You are on page 1of 282

HÀNH CHÍNH HỌC

ĐẠI CƯƠNG
SỐ TÍN CHỈ 03
Môn học hành chính học đại cương
Môn học bao gồm các nội dung cơ bản:
các lý thuyết và mô hình hành chính nhà
nước, quan niệm về hành chính nhà nước
ở Việt Nam hiện nay, các yếu tố cấu thành
nền hành chính nhà nước, quá trình ban
hành và thực thi các quyết định hành
chính nhà nước, chức năng cơ bản của
hành chính nhà nước, kiểm soát đối với
hành chính nhà nước và nâng cao năng
lực, hiệu quả của hành chính nhà nước…
• khqlk8@gmail.com
Nội dung môn học
Chương1: Khái quát chung về hành chính nhà nước
Chương 2: Các lý thuyết và mô hình hành chính nhà nước
Chương 3: Nền hành chính nhà nước
Chương 4: Chức năng, hình thức và phương pháp hành
chính nhà nước
Chương 5: Quyết định quản lý hành chính nhà nước
Chương 6: Kiểm soát đối với nền hành chính nhà nước
Chương 7: Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hành chính nhà
nước
Thông tin giảng viên
• nguyenquanghuy@tueba.edu.vn
• Dt 0983995035
Tài liệu tham khảo

1. Hành chính học đại cương – GS Đoàn


Trọng Truyến
• 2. Lý luận quản lý nhà nước – GS Mai Hữu
Khuê
• 3. Các văn bản pháp luật:
Các trang web tham khảo

• 1. Quốc hội Việt Nam


http://www.quochoi.vn
• 2.Cải cách hành chính Nhà nước
http://www.caicachhanhchinh.gov.vn
• 3. Chính phủ Việt Nam
http://www.chinhphu.vn
Chương 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HÀNH
CHÍNH NHÀ NƯỚC
• 1.1. Khái niệm, bản chất và vai trò của
hành chính nhà nước
• 1.2. Đặc điểm của hành chính nhà nước
• 1.3. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động
hành chính nhà nước Việt Nam xã hội chủ
nghĩa
Xã hội nguyên thuỷ và tổ chức
thị tộc, bộ lạc

Thị tộc Tộc trưởng

Bào tộc

Bộ lạc Thủ lĩnh


BỘ MÁY NHÀ NƯỚC CHXHCN
VIỆT NAM

Chủ tịch nước


Quốc hội

Chính phủ TANDTC VKS NDTC

HĐND UBND Toà án Viện kiểm sát


nhân dân nhân dân địa
các cấp các cấp địa phương phương

Thông qua bầu cử


Nhân dân
Bộ máy NN Việt Nam được tổ chức
theo nguyên tắc tập quyền

Nhân dân

Chính phủ Quốc hội Toà án


(Hành pháp) (Lập pháp) (Tư pháp)
Taïi moät cô quan haønh chính nhaø
nöôùc
1.1 KHÁI NIỆM BẢN CHẤT, VAI
TRÒ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm quản lý, quản lý
nhà nước
1.1.2 Quản lý hành chính nhà nước
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của
quản lý
- Dưới góc độ điều khiển học: quản lý được
xem là quá trình "tổ chức và điều khiển
các hoạt động theo những yêu cầu nhất
định", đó là sự kết hợp giữa tri thức và lao
động trên phương diện điều hành.
- Dưới góc độ chính trị: quản lý được hiểu là
hành chính, là cai trị;
- Dưới góc độ xã hội: quản lý là điều hành,
điều khiển, chỉ huy.
Khái niệm quản lý
Quản lý là sự điều khiển, chỉ đạo một hệ
thống hay một quá trình, căn cứ vào
những quy luật, định luật hay nguyên tắc
tương ứng cho hệ thống hay quá trình ấy
vận động theo đúng ý muốn của người
quản lý nhằm đạt được mục đích đã đặt ra
từ trước
Ðặc điểm của quản lý

• Quản lý là sự tác động có mục đích đã được đề


ra theo đúng ý chí của chủ thể quản lý đối với
các đối tượng chịu sự quản lý.
• Quản lý là sự đòi hỏi tất yếu khi có hoạt động
chung của con người.
• Quản lý trong thời kỳ nào, xã hội nào thì phản
ánh bản chất của thời kỳ đó, xã hội đó.
• Quản lý muốn được thực hiện phải dựa trên cơ
sở tổ chức và quyền uy.
Quản lí nhà nước
Quản lí nhà nước là sự tác động của các
chủ thể mang quyền lực nhà nước, chủ
yếu bằng pháp luật tới các đối tượng quản
lí nhằm thực hiện các chức năng đối nội
và đối ngoại của nhà nước
Quản lý nhà nước trong lĩnh vực hành
pháp là quản lí hành chính nhà nước
Đặc điểm của quản lí nhà nước
• Chủ thể quản lý nhà nước là các cơ quan, cá
nhân trong bộ máy nhà nước
• Đối tượng của quản lý nhà nước kà tất cả các
cá nhân sinh sống và hoạt động trong phạm vi
lãnh thổ quốc gia
• Hoạt động quản lí nhà nước diễn ra trên tất cả
các lĩnh vực của đời sống xã hội
• Quản lí nhà nước manh tính quyền lực nhà
nước, lấy pháp luật làm công cụ quản lí chủ yếu
1.1.2 Quản lí hành chính nhà nước
Quản lí hành chính nhà nước là một hình
thức hoạt động của nhà nước được thực
hiện trước hết và chủ yếu bởi các cơ quan
hành chính nhà nước, có nội dung là đảm
bảo sự chấp hành luật, pháp lệnh nghị
quyết của các cơ quan quyền lực nhà
nước, nhằm tổ chức và chỉ đạo một cách
trực tiếp và thường xuyên công cuộc xây
dựng đất nước
Quản lí hành chính nhà nước là hoạt động
chấp hành và điều hành của nhà nước
• Tính chấp hành của hoạt động quản lý hành
chính nhà nước được thể hiện ở sự thực hiện
trên thực tế các văn bản hiến pháp, luật,
pháp lệnh và nghị quyết của cơ quan lập pháp-
cơ quan dân cử.
• Tính điều hành của hoạt động quản lý hành
chính nhà nước thể hiện ở chổ là để đảm bảo
cho các văn bản pháp luật của cơ quan quyền
lực được thực hiện trên thực tế thì các chủ thể
của quản lý hành chính nhà nước phải tiến hành
các hoạt động tổ chức và chỉ đạo trực tiếp đối
với các đối tượng quản lý thuộc quyền.
 Hoạt động quản lý hành chính nhà nước là
hoạt động mang tính chủ động và sáng tạo.

Ðiều này thể hiện ở việc các chủ thể quản


lý hành chính căn cứ vào tình hình, đặc
điểm của từng đối tượng quản lý để đề ra
các biện pháp quản lý thích hợp. Tính chủ
động sáng tạo còn thể hiện rõ nét trong
hoạt động xây dựng, ban hành văn bản
quy phạm pháp luật hành chính để điều
chỉnh các hoạt động quản lý nhà nước.
 Hoạt động quản lý hành chính nhà nước được
bảo đảm về phương diện tổ chức bộ máy hành
chính nhà nước
Tất cả các cơ quan nhà nước đều tiến
hành hoạt động quản lí hành chính nhà
nước nhưng hoạt động này chủ yếu do
các cơ quan hành chính nhà nước thực
hiện
4. Quản lý hành chính nhà nước là hoạt
động có mục tiêu chiến lược, có chương
trình và có kế hoạch để thực hiên mục
tiêu.
Bản chất của hành chính nhà nước

• Hành chính nhà nước mang tính chính trị


• Hành chính nhà nước mang tính pháp lí
• Hành chính nhà nước là một hoạt động
quản lí
• Hành chính nhà nước có tính chuyên môn
hóa cao
Hành chính nhà nước mang tính
chính trị
• HCNN phụ thuộc và phục tùng chính trị
• HCNN thực hiện những mục tiêu, nhiệm
vụ do chính trị thiết lập
• HCNN tham gia vào quá trình lập pháp
• HCNN là chủ thể thực thi chính sách mà
còn ban hành chính sách
• Phục vụ lợi ích nhân dân và lợi ích công
Hành chính nhà nước mang tính
pháp lý
• HCNN hoạt động trong khuôn khổ pháp
luật, theo chỉ dẫn của pháp luật
• Chủ thể hành chính nhà nước có trách
nhiệm tổ chức thi hành pháp luật
• HCNN thực hiện chức năng ban hành
pháp luật (VB dưới luật)
Hành chính nhà nước là một hoạt
động quản lí
• HCNN là một bộ phận của quản lí nhà
nước, mang bản chất quản lí nhà nước
• HCNN là chức năng thi hành pháp luật
• Được tổ chức thành một bộ máy hoàn
chỉnh, đồng bộ
Vai trò của hành chính nhà nước
• HCNN hiện thực hóa các mục tiêu ý tưởng
của các nhà chính trị
• HCNN điều hành các hoạt động kinh tế xã
hội nhằm đạt được mục tiêu tới mức tối đa
và với hiệu quả cao nhất
• HCNN duy trì và thúc đẩy xã hội phát triển
theo định hướng
• HCNN đảm bảo cung cấp dịch vụ công
cho xã hội
1.3 Nguyên tắc tổ chức và hoạt
động HCNN Việt Nam XHCN
- Nguyên tắc trước hết được hiểu là Ðiều
cơ bản định ra, nhất thiết phái tuân theo
trong một loạt việc làm
- Nguyên tắc hành chính nhà nước là các
quy tắc, những tư tưởng chỉ đạo, những
tiêu chuẩn hành vi đòi hỏi các chủ thể
hành chính nhà nước phải tuân thủ trong
tổ chức và hoạt động hành chính nhà
nước
Yêu cầu đối với nguyên tắc hành
chính nhà nước
• Nguyên tắc phải phản ánh các yêu cầu của quy luật
khách quan để xác định mục tiêu.
• Nguyên tắc đưa ra phải phù hợp với mục tiêu chung đã
định trước của hành chính công là phục vụ nhân dân,
không vì lợi ích của bất kỳ cá nhân nào.
• Nguyên tắc phải phản ánh được tính chất của các mối
quan hệ quản lý ( quan hệ với Đảng, Đảng với tư cách là
người lãnh đạo; quan hệ chỉ đạo giữa cấp trên và cấp
dưới; quan hệ phối hợp với cùng cấp và phục vụ đối với
nhân dân)
• Nguyên tắc phải tạo thành một hệ thống thống nhất và
được đảm bảo thực hiện bằng hệ thống công cụ cưỡng
chế.
Nguyên tắc Đảng lãnh đạo đối với
hành chính nhà nước
• Cơ sở pháp lý
Ðiều 4-Hiến pháp 1992 quy định: Ðảng
cộng sản Việt Nam-đội ngũ tiên phong của
giai cấp công nhân Việt Nam, đại biểu
trung thành quyền lợi của giai cấp công
nhân, nhân dân lao động và của cả dân
tộc, theo chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng
Hồ Chí Minh, là lực lượng lãnh đạo nhà
nước và xã hội.
Nội dung nguyên tắc
• Đảng đề ra đường lối, chủ trương, định hướng
cho quá trình tổ chức hoạt động của hành chính
nhà nước
• Đảng phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng những
người có phẩm chất, năng lực đảm nhận các
chức vụ trong bộ máy nhà nước
• Đảng kiểm tra hoạt động bộ máy nhà nước
• Các cán bộ, Đảng viên gương mẫu trong quá
trình hoạt động
Ðây là nguyên tắc cơ bản trong quản lý
hành chính nhà nước, cần được vận dụng
một cách khoa học và sáng tạo cơ chế
Ðảng lãnh đạo, nhà nước quản lý, nhân
dân làm chủ trong quản lý hành chính nhà
nước, tránh khuynh hướng tuyệt đối hóa
vai trò lãnh đạo của Ðảng cũng như
khuynh hướng hạ thấp vai trò lãnh đạo
của Ðảng trong quản lý hành chính nhà
nước.
Nguyên tắc nhân dân làm chủ trong
quản lí hành chính nhà nước
Cơ sở pháp lý
Ðiều 2 - Hiến pháp 1992 nêu rõ: Nhà
nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt
nam là nhà nước của dân, do dân và vì
dân. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về
nhân dân mà nền tảng là liên minh giai
cấp công nhân, giai cấp nông dân và tầng
lớp trí thức.
Nội dung nguyên tắc
• Tăng cường và mở rộng sự tham gia trực tiếp
của nhân dân vào các công việc của nhà nước
• Nâng cao chất lượng của hình thức dân chủ đại
diện, để các cơ quan này thực sự đại diện cho ý
chí nguyện vọng của nhân dân
• HCNN có trách nhiệm tạo ra cơ sở pháp lí, điều
kiện vật chất để thu hút sự tham gia của nhân
dân vào hoạt động hành chính
Tham gia trực tiếp
• Tham gia vào hoạt động tự quản ở cơ sở
• Trực tiếp thực hiện các quyền và nghĩa vụ của
công dân trong quản lý hành chính nhà nước
• Ðiều 53-Hiến pháp 1992 quy định công dân có
quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội,
tham gia thảo luận những vấn đề chung của cả
nước và địa phương, kiến nghị với cơ quan nhà
nước, các tổ chức xã hội hay chính người dân
trực tiếp thực hiện.
Tham gia gián tiếp
• Tham gia vào hoạt động của các cơ quan nhà
nước
• Tham gia vào hoạt động của các tổ chức xã hội
Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi để nhân
dân lao động tham gia tích cực vào hoạt động
của các tổ chức xã hội. Các tổ chức xã hội là
công cụ đắc lực của nhân dân lao động trong
việc thực hiện quyền tham gia vào quản lý hành
chính nhà nước.
Nguyên tắc tập trung dân chủ
Cơ sở pháp lý
Ðiều 6-Hiến pháp 1992 quy định: Quốc
hội, hội đồng nhân dân và các cơ quan
khác của nhà nước đều tổ chức và hoạt
động theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
Nội dung của nguyên tắc
Nguyên tắc tập trung dân chủ bao hàm sự
kết hợp giữa hai yếu tố tập trung và dân
chủ, vừa đảm bảo sự lãnh đạo tập trung
trên cơ sở dân chủ, vừa đảm bảo mở rộng
dân chủ dưới sự lãnh đạo tập trung.
Tập trung trong hành chính NN thể hiện

