập và cấp 1 số giấy tờ nhất định
*Công chứng là việc công chứng viên chứng nhận tính xác thực, tính hợp pháp của hợp đồng, giao
dịch khác bằng văn bản mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự
nguyện yêu cầu công chứng.
d. Áp dụng những bp tổ chức trực tiếp
- Kết quả của HĐ này ko tạo ra những quy tắc bắt buộc hung, ko làm phát sinh, thay đổi hoặc
chấm dứt QHPLHC cụ thể.
- Mang tính chất nội bộ
e. Thực hiện những công tác nghiệp vụ - kỹ thuật
14
- Là HĐ SD kiến thức nghiệp vụ áp dụng thành tựu KH – KT và qtr quản lý hành chính nn.
- Tạo ĐK hoàn thành NV quản lý hành chính nn, nâng cao hiệu suất và văn hóa lđộng quản lý, góp
phần tinh giảm BMNN
II. CÁC PP QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NN
1. Khái niệm và những yêu cầu
- KN:
+ Theo nghĩa hẹp: pp quản lý hành chính nn là cách thức thực hiện những chức năng và nhiệm vụ
của BMNN, cách thức tác động của chủ thể quản lý hành chính nn lên các đối tượng quản lý nhằm
đạt được hvi xử sự cần thiết.
+ Theo nghĩa rộng: pp quản lý hành chính nn là cách thức tổ chức HĐ của chính chủ thể quản lý,
pp quản lý hành chính nn thể hiện trong cách thức giải quyết những vấn đề cụ thể phát sinh trong
qtr quản lí
- Yêu cầu cơ bản của pp quản lí hành chính nn:
 Phải đa dạng, thích hợp để tác động lên các đối tương khác nhau.
 Phải có tính chất khả thi
 Phải có khả năng đem lại hiệu quả cao
 Phải mềm dẻo, linh hoạt
 Có tính sáng tạo
 Phù hợp với đường lối ctri
*pp thuyết phục:
- Thuyết phục là làm cho đối tượng quản lý hiểu rõ sự cần thiết và tự giác thực hiện những hvi
nhất dịnh hoặc tránh thực hiện những hvi nhất định
- Thông qua pp này, các chủ thể quản lý hành chính nn giao dục cho công dân nhận thức đúng đắn
về kỉ cương XH, kỉ luật nn, động viên họ tự giác THPL
*pp cưỡng chế:
- Cưỡng chế là pp bắt buộc, dùng quyền lực của cơ quan nn có thẩm quyền vs cá nhân, tổ chức
nhất định trong trường hợp nhất định mà pháp luật quy định về mặt tinh thần hay vc buộc ng đó
phải thực hiện hoặc ko thực hiện những hvi nhất định hoặc phải phục tùng những hạn chế nhất
định về tài sản hoặc tự do thân thể.
- có 4 loại cưỡng chế: hình sự, dân sự, hành chính, kỷ luật
- mối liên hệ giữa pp thuyết phục và cưỡng chế:
+ Để đảm bảo thực hiện HĐ quản lý, cần đưa ra những quyết định, để những quyết định này thi
hành trên thực tế cần có bp thuyết phục, cưỡng chế.

15
+ pp cưỡng chế luôn luôn áp dụng sau pp thuyết phục. vì vậy, việc sd pp cưỡng chế cần chú ý: chỉ
sd khi ko thể sd pp thuyết phục nữa, cần lực chọn pp có hiệu quả nhất, ko sd khi mục đích đề ra đã
đạt được hoặc ko thể đạt được, hạn chế mức thấp nhất thiệt hại, chỉ áp dụng khi luật cho phép, cần
chú ý đặc điểm của đối tượng áp dụng.
+ trong thực tế, pp thuyết phục và cưỡng chế ko thực hiện độc lập mà bổ sung cho nhau
+ khi áp dụng cần có sự phân bố, kết hợp, ko đc xem nặng HĐ nào

CHƯƠNG V: THỦ TỤC HÀNH CHÍNH


I, Khái niệm
- Thủ tục hành chính là cách thức tổ chức thực hiện HĐ quản lý hành chính nn theo đó các
cơ quan, cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ, cá nhân, tổ chức thực hiện quyền và nghĩa vụ theo
quy định của pháp luật trong qtr giải quyết công việc của quản lý hành chính nn.
- Đặc điểm của thủ tục hành chính
 TTHC là thủ tục thực hiện các HĐ quản lý
 TTHC do quy phạm pháp luật hành chính quy định
 TTHC có tính mềm dẻo, linh hoạt
II, CÁC NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1, Nguyên tắc pháp chế
- Chỉ quy phạm pháp luật nn có thẩm quyền mới có quyền định ra thủ tục
- Chỉ cơ quan, tổ chức có thẩm quyền mới có quyền lực thực hiện thủ tục
- TTHC phải được thực hiệp đúng pháp luật
2, Nguyên tắc khách quan
- Định ra TTHC phải xuất phát từ nhu cầu khách quan của HĐ quản lý
- Khi thực hiện phải dựa trên những căn cứ khoa học
3, Nguyên tắc công khai, minh bạch
- Trong TH cần thiết NN tạo đk cho những đối tượng thực hiện thủ tục đóng góp ý kiến
- ND các thủ tục phải rõ ràng, dễ hiểu, dễ thực hiện
- Phải được công bố cho ng TH thủ tục biết để có thể TH rõ ràng
- Công khai qtr thực hiện thủ tục

4, Nguyên tắc đơn giản, tiết kiệm, nhanh chóng, kịp thời
- Mỗi thủ tục chỉ bao gồm các khâu, các bước, những chủ thể thực sự cần thiết
- Thời gian giải quyết
5, Nguyên tắc bình đăng trước pháp luật
16
- Mỗi bên đều có thể làm XH thủ tục hành chính bằng việc đưa ra yêu cầu hợp pháp
- Mỗi bên có quyền và nghĩa vụ pháp lí do pháp luật quy định
- Nếu xảy ra vppl trong khi thực hiện thủ tục hành chính thì chủ thể vppl phải chịu trách
nhiệm p.lí
III. CHỦ THỂ CỦA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
- Chủ thể thực hiện là chủ thể SD quyền lực NN, nhân danh NN tiến hành các thủ tục hành
chính.
- Chủ thể tgia là chủ thể phục tùng quyền lực NN
IV. CÁC GIAI ĐOẠN CỦA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Khởi xướng vụ việc => Xem xét, giải quyết vụ việc => Thi hành quyết định => Khiếu nại, giải
quyết khiếu nại, xem xét quyết định đã ban hành

CHƯƠNG VI: QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH


I, KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM
1, Khái niệm: quyết định hành chính là 1 dạng cụ thể của quyết định pháp luật. Là kết quả của sự
thể hiện ý chí quyền lực của nn thông qua những hvi của các chủ thể thực hiện quyền hành pháp
trong hệ thống các cơ quan hành chính nn tiến hành theo 1 trình tự nhất định theo quy định của
pháp luật, nhằm đưa ra những chủ trương, biện pháp, đặt ra các quy tắc xử sự hoặc áp dụng những
quy tắc đó giải quyết 1 công việc cụ thể trong ĐSXH nhằm thực hiện chức năng quản lý hành
chính nn.
2, Đặc điểm:
a. Đặc điểm chung
- Tính quyền lực NN:
 Do cơ quan, chủ thể có thẩm quyền ban hành
 Có hiệu lực bắt buộc thi hành
 Đảm bảo TH bằng cưỡng chế NN
 Đặt ra quy tắc xử sự chung
- Tính đơn phương
- Tính pháp lí:
 Sự thể hiện ý chí của NN
 Do NN ban hành -> có gtri p.lí nhất định
 Quyết định hành chính xuất hiện có thể làm bãi bỏ, XH, thay đổi quy phạm pháp
luật hành chính hoặc làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt các qhpl hành chính.
b. Đặc điểm riêng
17
- Tính dưới luật: do cơ quan chấp hành nên các quyết định của các chủ thể trong hệ thống
hành chính nn ban hành vb dưới luật để thi hành pháp luật
- Do nhiều chủ thể trong hệ thống cơ quan hành chính nn ban hành
- Mục đích và ND phong phú (xuất phát từ đặc điểm của HĐ quản lý hành chính nn)

*Phân biệt quyết định hành chính với quyết định tư pháp, lập pháp
Quyết định lập pháp Quyết định hành pháp
Chủ thể ban Cơ quan lập pháp, Quốc hội, UBTVQH Cơ quan hành chính nn từ TW đến
hành ĐP
Tính chất Mang tính dưới luật nhằm...., được
ban hành trên cơ sở pháp luật và để
thi hành pháp luật.
Trình tự ban Trình tự thủ tục chặt chẽ hơn - quy định vđề chung
hành - quy định xử sự (quy định quy
phạm)
- giải quyết cụ thể (quy định
cá biệt)

