You are on page 1of 14

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU.......................................................................................................................... 1

NỘI DUNG....................................................................................................................... 1

Chương 1: Những vấn đề lý luận về người tiến hành tố tụng dân sự.........................1
1. Khái niệm và phân chia người tiến hành tố tụng dân sự............................................1
2. Nhiệm vụ quyền hạn của người tố tụng dân sự..........................................................1

Chương 2: Việc thay đổi người tiến hành tố tụng.........................................................8


1. Căn cứ thay đổi người tiến hành tố tụng....................................................................8
2. Thẩm quyền và thủ tục thay đổi người tiến hành tố tụng...........................................9

Chương 3: bình luận các quy định về người tiến hành tố tụng dân sự trong tố tụng
dân sự hiện nay.............................................................................................................. 10
1. Đánh giá về những quy định hiện hành và thực tiễn áp dụng..................................10
2. Kiến nghị hoàn thiện những quy định về người tiến hành tố tụng trong tố tụng Dân
sự.................................................................................................................................. 11

KẾT LUẬN.................................................................................................................... 12

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................13

0
MỞ ĐẦU
Trong tố tụng dân sự, có một số người có nhiệm vụ, quyền hạn thực hiện các nhiệm
vụ, quyền hạn của các cơ quan tiến hành tố tụng để giải quyết vụ việc dân sự, thi hành án
dân sự và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự. Hoạt động của họ mang
tính chủ động và độc lập. Những người này được gọi là người tiến hành tố tụng dân sự. Để
làm rõ hơn về các thành phần những người tiến hành tố tụng dân sự, chúng em xin chọn đề
bài: “Phân tích và bình luận các quy định về người tiến hành tố tụng trong tố tụng dân
sự” làm đề tài cho bài tập nhóm.

NỘI DUNG
Chương 1: Những vấn đề lý luận về người tiến hành tố tụng dân sự
1. Khái niệm và phân chia người tiến hành tố tụng dân sự
Trong tố tụng dân sự, có một số người có nhiệm vụ, quyền hạn thực hiện các nhiệm
vụ, quyền hạn của các cơ quan tiến hành tố tụng để giải quyết vụ việc dân sự, thi hành án
dân sự và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự.  Hoạt động của họ mang
tính chất chủ động và độc lập. Những người này được gọi là người tiến hành tố tụng dân
sự. Thành phần những người tiến hành tố tụng gồm có:
Chánh án là người tiến hành tố tụng đứng đầu tòa án, tổ chức và chịu trách nhiệm
về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của toà án.
Thẩm phán là người tiến hành tố tụng được bổ nhiệm theo quy định của pháp luật
để làm nhiệm vụ xét xử các vụ án và giải quyết các việc khác thuộc thẩm quyền của toà
án.Thẩm phán là người thuộc biên chế của toà án.
Hội thẩm nhân dân là người tiến hành tố tụng được bầu theo quy định của pháp
luật để làm nhiệm vụ xét xử các vụ án thuộc thẩm quyền của toà án. Khác với thẩm phán,
hội thẩm nhân dân không phải là người thuộc biên chế của toà án mà do hội đồng nhân dân
cùng cấp bầu theo nhiệm kỳ. Người được bầu làm hội thẩm nhân dân cũng phải có đủ tiêu
chuẩn về chính trị, pháp lý và sức khỏe.
Thư ký toà án là người tiến hành tố tụng thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong việc
ghi các biên bản tố tụng. Thư ký tòa án thuộc biên chế của tòa án. Tiêu chuẩn của thư ký