– Tổ chức bộ máy hành chính nhà nước, cơ


quan hành chính nhà nước theo hệ thống thứ
bậc
– Thống nhất chủ trương, chính sách, chiến
lược quy hoạch, kế hoạch phát triển
– Thống nhất các quy chế quản lí
– Thực hiện chế độ một thủ trưởng hoặc trách
nhiệm cá nhân người đứng đầu ở tất cả các
cấp, đơn vị
Dân chủ trong hành chính nhà
nước thể hiện

– Cấp dưới được tham gia thảo luận góp ý kiến


về những vấn đề trong quản lí
– Cấp dưới được chủ động linh hoạt trong việc
thực hiện nhiệm vụ được giao và chịu trách
nhiệm trước cấp trên về việc thực hiện nhiệm
vụ của mình
Nội dung của nguyên tắc
Ðây là nguyên tắc thể hiện một nguyên lý
căn bản của tổ chức và hoạt động của bộ
máy nhà nước. Bởi vì trước hết việc tổ
chức và hoạt động hành chính phải hợp
pháp, tức là phải tuân theo pháp luật.
Tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa vì
vậy là một biện pháp để phát huy dân chủ
xã hội chủ nghĩa.
Sự phối hợp giữa tập trung
và dân chủ
Tuy nhiên, đây không phải là sự tập trung
toàn diện và tuyệt đối, mà chỉ đối với
những vấn đề cơ bản, chính yếu nhất, bản
chất nhất. Sự tập trung đó bảo đảm cho
cơ quan cấp dưới, cơ quan địa phương có
cơ sở và khả năng thực hiện quyết định
của trung ương; đồng thời, căn cứ trên
điều kiện thực tế của mình, có thể chủ
động sáng tạo trong việc giải quyết các
vấn đề của địa phương và cơ sở.
Nguyên tắc pháp chế XHCN
• Cơ sở pháp lý
"Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật
và không ngừng tăng cường pháp chế xã
hội chủ nghĩa". (Ðiều 12- Hiến pháp 1992)
Nguyên tắc quản lí bằng pháp luật
và tăng cường pháp chế XHCN
• Xây dựng hoàn thiện hệ thống pháp luật
• Tổ chức thực hiện tốt pháp luật đã ban
hành
• Xử lí nghiêm mọi hành vi vi phạm pháp
luật
• Tang cường giáo dục ý thức pháp luật cho
toàn dân
a. Trong lĩnh vực lập quy

- Khi ban hành quy phạm pháp luật thuộc phạm


vi thẩm quyền của mình, các cơ quan hành
chính nhà nước phải tôn trọng pháp chế XHCN,
phải tôn trọng vị trí cao nhất của hiến pháp và
luật, nội dung văn bản pháp luật ban hành
không được trái với hiến pháp và văn bản luật
- Chỉ được ban hành những văn bản quy phạm
pháp luật trong phạm vi thẩm quyền và hình
thức, trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.
b.Trong lĩnh vực thực hiện pháp luật
- Việc áp dụng QPPL phải tuân theo nguyên tắc
pháp chế xã hội chủ nghĩa, tức là phải phù hợp
với yêu cầu của luật và các văn bản quy phạm
pháp luật khác, phải thiết lập trách nhiệm pháp
lý đối với các chủ thể áp dụng QPPL,
- Mọi vi phạm phải xử lý theo pháp luật, áp dụng
pháp luật phải đúng nội dung, thẩm quyền và
phải tôn trọng những văn bản quy phạm pháp
luật do chính cơ quan ấy ban hành.
c. Trong lĩnh vực tổ chức
Ðể đảm bảo pháp chế trong quản lý hành
chính nhà nước đòi hỏi việc thực hiện
pháp chế phải trở thành chức năng quan
trọng của mọi cơ quan quản lý và ngay
trong bộ máy quản lý cũng phải có những
tổ chức chuyên môn thực hiện chức năng
này.
d. Trong việc quản lý nói chung

Mở rộng, bảo đảm các quyền dân chủ của


công dân. Mọi quyết định hành chính và
hành vi hành chính đều phải dựa trên
quyền và lợi ích hợp pháp của công dân
trực tiếp hoặc gián tiếp. Ngược lại, việc
hạn chế quyền công dân chỉ được áp
dụng trên cơ sở hiến định.
e. Phải chịu trách nhiệm trước xã
hội và pháp luật
Các chủ thể quản lý hành chính nhà nước
phải chịu trách nhiệm do những sai phạm
của mình trong hoạt động quản lý hành
chính nhà nước, xâm phạm đến lợi ích tới
quyền và lợi ích hợp pháp của công dân
và phải bồi thường cho công dân
Nguyên tắc kết hợp giữa quản lí
ngành với quản lí lãnh thổ
1) Cơ sỏ khoa học:
• Cơ sở của nguyên tắc này là xuất phát từ
hai xu hướng khách quan của nền sản
xuất xã hội:
- Tính chuyên môn hóa theo ngành.
- Sự phân bố sản xuất theo địa phương
và vùng lãnh thổ.
Nội dung của nguyên tắc
a. Quản lý hành chính theo ngành:
- Ngành là một phạm vi hoạt động cụ thể
chuyên sâu của con người có tính kinh tế đặc
trưng, sản xuất dịch vụ, sản phẩm nhằm thỏa
mãn nhu cầu sản suất và tiêu dùng của xã hội.
- Quản lý hành chính theo ngành là điều hành
các hoạt động của ngành theo quy trình công
nghệ, các quy tắc kỹ thuật đạt định mức kinh tế,
kỹ thuật của ngành
Quản lý HC theo ngành gồm các
hoạt động
• Hoạch định các chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch phát triển của ngành
• Xây dựng các định mức kinh tế, kỹ thuật của từng
ngành.
• Tổ chức các đơn vị sản xuất cơ sở, thực hiện chuyên
môn hóa lao động.
• Ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại vào sản xuất.
• Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức để họ có đủ năng
lực thực hiện nhiệm vụ của mình.
• Thực hiện kiểm soát chặt chẽ đối với các đối tượng
đang hoạt động trong phạm vi ngành.
b. Quản lý hành chính ở địa
phương và vùng lãnh thổ
- Địa phương là một bộ phận lãnh thổ của đất
nước, được phân chia theo đặc điểm dân cư,
địa giới hành chính, truyền thống văn hóa để
tiện cho cho việc quản lý mọi mặt của đời sống
xã hội.
- Vùng lãnh thổ là một bộ phận của đất nước bao
gồm nhiều địa phương có cùng điều kiện tự
nhiên và nguồn nguyên liệu cho nhiều ngành
phát triển, có cùng điều kiện kinh tế xã hội, có
cùng trình độ dân trí, cùng truyền thống văn hóa
tạo thành vùng lãnh thổ bao gồm nhiều đơn vị
thuộc ngành hoạt động.
c. Kết hợp quản lý theo ngành và
quản lý theo lãnh thổ
• Các đơn vị kinh tế thuộc bất cứ thành phần kinh
tế nào, nằm trên địa bàn quản lý đều thuộc một
ngành kinh tế – kỹ thuật nhất định và chịu sự
quản lý của ngành.
• Các đơn vị kinh tế thuộc các ngành kinh tế - kỹ
thuật khác nhau đều được phân bổ trên những
địa bàn nhất định, chúng có quan hệ gắn bó mật
thiết với nhau trên các mặt xã hội, tạo nên một
cơ cấu kinh tế - xã hội và chịu sự quản lý của
chính quyền địa phương.
Yêu cầu khi thực hiện nguyên tắc
• Tại địa phương: Các cơ quan của ngành đóng
tại địa phương, cơ quan này chịu sự chỉ đạo của
cơ quan chuyên môn cấp trên, chịu sự tổ chức
và quản lý nhân sự của cơ quan địa phương.
• Chính quyền địa phương các cấp phải có trách
nhiệm tạo điều kiện để các đơn vị ngành hoạt
động như: nguyên vật liệu, nguồn nhân lực và
các điều kiện kinh tế kỹ thuật khác..
Nguyên tắc phân định quản lý nhà nước về kinh tế
với quản lý sản xuất kinh doanh của các tổ chức kt

Cơ sở pháp lý:
Theo Hiến pháp 1992 nước CHXHCN Việt
nam, nền kinh tế nước ta là "nền kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế
thị trường có sự quản lý của nhà nước,
theo định hướng XHCN" (Ðiều 15).
Nội dung của nguyên tắc

• Khác với các mối quan hệ trong hoạt động chấp hành
điều hành, các quan hệ trong hoạt động kinh doanh của
các tổ chức kinh doanh được điều chỉnh bình đẳng theo
quan hệ pháp luật dân sự, luật thương mại.
• Nếu các cơ quan nhà nước hoạt động bằng ngân sách
nhà nước, thì các tổ chức kinh doanh là những tổ chức
độc lập tự chủ về tài chính, tự cấp vốn và hạch toán kt
• Việc quản lý trong hành lang pháp lý chặt chẽ thông qua
các cơ quan quản lý hành chính nhà nước sẽ tạo điều
kiện cho các hoạt động kinh tế thuận lợi, thông thoáng,
tự chủ và đạt hiệu quả cao.
Nội dung nguyên tắc
- Nhà nước có chức năng tổ chức và điều chỉnh
nền kinh tế quốc dân bằng những biện pháp vĩ
mô: thông qua các biện pháp kinh tế, hành
chính, tạo khung cho cạnh tranh lành mạnh
trong sản xuất kinh doanh.
- Các tổ chức kinh doanh trực tiếp thực hiện
kinh doanh như: xây dựng, vận tải, ngân hàng...
trong phạm vi vĩ mô, nhằm tạo nhiều của cải vật
chất thiết yếu cho xã hội, tránh sự độc quyền
của tư nhân, có thể ảnh hưởng không tốt đến
nền kinh tế quốc dân.
Nguyên tắc công khai minh bạch
Cơ sở nguyên tắc:
Nhà nước ta là nhà nước của dân, do dân
và vì dân. Hoạt động quản lý hành chính
nhà nước vì vậy cũng cần phải công khai
theo chủ trưong “dân biết, dân làm, dân
bàn, dân kiểm tra”.
Nội dung nguyên tắc
Nguyên tắc này đòi hỏi các cơ quan Nhà
nước, các đơn vị tổ chức khi xây dựng,
ban hành và tổ chức thực hiện chính sách
pháp luật phải tiến hành công khai, minh
bạch, đảm bảo công bằng, dân chủ.
• Công khai là việc các đơn vị, cơ quan Nhà
nước thông tin chính thức về văn bản
hoặc nột nội dung hoạt động nhất định.
• Hoạt động hành chính nhà nước là nhằm
phục vụ lợi ích quốc gia và lợi ích hợp
pháp của công dân nên cần phải công
khai hóa, thực hiện đúng chủ trương “dân
biết, dân làm, dân kiểm tra”.
Tính công khai trong hoạt động hành chính
công thì cần phải công khai

