You are on page 1of 45

VẤN ĐÁP HÀNH CHÍNH

1. Phân tích khái niệm quản lý


 Khái niệm: Quản lý là việc tổ chức, chỉ đạo 1 hệ thống hay 1 quá trình dựa trên
những quy luật, định luật hay những nguyên tắc tương ứng, làm cho hệ thống hay
quá trình đó vận động theo ý muốn của người quản lý và nhằm đạt được những kết
quả đã định trước.
 Đặc điểm:
o Tính tổ chức: Có tổ chức thì mới phân định rõ ràng được chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và mối quan hệ của những người tham gia hoạt động chung.
o Quyền uy:
 Có quyền uy mới đảm bảo được sự phục tùng của cá nhân đối với tổ
chức.
 Quyền uy cũng là phương tiện quan trọng để chủ thể quản lý điều
khiển, chỉ đạo cũng như bắt buộc các đối tượng quản lý thực hiện
các yêu cầu, mệnh lệnh của mình.
o Sức mạnh cưỡng chế
o https://luatminhkhue.vn/quan-ly-la-gi.aspx#2-dac-diem-cua-quan-ly
2. Phân tích khái niệm quản lý hành chính nhà nước. Cho ví dụ về một hoạt
động quản lý hành chính nhà nước
 Khái niệm: Là một hình thức hoạt động của NN được thực hiện trước hết và chủ
yếu bởi các cơ quan hành chính nhà nước, có nội dung là bảo đảm sự chấp hành
luật, pháp lệnh, nghị quyết của các cơ quan QLNN, nhằm tổ chức và chỉ đạo 1
cách trực tiếp và thường xuyên công cuộc xây dựng kinh tế, VH-XH và HC-CT
=> hoạt động chấp hành- điều hành của NN.
 Đặc điểm:
1. Quản lý hành chính nhà nước là hoạt động mang tính quyền lực nhà
nước:
 Tính quyền lực nhà nước là đặc điểm cơ bản nhất để thông qua đó phân biệt
được hoạt động quản lý hành chính nhà nước với hoạt động quản lý mang tính xã
hội khác:
 Quyền lực nhà nước trong quản lý hành chính nhà nước trước hết thể hiện ở
việc các chủ thể có thẩm quyền thể hiện ý chí nhà nước thông qua
phương tiện nhất định, trong đó phương tiện cơ bản và đặc biệt quan
trọng được sử dụng là văn bản quản lý hành chính nhà nước.
 Chủ thể quản lý hành chính nhà nước thể hiện ý chí của mình dưới dạng các
chủ trương, chính sách pháp luật nhằm định hướng cho hoạt động xây
dựng và áp dụng pháp luật; dưới dạng quy phạm pháp luật nhằm cụ thể hóa
các quy phạm pháp luật của cơ quan quyền lực nhà nước và của cấp trên
thành những quy định chi tiết để có thể triển khai thực hiện trong thực tiễn;
dưới dạng các mệnh lệnh cá biệt nhằm áp dụng pháp luật vào thực tiễn.
2. Quản lý hành chính nhà nước là hoạt động được tiến hành bởi những
chủ thể có quyền năng hành pháp:
 Theo quy định của pháp luật, chủ thể quản lý hành chính nhà nước Việt Nam bao
gồm:
 Cơ quan hành chính nhà nước và công chức của những cơ quan này; thủ
trưởng của cơ quan nhà nước; các công chức nhà nước, cá nhân hoặc tổ
chức xã hội được nhà nước ủy quyền quản lý hành chính đối với một số
loại việc nhất định.
 Như vậy, đối tượng của quản lý hành chính nhà nước là các quan hệ xã
hội phát sinh trên mọi lĩnh vực, thuộc đời sống dân cư, đời sống pháp
luật và trong nội bộ của các cơ quan nhà nước. Thông qua đó, có thể xác
định khách thể mà hoạt động quản lý hành chính nhà nước hướng đến là
trật tự quản lý nhà nước trên lĩnh vực hành pháp.

3. Quản lý hành chính nhà nước là hoạt động chấp hành – điều hành của nhà
nước:
 Có thể nói sự kết hợp giữa tính chấp hành và điều hành đã tạo thành một chỉnh thể
thống nhất trong nội dung của hoạt động quản lý hành chính nhà nước. Đây cũng
là đặc điểm cơ bản để phân biệt quản lý hành chính nhà nước với hoạt động
lập pháp và tư pháp:
 Tính chấp hành thể hiện ngay từ mục đích của quá trình quản lý hành
chính nhà nước đó là đảm bảo cho các văn bản pháp luật do cơ quan
quyền lực nhà nước ban hành được thực hiện trên thực tế ( Điều này được
thể hiện trong việc mọi hoạt động quản lý hành chính nhà nước đều phải
được tiến hành trên cơ sở pháp luật và để thực hiện pháp luật)
 Tính điều hành được biểu hiện thông qua việc các chủ thể quản lý hành
chính nhà nước phải tiến hành hoạt động tổ chức và chỉ đạo trực tiếp đối
với các đối tượng quản lý thuộc quyền theo một quy trình thống nhất; tổ
chức để mọi đối tượng có liên quan thực hiện pháp luật nhằm hiện thực
hóa các quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ quản lý; đồng thời
làm cho các văn bản pháp luật đi vào đời sống, được áp dụng cụ thể, chính
xác.

4. Hoạt động quản lý hành chính nhà nước là hoạt động mang tính chủ động và
sáng tạo:
 Tính chủ động sáng tạo còn thể hiện rõ nét trong hoạt động xây dựng, ban hành
văn bản pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước.
 Đây là đặc điểm tồn tại bởi chính bản thân sự phức tạp, đa dạng, phong phú của
đối tượng quản lý hành chính nhà nước; đồng thời đòi hỏi chủ thể quản lý phải áp
dụng biện pháp giải quyết mọi tình huống phát sinh một cách có hiệu quả
nhất. Tuy nhiên, chủ động và sáng tạo không vượt ra ngoài phạm vi pháp luật quy
định
5. Quản lý hành chính nhà nước là hoạt động có tính liên tục:
 Khác với hoạt động lập pháp và tư pháp, quản lý hành chính nhà nước luôn cần có
tính liên tục, kịp thời và linh hoạt để đáp ứng sự vận động không ngừng của
đời sống xã hội. Chính điểm đặc thù này được coi là một cơ sở quan trọng trong
việc xác lập quy định về tổ chức và hoạt động, quy chế công chức, công vụ của bộ
máy hành chính nhà nước; tạo ra bộ máy hành chính gọn nhẹ, có sự linh hoạt trong
tổ chức, có đội ngũ công chức năng động sáng tạo, quyết đoán và chịu sự ràng
buộc trách nhiệm đối với hoạt động của mình.

Ví dụ về QLHCNN: Ông A có hành vi lấn chiếm đất đai trái quy định pháp luật, ông A
đã bị UBND xử phạt vi phạm hành chính và UBND đã ra quyết định thu hồi đất của ông
A. Quyết định hành chính này nhằm điều chỉnh quan hệ giữa người sử dụng đất và Nhà
nước

3. Phân biệt QLNN và QLHCNN

Tiêu QLNN QLHCNN


chí
Khái là sự tác động của các cá Là một hình thức hoạt động của NN được
niệm nhân, tổ chức mang QLNN, thực hiện trước hết và chủ yếu bởi các cơ
chủ yếu = PL, tới các cá quan hành chính nhà nước, có nội dung là bảo
nhân, tổ chức liên quan đảm sự chấp hành luật, pháp lệnh, nghị quyết
nhằm thực hiện các CN của các cơ quan QLNN, nhằm tổ chức và chỉ
ĐN, ĐNg của NN trên lĩnh đạo 1 cách trực tiếp và thường xuyên công
vực lập, hành, tư phap cuộc xây dựng kinh tế, VH-XH và HC-CT =>
hoạt động chấp hành- điều hành của NN
Các tổ chức, cá nhân mang Chủ yếu là cơ quan hành chính nhà nước, các
Chủ
tính quyền lực nhà nước cán bộ nhà nước có thẩm quyền, các tổ chức
thể
trong quá trình tác động tới và cá nhân được nhà nước trao quyền quản
quản lý
đối tượng quản lý lý hành chính
Nội Tổ chức và thực thi quyền
Tổ chức và thực hiện quyền hành pháp
dung lực nhà nước
Khách Trật tự quản lý nhà nước, trật Trật tự quản lý hành chính do các quy phạm
thể tự quản lý nhà nước do pháp pháp luật hành chính quy định
luật quy định
- Mang tính QLNN
- Mang tính QLNN - Được tiến hành bởi các chủ thể có quyền
Đặc - mang tính tổ chức BMNN năng hành pháp
điểm - được đảm bảo bằng CCNN - Có tính liên tục
- QLNN = PL - Có tính sáng tạo
- Tính chấp hành - điều hành

4. Phân tích phương pháp điều chỉnh của LHC


 Khái niệm: Phương pháp điều chỉnh là cách thức mà NN áp dụng trong việc
điều chỉnh bằng PL để tác động vào các quan hệ xã hội. PPĐC của LHC là
phương pháp mệnh lệnh được hình thành từ quan hệ” QLuc - PT”.
 MQH “ QL - PT” thể hiện sự không bình đẳng về ý chí giữa các bên tham gia
QHPLHC. Biểu hiện:
 Trong QHPLHC luôn có 1 bên nhân danh NN áp đặt ý chí đối với bên
kia:
o Bên nhân danh NN đưa ra quy định mệnh lệnh có giá trị, bắt buộc
đối với bên kia. VD: Quan hệ cấp trên cấp dưới
o 1 bên có quyền đưa ra yêu cầu, đề nghị còn bên kia có quyền xem
xét, giải quyết và có thể đáp ứng hay bác bỏ yêu cầu, kiến nghị đó.
VD: Công dân cố quyền yêu cầu công an huyện giải quyết cho di
chuyển hộ khẩu.
o 2 bên đều có quyền hạn nhất định nhưng bên này quyết định điều gì
phải được bên kia cho phép hay phê chuẩn hoặc cùng phối hợp. VD:
Quan hệ giữa BGD và đào tạo và các bộ khác về việc quyết định
hình thức, quy mô đào tạo ( phải được BGD phê chuẩn )
 Một bên có thể áp dụng các biện pháp cưỡng chế nhằm buộc đối tượng
QL phải thực hiện mệnh lệnh của mình.
 Quyết định hành chính của bên nhân danh NN là QĐ đơn phương bắt
buộc. Tính chất bắt buộc thi hành của các quyết định HC được bảo đảm
bằng các BP cưỡng chế NN. Tuy nhiên không phải bao giờ cũng được thực
hiện bằng cơ sở cưỡng chế mà thực hiện chủ yếu thông qua phương pháp
thuyết phục.

=> PPĐC của LHC là phương pháp mệnh lệnh đơn phương. Được xây dựng trên
nguyên tắc:
 Xác nhận sự không bình đẳng giữa các bên tham gia QHQLHCNN
 Bên nhân danh NN, SD QLNN có quyền đơn phương ra quyết định trong
phạm vi thẩm quyền của mình vì lợi ích của NN, XH.
 Quyết định đơn phương của bên có quyền SD QLNN có hiệu lực bắt buộc
thi hành đối với các bên hữu quan và được bảo đảm thi hành bằng biện
pháp CCNN.

5. Phân tích tính bất bình đẳng về ý chí giữa các chủ thể trong QHPLHC
 MQH “ QL - PT” thể hiện sự không bình đẳng về ý chí giữa các bên tham gia
QHPLHC. Biểu hiện:
 Trong QHPLHC luôn có 1 bên nhân danh NN áp đặt ý chí đối với bên
kia:
o Bên nhân danh NN đưa ra quy định mệnh lệnh có giá trị, bắt buộc
đối với bên kia. VD: Quan hệ cấp trên cấp dưới
o 1 bên có quyền đưa ra yêu cầu, đề nghị còn bên kia có quyền xem
xét, giải quyết và có thể đáp ứng hay bác bỏ yêu cầu, kiến nghị đó.
VD: Công dân cố quyền yêu cầu công an huyện giải quyết cho di
chuyển hộ khẩu.
o 2 bên đều có quyền hạn nhất định nhưng bên này quyết định điều gì
phải được bên kia cho phép hay phê chuẩn hoặc cùng phối hợp. VD:
Quan hệ giữa BGD và đào tạo và các bộ khác về việc quyết định
hình thức, quy mô đào tạo ( phải được BGD phê chuẩn )
 Một bên có thể áp dụng các biện pháp cưỡng chế nhằm buộc đối tượng
QL phải thực hiện mệnh lệnh của mình.
o Sự không bình đẳng giữa các bên tham gia QHQLHCNN luôn thể
hiện rõ nét, xuất phát từ quy định PL, hoàn toàn không phụ thuộc
vào ý chí chủ quan của các bên tham gia vào QH đó
o Sự không bình đẳng giữa các cơ quan HCNN với các tổ chức XH,
đơn vị kinh tế, các tổ chức và cá nhân khác không bắt nguồn từ QH
tổ chức mà từ QH “ QL-PT”. Trong các quan hệ đó, cơ quan
HCNN nhân danh NN để thực hiện chức năng CH-Đh trong lĩnh vực
được phân công phụ trách => Các đối tượng kể trên phải phục
tùng theo ý chí của NN mà người đại diện là cơ quan HCNN.
 Quyết định hành chính của bên nhân danh NN là QĐ đơn phương bắt
buộc. Tính chất bắt buộc thi hành của các quyết định HC được bảo đảm
bằng các BP cưỡng chế NN. Tuy nhiên không phải bao giờ cũng được thực
hiện bằng cơ sở cưỡng chế mà thực hiện chủ yếu thông qua phương pháp
thuyết phục.

6. Phân tích khái niệm nguồn của LHC. Nêu hệ thống nguồn của luật HC
 Nguồn của LHC chỉ bao gồm 1 hình thức duy nhất là các văn bản quy phạm
pháp luật. Tuy nhiên không phải bất cứ văn bản QPPL nào có chứa đựng các quy
phạm pháp luật hành chính – những quy phạm được ban hành ra để điều chỉnh
quan hệ quản lý hành chính nhà nước mới được coi là nguồn của Luật hành
chính. Nguồn của luật hành chính là các văn bản quy phạm pháp luật trong đó
có chứa các quy phạm pháp luật hành chính. Một văn bản được coi là nguồn
của luật hành chính nếu văn bản đó thỏa mãn đầy đủ các dấu hiệu sau:
 Do chủ thể có thẩm quyền ban hành văn bản pháp luật theo Luật định
của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ban hành.
 Văn bản được ban hành theo đúng trình tự, thủ tục, dưới hình thức theo
luật định. Nội dung văn bản đó có chứa đựng quy phạm pháp luật hành
chính.