1
toà tuy không được pháp luật quy định cụ thể nhưng để thực hiện được nhiệm vụ, quyền
hạn của mình thì họ cũng phải có một trình độ pháp luật và trình độ nghiệp vụ nhất định. 
Thẩm tra viên là một trong những người tiến hành tố tụng, là công chức chuyên
môn của Tòa án đã làm Thư ký Tòa án từ 05 năm trở lên, được đào tạo nghiệp vụ Thẩm tra
viên và bổ nhiệm vào ngạch Thẩm tra viên.
Viện trưởng viện kiểm sát là người tiến hành tố tụng đứng đầu viện kiểm sát, tổ
chức và chịu trách nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của viện kiểm sát. 
Kiểm sát viên là người tiến hành tố tụng được bổ nhiệm theo quy định của pháp
luật để làm nhiệm vụ thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp.
Kiểm tra viên là người được bổ nhiệm theo quy định của pháp luật để giúp kiểm
sát viên thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp; thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn khác theo sự phân công của viện trưởng viện kiểm sát nhân dân.
2. Nhiệm vụ quyền hạn của người tố tụng dân sự
2.1. Nhiệm vụ, quyền hạn của người tiến hành tố tụng của Tòa án
2.1.1. Chánh án
Với tư cách người đứng đầu người đứng đầu cơ quan tố tụng - Toà án trong tố tụng
dân sự, nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh án Tòa án được quy định tại Khoản 1 Điều 47 Bộ
luật Tố tụng dân sự 2015 cụ thể như sau:
“a) Tổ chức công tác giải quyết vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền của Tòa án; bảo đảm
thực hiện nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật;
b) Quyết định phân công Thẩm phán thụ lý vụ việc dân sự, Thẩm phán giải quyết vụ việc
dân sự, Hội thẩm nhân dân tham gia Hội đồng xét xử vụ án dân sự; quyết định phân công
Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án tiến hành tố tụng đối với vụ việc dân sự bảo đảm đúng
nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này;
c) Quyết định thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án
trước khi mở phiên tòa;
d) Quyết định thay đổi người giám định, người phiên dịch trước khi mở phiên tòa;
đ) Ra quyết định và tiến hành hoạt động tố tụng dân sự theo quy định của Bộ luật này;
e) Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của Bộ luật này;

2
g) Kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực
pháp luật của Tòa án theo quy định của Bộ luật này hoặc kiến nghị Chánh án Tòa án có
thẩm quyền xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định
đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án;
h) Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn
bản quy phạm pháp luật nếu phát hiện có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của
Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp
luật của cơ quan nhà nước cấp trên theo quy định của Bộ luật này;
i) Xử lý hành vi cản trở hoạt động tố tụng dân sự theo quy định của pháp luật;
k) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.”
2.1.2. Thẩm phán
Trong tố tụng dân sự, căn cứ theo Điều 48 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 Thẩm phán
có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: 
“1. Xử lý đơn khởi kiện, đơn yêu cầu, thụ lý vụ việc dân sự theo quy định của Bộ luật này.
2. Lập hồ sơ vụ việc dân sự.
3. Tiến hành thu thập, xác minh chứng cứ, tổ chức phiên tòa, phiên họp để giải quyết vụ
việc dân sự theo quy định của Bộ luật này.
4. Quyết định việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời.
5. Quyết định tạm đình chỉ hoặc đình chỉ giải quyết vụ việc dân sự, quyết định tiếp tục đưa
vụ việc dân sự ra giải quyết.
6. Giải thích, hướng dẫn cho đương sự biết để họ thực hiện quyền được yêu cầu trợ giúp
pháp lý theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý.
7. Tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải,
ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự theo quy định của Bộ luật này.
8. Quyết định đưa vụ án dân sự ra xét xử, đưa việc dân sự ra giải quyết.
9. Triệu tập người tham gia phiên tòa, phiên họp.
10. Chủ tọa hoặc tham gia xét xử vụ án dân sự, giải quyết việc dân sự.
11. Đề nghị Chánh án Tòa án phân công Thẩm tra viên hỗ trợ thực hiện hoạt động tố tụng
theo quy định của Bộ luật này.

