Professional Documents
Culture Documents
ĐẠI CƯƠNG
SỐ TÍN CHỈ 03
Môn học hành chính học đại cương
Môn học bao gồm các nội dung cơ bản:
các lý thuyết và mô hình hành chính nhà
nước, quan niệm về hành chính nhà nước
ở Việt Nam hiện nay, các yếu tố cấu thành
nền hành chính nhà nước, quá trình ban
hành và thực thi các quyết định hành
chính nhà nước, chức năng cơ bản của
hành chính nhà nước, kiểm soát đối với
hành chính nhà nước và nâng cao năng
lực, hiệu quả của hành chính nhà nước…
• khqlk8@gmail.com
Nội dung môn học
Chương1: Khái quát chung về hành chính nhà nước
Chương 2: Các lý thuyết và mô hình hành chính nhà nước
Chương 3: Nền hành chính nhà nước
Chương 4: Chức năng, hình thức và phương pháp hành
chính nhà nước
Chương 5: Quyết định quản lý hành chính nhà nước
Chương 6: Kiểm soát đối với nền hành chính nhà nước
Chương 7: Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hành chính nhà
nước
Thông tin giảng viên
• nguyenquanghuy@tueba.edu.vn
• Dt 0983995035
Tài liệu tham khảo
Bào tộc
Nhân dân
Cơ sở pháp lý:
Theo Hiến pháp 1992 nước CHXHCN Việt
nam, nền kinh tế nước ta là "nền kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế
thị trường có sự quản lý của nhà nước,
theo định hướng XHCN" (Ðiều 15).
Nội dung của nguyên tắc
• Khác với các mối quan hệ trong hoạt động chấp hành
điều hành, các quan hệ trong hoạt động kinh doanh của
các tổ chức kinh doanh được điều chỉnh bình đẳng theo
quan hệ pháp luật dân sự, luật thương mại.
• Nếu các cơ quan nhà nước hoạt động bằng ngân sách
nhà nước, thì các tổ chức kinh doanh là những tổ chức
độc lập tự chủ về tài chính, tự cấp vốn và hạch toán kt
• Việc quản lý trong hành lang pháp lý chặt chẽ thông qua
các cơ quan quản lý hành chính nhà nước sẽ tạo điều
kiện cho các hoạt động kinh tế thuận lợi, thông thoáng,
tự chủ và đạt hiệu quả cao.
Nội dung nguyên tắc
- Nhà nước có chức năng tổ chức và điều chỉnh
nền kinh tế quốc dân bằng những biện pháp vĩ
mô: thông qua các biện pháp kinh tế, hành
chính, tạo khung cho cạnh tranh lành mạnh
trong sản xuất kinh doanh.
- Các tổ chức kinh doanh trực tiếp thực hiện
kinh doanh như: xây dựng, vận tải, ngân hàng...
trong phạm vi vĩ mô, nhằm tạo nhiều của cải vật
chất thiết yếu cho xã hội, tránh sự độc quyền
của tư nhân, có thể ảnh hưởng không tốt đến
nền kinh tế quốc dân.
Nguyên tắc công khai minh bạch
Cơ sở nguyên tắc:
Nhà nước ta là nhà nước của dân, do dân
và vì dân. Hoạt động quản lý hành chính
nhà nước vì vậy cũng cần phải công khai
theo chủ trưong “dân biết, dân làm, dân
bàn, dân kiểm tra”.
Nội dung nguyên tắc
Nguyên tắc này đòi hỏi các cơ quan Nhà
nước, các đơn vị tổ chức khi xây dựng,
ban hành và tổ chức thực hiện chính sách
pháp luật phải tiến hành công khai, minh
bạch, đảm bảo công bằng, dân chủ.
• Công khai là việc các đơn vị, cơ quan Nhà
nước thông tin chính thức về văn bản
hoặc nột nội dung hoạt động nhất định.
• Hoạt động hành chính nhà nước là nhằm
phục vụ lợi ích quốc gia và lợi ích hợp
pháp của công dân nên cần phải công
khai hóa, thực hiện đúng chủ trương “dân
biết, dân làm, dân kiểm tra”.
Tính công khai trong hoạt động hành chính
công thì cần phải công khai
• Văn bản QPPL, thủ tục về đăng ký cấp phép, chi tiêu tài chính,
quyền và nghĩa vụ của công dân, của doanh nghiệp.
• Xây dựng cơ bản các dự án đầu tư và xây dựng về tài chính, ngân
sách.
• Quản lý và sử dụng các quỹ của nhân dân
• Quản lý, sử dụng đất.
• Quản lý công tác cán bộ
• Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
• Các quy định giải quyết khiếu nại, tố cáo; quyết định sử lý tố cáo,
quy định xử phạt, các bản án và kết luận của toà án….