Quyết định của cơ quan tư pháp chủ yếu là các quyết định cá biết dưới dạng các bản án,... các loại
quyết định hành chính để giải quyết công việc nội bộ
II. PHÂN LOẠI QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH
1, Căn cứ vào tính chất pháp lí:
- quyết định chủ đạo:
+ ban hành nhằm mục đích đưa ra những chủ trương, chính sách, những giải pháp lớn về quản lý
hành chính nn đối với cả nước, 1 vùng hoặc 1 đvi hành chính nhất định.
+ thẩm quyền ban hành: những chủ thể có vị trí quan trọng trong hệ thống hành chính (CP, Bộ,
CQ ngang bộ)
+ Hình thức: Nghị quyết
- Quyết định quy phạm:
+ trên cơ sở luật, pháp lệnh các chủ thể trong hệ thống quản lý hành chính nn sẽ ban hành những
quy phạm chủ yếu nhằm cụ thể hóa luật, pháp leengj để quản lý xh trên những lĩnh vực cụ thể.
+ tạo ra 1 khuôn khổ pháp lí, trong đó chủ thể của pháp luật hành chính sẽ được thực hiện quyền
và nghĩa vụ của mình.
+ được nhiều chủ thể ban hành, vs những nội dung và hình thức khác nhau
18
- Quyết định cá biệt:
+ trên cơ sở của quyết định quy phạm, quyết định cá biệt được ban hành nhằm mục đích hướng
đến việc cho các chủ thể pháp luật hành chính thực hiện những quyền, nghĩa vụ trên các lĩnh vực
của đời sống.
+ được áp dụng 1 lần, cho 1 hoặc một số đối tượng cụ thể
+ trực tiếp làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt QHPLHC.
III. TRÌNH TỰ XÂY DỰNG VÀ BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH
- Sáng kiến ban hành quyết định
- Dự thảo quyết định
- Trình dự thảo
- Truyền đạt quyết định
IV. TÍNH HỢP PHÁP VÀ HỢP LÍ
1, Tính hợp pháp
- Phải ban hành đúng thẩm quyền mà pháp luật quy định
- Phù hợp vs ND, tính chất, mục đích của các vb pháp luật của các cơ quan nn cấp trên
- Phải được ban hành theo đúng thủ tục, trình tự và hình thức
2, Tính hợp lí
- Đảm bảo được lợi ích của nn và nguyện vọng của nhân dân
- Phải xuất phát từ nhiệm vụ khách quan của việc thực hiện HĐ quản lý hành chính nn
- Ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu, ngắn gọn
- Phải có tính dự báo
- Phải có tính khả thi
*So sánh quyết định hành chính với văn bản là nguồn của LHC: đề 22

CHƯƠNG VII: ĐỊA VỊ PHÁP LÍ HÀNH CHÍNH CỦA CƠ QUAN HCNN


I, KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI
1, Khái niệm
- Cơ quan hành chính nn là 1 bộ phận cấu thành của BMNN, trực thuộc trực tiếp hoặc gián
tiếp cơ quan quyền lực nn, có phương diện hoạt dộng chủ yếu là hoạt dộng chấp hành – điều hành,
có cơ cấu tổ chức và phạm vi thẩm quyền do pháp luật quy định, được thnahf lập để thực hiện
chức năng quản lý hành chính nn.
- Đặc điểm chung của cơ quan nhà nước:
 Có quyền nhân danh nn khi tgia vào các quan hệ pháp luật nhằm thực hiện
các quyền và nghĩa vụ pháp lí vs mục đích hướng tới lợi ích công
19
 Hệ thống cơ quan nn có cơ cấu tổ chức phù hợp vs chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn do pháp luật quy định
 Thành lập và HĐ trên những quy định của pháp luật, có chức năng, nhiệm vụ
riêng và trong mối qh với các cơ quan khác.
- Đặc điểm riêng:
 Cơ quan hành chính nn là cơ quan có chức năng quản lý hành chính nn
 Có tính hệ thống
 Thẩm quyền được quy định trên cơ sở lãnh thổ, ngành hoặc lĩnh vực chuyên
môn mang tính tổng hợp.
 Trực tiếp hoặc gián tiếp trực thuộc cơ quan quyền lực nn cùng cấp.
 Có hệ thống cơ quan, đvi trực thuộc
2, Phân loại
- Dựa vào pvi lãnh thổ: cơ quan hành chính nn ở TW và cơ quan hành chính nn ở ĐP
- Dựa vào thẩm quyền: cơ quan hành chính nn có thẩm quyền chung và cơ quan hành chính
nn có thẩm quyền chuyên môn
- Căn cứ vào nguyên tắc tổ chức và giải quyết công việc: cơ quan hành chính nn có tổ chức
và hoạt động theo chế độ tập thể và cơ quan hành chính nn hoạt dộng theo chế độ thủ trưởng 1
người.
*So sánh cơ quan hành chính nn có thẩm quyền chung vs cơ quan hành chính nn có thẩm
quyền chuyên môn:
II. ĐỊA VỊ PHÁP LÍ HÀNH CHÍNH CỦA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NN:
CHƯƠNG VIII: CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
KHÁI NIỆM:
Cán bộ là công dân VN được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kì
trong cơ quan của ĐCSVN, NN, tổ chức CT-XH ở TW, cấp tỉnh, cấp huyện, quận, thị xã, TP
thuộc tỉnh, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách của NN.
Công chức là công dân VN, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ
quan của ĐCSVN, NN, tổ chức CT-XH ở TW, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đvi thuộc Quân
đội ND mà ko phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ
quan, đvi thuộc CAND mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh
đạo, quản lý của đvi sự nghiệp công lập của ĐCSVN, NN, tổ chức CT-XH, trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong BM lãnh đạo, quản lý của đvi sự
nghiệp công lập (VD: Hiệu trưởng ĐH Luật HN) thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đvi sự
nghiệp công lập thep quy định của pháp luật.
20
Viên chức là công dân VN được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đvi sự nghiệp công
lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đvi sự nghiệp công lập theo quy
định của pháp luật.
1, Công vụ và nguyên tắc thực hiện công vụ
- Công vụ là việc cán bộ, công chức thực hiện các nhiệm vụ, công việc theo quy định của
pháp luật.
- Đặc điểm:
 Đây là hoạt động mang tính thường xuyên, liên tục của đội ngũ cán bộ, công chức.
 HĐ này phải tuân theo những nguyên tắc và yêu cầu của pháp luật.
 Được thực hiện chủ yếu bởi đội ngũ công chức chuyên nghiệp (bởi cán bộ chủ yếu là làm
công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành)
- Nguyên tắc của hoạt động công vụ:
 Thứ nhất, việc thực hiện công vụ phải tuân thao những yêu cầu nhất định của pháp luật như
về thẩm quyền, trình tự, thủ tục,...
 Thứ hai, cán bộ, công chức còn là những người trực tiếp đưa pháp luật vào đời sống, mặt
khác họ còn thực hiện hoạt động giải thích pháp luật. Chính vì vậy nếu như họ không gương mẫu
tuân theo pháp luật thì pháp luật sẽ mất đi tính quyền uy của nó, làm mất lòng tin của nhân dân
vào hoạt động quản lý nói riêng và vs NN nói chung.
 Bảo vệ lợi ích của NN, quyền và lợi ích hợp pháp của NN, cá nhân, tổ chức,..
Mọi hoạt đông của cán bộ, công chức đều nhằm mục đích BV quyền và lợi ích của NN, của
ND, của tổ chức,...
Cán bộ, công chức phải thường xuyên tiếp xúc với ND để r qua đó hiểu thêm được tâm tư,
nguyện vọng, yêu cầu của ND.
 Công khai, minh bạch, có sự kiểm tra, giám sát
Hoạt động công vụ phải có sự kiểm tra giám sát của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
và của công luận.
 Lắng nghe, ghi nhận mọi ý kiến, đóng góp của ND
 Đảm bảo hoạt động không ngắt quãng, xuyên suốt, có hiệu quả
Nguyên tắc này bắt nguồn từ chính đặc điểm của hoạt động công vụ là: thường xuyên, liên
tục, không ngắt quãng. Đảm bảo đáp ứng kịp thời, nhanh gọn các yêu cầu của công dân, tạo điều
kiện để hoàn thành công việc, nhiệm vụ. Từ đó mà đạt hiệu quả cao trong công việc.
 Đảm bảo tính hệ thống, thứ bậc. Tính thứ bậc thể hiện ở chỗ cấp dưới phải phục tùng cấp
trên và địa phương thì phục tùng TW (nguyên tắc tập trung dân chủ). Phải tạo thành 1 thể thống
nhất từ trên xuống dưới.
21
2, Hoạt động nghề nghiệp và các yêu cầu của hoạt động nghề nghiệp
Tổ chức sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan nn, tổ chức chính trị, tổ chức CT-XH thành lập
theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý hành
chính nn.
Hoạt động nghề nghiệp là việc thực hiện các công việc, nhiệm vụ có yêu cầu về năng lực, trình độ
chuyên môn,... trong đvi, tổ chức sự nghiệp công lập.
Nguyên tắc trong hoạt động nghề nghiệp:
- Tuân thủ pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật. Pháp luật chung và pháp luật riêng
về từng nghiệp vụ, công việc của mình. Vi phạm phải chịu các hình thức trách nhiệm tương ứng:
TNHS, TNDS, TNHC, TNKL
- Tận tụy vs nhân dân. Có thái độ tôn trọng, lịch sự vs nhân dân. Lắng nghe ý kiến, đóng góp
của nhân dân. Ko sách nhiễu đối vs nhân dân. Hợp tác vs nhân dân. Thái độ khiêm tốn.
- Đảm bảo các yêu cầu của nghiệp vụ, đạo đức nghê nghiệp,... Tuân thủ quy trình, quy định
chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp và quy tắc ứng xử. Tuân thủ quy định nghiệp vụ
được xác định riêng cho từng vị trí làm việc. Phải phù hợp yêu cầu, nhu cầu trên thực tế, phù hợp
với quy tắc xử sự của viên chức trong xã hội.
- Chịu sự kiểm tra, giám sát của các chủ thể có thẩm quyền và của nhân dân. Giám sát, kiểm
tra thường xuyên của đvi, tổ chức sử dụng viên chức, của hệ thóng cơ quan thanh tra NN, sự giám
sát của nhân dân.
Thực chất hoạt dộng nghề nghiệp là việc thực hiện các dịch vụ công của NN, do nhà nước chịu
trách nhiệm nhằm đáp ứng những lợi ích của nhân dân như: y tế, trường học,...
*Phân biệt cán bộ, công chức theo luật cán bộ, công chức
Tiêu chí: KN/ con đường ht/ nơi làm việc/ vtri làm việc/ xử lí kỷ luật/ chế độ đãi ngộ
*Phân biệt công chức và viên chức:
Tiêu chí Công chức Viên chức
Con đường Bổ nhiệm, tuyển dụng Tuyển dụng
hình thành VD: thứ trưởng do thủ tướng cp bổ
nhiệm
Nơi làm việc Cơ quan nn, cơ quan của Đảng, cơ quan Đvi sự nghiệp công lập
thuộc tổ chức CT, tổ chức CT-XH, lực
lượng vũ trang ND, tổ chức – đvi sự
nghiệp công lập (ng lãnh đạo, chỉ đạo)
Nguồn lương Ngân sách NN, bộ phận cc là ng giữ Từ ngân sách của đvi, hỗ trợ từ nn và

