You are on page 1of 20

 

121 câu nhận định đúng sai và đáp án môn Luật Hành c…

121 câu nhận định đúng sai và đáp án môn Luật Hành chính

121 câu nhận định đúng sai và đáp án môn Luật Hành chính

University
Trường Đại học Luật Hà Nội

Course
Luật hình sự 2 (LHS2)

Listed books
Junqueira's Basic Histology
The It Managers Survival Guide

Uploaded by

MTL Vlogs

Academic year
2020/2021

Helpful?

14 0

Comments
Please sign in or register to post comments.

Students also viewed


90 CÂU BTN HÌNH SỰ 2.

Tố tụng hành chính-khiếu kiện quyết định

7-Kinh te thi truong và toàn c u hóa


06-PL- Nguyen THI BAO ANH(233-238)116

Câu 3 luật sở hữu trí tuệ năm 2021


121 câu nhận định đúng sai và đáp án
Luật an ninh mạng 2018 - Luật an ninh mạng 2018
môn Luật Hành chính
Nguyên Phó ban dân Thành ủy Hạ Long bị bắt vì lừa đảo
1. Luật hành chính điều chỉnh các quan hệ về quản lý nhà nước.
Chia sẻ thông tin giả mạo thì ăn đòn đấy
Nhận định : SAI.

ĐÊ฀ CU฀O฀NG
Gợi ý giải thích:TÔ฀I PHA฀M
Luật hành chính chỉHO฀C
điều chỉnh các quan hệ trong lĩnh vực quản lý hành chính
nhà nước.

Đảm bảo quyền


2. Hoạt bào
động chấp hànhchữa của
– điều hành để bị
nhằmcáo trong
thỏa mãn xétcủa
yêu cầu xửchủcác vụthẩm
thể có ánquyền
do người dưới…
trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước.

Nhận định : SAI.


Related Studylists
Gợi ý giải thích: Mọi hoạt động chấp hành và điều hành đều phải xuất phát từ mục đích nhằm
LHC phục vụ cho nhân dân, đảm bảo đời sống xã hội cho nhân dân về mọi mặt, tương ứng với các
lĩnh vực trong quản lý hành chính nhà nước.

lhc 3. Tính chủ động và sáng tạo là thuộc tính của các cơ quan nhà nước.

Nhận định : ĐÚNG.

Preview text
Gợi ý giải thích: Điều này thể hiện ở việc các chủ thể quản lý hành chính căn cứ vào tình hình,
đặc điểm của từng đối tượng quản lý để đề ra các biện pháp quản lý thích hợp. Tính chủ động
sáng tạo thể hiện rõ nét trong hoạt động xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật hành
chính , áp dụng pháp luật hành chính để điều chỉnh các hoạt động quản lý nhà nước. Chính do
121 câu nhận định đúng sai và đáp án
sự phức tạp, đa dạng, phong phú của đối tượng quản lý, các chủ thể quản lý phải áp dụng biện
pháp giải quyết mọi tình huống phát sinh một cách có hiệu quả nhất.

môn Luật Hành chính


4. Tất cả các cơ quan nhà nước đều tiến hành hoạt động quản lý hành chính nhà nước.

Nhận định : ĐÚNG.

Luật hànhGợi
chính điều chỉnh các quan hệ về quản lý nhà nước Nhận định : SAI
ý giải thích: Các cơ quan nhà nước cũng thực hiện quản lý hành chính nhà nước, đó không
phải phương diện hoạt động chủ yếu mà chỉ là hoạt động hướng tới chức năng cơ bản của cơ
quan nhà nước đó,đây là công tác củng cố tổ chức nội bộ, thỏa mãn hoạt động trao quyền.

5. Chủ thể của quản lý hành chính nhà nước là các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Nhận định : SAI.

Gợi ý giải thích: Chủ thể quản lý hành chính nhà nước là cơ quan quan nhà nước các bộ các
cấp, tổ chức cá nhân được nhà nước trao quyền

6. Chính phủ là cơ quan quản lý hành chính nhà nước vừa có thẩm quyền chung vừa có thẩm
quyền chuyên môn trong tất cả các lĩnh vực của quản lý hành chính nhà nước.
Nhận định : SAI.

Gợi ý giải thích: Chính phủ là cơ quan hành chính có thẩm quyền chung giải quyết mọi vấn đề
trong tất cả các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội đối với các đối tượng khác nhau: Cơ
quan nhà nước, tổ chức xã hội, công dân.

7. Hoạt động của Ủy ban nhân dân các cấp là quản lý hành chính Nhà nước theo sự phân công
trực tiếp về mặt chuyên môn của các bộ và cơ quan ngang bộ.

Nhận định : SAI.

Gợi ý giải thích: Ủy ban nhân dân quản lý phân chia theo địa giới hành chính từ trước để thực
hiện hđ quản lý theo chiều dọc Ủy ban nhân dân cấp xã do Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý,
Ủy ban nhân dân cấp huyện do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý và Ủy ban nhân dân có thẩm
quyền chung nên phải do chính phủ quản lý chung.

Hoạt động của Ủy ban nhân dân gắn với các hoạt động chuyên môn nên ở đây có sự phối hợp
giữa quản lý ngành với địa phương

8. Tòa án nhân dân cấp huyện có thể vừa thực hiện hoạt động xét xử vừa thực hiện chức năng
quản lý hành chính nhà nước.

Nhận định : SAI.

Gợi ý giải thích: Tòa án nhân dân cấp huyện có chức năng xét xử còn chức năng Quản lý hành
chính chỉ là hoạt động chủ yếu mà chỉ là hoạt động hướng tới chức năng cơ bản của tòa án hoạt
động này có đối tượng điều chỉnh của Luật hành chính.

9. Cá nhân công dân là chủ thể có quyền quản lý nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính
nhà nước.

Nhận định : SAI.

Gợi ý giải thích: Cá nhân công dân là chủ thể mang quản lý nhà nước xuất phát từ nguyên tắc
“Quyền lực nhà nước thuộc về tay nhân dân” nhưng cá nhân công dân chỉ trở thành chủ thể có
quyền quản lý trong lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước khi được pháp luật trao quyền.

10, Mệnh lệnh đơn phương là sự thỏa thuận có điều kiện của chủ thể quản lý với đối tượng
quản lý.

Nhận định : SAI.