• Các nội dung khác không thuộc bí mật quốc gia hoặc bí mật công
tác….
Chương 2
Lý thuyết và mô hình hành chính nhà
nước
Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu hành chính nhà nước trên các
hướng tiếp cận khác nhau sẽ cho phép
các nhà khoa học cũng như các nhà hành
chính hiểu rõ hơn sự phát triển tư duy về
lĩnh vực này và từ đó có thể vận dụng các
cách tư duy vào trong điều kiện môi
trường cụ thể.
2.1. Lý thuyết về hành chính nhà
nước
• Có 2 cách tiếp cận:
– Tiếp cận theo thời kỳ phát triển
– Tiếp cận theo nhóm lý thuyết
Tiếp cận theo thời kỳ phát triển
• HCNN trong thời kỳ đầu của công nghiệp
hoá (đầu thế kỷ 18 đến những năm 70 của
thế kỷ 19)
• HCNN trong thời kỳ phát triển và hoàn
thành CNH (thập niên 80, tk 19 đến thập
niên 70, tk20)
• HCNN trong thời kinh tế tri thức (từ thập
niên 80, tk20 đến nay.
Tiếp cận theo nhóm lý thuyết
1. Nhóm lý thuyết nghiên cứu HCNN dưới
góc độ thực thi quyền lực nhà nước
2. Nhóm lý thuyết nghiên cứu HCNN trong
mối quan hệ với chính trị
3. Nhóm lý thuyết nghiên cứu về nguyên tắc
tổ chức và hoạt động của HCNN
4. Nhóm lý thuyết nghiên cứu về chức năng
của HCNN
1. HCNN trên góc độ thực thi
quyền lực NN
Những người nghiên cứu quản lý hành
chính nhà nước theo hướng này bắt đầu
từ việc nghiên cứu quyền lực nhà nước và
sự phân chia việc thực hiện các quyền lực
nhà nước ở các quốc gia khác nhau thông
qua việc nghiên cứu hệ thống luật hành
chính
Các kết luận được rút ra
• Sự phân chia thực thi quyền lực nhà nước tồn
tại ở mọi quốc gia;
• Quyền hành pháp được giao cho các tổ chức
khác nhau của CP thực hiện;
• Mối quan hệ thực thi quyền lực ở các quốc gia
là khác nhau.
• Tại sao PL nhà nước lại quy định như vậy và cơ
quan thực thi quyền lực NN phải làm gì?
Theo cách tiếp cận này, các nhà nghiên
cứu coi quản lý hành chính là một lĩnh vực
hẹp và bị động, hoặc như một số nhà
nghiên cứu đã thừa nhận rằng hành chính
chỉ là một công cụ bổ trợ bên trong hệ
thống luật công.
2. HCNN trong mối quan hệ với
chính trị
• Mối quan hệ giữa hành chính công và
chính trị được nhiều nhà nghiên cứu quan
tâm. Bản chất của nhà nước cũng như
bản chất của hoạt động lập pháp là tính
chính trị. Có hai cách tiếp cận khác nhau
được các nhà nghiên cứu quan tâm là:
– Hành chính và chính trị phân đôi
– Hành chính và chính trị không phân đôi.
2.1. Hành chính và chính trị phân
đôi (HC độc lập với chính trị)
(1) Quan niệm của Thomas Woodrow
Wilson (1856 – 1924)
Tác giả:
- Là nhà khoa học chính trị kiêm luật sư;
- Là tổng thống thứ 28 của Hoa Kỳ
Tác phẩm:
“Nghiên cứu về hành chính công”, 1887
Quan đểm của Wilson khởi đầu cho một
trào lưu khoa học mới, khoa học hành
chính công, tách biệt ra khỏi hành chính
học.
Theo ông, để có được sự độc lập giữa hành chính
với chính trị thì:
[1] Xem chi tiết tại Chương 2, Giáo trình Quản lý học đại cương, hệ cử
nhân hành chính.
Luther H. Gulick và Lyndall Urwick
• Cuốn sách “Những bài viết khoa học hành
chính” (Papers on the Science of
Administration), năm 1937.
• Hai ông đã đưa ra quy trình hành chính
hay còn gọi là chức năng nội bộ của hành
chính nhà nước theo mô hình
POSDCoRB.