22
chức vụ quản lý, lãnh đạo trong tổ chức các nguồn đầu tư khác
sự nghiệp công lập thì nguồn lương còn
được đảm bảo từ nguồn thu của tổ chức
XH đó
Hình thức kỷ Pháp luật hiện hành Nội quy của đvi sự nghiệp công lập
luật
Tính chất Hoạt động mang tính chất quản lý NN HĐ mang tính chất chuyên môn,
công việc nghiệp vụ

3, Quy chế pháp lí hành chính của cán bộ, công chức
Quy chế pháp lí hành chính của cán bộ công chức là tổng thể các quy định của nn về: trình tự, thủ
tục, điều kiện, yêu cầu để bầu cử, bổ nhiệm, phê chuẩn, tuyển dụng cán bộ, công chức; quyền và
nghĩa vụ của cán bộ, công chức; hình thức khen thưởng và kỉ luật cán bộ, công chức.
Bầu cử, tuyển dụng, sử dụng cán bộ, công chức:
*Bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm chức vụ, chức danh cán bộ
Bầu cử thường được áp dụng trong trường hợp cần công dân đảm nhiệm 1 chức danh, nhiệm vụ
nhất định trong thời gian nhất định theo nhiệm kì.
Thực hiện theo quy định của pháp luật được quy định trong: Luật tổ chức QH, Luật tổ chức CP,
Luật tổ chức HĐND và UBND; Luật tổ chức VKSND, Luật tổ chức TAND; Luật Kiểm toán NN;
Hiếp pháp, Luật bầu cử đại biểu QH, Luật bầu cử đại biểu HĐND và các quy phạm pháp luật có
liên quan.
VD: Chủ tịch nước do QH bầu trong kì họp đầu tiên
QH phê chuẩn đề nghị của Thủ tương CP về việc bổ nhiệm Bộ trưởng và các thành viên khác của
CP
Chủ tịch nước căn cứ vào nghị quyết QH, UBTVQH bổ nhiệm Phó thủ tướng CP
*Tuyển dụng, bổ nhiệm công chức:
Tuyển dụng công chức phải do ng có thẩm quyền tiến hành và dựa trên cơ sở yêu cầu, nhiệm vụ
của vị trí việc làm.
Người có đủ điều kiện đăng kí thi tuyển phải là:
- Chỉ có một quốc tịch là quốc tịch VN
- Đủ 18 tuổi trở lên
- Phẩm chất chính trị, đạo đức tốt
- Đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ
- Có đơn dự tuyển, lí lịch rõ ràng
23
- Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp
- Các yêu cầu khác tùy vào vị trí tuyển dụng
Hình thức tuyển dụng gồm 2 hình thức: thi tuyển và xét tuyển. Trong đó hình thức thực hiện chính
là hình thức thi tuyển. Thi tuyển cần thi qua 4 môn: kiến thức chung, kiến thức chuyên ngành,
ngoại ngữ, tin học văn phòng.
Nguyên tắc khi tuyển dụng:
- Công khai, minh bạch, khách quan, đúng luật
- Đảm bảo tính cạnh tranh
- Đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ và vị trí việc làm
- Ưu tiên người có tài năng, người dân tộc thiểu số, người có công với đất nước.
Công chức trúng tuyển phải thực hiện chế độ tập sự theo quy định của CP (6 tháng – 1 năm)
*Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Đào tạo là quá trình tiếp thu, tiếp nhận có hệ thống các tri thức, kĩ năng theo quy định của từng cấp
học. Bồi dưỡng là trang bị, cập nhật, nâng cao trình độ chuyên môn.
Nguyên tắc trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức:
- Đào tạo phải căn cứ vào việc làm, tiêu chuẩn của ngạch công chức, kinh phí.
- Kết hợp cơ chế phân cấp và cơ chế cạnh tranh trong tổ chức, đào tạo và bồi dưỡng.
- Đề cao vai trò tự học và quyền lựa chọn chương trình bồi dưỡng theo việc làm.
- Đảm bảo tính công khai, minh bạch và hiệu quả
- Đảm bảo tính tự chủ của cơ quan quản lí trong hoạt động đào tạo, bồi dưỡng.
*Sử dụng cán bộ, công chức:
Hình thức sử dụng có thể là: giữ lại làm cho cơ quan, tổ chức, đvi; điều động, biệt phái, luân
chuyển,...
Điều động là việc cán bộ, công chức được cơ quan nn có thẩm quyền quyết định chuyển từ cơ
quan, tổ chức, đvi này sang cơ quan, tổ chức, đvi khác.
Biệt phái là việc công chức của cơ quan, tổ chức, đvi này được cử đến làm việc tại cơ quan, tổ
chức, đvi khác theo yêu cầu của nhiệm vụ. Thời gian biệt phái không quá 3 năm. Hình thức này
không áp dụng đối với phụ nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi.
Luân chuyển là việc cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý được cử hoặc bổ nhiệm giữ một chức
danh lãnh đạo hoặc quản lý khác trong một thời hạn nhất định để tiếp tục được đào tạo, bồi dưỡng
và rèn luyện theo yêu cầu nhiệm vụ trực tiếp. (hình thức đào tạo, bồi dưỡng trực tiếp – vừa đào
tạo, bồi dưỡng vừa thực hành)
*Hưu trí và thôi việc:

24
Điều kiện được hưởng chế độ hưu trí là: đủ điều kiện về tuổi đời và thời gian đóng bảo hiểm xã
hội. Trong TH do yêu cầu có thể kéo dài tgian công tác nhưng ko được quá 5 năm.
Công chức thôi việc mà vẫn được hưởng chế độ dành cho người thôi việc nếu thuộc trường hợp:
do cơ quan, tổ chức, đơn vị cắt giảm biên chế, do có nguyện vọng thôi việc và được cơ quan, tổ
chức, đvi có thẩm quyền cho phép, ko hoàn thành nhiệm vụ trong vòng 2 năm liên tiếp. Còn cán
bộ, công chức mà tự ý nghỉ việc thì bị kỷ luật và không được hưởng chế độ thôi việc và các quyền
lợi khác.