2. Phân loại nguồn của luật Hành chính:


 Văn bản QPPL crủa cơ quan quyền lực NN
 …. của chủ tịch nước
 của cơ quan hành chính NN
 TAND + VKSND tối cao
 VBQPPL liên tịch

Căn cứ vào chủ thể ban hành, nguồn của luật hành chính bao gồm:

 Hiến pháp: là đạo luật cơ bản quy định những vấn đề cơ bản, quan trọng liên quan
đến đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa – xã hội của quốc gia. Hiến pháp là nguồn
của mọi ngành luật trong đó có Luật Hành chính. Những quy phạm pháp luật
hành chính trong Hiến pháp là những quy định mang tính chung, nguyên tắc làm
cơ sở ban hành ra các quy phạm pháp luật hành chính khác.
 Có những văn bản luật chứa đựng các quy phạm pháp luật hành chính như Luật
tổ chức Chính phủ; Luật Hội đồng nhân dân và UBND; Luật khiếu nại, tố cáo;
Luật đất đai … Đây là bộ phận quan trọng của nguồn Luật Hành chính. Ngược lại,
cũng có những luật trong đó không chứa đựng các quy phạm pháp luật hành chính
nên nó không phải là nguồn của Luật Hành chính Việt Nam. Ví dụ: Bộ Luật hình
sự, Bộ Luật tố tụng hình sự, …
 Luật:
 Luật là hình thức cao nhất của việc thực hiện quyền lực nhà nước không chỉ vì
hiệu lực pháp lí của nó mà còn vì sự ủy quyền pháp lí – luật do chính những đại
biểu dân cử làm ra.
 Loại văn bản pháp luật này có hai đặc điểm là do cơ quan quyền lực nhà nước
cao nhất ban hành và có hiệu lực pháp lí cao hơn tất cả các văn bản quy
phạm pháp luật khác. Vị trí cao nhất của luật thể hiện ở chỗ Quốc hội mới có
quyền ban hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế hay bãi bỏ luật. Mặt khác, mọi văn bản
quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước ban hành đều bắt buộc phải có nội
dung phù hợp với luật và nhằm thi hành luật.
 Nghị quyết của Quốc hội:
 Là văn bản được ban hành để “quyết định kế hoạch phát triển kinh tế –
xã hội, chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia, chính sách dân tộc, tôn giáo,
đối ngoại, quốc phòng, an ninh, dự toán ngân sách nhà nước và phân bổ
ngân sách nhà nước, điều chỉnh ngân sách nhà nước, phê chuẩn quyết toán
ngân sách nhà nước, phê chuẩn điều ước quốc tế, quyết định chế độ làm
việc của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy
ban của Quốc hội , đại biểu Quốc hội và quyết định các vấn đề khác thuộc
thẩm quyền của Quốc hội” (Điều 20 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp
luật).
 Pháp lệnh:
 Là văn bản quy phạm pháp luật do ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
“Quy định về những vấn đề được Quốc hội giao, sau một thời gian thực
hiện trình Quốc hội xem xét, quyết định ban hành thành Luật” (Điều 21
Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật). như vậy pháp lệnh điều chỉnh
những vấn đề thuộc phạm vi điều chỉnh của luật. Nhưng do chưa có điều
kiện ban hành luật, Quốc hội giao cho Ban thường vụ Quốc hội ban hành
pháp lệnh để đáp ứng kịp thời các yêu cầu của đời sống xã hội. Pháp lệnh
có hiệu lực pháp lý thấp hơn so với luật, nó cũng là văn bản dưới luật.
Những pháp lệnh có chứa đựng quy phạm pháp luật hành chính là nguồn
của luật hành chính
 Nghị định của Chính phủ:
 Nghị định Chính phủ được sử dụng với tư cách là văn bản quy phạm pháp
luật hành chính và văn bản áp dụng quy phạm pháp luật. Với tư cách là văn
bản quy phạm pháp luật Nghị định của Chính phủ quy định dùng để quy
định chi tiết thi hành luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết
của ủy ban Thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước quy
định nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác thuộc thẩm quyền của Chính
phủ thành lập; quy định những vấn đề hết sức cần thiết nhưng chưa đủ điều
kiện xây dựng thành luật hoặc pháp lệnh để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà
nước, quản lý kinh tế, quản lý xã hội (việc ban hành nghị định trong trường
hợp này phải được sự đồng ý của ủy ban Thường vụ Quốc hội). Tất cả các
nghị định của Chính phủ ban hành với tư cách là văn bàn quy phạm pháp
luật hành chính nêu trên đều là nguồn của luật hành chính vì nó chứa đựng
trong nội dung các quy phạm pháp luật hành chính.
 Nghị định của Chính phủ được ban hành để quy định các vấn đề sau đây:
 Quy định chi tiết thi hành luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị
quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước;
 Quy định các biện pháp cụ thể để thực hiện chính sách kinh tế, xã hội,
quốc phòng, an ninh, tài chính, tiền tệ, ngân sách, thuế, dân lộc, tôn giáo,
văn hoá, giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ, môi trường, đối ngoại, chế độ
công vụ, cán bộ, công chức, quyền, nghĩa vụ của công dân và các vấn đề
khác thuộc thẩm quyền quản lí, điều hành của Chính phủ;
 Quy định nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của các bộ, cơ quan ngang
bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác thuộc thẩm quyền của
Chính phủ.
 Quy định những vấn đề cần thiết nhưng chưa đủ điều kiện xây dựng thành
luật hoặc pháp lệnh để đáp ứng yêu cầu quản lí nhà nước, quản lí kinh tế,
quản lí xã hội. Việc ban hành nghị định này phải được sự đồng ý của Ủy
ban thường vụ Quốc hội.
 Như vây, nghị định của Chính phủ có thể chia thành hai loại. Loại thứ nhất là
nghị định quy định chi tiết thi hành luật, nghị quvết của Quốc hội, pháp lệnh,
nghị quyết của ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước;
quy định nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác thuộc thẩm quyền của Chính phủ; các
biện pháp cụ thể để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phú. Loại thứ hai là
nghị định quy định những vấn đề hết sức cần thiết nhưng chưa đủ điều kiện
xây dựng thành luật hoặc pháp lệnh để đáp ứng yêu cầu quản lí nhà nước,
quản lí kinh tế, quản lí xã hội. Đổi với loại thứ hai thì việc ban hành những nghị
định này phải được sự đổng ý của ủy ban thường vụ Quốc hội.

 Nghị định của Ủy ban Thường vụ Quốc hội:


 Là văn bản được ban hành để giải thích Hiến pháp, Luật, Pháp lệnh, giám
sát việc thi hành Hiến pháp, văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Ủy
ban thường vụ Quốc hội, giám sát hoạt động của Chính phủ, Tòa án nhân
dân tối cao, giám sát và hướng dẫn hoạt động của Hội đồng nhân dân, quyết
định tuyên bố tình trạng chiến tranh, tổng động viên hoặc động viên cục bộ,
ban bố tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc từng địa phương hoặc quyết
định những vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Những nghị quyết nào của Ủy ban Thường vụ Quốc hội chứa đựng quy
phạm pháp luật hành chính là nguồn của Luật hành chính.
 Nghị quyết của Hội đồng nhân dân các cấp:
 Là văn bản quy phạm pháp luật duy nhất mà cơ quan quyền lực nhà nước ở
địa phương có quyền ban hành. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân các cấp
đề cập đến các chính sách về kinh tế, văn hóa- xã hội, an ninh quốc phòng
cũng như giải quyết những vấn đề cụ thể khác của địa phương thuộc thẩm
quyền của Hội đồng nhân dân các cấp theo quy định của pháp luật. Những
văn bản này nếu chứa quy phạm pháp luật hành chính thì là nguồn của luật
hành chính.
 Nghị quyết là hình thức văn bản quy phạm pháp luật duy nhất mà hội đồng
nhân dân các cấp ban hành và được ban hành trong các trường hợp sau đây:
 Quyết định những chủ trương, chính sách, biện pháp nhằm bảo đảm
thi hành hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên;
 Quyết định kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội, ngân sách, quốc
phòng, an ninh ở địa phương; Quyết định biện pháp ổn định và nâng
cao đời sống của nhân dân, hoàn thành mọi nhiệm vụ cấp trên giao
cho:
 Quyết định trong phạm vi thẩm quyền được giao những chủ trương,
biện pháp có tính chất đặc thù phù hợp với điều kiện phát triển kinh
tế – xã hội của địa phương nhằm phát huy tiềm năng của địa phương
nhưng không được trái với các văn bản quy phạm pháp luật của cơ
quan nhà nước cấp trên; Văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên giao
cho hội đồng nhân dân quy định một vấn đề cụ thể.
 Khi trong nghị quyết có các quy phạm pháp luật hành chính thì nghị
quyết (hoặc một phần của nghị quyết) được coi là nguồn của luật
hành chính.
 Văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan hành chính nhà nước:
 Cơ quan hành chính nhà nước là cơ quan có chức năng quản lý hành chính
nhà nước theo quy định của pháp luật. Chính vì vậy, các văn bản là nguồn
của Luật hành chính do cơ quan này chiếm một số lượng rất lớn:
 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: Được ban hành để quyết
định các chủ trương, biện pháp lãnh đạo, điều hành hoạt động của
Chính phủ và hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương đến cơ
sở, quy định chế độ làm việc với các thành viên Chính phủ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các vấn
đề khác thuộc thẩm quyền của Chính phủ.
 Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ có chứa đựng quy phạm pháp
luật hành chính là nguồn của Luật hành chính.
 Quyết định, chỉ thị, thông tư của Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan
ngành Bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ.
 Văn bản quy phạm pháp luật liên tịch giữa các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ để hướng dẫn thi hành luật, nghị quyết
của Quốc hội, pháp lệnh, Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc
hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, nghị quyết, Nghị định của
Chính phủ, quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ có liên đến
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan đó.
 https://accgroup.vn/nguon-cua-luat-hanh-chinh/#:~:text=C
%C4%83n%20c%E1%BB%A9%20v%C3%A0o%20c
%C6%A1%20quan,c%E1%BB%A7a%20H%E1%BB%99i
%20%C4%91%E1%BB%93ng%20nh%C3%A2n%20d%C3%A2n.)
-> rút gọn.
7. Phân tích các hình thức thực hiện QPPLHC. Cho VD minh họa
 Khái niệm: Thực hiện QPPLHC là việc các cơ quan, cá nhân xử sự phù hợp với
các yêu cầu của QPPLHC khi tham gia vào QLHCNN
 Việc thực hiện các quy phạm này có những hình thức cụ thể sau đây:
 Sử dụng QPPLHC: Trong đó các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện
những hành vi được PLHC cho phép. VD: Công dân thực hiện quyền
khiếu nại đối với những quyết định hành chính. ( Các chủ thể SD QPPLHC
tham gia và QLHCNN với tư cách là đối tượng quản lý nhằm mục đích
trước hết và chủ yếu là bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp của họ)
 Tuân thủ QPPLHC là một hình thức thực hiện pháp luật: Trong đó các cơ
quan, tổ chức, cá nhân kiềm chế không thực hiện những hành vi mà
PLHC ngăn cấm. VD: Công dân không sửa chữa chứng minh nhân dân, sổ
hộ khẩu,... ( Các chủ thể SD QPPLHC tham gia và QLHCNN với tư cách
là đối tượng quản lý nhằm mục đích trước hết và chủ yếu là bảo vệ lợi ích
của NN, quyền hoặc lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác)
 Chấp hành QPPLHC: Trong đó các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện
những hành vi mà PLHC đòi hỏi họ phải thực hiện. VD: Thực hiện nghĩa
vụ quân sự
 Áp dụng QPPLHC: Trong đó các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền căn cứ vào QPPLHC hiện hành để giải quyết các công việc cụ
thể phát sinh trong quá trình QLHCNN. Việc áp dụng QPPLHC phải đáp
ứng những yêu cầu pháp lí nhất định để bảo đảm hiệu lực quản lý của NN
và các quyền của các cơ quan, tổ chức, cá nhân. Yêu cầu đó là:
 ADQPPLHC phải đúng với nội dung, mục đích của QPPL được áp
dụng
 Phải được thực hiện bởi các chủ thể có thẩm quyền
 Phải được thực hiện theo đúng thủ tục do pháp luật quy định
 Phải được thực hiện trong thời hạn, thời hiệu do PL quy định
 Quyết định ADQPPLHC phải được các đối tượng có liên quan tôn
trọng và được bảo đảm thực hiện trên thực tế.
 Kết quả áp dụng QPPLHC phải được thông báo công khai, chính
thức cho các đối tượng có liên quan và phải được thể hiện bằng văn
bản