• Văn bản QPPL, thủ tục về đăng ký cấp phép, chi tiêu tài chính,
quyền và nghĩa vụ của công dân, của doanh nghiệp.
• Xây dựng cơ bản các dự án đầu tư và xây dựng về tài chính, ngân
sách.
• Quản lý và sử dụng các quỹ của nhân dân
• Quản lý, sử dụng đất.
• Quản lý công tác cán bộ
• Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
• Các quy định giải quyết khiếu nại, tố cáo; quyết định sử lý tố cáo,
quy định xử phạt, các bản án và kết luận của toà án….
• Các nội dung khác không thuộc bí mật quốc gia hoặc bí mật công
tác….
Chương 2
Lý thuyết và mô hình hành chính nhà
nước
Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu hành chính nhà nước trên các
hướng tiếp cận khác nhau sẽ cho phép
các nhà khoa học cũng như các nhà hành
chính hiểu rõ hơn sự phát triển tư duy về
lĩnh vực này và từ đó có thể vận dụng các
cách tư duy vào trong điều kiện môi
trường cụ thể.
2.1. Lý thuyết về hành chính nhà
nước
• Có 2 cách tiếp cận:
– Tiếp cận theo thời kỳ phát triển
– Tiếp cận theo nhóm lý thuyết
Tiếp cận theo thời kỳ phát triển
• HCNN trong thời kỳ đầu của công nghiệp
hoá (đầu thế kỷ 18 đến những năm 70 của
thế kỷ 19)
• HCNN trong thời kỳ phát triển và hoàn
thành CNH (thập niên 80, tk 19 đến thập
niên 70, tk20)
• HCNN trong thời kinh tế tri thức (từ thập
niên 80, tk20 đến nay.
Tiếp cận theo nhóm lý thuyết
1. Nhóm lý thuyết nghiên cứu HCNN dưới
góc độ thực thi quyền lực nhà nước
2. Nhóm lý thuyết nghiên cứu HCNN trong
mối quan hệ với chính trị
3. Nhóm lý thuyết nghiên cứu về nguyên tắc
tổ chức và hoạt động của HCNN
4. Nhóm lý thuyết nghiên cứu về chức năng
của HCNN
1. HCNN trên góc độ thực thi
quyền lực NN
Những người nghiên cứu quản lý hành
chính nhà nước theo hướng này bắt đầu
từ việc nghiên cứu quyền lực nhà nước và
sự phân chia việc thực hiện các quyền lực
nhà nước ở các quốc gia khác nhau thông
qua việc nghiên cứu hệ thống luật hành
chính
Các kết luận được rút ra
• Sự phân chia thực thi quyền lực nhà nước tồn
tại ở mọi quốc gia;
• Quyền hành pháp được giao cho các tổ chức
khác nhau của CP thực hiện;
• Mối quan hệ thực thi quyền lực ở các quốc gia
là khác nhau.
• Tại sao PL nhà nước lại quy định như vậy và cơ
quan thực thi quyền lực NN phải làm gì?
Theo cách tiếp cận này, các nhà nghiên
cứu coi quản lý hành chính là một lĩnh vực
hẹp và bị động, hoặc như một số nhà
nghiên cứu đã thừa nhận rằng hành chính
chỉ là một công cụ bổ trợ bên trong hệ
thống luật công.
2. HCNN trong mối quan hệ với
chính trị
• Mối quan hệ giữa hành chính công và
chính trị được nhiều nhà nghiên cứu quan
tâm. Bản chất của nhà nước cũng như
bản chất của hoạt động lập pháp là tính
chính trị. Có hai cách tiếp cận khác nhau
được các nhà nghiên cứu quan tâm là:
– Hành chính và chính trị phân đôi
– Hành chính và chính trị không phân đôi.
2.1. Hành chính và chính trị phân
đôi (HC độc lập với chính trị)
(1) Quan niệm của Thomas Woodrow
Wilson (1856 – 1924)
Tác giả:
- Là nhà khoa học chính trị kiêm luật sư;
- Là tổng thống thứ 28 của Hoa Kỳ
Tác phẩm:
“Nghiên cứu về hành chính công”, 1887
Quan đểm của Wilson khởi đầu cho một
trào lưu khoa học mới, khoa học hành
chính công, tách biệt ra khỏi hành chính
học.
Theo ông, để có được sự độc lập giữa hành chính
với chính trị thì:

• Hành chính phải tự mình ly khai ra khỏi chính trị;


• Hành chính công phải tổ chức theo mô hình
riêng và có thể áp dụng chung cho mọi chế độ
chính trị;
• Hành chính phải được tập trung quyền lực để
quản lý;
• Giá trị dẫn dắt nền hành chính công là hiệu quả
hoạt động.
• Phải thực hiện theo các ý tưởng chính trị và
Hiến pháp quốc gia
(2). Frank Jonhson Goodnow (1859-
1939)
Tác giả:
F.J Goodnow một trong những người sáng lập đồng thời
là Chủ tịch đầu tên của Hiệp hội khoa học chính trị Hoa
Kỳ.
Tác phẩm:
• Ông là tác giả của cuốn sách “Chính trị và hành chính”
xuất bản năm 1900[1] đã trình bày một cách kỹ lưỡng về
sự phân đôi hành chính – chính trị.

[1] Frank J. Goodnow, Polictics and Administration, New York, 1900.


Quan điểm
• Nhà nước có hai chức năng chính: chức năng
ban hành chính sách (chức năng chính trị) và
chức năng thực thi chính sách (chức năng hành
chính).
• Ngành lập pháp được sự hỗ trợ bởi khả năng
thực hiện của ngành tư pháp, thể hiện các ý chí
của nhà nước và lập ra các chính sách; ngành
hành pháp thực thi các chính sách này một cách
“vô tư” và “phi chính trị”.
(3) Leonard D. White: (1891 – 1958)
Tác giả:
- L.D White là một nhà nghiên cứu lỗi lạc
về hành chính trong lịch sử nước Mỹ.
- Là một nhà sáng lập quan trọng của
khoa học hành chính, ông đã từng làm
việc tại Đại học Chicago sau khi miễn
nhiệm trong Chính phủ của Tổng thống
F.D Roosevelt
Tác phẩm:
- Ông đã xuất bản nhiều cuốn sách và bài
báo về hành chính song tiêu biểu nhất là
cuốn “Nhập môn hành chính” xuất bản
năm 1926.
- Có thể nói đây là cuốn sách đầu tiên
chuyên sâu về lĩnh vực hành chính.
White đã đưa ra một số nguyên tắc
quan trọng như:
- Chính trị không được xâm phạm vào
hành chính;
- Hành chính công phải dựa trên kết quả
của việc nghiên cứu khoa học quản lý;
- Hành chính công có thể trở thành một
khoa học độc lập và sứ mệnh của hành
chính là kinh tế và hiệu quả.
• Theo L. White, hành chính công là một
quá trình thống nhất. Bất kỳ ở nơi nào có
nó đều có sự thống nhất về nội dung
thông qua các đặc tính hành chính.
• Vì vậy, nên nghiên cứu hành chính công
trên nền tảng quản lý thay vì nền tảng
pháp luật.
2.2. Hành chính và chính trị
không phân đôi:
• Một số đại diện bác bỏ sự phân tách giữa
hành chính và chính trị là:
– Davis Lilienthal (1899-1981);
– Paul Appleby (1891-1963);
– Fritz Morstei Marx;
– Allen Schick.
Quan điểm
Họ cho rằng hành chính và chính trị có
cùng nguồn gốc, hành chính phụ thuộc
vào chính trị hay chính trị là nguồn gốc
của hành chính. Họ không thừa nhận
hành chính là một lĩnh vực khoa học độc
lập với khoa học chính trị. Hành chính độc
lập với chính trị là chỉ mang tính tương đối
Fritz Morstei Marx:
• Cuốn sách “Các yếu tố của hành chính công” do
Fritz Morstei Marx chủ biên ra đời năm 1947 là
một trong những tác phẩm đặt dấu hỏi đối với
sự phân đôi giữa chính trị và hành chính.
• Tất cả 14 bài viết trong cuốn sách do các nhà
quản lý thực tiễn viết đã chỉ ra rằng cái gọi là
“hành chính độc lập” trên thực tế lại mang nặng
tính chính trị
Các tác giả đã đặt ra một số câu
hỏi sau:
• Liệu một quyết định mang tính kỹ thuật về ngân
sách và nhân sự có thật là khách quan và phi
chính trị không hay nó mang nặng tính chủ quan
và chính trị?
• Liệu có phải lúc nào cũng có thể phân biệt rõ
ràng sự khác nhau giữa hành chính và chính trị
hay không?
• Liệu việc phân biệt rõ ràng hành chính và chính
trị lúc nào cũng cần thiết và có giá trị hay
không?
• Liệu cơ sở của việc phân đôi chính trị và hành
chính đã chín muồi hay chưa?
Allen Schick
• Trong cuốn “Chấn thương của chính trị:
Hành chính công những thập niên 60”,
Allen Schick khẳng định rằng “hành chính”
và “chính trị” là hai phạm trù hoàn toàn
không thể tách rời nhau được
• Hành chính công luôn sử dụng quyền lực
và phục vụ quyền lực;
• Sự phục vụ quyền lực là để giúp giai cấp
thống trị giữ vững sự cai trị có hiệu quả.
Theo ông, tất cả mọi người đều có lợi từ
sự cai trị tốt của Chính phủ...
Paul Appleby (1891-1963)
• Paul Appleby là nhà hành chính xuất
chúng trong thời kỳ chính sách kinh tế xã
hội mới và từng là Hiệu trưởng của trường
Maxwell tại Đại học Syracuse, Mỹ.
• Ông đã khẳng định việc thừa nhận các lý
thuyết về các quá trình chính phủ phi
chính trị là hoàn toàn trái với kinh nghiệm
của nước Mỹ.
• Tác phẩm “Nền dân chủ vĩ đại” của
Appleby được coi như lời “cáo phó” cho
sự phân tách hành chính – chính trị khi
ông đưa ra một tiền đề hết sức cô đọng và
khái quát là “chính phủ là khác biệt vì
chính phủ là chính trị”.
3. Nhóm lý thuyết nghiên cứu các
nguyên tắc hoạt động của hành chính
nhà nước
Tác giả tiêu biểu nghiên cứu theo xu
hướng này là:
– Marry Parker Follet với tác phẩm “Kinh
nghiệm sáng tạo” (1924),
– “Hành chính chung và trong doanh nghiệp”
của Henrry Fayol (1915);
– Các nguyên tắc của tổ chức của Mooney và
Alan C.Reiley (1939),
– Max Weber với việc xây dựng các nguyên
tắc cho bộ máy thư lại.
Nguyên tắc bộ máy thư lại của
Max Weber (1864 – 1920)
• Max Weber là nhà kinh tế chính trị học và
xã hội học người Đức, được nhìn nhận là
một trong 4 người sáng lập ngành xã hội
học và quản trị công đương đại.
• Trong tác phẩm “Lý luận về tổ chức kinh
tế và xã hội” năm 1921, ông đã đưa ra các
nguyên tắc để thiết lập bộ máy thư lại hay
còn gọi là bộ máy quan liêu.
• Thiết lập hệ thống thứ bậc rõ ràng;
• Phân công lao động hợp lý và có hệ thống
;
• Các quy tắc được viết chính thức thành
văn bản và các thể thức được ứng dụng
một cách nhất quán;
• Tính khách quan;
• Tính trung lập.
4. Nhóm lý thuyết nghiên cứu các
chức năng hành chính nhà nước
Một số nhà khoa học quản lý đã nghiên
cứu các chức năng hành chính, tiêu biểu
bao gồm:
– F.W. Taylor;
– Henry Fayol;
– Luther H. Gulick và Lyndall Urwick;
– Garson và Oveman.
F.W Taylor
• Chức năng phân tích, phân chia công việc
để có thể chuyên môn hoá các thao tác,
động tác nhằm đạt năng suất tối đa.
• Chức năng kiểm soát chặt chẽ buộc mọi
người đều phải làm việc chăm chỉ ttrong
một dây chuyền sản xuất liên tục[1].