3.1. Khen thưởng đối với cán bộ, công chức


Các hình thức khen thưởng: danh hiệu thi đua, giấy khen, bằng khen, danh hiệu vinh dự NN, huân
huy chương, nâng ngạch, nâng bậc lương.
3.2 Xử lí vi phạm (quan trọng)
*Đối với cán bộ (điều 78 Luật CBCC)
Các hình thức kỷ luật bao gồm:
- Khiển trách: đấy là hình thức kỉ luật nhẹ nhất đối với các vi phạm của cán bộ. Áp dụng vs
TH vi phạm lần đầu và ở mức độ vi phạm nhẹ
- Cảnh cáo: đây là mức xử phạt cao hơn khiển trách. Áp dụng đối vs TH đã bị khiển trách
mà tái phạm hoặc vi phạm ở mức độ nhẹ nhưng mang tính chấp thường xuyên hoặc vi phạm lần
đầu nhưng mang tính chất nghiêm trọng; vi phạm lần đầu tiên lquan đến tư cách đạo đức của ng
cán bộ...
- Cách chức: đây là việc cán bộ, công chức ko được tiếp tục giữ chức vụ, quản lý khi chưa
hết nhiệm kì hoặc chưa hết thời hạn bổ nhiệm. Khi bị cách chức thì sẽ được giữ một chức vụ khác.
- Bãi nhiệm: là việc cán bộ công chức ko tiếp tục được giữ chức vụ, chưa danh khi chưa hết
nhiệm kì.
+ Công chức ko giữa chức vụ lãnh đạo, quản lý: khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, buộc thôi
việc.
+ Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý: khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức, cách
chức, buộc thôi việc.
NOTE: Thời hiệu xử lí kỉ luật là 24 tháng kể từ thời điểm có hành vi
Thời hạn xử lí kỉ luật là 2 tháng kể từ khi phát hiện hành vi

Trách nhiệm kỉ luật của cán bộ, công chức


Trách nhiệm kỉ luật là trách nhiệm pháp lí do cơ quan, tổ chức, đvi có thẩm quyền áp dụng đối
với cán bộ, công chức vi phạm các quy định về đạo đức, nghĩa vụ và văn hóa giao tiếp; vi phạm
25
những việc mà cán bộ, công chức ko được phép làm, và vi phạm pháp luật bị tòa tuyên án là có tội
hoặc bị cơ quan có thẩm quyền quyết định bằng văn bản về hvi vppl.
Hình thức kỉ luật đối với cán bộ gồm: cảnh cáo, khiển trách, cách chức, bãi nhiệm. Trong đó, cách
chức chỉ áp dụng cho cán bộ được phê chuẩn giữ chức vụ theo nhiệm kỳ. Cán bộ mà bị Tòa kết án
và bản án đã có hiệu lực thì đương nhiên thôi giữ chức vụ do bầu cử, bổ nhiệm, phê chuẩn. Cán bộ
bị áo dụng hình phạt tù mà ko được hưởng án treo thì hiển nhiên bị thôi việc
Hình thức kỉ luật đối với công chức gồm: cảnh cáo, khiển trách, cách chức, hạ bậc lương, giáng
chức, buộc thôi việc. (giáng chức, cách chức chỉ áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo,
quản lí) Công chức bị tòa kết án phạt tù mà ko được hưởng án treo đương nhiên bị buộc thôi việc.
Công chức giữ vị trí lãnh đạo, quản lý bị kết án và bản án đã có hiệu lực pháp luật thì đương nhiên
thôi giữ chức vụ do bổ nhiệm.
Thời hiệu xử lí kỉ luật là 24 tháng kể từ ngày có hành vi vi phạm. Thời hạn xử lí kỷ luật là 2 tháng,
trong trường hợp mà có nhiều tính tiết phức tạp thì có thể lên đến 4 tháng.
Cán bộ, công chức bị kỉ luật bằng hình thức khiển trách or cảnh cáo thì thời gian kéo dài nâng bậc
lương là 6 tháng, nếu bị giáng chức or cách chức thì thời gian kéo dài là 12 tháng kể từ ngày quyết
định có hiệu lực.
Cán bộ, công chức bị kỉ luật từ khiển trách đến cách chức thì ko được thực hiện nâng ngạch, quy
hoạch, đào tạo, trong thời gian là 12 tháng kể từ ngày quyết định có hiệu lực, sau 12 tháng thì được
hưởng chế độ như bình thường.
Cán bộ, công chức đnag trng tgian xem xét kí luật, truy cứu, điều tra,... thì không được luân
chuyển, biệt phái, điều động, thi nâng ngạch, giải quyết nghỉ hưu hay thôi việc. Cán bộ, công chức
vi phạm do tham nhũng thì ko được bổ nhiệm vào chức vụ pháp luật, lãnh đạo.
Quyết định kỉ luật được lưu vào hồ sơ cán bộ, công chức.

Trách nhiệm vật chất của cán bộ, công chức


Trách nhiệm vật chất là trách nhiệm bồi thường bằng tiền. Gồm 2 trách nhiệm là: bồi thường thiệt
hại và trách nhiệm hoàn trả.
- Cán bộ, công chức mà có hvi vi phạm các quy định của pháp luật. Làm amast mát, hư hỏng
trang thiết bị hoặc gây thiệt hại về tài sản cho cơ quan, đvi thì phải chịu trách nhiệm bồi thường.
Việc bồi thường phải căn cứ vào:
 Lỗi, tính chất của hvi gây thiệt hại (đảm bảo khách quan, công bằng, minh bạch)
 Không thuộc đối tương loại trừ trách nhiệm bồi thường thiệt hại
 Nhiều người cũng gây thiệt hại thì chịu trách nhiệm liên đới, tùy vào mức độ lỗi
 Thiệt hại do bất khả kháng thì ko phải chịu trách nhiệm bồi thường.
26
- Tiến hành theo 2 bước: thứ nhất là cơ quan, đvi bồi thương cho ng bị thiệt hại và bước thứ
hai là cán bộ, công chức gây ra thiệt hại bồi thường cho cơ quan, tổ chức, đvi.
Sau khi bồi thương thiệt hại, thủ trưởng cơ quan lập hội đồng xem xét việc hoàn trả bồi thường
thiệt hại.
4, Quy chế pháp lí hành chính của viên chức
4.1. Tuyển dụng, sử dụng viên chức:
Tuyển dụng là việc lực chọn ng có phẩm chất, đạo đức tốt có trình độ, nắng lực vào làm viên chức
tại các đvi sự nghiệp công lập. Hai hình thức là thi tuyển or xét tuyển.
Nguyên tắc khi tuyển dụng viên chức:
- Đảm bảo công khai, minh bạch, khách quan
- Tuyển chọn đúng ng đáp ứng yêu cầu vị trí công việc
- Đảm bảo tính cạnh tranh
- Đề cao vai trò của ng đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập
- Ưu tiên ng có tài năng, ng có công vs đất nước, ng dân tộc thiểu số.
Căn cứ tiến hành tuyển dụng viên chức: nhu cầu công việc, vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp (chức danh nghề nghiệp là tên gọi thể hiện trình độ và năng lực chuyên môn, nghiệp
vụ của viên chức trong từng lĩnh vực nghề nghiệp), quỹ tiền lương,...
*Đào tạo, bồi dưỡng:
Biệt phái, bổ nhiệm, miễn nhiệm
+ Viên chức vẫn có thể là ng đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập (ko quá 5 năm) hoặc cơ quan có
thẩm quyền quản lý đvi sự nghiệp công lập cử đi làm tại cơ quan, tổ chức khác theo yêu cầu của
nhiệm vụ và trong tgian nhiều nhất là 3 năm.
+ Viên chức quản lý có thể xin thôi giữ chức vụ quản lý nhưng phải tiếp tục thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của mình cho đến khi có quyết định của cấp trên. Viên chức có thể thôi giữ chức vụ
quản lý hoặc được miễn nhiệm khi: không đủ sức khỏe, ko đủ năng lực, uy tín, theo yêu cầu,
nhiệm vụ và lí do cá nhân. Sau khi thôi giữu chức vụ quản lý hoặc miễn nhiệm thì được phân bố
vào công việc mới.
*Thôi việc, hưu trí:
Viên chức được hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc, chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo quy
định theo quy định của pháp luật lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động, trừ TH: bị buộc thôi
việc hoặc tự ý nửa chừng chấm dứt hợp đồng mà ko thông báo bằng văn bản cho cấp trên.
4.2. Trách nhiệm kỉ luật của viên chức
Các hình thức kỉ luật của viên chức là: khiển trách, cảnh cáo, cách chức và buộc thôi việc. Việc áp
dụng hình thức nào căn cứ vào mức độ, tính chất vi phạm.
27
Viên chức bị khiển trách thì thời hạn nâng lương kéo dài 3 tháng, bị cảnh cáo thì thời hạn kéo dài
là 6 tháng, với viên chức bị cách chức thì kéo dài 12 tháng. Không thực hiện quy hoạch, đào tạo,
bồi dưỡng, bổ nhiệm trong vòng 12 tháng kể từ ngày quyết định kỉ luật có hiệu lực.
Dù bị kỉ luật dưới hình thức nào cũng đều bị ghi vào hồ sơ viên chức. thời hiệu xử lí kỉ luật là 24
tháng, thời hạn là 2 tháng (trong TH phức tạp có thể lên nhưng ko quá 4 tháng).
CÂU HỎI THÊM:
1, Trong TH nào thì được xét tuyển công chức
Việc xét tuyển cc chỉ TH khi ng đki tuyển dụng cam kết làm việc ít nhất là 5 năm trở lên ở miền
núi, hải đảo, biên giớ, vùng sâu vùng xa, vùng có đk KT-XH còn khó khăn.
2, Tất cả những ng làm việc trong BMNN, các đvi sự nghiệp công lập đều là viên chức
SAI. Thứ nhất, ng làm trong CQNN là cán bộ, cc, viên chức chỉ làm trong các đv sự nghiệp.
Thứ hai, ng làm trong đvi sự nghiệp công lập ko chỉ có viên chức. ng đứng đầu đv sự nghiệp công
lập là công chức, ngoài ra còn có các đối tương khác làm việc theo chế độ hợp đồng lao động.
3, Cán bộ có quyền ko chấp hành những quyết định của cấp trên
SAI. Cán bộ, cc luôn phải chấp hành những quyết định của cấp trên. Căn cứ khoản 5 điều 9.
4, Cán bộ, cc chỉ phải thực hiện những quy đinh của pháp luật về cán bộ, cc khi đang còn là
cán bộ, cc.
SAI. Vì pháp luật quy định đối vs những ng làm việc trong các ngành lquan đến bí mật QG khi
nghỉ hưu thì trong thời hạn ít nhất là 5 năm kể từ ngày có quyết định nghỉ hưu hoặc thôi việc thì ko
đc làm việc mà trước đây mình làm cho tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài. Căn cứ theo
khoản 2 điều 9, đây là quy định mà đối tương áp dụng của nó ko còn là cán bộ, cc.
5, Cán bộ, cc vi phạm như nhau thì chịu trách nhiệm kỉ luật như nhau
SAI. Cán bộ khi vi phạm bị xử lí thoe pháp luật hiện hành và điều lệ của cơ quan nơi sd cán bộ đó.
Cc chỉ bị xử lí theo pháp luật hiện hành.
6, Bộ trưởng là cc
SAI. Bộ trưởng là cán bộ. Vì đây là ng đứng đầu Bộ, từ cấp Thứ trưởng và cấp tương đương trở
xuống mới là cc