8. Phân tích các yêu cầu đối với hoạt động áp dụng QPPLHC. Cho VD minh
họa
 Áp dụng QPPLHC: Trong đó các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền căn
cứ vào QPPLHC hiện hành để giải quyết các công việc cụ thể phát sinh trong
quá trình QLHCNN
 Các yêu cầu đối với hoạt động AD QPPLHC:
 ADQPPLHC phải đúng với nội dung, mục đích của QPPL được áp
dụng: khi có vụ việc phát sinh trong quá trình quản lý hành chính nhà
nước, các chủ thể áp dụng quy phạm pháp luật phải sử dụng đúng quy
phạm điều chỉnh quan hệ xã hội trong vụ việc. Sau khi đã xác định được
quy phạm pháp luật cần sử dụng, chủ thể có thẩm quyền còn cần phải quan
tâm tới mục đích của quy phạm đó để áp dụng cho phù hợp. Việc áp
dụng đúng nội dung, đúng mục đích của quy phạm pháp luật hành chính là
yêu cầu bắt buộc bởi vì đây là điều kiện cần để giải quyết những công việc
phát sinh trong quản lý hành chính nhà nước.
 ADQPPLHC phải được thực hiện bởi các chủ thể có thẩm quyền: Tùy
thuộc theo quy định cụ thể của PL, theo yêu cầu của việc phân cấp trong
QLHCNN, mỗi chủ thể QLHCNN chỉ có thẩm quyền ADQPPLHC trong
những TH cụ thể và đối với những đối tượng nhất định. VD: Chánh thanh
tra bộ có thẩm quyền ADQPPLHC để ra quyết định xử phạt vi phạm hành
chính nhưng bộ trưởng lại không có thẩm quyền này.
 ADQPPLHC phải được thực hiện đúng thủ tục do PL quy định: Các
công việc cần phải ADQPPLHC đều phải được thực hiện theo thủ tục
hành chính. Tùy từng loại việc mà việc áp dụng sẽ được thực hiện theo
những thủ tục hành chính khác nhau. VD: thủ tục đăng kí kết hôn.
 ADQPPLHC phải được thực hiện trong thời hạn, thời hiệu do PL quy
định: Do các công việc cụ thể cần phải ADQPPLHC có số lượng lớn và
phát sinh thường xuyên ở những quy mô khác nhau nên PL phải quy định
cụ thể về thời hiệu, thời hạn giải quyết các công việc đó đ ể bảo đảm các
điều kiện cẩn thiết cho công tác ADPL. VD: Thời hiệu - Điều 6
LXLVPHC, Thời hạn - Điều 4
 Kết quả áp dụng QPPLHC phải được thông báo công khai, chính thức
cho các đối tượng có liên quan và phải được thể hiện bằng văn bản: Kết
quả của việc ADQPPLHC không chỉ ảnh hưởng đến lợi ích của NN, quyền
và lợi ích hợp pharp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan mà còn có
giá trị làm căn cứ pháp lý cần thiết cho việc thực hiện QPPLHC trong
các TH khác. VD: Khi tiến hành xong hoạt động áp dụng thủ tục để làm
giấy khai sinh thì kết quả của hoạt động ( giấy khai sinh ) phải được trả cho
chủ thể yêu cầu làm giấy khai sinh
 Quyết định ADQPPLHC phải được các đối tượng có liên quan tôn
trọng và được bảo đảm thực hiện trên thực tế: Tùy thuộc vào từng TH
mà các quyết định áp dụng QPPLHC phải được các đối tượng liên quan tôn
trọng hay được NN bảo đảm thực hiện. VD: Nếu cá nhân vi phạm hành
chính bị phạt tiền đã tự nguyện nộp phạt theo quy định của PL thì NN chỉ
có trách nhiệm thu và sử dụng khoản tiền đó theo đúng quy định của PL.
9. Phân tích khái niệm QHPLHC. Cho VD minh họa về 1 QHPLHC => 6 đặc
điểm
 Khái niệm: QHPLHC là QHXH phát sinh trong quá trình QLHCNN, được điều
chỉnh bởi các QPPLHC giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân mang quyền và nghĩa
vụ đối với nhau theo quy định của PLHC
 Đặc điểm:
 QHPLHC có thể phát sinh theo yêu cầu hợp pháp của chủ thể quản lí
hay đối tượng QLHCNN:
 Sở dĩ các QHPLHC có đặc điểm này là vì việc điều chỉnh pháp lí đối
với các QHQLHCNN không chỉ nhằm mục đích bảo đảm lợi ích của
NN mà còn ảnh hưởng đến quyền lợi nhiều mặt của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân trong XH.
 Thẩm quyền quản lí hành chính của NN chỉ có thể được thực hiện
nếu có sự tham gia tích cực của bên đối tượng quản lí. Mặt khác,
nhiều quyền lợi của đối tượng quản lí HCNN chỉ có thể được bảo
đảm nếu có sự hỗ trợ tích cực của các chủ thể quản lí.
 Nội dung của QHPLHC là các quyền và nghĩa vụ pháp lí hành chính
của các bên tham gia quan hệ đó:
 Các bên tham gia QHPLHC có thể là cơ quan nhà nước, tổ chức hay
cá nhân nhưng họ đều thực hiện các quyền và nghĩa vụ do QPPLHC
quy định
 Việc quy định và thực hiện nghĩa vụ là cần thiết đối với việc xác lập
và duy trì trật tự quản lí HCNN
 Một bên tham gia QHPLHC phải được sử dụng QLNN
 QHPLHC = QHQLHCNN được điều chỉnh bởi các QPPLHC => về
tư cách và cơ cấu chủ thể của QHPLHC phải phù hợp với tư cách
và cơ cấu chủ thể của QHQLHCNN tương ứng
 1 bên tham gia QHQLHCNN được sử dụng quyền lực ( chủ thể đặc
biệt ) còn đối tượng quản lí là bên chủ thể không được sử dụng
QLNN và có nghĩa vụ phải phục tùng bên kia ( chủ thể thường ).
 Trong 1 QHPLHC thì quyền của bên này ứng với nghĩa vụ của bên kia
và ngược lại
 QHPLHC là quan hệ “ QuyenLuc-PT”, quan hệ bất bình đẳng về ý
chí giữa các bên tham gia. Tuy nhiên, không có nghĩa chủ thể đặc
biệt chỉ có quyền và chủ thể thường chỉ có nghĩa vụ.
 Việc thực hiện thẩm quyền của chủ thể đặc biệt vừa là quyền vừa là
trách nhiệm của chủ thể này. Bên cạnh đó, chủ thể thường tuy có
nghĩa vụ chấp hành các mệnh lệnh của CTĐB nhưng cũng có quyền
nhất định xuất phát từ yêu cầu bảo đảm tính khách quan, đúng PL
của các hành vi QLHCNN hoặc bảo đảm quyền và lợi ích hợp
pháp của họ: quyền khiếu nại,...
 Phần lớn các tranh chấp phát sinh trong QHPLHC được giải quyết
theo thủ tục hành chính
 Các tranh chấp phát sinh trong QHPLHC cần phải được giải quyết
theo thủ tục hành chính. Tuy nhiên, do tính chất và yêu cầu giải
quyết 1 số tranh chấp phát sinh trong QHPLHC mà việc giải quyết
chúng còn có thể được thực hiện theo thủ tục tố tụng.
 VD: Tòa án có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục tố tụng hành
chính tranh chấp về danh sách cử tri.
 Bên tham gia QHPLHC vi phạm yêu cầu của PLHC phải chịu trách
nhiệm pháp lí trước NN
 Sở dĩ có QHPLHC có đặc điểm này là do:
 CTĐB tham gia vào QHPLHC trên cơ sở QLNN nên phải
chịu trách nhiệm trước NN khi sử dụng QL ấy
 CTT thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình trước bên đại
diện cho NN => phải chịu trách nhiệm trước NN về tính hợp
pháp của hành vi do mình thực hiện trong QHPLHC
 Những vi phạm trên đều xâm hại đến trật tự QLHCNN =>
chịu trách nhiệm trước NN về hành vi vi phạm của mình
=> Kể cả là CTĐB hay CTT đều có nguy cơ phải chịu trách nhiệm pháp lí trước
NN. Tuy nhiên không phải mọi trường hợp chủ thể vi phạm của PLHC đều phải chịu 1
loại TNPL trước NN. Mà còn phải tùy thuộc vào việc hành vi trái PLHC cấu thành
loại vi phạm pháp luật nào để NN tiến hành TCTNHS, kỉ luât,...

10. Phân tích đặc điểm: “ Tranh chấp phát sinh trong QHPL có thể được giải
quyết theo thủ tục hành chính và các cơ quan hành chính”
Tranh chấp phát sinh trong quan hệ pháp luật hành chính là tranh chấp phát sinh khi cá
nhân, tổ chức cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính gây phương hại tự do,
quyền, lợi ích hợp pháp của họ và họ yêu cầu cơ quan hành chính nhà nước, cá nhân có
chức vụ trong cơ quan đó bồi thường thiệt hại bằng việc thực hiện hành vi khiếu nại,
khiếu kiện.
VD: Giữa cá nhân với cơ quan hành chính: Hoạt động khiếu nại các quyết định hành
chính.
Do được tiến hành theo phương pháp mệnh lệnh – đơn phương nên việc ban hành các
quyết định hành chính của các cơ quan hành chính thường gây phương hại tới quyền lợi
của cá nhân, tổ chức.

 Do chủ thể quản lý hành chính nhà nước chủ yếu là các cơ quan hành chính nhà
nước nên việc giải quyết tranh chấp phát sinh trong quản lý hành chính nhà nước
cũng do các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện.
 Khi đã được trao thẩm quyền giải quyết các tranh chấp trong lĩnh vực hành chính
thì các cơ quan hành chính nhà nước phải tiến hành hđ giải quyết tranh chấp theo
đúng trình tự, thủ tục hành chính do Luật định.
 Bởi vì các cơ quan hành chính cũng chính là các cơ quan áp dụng quy phạm pháp
luật hành chính nên khi áp dụng vào giải quyết tranh chấp thì cũng phải tuân theo
thủ tục giải quyết tranh chấp mà pháp luật đã quy định.

Tuy nhiên, do tính chất và yêu cầu giải quyết một số tranh chấp phát sinh trong quan hệ
pháp luật hành chính mà việc giải quyết tranh chấp còn có thể tiến hành theo thủ tục tố
tụng.
VD: Tòa án có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục tố tụng hành chính tranh chấp về danh
sách cử tri, tranh chấp về quyết định kỷ luật, tranh chấp về quyết định giải quyết khiếu
nại, về quyết định xử lý giải quyết vụ việc cạnh tranh,..

11. Phân tích năng lực chủ thể của QHPLHC


 Khái niệm: Năng lực chủ thể là khả năng pháp lí của cơ quan, tổ chức, hoặc cá
nhân tham gia vào QHPLHC với tư cách là chủ thể của quan hệ đó. Tùy thuộc
vào tư cách của cơ quan, tổ chức, cá nhân mà năng lực chủ thể của họ có những
điểm khác nhau về nội dung, thời điểm phát sinh và các yếu tố chi phối.
 Năng lực chủ thể của các cơ quan, tổ chức, cá nhân được xem xét ở những khía
cạnh sau:
 Năng lực chủ thể của CQNN: phát sinh khi Cơ quan đó được thành lập và
châm dứt khi cơ quan đó bị giải thể => Năng lực này đưuọc PLHC quy
định phù hợp với CN, NV, Qhan của cơ quan đó trong QLHCNN. VD:
Do có thẩm quyền xử phạt VPHC nên các cơ quan thanh tra chuyên ngành
mới có khả năng tham gia vào QHPLHC về xử phạt vi phạm hành chính
đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm.
 Năng lực chủ thể của cán bộ, công chức: phát sinh khi cá nhân được
NN giao đảm nhiệm 1 Nvu, chức vụ nhất định trong BMNN và chấm dứt
khi không còn đảm nhiệm công vụ, chức vụ đó. VD: UBND- cơ quan
hành chính NN có thẩm quyền chung nên có quyền xử phạt các VPHC trên
các lĩnh vực của QLHCNN ở địa phương. Tuy nhiên, khoog phải bất kì ai
trong UBND đều có khả năng tham gia vào QHPLHC với tư cách là chủ
thể xử phạt VPHC. Khả năng này được PL quy định chỉ thuộc về chủ tịch
hoặc phó chủ tịch được chủ tịch UBND giao quyền.
 Năng lực chủ thể của tổ chức xã hội, đơn vị kinh tế, đơn vị sự nghiệp,....
phát sinh khi tổ chức đó được thành lập và chấm dứt khi tổ chức đó bị giải
thể. Do không có chức năng quan lí HCNN nên các tổ chức trên thường
tham gia vào QHPLHC với tư cách là chủ thể thường. Tuy nhiên, khi
được NN trao quyền QLHCNN đối với 1 số công việc cụ thể, các tổ chức
này có thể tham gia vào QHPLHC với tư cách là CTĐB.
 Năng lực chủ thể của cá nhân được biểu hiện trong tổng thể năng lực
pháp luật hành chính và năng lực hành vi hành chính. Năng lực chủ thể
của cá nhân được xét theo 2 phương diện
 Năng lực pháp luật hành chính:
 Là khả năng của cá nhân được hưởng các quyền và phải
thực hiện các nghĩa vụ pháp lí hành chính nhất định do NN
quy định. NLPLHC của cá nhân là thuộc tính pháp lí hành
chính phản ánh địa vị pháp lí hành chính của các cá nhân.
 Do NLPLHC của cá nhân hoàn toàn phụ thuộc vào những
quy định cụ thể của PL nên năng lực sẽ thay đổi khi PL thay
đổi và có thể bị NN hạn chế trong 1 số TH.
 Năng lực hành vi hành chính:
 Là khả năng của cá nhân được NN thừa nhận mà với khả
năng đó họ có thể tự mình thực hiện các quyền và nghĩa vụ
pháp lí hành chính đồng thời phải gánh chịu những hậu quả
pháp lí nhất định do những hành vi của mình mang lại.
 Phụ thuộc vào điều kiện nhất định về độ tuổi, tình trạng sức
khỏe, trình độ đào tạo, khả năng tài chính khi tham gia vào
quan hệ đó.
 NLHVHC của cá nhân không chỉ phụ thuộc vào khả năng
thực tế của cá nhân, mà nhiều khi còn phải phụ thuộc vào
cách thức NN thừa nhận khả năng thực tế đó.

12. Phân tích sự cần thiết quản lí theo ngành kết hợp với quản lí theo địa
phương. Cho VD minh họa
Quản lý theo ngành luôn được kết hợp chặt chẽ với quản lý theo địa phương. Đó
chính là sự phối hợp giữa quản lý theo chiều dọc của các bộ với quản lý theo chiều
ngang của chính quyền địa phương, theo sự phân công trách nhiệm và phân cấp quản lý
giữa các ngành, các cấp. Sự kết hợp này đã trở thành nguyên tắc cơ bản của quản lý hành
chính nhà nước. Sự kết hợp này là cần thiết vì nó đem lại những lợi ích:
+ Giúp khai thác một cách triệt để những tiềm năng, thế mạnh của địa phương trong
việc phát triển ngành đó ở địa bàn lãnh thổ của địa phương.
+ Giúp nắm bắt được những đặc thù ở mỗi một địa bàn lãnh thổ nhất định ( do có sự
khác nhau về các yếu tố tự nhiên, văn hóa- xã hội), trên cơ sở đó đảm bảo được sự phát
triển của các ngành ở địa phương.
+ Khi giải quyết vấn đề phát triển ngành bao giờ cũng phải tính đến lợi ích của các địa
phương và ngược lại. Cần thiết phải có sự phối hợp chặt chẽ trong tổ chức và hoạt động
của cơ quan quản lý ngành ở trung ương với chính quyền địa phương trong việc thực hiện
các nhiệm vụ của quản lý hành chính nhà nước. Sự phối hợp đó được biểu hiện cụ thể ở
trong hoạt động quy hoạch và kế hoạch, trong xây dựng và chỉ đạo bộ máy chuyên
môn, trong ban hành và kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật.
VD: Tỉnh Sơn La có một số đặc điểm như sau:
+ Địa hình: Tương đối bằng phẳng với 2 cao nguyên Mộc Châu và Sơn La có nhiều đồng
cỏ rộng lớn => Chăn nuôi đại gia súc; địa hình có nhiều đồi núi; nằm trên lưu vực 2 con
sông lớn – Sông Mã, sông Đà. => Phát triển thuỷ điện.
+ Khí hậu: Khí hậu cận nhiệt đới ẩm vùng núi, mùa đông phi nhiệt đới lạnh khô, mùa hè
nóng ẩm, mưa nhiều. => Chú trọng sản xuất nông, lâm nghiệp với đa dạng giống cây
trồng.
+ Dân cư: Mật độ dân số phân bố không đồng đều, chỉ có 13.8% dân số đô thị, còn lại là
dân số nông thôn, nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống; Sơn La chiếm tới 34% tổng
số hộ nghèo của cả nước; dân trí còn chưa cao. => Cần chú trọng đến việc nâng cao dân
trí, phổ biến chính sách, pháp luật tới người dân để việc thực hiện pháp luật diễn ra đồng
bộ, nhất quán.
+ Trong lĩnh vực nông nghiệp-nông thôn ở Sơn La, việc quản lý theo ngành thể hiện ở
việc Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn chỉ đạo Sở Nông nghiệp & Phát triển nông
thôn tỉnh Sơn La thực hiện những chủ trương, chính sách về nông nghiệp, nông thôn của
Đảng và Nhà Nước. Bên cạnh đó, UBND tỉnh Sơn La có nhiệm vụ điều hành, chỉ đạo,
giám sát chung về công tác nông nghiệp – nông thôn ở địa phương mình nhằm mục tiêu
đưa nông nghiệp của địa phương phát triển hơn nữa trong những giai đoạn tiếp theo.