Gợi ý giải thích: Mệnh lệnh đơn phương, xuất phát từ quan hệ “quyền uy – phục tùng” và nhân
danh nhà nước. Các cơ quan nhà nước và các chủ thể quản lý hành chính khác dựa vào thẩm
quyền của mình trên cơ sở phân tích đánh giá tình hình,có quyền ra những mệnh lệnh hoặc đề
ra các biện pháp quản lý thích hợp đối với đối tượng cụ thể ,bắt buộc đối với bên có nghĩa vụ là
đối tượng quản lý phải phục tùng.

11. Mệnh lệnh đơn phương thể hiện sự không bình đẳng giữa các chủ thể trong quá trình thực
hiện quyền và nghĩa vụ của mình.

Nhận định : ĐÚNG.


Gợi ý giải thích: Mệnh lệnh đơn phương, xuất phát từ quan hệ “quyền uy – phục tùng” giữa một
bên là chủ thể quản lý nhân danh nhà nước và ra những mệnh lệnh bắt buộc đối với bên có
nghĩa vụ là đối tượng quản lý phải phục tùng. Một bên có quyền ra các mệnh lệnh yêu cầu còn
bên kia phải phục tùng các yêu cầu, mệnh lệnh đó, bên này quyết định vấn đề gì thì phải được
bên kia cho phép, phê chuẩn.Thể hiện rõ sự không bình đẳng về ý chí.

12. Án lệ là 1 loại nguồn mới của Luật hành chính.

Nhận định : SAI.

Gợi ý giải thích: Hiện nay án lệ chưa được coi là 1 nguồn luật mới vì chưa có 1 hệ thống án lệ
nào được đưa ra ,có được áp áp dungjt hông quả hoạt động xét xử của tòa án. Pháp luật hành
chính mới chỉ công nhận nguồn là pháp luật thành văn bao gồm: Hiến pháp, luật và các văn bản
dưới luật liên quan đến quản lý hành chính nhà nước.

13. Quy phạm pháp luật do chính phủ, bộ cơ quan ngang bộ, ủy ban nhân dân các cấp ban
hành.

Nhận định : SAI.

Gợi ý giải thích: Cơ quan quyền lực, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
chủ tịch nước cũng có quyền ban hành các quy phạm pháp luật hành chính. Chính vì vậy, theo
Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật thì Nghị quyết do Quốc hội, Ủy ban thường vụ quốc
hội ban hành; Lệnh, Quyết định do Chủ tịch nước ban hành; Nghị định của Chính phủ; Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư của Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ… đều có
thể chứa đựng quy phạm pháp luật hành chính.

14. Quy phạm pháp luật hành chính có hiệu lực pháp lý giống nhau.

Nhận định : SAI.

Gợi ý giải thích: Quy phạm pháp luật có hiệu lực khác nhau căn cứ vào không gian thời gian và
chủ thể ban hành. Ví dụ: Các quy phạm pháp luật do trung ương ban hành thì có hiệu lực trên
toàn quốc, quy phạm pháp luật do địa phương ban hành thì chỉ có hiệu lực trong phạm vi địa
phương đó.

15.Chủ thể có thẩm quyền ngang cấp khi cùng ban hành ban hành văn bản quy phạm pháp luật
chỉ cần phù hợp với nội dung và mục đích trong nội dung văn bản quy phạm pháp luật của cấp
trên ban hành.

Nhận định : SAI.

Gợi ý giải thích: Để bảo đảm tính thống nhất khi ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngoài
việc phù hợp với nội dung và mục đích trong nội dung văn bản quy phạm pháp luật của cấp trên
ban hành thì các chủ thể có thẩm quyền ngang cấp cùng địa vị pháp lí còn có trách nhiệm chủ
động bàn bạc ,phối hợp với nhau trong công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

16. Quy phạm pháp luật chủ yếu được sử dụng để trừng phạt lên đối tượng QL thuộc quyền nếu
không tuân thủ hoặc chấp hành đúng pháp luật.

Nhận định : SAI.

Gợi ý giải thích: Quy phạm pháp luật là 1 dạng cụ thể của quy phạm pháp luật được ban hành
để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quản lý hành chính theo phương pháp mệnh
lệnh đơn phương.

17. Quy phạm pháp luật hành chính được ban hành bởi cơ quan quyền lực cao nhất của nước
ta.

Nhận định : SAI.

Gợi ý giải thích: Quốc hội là quan có quyền lực cao nhất của nước ta nhưng không có chức
năng quản lý hành chính nhà nước do đó khó có thể ban hành văn bản quy phạm pháp luật 1
cách cụ thể phù hợp với thực tiễn của từng ngành từng lĩnh vực. Việc ban hành quy phạm pháp
luật hành chính của Quốc hội theo cơ chế thảo luận tập thể quyết định theo đa số,tại các kỳ
họp ,phiên họp nên ko thể đáp ứng yêu cầu điều chỉnh các quan hệ quản lý hành chính 1 cách
năng động kịp thời. Do đó các quy phạm pháp luật hành chính chủ yếu do các cơ quan hành
chính nhà nước ban hành.

18. Quy phạm áp dụng có thời hạn là quy phạm ngắn và làm cơ sở tổng kết để ban hành nếu
phù hợp.

Nhận định : SAI.

Gợi ý giải thích: Quy phạm áp dụng có thời hạn là loại quy phạm được ban hành để điều chỉnh
các quan hệ quản lý hành chính nhà nước chỉ phát sinh trong những tình huống đặc biệt hay chỉ
tồn tại trong khoảng thời gian nhất định. Khi tình huống đó không còn hay hết thời hạn thì Quy
phạm pháp luật đó cũng hết hiệu lực. Còn quy phạm áp dụng trong thời gian ngắn và làm cơ sở
tổng kết để ban hành chính thức nếu phù hợp là quy phạm tạm thời.

19. Thực hiện quy phạm pháp luật hành chính là hình thức định ra các mệnh lệnh cá biệt chứa
trong văn bản áp dụng quy phạm pháp luật.

Nhận định : SAI.

Gợi ý giải thích: Thực hiện quy phạm pháp luật hành chính là việc các cơ quan tổ chức cá nhân
xử sự phù hợp với các yêu cầu của quy phạm pháp luật hành chính khi tham gia vào quan hệ
pháp luật hành chính.

20. Sử dụng quy phạm pháp luật hành chính là yêu cầu của nhà nước với công dân khi tham gia
vào quan hệ pháp luật hành chính.