7, cho thôi việc là hình thức xử lí kỉ luật đối vs công chức khi cc vppl hành chính.
SAI. Trong trường hợp họ vppl hình sự, bị tòa kết án là hình phạt tù có thời hạn và ko được hưởng
án treo thì họ buộc thôi việc dù có vphc hay ko
8, chủ tịch UBND huyện là cc
ĐÚNG. Theo điểm b, khoản 2 điều 6 Nghị định 06/2010/NĐ - CP
28
9, có thể kỉ luật cb, cc mà ko phải thành lập hội đồng kỉ luật
ĐÚNG. Các TH ko cần phải lập hội đồng kỉ luật bao gồm:
- Vppl bị toàn kết án là hình phạt tù và ko được hưởng án treo, bản án đã có hiệu lực pháp
luật
- Cc giữu chức vụ lãnh đạo, quản lý bị xem xét xử lí kỉ luật khi đã có kết luận về hvi vppl
của cấp ủy, tổ chức Đảng theo phân cấp quản lý cán bộ, cc của BCH TW
10, cb, cc vppl luôn phải chịu trách nhiệm kỉ luật

11, CB, CC ko phải chịu TNHC nếu đã báo cáo vi phạm của công việc vs cấp trên có thẩm
quyền
ĐÚNG. Quy định tại khoản 1 điều 77 Luật CB, CC 2008
12, CC được phép thôi việc trong tgian truy cứu THNS
SAI. Khoản 3 điều 59 quy định “ko giải quyết thôi việc đối vs cc đang trong tgian bị xem xét kỉ
luật hoặc truy cứu TNHS”
13, Thẩm phán, KSV là công chức đc tuyển dụng, bổ nhiệm theo Luật CB, CC ban hành
SAI. Là công chức nhưng được tuyển chọn chứ ko phải thông qua tuyển dụng
14, Đại biểu QH là cán bộ theo quy định của Luật CB, CC
ĐÚNG. Vì đây là đối tượng đường hình thành qua con đường bầu cử và giữ các chức danh, nhiệm
vụ trong cơ quan nn.
15, Nơi TH công vụ?
Công sở
16, Hình thức xử phạt nào chỉ có ở cán bộ mà ko có ở công chức
Bãi nhiệm (vì cán bộ làm việc theo nhiệm kì)
17, CB, CC có thể vừa bị xử lí HC, vừa chịu TNHS ko?
CÓ. Tại k3 điều 78 Luật CB CC quy định nếu 1 ng bị AD hình phạt tù mà ko đc hưởng án treo thì
ng đó buộc phải thôi việc.
18, TN kỷ luật ko đặt ra đối với người đã bị TAND tuyên phạt tù với cũng một hvi vi phạm.
SAI. giải thích giống câu 17

NOTE:
1, việc tuyển dụng cc thường sẽ có hội đồng tuyển dụng cc, hội đồng này thường gồm 5-7 người.
2, việc từ chức của cc được thực hiện trong các TH sau đây:
- Tự nguyện, chủ động để chuyển giao vị trí lãnh đạo, quản lí
- Nhận thấy ko đủ sức khỏe, năng lực, uy tín
29
- Nhận thấy sai phạm, thiếu xót của cơ quan, tổ chức do mình lãnh đạo hoặc của cấp dưới
của mình
- Có nguyện vọng xin từ chức vì lí do cá nhân
3, Ngạch là tên gọi dùng để chỉ thứ bậc về năng lực và trình độ chuyên môn nghiệp vụ của công
chức
Bổ nhiệm là việc cán bộ, cc được quyết định giữ 1 chức vụ lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý hoặc theo 1
ngạch theo quy định của pháp luật.
Miễn nhiệm là việc đc thôi giữ chức vụ, chứ danh khi hết nhiệm kỳ hoặc chưa hết tgian bổ nhiệm
4, khoản 3 điều 80: Hội đồng kỉ luật ko phải thành lập trong TH TA đang xét xử vi phạm đó, tuy
nhiên nếu TA bị dừng lại giữa chừng thì vẫn tiếp tục phải lập HĐXX.
5, Những tội phạm mang tính chất đặc thì của cán bộ, cc: tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả
nghiêm trọng (điều 285); tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong thi hành công vụ (điều 282); tội
giả mạo trong công tác (điều 284),...
6, Đạo đức của CB, CC: cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư.
7, Những ng ko đc dự tuyển vào ngạch công chức:
- Ko cư trú tại VN
- Mất hoặc bị hạn chế NLHVDS
- Đang bị truy cứu TNHS; đang chấp hành bản án hoặc đã chấp hành xong nhưng chưa đc
xóa án tích, đang bị áp dụng các bp xử lí đưa vào CS chưa bệnh, GD.

*Cán bộ, công chức cấp xã:


Cán bộ cấp xã được hình thành bằng con đường bầu cử, giữ chức vụ trong thường trực HĐND,
thường trực UBND, Bí thư, Phó bí thư Đảng ủy, ng đứng đầu tổ chức ctri-xh. Trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách NN.
Công chức cấp xã được hình thành bằng con đường tuyển dụng (mà ko có bổ nhiệm) được tuyển
dụng giữ 1 chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND, trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước.

CHƯƠNG IX: ĐỊA VỊ PHÁP LÍ HÀNH CHÍNH CỦA CÁC TỔ CHỨC XH


I, KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM
- KN: tổ chức xh là hình thức tổ chức tự nguyện của công dân, tổ chức VN có chung mục
đích tập hợp, hoạt động theo pháp luật và điều lệ, ko vì lợi nhuận mà nhằm đáp ứng những lợi ích
chính đáng của các thành viên và tgia vào quản lý NN, quản lí XH.
30
- Đặc điểm:
 Được hình thành trên nguyên tắc tự nguyện của những thành viên cũng chung 1 lợi ích hay
cùng giai cấp, cũng nghề nghiệp, cùng sở thích,...
 Nhân danh chính tổ chức mình để tgia hoạt động quản lý hành chính nn.
 Hoạt động tự quản theo đúng quy định của pháp luật và theo điều lệ
 Hoạt động ko nhằm mục đích lợi nhuận mà nhằm bảo vệ lợi ích hợp pháp của các thành
viên.
II, CÁC LOẠI TỔ CHỨC XH
1, Tổ chức chính trị: là tổ chức mà thành viên gồm những ng cùng hoạt động vs nhay vì 1 khuynh
hướng chúng chính trị nhất định. Đảng chính trị duy nhất: ĐCSVN, hoạt động theo điều lệ, hiến
pháp, pháp luật.
2, Tổ chức chính trị - xã hội: hoạt động theo nguyên tắc tập trung – dân chủ, có cơ cấu tổ chức
chặt chẽ, đc chia thành nhiều cấp, hoạt động trong pvi cả nước, có điều lệ. VD: công đoàn, mặt
trận tổ quốc, đoàn TNCSHCM, hội liên hiệp phụ nữ, hội nông dân VN, hội cựu chiến binh VN,...