Các chức năng của hành chính nhà nước
đựoc xem xet trên 7 chức năng cơ bản:
• (1) P: Kế hoạch (Planning)
• (2) O: Tổ chức (Organizing)
• (3) S: Nhân sự (Staffing)
• (4) D: Chỉ huy (Directing)
• (5) Co: Phối hợp (Coordinating)
• (6) R: Báo cáo (Reporting)
• (7) B: Ngân sách (Budgeting)
Garson và Oveman
Năm 1983, hai ông đã đề xuất một cụm từ
mới “PAFHIER” để mô tả các chức năng
cơ bản của hành chính nhà nước bao gồm:
– PA: Phân tích chính sách (Policy Analysic)
– F: Quản lý tài chính (Financial Management)
– H: Quản lý nguồn nhân lực (Human Resource
Management)
– I: Quản lý thông tin (Information Management)
– ER : Quan hệ bên ngoài (External Relation
2.2 CÁC MÔ HÌNH HÀNH CHÍNH
NHÀ NƯỚC TIÊU BIỂU
1. Mô hình hành chính công truyền thống
(Traditional Public Administration)
2. Mô hình quản lý công mới (New Public
Management)
3. Mô hình quản trị nhà nước tốt (Good
Governance)
2.2.1 Mô hình HC truyền thống
Hoàn cảnh ra đời:
- Bắt đầu hình thành từ năm 1900 – 1920 ở
một số nước trên thế giới;
- Đến những năm giữa của thế kỷ XX thì
được áp dụng ở các nước Tây Âu;
Mô hình HC truyền thống
- Xây dựng trên cơ sở lý thuyết về mối quan
hệ giữa chính trị và hành chính của
T.W.Wilson, nguyên tắc thiết lập bộ máy
quan liêu của Max Weber và các nguyên
tắc quản lý theo khoa học của F.
W.Taylor...
- Đây được coi là mô hình hành chính lâu
đời nhất và là lý thuyết quản lý khu vực
công thành công nhất.
Mô hình hành chính truyền thống
Được hiểu là cách thức tổ chức và hoạt
động của các cơ quan nhà nước thuộc
các kiểu nhà nước trong lịch sử, cũng như
các cơ quan, tổ chức khác, trên cơ sở
những nguyên tắc, quy tắc nhất định (bao
gồm cả nguyên tắc chính trị-xã hội và
nguyên tắc tổ chức - kỹ thuật) do nhà
nước hoặc các chủ thể đặt ra mà bản chất
chủ yếu thiên về tính “cai trị”
2.2.2.Đặc trưng của mô hình
• Phân công và chuyên môn hoá lđ sâu sắc;
• Nhân sự trong bộ máy hành chính nhà nước
theo chế độ làm việc suốt đời;
• Viên chức nhà nước làm việc chuyên nghiệp và
hoạt động phi chinh trị;
• Bộ máy hành chính là một hệ thống thứ bậc chặt
chẽ và thông suốt từ trên xuống dưới;
• Người thực thi công vụ làm việc tập trung vào
sự chính xác; thực hiện đúng quy trình, quy tắc
định sẵn.
• Quá trình thực hiện công việc đúng đắn (trung
lập và vô nhân xưng);
• Không thiên vị (đối xử với mọi trường hợp là
giống nhau);
• Quản lý xã hội bằng pháp luật và thực hiện các
chính sách do các nhà chính trị ban hành.
Tiêu thức mục tiêu:
• Hành chính công truyền thống; bảo đảm
đúng chu trình, đúng quy tắc, thủ tục hành
chính (đầu vào). Đánh giá việc quản lý
hành chính thông qua xem xét mức độ
thực thi các quy tắc, thủ tục hành chính.
Công chức của hành chính công
truyền thống
Trách nhiệm của người công chức; nhà quản lý là
giám sát việc thực hiện và giải quyết công việc theo quy
chế thủ tục. Những quy định, điều kiện để công chức
thực thi công vụ theo một hệ thống thứ bậc rất chặt chẽ,
cứng nhắc theo quy định.
Thời gian làm việc của công chức được quy định
chặt chẽ, có thời gian công (làm việc ở cơ quan) và thời
gian tư (thời gian không làm việc ở cơ quan). Công chức
mang tính trung lập, không tham gia chính trị, thực hiện
một cách trung lập các chính sách do các nhà chính trị
đề ra
Chính phủ của hành chính công
truyền thống
Mọi công vụ được Chính phủ thực thi, giải
quyết theo pháp luật quy định. Chức năng
của Chính phủ nặng về hành chính xã hội,
trực tiếp tham gia các công việc công ích
xã hội. Chức năng của Chính phủ thuần
tuý mang tính hành chính không trực tiếp
liên hệ đến thị trường
Ưu điểm mô hình hành chính
truyền thống
• Thủ tục làm việc chặt chẽ, chính xác, có hiệu
lực, đảm bảo yếu tố đầu vào;
• Đảm bảo tiền kiểm soát các hoạt động (kiểm
soát trước);
• Đáng tin cậy vì tuân thủ pháp luật và các quy
định của Nhà nước;
• Rủi ro về sự tuỳ tiện và sai sót của các quyết
định hành chính là rất thấp;
• Đối xử công bằng với mọi người trong tổ chức.
Nhược điểm HC công truyền thống
• Tính quan liêu cao do BMHC nhiều tầng nấc và
cồng kềnh.