3
12. Phát hiện và đề nghị Chánh án Tòa án kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem
xét, sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến
pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc
hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên theo quy định của Bộ
luật này.
13. Xử lý hành vi cản trở hoạt động tố tụng dân sự theo quy định của pháp luật.
14. Tiến hành hoạt động tố tụng khác khi giải quyết vụ việc dân sự theo quy định của Bộ
luật này.”
Việc thực hiện đúng các nhiệm vụ và quyền hạn trong tố tụng của Thẩm phán có
tính chất quyết định kết quả giải quyết vụ việc dân sự, bảo vệ lợi ích chính đáng của cá
nhân, tổ chức trong xã hội dân sự. 
2.1.3. Hội thẩm nhân dân
Căn cứ theo Điều 49 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, khi được Chánh án Tòa án phân
công, Hội thẩm nhân dân có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
''1. Nghiên cứu hồ sơ vụ án trước khi mở phiên tòa.
2. Đề nghị Chánh án Tòa án, Thẩm phán ra các quyết định cần thiết thuộc thẩm quyền.
3. Tham gia Hội đồng xét xử vụ án dân sự.
4. Tiến hành các hoạt động tố tụng và ngang quyền với Thẩm phán khi biểu quyết những
vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng xét xử.''
         Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định Hội thẩm là chủ thể “tiến hành” chứ không
phải “tham gia” xét xử như quy định cũ của pháp luật; đây được coi như dụng ý tăng
cường trách nhiệm, đề cao vai trò của Hội thẩm trong hoạt động xét xử. Bên cạnh đó, Hội
thẩm còn được giao quyền ngang với thẩm phán trong việc biểu quyết để ra một bản án
theo hình thức đa số. Có thể thấy rằng, hội thẩm giữ vai trò rất quan trọng trong hoạt động
xét xử của Toà án. Việc Hội thẩm tham gia xét xử sơ thẩm nhằm xét xử vụ án được công
bằng, đúng người, đúng tội, nhân dân được thể hiện ý kiến của mình trong quá trình xét
xử, là một chủ trương đúng đắn của Đảng ta trong việc nâng cao nền tư pháp nước ta.
2.1.4. Thẩm tra viên
Theo quy định tại Điều 93 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014, người đã
làm thư ký toà án từ 05 năm trở lên, đã được đào tạo nghiệp vụ thẩm tra viên thì có thể

4
được bổ nhiệm vào ngạch Thẩm tra viên. Thẩm tra viên trong TTDS có những nhiệm vụ
và quyền hạn sau:
Thẩm tra viên cao cấp là công chức có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao nhất về
lĩnh vực thẩm tra thi hành án dân sự (THADS), giúp Thủ trưởng cơ quan quản lý THADS,
cơ quan THADS thực hiện nhiệm vụ thẩm tra, kiểm tra những vụ việc THADS quan trọng,
phức tạp có liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều lĩnh vực và nhiều địa phương;
thực hiện một số công việc khác theo sự phân công của Thủ trưởng cơ quan quản lý
THADS, cơ quan THADS .
Thẩm tra viên chính là công chức có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực
thẩm tra THADS, giúp Thủ trưởng cơ quan trực tiếp hoặc tham gia thực hiện nhiệm vụ
thẩm tra những vụ việc đã và đang thi hành án, thẩm tra, kiểm tra, xác minh các vụ việc có
đơn thư khiếu nại, tố cáo về THADS và thực hiện một số nhiệm vụ khác theo sự phân
công của Thủ trưởng cơ quan quản lý THADS, cơ quan THADS.
Thẩm tra viên là công chức có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực thẩm tra
THADS, thi hành án hành chính, giúp Thủ trưởng cơ quan trực tiếp thực hiện việc thẩm tra
những vụ việc đã và đang thi hành án thẩm tra xác minh các vụ việc có đơn thư khiếu nại,
tố cáo theo sự phân công của Thủ trưởng cơ quan quản lý THADS, cơ quan THADS.
2.1.5. Thư ký tòa án
Thư ký Toà án là công chức làm việc tại Toà án có nhiệm vụ ghi chép, tống đạt văn
bản tố tụng, nhận, giữ, sắp xếp, chuyển hồ sơ; hướng dẫn, phổ biến cho đương sự; và làm
những công việc khác đảm bảo cho Thẩm phán Toà án thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo
quy định của pháp luật.
Căn cứ vào Điều 51 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Thư ký tòa án có những nhiệm
vụ và quyền hạn sau:
“1. Chuẩn bị các công tác nghiệp vụ cần thiết trước khi khai mạc phiên tòa.
2. Phổ biến nội quy phiên tòa.
3. Kiểm tra và báo cáo với Hội đồng xét xử danh sách người được triệu tập đến phiên tòa.
4. Ghi biên bản phiên tòa, phiên họp, biên bản lấy lời khai của người tham gia tố tụng.
5. Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của Bộ luật này.”
2.2. Nhiệm vụ quyền hạn của người tiến hành tố tụng trong Viện kiểm sát