III, QUY CHẾ PHÁP LÍ HÀNH CHÍNH CỦA CÁC TỔ CHỨC XH


Quy chế pháp lí hành chính của các tổ chức xh là tổng thể các quy định của pháp luật về tổ chức
xh trong quản lý hành chính nn.

1, Quyền và nghĩa vụ trong mối quan hệ vs cơ quan NN


- Có mối qh hợp tác giúp đỡ lẫn nhau trong quá trình hình thành, tồn tại và ptr.
- Vs vai trò là chủ thể quản lý hành chính nn, cơ quan hành chính nn có thẩm quyền: cho
phép hay bác bỏ đề nghị xin thành lập tổ chức xh, có quyền chấm dứt các hoạt động của các tcxh.
- Các tổ chức xh có quyền: đc các cơ quan NN đảm bảo về pháp lí cho sự tồn tại và phát
triển (tài chính, quyền đc đề của thành viên của tổ chức tgia vào cơ quan nn)
2, Quyền và nghĩa vụ trong lĩnh vực xây dựng pháp luật
- Tổ chức xh ko phải thiết chế nằm trong bộ máy NN nhưng tổ chức xh cũng có những quyền
và nghĩa vụ nhất định trong qtr soạn thảo và ban hành các vb luật, vb dưới luật của NN.
- Có quyền đóng góp ý kiến cho các dự án luật của nghề nghiệp
- Thực tế các tổ chức xh là thành viên của mặt trận tổ quốc đã phối hợp vs các cơ quan nghề
nghiệp ban hành những vbpl liên tịch để điều chỉnh các vđề có lquan đến quyền và nghĩa vụ của
các thành viên trong tổ chức đó.
3, Quyền và nghĩa vụ của các tổ chức trong lĩnh vực THPL

31
- Tổ chức xh có quyền ktra, giám sát việc thực hiện pháp luật của các cơ quan nghề nghiệp,
các tổ chức xh, các tổ chức kte, công dân nước ngoài, ng ko quốc tịch.
- Có quyền và nghĩa vụ tuyên truyền giáo dục ý thức pháp luật đối với các thành viên trong
tổ chức và nhân dân lao động nói chung.
- Tham gia vào hoạt động giải quyết tranh chấp trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống xh

CHƯƠNG X: ĐỊA VỊ PHÁP LÍ HÀNH CHÍNH CỦA CÔNG DÂN, NGƯỜI NƯỚC NGOÀI.
I, QUY CHẾ PHÁP LÍ HÀNH CHÍNH CỦA CÔNG DÂN
1, Khái niệm, đặc điểm
- Điều 49 hp 1992: “công dân vn là ng có quốc tịch vn”
- Quốc tịch là 1 phạm trù ctri – pháp lí, thể hiện mối quan hệ giữa NN vs các cá nhân. Đồng
thời xác định 1 cá nhân là công dân VN, trên CS đó làm phát sinh quyền và nghĩa vụ pháp lí hành
chính giữa NN ta và công dân sống ở trong nước cũng như nước ngoài.
 Quy chế pháp lí hành chính của công dân là tổng thể những quyền và nghĩa vụ của công
dân trong quản lý hành chính nn đc quy định trong các vbpl do cơ quan nn có thẩm quyền
ban hành và được đảm bảo thực hiện trong thực tế.
- Khi tgia vào qhpl nói chung, qhpl hành chính nói riêng, công dân phải có năng lực chủ thể
2, Quy chế pháp lí hành chính của công dân
- Cơ sở: chương V HP 1992
a. Quyền và nghĩa vụ của CD trong lĩnh vực hành chính – chính trị
- Điều 53 hp 1992: công dân có quyền tgia quản lí nn và xh
- Thành lập ban thanh tra nd (giám sát việc thực hiện pháp luật của cơ quan hành chính nn ở
đp xã phường thị trấn,...)
- Có quyền bầu cử, ứng cử vào các cơ quan quyền lực nn.
- Quyền tự do đi lại, cư trú
- Đối vs công dân vn ở nước ngoài: có quyền tự do ngôn luận, quyền lập hội, biểu tình theo
quy định của pháp luật
- Quyền khiếu nại tố cáo
- Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở
- Quyền tự do theo hoặc 1 theo 1 tôn giáo nào
- Nghĩa vụ: trung thành vs tổ quốc, bv tổ quốc, tôn trọng, bảo vệ tài sản NN, tuân thủ HP và
PL.
b. Quyền và nghĩa vụ pháp lí của công dân trong lĩnh vực kt – xh
- Quyền và nghĩa vụ lao động
32
- Quyền tự do kinh doanh
- Quyền sở hữu thu nhập hợp pháp
- Quyền xây dựng nhà ở theo quy hoạch
- Nghĩa vụ: đóng thuế, lao động công ích,...
c. Quyền và nghĩa vụ của công dân trong lĩnh vực văn hóa – xã hội
- Quyền và nghĩa vụ học tập
- Quyền nghiên cứu khoa học – kĩ thuật phát minh sáng chế
- Quyền được bảo vệ sức khỏe
- Quyền tác giả
- Nghĩa vụ: bv di sản văn hóa dân tộc
II, QUY CHẾ PHÁP LÍ HÀNH CHÍNH CỦA NGƯỜI NƯỚC NGOÀI, NGƯỜI KHÔNG
QUỐC TỊCH
1, Khái niệm và phân loại người nước ngoài
- Ng nước ngoài là ng có quốc tịch của 1 quốc gia khác đnag học tập, công tác, sinh sống
trên lãnh thổ nước CHXHCNVN
- Ng ko quốc tịch là ng ko có quốc tịch của 1 quốc gia nào cư trú trên lãnh thổ VN
2, Quy chế pli hành chính
- Là tổng thể những quyền và nghĩa vụ pháp lí của ng nước ngoài, ng ko quốc tịch được NN
ta quy định trong HP và những VB pháp luật khác.
- Đặc điểm: phải chịu sự tài pahsn của 2 hệ thống pháp luật, đều bình đẳng về năng lực pháp
luật hành chính, có hạn chế nhất định so vs công dân VN.

CHƯƠNG XI: VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ TRÁCH NHIỆM HÀNH CHÍNH


1, VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Vi phạm hành chính là hvi của cá nhân, tổ chức thực hiện do lỗi cố ý hoặc vô ý vi phạm các quy
định của pháp luật về quản lí hành chính nn mà ko phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật
phải bị xử phạt hành chính.
Vi phạm hành chính là loại vi phạm diễn ra phổ biến và thường xuyên trong xh, là tiền đề để xuất
hiện tội phạm.
Cấu thành của vphc gồm 4 yếu tố: mặt kq, mặt cơ quan, chủ thể, khách thể (gtr)
2, Phân biệt VPHC vs tội phạm
Tiêu chí VPHC Tội phạm
ĐN Khoản 1 điều 8 BLHS
Mức độ Chưa đáng kể Đáng kể
33
NHCXH
Hình thức Quy đinh trong nhiều vb pháp luật hành Chỉ được quy định tại BLHSVN do
pháp lí chính do nhiều chủ thể ban hành, có hiệu QH ban hành
quả pháp lí khác nhau như: pháp lệnh xử
lí vi phạm, luật GT đường bộ, luật
CBCC,...