Nhận định : SAI.

Gợi ý giải thích: Sử dụng quy phạm pháp luật hành chính là việc cơ quan tổ chức cá nhân thực
hiện những hành vi được pháp luật cho phép với mục đích bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của họ .Vì vậy nếu không sử dụng quan hệ pháp luật hành chính này thì họ cũng không vi phạm
pháp luật.

22. Chấp hành quy phạm pháp luật hành chính là hình thức chủ thể có thẩm quyền áp dụng quy
phạm pháp luật buộc cá nhân tổ chức thực hiện mệnh lệnh.

Nhận định : ĐÚNG.

Gợi ý giải thích: Chấp hành quy phạm pháp luật hành chính: là việc các cơ quan, tổ chức và cá
nhân làm theo đúng những yêu cầu của quy phạm pháp luật hành chính đòi hỏi phải thực hiện.
23. Tuân thủ quy phạm pháp luật hành chính là hình thức cá nhân tổ chức phải thực hiện 1 hành
vi nhất định theo yêu cầu của chủ thể có thẩm quyền

Nhận định : SAI.

Gợi ý giải thích: Tuân thủ quy phạm pháp luật hành chính là việc mà các cá nhân cơ quan tổ
chức kiềm chế không thực hiện những hành vi mà pháp luật ngăn cấm.

24. Khi ban hành văn bản áp dụng quy phạm pháp luật hành chính thì công dân tổ chức không
được trao đổi, bàn bạc với chủ thể có thẩm quyền.

Nhận định : SAI.

Gợi ý giải thích: Công dân, tổ chức có thể bàn bạc với chủ thể có thẩm quyền về những kiến
nghị của mình, khi văn bản đó có ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của mình. Cơ quan nhà nước
có thẩm quyền bàn bạc với các cá nhân để có thể ban hành một văn bản hợp lí và có tính khả
thi.

25. Quan hệ pháp luật hành chính phát sinh theo yêu cầu của chủ thể có thẩm quyền.

Nhận định : SAI.

Gợi ý giải thích: Quy phạm pháp luật hành chính có thể phát sinh theo yêu cầu hợp pháp của
chủ thể quản lý hoặc đối tượng quản lý. Hay của công dân khi yêu cầu chủ thể có thẩm quyền
hoặc có yêu cầu của riêng mình.

26. Các bên tham gia trong quan hệ pháp luật hành chính phải chịu trách nhiệm trước bên còn
lại khi vi phạm yêu cầu của pháp luật hành chính.

Nhận định : SAI.

Gợi ý giải thích: Trong quan hệ pháp luật hành chính, bên vi phạm phải chịu trách nhiệm trước
nhà nước chứ không phải chịu trách nhiệm trước bên kia của quan hệ pháp luật hành chính .

+ Chủ thể đặc biệt tham gia vào quan hệ pháp luật hành chính trên cơ sở quyền lực nhà nước –
chịu trách nhiệm trước nhà nước sau khi sử dụng .

+ Chủ thể thường thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình trước bên đại diện cho nhà nước,
do đó phải chịu trách nhiệm trước nhà nước về tính hợp pháp của hành vi do mình thực hiện
trong quan hệ pháp luật hành chính.

27. Trong năng lực chủ thể của các chủ thể quan hệ pháp luật hành chính thì năng lực pháp luật
hành chính xuất hiện trước năng lực hành vi hành chính xuất hiện sau.

Nhận định : SAI.

Gợi ý giải thích: Năng lực chủ thể của cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, tổ chức khác với
năng lực chủ thể của cá nhân về thời điểm phát sinh.

+ Năng lực chủ thể của cơ quan nhà nước phát sinh khi cơ quan đó được thành lập và chấm
dứt khi cơ quan đó giải thể.

+ Năng lực chủ thể của cán bộ, công chức phát sinh khi cá nhân đó được nhà nước trao quyền,
đảm nhiệm 1 công việc,chức vụ cụ thể trong bộ máy nhà nước, chấm dứt khi không còn đảm
nhiệm công chức, viên chức.

28. Điều kiện về độ tuổi là bắt buộc đối với các chủ thể là công dân khi tham gia vào quan hệ
pháp luật hành chính.

Nhận định : SAI.

Gợi ý giải thích: Năng lực hành vi là yếu tố biến động nhất trong cấu thành năng lực chủ thể nên
theo lĩnh vực, tính chất và nội dung của quan hệ pháp luật hành chính cụ thể mà nhà nước đòi
hỏi cá nhân phải đáp ứng điều kiện về độ tuổi.

29. Sự kiện pháp lý hành chính là yếu tố quan trọng nhất làm phát sinh thay đổi chấm dứt quan
hệ pháp luật hành chính.

Nhận định : SAI.

Gợi ý giải thích: Quan hệ pháp luật hành chính chỉ phát sinh, thay đổi hay chấm dứt khi có đủ ba
điều kiện: (quy phạm pháp luật hành chính năng lực chủ thể hành chính sự kiện pháp lý hành
chính)

– Quy phạm pháp luật hành chính và năng lực chủ thể hành chính là điều kiện cần.

– Sự kiện pháp lý hành chính là điều kiện đủ.

Vì vậy không thể nói Sự kiện pháp lý hành chính là yếu tố quan trọng nhất được.

30. Chủ thể ban hành văn bản quy phạm pháp luật hành chính nhiều nhất là quốc hội

Nhận định : SAI.

Gợi ý giải thích: Quốc hội và Ủy ban thường vụ Quốc hội không có chức năng quản lý hành
chính nhà nước do đó khó có thể ban hành các văn bản quy phạm pháp luật hành chính 1 cách
cụ thể kịp thời. Cơ quan hành chính Nhà nước có chức năng quản lý hành chính Nhà nước,
thực hiện hoạt động chấp hành và điều hành trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Với đối
tượng quản lý rộng lớn nên đây là chủ thể ban hành văn bản quy phạm pháp luật hành chính
nhiều nhất.

31. Văn bản chấp hành pháp luật là loại văn bản áp dụng hoặc thực hiện hóa phần chế tài quả
quy phạm pháp luật hành chính tương ứng.

Nhận định : SAI.

Gợi ý giải thích: Ban hành văn bản chấp hành pháp luật, các chủ thể quản lý hành chính nhà
nước áp dụng hoặc hiện thực hóa phần quy định của quy phạm pháp luật tương ứng.