[1] Xem chi tiết tại Chương 2, Giáo trình Quản lý học đại cương, hệ cử
nhân hành chính.
Luther H. Gulick và Lyndall Urwick
• Cuốn sách “Những bài viết khoa học hành
chính” (Papers on the Science of
Administration), năm 1937.
• Hai ông đã đưa ra quy trình hành chính
hay còn gọi là chức năng nội bộ của hành
chính nhà nước theo mô hình
POSDCoRB.
Các chức năng của hành chính nhà nước
đựoc xem xet trên 7 chức năng cơ bản:
• (1) P: Kế hoạch (Planning)
• (2) O: Tổ chức (Organizing)
• (3) S: Nhân sự (Staffing)
• (4) D: Chỉ huy (Directing)
• (5) Co: Phối hợp (Coordinating)
• (6) R: Báo cáo (Reporting)
• (7) B: Ngân sách (Budgeting)
Garson và Oveman
Năm 1983, hai ông đã đề xuất một cụm từ
mới “PAFHIER” để mô tả các chức năng
cơ bản của hành chính nhà nước bao gồm:
– PA: Phân tích chính sách (Policy Analysic)
– F: Quản lý tài chính (Financial Management)
– H: Quản lý nguồn nhân lực (Human Resource
Management)
– I: Quản lý thông tin (Information Management)
– ER : Quan hệ bên ngoài (External Relation
2.2 CÁC MÔ HÌNH HÀNH CHÍNH
NHÀ NƯỚC TIÊU BIỂU
1. Mô hình hành chính công truyền thống
(Traditional Public Administration)
2. Mô hình quản lý công mới (New Public
Management)
3. Mô hình quản trị nhà nước tốt (Good
Governance)
2.2.1 Mô hình HC truyền thống
Hoàn cảnh ra đời:
- Bắt đầu hình thành từ năm 1900 – 1920 ở
một số nước trên thế giới;
- Đến những năm giữa của thế kỷ XX thì
được áp dụng ở các nước Tây Âu;
Mô hình HC truyền thống
- Xây dựng trên cơ sở lý thuyết về mối quan
hệ giữa chính trị và hành chính của
T.W.Wilson, nguyên tắc thiết lập bộ máy
quan liêu của Max Weber và các nguyên
tắc quản lý theo khoa học của F.
W.Taylor...
- Đây được coi là mô hình hành chính lâu
đời nhất và là lý thuyết quản lý khu vực
công thành công nhất.
Mô hình hành chính truyền thống
Được hiểu là cách thức tổ chức và hoạt
động của các cơ quan nhà nước thuộc
các kiểu nhà nước trong lịch sử, cũng như
các cơ quan, tổ chức khác, trên cơ sở
những nguyên tắc, quy tắc nhất định (bao
gồm cả nguyên tắc chính trị-xã hội và
nguyên tắc tổ chức - kỹ thuật) do nhà
nước hoặc các chủ thể đặt ra mà bản chất
chủ yếu thiên về tính “cai trị”
2.2.2.Đặc trưng của mô hình
• Phân công và chuyên môn hoá lđ sâu sắc;
• Nhân sự trong bộ máy hành chính nhà nước
theo chế độ làm việc suốt đời;
• Viên chức nhà nước làm việc chuyên nghiệp và
hoạt động phi chinh trị;
• Bộ máy hành chính là một hệ thống thứ bậc chặt
chẽ và thông suốt từ trên xuống dưới;
• Người thực thi công vụ làm việc tập trung vào
sự chính xác; thực hiện đúng quy trình, quy tắc
định sẵn.
• Quá trình thực hiện công việc đúng đắn (trung
lập và vô nhân xưng);
• Không thiên vị (đối xử với mọi trường hợp là
giống nhau);
• Quản lý xã hội bằng pháp luật và thực hiện các
chính sách do các nhà chính trị ban hành.
Tiêu thức mục tiêu:
• Hành chính công truyền thống; bảo đảm
đúng chu trình, đúng quy tắc, thủ tục hành
chính (đầu vào). Đánh giá việc quản lý
hành chính thông qua xem xét mức độ
thực thi các quy tắc, thủ tục hành chính.
Công chức của hành chính công
truyền thống
Trách nhiệm của người công chức; nhà quản lý là
giám sát việc thực hiện và giải quyết công việc theo quy
chế thủ tục. Những quy định, điều kiện để công chức
thực thi công vụ theo một hệ thống thứ bậc rất chặt chẽ,
cứng nhắc theo quy định.
Thời gian làm việc của công chức được quy định
chặt chẽ, có thời gian công (làm việc ở cơ quan) và thời
gian tư (thời gian không làm việc ở cơ quan). Công chức
mang tính trung lập, không tham gia chính trị, thực hiện
một cách trung lập các chính sách do các nhà chính trị
đề ra
Chính phủ của hành chính công
truyền thống
Mọi công vụ được Chính phủ thực thi, giải
quyết theo pháp luật quy định. Chức năng
của Chính phủ nặng về hành chính xã hội,
trực tiếp tham gia các công việc công ích
xã hội. Chức năng của Chính phủ thuần
tuý mang tính hành chính không trực tiếp
liên hệ đến thị trường
Ưu điểm mô hình hành chính
truyền thống
• Thủ tục làm việc chặt chẽ, chính xác, có hiệu
lực, đảm bảo yếu tố đầu vào;
• Đảm bảo tiền kiểm soát các hoạt động (kiểm
soát trước);
• Đáng tin cậy vì tuân thủ pháp luật và các quy
định của Nhà nước;
• Rủi ro về sự tuỳ tiện và sai sót của các quyết
định hành chính là rất thấp;
• Đối xử công bằng với mọi người trong tổ chức.
Nhược điểm HC công truyền thống
• Tính quan liêu cao do BMHC nhiều tầng nấc và
cồng kềnh.
• Kiểm soát quá nhiều thông qua sự phục tùng (cấp
dưới phục tùng với cấp trên);
• Hoạt động trong hệ thống hành chính chậm chạp do
phải tuân thủ quy trình chặt chẽ;
• Hạn chế tính năng sáng tạo, linh hoạt của người lao
động.
• Quan tâm nhiều đến yếu tố đầu vào, ít quan tâm tới
đầu ra
• Hiệu quả quản lý thấp do quá quan tâm đến quá
trình làm việc.
2.2.2 Mô hình quản lý công mới
Hoàn cảnh ra đời:
- Ra đời vào những năm 80 của thế kỷ XX
ở các nước phát triển và một số nước
đang phát triển.
- Người đưa ra ý tưởng này là Magerete
Thatcher - Thủ tướng Anh và tổng thống
Ronald Reagan của Mỹ vào những năm
cuối thập niên 70 của thế kỷ XX .
Nguyên nhân
• Mô hình hành chính công truyền thống đã
bộc lộ những hạn chế;
• Xuất phát từ cuộc khủng hoảng dầu mỏ
1973 bắt đầu diễn ra từ ngày 17 tháng 10
năm 1973, gây ra cuộc khủng hoảng kinh
tế 1973-1975 có quy mô toàn cầu;
• Sức ép lên khu vực công buộc khu vực
công phải thay đổi cách thức quản lý
Sự ra đời của một số lý thuyết kinh
tế gây áp lực về cung cách quản lý
– Lý thuyết về sự lựa chọn công;
– Lý thuyết chủ - tớ;
– Mô hình “Sáng tạo lại Chính phủ -
Reinventation the Government” của hai nhà
tư tưởng Osborne và Gaebler;
– Đề ra phương hướng cải cách “Chính phủ
mang tinh thần kinh doanh”
Nguyên nhân ra đời
• Xu hướng toàn cầu hoá dẫn đến việc phải
nâng cao năng lực cạnh tranh của quốc
gia với quốc tế, khu vực tư và khu vực
công, giữa những người thực thi công vụ
trong tổ chức.
• Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học - kỹ
thuật đòi hỏi sự điều chỉnh kinh tế và phát
triển nền hành chính.
Bản chất Hành chính phát triển
(Quản lý công mới)
Thường được sử dụng khi nói đến “Mô
hình hành chính công theo các tiêu chí
hiện đại, chủ động, năng động, nhạy bén,
thích nghi cao nhằm đáp ứng các yêu cầu
quản lý và dịch vụ tối đa trong các điều
kiện kinh tế thị truờng phát triển mạnh mẽ
và những quan hệ quốc tế ngày càng phụ
thuộc chặt chẽ lẫn nhau”
Mục tiêu của hành chính phát triển
Bảo đảm kết qua tốt nhất, hiệu quả cao
nhất (đầu ra); dùng các tiêu chí cụ thể để
đánh giá kết quả quản lý hành chính.
Công chức của HC phát triển
Trách nhiệm của người công chức, nhà
quản lý chủ yếu là bảo đảm thực hiện mục đích,
đạt kết quả tốt, hiệu quả cao. Những quy định,
điều kiện để công chức thực thi nhiệm vụ có
hình thức linh hoạt, mềm dẻo hơn.
Thời gian làm việc linh hoạt hơn, có thể họ
làm việc trong một thời gian nhất định, có thể
làm chính thức hoặc hợp đồng (có một phần
thời gian làm công vụ tại nhà). Công chức cam
kết về mặt chính trị cao hơn trong các hoạt động
của mình, các hoạt động hành chính mang tính
chính trị nhiều hơn.
Chính phủ của HC phát triển
Các công vụ mang tính chính trị nhiều hơn, ảnh
hưởng của chính trị ngày càng lớn trong hành
chính. Chức năng tham gia trực tiếp các dịch vụ
công cộng ngày càng giảm bớt mà thông qua
việc xã hội hoá các dịch vụ đó để quản lý xã hội,
nhưng vẫn có sự quản lý của Nhà nước.
Chức năng của Chính phủ đối mặt với những
thách thức của thi trường. Nền hành chính phát
triển của các nước đều phải quan tâm và gánh
vác nghĩa vụ chung đối với những vấn đề của
loài người như nghèo đói, dịch bệnh, môi truờng,
ma tuý, tội phạm…
2.2.2 Các đặc trưng của mô hình
quản lý công mới
• (1) Tính hiệu quả
• (2) Phi quy chế hoá
• (3) Đẩy mạnh phân quyền
• (4) Áp dụng một số yếu tố của cơ chế thị
trường
• (5) Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức
không còn hoàn toàn trung lập với chính
trị.
Đặc trưng mô hình quản lí công mới

• (6) Tư nhân hoá một phần các hoạt động


của Nhà nước đặc biệt là đối với các dịch
vụ công.
• (7) Vận dụng nhiều phương pháp quản lý
doanh nghiệp vào quản lý công.
• (8) Xu hướng quốc tế hoá các hoạt động
hành chính công
2.3. Mô hình quản trị nhà nước
tốt (Good Governance)
Hoàn cảnh ra đời:
- Thời gian: quản trị tốt xuất hiện vào cuối
những năm 1980, đầu 1990
- Bối cảnh:
+ Xu thế toàn cầu hoá, khu vực hoá;
+ Sự dân chủ ngày càng được me
rộng
3.2. Đặc trưng của mô hình
• Theo Ngân hàng thế giới, “Quản trị tốt là cách thức sử
dụng sức mạnh quyền lực nhà nước để quản lý nguồn
lực xã hội vì sự phát triển quốc gia”.
Quản trị tốt nhà nước liên quan đến 3 yếu tố:
(1) chế độ chính trị,
(2) quá trình sử dụng quyền lực để quản lý các nguồn
lực vì sự phát triển,
(3) năng lực của Chính phủ trong việc thiết kế, hoạch
định và thực hiện chính sách công và các chức năng
chủ yếu của mình[1].
[1] “Governance – the World Bank’s experience”, 1996. (Quản trị nhà nước – kinh
nghiệm của Ngân hàng thế giới, 1996)
• Theo UNDP, quản trị tốt là việc thực thi
các loại quyền lực như kinh tế, chính trị và
hành chính để quản lý mọi vấn đề của đất
nước ở tất các cấp chính quyền[1].