• Kiểm soát quá nhiều thông qua sự phục tùng (cấp
dưới phục tùng với cấp trên);
• Hoạt động trong hệ thống hành chính chậm chạp do
phải tuân thủ quy trình chặt chẽ;
• Hạn chế tính năng sáng tạo, linh hoạt của người lao
động.
• Quan tâm nhiều đến yếu tố đầu vào, ít quan tâm tới
đầu ra
• Hiệu quả quản lý thấp do quá quan tâm đến quá
trình làm việc.
2.2.2 Mô hình quản lý công mới
Hoàn cảnh ra đời:
- Ra đời vào những năm 80 của thế kỷ XX
ở các nước phát triển và một số nước
đang phát triển.
- Người đưa ra ý tưởng này là Magerete
Thatcher - Thủ tướng Anh và tổng thống
Ronald Reagan của Mỹ vào những năm
cuối thập niên 70 của thế kỷ XX .
Nguyên nhân
• Mô hình hành chính công truyền thống đã
bộc lộ những hạn chế;
• Xuất phát từ cuộc khủng hoảng dầu mỏ
1973 bắt đầu diễn ra từ ngày 17 tháng 10
năm 1973, gây ra cuộc khủng hoảng kinh
tế 1973-1975 có quy mô toàn cầu;
• Sức ép lên khu vực công buộc khu vực
công phải thay đổi cách thức quản lý
Sự ra đời của một số lý thuyết kinh
tế gây áp lực về cung cách quản lý
– Lý thuyết về sự lựa chọn công;
– Lý thuyết chủ - tớ;
– Mô hình “Sáng tạo lại Chính phủ -
Reinventation the Government” của hai nhà
tư tưởng Osborne và Gaebler;
– Đề ra phương hướng cải cách “Chính phủ
mang tinh thần kinh doanh”
Nguyên nhân ra đời
• Xu hướng toàn cầu hoá dẫn đến việc phải
nâng cao năng lực cạnh tranh của quốc
gia với quốc tế, khu vực tư và khu vực
công, giữa những người thực thi công vụ
trong tổ chức.
• Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học - kỹ
thuật đòi hỏi sự điều chỉnh kinh tế và phát
triển nền hành chính.
Bản chất Hành chính phát triển
(Quản lý công mới)
Thường được sử dụng khi nói đến “Mô
hình hành chính công theo các tiêu chí
hiện đại, chủ động, năng động, nhạy bén,
thích nghi cao nhằm đáp ứng các yêu cầu
quản lý và dịch vụ tối đa trong các điều
kiện kinh tế thị truờng phát triển mạnh mẽ
và những quan hệ quốc tế ngày càng phụ
thuộc chặt chẽ lẫn nhau”
Mục tiêu của hành chính phát triển
Bảo đảm kết qua tốt nhất, hiệu quả cao
nhất (đầu ra); dùng các tiêu chí cụ thể để
đánh giá kết quả quản lý hành chính.
Công chức của HC phát triển
Trách nhiệm của người công chức, nhà
quản lý chủ yếu là bảo đảm thực hiện mục đích,
đạt kết quả tốt, hiệu quả cao. Những quy định,
điều kiện để công chức thực thi nhiệm vụ có
hình thức linh hoạt, mềm dẻo hơn.
Thời gian làm việc linh hoạt hơn, có thể họ
làm việc trong một thời gian nhất định, có thể
làm chính thức hoặc hợp đồng (có một phần
thời gian làm công vụ tại nhà). Công chức cam
kết về mặt chính trị cao hơn trong các hoạt động
của mình, các hoạt động hành chính mang tính
chính trị nhiều hơn.
Chính phủ của HC phát triển
Các công vụ mang tính chính trị nhiều hơn, ảnh
hưởng của chính trị ngày càng lớn trong hành
chính. Chức năng tham gia trực tiếp các dịch vụ
công cộng ngày càng giảm bớt mà thông qua
việc xã hội hoá các dịch vụ đó để quản lý xã hội,
nhưng vẫn có sự quản lý của Nhà nước.
Chức năng của Chính phủ đối mặt với những
thách thức của thi trường. Nền hành chính phát
triển của các nước đều phải quan tâm và gánh
vác nghĩa vụ chung đối với những vấn đề của
loài người như nghèo đói, dịch bệnh, môi truờng,
ma tuý, tội phạm…
2.2.2 Các đặc trưng của mô hình
quản lý công mới
• (1) Tính hiệu quả
• (2) Phi quy chế hoá
• (3) Đẩy mạnh phân quyền
• (4) Áp dụng một số yếu tố của cơ chế thị
trường
• (5) Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức
không còn hoàn toàn trung lập với chính
trị.
Đặc trưng mô hình quản lí công mới