32. Văn bản bảo vệ pháp luật là văn bản thực hiện hóa phần quy định của quy phạm pháp luật
tương ứng nhằm thực hiện quyền và nghĩa vụ thông thường.

Nhận định : ĐÚNG.

Gợi ý giải thích: Ban hành những văn bản bảo vệ pháp luật thì các chủ thể của quản lý hành
chính nhà nước áp dụng hoặc hiện thực hóa phần chế tài của những quy phạm pháp luật tương
ứng. Đây là hoạt động không thể thiếu để đảm bảo pháp chế và kỉ luật nhà nước.

33. Cưỡng chế là phương pháp quản lý hành chính nhà nước quan trọng nhất để nhằm thiết lập
trật tự quản lý hành chính nhà nước hiệu quả

Nhận định : ĐÚNG.

Gợi ý giải thích: Phương pháp này đóng một vai trò quan trọng trong quản lý HC nhà nước, nếu
không có cưỡng chế thì kỷ luật nhà nước không được đảm bảo, pháp chế không được tôn
trọng.

34. Hành chính là phương pháp sử dụng sức mạnh nhà nước để áp đặt lên các đối tượng quản
lí buộc họ phải thực hiện 1 nghĩa vụ nhất định

Nhận định : SAI.

Gợi ý giải thích: Là phương pháp được chủ thể quản lý sử dụng bằng cách ra mệnh lệnh chỉ đạo
xuống đối tượng quản lý. Ðặc trưng của phương pháp này là sự tác động trực tiếp lên đối tượng
đạt được bằng cách quyết định đơn phương nhiệm vụ và phương án hoạt động của đối tượng
quản lý.

35. Thuyết phục là phương pháp quản lý hành chính nhà nước hiệu quả nhất

Nhận định : SAI.

Gợi ý giải thích: Phương pháp quản lý hành chính nhà nước gồm nhiều phương pháp như
cưỡng chế kinh tế, hành chính, mỗi phương pháp có ưu nhược điểm riêng vì vậy không thể nói
thuyết phục là hiệu quả nhất mà sư việc vận dụng các phương pháp quản lý nhà nước đòi hỏi
phải linh hoạt,mềm dẻo và đôi khi phải phối hợp giữa các phương pháp để đạt hiệu quả quản lí
cao nhất.

36. Cưỡng chế là phương pháp sử dụng các chế tài tác động lên chủ thể vi phạm pháp luật.

Nhận định : SAI.

Gợi ý giải thích: Cưỡng chế là biện pháp bắt buộc bằng bạo lực do các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền áp dụng đối với cá nhân ,tổ chức nhằm hạn chế về tài sản hay tự do thân thể của cá
nhân ,tổ chức nhất định trong thực hiện pháp luật Pl quy định cưỡng chế về vật chất hoặc nhân
thân nhằm trừng trị những hành vi vi phạm pháp luật hay để phòng ngừa, ngăn chặn hành vi vi
phạm pháp luật.

37. Phương pháp kinh tế là phương pháp tác động vào nhận thức làm cho đối tượng quản lý
hiểu và có trách nhiệm hơn với hoạt động quản lý hành chính nhà nước.

Nhận định : SAI.

Gợi ý giải thích: Là phương pháp mà chủ thể quản lý dùng những khuyến khích về mặt lợi ích
vật chất để cho đối tượng quản lý đem hết khả năng sáng tạo của mình hoàn thành nhiệm vụ
được giao với hiệu quả cao nhất.

38. Luật hành chính là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam

Nhận định : ĐÚNG.


Gợi ý giải thích: Vì luật hành chính có đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh riêng.

39. Luật hành chính chỉ điều chỉnh những quan hệ xã hội phát sinh giữa các cơ quan hành chính
với nhau

Nhận định : SAI.

Gợi ý giải thích: Vì đối tượng điều chỉnh của luật hành chính bao gồm các cơ quan hành chính
nhà nước các tổ chức chính trị xã hội đoàn thể và quần chúng nhân dân

40. Phương pháp điều chỉnh của ngành Luật Hành chính là phương pháp mệnh lệnh Đơn
Phương

Nhận định : ĐÚNG.

Gợi ý giải thích: Vì phương pháp điều chỉnh của luật hành chính là phương pháp mệnh lệnh Đơn
Phương

41. Luật hành chính và luật hình sự không có liên quan gì nhau

Nhận định : SAI.

Gợi ý giải thích: Vì có nhiều mối quan hệ đan xen với nhau với ví dụ: buôn lậu ở cấp độ nhỏ thì
vi phạm hành chính, còn với số lượng lớn nhiều lần hoặc tái phạm thì bị vi phạm hình sự.

42. Tập quán có thể được sử dụng để giải quyết trong quan hệ pháp luật hành chính

Nhận định : SAI.

Gợi ý giải thích: Vì chỉ có quy phạm pháp luật mới là nguồn của pháp luật hành chính

43. Hệ thống hóa lực hành chính bắt buộc phải thực hiện công tác pháp điển hóa

Nhận định : SAI.

Gợi ý giải thích: Vì có tới hai phương pháp là tập hợp hóa và pháp điển hóa

44. Trong nguyên tắc tập trung dân chủ yếu tố tập trung bao giờ cũng được đề cao hơn yếu tố
dân chủ

Nhận định : SAI.

Gợi ý giải thích: Tập trung dân chủ phải sống hạnh phúc với nhau tập trung phải kết hợp trên
nền tảng của dân chủ

45. Nguyên tắc tập trung dân chủ cho thấy sự lãnh đạo tập trung toàn diện tuyệt đối của cấp trên
và sự chủ động sáng tạo không giới hạn cấp dưới

Nhận định : SAI.

Gợi ý giải thích: Sáng tạo trong khuôn khổ của pháp luật.
46. Đảng lãnh đạo các cơ quan hành chính nhà nước thông qua việc ban hành các văn bản quy
phạm pháp luật Nhà nước.

Nhận định : SAI.

Gợi ý giải thích: Đảng lãnh đạo nhà nước thông qua các chủ trương đường lối chính sách

47. Nguyên tắc Đảng lãnh đạo được hiểu là phải tuyệt đối hóa vai trò lãnh đạo của Đảng

Nhận định : SAI.

Gợi ý giải thích: Nhà nước quản lý dựa trên cơ sở của pháp luật còn Đảng đưa ra chủ trương và
đường lối

48. Tất cả các cơ quan hành chính nhà nước đều hoạt động theo nguyên tắc 2 chiều trực thuộc

Nhận định : SAI.