• [1] Governance for sustainable human development (Quản trị nhà


nước vì sự phát triển nguồn nhân lực bền vững) – a UNDP policy
document, 1997.
Quản trị tốt Chính phủ có 8 đặc
trưng cơ bản:
- Huy động sự tham gia của các chủ thể trong xh
- Quản lý theo các quy định pháp luật
- Tính minh bạch
- Sự thích ứng linh hoạt đối với sự thay đổi của
môi trường quản lý.
- Sự định hướng và đồng thuận.
- Tính công bằng và bình đẳng
- Hiệu lực và hiệu quả
- Trách nhiệm báo cáo và giải trình
1. Huy động sự tham gia của các chủ thể
trong xã hội vào hoạt động quản lý của
Nhà nước:
- Các cá nhân, tổ chức trong xã hội có thể
tham gia vào hoạt động của Chính phủ (cụ
thể là việc ban hành các quyết định hành
chính, các chính sách, biện pháp hành
động)
- Khi ban hành và tổ chức thực hiện các
quyết định hành chính, các chính sách,
những đối tượng dễ tổn thương nhất trong
xã hội được các chủ thể quản lý quan tâm
hợp lý
• Các tổ chức chức năng phải thông báo và
sắp xếp các buổi gặp gỡ với công dân để
đảm bảo quyền tự do ngôn luận và đảm
bảo mọi nguyện vọng của công dân được
bày tỏ và thực hiện.
(2) Quản lý theo các quy định pháp
luật
• Quản trị tốt chính phủ đòi hỏi các quy định
pháp luật không chỉ đầy đủ mà còn phải
đảm bảo tính khách quan và công bằng.
• Việc thực hiện pháp luật phải có sự độc
lập tương đối với hoạt động tư pháp, hoạt
động của các lực lượng vũ trang.
(3) Tính minh bạch:
• Quá trình ban hành và tổ chức thực hiện
quyết định phải tuân thủ theo đúng các
quy định của pháp luật;
• các thông tin liên quan đến hoạt động của
Chính phủ được tuyên bố công khai, dễ
truy cập trên các phương tiện thông tin đại
chúng đối với những đối tượng điều chỉnh
trong các quyết định đó;
• Hoạt động của Chính phủ phải được liên
tục được thông tin chính xác tới mọi cá
nhân và tổ chức trong xã hội, và các thông
tin đó phải đầy đủ, dễ truy cập và dễ hiểu.
(4) Sự thích ứng linh hoạt đối với
sự thay đổi của môi trường quản lý.
• Sự kịp thời đúng đắn của các quy định
pháp luật;
• Sự sáng tạo linh hoạt của các cá nhân, tổ
chức thực thi pháp luật.
(5) Sự định hướng và đồng thuận.
• Quan tâm đến những chính sách mang
tầm chiến lược để hướng tới một sự phát
triển bền vững:
– giữ được ổn định xã hội;
– tăng trưởng kinh tế;
– vừa giữ gìn một môi trường trong sạch cho
thế hệ tương lai.
• Chỉ ra được cách thức để tìm được sự
đồng thuận của xã hội đối với Chính phủ
thông qua những hoạt động nhằm điều
hoà lợi ích của cá nhân công dân, của các
tổ chức và của Nhà nước.
• Có như vậy mới thiết lập được một xã hội
me rộng và bảo đảm được lợi ích của cả
cộng đồng.
(6) Tính công bằng và bình đẳng
• Phục vụ công bằng mọi đối tượng khác nhau
trong xã hội, không phân biệt giai cấp, dân tộc,
tôn giáo...;
• Không nên tạo ra một sự loại trừ tham gia và
giám sát đối với bất cứ cá nhân, tổ chức nào
trong xã hội;
• Chính phủ phải phát triển, thậm chí có thể duy
trì sự tham gia của mọi đối tượng trong xã hội
vào hoạt động quản lý, đặc biệt là đối với đối
tượng dễ bị tổn thương nhất.
(7) Hiệu lực và hiệu quả
• Là kết quả của quá trình ban hành và thực
hiện các quy định pháp luật phải đảm bảo
sự tuân thủ đối với các đối tượng chịu sự
điều chỉnh;
• Kết quả đạt được phải đáp ứng được nhu
cầu của xã hội trong việc sử dụng hợp lý
và tiết kiệm nhất các nguồn lực
• Tính hiệu quả trong xu hướng quản trị tốt
cũng bao gồm cả việc sử dụng bền vững
nguồn tài nguyên thiên nhiên và việc bảo
vệ môi trường sinh thái.
(8) Trách nhiệm báo cáo và giải trình
• Giải trình với ai?
Các chủ thể ban hành và thực hiện quy định
pháp luật có trách nhiệm giải trình đối với:
- cơ quan cấp trên;
- cơ quan dân cử;
- khu vực tư nhân,
- các tổ chức xã hội,
- công chúng;
- các bên liên quan đến các quy định đó;
Giải trình đảm bảo yêu cầu gì?

Trách nhiệm giải trình không thể thực hiện


nếu thiếu đi tính minh bạch và hệ thống
các quy định pháp luật đầy đủ, chính xác.
Chương 3
NỀN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
Nội dung chương 3
3.1. Thể chế hành chính nhà nước
3.2. Tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
3.3. Nhân sự hành chính nhà nước
3.4.Cơ sở vật chất cho hoạt động hành
chính nhà nước.
3.1 Thể chế HCNN
3.1.1. Các khái niệm cơ bản:
• Thể chế
• Thể chế Nhà nước
• Thể chế HCNN
Khái niệm thể chế
• Nghĩa rộng:
Thể chế bao gồm tổ chức và những quy
định về quyền hạn, nhiệm vụ, thẩm quyền,
quy tắc hoạt động của tổ chức, buộc các
thành viên trong tổ chức thống nhất thi
hành.
Khái niệm thể chế (nghĩa hẹp)
• Thể chế có thể hiểu là những quy tắc,
những quy định, những quy chế, những
nội dung...được ban hành chính thức
bằng văn bản hoặc không chính thức để
điều chỉnh, can thiệp vào mọi mối quan hệ
XH. (chính trị, kinh tế, văn hoá-XH...)
nhằm bảo đảm cho những mối quan hệ đó
phát triển theo những chủ đích đã định
trước
3.1.2. Thể chế Nhà nước

• Nhà nước là TC có những đặc thù sau:


– Quy mô hoạt động rất lớn
– Nguồn nhân lực hoạt động trong tổ chức nhà
nước rất đông đảo.
– Nhà nước sử dụng quyền lực để quản lý XH
– Nhà nước ra đời để phục vụ lợi ích công và
lợi ích công dân
Thể chế trong hệ thống bộ máy nhà
nước
• Là hệ thống những quy định luật lệ của
một chế độ XH nhất định buộc mọi người
phải tuân theo. Như vậy, thể chế gắn liền
với sự ra đời của nhà nước
– (VD: thời PK những quy định cho người từ 18
tuổi trở lên phải nộp thuế thân... mà nó bắt
buộc mọi người phải tuân theo, đó chính là
thể chế trong thời kỳ PK).
Khái niệm thể chế nhà nước
Thể chế Nhà nước là các quy định
chung do Nhà nước xác lập trong Hiến
pháp, Luật và các văn bản pháp quy, tạo
cơ sở pháp lý cho tổ chức và hoạt động
của bộ máy nhà nước để thực hiện quản
lý xã hội.
3.1.3. Thể chế hành chính NN
Thể chế hành chính nhà nước là các
quy định chung do Nhà nước xác lập
trong Hiến pháp, Luật và các văn bản
pháp quy, tạo cơ sở pháp lý cho tổ chức
và hoạt động của bộ máy hành chính
nhà nước để thực hiện quản lý xã hội.
3.2. Các yếu tố cấu thành
TCHCNN
1- Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
quy định nhiệm vụ, quyền hạn, thẩm
quyền của các cơ quan thuộc bộ máy
hành chính Nhà nước từ Trung ương tới
cơ sở, bao gồm:
• Văn bản quy phạm pháp luật quy định tổ
chức và hoạt động của Chính phủ, các
bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ.
• Ví dụ:
– Luật tổ chức Chính phủ
– Các quy chế làm việc của Chính phủ
– Các Nghị định của Chính phủ, Thông tư của
các Bộ...
• Văn bản quy định tổ chức và hoạt động
của Uỷ ban nhân dân các cấp và các cơ
quan chuyên môn.
• Ví dụ:
– Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban
nhân dân
– Quy chế hoạt động
– Nghị định 171, 172 của Chính phủ...
2- Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
quy định nội dung của quản lý HC nhà
nước trên tất cả các mặt, các lĩnh vực
của đời sống xã hội
– VD: về tổ chức bộ máy nhà nước thì Hiến
pháp quy định có 4 cấp, cụ thể hoá là Luật Tổ
chức bộ máy nhà nước, có NĐ của Chính
phủ, các Thông tư hướng dẫn thi hành...).
3- Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
quy định chế độ công vụ
• Ví dụ:
– Luật CBCC 2008
– Luật viên chức năm 2010
– Các Nghị định, Thông tư về bổ nhiệm, khen
thưởng, kỷ luật...
• 4- Hệ thống các chế định về tài phán
hành chính nhằm giải quyết tranh chấp
hành chính giữa công dân với nền hành
chính.
– Ví dụ: Luật tố tụng hành chính
• 5- Hệ thống các thủ tục hành chính
nhằm giải quyết các quan hệ giữa Nhà
nước với công dân và với các tổ chức xã
hội.
– Ví dụ: Bộ thủ tục hành chính chung, các thủ
tục đăng ký hộ khẩu gồm những loại giấy tờ
gì, ai làm...).
3.3. Vai trò của TCHCNN
• Thể chế hành chính là cơ sở pháp lý của
hoạt động quản lý hành chính nhà nước.
• Thể chế hành chính nhà nước là cơ sở để
xây dựng cơ cấu tổ chức của bộ máy
hành chính nhà nước
• Thể chế hành chính là cơ sở xác lập và
quản lý nhân sự trong các cơ quan hành
chính nhà nước
3.3 Vai trò của thể chế HCNN
• Thể chế hành chính nhà nước là cơ sở
xây dựng quan hệ cụ thể giữa Nhà nước
và công dân, giữa Nhà nước và các tổ
chức khác
• TCHCNN là cơ sở pháp lý để huy động,
phân phối và sử dụng các nguồn lực trong
xã hội nhằm phục vụ mục tiêu quản lý nhà
nước
3.4. Các yếu tố quyết định đến
TCHCNN
• Chế độ chính trị
• Nền kinh tế và vai trò quản lý của Nhà
nước đối với nền kinh tê
• Trình độ phát triển của quốc gia
• Văn hoá dân tộc
• Môi trường quốc tế
3.4.1. Chế độ chính trị
• Chế độ chính trị của mỗi quốc gia:
- Có thể hiểu là sự tổ chức quyền lực chính trị,
quyền lực nhà nước và quan hệ giữa quyền lực
nhà nước với xã hội
- CĐCT có ý nghĩa quyết định trong việc tổ
chức chính quyền nhà nước và thể chế hành
chính nhà nước
• Chế độ chính trị của mỗi nhà nước do bản chất
của hệ thống chính trị quốc gia đó quyết định.
Hệ thống chính trị nước
CHXHCNVN
Đối với Việt Nam, hệ thống chính trị bao
gồm Đảng cầm quyền, Nhà nước và nhân
dân vận động theo cơ chế Đảng lãnh đạo,
nhà nước quản lý và nhân dân làm chủ.
Mối quan hệ và sự vận động của hệ thống
chính trị đó quyết định trực tiếp tới nội
dung của thể chế hành chính nhà nước.
• Mọi thể chế hành chính nhà nước đều phải
hướng theo sự chỉ đạo thông qua các Nghị
quyết của Đảng theo các kỳ đại hội.
• Thể chế hành chính nhà nước cũng cần đảm
bảo được vấn đề dân chủ của nhân dân trong
khuôn khổ pháp luật vì nhà nước Việt Nam là
nhà nước dân chủ xã hội chủ nghĩa.
• Thể chế hành chính nhà nước cũng phải đảm
bảo tính nhân đạo của nền hành chính nhà
nước, bảo đảm quyền con người và quyền cdân
Đảm bảo được những đòi hỏi trên
Các cơ quan nhà nước và trực tiếp là cơ
quan hành chính nhà nước phải tuân thủ thể
chế hành chính nhà nước do mình đề ra và
trong quá trình đưa ra thể chế và thực hiện các
thể chế đó cũng phải tuân theo phap luật;
Cơ quan hành chính nhà nước phải tạo
điều kiện để công dân thực hiện và chấp hành
nghiêm chỉnh các thể chế hành chính nhà nước.
3.4.2. Nền kinh tế và vai trò của
nhà nước trong quản lý kinh tế:
Vai trò to lớn của nền kinh tế đối với sự
phát triển của xã hội, sự tăng trưởng kinh
tế có thể quyết định được sức mạnh cạnh
tranh của mỗi quốc gia.
• Thể chế kinh tế của mỗi quốc gia bao gồm
hệ thống quy định pháp luật định hướng,
can thiệp và điều tiết các hoạt động kinh tế
nhằm làm cho nền kinh tế quốc dân vận
động theo cơ chế thị trường, định hướng
xã hội chủ nghĩa.
• THCCNN phải đầy đủ, hoàn thiện và
mang tính dự báo đối với sự phát triển của
nền kinh tế
Trong lịch sử kinh tế, có 3 loại mô
hình kinh tế

– Mô hình nền kinh tế thị trường tự do


– Mô hình nền kinh tế thị trường xã hội
– Mô hình nên kinh tế thị trường định hướng
XHCN
3.4.3. Trình độ phát triển của
quốc gia
• Thể chế hành chính nhà nước bao gồm
các quy phạm pháp luật để điều chỉnh các
quan hệ xã hội nhằm thức đẩy xã hội phát
triển theo định hướng của nhà nước;
• Khi xây dựng thể chế hành chính nhà
nước để quản lý xã hội thì phải phù hợp
với trình độ phát triển của các quan hệ xã
hội trong từng giai đoạn, thời kỳ nhất định.
• Thể chế hành chính nhà nước cũng phải
có tính năng vượt trội để định hướng cho
sự phát triển của các quan hệ xã hội theo
mong muốn của Nhà nước.
Trình độ phát triển của xã hội thể
hiện thông qua các mặt sau:
• Trình độ phát triển kinh tế.
• Trình độ phát triển về chính trị - xã hội
• Trình độ phát triển về đời sống văn hoá,
tinh thần của nhân dân
3.4.4. Văn hoá dân tộc
• Văn hoá là gì?
• “Toàn bộ những tri thức, những tín
ngưỡng, những nghệ thuật, những giá trị,
những luật lệ, phong tục và tất cả những
năng lực và tập quán khác mà con người
với tư cách thành viên của xã hội nắm bắt
được”,
• Theo định nghĩa được coi là chuẩn do
Edward B. Tylor đưa ra năm 1871.
Văn hoá dân tộc là gì?