13. Phân tích sự cần thiết phải kết hợp quản lí theo ngành với quản lí theo chức
năng với phối hợp quản lí liên ngành. Cho VD minh họa
https://luatviet.co/nguyen-tac-quan-li-theo-nganh-ket-hop-voi-quan-li-theo-chuc-
nang-va-phoi-hop-quan-li-lien-nganh/n20170524045758876.html / Trang 111- Giáo
trình LHC DHLHN
14. Phân tích đặc điểm của các hình thức QLHCNN mang tính pháp lý
 Khái niệm: Hình thức QLHCNN là biểu hiện có tính chất tổ chức - pháp lí của
những hoạt động cụ thể cùng loại của chủ thể quản lí hành chính NN nhằm hoàn
thành những nhiệm vụ đặt ra trước đó.
 Có 2 loại hình thức QLHCNN: Hình thức pháp lý và không pháp lý
 Hình thức QLHCNN mang tính pháp lý:
 Hình thức pháp lý bao giờ cũng được PL quy định cụ thể về ND,
trình tự, thủ tục,... VD: Đối với hoạt động ban hành VBQPPL thì PL
quy định thẩm quyền ban hành văn bản, hình thức VB,...
 Có 5 hình thức QLHCNN:
1. Ban hành VBQPPL:
 là hình thức pháp lí quan trọng nhất
 Do người có thẩm quyền ban hành VBQPPL với mục đích cụ thể
hóa VBQPPL của CQNN cấp trên và CQQL NN cùng cấp, thể chế
hóa đường lối, chính sách của Đảng
 Biểu hiện tính chấp hành - điều hành
 Thẩm quyền ban hành VBQPPL là phương tiện hữu hiệu để các
chủ thể quản lí HCNN tác động tích cực lên vĩnh vực đời sống xã
hội
 Trong các văn bản QPPL, các cơ quan HCNN quy định những quy
tắc chung trong lĩnh vực quản lí HCNN, những nhiệm vụ, quyền hạn
và nghĩa vụ cụ thể của các bên tham gia quan hệ QLHCNN, xác định
rõ thẩm quyền và thủ tục tiến hành hoạt động của các chủ thể quản

 Quyền ban hành các VBQPPL và giới hạn của hoạt động này của
các cơ quan HCNN được pháp luật quy định chặt chẽ.
2. Ban hành VB ADQPPL
 Ban hành VB ADQPPL là hình thức được các chủ thể QLHCNN
ban hành dùng để áp dụng1 hay nhiều QPPL vào 1 trường hợp cụ
thể, trong những điều kiện cụ thể
 Đặc trưng: Tính chất quyền lực và tính chất dưới luật
 2 nhóm:
 Những văn bản chấp hành PL:
 Các chủ thể QLHCNN áp dụng hoặc hiện thực hóa
phần quy định của QPPL tương ứng=> hoạt động
mang tính tích cực => qua đó quyền và nghĩa vụ của
các bên tham gia được hiện thực hóa ( VD: Quyết định
bổ nhiệm)
 Những văn bản bảo vệ PL:
 Các chủ thể QLHCNN áp dụng/ hiện thực hóa phần
chế tìa của QPPL tương ứng ( VD: Quyết định xử
phạt) => hoạt động không thể thiếu để đảm bảo pháp
chế và kỉ luật NN
=> Thông qua việc ban hành các văn bản ADQPPL, các chủ thể QLHCNN tác
động 1 cách tich cực và trực tiếp đến mọi mặt hoạt động ( của XH ) của các cơ quan cấp
dưới, các cơ quan và tổ chức trực thuộc, các tổ chức phi NN và công dân, cá nhân và tổ
chức nước ngoài tham gia vào quan hệ QLHCNN.
=> Được sử dụng với số lượng lớn đa dạng và phổ biến ( lơn hơn so với các
VBQPPL)
3. Thực hiện những hoạt động khác mang tính chất pháp lý
 Hình thức hoạt động này được tiến hành khi phát sinh những điều
kiện tương ứng được định trước trong QPPL nhưng không cần ban
hành VBQPPL
 Đó là những hoạt động:
 Áp dụng các biện pháp ngăn chặn và phòng ngừa vi phạm
pháp luật ( kiểm tra giấy phép lái xe)
 Đăng kí những sự kiện nhất định ( Đăng kí giấy khai sinh )
 Lập và cấp 1 số giấy tờ nhất định ( Lập biên bản vi phạm
hành chính)
 Công chứng - ý nghĩa đặc biệt quan trọng:
 Văn bản công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên
quan, trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện
nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu tòa án giải
quyết
 Văn bản công chứng có giá trị chứng cứ, những tình tiết, sự
kiện trong văn bản công chứng không phải chứng minh
 Giữu vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền con người và
nhiều quyền được thực hiện trên cơ sở những tài liệu được
công chứng viên chứng nhận
4. Áp dụng những biện pháp tổ chức trực tiếp
 Do các chủ thể quản lí hành chính nhà nước tiến hành cũng có chung
1 mục đích như những hình thức hoạt động mang tính chất pháp lý,
cái khác là ở phương tiện để đạt được mục đích chung đó.
 Kết quả của những hoạt động này không tạo ra những quy tắc bắt
buộ chung, không làm thay đổi, phát sinh, chấm dứt các QHPL
 Đối với hoạt động tổ chức trong BMHCNN cần nhấn mạnh đến công
tác hướng dẫn, giải thích, kiểm tra, tổ chức công tác trong bộ máy
của những cơ quan này: ( T.127)
=> Để tiến hành những biện pháp tổ chức trên không cần phải ban
hành VB áp dụng QPPL. Chúng được thực hiện theo trình tự hoạt
động thông thường của các cơ quan hành chính NN
5. Thực hiện những tác động về nghiệp vụ - kĩ thuật
 Đây là những hoạt động sử dụng kiến thức nghiệp vụ, áp dụng thành
tựu của KH - KT vào quá trình QLHCNN
 Những hoạt động này rất đa dạng: chuẩn bị tài liệu cho việc ban
hành vbqppl và văn bản áp dụng qppl,.... => nâng cao hiệu suất và
văn bản của lao động quản lí
 Việc sử dụng phương tiện NV - KT cũng góp phần vào việc tinh
giảm BMHC.
15. Phân tích các yêu cầu đối với việc áp dụng phương pháp cưỡng chế hành
chính trong QLHCNN (135)
 Phương pháp cưỡng chế trong quản lí hành chính NN thể hiện trong việc áp dụng
những quyết định bắt buộc đơn phương đối với đối tượng quản lí.
 Thường được SD trong những TH quyết định đơn phương không được thực hiện 1
cách tự giác => Phương pahsp quan trọng trong QLHCNN
 Các yêu cầu:
 Phải có khả năng đảm bảo tác động quản lí lên lĩnh vực

16. Phân tích các biện pháp cưỡng chế hành chính áp dụng khi không có vi phạm
hành chính. Nêu ví dụ minh họa
 Phương pháp cưỡng chế trong quản lí hành chính NN thể hiện trong việc áp dụng
những quyết định bắt buộc đơn phương đối với đối tượng quản lí.
 Thường được SD trong những TH quyết định đơn phương không được thực hiện 1
cách tự giác => Phương pháp quan trọng trong QLHCNN
 Các biện pháp cưỡng chế HC áp dụng khi không có vi phạm hành chính:
 Các biện pháp được áp dụng trong TH cần thiết vì lí do an ninh quốc
phòng và vì lợi ích QG: di dân, giải phóng mặt bằng, trưng mua ( mua
lại), trưng dụng tài sản ( sử dụng ),....
 Các biện pháp phòng ngừa hành chính được CQNN có thẩm quyền áp
dụng nhằm phòng ngừa những vi phạm có thể xảy ra hoặc nhằm hạn chế
thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh gây ra => Các biện pháp phòng ngừa rất
phong phú và được quy định chặt chẽ. Những biện pháp phòng ngừa chủ
yếu:
 Đóng cửa biên giới trên 1 vùng nhất định trong 1 khoảng thời gian
nhất định nhằm những mục đích như phòng chống buôn lậu
 Kiểm tra giấy tờ: Giấy CCCD
 Kiểm tra sức khỏe định kì đối với những người làm việc trong lính
vực dịch vụ công cộng có khả năng làm lây bệnh sang cho nhiều
người khác như những người làm việc trong các khách sạn,...

17. Phân tích khái niệm thủ tục hành chính. Nêu ví dụ về thủ tục hành chính cụ
thể?
 Khái niệm: TTHC là cách thức tổ chức thực hiện hoạt động quản lí hành chính
NN theo đó cơ quan, cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ, cá nhân, tổ chức thực
hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định của PL trong quá trình giải quyết các công
việc của QLHCNN
 Đặc điểm:
 TTHC là thủ tục thực hiện các hoạt động quản lí NN hay thủ tục hành
chính được thực hiện bởi các chủ thể quản lí HCNN:
 Các hoạt động quản lí diễn ra trong lĩnh vực nào được thực hiện theo
thủ tục pháp luật quy định trong lĩnh vực đó =>> Hoạt động quản lí
trong lĩnh vực hành pháp sẽ được thực hiện theo thủ tục hành
chính
 QLHCNN được thực hiện bởi các CQNN, các tổ chức XH, cá nhân
được NN trao quyền, trong đó phải kể đến các CQHChinh, các cán
bộ, công chức trong hệ thống cơ quan này.
 Vì CQHC có chức năng quản lí HCNN => các chủ thể trong hệ
thống cơ quan đó không chỉ thực hiện các thủ tục HC mà còn thực
hiện những thủ tục liên quan đến các hoạt động quản lí hành chính
quan trọng nhất.
 Các cơ quan khác cũng tiền hành các TTHC khi thực hiện hoạt
động QLHCNN
 TTHC do QPPLHC quy định:
 QPPLHC bao gồm quy phạm nội dung ( trực tiếp quy định những
quyền và nghĩa vụ của các chủ thể quản lí và đối tượng quản lí
HCNN) và quy phạm thủ tục ( quy định cách thức thực hiện quy
phạm ND, bao gồm quy phạm ND luật HC và 1 số quy phạm ND
của các ngành luật khác: hôn nhân gia đình,...)
 TTHC cần phải được QPPHC quy định vì:
 Các quan hệ thủ tục hành chính là đối tượng điều chỉnh của
LHC
 TTHC do nhiều chủ thể tiến hành, muốn tạo ra sự thống nhất
trong hoạt động quản lí phải thể hiện dưới dạng các QPPL có
giá trị bắt buộc thi hành
 TTHC liên quan trực tiếp đến việc thực hiện thẩm quyền
của chủ thể quản lí nên cần tránh sự lạm quyền, lộng quyền
hay không thực hiện hết thẩm quyền
Nhiều TTHC là thủ tục giải quyết các công việc liên quan đến
Q và NV của các cá nhân, tổ chức nếu không được PL quy
định đầy đủ và chặt chẽ thì sẽ khó khăn trong việc ngăn
ngừa khả năng xâm hại quyền và lợi ích hợp pháp của họ.
 TTHC có tính mềm dẻo, linh hoạt:
 Hoạt động QLHCNN phong phú, đa dạng => Nội dung và
cách thức tiền hành từng hoạt động cụ thể sẽ bị chi phối bởi
nhiều yếu tố khác nhau => TTHC phải linh hoạt mới tạo nên
quy trình hợp lý cho từng hoạt động quản lí cụ thể => Không
thể chỉ có 1 TTHC cho toàn bộ hoạt động QLHCNN => VD:
PL quy định 2 thủ tục xử phạt VPHC là thủ tục đơn giản và
thủ tục có lập biên bản. Việc định ra 2 thủ tục để xử phạt vừa
đơn giản cho người xử phạt và người bị xử phạt trong TH có
thể.