5
2.2.1. Trưởng viện kiểm sát
Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Viện trưởng Viện kiểm sát được quy định
và hướng dẫn tại Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Cụ thể:
Về thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm của Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân, căn cứ vào Điều 331 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015: Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc
thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao; bản án,
quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết, trừ quyết định
giám đốc thẩm của Hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao; Kháng nghị theo thủ tục
giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh,
Tòa án nhân dân cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.
Về việc kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự, căn cứ vào Điều 57
Bộ luật Tố tụng dân sự 2015: Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thẩm quyền
tổ chức và chỉ đạo thực hiện công tác kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong TTDS; Quyết
định phân công Kiểm sát viên thực hiện kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong TTDS,
tham gia phiên tòa xét xử vụ án dân sự, phiên họp giải quyết việc dân sự theo quy định của
BLTTDS và thông báo cho Tòa án; quyết định phân công Kiểm tra viên tiến hành tố tụng
đối với vụ việc dân sự bảo đảm đúng nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều 16 của
BLTTDS; Quyết định thay đổi Kiểm sát viên, Kiểm tra viên; Kháng nghị theo thủ tục phúc
thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của Tòa án theo quy định của BLTTDS;
Yêu cầu, kiến nghị theo quy định của BLTTDS; Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định
của BLTTDS; Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Như vậy, Viện trưởng vừa là chủ thể tiến hành tố tụng chỉ đạo hoạt động thực hành
quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp, thể hiện vai trò thúc đẩy tiến trình tố tụng và
chỉ đạo đối với hoạt động tố tụng thuộc chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của Viện kiểm
sát cấp mình.
2.2.2. Kiểm sát viên
Kiểm sát viên là một chức danh tư pháp của viện kiểm sát nhân dân, giữ vai trò
quan trọng trong việc thực hiện các nhiệm vụ, thi hành quyền công tố, kiểm soát các hoạt
động tư pháp. Kiểm sát viên là một chức danh vô cùng quan trọng, mang trong mình

6
những nhiệm vụ cao cả vừa nằm trong khuôn khổ chung của viện kiểm sát, vừa mang
những đặc thù riêng. 
Pháp luật Việt Nam đã quy định rõ về nhiệm vụ, quyền hạn của kiểm sát viên tại tại
Điều 58 BLTTDS 2015: Khi được Viện trưởng Viện kiểm sát phân công thực hiện kiểm
sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự, Kiểm sát viên có nhiệm vụ, quyền hạn
sau đây: Kiểm sát việc trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu; Kiểm sát việc thụ lý, giải quyết
vụ việc dân sự; Nghiên cứu hồ sơ vụ việc; yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập chứng cứ
trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự theo quy định của Bộ luật này; thu thập tài liệu,
chứng cứ theo quy định tại khoản 6 Điều 97 của Bộ luật này; Tham gia phiên tòa, phiên
họp và phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ việc theo quy định của Bộ
luật này;  Kiểm sát bản án, quyết định của Tòa án;  Kiến nghị, yêu cầu Tòa án thực hiện
đúng các hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật này; Đề nghị Viện trưởng Viện kiểm
sát có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án có vi phạm pháp luật;  Kiểm
sát hoạt động tố tụng của người tham gia tố tụng; yêu cầu, kiến nghị cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền xử lý nghiêm minh người tham gia tố tụng vi phạm pháp luật; Thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn tố tụng dân sự khác thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát theo quy
định của Bộ luật này.
2.2.3. Kiểm tra viên
Nhiệm vụ của Kiểm tra viên chủ yếu là giúp việc cho Kiểm sát viên trong việc thực
hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp. Thẩm quyền của họ chỉ bó gọn trong
những phần việc được giao mà không được phép chủ động thực hiện bất kì một nhiệm vụ
nào nếu chưa được sự đồng ý của những người mà họ giúp việc. Theo đó, quy định về
nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm tra viên được quy định cụ thể tại Điều 59 BLTTDS 2015
như sau:
“1. Nghiên cứu hồ sơ vụ việc, báo cáo kết quả với Kiểm sát viên;
2. Lập hồ sơ kiểm sát vụ việc dân sự theo phân công của Kiểm sát viên hoặc Viện trưởng
Viện kiểm sát;
3. Giúp Kiểm sát viên kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự”.