Văn hoá dân tộc gắn liền với sự tồn tại,


phát triển của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc.
Nó bao gồm những giá trị chung về vật
chất và tinh thần của dân tộc từ đời này
qua đời khác. Văn hoá tạo cho quốc gia,
cho dân tộc những bản sắc riêng.
• Các yếu tố của văn hoá quy định các cách
xử sự của các thành viên trọng cộng đồng
xã hội, bao gồm:
• - Chuẩn mực
• - Truyền thống
• - Phong tục, tập quán
• - Thói quen
Văn hóa dân tộc ảnh hưởng tới
TCHCNN
• Khi xây dựng thể chế hành chính nhà
nước để quản lý xã hội cần tính đến
những ảnh hưởng tích cực và tiêu cực
của nền văn hoá.
• Thể chế hành chính nhà nước bảo tồn và
phát huy bản sắc văn hoá của dân tộc,
đồng thời nó phải hạn chế và xoá bỏ
những yếu tố tiêu cực trong xã hội.
3.4.5. Môi trường quốc tế
Để tận dụng những cơ hội và đối phó với
những thách thức thì nền hành chính nhà
nước phải cần có nhiều sự thay đổi đặc
biệt là trong lĩnh vực thể chế:
• Xây dựng và hoàn thiện thể chế phù hợp
với luật pháp và thông lệ quốc tế
• Hoàn thiện hệ thống thủ tục: thủ tục thuế
quan, xuất nhập cảnh, đầu tư nước ngoài,
đăng ký sở hữu trí tuệ…
• Hoàn thiện thể chế liên quan tới thị trường
như thể chế về huy động vốn, tiền tệ, thị
trường chứng khoán, bất động sản, thị
trường lao động, thể chế về hoạt động của
các cơ quan đối ngoại và những người
làm công tác đối ngoại.
Một số vấn đề về cải cách thể
chế nền hành chính nhà nước
• Phải hợp pháp hoá sự phân công quyền lực
trong hệ thống chính trị đất nước, trong đó xác
định rõ vai trò lãnh đạo của Đảng đối với bộ máy
nhà nước thông qua các chủ trương, chính
sách, các định hướng phát triển, chứ không làm
thay, bao biện.
– Phải làm rõ quyền quản lý, điều hành bộ máy nhà
nước, đặc biệt là bộ máy hành chính nhà nước.
– Đề cao vai trò tổ chức, vận động các tổ chức chính
trị-XH và các tổ chức của MTTQ Việt Nam.
• Sắp xếp bộ máy nhà nước một cách hợp
lý và bố trí biên chế phù hợp với bộ máy
đó (các cơ quan sự nghiệp hiện nay tăng
hợp đồng để giảm biên chế).
• Hiện đại hoá các phương pháp và phương
thức quản lý nhà nước, tiến tới xây dựng
Chính phủ điện tử
• Tạo sức mạnh cho nền hành chính trong
nền kinh tế thị trường phát triển theo nhiều
thành phần, trên cơ sở định hướng XHCN
mà Đảng ta đã xác định (nền hành chính
không thực hiện chức năng cai trị, mà phải
tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế
phát triển, là dịch vụ cho nền kinh tế).
3. Bộ máy hành chính nhà nước
3.2.1 Khái niệm
3.2.2 Đặc điểm của cơ quan hành chính
Nhà nước
3.2.3 Phân loại cơ quan hành chính nhà
nước
3.2.1. Khái niệm
• Bộ máy nhà nước
• Bộ máy hành chính nhà nước
• Cơ quan hành chính nhà nước
Bộ máy nhà nước
Bộ máy nhà nước là hệ thống các cơ
quan nhà nước từ trung ương xuống địa
phương và cơ sở hoạt động theo những
nguyên tắc chung thống nhất nhằm thực
hiện những nhiệm vụ đặt ra trước nhà
nước
BM nhà nước được cấu thành
• Hệ thống bộ máy thực thi quyền lập pháp
• Hệ thống bộ máy thực thi quyền hành
pháp
• Hệ thống bộ máy thực thi quyền tư pháp
– Trong đó, bộ máy thực thi quyền hành pháp
có vị trí và vai trò đặc biệt quan trọng.
Bộ máy hành chính nhà nước
Bộ máy hành chính nhà nước là hệ
thống các cơ quan hành chính nhà nước
với thẩm quyền, cơ cấu nhất định nhằm
thực hiện quyền hành pháp của Nhà
nước.
Cơ quan hành chính nhà nước
Cơ quan hành chính nhà nước là cơ quan
nhà nước với chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, với cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán
bộ, công chức xác định nhằm thực hiện
hoạt động quản lý hành chính trên các lĩnh
vực của đời sống xã hội.
Cơ quan hành chính nhà nước ở
Việt Nam gồm
• Chính phủ,
• Bộ, cơ quan ngang Bộ,
• Cơ quan thuộc Chính phủ
• Uỷ ban nhân dân các cấp
• Các cơ quan chuyên môn.
3.2.2. Đặc điểm của các cơ quan
hành chính nhà nước
• Mỗi loại tổ chức có những đặc trưng riêng
thể hiện qua mục tiêu hoạt động, địa vi
pháp lý, cơ cấu tổ chức, quy mô, các
nguồn lực riêng.
Cơ quan hành chính nhà nước có
những đặc trưng cơ bản sau:
• Cơ quan hành chính nhà nước do Nhà
nước thành lập và chịu sự kiểm tra của cơ
quan thành lập nó.
• Cơ quan hành chính nhà nước có thẩm
quyền pháp lý xác định, xuất phát từ
quyền lực nhà nước.
• Các cơ quan hành chính nhà nước hợp
thành một hệ thống thứ bậc và thông suốt
từ trên xuống dưới.
• Cơ quan hành chính nhà nước thực hiện
chức năng quản lý xã hội của mình theo
cơ chế quyền lực - phục tùng, mệnh lệnh
đơn phương và bắt buộc thực hiện.
• Hoạt động của các cơ quan hành chính
nhà nước diễn ra thường xuyên, liên tục,
thoả mãn quyền tự do, lợi ích hợp pháp
của con người.
3.2.3 Phân loại cơ quan HCNN
• Theo phạm vi thẩm quyền:
– Cơ quan có thẩm quyền chung
– Cơ quan có thẩm quyền chuyên môn
Cơ quan có thẩm quyền chung
Là cơ quan hành chính có chức năng và
thẩm quyền quản lý mọi đối tượng, mọi
ngành, mọi lĩnh vực của đời sống xã hội
trên phạm vi lãnh thổ được phân cấp
Cơ quan có thẩm quyền riêng
Là cơ quan hành chính có chức năng
và thẩm quyền quản lý hành chính nhà
nước ngành hoặc lĩnh vực theo sự phân
công, phân cấp.
Tiêu chí CQHCNN TQ chung CQHCNN TQ riêng
P.vi tác Mọi ngành, mọi lĩnh vực Một hoặc một vài
động trong phạm vi lãnh thổ ngành, lĩnh vực nhất
nhất định định
Đối tượng Mọi mối quan hệ xã hội Một hoặc một vài mối
điều chỉnh phát sinh từ các đối quan hệ XH nhất định
tượng trong xã hội gắn với từng ngành,
lĩnh vực
Cơ chế Tập thể, quyết định theo Thủ trưởng
hoạt động đa số

H.thành Bầu hoặc bầu + bổ Chủ yếu bổ nhiệm (trừ


lãnh đạo nhiệm Bộ trưởng)

Ký VB Lãnh đạo ký thay mặt Lãnh đạo ký trực tiếp


Theo tư cách pháp lí
• Cơ quan hiến định
• Cơ quan được thành lập theo các
VBQPPL khác
Theo phạm vi lãnh thổ
• Cơ quan hành chính ở TW: CP, Bộ cơ
quan ngang Bộ
• Cơ quan hành chính ở địa phương:
UBNDCC và các Sở, ban, ngành
3.3 Nhân sự hành chính NN
• Các thành phần cấu thành nhân sự HCNN
• Các khái niệm cơ bản
• Dấu hiệu nhận biết chung về công chức
• Phân loại công chức
Nhân sự hành chính nhà nước
• Cán bộ
• Công chức hành chính
• Lao động hợp đồng
2. Các khái niệm cơ bản
• Cán bộ
• Công chức
• Công chức hành chính
Cán bộ
• 1. Cán bộ là công dân Việt Nam, được
bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ,
chức danh theo nhiệm kỳ, trong biên chế
và hưởng lương từ ngân sách nhà nước:
Vị trí làm việc
• Cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam
• Nhà nước
• Tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương
cấp tỉnh,cấp huyện.
2.2. Cán bộ cấp xã
• Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
chung là cấp xã) là công dân Việt Nam,
được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ:
– Thường trực Hội đồng nhân dân,
– Ủy ban nhân dân
– Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy,
– Người đứng đầu tổ chức chính trị – xã hội.
2.3. Công chức
Là công dân Việt Nam, được tuyển dụng,
bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh
nhất định, trong biên chế và hưởng lương
từ ngân sách nhà nước.
Công chức bao gồm:
- Công chức trong cơ quan của Đảng Cộng sản
Việt Nam, tổ chức chính trị – xã hội;
- Công chức trong cơ quan nhà nước;
- Công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của
đơn vị sự nghiệp công lập;
- Công chức trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân
đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân
nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng;
công chức trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an
nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan
chuyên nghiệp.
2.4. Công chức cấp xã
• Công chức cấp xã là công dân Việt Nam
được tuyển dụng giữ một chức danh
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban
nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước.
2.5. Cán bộ, Công chức hành chính
nhà nước
• CB, CC làm việc trong bộ máy hành chính
nhà nước từ trung ương đến địa phương.
3. Dấu hiệu nhận biết công chức:

• Nhìn chung, công chức ở các nước trên


thế giới có những dấu hiệu nhận biết
chung như sau:
• Là công dân của nước đó;
• Được tuyển dụng bởi Nhà nước
• Làm việc trong các cơ quan nhà nước;
• Được trả lương từ ngân sách nhà nước;
• Làm các công việc mang tính chất thường
xuyên, liên tục.
4. Phân loại CC
• 3.1. Mục đích phân loại CC
• - Đề ra tiêu chuẩn khách quan để tuyển
chọn công chức vì với mỗi cương vị công
tác, công chức đều phải đảm những điều
kiện nhất định về học vấn, tuổi nghề, trình
độ chuyên môn, năng lực, phẩm chất đạo
đức…
• - Sử dụng công chức một cách hợp lý:
Công chức ở trình độ nào sẽ được bố trí ở
vị trí công việc tương ứng, tránh hiện
tượng trái ngành, trái nghề, phát huy hết
khả năng của công chức.
• - Xác định tiền lương một cách hợp lý phù
hợp với sự đóng góp của công chức.
• - Giúp cho việc tiêu chuẩn hoá, cụ thể hoá
việc sát hạch, đánh giá công chức.
• - Giúp cho việc xây dựng quy hoạch đào
tạo công chức đúng đối tượng theo yêu
cầu công việc.
• - Xác định biên chế hợp lý: Mỗi công chức
được phân loại đều có công việc định sẵn,
từ đó xác định biên chế một cách hợp lý
giúp cho bộ máy gọn nhẹ, hiệu suất cao.
3.2. Các cách phân loại
• 1. Căn cứ vào ngạch được bổ nhiệm, công chức
được phân loại như sau:
• - Loại A gồm những người được bổ nhiệm vào
ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương;
• - Loại B gồm những người được bổ nhiệm vào
ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương;
• - Loại C gồm những người được bổ nhiệm vào
ngạch chuyên viên hoặc tương đương;
• - Loại D gồm những người được bổ nhiệm vào
ngạch cán sự hoặc tương đương và ngạch nhân
viên.
• 2. Căn cứ vào vị trí công tác, công chức
được phân loại như sau:
• - Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
• - Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo,
quản lý
IV.Cơ sở vật chất cho hoạt động
của HCNN
• Cơ cấu hệ thống tài chính trong nền kinh
tế thị trường ở Việt Nam bao gồm các bộ
phận cấu thành như sau:
• - Tài chính công
• - Tài chính doanh nghiệp
• - Tài chính dân cư và các tổ chức xã hội.
CHƯƠNG 4
CHỨC NĂNG, PHƯƠNG PHÁP,
HÌNH THỨC CỦA HCNN
4.1 Chức năng hành chính nhà nước
4.2 Phương pháp thực hiện chức năng hành
chính nhà nước
4.3 Hình thức hoạt động của hành chính
nhà nước
4.1 Chức năng hành chính NN
• Tổng quan về chức năng HCNN
• Nội dung chức năng hành chính nhà nước
4.1.1. Khái niệm
- Chức năng được hiểu là công dụng có
tính thông dụng của một đồ vật hay bộ
phận. Chức năng cũng có nghĩa là các
loại công việc, nhiệm vụ phải làm của một
cơ quan nhân viên hay một tổ chức.
- Chức năng quản lí gồm: tổ chức, chỉ huy,
phối hợp và kiểm soát
Khái niệm chức năng hành chính
nhà nước
Chức năng HCNN là những phương diện
hoạt động chủ yếu được hình thành thông
qua quá trình phân công, chuyên môn hóa
lao động của nền hành chính nhà nước
nhằm thực thi quyền hành pháp.
Đặc điểm chức năng HCNN
• Chức năng HCNN phụ thuộc vào mối quan
hệ giữa hệ thống các cơ quan hành chính
nhà nước với các cơ quan khác trong bộ
máy nhà nước;
• Chức năng HCNN do Hiến pháp, Luật, các
văn bản quy phạm khác quy định;
• Phân định chức năng HCNN tổng quan và
chức năng của từng cơ quan HCNN cụ thể.
4.1.2. Phân loại chức năng HCNN
• Mục đích phân loại
• Các cách phân loại
Mục đích của phân loại chức năng
hành chính nhà nước
• Là một hoạt động cần thiết để hiểu rõ các nhóm
loại chức năng hành chính của cả hành chính
nói chung và của từng cơ quan hành chính
• Phân loại để tìm kiếm sự trùng lặp, chồng chéo
của các loại chức năng
• Tạo cơ sở khách quan cho từng khối lượng
công việc theo từng chức năng
• Xem xét sự phù hợp ăn khớp giữa chức năng
cơ cầu bộ máy hành chính
Các cách phân loại chức năng
HCNN
• Dựa vào phạm vi thực hiện chức năng:
– CN đối nội
– CN đối ngoại
• Dựa vào tính chất hoạt động:
– CN lập quy
– CN hành chính
• Dựa vào các lĩnh vực cơ bản:
– CN chính trị
– CN kinh tế
– CN văn hóa – xã hội…
Phân loại chức năng HCNN
• Dựa vào đối tượng phục vụ của HCNN:
– CN đối với nhân dân
– CN đối với nền kinh tế thị trường
– CN đối với xã hội…
• Dựa vào nhóm hoạt động
– CN bên trong
– CN bên ngoài
4.2. Nội dung của chức năng
HCNN
• Chức năng bên trong (nội bộ, vận hành)
• Chức năng bên ngoài (điều tiết, can thiệp)
2.1. Chức năng bên trong của
HCNN
• Lập kế hoạch
• Tổ chức bộ máy HC
• Nhân sự
• Ra quyết định HCNN
• Lãnh đạo
• Phối hợp
• Tài chính
• Báo cáo
• Kiểm soát
1.Chức năng lập kế hoạch
Lập kế hoạch là một tiến trình xác định
mục tiêu, nhiệm vụ và cách thức tốt nhất
để thực hiện mục tiêu của tổ chức HCNN.
VD:
– KH hoạt động trong quý I năm 2012 của
UBND tỉnh A.
– KH triển khai xây dựng nhà tình nghĩa
của UBND huyện B
Vai trò của lập kế hoạch:

- Thống nhất mục tiêu


- Kiểm soát hoạt động dễ dàng
- Đối phó được với những biến động bên
trong và bên ngoài tổ chức
- Giảm thiểu rủi ro, tiết kiệm nguồn lực
Quá trình lập kế hoạch

XĐ mục tiêu XD chương trình Thẩm định


hành động

-XĐ nguồn lực -XĐ các giải pháp


-XĐ nhu cầu tối ưu để đạt -Lựa chọn người
xã hội mục tiêu thẩm định
-Dự báo xu thế -XD các bước đi -Lựa chọn cách
phát triển của TC cụ thể thức thẩm định
2. Chức năng tổ chức
• Khái niệm:
Là một tiến trình gồm các hoạt động nhằm
thiết lập một cơ cấu tổ chức hành chính
hợp lý, phù hợp với mục tiêu, với nguồn
lực, với môi trường và những mối quan hệ
trong tổ chức.
Nội dung cơ bản
– Xây dựng cơ cấu tổ chức hợp lý
- Gọn nhẹ
- Tiết kiệm
- Thông suốt
– Phân công công việc cho cá nhân, bộ
phận trong tổ chức
– Xây dựng mối quan hệ bên trong, bên
ngoài tổ chức
– Quản lý sự thay đổi của tổ chức
3. Chức năng nhân sự
• Khái niệm:
Là quá trình tuyển dụng, sử dụng, phát
triển, đánh giá nhằm tạo mọi điệu kiện
thuận lợi cho con người trong các cơ quan
HCNN đạt được mục tiêu đã đặt ra.
Bản mô tả công việc
• Tên công việc
• Nhân viên cần báo cáo công việc cho ai
• Nhân viên này phụ trách ai
• Tóm tắt nhiệm vụ và trách nhiệm công
việc
• Kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm cần
thiết cho công việc.
4. Chức năng ra quyết định HCNN
• Ra quyết định bao gồm các công việc
- Xác định vấn đề.
- Điều tra, nghiên cứu, thu thập và xử lý thông tin
- Phân tích, đánh giá tình hình làm căn cứ cho việc
ra quyết định.
- Dự đoán, lập phương án và lựa chọn phương án
tốt nhất
- Soạn thảo quyết định.
- Thông qua quyết định.
- Ban hành quyết định
5. Chức năng lãnh đạo
• Khái niệm:
Là tiến trình gồm các hoạt động chỉ huy,
hướng dẫn và thúc đẩy mọi người làm
việc vì mục tiêu chung
Chỉ huy, hướng dẫn nhân viên
thực hiện công việc
• Xây dựng các chỉ dẫn cụ thể để nhân viên
thực hiện các quyết định của cấp trên
(bằng chỉ thị, mệnh lệnh).
• Lên kế hoạch chi tiết cho từng hoạt động
với tiến độ thực hiện cụ thể.
• Động viên, khuyến khích, tạo cơ hội cho
nhân viên tham gia các hoạt động của tổ
chức.
Các kỹ năng của nhà lãnh đạo

• Kỹ năng quản lý thời gian


• Kỹ năng giao tiếp
• Kỹ năng thuyết trình
• Kỹ năng quản lý theo tình huống
• Kỹ năng uỷ quyền
• Kỹ năng ra quyết định…
6. Chức năng phối hợp
• Khái niệm:
Là chức năng điều hòa hoạt động của các
đơn vị lệ thuộc, thiết lập một sự liên lạc
đơn giản nhưng hợp lý giữa các cá nhân,
đơn vị trong cơ quan HCNN
Chức năng phối hợp bao gồm
các hoạt động
• Xây dựng cơ chế phối hợp hoạt động giữa
các bộ phận trong cơ quan và các cơ
quan hữu quan khác (nội quy, quy chế)
• Thiết lập mối quan hệ liên lạc, thông tin
đơn giản, hiệu quả giữa các bộ phận trong
cơ quan (họp giao ban định kỳ, thông báo,
báo cáo)...
7. Chức năng tài chính
• Khái niệm:
Là quá trình tiến hành các hoạt động liên
quan đến việc hình thành và sử dụng các
nguồn tài chính trong cơ quan HCNN.
Nội dung của chức năng tài chính
• Nuôi dưỡng và khai thác nguồn thu, nhất là thuế.
• Dự trù kinh phí hoạt động hàng năm theo các
chương trình, dự án được duyệt.
• Sử dụng ngân sách một cách có hiệu quả, tiết
kiệm.
• Ngân sách được cấp đúng chế độ, đúng chủ
trương phân cấp.
• Quản lý chặt chẽ công sản bao gồm cơ sở vật
chất, phương tiện làm việc và những vật tư cần
thiết khác
8.Chức năng báo cáo:
Khái niệm:
Chức năng báo cáo là thiết lập các
báo cáo định kỳ (tháng, quý, năm) và các
báo cáo tổng kết dài hạn (2 năm, 5 năm,
10 năm) của cấp dưới trình lên cấp trên.
Nó là cơ sở để cấp trên đánh giá hoạt
động của cấp dưới.
Chức năng báo cáo
• Nội dung báo cáo:
– Đánh giá việc thực hiện mục tiêu
– Số lượng, chất lượng, hiệu quả thực hiện công vụ.
• Hình thức báo cáo:
– Báo cáo chuyên đề
– Báo cáo thống kê
– Báo cáo bằng văn bản
– Báo cáo bằng miệng…
9.Chức năng kiểm soát
• Khái niệm:
Là sự đo lường, đánh giá kết quả những
công việc đã thực hiện so với những tiêu
chuẩn quy định và áp dụng các biện pháp
điều chỉnh cần thiết để tối thiểu hóa những
sai lệch so với tiêu chuẩn
Mục đích của kiểm soát
• Nhằm xác định rõ những kết quả đạt
được;
• Dự đoán chiều hướng vận động của từng
bộ phận và toàn hệ thống;
• Phát hiện những sai lệch so với tiêu chuẩn
trong quá trình thực hiện những hoạt động
hành chính;
• Đồng thời áp dụng các biện pháp khắc
phục, điều chỉnh kịp thời.
4.2.2. Chức năng bên ngoài của
HCNN
• Chức năng đối với các ngành, các lĩnh
vực trong xã hội.
• Chức năng cung ứng dịch vụ công.
1. Chức năng đối với các ngành và
các lĩnh vực trong xã hội
• ĐÞnh h­íng ph¸t triÓn: x©y dùng vµ ban hµnh
chiÕn l­îc, qui ho¹ch, kÕ ho¹ch
• ĐiÒu chØnh: t¹o m«i tr­êng ph¸p lý phï hîp
(ban hµnh c¸c v¨n b¶n quy ph¹m ph¸p luËt, c¸c
qui t¾c qu¶n lÝ, c¸c tiªu chuÈn, c¸c ®Þnh møc
kinh tÕ kÜ thuËt)
Chức năng đối với các ngành
và các lĩnh vực trong xã hội
• Chøc n¨ng khuyÕn khÝch, hç trî, ®iÒu tiÕt
c¸c ngµnh, lÜnh vùc b»ng hÖ thèng c¸c c«ng
cô vÜ m« nh­ ban hµnh chÝnh s¸ch, thùc hiÖn
c¸c ho¹t ®éng tµi trî, qui ®Þnh h¹n ngh¹ch,
nghiªn cøu, ®µo t¹o...
• Chøc n¨ng kiÓm tra, thanh tra: nh»m ph¸t
hiÖn, ng¨n ngõa, xö lÝ vµ kh¾c phôc nh÷ng
yÕu tè tiªu cùc ph¸t sinh trong ph¹m vi qu¶n lÝ
cña ngµnh, lÜnh vùc
(2) Chức năng cung ứng dịch
vụ công
• Khái niệm
• Tính chất
• Phân loại
• Vai trò của HCNN trong cung ứng dịch vụ
công.
Các dịch vụ
• Rửa xe máy
• Chiếu sáng thành phố
• Vui chơi ở công viên
• Cung cấp nước cho người dân
• Chăm sóc sức khoẻ người già
• Giáo dục mầm non ở trường học tư
Khái niệm dịch vụ công
• Dịch vụ công là những dịch vụ phục vụ
các lợi ích chung, thiết yếu, các quyền
và lợi ích hợp pháp của công dân và các
tổ chức trong xã hội;
• Do Nhà nước trực tiếp hoặc chuyển
giao cho các tổ chức ngoài Nhà nước
cung ứng
Tính chất
• Phục vụ lợi ích chung, thiết yếu, quyền và
lợi ích hợp pháp;
• Do Nhà nước chịu trách nhiệm: trực tiếp
cung ứng hoặc chuyển giao cung ứng
• Đảm bảo sự công bằng và hiệu quả
Phân loại
• Dịch vụ công gồm:
• - Dịch vụ công cộng;
• - Dịch vụ hành chính công.
Dịch vụ công cộng