Gợi ý giải thích: Nguyên tắc này chỉ áp dụng ở cấp địa phương cấp Trung ương không thực hiện
theo nguyên tắc nào

49. Nhân dân chỉ có thể tham gia quản lý hành chính nhà nước bằng cách gián tiếp bầu ra
người đại diện cho mình để họ quản lý nhà nước.

Nhận định : SAI.

Gợi ý giải thích: Nhân Dân cũng có thể trực tiếp quản lý nhà nước bằng cách thực hiện quyền
khiếu nại tố cáo.

50. Khi có quan hệ pháp luật hoàn chỉnh đồng bộ thì sẽ có pháp chế xã hội chủ nghĩa

Nhận định : SAI.

Gợi ý giải thích: Có pháp luật hoàn chỉnh chỉ là điều kiện cần thiết điều kiện đủ là phải có ý thức
chấp hành pháp luật của các thành viên trong xã hội

51. Chủ động sáng tạo của hoạt động hành chính là không giới hạn có

Nhận định : SAI.

Gợi ý giải thích: Vì các cơ quan nhà nước chỉ có quyền chủ động sáng tạo theo khuôn khổ của
các quy định pháp luật

52. Công an tỉnh có quyền thực hiện một hình thức quản lý nhà nước.

Nhận định : SAI.

Gợi ý giải thích: Công an tỉnh không có quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

53. Phương pháp cưỡng chế là phương pháp duy nhất thể hiện sự đặc trưng của hoạt động
hành chính nhà nước
Nhận định : SAI.

Gợi ý giải thích: Quản lý nhà nước có 7 phương pháp.

54. Trong trường hợp đối tượng quản lý tự giác thực hiện các nghĩa vụ của mình nhà nước
không cần các phương pháp quản lý

Nhận định : SAI.

Gợi ý giải thích: Vẫn còn phương pháp kiểm tra phương pháp kinh tế

55. Hình thức ban hành văn bản áp dụng pháp luật chỉ được thực hiện bởi các cơ quan hành
chính nhà nước

Nhận định : SAI.

Gợi ý giải thích: Các cơ quan Tư pháp, lập pháp đều ban hành được.

56. Phương pháp cưỡng chế tác dụng khi các phương pháp quản lý khác tỏ ra không hiệu quả
cao

Nhận định : SAI.

Gợi ý giải thích: Vì phương pháp cưỡng chế áp dụng kể cả khi đối tượng không có hành vi vi
phạm pháp luật nhằm vào mục đích ngăn ngừa và bảo vệ.

57. Bất kỳ hình thức hoạt động hành chính nào cũng mang tính pháp lý.

Nhận định : SAI.

Gợi ý giải thích: Còn có nhiều hình thức không mang tính pháp lý như hợp tuần, tháng, hợp quy
chế dân chủ

58. Mọi quyết định hành chính đều có đối tượng áp dụng cụ thể cá biệt

Nhận định : SAI.

Gợi ý giải thích: Quyết định hành chính chia làm 3 loại trong đó chỉ có quyết định cá biệt mới có
đối tượng áp dụng cụ thể và cá biệt

59. Mọi quyết định hành chính đều là đối tượng khởi kiện tại tòa án hành chính

Nhận định : SAI.

Gợi ý giải thích: Quyết định hành chính gồm 3 loại chỉ đạo quy phạm cá biệt và chỉ có quyết định
cá biệt nó bị khởi kiện tại tòa án

60. Không phải các quyết định hành chính đều được ban hành theo một trình tự thủ tục như
nhau

Nhận định : ĐÚNG.


Gợi ý giải thích: các quyết định hành chính thể hiện bằng nhiều cách khác nhau nên có những
trình tự thủ tục khác nhau
Was this document helpful?
61. Một quyết định hành chính chỉ phát sinh nhiều lần Khi đồng thời đảm bảo tính hợp pháp và
tính hợp lý

Nhận định : SAI. 14 0


Gợi ý giải thích: Quyết định hành chính đảm bảo tính hợp pháp Nếu có xung đột về tính hợp
pháp và hợp lý thì tính hợp pháp được ưu tiên thực hiện

62. Một quyết định hành chính đảm bảo tính hợp lý chỉ cần nói được ban hành đúng thẩm quyền

Nhận định : SAI.

Gợi ý giải thích: Tính hợp lý phải được bảo đảm đúng thẩm quyền và hài hòa giữa các nhóm lợi
ích đảm bảo tính toàn diện ngôn ngữ và văn phong

63. Nghị quyết của chính phủ là quyết định hành chính quy phạm

Nhận định : SAI.

Gợi ý giải thích: Nghị quyết của chính phủ là quyết định hành chính chủ đạo

64. Nghị quyết của chính phủ luôn luôn được ban hành để hướng dẫn các văn bản luật chuyên
ngành

Nhận định : SAI.

Gợi ý giải thích: Nghị quyết chính phủ có 2 loại loại hướng dẫn luật gọi là thứ phát và lợi tiên
phát ban hành những quy định trực tiếp các mối quan hệ xã hội khi chưa có luật điều chỉnh

65. Mọi quyết định xử vi phạm hành chính là quyết định quy phạm

Nhận định : SAI.

Gợi ý giải thích: Đây là quyết định cá biệt.

66. Mọi cơ quan nhà nước đều có quyền ban hành quyết định hành chính.

Nhận định : SAI.

Gợi ý giải thích: Chỉ có các cơ quan hành chính và các cơ quan khác được ủy quyền mới được
ban hành các cơ quan khác phải được trao quyền quản lý hành chính mới được ban hanh

67. Quyết định hành chính bắt buộc phải thể hiện bằng văn bản

Nhận định : SAI.

Gợi ý giải thích: Quyết định hành chính được thể hiện dưới dạng tín hiệu còi hiệu HV hành chính

68. Quyết định hành chính là quyết định pháp luật


Nhận định : ĐÚNG.

Gợi ý giải thích: Quyết định pháp luật gồm cả quyết định lập pháp hành pháp và tư pháp

69. Quyết định pháp luật là quyết định hành chính

Nhận định : SAI.

Gợi ý giải thích: Quyết định pháp luật bao gồm cả quyết định lập pháp hành pháp và tư pháp

70. Quyết định hành chính bắt buộc phải chứa đựng quy tắc xử sự chung

Nhận định : SAI.