Ví dụ về TTHC cụ thể: Thủ tục đăng kí kết hôn

18. Trình bày về chủ thể của thủ tục hành chính. Nêu ví dụ minh họa.
 Căn cứ vào dấu hiệu quyền lực, chủ thể của TTHC gồm: CT thực hiện TTHC và
CT tham gia TTHC
 Chủ thể thực hiện TTHC là chủ thể sử dụng quyền lực NN để tiến hành TTHC,
bao gồm các cơ quan, cán bộ, công chức NN, tổ chức XH, cá nhân được NN
trao quyền quản lí trong TH cụ thể do PL quy định:
 Cơ quan HCNN:
 Các chủ thể này thực hiện nhiều thủ tục HC khác nhau ( VD: Cơ
quan ban hành VBQPPL thực hiện thủ tục ban hành VBQPPL -
thít lập trật tự quản lí trong các lĩnh vực XH )
 Trong nhiều TH, những TTHC được các cán bộ, công chức trong hệ
thống cơ quan HCNN trực tiếp thực hiện => khi đó các cán bộ, công
chức là chủ thể thực hiện TTHC.
 Cơ quan quyền lực NN, tòa án nhân dân, viện kiểm sát nhân dân
 Mặc dù không có chức năng quản lí HCNN nhưng để hoạt động
bình thường thì phải tiến hành hoạt động quản lí nội bộ => Các
hoạt động này tuân thủ theo TTHC => …. = chủ thể thực hiện
TTHC.
 Các cơ quan đó còn có quyền QLHCNN trong trường hợp được PL
quy định. VD: Thẩm phán chủ tọa phiên tòa là chủ thể thực hiện thủ
tục xử phạt vi phạm hành chính khi xử phạt người có hành vi gây rối
trật tự tại phiên tòa.
 Một số ít tổ chức trong TH PL quy định thì có thể là chủ thể thực hiện TT.
VD: các tổ chức CT-XH được thực hiện thủ tục ban hành VB QPPL khi
phối hợp với cơ quan NN có thẩm quyền ban hành văn bản liên tịch
( nguồn của LHC)
 Cá nhân. VD: người chỉ huy tàu bay, tàu biển
 Chủ thể tham gia TTHC là chủ thể phục tùng quyền lực NN khi tham gia vào
TTHC, bao gồm các cơ quan, cán bộ, công chức NN, các tổ chức và cá nhân. Chủ
thể tham gia TTHc có thể bằng hành vi của mình làm xuất hiện TTHC nhưng
không thể tự mình tiến hành TTHC:
 CQHCNN, cán bộ, công chức của cơ quan HC cũng có thể là chủ thể
tham gia TTHC. VD: Là chủ thể tham gia thủ tục thanh tra, kiểm tra khi là
đối tượng thanh tra, kiểm tra.
 CQQLNN, TAND, VKSND: tham gia nhiều TTHC khác nhau
 Tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế. VD: tham gia thủ tục khi xin phép thành
lập 1 số hoạt động như hoạt động xuất, nhập khẩu
 Cá nhân. VD: Thủ tục khiếu nại, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính,...

19. Phân tích khái niệm quyết định hành chính. Nêu ví dụ một quyết định hành
chính cụ thể.
 Khái niệm:
 QĐHC là 1 dạng của quyết định PL
 Nó là kết quả sự thể hiện ý chí quyền lực của NN thông qua những
hành vi của các chủ thể được thực hiện quyền hành pháp => tiến
hành theo 1 trình tự dưới những hình thức nhất định theo quy định
của PL
 Nhằm đưa ra những chủ trương, biện pháp, đặt ra các quy tắc xử
sự hoặc áp dụng những quy tắc đó giải quyết 1 công việc cụ thể
trong đời sống xã hội nhằm thực hiện chức năng QLHCNN
 Đặc điểm:
 Tính quyền lực NN:
 Thường thể hiện dưới hình thức là những quyết định = văn bản do
các chủ thể quản lí HC ban hành rất nhiều
 Tính quyền lực được thể hiện ở ngay hình thức của những quyết
định, chỉ có CQNN mới được đơn phương ra các quyết định PL
 Tính quyền lực, đơn phương của QĐHC còn thể hiện rõ ở nội dung
và mục đích của quyết định.
 QĐHC luôn thể hiện tính mệnh lệnh cao=> tính quyền lực NN còn
thể hiện ở tính đảm bảo thi hành của quyết định
 Có sử dụng biện pháp cưỡng chế khi cần thiết
 Tính pháp lý của quyết định:
 QĐHC tác động đến cơ chế điều chỉnh PL, QĐHC có thể đưa ra
những biện pháp hoặc những chủ trương lớn trong lĩnh vực QLHC
( VD: đề ra chủ trương, giải pháp cải cách thủ tục hành chính trong
Nghị quyết của CP số 38/CP)
 Tính pháp lý còn thể hiện ở việc làm xuất hiện QPPL, thay thế
hoặc hủy bỏ QPPL hoặc làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt 1
QHPL cụ thể
 Tính dưới luật: xuất phát từ vị trí là cơ quan chấp hành của cơ quan qlnn -
> các quyết định HC do các chủ thể trong hệ thống HCNN ban hành là
những văn bản dưới luật
 QĐHC là những quyết định được nhiều chủ thể trong 1 hệ thống
CQHCNN ban hành
 QĐHC có những mục đích và nội dung rất phong phú, xuất phát từ
đặc điểm của hoạt động QLHCNN
VD: Quyết định tặng thưởng huân chương, huy chương và các danh hiệu cao
quý cho các đơn vị và cá nhân cụ thể của Chủ tịch nước, Thủ tướng CP,...

20. Phân loại quyết định hành chính và nêu ý nghĩa của việc phân loại quyết định
hành chính.
a. Căn cứ vào tính chất pháp lý
 Dựa vào căn cứ này, QĐHC được thành thành: Quyết định chủ đạo, quyết định
quy phạm và quyết định cá biệt.
 Quyết định chủ đạo: là loại quyết định mà các chủ thể có thẩm quyền ban
hành nhằm mục đích đưa ra những chủ trương, chính sách, những giải
pháp lớn về QLHC đối với cả nước, 1 vùng hoặc đối với 1 đơn vị HC nhất
định => Thẩm quyền ra các quyết định này sẽ thuộc về những chủ thể có vị
trí quan trọng trong hệ thống HC.
 Quyết định quy phạm: Ban hành quyết định QP là hoạt động mang tính
đặc trưng của các chủ thể được SD quyền hành pháp, bởi lẽ 1 trong những
biểu hiện của quyền hành pháp là hoạt động lập quy. Quyết định quy
phạm được nhiều chủ thể có thẩm quyền khác nhau ban hành với những
hình thức, ND và mục đích khác nhau. VD: CP ra các quyết định quy phạm
dưới hình thức là những nghị định, Thủ tướng CP ra quyết định quy phạm
với hình thức là những quyết định, chỉ thị,...
 Quyết định cá biệt:
 QĐCB được ban hành nhằm mục đích hướng đến việc cho các chủ
thể PLHC thực hiện được các quyền cũng như nghĩa vụ trên các
lĩnh vực của đời sống XH => Hoạt động thường xuyên, nhờ có quyết
định này mà PL được thi hành =>> Có đặc trưng riêng, nó được áp
dụng 1 lần, cho 1 hoặc 1 số đối tượng nhất định
 Các QĐCB được ban hành trên cơ sở của quyết định chủ đạo +
quyết định quy phạm nhằm mục đích để các chủ thể có thẩm quyền
giải quyết các công việc cụ thể trên từng lĩnh vực của QLHCNN =>
QĐCB trực tiếp làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt 1
QHPLHC cụ thể
b. Căn cứ vào chủ thể ban hành quyết định
 Quyết định hành chính của CP, Thủ tướng CP
 Căn cứ vào HP, luật, nghị quyết của QH, pháp lệnh, nghị quyết của
UBTVQH, lệnh, quyết định của CTN, CP ra quyết định hành chính dưới
hình thức là những nghị quyết, nghị định.
 Căn cứ vào HP, luật, nghị quyết của QH, pháp lệnh, nghị quyết của
UBTVQH, lệnh, quyết định của CTN, nghị quyết, nghị định của CP, Thủ
tướng CP ra quyết định HC dưới hình thức là các quyết định và chỉ thị.
 VD: Nghị quyết của CP số 03/CP ngày 2/2/2000 về kinh tế trang trại
 Quyết định hành chính của các bộ và cơ quan ngang bộ
 Bộ là cơ quan QLNN có thẩm quyền chuyên môn, được sử dụng quyền
hành pháp trong lĩnh vực chuyên môn do mình quản lí => Để thực hiện
quyền, người đứng đầu mỗi bộ, cơ quan ngang bộ đều có quyền ra các
quyết định hành chính dưới hình thức là những quyết định, chỉ thị và
thông tư.
 VD: Quyết định của Bộ Khoa học - công nghệ và môi trường về việc
ban hành Quy chế dân chủ trong hoạt động của các cơ quan khoa học
và CN.
 Quyết định hành chính của UBND
 UBND trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn cho PL quy định được quyền ra
quyết định, chỉ thị và kiểm tra việc thi hành những văn bản đó
 Chủ tịch UBND cũng có quyền ban hành quyết định HC dưới hình thức
quyết định và chỉ thị nhưng đó chỉ là những quyết định cá biệt ( VD:
Quyết định xử phạt VPHC)
 Quyết định hành chính của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
 Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND ( sở, phòng, ban) với tư cách là giúp
việc về chuyên môn cho UBND được quyền ra các quyết định hành chính
dưới hình thức quyết định, chỉ thị ( QĐCB)
 Quyết định HC liên tịch ( Các loại quyết định trên chỉ do 1 chủ thể ban hành)
 QĐHCLT được ban hành bởi nhiều cơ quan NN khác nhau, thậm chí còn
có cả sự phối hợp của tổ chức XH
 QĐHCLT có hình thức là những thông tư liên tịch, nghị quyết liên tịch.
 Y nghĩa của việc phân loại quyết định hành chính.
 Sự phân chia đó là cơ sở để xác định thẩm quyền ban hành quyết định
hành chính
 Đảm bảo phù hợp với địa vị pháp lý của từng chủ thể quản lý
 Có ý nghĩa cho việc xác định trình tự, thủ tục để ban hành từng loại
quyết định hành chính
21. Phân biệt quyết định hành chính với văn bản là nguồn của luật hành chính.

Tiêu chí Nguồn của luật hành chính Quyết định hành chính

Là các văn bản quy phạm Là một dạng quyết định pháp luật nên
pháp luật trong đó có chứa ngoài những đặc điểm quyết định hành
Khái niệm
các quy phạm pháp luật hành chính còn mang đặc điểm chung của
chính một quyết định pháp luật

CQNN có thẩm quyền ban


Do nhiều chủ thể trong hệ thống
hành (phần lớn và quan trọng
CQHCNN ban hành, đó là những chủ
Chủ thể là do CQQLNN và các
thể ở trung ương, địa phương, những
ban hành CQHCNN ban hành trong
chủ thể có thẩm quyền chung, thẩm
phạm vi thẩm quyền của từng
quyền chuyên môn,…
cơ quan)

Điều chỉnh các quan hệ xã Giải quyết một công việc cụ thể trong
Mục đích hội phát sinh trong quá trình đời sống xã hội thực hiện chức năng
quản lí hành chính nhà nước. quản lí hành chính nhà nước.
Có nội dung là các QPPLHC, Kết quả của sự thể hiện ý chí quyền
có hiệu lực bắt buộc thi hành lực của nhà nước thông qua các hành
Nội dung đối với các đối tượng có liên vi của các chủ thể được thực hiện
quan và được bảo đảm thực quyền hành pháp trong hệ thống cơ
hiện bằng cưỡng chế NN. quan hành chính nhà nước.

Tính bắt
Đối với các chủ thể tham gia
buộc chung Các đối tượng cụ thể trong những
vào các quan hệ pháp luật
( Phạm vi trường hợp cụ thể. (Hẹp)
hành chính. ( Rộng)
điều chỉnh)

Tính dưới luật: đây là những văn bản


dưới luật (ban hành trên cơ sở luật)
Những văn bản QPPLHC đều
nhằm thi hành luật, nên có hiệu lực
Căn cứ xuất phát từ một nguồn-là
pháp lí thấp hơn luật. Khi những văn
luật Hiến pháp
bản luật và QĐHC không thống nhất,
sẽ áp dụng văn bản luật

Theo một trình tự dưới những hình


thức nhất định theo qui định của pháp
Ban hành theo đúng trình tự,
luật về ban hành quyết định hành
Thủtục thủ tục theo Luật ban hành
chính. Ngoài ra, QĐHC là những
ban hành văn bản quy phạm pháp luật
quyết định về mặt hình thức có những
2015.
tên gọi khác nhau: nghị quyết, nghị
định, quyết định, chỉ thị, thông tư.
– Căn cứ vào tính pháp lí: quyết định
chủ đạo, quyết định quy phạm và
quyết định cá biệt.
– VBQPPL của các
CQQLNN; – Căn cứ vào chủ thể ban hành:

– VBQPPL của Chủ tịch + QĐHC của Chính phủ, Thủ tướng
nước; Chính phủ (Nghị định của Chính phủ
năm 2000 về thi hành luật sửa đổi, bổ
sung Luật đất đai);
– VBQPPL của các
Phân loại CQHCNN;
+ QĐHC của các bộ và cơ quan ngang
bộ(Chỉ thị của Bộ trưởng Bộ quốc
– VBQPPL của Hội đồng phòng năm 1996 về..);
thẩm phán Tòa án nhân dân
tối cao, Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao và Viện + QĐHC của UBND;
trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao; – VBQPPL liên
tịch + QĐHC của các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND;

+ QĐHC liên tịch.

Mối quan Là cơ sở để ban hành các Được ban hành dựa trên các văn bản
hệ quyết định hành chính. quy phạm pháp luật hành chính.

22. Phân loại các cơ quan hành chính nhà nước. Nêu ý nghĩa của việc phân loại
cơ quan hành chính nhà nước.
 Khái niệm:
 CQHCNN là bộ phận cấu thành của BMNN, trực thuộc trực tiếp
hoặc gián tiếp cơ quan QLNN cùng cấp
 Phương diện hoạt động chủ yếu: CH-ĐH
 Cơ cấu tổ chức và phạm vi thẩm quyền do PL quy định
 Phân loại:
a. Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ, CQHCNN được chia làm 2 loại: CQHCNN
là ở trung ương và CQHCNN ở địa phương:
 CQHCNN ở trung ương gồm: CP, các bộ và cơ quan ngang bộ
=> có chức năng QL HCNN trên toàn bộ lãnh thổ, đóng vai trò
quan trọng => Phần lớn các văn bản PL do các cơ quan này ban
hành có hiệu lực trong cả nước
 CQHCNN ở địa phương gồm: UBND cấp tỉnh, huyện, xã => có
chức năng QLHCNN trong mọi lĩnh vực trên phạm vi lãnh thổ tương
ứng được giới hại trên cơ sở phân chia địa giới hành chính => văn
bản ban hành có hiệu lực trên phạm vi lãnh thổ
b. Căn cứ vào thẩm quyền, CQHCNN được chia thành CQHCNN có thẩm
quyền chung và CQHCNN có thẩm quyền chuyên môn.
 Thẩm quyền chung: CP và UBND các cấp => CN quản lí HCNN
trên mọi lĩnh vực trong đời sống xh
 Thẩm quyền chuyên môn: bộ và các cơ quan ngang bộ => CN
QLHCNN về ngành/ lĩnh vực công tác trong phạm vi cả nước.
c. Căn cứ vào nguyên tắc tổ chức và giải quyết công việc, CQHCNN được
chia thành CQHCNN tổ chức và hoạt động theo chế độ tập thể lãnh đạo
và CQHCNN tổ chức và hoạt động theo chế độ thủ trưởng 1 người.
 CQHCNN tổ chức và hoạt động theo chế độ tập thể lãnh đạo: CP
và UBND các cấp => có thẩm quyền quyêt định những vấn đề quan
trọng, liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau nên cần có sự đóng
góp ý kiến và bàn bạc tập thể.
 CQHCNN tổ chức và hoạt động theo chế độ thủ trưởng 1 người:
bộ và cơ quan ngang bộ => công việc của các cơ quan này đòi hỏi
phải giải quyết nhanh chóng nên chế độ trách nhiệm chủ yếu là
trách nhiệm cá nhân. Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ là
trung tâm lãnh đạo và quyết định của bộ trưởng, thủ trưởng cơ
quan ngang bộ là quyết định của cơ quan.
 Ý nghĩa của việc phân loại cơ quan hành chính NN:
 Việc các cơ quan HCNN quản lí chung hay từng lĩnh vực công tác sẽ
trở nên dễ dàng hơn
 Hiện thực hóa thi hành pháp luật cũng như chỉ đạo việc thực hiện các
chính sách, kế hoạch của Nhà nước cũng rõ ràng và rành mạch

23. So sánh cơ quan hành chính nhà nước ở trung ương với cơ quan hành chính
nhà nước ở địa phương?
1. Giống nhau
 Có chức năng là quản lý hành chính nhà nước.
 Có cơ cấu, tổ chức phù hợp với chức năng nhiệm vụ.
 Được thành lập và hoạt động dựa trên quy định của pháp luật.