7
Chương 2: Việc thay đổi người tiến hành tố tụng
1. Căn cứ thay đổi người tiến hành tố tụng
Để đáp ứng việc giải quyết đúng đắn và mang tính khách quan các vụ việc dân sự,
sự vô tư của những người tiến hành trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn là điều rất
quan trọng. Vì vậy, pháp luật tố tụng dân sự quy định những người tiến hành tố tụng dân
sự phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong trường hợp có thể dẫn đến sự
không vô tư của họ trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn. Tuy vậy, mỗi người tiến
hành tố tụng có những nhiệm vụ, quyền hạn riêng nên căn cứ thay đổi những người tiến
hành tố tụng được pháp luật quy định có những điểm không giống nhau.
Pháp luật tố tụng dân sự hiện hành có quy định về các trường hợp phải từ chối hoặc
thay đổi người tiến hành cụ thể tại Điều 52 BLTTDS 2015 như đương sự, người đại diện,
người thân thích của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự,
người làm chứng, người giám định, người phiên dịch trong cùng vụ việc và có căn cứ rõ
ràng cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.
Cụ thể Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay
đổi trong những trường hợp quy định tại Điều 53 BLTTDS 2015 như thuộc một trong
những trường hợp quy định tại Điều 52, cùng trong một Hội đồng xét xử và là người thân
thích với nhau, tham gia giải quyết theo thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc
tái thẩm vụ việc dân sự đó và đã ra bản án sơ thẩm, bản án, quyết định phúc thẩm… hoặc
là người tiến hành tố tụng trong vụ việc đó với tư cách là Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án,
Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.
Thư ký tòa án, Thẩm tra viên phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong
những trường hợp được quy định tại Điều 54 BLTTDS 2015 như người tiến hành tố tụng
trong vụ việc đó với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa
án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên hoặc là người thân thích với một trong những người tiến
hành tố tụng khác.
Đối với Kiểm sát viên, kiểm tra viên phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi
trong những trường hợp được quy định tại Điều 60 BLTTDS 2015 như họ thuộc trong
những trường hợp quy định tại điều 52 hoặc là người tiến hành tố tụng trong vụ việc đó

8
với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Kiểm sát
viên, Kiểm tra viên.
2. Thẩm quyền và thủ tục thay đổi người tiến hành tố tụng.
Việc thay đổi Kiểm sát viên, Thẩm tra trước phiên toà do viện trưởng viện kiểm sát
quyết định. Nếu người bị thay đổi là Viện trưởng viện kiểm sát thì Viện trưởng Viện kiểm
sát cấp trên trực tiếp quyết định. Việc thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký toà
án, Kiểm sát viên ở tại phiên toà do Hội đồng xét xử quyết định sau khi nghe ý kiến của
người bị yêu cầu thay đổi.
Để bảo đảm tính minh bạch của các hoạt động tố tụng dân sự, việc thay đổi người
tiến hành tố tụng phải được thực hiện bằng văn bản. Trước khi mở phiên toà nếu từ chối
hoặc yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng thì người từ chối tiến hành tố tụng hoặc
người có yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng phải làm văn bản, trong đó nêu rõ lý do
và căn cứ từ chối hoặc yêu cầu thay đổi. Tại phiên toà, việc từ chối hoặc yêu càu thay đổi
người tiến hành tố tụng, phải được ghi vào biên bản phiên toà. Người có thẩm quyền quyết
định giải quyết việc thay đổi người tiến hành tố tụng bằng văn bản.
Thẩm quyền và thủ tục thay đổi những người tiến hành tố tụng trước phiên họp
cũng được thực hiện như việc thay đổi những người tiến hành tố tụng trước phiên tọà. Tuy
nhiên, việc thay đổi những người tiến hành tố tụng ở tại phiên họp có khác với việc thay
đổi người tiến hành tố tụng ở tại phiên toà. Trường hợp việc dân sự do một thẩm phán giải
quyết thì việc thay đổi thẩm phán, thư ký phiên họp do chánh án toà án quyết định; nếu
thẩm phán bị thay đổi là chánh án thì chánh án toà án cấp trên trực tiếp quyết định. Trường
hợp việc dân sự do hội đồng giải quyết việc dân sự gồm ba thẩm phán giải quyết thì việc
thay đổi thành viên hội đồng, thư ký phiên họp do hội đồng giải quyết việc dận sự quyết
định. Việc thay đồi kiểm sát viên tại phiên họp do thẩm phán, hội đồng giải quyết việc dân
sự quyết định. Hiện nay, thẩm quyền, thủ tục thay đổi những người tiến hành tố tụng trong
giải quyết vụ án dân sự được thực hiện theo quy định tại các điều 55,56, 60, 61 và 368
BLTTDS 2015.
Thủ tục từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân
dân, Thẩm tra viên và Thư ký tòa án được quy định các trường hợp cụ thể tại Điều 55