Gợi ý giải thích: Chỉ có quyết định quy phạm mới chứa đựng quy tắc xử sự chung

71. Tất cả các quyết định hành chính đều phải được đăng công báo

Nhận định : SAI.

Gợi ý giải thích: Chỉ có quyết định quy phạm của các cơ quan trung ương ban hành mới đăng
công báo

72. Chỉ có cơ quan hành chính nhà nước mới là chủ thể thực hiện thủ tục hành chính

Nhận định : SAI.

Gợi ý giải thích: Các cơ quan nhà nước khác, tổ chức xã hội cá nhân cũng có thể trở thành chủ
thể thực hiện TTHC trong trường hợp được trao Quyền

73. Chủ thể thực hiện thủ tục hành chính và chủ thể tham gia thủ tục hành chính có mối quan hệ
bình đẳng nhau

Nhận định : SAI.

Gợi ý giải thích: Đây là quan hệ bất bình đẳng về chủ thể tham gia thủ tục hành chính có quyền
đơn phương ban hành quy định hành chính bắt buộc chủ thể tham gia phải thực hiện

74. Cơ quan hành chính nhà nước không bao giờ là chủ thể tham gia thủ tục hành chính hiện

Nhận định : SAI.

Gợi ý giải thích: Cơ quan hành chính nhà nước trong mối quan hệ có công quyền cũng có thể
trở thành Chủ thể tham gia thủ tục hành chính

75. Chỉ có cơ quan hành chính nhà nước mới có quyền yêu cầu hình thành nên quan hệ pháp
luật thủ tục hành chính

Nhận định : SAI.

Gợi ý giải thích: Vì quan hệ pháp luật thủ tục hành chính có thể hình thành do đề nghị hợp pháp
của bất kỳ chủ thể nào
76. Sự kiện pháp lý là sự kiện thực tế phát sinh do sự mong muốn của các chủ thể trong thủ tục
hành chính

Nhận định : SAI.

Gợi ý giải thích: Sự kiện pháp luật gồm hai loại ý chí và phi lý trí và chỉ có sự kiện gì mới là sự
mong muốn của các chủ thể

77. Khi có sự kiện pháp lý thì sẽ có quan hệ pháp luật thủ tục hành chính

Nhận định : SAI.

Gợi ý giải thích: Quan hệ pháp luật thủ tục hành chính chỉ xuất hiện khi thỏa mãn 3 điều kiện quy
phạm pháp luật sự kiện pháp Lý năng lực pháp luật và năng lực hành vi nếu thiếu một trong ba
thì quan hệ pháp luật tố tụng hành chính không hình thành

78. Những người được bầu giữ các chức vụ theo nhiệm kỳ không phải là công chức.

Nhận định : ĐÚNG.

Gợi ý giải thích: Vì công chức nhà nước được tuyển dụng, bổ nhiệm giữ mọi công vụ thường
xuyên trong một số công sở của nhà nước ở trung ương hay địa phương, ở trong nước hay
ngoài nước đã được xếp vào một ngạch,hưởng lương theo ngân sách nhà nước cấp. Những
người bầu giữ các chức vụ theo nhiệm kỳ không phải là công chức .

79. Bất cứ cá nhân nào đang ở trên lãnh thổ nước CHXHCN Việt Nam hay người ở nước ngoài,
Không quốc tịch … đều là đối tượng của pháp luật xử phạt vi phạm hành chính .

Nhận định : SAI.

80. Các chủ thể có thẩm quyền phạt hành chính được phép áp dụng biện pháp hành chính tạm
giữ người theo thủ tục hành chính.

Nhận định : SAI.

Gợi ý giải thích: Vì chỉ có một số chủ thể như trưởng công an cấp huyện, trưởng công an cấp
tỉnh trở lên mới có quyền tạm giữ người. Các chủ thể khác như chiến sĩ cảnh sát giao thông,
kiểm lâm… Không có quyền tạm giữ người .

81. Các tổ chức xã hội có quyền ban hành các quy phạm pháp luật .

Nhận định : SAI.

Gợi ý giải thích: Vì theo quy định của pháp luật chỉ có các cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới
ban hành ra các quy phạm pháp luật trong một số trường hợp đặc biệt theo quy định của pháp
luật các tổ chức xã hội mới có quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật .

82. cưỡng chế hành chính chỉ được áp dụng khi có vi phạm hành chính xảy ra.

Nhận định : SAI.

Gợi ý giải thích: Vì có nhiều loại cưỡng chế hành chính áp dụng cho những cá nhân không vi
phạm hành chính .
83. Viện trưởng viện kiểm sát của các cấp có thể ban hành các văn bản quản lý hành chính Nhà
nước.

Nhận định : ĐÚNG.

Gợi ý giải thích: Vì Viện kiểm sát có chức năng hoạt động quản lý hành chính nhà nước . Như
công tác quản lý cán bộ .

84. Hành khách Việt Nam đi trên máy bay của Singapore chuyến bay Hà Nội- Singapore nếu có
hành khách vi phạm hành chính trên máy bay ở đoạn Hà Nội đi thành phố Hồ Chí Minh thì sẽ
được xử lý theo pháp luật hành chính Việt Nam .

Nhận định : SAI.

Gợi ý giải thích: Vì Nó không thuộc đối tượng điều chỉnh của luật hành chính Việt Nam. Máy bay
đó tùy bay trên không phận Việt Nam nhưng đó là lãnh thổ của họ. Máy bay theo quy định hành
khách trên máy bay vi phạm không thuộc đối tượng điều chỉnh luật hành chính Việt Nam

85. Trong mọi trường hợp việc truy cứu trách nhiệm hành chính không cần xét đến thực tế là
hậu quả đã xảy ra hay chưa xảy ra.

Nhận định : ĐÚNG.

Gợi ý giải thích: Vì vi phạm hành chính là vi phạm cấu thành hình thức nên có đủ hành vi cấu
thành vi phạm hành chính mà không cần hậu quả xảy ra. Hậu quả chỉ là tình tiết để lựa chọn
hình thức và mức độ xử phạt.

86. Hành vi pháp lý hành chính hợp pháp không phải là sử kiện pháp lý hành chính làm phát
sinh, thay đổi chấm dứt quan hệ pháp luật hành chính.

Nhận định : ĐÚNG.