2. Khác nhau

Phân Cơ quan hành chính nhà nước ở Cơ quan hành chính nhà nước ở

biệt trung ương địa phương

Văn bản Luật Tổ chức Chính phủ Luật Tổ chức Chính quyền địa

điều phương

chỉnh

Thành Chính phủ, các bộ và cơ quan ngang bộ UBND cấp tỉnh, huyện, xã

phần

Địa vị Cao hơn, vai trò quan trọng, chỉ đạo Thấp hơn, chịu sự chỉ đạo của các

pháp lý các cơ quan hành chính nhà nước địa cơ quan hành chính nhà nước ở

phương. trung ương.

Phạm vi Các văn bản thường có hiệu lực trong Các văn bản pháp luật thường chỉ

có hiệu phạm vi cả nước (Trừ những văn bản có hiệu lực trong phạm vi lãnh thổ
lực của quy định những vấn đề của 1 địa của địa phương đó (Trừ: Theo

VBPL phương cụ thể nhưng thuộc thẩm điểm c khoản 2 điều 155 Luật Ban

quyền: Quyết định 26/2018/QĐ-TTg về hành văn bản quy phạm pháp luật:

Thí điểm thành lập Đội Quản lý trật tự Trường hợp một phần địa phận và

xây dựng đô thị trực thuộc Ủy ban nhân dân cư của đơn vị hành chính được

dân quận, huyện, thị xã tại thành phố điều chỉnh về một đơn vị hành

Hà Nội.) chính khác thì văn bản quy phạm

pháp luật của Hội đồng nhân dân,

Ủy ban nhân dân của đơn vị hành

chính được mở rộng có hiệu lực

đối với phần địa phận và bộ phận

dân cư được điều chỉnh.)

Chức Thủ tướng Chủ tịch UBND

danh

đứng

đầu

24. Phân tích khái niệm công chức theo quy định của Luật cán bộ, công chức
hiện hành.
 Khái niệm: Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
CQ của Đảng, NN, TCCT-XH, lực lượng QĐND, CAND, trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách NN.
 Đặc điểm:
 Tính chất công việc của công chức
 Công chức là người làm việc thường xuyên trong các cơ quan nhà
nước, tổ chức xã hội nhất định và có tính chuyên môn nghiệp vụ rõ
rệt.
 Tính thường xuyên thể hiện ở việc tuyển dụng là không giới hạn
về thời gian. Khi đã được tuyển dụng vào một ngạch, chức danh,
chức vụ thì một người là công chức sẽ làm việc thường xuyên, liên
tục, không gián đoạn về mặt thời gian.
 Tính chuyên môn nghiệp vụ được thể hiện là công chức được xếp
vào một ngạch. Ngạch là tên gọi thể hiện thứ bậc về năng lực và
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của công chức.
 Con đường hình thành công chức
 Có hai con đường hình thành công chức là thông qua tuyển dụng và
bổ nhiệm.
 Việc tuyển dụng công chức do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
tiến hành căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm và chỉ tiêu
biên chế được giao. Cơ quan thực hiện việc tuyển dụng công chức
bao gồm những cơ quan được quy định tại Điều 39 Luật cán bộ,
công chức. Các cơ quan này đều tiến hành tuyển dụng công chức
trong cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý. Ví dụ: Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh tiến hành tuyển dụng công chức trong các Văn phòng Ủy
ban nhân dân, các sở, các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ cấu tổ
chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân…
 Người được tuyển dụng phải là người đáp ứng đầy đủ các điều kiện
theo quy định tại Khoản 1 Điều 36 Luật cán bộ. Khi đáp ứng đầy đủ
các điều kiện người được tuyển dụng phải trải qua kỳ thi tuyển hoặc
xét tuyển theo quy định của pháp luật. Xét tuyển theo quy định
của PL bao gồm:

+ Cam kết tình nguyện làm việc từ 05 năm trở lên ở vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;

+ Người học theo chế độ cử tuyển theo quy định của Luật
giáo dục 2019, sau khi tốt nghiệp về công tác tại địa phương
nơi cử đi học.
+ Sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, nhà khoa học trẻ tài năng.
 Việc bổ nhiệm công chức giữ một chức vụ lãnh đạo, quản lý phải
căn cứ vào nhu cầu, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị; tiêu
chuẩn, điều kiện của chức vụ lãnh đạo, quản lý. Thẩm quyền, trình
tự, thủ tục bổ nhiệm công chức lãnh đạo, quản lý được thực hiện
theo quy định của pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền. Ví dụ:
chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền bổ nhiệm giám
đốc sở. Như vậy, con đường hình thành công chức là tuyển dụng và
bổ nhiệm, trong đó, tuyển dụng là con đường đặc thù.
 Thứ ba, về nơi làm việc: Nơi làm việc của Công chức rất đa dạng: CQ của
Đảng, NN, TCCT-XH, lực lượng QĐND, CAND
 Thứ tư, về thời gian công tác: Công chức đảm nhiệm công tác từ khi được
bổ nhiệm, tuyển dụng cho tới khi nghỉ hưu theo quy định của Bộ luật Lao
động. Chấm dứt đảm nhiệm chức vụ khi đến tuổi nghỉ hưu: Nam đủ 60
tuổi, nữ đủ 55 tuổi
 Thứ năm, về chế độ lao động: Công chức được biên chế và hưởng lương
từ ngân sách nhà nước (Điều 12 – Luật cán bộ, công chức năm 2008); đối
với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công
lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập
theo quy định của pháp luật.
25. Phân tích khái niệm viên chức theo quy định của Luật viên chức hiện hành?
 Khái niệm: Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc
làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng
lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
 Đặc điểm:
 Thứ nhất, phải là công dân Việt Nam.
 Thứ hai, về chế độ tuyển dụng: Viên chức phải là người được được tuyển
dụng theo vị trí việc làm. Vị trí việc làm có thể có một hoặc nhiều công
việc, có tính thường xuyên, liên tục. Để được tuyển dụng vào vị trí việc
làm thì phải thông qua một trong hai phương thức tuyển dụng Viên chức:
thi tuyển hoặc xét tuyển (Điều 23 Luật Viên chức năm 2010).
 Ví dụ: Giảng viên Trường Đại học Luật Hà Nội, Bác sĩ khoa Nhi Bệnh viện
Bạch Mai…
 Thứ ba, về nơi làm việc: Viên chức làm việc tại Đơn vị sự nghiệp công
lập. Đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm:
 Đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực
hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi là
đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ);
 Đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn
về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây
gọi là đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ). Ví
dụ: Trường Đại học Luật Hà Nội, Bệnh Viện Bạch Mai…
 Thứ tư, về thời gian làm việc: Thời gian làm việc của viên chức được tính
kể từ khi được tuyển dụng, Hợp đồng làm việc có hiệu lực cho đến khi
chấm dứt hợp đồng làm việc hoặc đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của Bộ
luật Lao động.
 Thứ năm, về chế độ lao động: Viên chức làm việc theo chế độ Hợp đồng
làm việc và hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập
theo quy định của pháp luật. Điều đó có nghĩa giữa viên chức và bên tuyển
dụng có sự thỏa thuận về vị trí việc làm, tiền lương, chế độ đãi ngộ, quyền
và nghĩa vụ của mỗi bên… Hợp đồng làm việc là cơ sở pháp lí để sau này
xử lí các việc liên quan đến việc vi phạm quyền hay các vấn đề khác phát
sinh giữa hai bên. Lương của Viên chức được nhận từ quỹ của Đơn vị sự
nghiệp công lập nơi họ làm việc chứ không phải từ Nhà nước. Do vậy, tiền
lương mà viên chức nhận được phụ thuộc vào sự thỏa thuận của viên chức
và bên tuyển dụng, Nhà nước hầu như không can thiệp vào vấn đề này.
26. Phân biệt khái niệm cán bộ với khái niệm công chức. Cho ví dụ minh họa.

Tiêu chí Công chức Cán bộ

Con Công chức phải là người Việt Nam, trở thành Cán bộ là công dân Việt
đường công chức theo hình thức tuyển dụng, bổ nhiệm và Nam, được bầu cử, phê
hình giữ chức danh theo nhiệm kỳ. chuẩn, bổ nhiệm giữ
thành chức vụ, chức danh
theo nhiệm kỳ

Chế độ Làm công việc công vụ mang tính thường xuyên, Làm việc theo nhiệm
làm việc chuyên môn kỳ đã được bầu cử, phê
chuẩn, bổ nhiệm.

Vị trí Công chức làm việc trong các cơ quan của Đảng Trong cơ quan Đảng,
công tác Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – Nhà nước, tổ chức
xã hội ở các cấp trung ương, tỉnh, huyện, quận, thị chính trị - xã hội ở
xã. trung ương, cấp tỉnh,
huyện
Làm việc trong các cơ quan, đơn vị của quân đội
Nhân dân, Công an nhân dân và không phải
trường hợp là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân quốc phòng, là sĩ quan, hạ sĩ quan phục
vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an

Nguồn Hưởng ngân sách từ NN Hưởng ngân sách từ


chi trả NN
lương

Các hình Đối với công chức có thể bị kỷ luật theo những Khiển trách; cảnh cáo;
thức kỷ hình thức: khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, cách chức; bãi nhiệm
luật giáng chức, cách chức, buộc thôi việc.

Ví dụ Công chức điển hình như: Kiểm sát viên, điều tra Thủ tướng chính phủ
viên, Phó viện trưởng Viện kiểm sát, Thẩm phán,
Chánh án, Phó chánh án, thư ký tòa các cấp, Chủ
tịch UBND Huyện, …