9
BLTTDS 2015. Tương tự, đối với thủ tục thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm
tra viên, Thư ký tòa án được quy định cụ thể tại Điều 56 BLTTDS 2015.
Riêng về quy định về thủ tục từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi Kiểm
sát viên, kiểm tra viên được quy định cụ thể tại Điều 61 bộ luật này.

Chương 3: bình luận các quy định về người tiến hành tố tụng dân sự trong tố tụng
dân sự hiện nay
1. Đánh giá về những quy định hiện hành và thực tiễn áp dụng
         Bộ Luật tố tụng Dân sự 2015 thay thế Bộ luật tố tụng Dân sự 2004 là một bước tiến
mới trong quá trình hoàn thiện pháp luật về tố tụng Dân sự. Nhờ sự thay đổi này, những
năm qua chất lượng giải quyết các tranh chấp, yêu cầu dân sự ngày càng được nâng cao,
hạn chế những sai sót trong xét xử. Đối với những quy định và thực tiễn về người tiến
hành tố tụng Dân sự, pháp luật Việt Nam cũng đã đạt được nhiều kết quả rực rỡ. Tuy
nhiên, thực tế thực thi pháp luật hiện hành không tránh khỏi những tình huống mà nhà làm
luật không lường trước được nên những quy định về người tiến hành tố tụng trong Bộ luật
tố tụng Dân sự 2015 vẫn tồn đọng một số bất cập và hạn chế:
Thứ nhất, pháp luật hiện hành chưa chú trọng để cao vị trí, vai trò của người tiến
hành tố tụng đồng thời một số vai trò chưa được làm rõ trách nhiệm, nhiệm vụ trước tòa.
Về phía Thẩm phán, theo quy định tại Điều 74 Luật tổ chức Tòa án Nhân dân 2014, nhiệm
kỳ đầu của các Thẩm phán là 05 năm, trường hợp được bổ nhiệm lại hoặc được bổ nhiệm
vào ngạch Thẩm phán khác thì nhiệm kỳ tiếp theo là 10 năm. Mặc dù quy định này đã có
tính hợp lý nhất định, phần nào giải tỏa được áp lực của Thẩm phán trước vị trí của mình
song, đây mới chỉ là sự dung hòa giữa những đề xuất mới về nhiệm kỳ của Thẩm phán và
Luật tổ chức Tòa án Nhân dân. Theo Hoa Kỳ, Úc, Pháp thì việc tái bổ nhiệm sau mỗi
nhiệm kỳ ngắn là không cần thiết và có thể gây ra những tác động bất lợi ảnh hưởng đến
sự độc lập xét xử của họ. Chính vì vậy cần xem xét đối với nhiệm kỳ của Thẩm phán ở
Việt Nam, liệu việc quy định nhiệm kỳ từ 5 -10 năm có hợp lý hay không.
Thứ hai, về quy định tham gia phiên tòa phiên họp của Kiểm sát viên. Tại Khoản 1
Điều 232, Khoản 1 Điều 296, Khoản 1 Điều 367 Bộ luật tố tụng Dân sự 2015 quy định
Kiểm sát viên được phân công tham gia phiên tòa, phiên họp (sơ thẩm hoặc phúc thẩm)
10
nếu vắng mặt thì Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử, trừ trường hợp Viện kiểm sát có
kháng nghị phúc thẩm. Quy định này gây khó khăn trong công tác kiểm sát giải quyết các
vụ việc Dân sự vì việc phân công Kiểm sát viên kiểm sát giải quyết vụ án và tham gia
phiên tòa được thực hiện khi Tòa án gửi thông báo thụ lý vụ án, hơn nữa quyết định đưa vụ
án ra xét xử thời gian nào là do Thẩm phán chủ động quyết định nên thực tế xây nhiều
trường hợp một Kiểm sát viên có hai hoặc nhiều vụ án cũng lên lịch xét xử vào một thời
điểm, hoặc cũng có trường hợp tuy lịch xét xử Tòa án lên không trùng nhưng do vụ án kéo
dài nhiều ngày dẫn đến trung với thời gian xét xử của vụ án khác mà không có kiểm sát
viên dự khuyết.
Thứ ba, Điều 53 Bộ luật tố tụng Dân sự cần bổ sung căn cứ thay đổi Thẩm phán khi
Thẩm phán là người thân thích với người đại diện của đương sự. Trường hợp Thẩm phán
là người thân thích của người đại diện theo pháp luật của đương sự, để bảo đảm giải quyết
vụ việc dân sự khách quan, đương sự có thể ủy quyền cho một người khác tham gia tố
tụng. Việc ủy quyền cho người khác tham gia tố tụng khá thuận tiện, đơn giản hơn thủ tục
thay đổi người tiến hành tố tụng. Song, đối với trường hợp Thẩm phán là người thân thích
với người đại diện theo pháp luật của đương sự, thì cần coi đây là căn cứ để thay đổi Thẩm
phán, nhằm bảo đảm cho việc xét xử được khách quan, công bằng.
2. Kiến nghị hoàn thiện những quy định về người tiến hành tố tụng trong tố tụng Dân
sự
Thứ nhất, Bộ luật tố tụng Dân sự cần có quy định cụ thể hơn về người tiến hành tố
tụng dân sự đồng thời xem xét lại vị trí, vai trò, trách nhiệm của một số vị trí. Để thuận lợi
hơn cho việc xác định người tiến hành tố tụng dân sự, BLTTDS 2015 nên có thêm quy
định thế nào là người tiến hành tố tụng. Đối với Thẩm phán, nên xem xét về việc bổ nhiệm
suốt đời với Thẩm phán do đó khi được bổ nhiệm suốt đời thì Thẩm phán phải đảm bảo đạt
đủ các tiêu chuẩn do luật định nên sẽ có sự đòi hỏi cao hơn hẳn về trình độ chuyên môn.
Việc này sẽ giúp cho áp lực về nhiệm kỳ được giảm đi, tránh sự can thiệp của các cá nhân
vào xét xử, nâng cao chất lượng xét xử cũng như tính khách quan trong xét xử.
Thứ hai, cần quy định lại về sự tham gia phiên tòa, phiên họp của Kiểm sát viên.
Pháp luật TTDS cần quy định Viện Kiểm sát tham gia đầy đủ các phiên tòa, phiên họp để