87. Quan hệ pháp luật mà một bên chủ thể là cơ quan hành chính nhà nước mà quan hệ pháp
luật hành chính .

Nhận định : SAI.

Gợi ý giải thích: Vì Cơ quan hành chính nhà nước cũng là chủ thể của quan hệ pháp luật dân
sự.

Câu 51: Văn bản quản lý hành chính chỉ đạo cơ quan hành chính nhà nước ban hành.

Nhận định : SAI.

Gợi ý giải thích: Vì Cơ quan hành chính nhà nước là cơ quan được quyền ban hành văn bản
quản lý hành chính.các cơ quan khác họ cũng có quyền ban hành văn bản quản lý hành chính .

88. Chỉ các cơ quan hành chính nhà nước mới thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà
nước.

Nhận định : SAI.

Gợi ý giải thích: Vì Cơ quan nhà nước có chức năng cơ bản là quản lý hành chính nhà nước
ngoài ra còn có các cơ quan nhà nước khác thực hiện chức năng này nhưng không phải là chức
năng cơ bản.

89. Chủ thể quản lý hành chính nhà nước có thể là người nước ngoài?

Nhận định : ĐÚNG.

Gợi ý giải thích:Vì trong hoạt động QLHCNN rất rộng, nó diễn ra trên mọi lĩnh vực của đời sống
XH vì vậy để tiến hành QL được thì NN phải trao quyền cho một số cá nhân nhất định. VD: trên
chuyến bay từ HN – TP Hồ Chí Minh Phi cơ trưởng có thể là người NN và theo quy định thì phi
cơ trưởng có quyền quản lý trật tự, an toàn trên hành trình đó.

90. Tất cả các quyết định tuyển dụng của cán bộ, công chức đều không phải là nguồn của Luật
hành chính?

Nhận định : ĐÚNG.

Gợi ý giải thích:Vì đây là quyết định cá biệt chỉ áp dụng một lần.

91. Văn bản nguồn của Luật hành chính phải do các chủ thể quản lý hành chính nhà nước ban
hành?

Nhận định : SAI.

Gợi ý giải thích:Vì luật của Quốc hội, pháp lệnh của UBTVQH, các văn bản liên tịch của hội đồng
thẩm phán, ủy ban thẩm phán, TANDTC, VKSNDTC… đều là những nguồn của luật hành chính,
chúng đều có chứa các QPPLHC mà không phải do các chủ thể quản lý hành chính nhà nước
ban hành. Nguồn luật do cơ quan quyền lực ban hành.

92. Văn bản quy phạm pháp luật hành chính được ban hành theo thủ tục hành chính?

Nhận định : SAI.

Gợi ý giải thích: Theo Điều 2 luật ban hành quy phạm pháp luật.

93. Cơ quan hành chính nhà nước được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc trực thuộc hai
chiều?

Nhận định : SAI.

Gợi ý giải thích: Cơ quan hành chính nhà nước được tổ chức và hoạt động trên nguyên tắc tập
trung dân chủ, hoạt động mang tính quyền lực nhà nước. Câu 5 luật tổ chức chính quyền địa
phương.

94. Nghị quyết của Đảng là nguồn chủ đạo của Luật hành chính?

Nhận định : SAI.

Gợi ý giải thích: Vì nó không chứa QPPLHC.

95. Khách thể của quản lý hành chính nhà nước đồng thời là đối tượng quản lý hành chính nhà
nước?
Nhận định : SAI.

Gợi ý giải thích: Đối tượng điều chỉnh của luật hành chính là hoạt động hành chính nhà nước,
tức là các lĩnh vực quan hệ xã hội mang tính chất chấp hành và điều hành nhà nước phát sinh
trong lĩnh vực tổ chức và hoạt động HCNN.

96. Đảng lãnh đạo cơ quan hành chính nhà nước bằng cả hai phương pháp thuyết phục và
cưỡng chế?

Nhận định : SAI.

Gợi ý giải thích: Đảng lãnh đạo không phải bằng quyền lực hành chính mà bằng đường lối chủ
chương bằng thuyết phục công tác tư tưởng, vận động quần chúng, làm gương.

97. Quan hệ giữa Thanh tra viên Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh X và công dân A về việc
Thanh tra viên ra quyết định xử phạt công dân A do có hành vi gây ô nhiễm môi trường là đối
tượng điều chỉnh của Luật hành chính?

Nhận định : ĐÚNG.

Gợi ý giải thích: Thuộc nhóm 1 đối tượng điều chỉnh của luật hành chính là những quan hệ chấp
hành và Câu hành phát sinh trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.

98. Công dân có quyền khiếu nại tất cả các quyết định hành chính.

Nhận định : SAI.

Gợi ý giải thích: Vì theo quy định của PL về khiếu nại, tố cáo năm 2005 thì công dân chỉ cú
quyền khiếu nại đối với các QĐHC mà họ cho là trái PL xâm phạm đến quyền lợi ích hợp pháp
của họ. Còn các QĐHC khác như QĐ chủ đạo, QĐ quy phạm hoặc QĐHC khác mà không trực
tiếp xâm phạm đến quyền lợi ích hợp pháp của họ thì họ không được khiếu nại

99. Khi hết thời hiệu xử phạt hành chính, người có thẩm quyền không được áp dụng bất kỳ biện
pháp cưỡng chế hành chính nào.

Nhận định : SAI.

Gợi ý giải thích: Vì theo quy định của pháp luật nếu hết thời hiệu XPHC thì người có thẩm quyền
có thể áp dụng các biện pháp cưỡng chế khắc phục hậu quả do VPHC gây ra như tiêu huỷ vật
phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi cây trồng hoặc tháo dỡ công trình xây dựng trái
phép…

100. Tang vật phương tiện sử dụng vào vi phạm hành chính luôn bị tịch thu để xung vào công
quỹ nhà nước.

Nhận định : SAI.

Gợi ý giải thích: Vì theo quy định của PL thì không tịch thu để sung vào công quỹ NN các tang
vật phương tiện như hàng giả, hàng kém chất lượng, tang vật không đủ các tiêu chuẩn kỹ thuật
theo quy định của pháp luật Việt Nam mà phải tiêu huỷ chúng. Đồng thời PL cũng quy định
không tịch thu tang vật, phương tiện thuộc quyền sở hữu hợp pháp của cá nhân tổ chức khác bị
chủ thể VPHC sử dụng hoặc chiếm đoạt trái phép.
101. Chủ tịch UBND xã có quyền ban hành các quyết định hành chính.