• Phục vụ lợi ích chung, thiết yếu


của người dân, cộng đồng
– Dịch vụ sự nghiệp: phục vụ nhu cầu về
trí lực và thể lực (giáo dục, y tế, thể dục
thể thao, vui chơi, giải trí)
– Dịch vụ kinh tế - kỹ thuật (giao thông
vận tải, điện nước, bưu chính viễn
thông…)
Dịch vụ hành chính công
• xuất phát từ yêu cầu quản lý nhà nước
trong việc thực hiện đáp ứng quyền và
yêu cầu thực hiện nghĩa vụ của công dân.
– Dịch vụ cho phép, cấp phép (cấp phép kinh
doanh, xây dựng…)
– Dịch vụ cấp đăng ký (khai sinh, kết hôn,…)
– Ngăn chặn, phòng ngừa: kiểm tra tạm trú,
tạm vắng…
– Dịch vụ công chứng, chứng thực.
Vai trò của HCNN trong cung ứng
DVC
• 1. Định hướng hoạt động cung ứng dịch
vụ công bằng chủ trương, chính sách (lĩnh
vực nào NN trực tiếp cung ứng, lĩnh vực
nào không).
Các lĩnh vực NN trực tiếp cung ứng
• Có tiềm lực kinh tế và nguồn nhân lực lớn
• Các chủ thể ngoài NN ko muốn cung ứng
vì lợi nhuận thấp
• Chủ thể ngoài NN cung ứng ko hiệu quả
• Nhà nước chưa thể chuyển giao
• Liên quan đến bí mật quốc gia
Dịch vụ hành chính công
• 2. Điều tiết, can thiệp việc cung ứng dịch
vụ công của các chủ thể ngoài NN
• 3. Kiểm soát chặt chẽ việc cung ứng dịch
vụ công của chủ thể ngoài NN
4.2 Hình thức hoạt động của HCNN
• Đọc tài liệu
4.2 Hình thức quản lí hành chính
nhà nước

Được hiểu là sự biểu hiện về hoạt


động quản lí của các cơ quan hành chính
nhà nước trong việc thực hiện các chức
năng nhiệm vụ thẩm quyền của tổ chức
Quản lí hành chính nhà nước có
nhiều hình thức hoạt động
Các cơ sở lựa chọn hình thức hoạt
động quản lí hành chính nhà nước
• Sự phù hợp của các hình thức quản lí chức
năng quản lí
• Sự phù hợp của hình thức quản lí với nội dung
và tính chất của những nhiệm vụ quản lí cần giải
quyết
• Sự phù hợp của hình thức quản lí với những
đặc điểm của đối tượng quản lí cụ thể
• Sự phù hợp của hình thức quản lí với mục đích
cụ thể của tác động quản lí
Phân loại các hình thức quản lí
hành chính nhà nước
• Những hình thức pháp lí được pháp luật quy
định cụ thể về nội dung, trình tự, thủ tục(VD: đối
với hđ ban hành VBQPPL thì pl quy định thẩm
quyền ban hành, hình thức, thủ tục…)
• Những hình thức không pháp lý chỉ được pháp
luật quy định khuôn khổ chung để tiến hành lựa
chọn phương thức, cách thức quản lí (VD: Thủ
tục tiến hành hội nghị, hội thảo, tổng kết và phổ
biến kinh nghiệm công tác…)
Các hình thức quản lí nhà nước
• Ban hành văn bản VBQPPL
• Ban hành văn bản áp dụng quy phạm PL
• Thực hiện những hoạt động khác mang
tính chất pháp lí
• Áp dụng những biện pháp tổ chức trực
tiếp
• Thực hiện những tác động về nghiệp vụ -
kĩ thuật
Ban hành VBQPPL
• Là hình thức pháp lý quan trọng nhất trong
hoạt động của các chủ thể quản lí hành
chính nhà nước
• Thông qua các VBQPPL các cơ quan
hành chính nhà nước quy định những quy
tắc xử sự chung, những nhiệm vụ quyền
hạn và nghĩa vụ cụ thể các bên, xác định
rõ thẩm quyền và thủ tục tiến hành…
Ban hành văn bản
áp dụng pháp luật
• Là hình thức hđ chủ yếu của cơ quan
quản lí hành chính nhà nước
• Nội dung là áp dụng một hay nhiều QPPL
vào một trường hợp cụ thể trong những
điều kiện cụ thể
• Thông qua đó tác động một cách tích cực
và trực tiếp đến mọi mặt hoạt động quản lí
Thực hiện những hoạt động khác
mang tính chất pháp lí
• Áp dụng những biện pháp ngăn chặn và
phòng ngừa VPPL như kiểm tra bằng lái,
Tạm trú tạm vắng
• Đăng kí những sự kiện nhất định như:
DDK khai sinh, kết hôn, phương tiện giao
thông
• Lập và cấp một số giấy tờ nhất định
• Hoạt động công chứng
Áp dụng những biện pháp
tổ chức trực tiếp
• Phân công nhiệm vụ giữa các bộ phận cq
• Tổ chức thi đua tổng kết kinh nghiệm
• Chuẩn bị tiến hành cuộc họp hội nghị, hội
thảo
• Đảo bảo sự kết hợp đúng đắn giữa tập thể
lãnh đạo và cá nhân phụ trách
Thực hiện những tác động về
nghiệp vụ kĩ thuật
• Chuẩn bị tài liệu cho việc ban hành
VBQPPL và VBADPL
• Làm báo cáo
• Lưu trữ hồ sơ…
4.3 Phương pháp quản lí hành
chính nhà nước
• Khái niệm:
Phương pháp quản lí hành chính nhà
nước là cách thức thực hiện các chức
năng và nhiệm vụ của bộ máy hành chính;
cách thức tác động của chủ thể quản lí
hành chính nhà nước lên các đối tượng
quản lí nhằm đạt được hành vi xử sự cần
thiết.
Những yêu cầu phương pháp quản
lí hành chính nhà nước
• Thứ nhất phương pháp quản lí hành chính
nhà nước phải có khả năng đảm bảo tác
động quản lí lên lĩnh vực chủ yếu của
hành chính nhà nước, có tính đến đặc
điểm chung của mỗi lĩnh vực
• Các pp phải đa dạng thích hợp để tác
động lên những đối tượng khác nhau
• Các pp quản lí phải có tính khả thi
Những yêu cầu phương pháp quản
lí hành chính nhà nước
• Các pp quản lí phải có khả năng đem lại
hiệu quả cao ít chi phí nhất
• Các phương pháp phải mềm dẻo linh hoạt
• Các phương pháp phải có tính sáng tạo
• Các phương pháp quản lí phải hoàn toàn
phù hợp với pháp luật với cơ chế hiện
hành của nhà nước
Các phương pháp quản lí hành
chính nhà nước
• Nhóm phương pháp chung
– Phương pháp kế hoạch hóa
– Phương pháp thống kê
– Phương pháp toán học
– Phương pháp tâm lí xã hội
– Phương pháp sinh lí học
Phương pháp kế hoạch hóa
• Xây dựng chiến lược phát triển KTXH
• Lập quy hoạch tổng thể và chuyên ngành
• Dự báo xu thể phát triển
• Đặt chương trình mục tiêu và xây dựng kế
hoạch dài hạn, ngắn hạn
• Sử dụng pp này để tính toán các chỉ tiêu
kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm tra,
đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, các
biện pháp cân đối
Phương pháp thống kê
• Tiến hành điều tra, khảo sát, phân bổ sử
dụng các pp tính toán
• Thu thập số liệu, tổng hợp và chỉnh lý để
tính toán tốc độ phát triển các chỉ tiêu
quan trọng
• Phân tích các nguyên nhân, dự báo tình
hình của hiện tượng quản lí
Phương pháp toán học
• Các cơ quan nhà nước sử dụng các máy
điện toán để thu thập số liệu xử lý và lưu
trữ thông tin
• Tính toán cân đối các liên ngành trong mọi
lĩnh vực quản lí

Phương pháp tâm lí - xã hội
• Tác động vào tâm tư, tình cảm của người
lđ, tạo cho họ không khí hồ hởi yêu thích
công việc, gắn bó với tập thể hăng say
làm việc, giải quyết các vướng mắc trong
công tác, giúp đỡ giải quyết các khó khăn
về cuộc sống
Phương pháp sinh lí học
• Các cq hành chính nhà nước tiền hành bố
trí nơi làm việc phù hợp với sinh lí con
người, tạo ra sự thoải mái trong làm việc
và tiết kiệm các thao tác không cần thiết
nhằm nâng cao năng suất lao động như:
bố trí phòng làm việc; bàn làm việc; ghế
ngồi; màu sắc; ánh sáng…
Nhóm phương pháp quản lí hành
chính nhà nước chủ đạo
• Phương pháp thuyết phục
• Phương pháp cưỡng chế
• Phương pháp hành chính
• Phương pháp kinh tế
Phương pháp thuyết phục
Thuyết phục là làm cho đối tượng quản lí
hiểu rõ sự cần thiết và tự giác thực hiện
những hành vi nhất định hoặc tránh thực
hiện những hành vi nhất định
Thông qua pp thuyết phục
• Các chủ thể quản lí giáo giục cho mọi
người nhận thức đúng đắn về kỷ cương
xã hội, kỉ luật nhà nước, động viên họ tự
giác thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước
• Các tổ chức xã hội là cơ sở để thực hiện
nguyên tắc này
Các biện pháp thuyết phục
• Giải thích, nhắc nhở, tổ chức, giáo dục,
kêu gọi, cung cấp thông tin, tuyên truyền
phát triển các hình thức tự quản xã hội, tổ
chức thi đua, khen thưởng…
Phương pháp cưỡng chế
• Cưỡng chế là biện pháp bắt buộc bằng
bạo lực của các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền đối với những cá nhân hoặc
tổ chức nhất định trong những trường hợp
mà pháp luật quy định.
• PP cưỡng chế trong quản lí hành chính
nhà nước thể hiện trong việc áp dụng
những biện pháp bắt buộc đơn phương
đối với đối tượng quản lí
Các hình thức cưỡng chế
nhà nước
• Cưỡng chế hình sự
• Cưỡng chế dân sự
• Cưỡng chế kỉ luật
• Cưỡng chế hành chính
Cưỡng chế hành chính bao gồm:
• Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính
• Các biện pháp ngăn chặn VPHC
• Các biện pháp khắc phục hậu quả VPHC
• Các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết
định xử phạt
• Các biện pháp phòng ngừa hành chính
Chú ý khi áp dụng biện pháp
cưỡng chế
• Chỉ áp dụng trong trường hợp cần thiết
• Cần lựa chọn biện pháp cưỡng chế có hiệu quả
nhất trong những biện pháp được áp dụng
• Không áp dụng biện pháp cưỡng chế trong
trường hợp mục đích đề ra đã đạt được
• Khi áp dụng biện pháp cưỡng chế cần cố gắng
hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại cho cá
nhân, tổ chức cũng như cho xã hội
• Chỉ áp dụng khi PL quy định cụ thể
Phương pháp hành chính
• Là PP quản lí bằng cách ra chỉ thị từ trên
xuống, nghĩa là ra những quyết định bắt
buộc đối với đối tượng quản lí. Đặc trưng
là sự tác động trực tiếp lên đối tượng
bằng cách quy định đơn phương nhiệm vụ
và phương án hành động của đối tượng
quản lí
Phương pháp hành chính bao gồm
• Quy định những quy tắc xử sự chung
trong quản lí hành chính nhà nước
• Quy định quyền hạn và nghĩa vụ của các
cơ quan dưới quyền, giao nhiệm vụ cho
các cq đó
• Thỏa mãn đơn phương yêu cầu hợp pháp
của công dân
• Kiểm tra việc chấp hành pháp luật, thực
hiện nhiệm vụ của cấp dưới
Phương pháp kinh tế (hiệu quả)
Là PP tác động gián tiếp đến hành vi của
các đối tượng quản lí thông qua việc sử
dụng những đòn bẩy kinh tế tác động đến
lợi ích của con người
Phươg pháp kinh tế gồm
• Quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh;
Chế độ hạch toán kinh tế, chế độ
thưởng…nhằm tạo điều kiện vật chất
thuận lợi cho hoạt động có hiệu quả của
đối tượng quản lí, sử dụng hợp lí tài sản
được giao, phát huy và khai thác hợp lí
nhất những khả năng sẵn có

You might also like