Hậu quả p.lí Các bp xphc vs mức độ nghiêm khắc Hình phạt – bp cưỡng chế nghiêm khắc
thấp hơn nhất của NN
Đối tượng đc Cá nhân, tổ chức Cá nhân
Hình thức lỗi Cố ý và vô ý Cố ý trực tiếp, cố ý gián tiếp, vô ý do
quá tự tin và vô ý do cẩu thả
Chủ thể tiến Do nhiều chủ thể tiến hành TA
hành
Mức độ tái Việc từng bị xử phạt hành chính có thể
phạm, tái trở thành CTTP tăng nặng
phạm nguy
hiểm
Thủ tục tiến Thủ tục hành chính Tố tụng hình sự
hành

3, Trách nhiệm hành chính


Trách nhiệm hành chính là hậu quá pháp lí bất lợi mà nn buộc tổ chức, cá nhân phải gánh chịu khi
vpplhc.
Đặc điểm:
- TNHC chỉ đặt ra vs cá nhân, tổ chức có hvi vpplhc mà pháp luật quy định là sẽ xử phạt
- TNHC chỉ đặt ra khi có đầy đủ căn cứ xác đinh có hành vi vi phạm HC và hình thức xử
phạt đối vs họ là phù hợp.
- Với TNHC đối tượng vi phạm sẽ phải chịu các bp chế tài của NN
- TNHC là TN mà cá nhân, tổ chức vi phạm phải gánh chịu trước nn.
Vì: vphc xâm phạm trực tiếp đến các trật tự quản lý hành chính nn, gây thiệt hại cho nn và xh, vì
vậy trách nhiệm mà cá nhân, tổ chức vi phạm phải gánh chịu ở đây là trước nn chứ ko phải trước
bất kì chủ thể nào khác.
34
- Truy cứu TNHC phải do chủ thể có thẩm quyền tiến hành và đúng thẩm quyền theo quy
định của pháp luật.
PL quy định rất rõ thẩm quyền xử phạt hành chính đối với từng TH cụ thể tại nhiều VBPL, theo
đúng trình tự thủ tục và sd đúng quy phạm pháp luật.
4, Xử phạt hành chính
Xử phạt hành chính là hoạt động của các chủ thể có thẩm quyền theo quy định của pháp luật, AD
các bp xử phạt hành chính và các bp cưỡng chế hành chính khacs (trong TH cần thiết) đối vs các
cá nhân, tổ chức có lquan.
Đặc điểm:
- Xử phạt hành chính chỉ AP đối với cá nhân, tổ chức vppl hành chính
Khi xử phạt hành chính đòi hỏi chủ thể có thẩm quyền phải xác định căn cứ rõ ràng có hvi vppl
trên thực tế hay ko, có thuộc TH ko bị truy cứ TNHC ko, còn thời hạn, thời hiệu để xử lí vphc nữa
hay ko.
- Xử phạt hành chính phải được thực hiện bởi các chủ thể có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật
- Xử phạt hành chính phải tuân theo những nguyên tắc, yêu cầu của pháp luật: về thời hiệu,
thời hạn, trình tự, thủ tục,...
- Kết quả của xử phạt hành chính là đưa ra quyết định xử phạt hành chính
Quyết định này có thể dưới dạng vb hoặc ko thành vb. TH ko thành vb như xử phạt cảnh cáo hoặc
dưới 200k. Có giá trị bắt buộc thi hành vs chủ thể có lquan và đc đảm bảo thực hiện bởi các bp
cưỡng chế NN.
Các nguyên tắc khi xử phạt hành chính:
- Xử phạt hành chính chỉ đặt ra vs cá nhân, tổ chức có hvi vpplhc.
- Xử phạt hành chính đều phải đc xử lí kịp thời, nhanh gọn. Mọi hậu quả phải ngăn chặn kịp
thời, công tác khắc phục hậu quả phải diễn ra nhanh gọn, triệt để. Xử phạt hành chính phải do chủ
thể có thẩm quyền tiến hành theo quy định của pháp luật.
- Xử phạt hành chính phải tuân theo những nguyên tắc, thủ tục pháp luật quy định. Ng vphc
về hvi nào thì bị xử phạt về hvi ấy, nhiều ng vi phạm thì mỗi ng đều bị xử phạt (tùy vào tình trạng
lỗi)
- Không xử phạt hành chính trong TH vi phạm do sự kiện bất ngời, tình thế cấp thiết hay
phòng vệ chính đáng.

5, chủ thể vi phạm hành chính


Chủ thể vphc là các cá nhân, tổ chức có năng lực chịu trách nhiệm hành chính.
35
Năng lực này được quy định như sau:
*Cá nhân:
- Đủ 14 đến dưới 16 tuổi thì chỉ phải chịu TNHC vs lỗi cố ý. Và bp xử phạt đối vs đối tượng này
chỉ có thể là hp cảnh cáo. Đối tg này ko áp dụng hp tiền là hp chính.
- Đủ 16 trở lên phải chịu TNHC về mọi VPHC
*Tổ chức của vpplhc có thể là: cơ quan nn, tổ chức xh, tổ chức kt, đvi thuộc LLVTND, tổ chức
khác có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật (đk để 1 tổ chức là chủ thể của vppl hành
chính là phải có tư cách pháp nhân)
Một tổ chức được xem là có tư cách pháp nhân nếu: được thành lập, tổ chức theo cơ cấu chặt chẽ,
rõ ràng; có tên họi, hình thức xác định; nhân danh chính cơ quan mình khi tgia các qhxh nói chung
và qhpl nói riengs; có tài khoản riêng và tài sản độc lập vs các thành viên trong tổ chức.

NOTE: Độ tuổi nhỏ nhất để tgia và QHPLHC là 6 tuổi, đó là khi thực hiện quyền và nghĩa vụ học
tập

*Tổ chức, cá nhân người nước ngoài chũng là chủ thể của vphc trừ TH pháp luật Vn quy định
khác
6, Các hình thức xử phạt hành chính và các hình thức, bp có lquan
a. Hình thức xử phạt hành chính
*Hình thức xử phạt chính:
Gồm 3 hình thức: cảnh cáo, phạt tiền và trục xuất
- Cảnh cáo áp dụng đối vs TH cá nhân, tổ chức vphc nhỏ, lần đầu có tình tiết giảm nhẹ hoặc
đối tượng vi phạm là ng từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi.
- Phạt tiền: mức phạt tiền tối thiểu là 10k tối đa 500tr. Việc nộp tiền có thể nộp trực tiếp cho
ng xử lí vphc hoặc đối tượng bị xử lí có thể tự đến kho bạc NN để nộp.
Phạt tiền có thể nộp phạt một lần hoặc nhiều lần, tuy nhiên việc nộp phạt nh lần phải đáp ứng các
điều kiện tại điều 27, Nghị định 128/2008/NĐ – CP.
- Trục xuất: chỉ áp dụng với ng nước ngoài,buộc họ phải đi khỏi lãnh thổ nước VN. CQ
thực hiện là cơ quan quản lý xuất nhập cảnh thuộc BCA hoặc cơ quan ngoại giao thuộc Bộ
ngoại giao. Đây vừa là hp chính vừa là hp bổ sung.
*So sánh hình thức xử phạt cảnh cáo và hình phạt cảnh cáo
Tiêu chí Xử phạt cảnh cáo Hình phạt cảnh cáo
Mức độ nghiêm Do TA quyết định theo thủ tục tố
khắc tụng hình sự, để lại án tích 1 năm và
36
bị ghi vào lí lịch tư pháp
Hình thức pháp lí Trong các vb pháp luật hành chính do Đc quy định trong BLHS do QH ban
nhiều chủ thể ban hành, trên rất nhiều hành
lĩnh vực

*Phân biệt xử phạt cảnh cáo và hình thức kỉ luật cảnh cáo
Tiêu chí Xử phạt cảnh cáo Hình thức kỉ luật cảnh cáo
Đối tượng áp Cá nhân, tổ chức vpplhc (cán bộ, cc vi Chỉ áp dụng vs cán bộ, cc (trừ những
dụng phạm vẫn bị áp dụng) ng đc bầu cử giữa chức vụ theo nhiệm
kì trong cơ quan nn, tổ chức ctri, tổ
chức ctri-xh)
Chủ thể tiến Chủ thể có thẩm quyền được pháp luật Do ng đứng đầu cơ quan, tổ chức, đvi
hành quy định được áp dụng hình thức xử đó áp dụng
phạt này
Trách nhiệm Chỉ mang hình thức GD răn đe, ko ảnh Thời hạn nâng mức lương kéo dài 6
phải chịu hưởng gì đến công việc tháng. Ko được quy hoạch, đào tạo, bồi
dưỡng, bổ nhiệm

*Biện pháp xử lý bổ sung:


Ba hình thức xử phạt bổ sung bao gồm: tước giấy sd, giấy phép, chứng chỉ hành nghề, tịch thu
tang vật, phương tiện sd để vpphc, trục xuất.
ĐK AD: + pháp luật cho phép sd hình thức này vs hvi vi phạm đó
+ vi phạm trực tiếp quy tắc về giấy phép hoặc nghề nghiệp. Có thể tịch thu có thời hạn hoặc ko
thời hạn. Trong thời gian bị tịch thu ko được phép hành nghề.
NOTE: + giấy tờ tùy thân: cmt, hộ chiếu, giấy ks,... hoặc giấy phép kinh doanh ko thuộc đối
tượng áp dụng của bp xử lý bổ sung
+ TS tịch thu sung vào công quỹ QG, trừ TH đó là TS do chiếm đoạt hoặc sd trái phép thì trả lại
cho ng sở hữu hoặc ng quản lí.
+ Hai bp xử phạt bổ sung trên là hp bổ sung chính vì vậy nó chỉ đc áp dụng kèm theo hp chính mà
ko đc áp dụng độc lập.
*Biện pháp khắc phục hậu quả
Gồm những biện pháp sau đây (5 ý):
- Khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vphc gây ra
- Buộc tháo dỡ công trình xd trái phép
37
- TH bp khắc phục tình trạng ô nhiễm hoặc lây nhiễm dịch bệnh do vphc gây ra.
- Đưa ra khỏi lãnh thổ VN, buộc phải tái xuất hành xóa, vật phẩm, phương tiện.
- Tiêu hủy vật phẩm gây thiệt hại cho sk con ng, vật nuôi, cây trồng, hóa phẩm độc hại
- Bp khác do ng có thẩm quyền quyết định áp dụng theo quy định của pháp luật
Yêu cầu khi áp dụng: khi mà pháp luật cho phép đc áp dụng bp này vs vi phạm cụ thể đó; tuân thủ
về quy định, thủ tục, trình tự của pháp luật.
b. Các biện pháp xử lí vi phạm hành chính khác
Gồm 5 bp: gd tại phường, xã, thị trấn; đưa vào trường giáo dương; đưa vào cs giáo dục; đưa vào cs
chữa bệnh; quản chế hành chính.
+ gd tại phường, xã, thị trấn: do chủ tịch UBND cấp xã, phường, TT quyết định. Thời hạn là 3-6
tháng, thời hiệu là 6 tháng
+ Đưa vào trường giáo dưỡng: do chủ tịch UBND cấp huyện quyết định. Chỉ áp dụng vs ng chưa
thành niên. Thời hạn là 6 tháng đến 2 năm, thời hiệu là 6 tháng đến 1 năm. Tuy nhiên độ tuổi nhỏ
nhất có thể áp dụng là 12 tuổi.
+đưa vào cơ sở giáo dục: do chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định. Ko áp dụng vs ng dưới 18 tuổi,
nữ trên 55 và nam trên 60 tuổi. Thời hạn là 6 tháng đến 2 năm, thời hiệu là 1 năm kể từ ngày thực
hiện hvi cuối cùng.
Áp dụng vs ng xâm hại đến tsan của NN, của tổ chức, của cá nhân, xâm phạm tính mạng, sức
khỏe, nhân phẩm, danh sự của ng VN cũng như CD nước ngoài.
+Đưa vào cơ sở chữa bệnh: do chủ tịch UBND cấp huyện quyết định. Bp này áp dụng đối vs cả
ng thành niên hay chưa thành niên, tuy nhiên khi tổ chức TH thì phải tách KV của những đối
tượng này ra. Ko áp dụng đối vs đối tg dưới 16 và trên 55 tuổi.
*Quản chế hành chính: do chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định. Biện pháp này chỉ áp dụng với
người vi phạm xâm hại an ninh QG nhưng chưa đến mức bị truy cứu TNHS. Thời hạn là 6 tháng
đến 2 năm. Biện pháp này không áp dụng đối với người dưới 18 tuổi.
c. Biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và đảm bảo việc xử lí vi phạm hành chính
Gồm 7 biện pháp: tạm giữ người; tạm giữ tang vật, p.tiện vphc; khám người; khám phương tiện,
vận tải, đồ vật; khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện sd vphc; bảo lãnh hành chính; quản lý ng
nước ngoài tại vn trong TH trờ trục xuất; truy tìm đối tượng phải chấp hành bp đưa vào trường
giáo dưỡng, cs giao dục hoặc chưa bệnh nhưng bỏ trốn.
Giữ ng theo thủ tục hành chính:
+ Mọi TH tạm giữ ng đều phải quyết định bằng vb và phải đưa cho ng bị tạm giữ 1 bản. Tgian tạm
giữ ko quá 12h (TH cần thiết có thể lên đến 24h, 48h). Ko đc tạm giữ trong phòng giam HS.
Tạm giữ ptien, công cụ vi phạm
38
+ Ko đc quá 10 ngày, tuy nhiên trong TH cần có thêm tgian để xác minh căn cứ, tình tiết có thể
khéo dài những ko quá 60 ngày
Khám người
+TH khi có căn cứ ng đó đang cất giấu phương tiện, công cụ vphc ở trong ng
+ Phải có quyết định bằng vb và nam khám nam, nữ khám nữa và phải có 1 ng đồng giới làm
chứng.
Khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính (nếu chủ phương tiện, đồ vật ko có
mặt thì phải có 2 ng làm chứng)
+ TH tại nơi cất giấu ptien, công cụ, tang vật sd vphc
+ ko đc TH bp này vào ban đêm trừ TH khẩn cấp hoặc việc khám chưa kết thúc mầ phải kéo dài
thêm cả ban đem
Bảo lãnh hành chính: đây là việc giao cho gđ, tổ chức xh quản lý, giám sát hvi vppl thuộc đối
tượng đưa vào trg giáo dưỡng, cs gd, cs chữa bệnh trong tgian có thẩm quyền làm thủ tục xem xét,
quyết định có áp dụng các bp này vs họ ko.
Xử lí đối vs ng nước ngoài tại VN trong tgian chờ thi hành bp xử lí trục xuất: do CP quy định
Truy tìm đối tượng phải chấp hành bp đưa vào trường giáo dưỡng, cs giao dục hoặc chưa
bệnh nhưng bỏ trốn: Hiệu trg trg giáo dưỡng hay cs gd đó sẽ ra quyết định truy tìm. Nếu ng đó bị
áp dụng bp đưa vào trg giáo dưỡng mà khi bị bắt ng đó đã đủ 18t thì bị chuyển lên bp đưa vào cs
gd.

*So sánh biện pháp xử phạt hành chính và các biện pháp xử lí hành chính khác
Tiêu chí Xử phạt hành chính Biện pháp xử lí hành chính khác
Thẩm quyền xử phạt hành chính được Chủ tịch UBND các cập, cụ thể: chủ tịch
pháp luật quy định cho cá nhân không UBND cấp xã quyết định biện pháp GD tại
bao gồm cơ quan, tổ chức: chủ tịch phường, xã, thị trấn; chủ tịch UBND cấp
UBND các cấp, người có chức vụ trong huyện quyết định đưa vào trường giáo
cơ quan chuyên ngành, người được NN dưỡng và cơ sở chữa bệnh; chủ tịch UBND
Thẩm quyền giao quyền. cấp tỉnh quyết định đưa vào CSGD, quản
Những chủ thể không có chúc năng quản chế hành chính.
lí hành chính NN nhưng trong trường hợp
có VPHC thuộc phạm vi quyền hạn, chức
năng của họ thì được phép XPHC: Thẩm
phán, chánh án, chánh Tòa,...

39
Đối tượng Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính bao Mỗi biện pháp chỉ áp dụng cho đối tượng
điều chỉnh gồm cả người VN và người nước ngoài. nhất định và chỉ áp dụng đối với người VN
Được pháp luật quy định khát chặt chẽ: đề
-Thủ tục đơn giản nghị áp dụng – tư vấn việc áp dụng – ban
Thủ tục
-Thủ tục lập biên bản hành quyết định áp dụng – thi hành quyết
định áp dụng
Áp dụng đối với các hình thức xử phạt
chính, xử phạt bổ sung, biện pháp cưỡng Áp dụng một trong các biện pháp xử lí đối
Nội dung
chế cần thiết khác (phục hồi hậu quả và với người vi phạt
ngăn chặn + đảm bảo xử phạt hành chính)
Quản lí, giáo dục người vi phạm nhằm để
Mục đích Trừng phạt, giáo dục, phòng ngừa
họ có thể hòa nhập lại với cuộc sống

*So sánh biện pháp khắc phục hậu quả và biện pháp bổ sung
Tiêu chí Biện pháp khắc phục hậu quả Biện pháp bổ sung
-Khắc phục hậu quả do VPPL gây ra Bổ sung thêm vào hình phạt chính nhằm phòng
Tính
-Ngăn chặn không cho vi phạm xảy ra ngừa cá nhân, tổ chức có điều kiện để tiếp tục
chất
hậu quả trên thực tế VPHC
Cá nhân, tổ chức VPPLHC trong Áp dụng với cá nhân, tổ chức VPHC khi: gây
trường hợp: có hậu quả hoặc đe dọa thiệt hại đáng kể cho XH, ban hành kèm các biện
gây hậu quả trên thực tế, có thể áp pháp xử phạt hành chính không được áp dụng độc
Đối
dụng trong thời gian xử phạt hoặc lập trừ TH hình thức xử phạt là trục xuất hoặc
tượng
được áp dụng độc lập khi hết thời gian trong TH không ra quyết định xử phạt thì vẫn
xử phạt được áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả, hoặc
tịch thu tang vật thuộc loại cấm lưu hành

40

You might also like