11
thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp nhằm bảo đảm điều kiện thực hiện chức
năng này.
Thứ ba, cần có quy định về việc Thẩm phán phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị
thay đổi khi Thẩm phán là người thân thích của đương sự. Hiện nay chưa có quy định về
việc này bởi vậy pháp luật về tố tụng Dân sự cần xem xét việc quy định về việc Thẩm
phán phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi khi Thẩm phán là người thân thích của
đương sự, nhờ đó, tính khách quan và công bằng trong xét xử sẽ được nâng cao hơn.

KẾT LUẬN
Tóm lại, người tiến hành tố tụng dân sự có một vị trí pháp lý vô cùng quan trọng
trong tiến trình giải quyết vụ việc dân sự. Mỗi thành phần trong tố tụng là đại diện cho cả
cơ quan của mình, nên quá trình tham gia vào việc tố tụng cần phải nghiêm chỉnh, thực
hiện các công việc đúng với nhiệm vụ và thẩm quyền của mình, từ đó mỗi cá nhân tiến
hành tố tụng dân sự sẽ góp phần giải quyết vụ việc một cách nhanh chóng, chính xác và
đem lại kết quả tốt nhất cho đương sự. 

12
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Luật Tố tụng dân sự – Trường Đại học Luật Hà Nội – NXB Công an nhân
dân
2. Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 – NXB Lao động
3. TS. Nguyễn Thị Hồng Nhung, Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh - trường đại
học Kinh tế - Luật, giáo trình Luật tố tụng dân sự, NXB Đại học Quốc gia TP.Hồ Chí
Minh, 2016.
4. Cổng thông tin điện tử VKSNDTC, Nguyễn Thị Hồng Oanh, Một số điểm mới về chức
năng, nhiệm vụ của viện kiểm sát trong bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, 2016
 
 

13

You might also like