27. Phân tích trách nhiệm kỷ luật của công chức/viên chức.
 Khái niệm: Trách nhiệm kỉ luật là trách nhiệm pháp lý do cơ quan, đơn vị có
thẩm quyền áp dụng đối với cán bộ, công chức vi phạm các quy định về nghĩa vụ,
đạo đức và văn hóa giao tiếp, vi phạm các quy định về những việc cán bộ, công
chức không được làm và vi phạm pháp luật bị tòa án tuyên là có tội hoặc bị cơ
quan có thẩm quyền kết luận bằng văn bản về hành vi vi phạm pháp luật
 Trách nhiệm kỉ luật của công chức:
 Các hình thức xử lí kỉ luật đối với công chức bao gồm:
 Khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức, cách chức, buộc
thôi việc. Trong đó các hình thức giáng chức và cách chức chỉ áp
dụng với công chức giữ chức vụ lãnh đạo.
 Công chức bị tòa án kết án phạt tù mà không đưuọc hưởng án treo
thì đương nhiên bị thôi việc kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu
lực pháp luật
 Công chức lãnh đạo, quản lí phạm tội bị tòa án kết án và bản án
quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì đương nhiên thôi giữ chức
vụ bổ nhiệm.
 Thời hiệu xử lí kỉ luật (thời hạn do PL quy định mà khi hết thời hạn đó thì
công chức có hành vi vi phạm không bị xem xét xử lí kỉ luật):
 24 tháng kể từ thời điểm có hành vi vi phạm.
 Thời hạn xử lí kỉ luật được xác định không quá 2 tháng
 Những TH có tình tiết phức tạp cần có thời gian thanh tra, kiểm tra
thì thời hạn xử lí kỉ luật không quá 4 tháng.
 Công chức bị kỉ luật bằng hình thức khiển trách, cảnh cáo thì bị kéo dài
thời gian nâng bậc lương thêm 6 tháng, nếu bị giáng chức, cách chức thì
thời gian bị kéo dài là 12 tháng, kể từ ngày quyết định kỉ luật có hiệu lực.
 Công chức bị kỉ luật từ khiển trách đến cách chức thì không thực hiện
việc nâng ngạch, quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm trong thời hạn 12 tháng,
kể từ ngày quyết định kỉ luật có hiệu lực. Khi hết thời hạn nếu công chức
không vi phạm đến mức phải xử lí kỉ luật thì tiếp tục thực hiện việc nâng
ngạch, quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm.
 CC đang trong thời gian bị xem xét kỉ luật, bị điều tra, truy tố, xét xử thì
khong được đào tạo, bồi dưỡng, thi nâng ngạch,...
 CC bị cách chức do tham nhũng thì không được bổ nhiệm vào vị trí lãnh
đạo, quản lí.
Quyết định kỉ luật được lưu vào hồ sơ của CC
28. Phân tích trách nhiệm vật chất của công chức/viên chức.
 Khái niệm: Trách nhiệm vật chất là trách nhiệm bồi thường bằng tiền. Trách
nhiệm vật chất của cán bộ, công chức gồm có trách nhiệm bồi thường thiệt hại và
trách nhiệm hoàn trả
 Trách nhiệm vật chất của CC:
 CC có hành vi vi phạm các quy định của PL, làm mất mát, hư hỏng trang
thiết bị hoặc gây ra thiệt hại về tài sản của cơ quan, đơn vị thì phải bồi
thường thiệt hại
 Quá trình xem xét phải dựa trên những nguyên tắc:
 Căn cứ vào lỗi, tính chất của hành vi gây thiệt hại, mức độ thiệt hại
để quyết định mức và phương thức bồi thường thiệt hại, bảo đảm
khách quan, công bằng
 Việc CC bị xử lí kỉ luật cũng không loại trừ TN bồi thường thiệt hại
 TH có nhiều CC cùng làm mất mát, hư hỏng hoặc gây thiệt hại đến
tài sản của cơ quan, đơn vị thì họ đều phải liên đới chịu trách
nhiệm vật chất trên cơ sở mức độ thiệt hại tài sản thực tế và mức độ
lỗi của mỗi người.
 CC có hành vi vi phạm pháp luật trong khi thi hành công vụ gây thiệt hại
cho người khác thì phải hoàn trả cho cơ quan, đơn vị số tiền mà cơ quan,
đơn vị đã bồi thường cho người bị thiệt hại.
 Việc bòi thường thiệt hại được tiến hành theo 2 bước:
 Cơ quan, đơn vị bồi thường cho người bị thiệt hại
 CC gây ra thiệt hại hoàn trả khoản tiền mà cơ quan, đơn vị đã bồi
thường cho người bị thiệt hại.
29. Phân tích khái niệm tổ chức xã hội.
 Khái niệm: TCXH là hình thức tổ chức tự nguyện của công dân, tổ chức VN có
chung mục đích tập hợp, hoạt động theo pháp luật và theo điều lệ, không vì lợi
nhuân nhằm đáp ứng lợi ích chính đáng của các thành viên và tham gia vào quản lí
NN quản lí XH
 Đặc điểm:
 Các TCXH được hình thành trên nguyên tắc tự nguyện của những thành
viên cùng chung 1 lợi ích hay cùng sở thích, nghề nghiệp,...:
 Yếu tố tự nguyện:
 Nhân dân được quyền tự do lựa chọn và quyết định tham gia
hay không tham gia vào 1 TCXH nào đó => không ai ép buộc
người khác phải tham gia hay không tham gia vào 1 TCXH.
Tuy nhiên mỗi TCXH đều đặt ra những tiêu chuẩn nhất định
đối với người muốn trở thành thành viên của tổ chức XH đó.
VD: Điều 1 Điều lệ công đoàn VN 2003
 Việc kết nạp hay khai trừ các thành viên của TCXH hoàn toàn
do TCXH đó và những người muốn tham gia quyết định. NN
ko can thiệp và cũng không sử dụng QLNN để chi phối hoạt
động đó.
 Các tổ chức XH nhân danh chính tổ chức mình để tham gia hoạt động
QLNN, chỉ trong TH đặc biệt do PL quy định TCXH mới hoạt động
nhân danh NN:
 NN thừa nhận và bảo hộ sự tồn tại của các TCXH bằng việc cho
phép TCXH được thành lập đồng thời quy định các quyền và nghĩa
vụ của chúng. VD: Quyền đóng góp ý kiển xây dựng PL
 Trong 1 số TH nhất định, TCXH được thực hiện 1 số hoạt động
mang tính QLNN do PL quy định. VD: Điều 14 của Luật công đoàn
2012 ( Tổ chức công đoàn tham gia phối hợp thanh tra,kiểm tra,
giám sát cùng CQNN )
 Các TCXH hoạt động tự quản theo quy định của PL và theo điều lệ do
các thành viên trong tổ chức xây dựng
 Dù TCXH hoạt động theo điều lệ hay theo quy định của NN thì hoạt
đọng của TC vẫn mang tính tự qunar. NN không trực tiếp can thiệp
vào công việc nội bộ
 Điều lệ:
 Điều lệ của tổ chức do các thành viên xây dựng thông qua đại
hội đại biểu hoặc đại hội toàn thể các thành viên
 Điều lệ không được trái PL và phải được CQNN có thẩm
quyền phê chuẩn.
 Điều lệ không phải là VBPL, không mang tính pháp lí, chúng
chỉ điều chỉnh các QHXH trong nội bộ của TCXH
 Năng lực chủ thể của các TCXH để tham gia vào các QHPL
do NN quy định trong các VBPL về quản lí hội và các văn
bản PL có liên quan.
 Các tổ chức XH hoạt động không nhằm mục đích lợi nhuận mà nhằm
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các thành viên:
 Các TCXH có vai trò quan trọng trong việc ý thức PL cho nhân dân,
trước hết là cho các thành viên trong tổ chức đó. Thông qua những
quy định trong điều lệ hoạt động, hoạt động tuyên truyền, GDPL
thường xuyên sẽ hướng tới mục đích nâng cao ý thức PL cho nhân

 Hoạt động của TCXH còn nhằm mục đích bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của các thành viên:
 Khi có những hành vi xâm hại đến quyền và lợi ích của thành
viên => TCXH tạo ra dư luận xã hội để phản đối những hành
vi vi phạ đó đồng thời yêu cầu các CQNN có thẩm quyền bảo
vệ, khôi phục các quyền và lợi ích đã bị xâm hại
 Một số TCXH được thành lập để nhằm thỏa mãn về nhu cầu
văn hóa, xã hội của các thành viên hay để trao đổi kinh
nghiệm,...

30. Phân loại tổ chức xã hội. Cho ví dụ minh họa về các loại tổ chức xã hội.
 Khái niệm: TCXH là hình thức tổ chức tự nguyện của công dân, tổ chức VN có
chung mục đích tập hợp, hoạt động theo pháp luật và theo điều lệ, không vì lợi
nhuân nhằm đáp ứng lợi ích chính đáng của các thành viên và tham gia vào quản lí
NN quản lí XH
 Phân loại TCXH
1. Tổ chức chính trị: là tổ chức mà thành viên gồm những người cùng hoạt
động với nhau vì 1 khuynh hướng chính trị nhất định. TCCT tập trung
những người tiên phong, đại diện cho giai cấp hay lực lượng xã hội nhất
định, thực hiện những hoạt động có liên quan tới mối quan hệ giữa các giai
cấp, tầng lớp,... mà hạt nhân của hoạt động này là giành, giữ chính quyền.
VD: ĐCSVN
2. Các tổ chức chính trị - xã hội: là các tổ chức được thành lập bởi những
thành viên đại diện cho lực lượng XH nhất định, thực hiện các hoạt động
XH rộng rãi và có ý nghĩa chính trị nhưng các hoạt động này không nhằm
tới mục đích giành chính quyền ( Mặt trạn TQVN, Hội liên hiệp phụ nữ
VN, Công đoàn, Hội nông dân VN, Hội cựu chiến binh VN )
a. Các tổ chức này thường tồn tại và hoạt động bên cạnh các tổ chức chính trị
với tính chất hỗ trợ hoạt động của các TCCT.
b. Hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, có cơ cấu tổ chức chặt chẽ,
được chia thành nhiều cấp để hoạt đọng trong phạm vi cả nước.
c. Đóng vai trò quan trọng trong hệ thống chính trị, là cơ sở chính trị của
chính quyền nhân dân.
3. Các tổ chức XH - nghề nghiệp: là tập hợp tự nguyện của những cá nhân,
tổ chức cùng thực hiện các hoạt động nghề nghiệp, được thành lập nhằm hỗ
trợ các thành viên trong hoạt động nghề nghiệp và bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp cua các thành viên.
a. Nhóm đầu tiên gồm các TCXH xác lập 1 nghề nghiệp riêng biệt được
NN thừa nhận, thành viên là những người có chức danh nghề nghiệp của
tổ chức đó do NN quy định, hoạt động nghề nghiệp được tiến hành theo PL
chuyên biệt và đặt dưới sự quản lí của các cơ quan NN có thẩm quyền (VD:
Đoàn luật sư - là hội nghề nghệp nhằm mục đích tập hợp, hướng dẫn, giám
sát và bênh vực quyền lợi cho các luật sư, duy trì uy tín nghề nghiệp và
nâng cao hiệu quả hành nghề của các luật sư thành viên. ). Được hình thành
để hỗ trợ các cơ quan NN giải quyết 1 số CV XH.
b. Nhóm 2: Các hội nghề nghiệp, đây là các tổ chức xh được thành lập theo
dấu hiệu nghề nghiệp, thành viên là những cá nhân, TC yêu thích ngành
nghề đó. ( Không có chức danh nghề nghiệp ). VD: Hội làm vườn, hội
thích làm móng,....
4. Các hội được thành lập theo dấu hiệu riêng
a. Tổ chức này rất đa dạng, phong phú, có số lượng nhiều nhất so với các loại
tổ chức khác.
b. Hội có rất nhiều những tên gọi khác nhau: hiệp hội, hội liên hiệp, liên
đoàn,.... gắn với những dấu hiệu đặc điểm riêng. Tên của hội sẽ do các
thành viên thống nhất, được ghi nhận trong điều lệ của hội và được CQNN
có thẩm quyền chấp nhận thông qua việc cấp phép thành lập hội. VD: Hội
người thích đọc sách, Hội người đam mê nhảy,....
5. Tổ chức tự quản phục vụ lợi ích cộng đồng: Được hình thành từ nhu cầu
của cộng đồng nhằm góp phần ổn định an ninh, trật tự tại cơ sở.
a. Các tổ chức này được thành lập theo sáng kiến của NN, hoạt động theo
quy định chung của NN nhằm mục đích thực hiện nhiệm vụ tự quản trong
phạm vi giới hạn ( khu phố, thôn xóm)
b. Được thành lập theo chế độ bầu cử dân chủ, giữa các tổ chức cùng loại
không có MQH lệ thuộc về tổ chức.
c. Hoạt động của tổ chức tự quản đặt dưới sự quản lí của các CQNN hữu
quan tại địa phương hoặc chịu sự quản lí trực tiêp của các đơn vị cơ sở.
VD: Tổ dân phố, tổ dân phòng,...
31. Phân biệt cơ quan hành chính nhà nước với tổ chức xã hội => file
32. Phân biệt quy chế pháp lý hành chính của công dân Việt Nam với quy chế
pháp lý hành chính của người nước ngoài cư trú tại Việt Nam => file

33. Phân tích các dấu hiệu pháp lý thuộc mặt khách quan của vi phạm hành
chính.
 Mặt khách quan là những biểu hiện ra bên ngoài thế giới khách quan của vi phạm
hành chính bao gồm:
 Hành vi vi phạm hành chính
 Hậu quả và mối quan hệ nhân quả
 Thời gian thực hiện hành vi vi phạm
 Địa điểm thực hiện hành vi vi phạm
 Công cụ phương tiện vi phạm
 Hành vi vi phạm hành chính: Hành vi vi phạm hành chính là dấu hiệu bắt buộc

trong mặt khách quan của vi phạm hành chính. Hành vi đó là hành vi xâm phạm

đến các quy tắc quản lý nhà nước và đã bị pháp luật hành chính ngăn cấm. Việc

bị ngăn cấm được quy định trong các văn bản pháp luật về xử phạt hành chính.

Khi xem xét, đánh giá hành vi của cá nhân, tổ chức có phải hành vi vi phạm hành

chính hay không cần có những căn cứ pháp lý rõ ràng xác định đó là hành vi vi

phạm và bị xử phạt bằng các biện pháp xử phạt hành chính

 Hậu quả và mối quan hệ nhân quả: Hậu quả là kết quả trực tiếp của hành vi vi

phạm hành chính, đó là những thiệt hại gây ra cho các quy tắc quản lý nhà nước.

Ở những mức độ khác nhau của hành vi sẽ gây ra hậu quả khác nhau, trong nhiều

trường hợp hành vi của tổ chức, cá nhân bị coi là vi phạm hành chính khi hành vi

đó đã gây ra những thiệt hại cụ thể, tuy nhiên hậu quả của hành vi vi phạm hành

chính cũng không nhất thiết phải là thiệt hại cụ thể.

Ngoài ra trong một số trường hợp, mặt khách quan còn được thể hiện ở yếu tố thời gian,

địa điểm, cách thức, phương tiện vi phạm hành chính.

Trong các yếu tố nêu trên, hành vi vi phạm hành chính là dấu hiệu bắt buộc phải có

trong mặt khách quan của vi phạm hành chính; các yếu tố còn lại có thể có hoặc có thể

không, tùy thuộc vào từng loại vi phạm hành chính


34. Phân tích các dấu hiệu pháp lý thuộc mặt chủ quan của vi phạm hành chính.
Mặt chủ quan là những biểu hiện tâm lý bên trong của chủ thể vi phạm hành chính.

Trong mặt chủ quan, lỗi là dấu hiệu bắt buộc của vi phạm hành chính, thể hiện dưới hình

thức lỗi cố ý và lỗi vô ý, ngoài ra còn dấu hiệu khác là mục đích.

 Lỗi vô ý: Người thực hiện hành vi trong trạng thái có đầy đủ khả năng nhận

thức và điều khiển hành vi của mình nhưng vì vô tình, thiếu thận trọng mà

không nhận thức được những nguy hiểm mà hành vi của mình gây ra cho xã

hội, quy tắc quản lý nhà nước.

 Lỗi cố ý: Người thực hiện trong trạng thái đầy đủ khả năng nhận thức, điều

khiển hành vi, nhận thức được mức độ nguy hiểm của hành vi đó nhưng vẫn cố

tình thực hiện.

Tuy nhiên nếu có đầy đủ căn cứ cho rằng người thực hiện không có đầy đủ khả năng

nhận thức, điều khiển hành vi thì người đó sẽ không bị coi là vi phạm hành chính.

Mục đích: Mục đích là kết quả cuối cùng trong suy nghĩ của chủ thể mong muốn đạt

được khi thực hiện hành vi vi phạm hành chính. Mục đích cũng thể hiện tính chất nguy

hiểm của hành vi, tuy nhiên không phải là dấu hiệu bắt buộc phải có trong mọi cấu

thành của mọi loại vi phạm hành chính.

35. Phân tích chủ thể của vi phạm hành chính. Nêu ví dụ.
Chủ thể vi phạm hành chính là các tổ chức, cá nhân có năng lực chịu trách nhiệm

hành chính theo quy định của pháp luật HC ( không mắc bệnh tâm thần, hoặc

những loại bệnh làm mất khả năng nhận thức)

Đối với cá nhân:

 Phải có đầy đủ nhận thức, khả năng điều khiển hành vi và đủ độ tuổi theo quy

định của pháp luật.

 Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi là chủ thể vi phạm hành chính trong trường

hợp thực hiện hành vi với lỗi cố ý tức là cá nhân này nhận thức được sự nguy hiểm

nhưng vẫn thực hiện.

 Người từ đủ 16 tuổi trở lên là chủ thể vi phạm hành chính trong mọi trường hợp

Đối với tổ chức: Là các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội, đơn vị kinh tế,…bị

xử phạt vi phạm hành chính về mọi hành vi vi phạm hành chính do mình gây ra.

Cá nhân, tổ chức nước NN cũng là chủ thể VPHC theo quy định của PL VN, trừ TH

ĐƯQT mà VN kí kết hoặc tham gia có quy định khác.

36. Phân tích nguyên tắc: “Một vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần”. Nêu
ví dụ về trường hợp vi phạm nguyên tắc này.
Trong trường hợp pháp luật quy định một hành vi là vi phạm hành chính thì mỗi lần cá
nhân, tổ chức thực hiện hành vi đó sẽ chỉ bị xử phạt một lần về hành vi vi phạm hành
chính đã thực hiện được. Nếu người có thẩm quyền phát hiện cá nhân, tổ chức thực hiện
nhiều vi phạm hành chính hay nhiều cá nhân, tổ chức cùng thực hiện một vi phạm thì
việc xử phạt mỗi cá nhân, tổ chức về từng hành vi họ vi phạm trong một lần xử phạt cũng
vẫn là một vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần.
37. Phân tích nguyên tắc: “Chỉ xử phạt khi có vi phạm hành chính”. Nêu ví dụ về
vi phạm nguyên tắc này.
Một hành vi vi phạm pháp luật nói chung đều có 2 dấu hiệu:
 dấu hiệu nội dung: hành vi đó có tính nguy hiểm cho xã hội
 dấu hiệu hình thức: hành vi đó phải được pháp luật quy định đó là hành vi vi
phạm pháp luật. Ví dụ, pháp luật quy định người khiếu nại có nghĩa vụ chấp
hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật nhưng pháp luật không
có quy định hành vi không thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực
pháp luật là hành vi vi phạm hành chính nên không thể xử phạt cá nhân, tổ chức
khiếu nại nếu họ không thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại.
Nguyên tắc này thể hiện quan điểm là chỉ có cơ quan có thẩm quyền mới có quyền xác
định một hành vi trái pháp luật nào đó có phải là vi phạm hành chính không và trong
trường hợp có hành vi thực sự có tính nguy hiểm cho xã hội mà vì lý do nào đó pháp luật
chưa quy định đó là hành vi vi phạm hành chính thì không ai có thể bắt cá nhân, tổ chức
chịu trách nhiệm hành chính về hành vi đó.
Trong trường hợp pháp luật quy định một hành vi là vi phạm hành chính thì mỗi lần cá
nhân, tổ chức thực hiện hành vi đó sẽ chỉ bị xử phạt một lần về hành vi vi phạm hành
chính đã thực hiện được. Nếu người có thẩm quyền phát hiện cá nhân, tổ chức thực hiện
nhiều vi phạm hành chính hay nhiều cá nhân, tổ chức cùng thực hiện một vi phạm thì
việc xử phạt mỗi cá nhân, tổ chức về từng hành vi họ vi phạm trong một lần xử phạt cũng
vẫn là một vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần.
38. Phân tích các hình thức xử phạt vi phạm hành chính theo quy định pháp luật
hiện hành.
 Cảnh cáo:
 Hình thức này được áp dụng đối với tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính
nhỏ, lần đầu, có tình tiết giảm nhẹ hoặc đối với mọi hành vi vi phạm hành
chính do người chưa thành niên từ đủ 14 - 16 tuổi thực hiện.
 Chỉ có thể áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo đối với cá nhân từ đủ 16t trở
lên hoặc tổ chức vi phạm hành chính khi có đủ điều kiện sau:
 HVVP mà tổ chức, cá nhân thực hiện được văn bản PL quy định là
có thể áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo ( nếu loại vi phạm mà tổ
chức, cá nhân thực hiện mà PL quy định chỉ bị áp dụng hình thức
phạt tiền thì không bị phạt cảnh cáo)
 Việc áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo đối với tổ chức, cá nhân vi
phạm hành chính chỉ được thực hiện khi đó là vi phạm lần đầu và
có tình tiết giảm nhẹ theo quy định của Đ9 LXLVPHC
 Phạt tiền:
 Điều 23 LXLVPHC
 Luật XLVPHC 2012 quy định:
 …..
 Việc quy định mức phạt tiền có thể đưuọc thể hiện bằng khung phạt tiền tối
đa hoặc khung phạt tiền ấn định mức phạt tiền thông qua số lần hoặc tỉ lệ
phần trăm tối thiểu và tối đa của giá trị, số lượng hàng hóa, tang vật vi
phạm, đối tượng bị vi phạm hoặc doanh thu số lợi thu được từ VPHC.
 Mức tiền phạt cụ thể đối với 1 hành vi vi phạm hành chính là mức trung
bình của khung tiền phạt được quy định với hành vi đó
 Áp dụng mức phạt tiền đối với người chưa thành niên vi phạm hành chính
có những nét đặc thù:
 14-16: bị cảnh cáo, không bị phạt tiền
 16-18: bị phạt tiền thì có thể áp dụng đối với họ không được quá ½
mức phạt đối với người chưa thành niên.
 Tước quyền SD giấy phép lái xe:
 Khoản 2 điều 21 luật xlvphc => có thể là hình thức xử phạt chính hoặc hình
thức xử phạt bổ sung. Tước quyền SD có thời hạn ( 1-24 tháng )
 Hình phạt được áp dụng khi có đủ 2 điều kiện:
 Văn bản PL về xử phạt hành chính quy định có thể áp dụng biện
pháp xử phạt này đối với vi phạm hành chính cụ thể
 cá nhân, tổ chức đã có hành vi trực tiếp vi phạm quy tắc sử dụng
giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
 Trong thời gian bị tước quyền SD, tổ chức, cá nhân vi phạm không được
tiến hành các hoạt động ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề
 Đình chỉ có thời hạn:
 Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính thực hiện các hoạt động sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ mà theo quy định của PL phải có giấy
phép hoạt động đã “gây hậu quả nghiêm trọng hoặc có khả năng
thực tế gây hậu quả nghiêm trọng đối với tính mạng, sức khỏe con
người, môi trường” và cần đình chỉ 1 phần hoạt động đó trong thời
hạn nhất định => không bị tước quyền SD
 Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính thực hiện các hoạt động sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc hoạt động khác mà theo quy định của
PL không cần phải có giấy phép hoạt động đã “gây hậu quả
nghiêm trọng hoặc có khả năng thực tế gây hậu quả nghiêm trọng
đối với tính mạng, sức khỏe con người, môi trường” và cần đình chỉ
1 phần hoặc toàn bộ hoạt động đó trong 1 thời gian nhất định
 Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
 khoản 2 điều 21 => có thể là hình thức phạt chính hoặc bổ sung
 Người có thẩm quyền áp dụng biện pháp tịch thu để sung vào công quỹ
NN. Theo quy định của PL, biện pháp tịch thu được áp dụng đối với cá
nhân, tổ chức vi phạm hành chính trong trường hợp:
 Đã thực hiện vi phạm hành chính nghiêm trọng do cố ý
 Vật, tiền, hàng hóa, phương tiện phải là tang vật trực tiếp của VPHC
hoặc được sử dụng trực tiếp để vi phạm hành chính mà nếu không có
chúng thì vi phạm hành chính không thể thực hiện được
 Trục xuất
 là việc buộc người NN vi phạm hành chính trên lãnh thổ VN phải rời khỏi
VN

39. Phân tích các quy định của pháp luật về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính.
 Thẩm quyền XPVPHC thuộc về các cơ quan:
 UBND các cấp
 Cơ quan công an nhân dân
 Bộ đội biên phòng
 ….
 PL cũng quy định thẩm quyền xử phạt VPHC cụ thể của mỗi chức danh có thẩm
quyền xử phạt trong các cơ quan này. VD: khoản 4 điều 39 LXLVPHC, trưởng
công an cấp huyện:....
 Những quy định về xác định và phân định thẩm quyền xử phạt:
 Thẩm quyền XP mà PL quy định cụ thể cho những người có thẩm quyền xử
phạt như trên là thẩm quyền áp dụng Hthuc và mức phạt đối với 1 hành vi
VPHC
 Mức phạt tiền được PL quy định cụ thể cho những người có thẩm quyền xử
phạt là mức tiền áp dụng đối với cá nhân VPHC => TC: x2
 Người có thẩm quyền xử phạt VPHC trong các lĩnh vực GTĐB, BVNT,
ANTT, ATXH có thể áp dụng mức phạt cao hơn không quá 2 lần mức phạt
được quy định chung trong TH xử phạt những vi phạm này xảy ra trong
khu vực nội thành => Điều 23
 CT UBND các cấp có thẩm quyền xử phạt VPHC trong các lĩnh vực QLNN
ở ĐP
 Những người có thẩm quyền XP VPHC khác có thẩm quyền XP VPHC
thuộc lĩnh vực, ngành mình quản lí
 Trong TH VPHC thuojc thẩm quyền xp của nhiều người => việc xử phạt do
người thụ lí đầu tiên
 TH tổ chức, cá nhân thực hiện đồng thời nhiều VPHC:
 Nếu hình thức + mức xử phạt + trị giá tang vật + phương tiện VPHC
bị tịch thu => biện pháp khắc phục hậu quả được quy định đối với
từng hành vi đều thuộc thẩm quyền của người xử phạt VPHC ( kể cả
mức phạt có lớn hơn mức quy định )
 Nếu HT + mức xp + trị giá tang vật + phương tiện VPHC bị tịch thu
=> bp khắc phục hậu quả được quy định đối với 1 trong các hành vi
vượt quá thẩm quyền của người xử phạt => chuyển vụ VPHC đến
cấp có thẩm quyền
 Nếu các hành vi thuộc thẩm quyền XP của nhiều người thuộc các
ngành khác nhau => thẩm quyền xp thuộc chủ tịch UBND các cấp
40. Phân biệt hình thức xử phạt vi phạm hành chính với biện pháp xử lý hành
chính. ( trong file )
41. Phân tích thủ tục xử phạt vi phạm hành chính. Nêu ví dụ minh họa.
 Khái niệm: TTXPVPHC là cách thức của CQNN, Nhà chức trách có thẩm quyền
áp dụng chế tài hành chính để xử lí đối với các hành vi vi phạm pháp luật không
thuộc phạm vi các tội HS đã được quy định trong BLHS, và do các cá nhân, cơ
quan hay TC thực hiện 1 cách cố ý/ vô ý
 ( trong file )
42. Phân tích nguyên tắc xử phạt VPHC đối với người chưa thành niên. Nêu ý
nghĩa của việc quy định nguyên tắc xử phạt VPHC dành riêng với người chưa
thành niên
Về nguyên tắc xử lý riêng đối với người chưa thành viên vi phạm hành chính, chúng ta có
thể kiểm tra theo quy định tại Điều 134 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (được sửa
đổi bởi khoản 68 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020) với nội dung:
- Việc xử lý người chưa thành niên vi phạm hành chính chỉ được thực hiện trong trường
hợp cần thiết nhằm giáo dục, giúp đỡ họ sửa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh và trở
thành công dân có ích cho xã hội.
Trong quá trình xem xét xử lý người chưa thành niên vi phạm hành chính, người có thẩm
quyền xử lý vi phạm hành chính phải bảo đảm lợi ích tốt nhất cho người chưa thành niên.
Biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng chỉ được áp dụng khi xét thấy không có biện pháp
xử lý khác phù hợp hơn;
- Việc xử lý người chưa thành niên vi phạm hành chính còn căn cứ vào khả năng nhận
thức của người chưa thành niên về tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi vi phạm,
nguyên nhân và hoàn cảnh vi phạm để quyết định việc xử phạt hoặc áp dụng biện pháp
xử lý hành chính phù hợp;
- Quyết định mức xử phạt vi phạm hành chính với người chưa thành niên phải nhẹ hơn so
với người thành niên có cùng hành vi vi phạm hành chính. Cụ thể:
• Người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi: Không áp dụng hình thức phạt tiền.
• Người từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi: Mức tiền phạt không quá 1/2 mức tiền phạt áp dụng
với người thành niên; bị buộc phải nộp một khoản tiền tương đương trị giá tang vật,
phương tiện vi phạm bằng 1/2 trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
- Trong quá trình xử lý người chưa thành niên vi phạm hành chính, bí mật riêng tư của
người chưa thành niên phải được tôn trọng và bảo vệ;
- Các biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính phải được xem xét áp dụng khi có đủ
các điều kiện quy định tại Chương II của Phần này. Việc áp dụng biện pháp thay thế xử
lý vi phạm hành chính không được coi là đã bị xử lý vi phạm hành chính.
=> Nhân đạo, nhằm răn đe, GD, giúp họ trở nên tốt hơn
43. Phân tích các yêu cầu đối với hoạt động áp dụng hình thức phạt tiền trong xử
phạt vi phạm hành chính. ( file )
44. Phân tích vai trò của Tòa án nhân dân đối với việc bảo đảm pháp chế trong
quản lý hành chính nhà nước.
 Khái niệm: ĐBPC là những điều kiện, những phương tiện và những khả năng
thực hiện trên thực tế đối với PL hiện hành nhằm xây dựng và củng cố chính
quyền của dân, do dân, vì dân, bảo vệ các quyền và nghĩa vụ của công dân trên tất
cả các mặt của đời sống xã hội
 Vai trò:
 Xét xử
 Kiểm tra hoạt động QLNN
45. Phân tích vai trò của khiếu nại, giải quyết khiếu nại với việc bảo đảm pháp
chế trong quản lý hành chính nhà nước.
 Khái niệm: ĐBPC là những điều kiện, những phương tiện và những khả năng
thực hiện trên thực tế đối với PL hiện hành nhằm xây dựng và củng cố chính
quyền của dân, do dân, vì dân, bảo vệ các quyền và nghĩa vụ của công dân trên tất
cả các mặt của đời sống xã hội
 Vai trò của khiếu nại
 ghi nhận quyền, trách nhiệm của công dân trong HP và Luật khiếu nại
 giúp bảo vệ quyền và lợi ích bị xâm hại
 cung cấp thông tin về những quyết định và việc làm trái PL của CQ, TC, Cá
x có hành vi tác động xấu đến hoạt động của BMNN
 thể hiện tính tích cực của công dân của người khiếu nại
 là tiêu chuẩn để những người làm công tác QLHCNN biết dc những yếu
kém của mình trong các lĩnh vực => cải cách, xử lí
 Vai trò của hoạt động giải quyết khiếu nại:
 thực hiện theo đúng quy định của PL => tôn trọng tính tối cao của HP trong
việc cụ thể hóa quyền khiếu nại của công dân => thiết lập trật tự PL
 Là công cụ pháp lý để công dân cơ quan tổ chức bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của họ
 Phản ánh nhu cầu, ND và là công cụ để bảo vệ nền dân chủ xã hội chủ
nghĩa
 CQHC cấp trên và người có thẩm quyền biết được cụ thể thực trạng hoạt
động giải quyết khiếu nại => chấn chỉnh, xử lí
 tạo cơ sở giải quyết những kẽ hở của luật qua thực tiễn giải quyết mâu
thuẫn giữa các văn bản luật.

—--------------------------------------------------Done
—--------------------------------------------------

You might also like