Nhận định : SAI.

Gợi ý giải thích: Vì Chủ tịch UBND xã chỉ được ban hành QĐHC cá biệt (QĐ áp dụng PL) còn
QĐ chủ đạo và QĐ quy phạm thuộc thẩm quyền của UBND, Chủ tịch UBND chỉ thay mặt tập thể
UBND để ban hành ( theo quy định của Luật ban hành văn bản QPPL năm 1996; sửa đổi bổ
sung năm 2002 và năm 2008; Luật ban hành VBQPPL của HĐND và UBND năm 2004)

102. Quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước và cá nhân luôn là quan hệ pháp luật hành
chính.

Nhận định : SAI.

Gợi ý giải thích: Vì có những quan hệ pháp luật khác như quan hệ dân sự; quan hệ tố tụng trong
giải quyết vụ án hành chính.

103. Chủ thể có thẩm quyền xử phạt hành chính thì đồng thời có thẩm quyền cưỡng chế thi
hành quyết định xử phạt.

Nhận định : SAI.

Gợi ý giải thích: Vì chỉ những chủ thể có thẩm quyền do pháp luật quy định mới được cưỡng chế
thi hành QĐXPVPHC còn thẩm quyền xử phạt được PL quy định gồm nhiều chủ thể.

104. Quyết định hành chính do cơ quan hành chính nhà nước ban hành có thể áp dụng ở nước
ngoài.

Nhận định : ĐÚNG.

Gợi ý giải thích: Vì QĐHC quy phạm của Chính phủ,Thủ tướng chính phủ ban hành có thể được
áp dụng ở nước ngoài.

105. Các quyết định hành chính chỉ được áp dụng thông qua hoạt động quản lý hành chính nhà
nước.

Nhận định : SAI.

Gợi ý giải thích: Vì QĐHC được áp dụng trong các hoạt động lập pháp, tư pháp.

106. Khi có sự kiện pháp lý thì sẽ có quan hệ pháp luật thủ tục hành chính.

Nhận định : SAI.

Gợi ý giải thích: Vì quan hệ pháp luật thủ tục hành chính chỉ xuất hiện khi thỏa mãn 3 điều kiện
quy phạm pháp luật sự kiện pháp Lý năng lực pháp luật và năng lực hành vi nếu thiếu một trong
ba thì quan hệ pháp luật tố tụng hành chính không hình thành

107. Quyết định hành chính do Cơ quan hành chính Nhà nước ban hành có thể áp dụng ở nước
ngoài.

Nhận định : ĐÚNG.


Gợi ý giải thích: Vì quyết định hành chính quy phạm của Chính phủ,Thủ tướng chính phủ ban
hành có thể được áp dụng ở nước ngoài.

108. Chủ thể có thẩm quyền xử phạt hành chính thì đồng thời có thẩm quyền cưỡng chế thi
hành quyết định xử phạt.

Nhận định : SAI.

Gợi ý giải thích: Vì chỉ những chủ thể có thẩm quyền do pháp luật quy định mới được cưỡng chế
thi hành QĐXP vi phạm hành chính còn thẩm quyền xử phạt được pháp luật quy định gồm nhiều
chủ thể. VD chiến sĩ CAND, công chức ngành thuế, thanh tra viên chuyên ngành … khi thi hành
công vụ có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính nhưng họ không có thẩm quyền cưỡng chế
thi hành QĐXP đó.

109. Quan hệ giữa Cơ quan hành chính Nhà nước và cá nhân luôn là quan hệ pháp luật hành
chính.

Nhận định : SAI.

Gợi ý giải thích: Vì có những quan hệ pháp luật khác như quan hệ dân sự; quan hệ tố tụng trong
giải quyết vụ án hành chính.

110. Trang vật phương tiện sử dụng vào vi phạm hành chính luôn bị tịch thu để xung vào công
quỹ Nhà nước.

Nhận định : SAI.

Gợi ý giải thích: Vì theo quy định của pháp luật thì không tịch thu để sung vào công quỹ Nhà
nước các tang vật phương tiện như hàng giả, hàng kém chất lượng, tang vật không đủ các tiêu
chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật Việt Nam mà phải tiêu huỷ chúng. Đồng thời pháp
luật cũng quy định không tịch thu tang vật, phương tiện thuộc quyền sở hữu hợp pháp của cá
nhân tổ chức khác bị chủ thể vi phạm hành chính sử dụng hoặc chiếm đoạt trái phép. Đ126 Luật
Xử lý vi phạm hành chính.

111. Khi hết thời hiệu xử phạt hành chính, người có thẩm quyền không được áp dụng bất kỳ biện
pháp cưỡng chế hành chính nào.

Nhận định : SAI.

Gợi ý giải thích: Vì theo quy định của pháp luật nếu hết thời hiệu xử phạt hành chính thì người
có thẩm quyền có thể áp dụng các biện pháp cưỡng chế khắc phục hậu quả do vi phạm hành
chính gây ra như tiêu huỷ vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi cây trồng hoặc
tháo dỡ công trình xây dựng trái phép Đ65 Luật Xử lý vi phạm hành chính.

112. Cán bộ, công chức chỉ phải thực hiện theo những quy định của pháp luật về cán bộ côg
chức khi đang còn là cán bộ công chức.

Nhận định : SAI.

Gợi ý giải thích: Vì theo khoản 2 Điều 19 Luật Cán bộ công chức có quy định: “2. Cán bộ, công
chức làm việc ở ngành, nghề có liên quan đến bí mật Nhà nước thì trong thời hạn ít nhất là 05
năm, kể từ khi có quyết định nghỉ hưu, thôi việc, không được làm công việc có liên quan đến
ngành, nghề mà trước đây mình đã đảm nhiệm cho tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá
nhân nước ngoài hoặc liên doanh với nước ngoài.”
113. Tổ chức xã hội nghề nghiệp là tổ chức gồm những người cùng nghề nghiệp và giúp đỡ
nhau hoạt động của hội.

Nhận định : SAI.

Gợi ý giải thích: Vì tổ chức xã hội nghề nghiệp là loại hình tổ chức xã hội do Nhà nước sáng kiến
thành lập được hình thành theo quy định của Nhà nước. Muốn trở thành thành viên của tổ chức
xã hội nghề nghiệp phải đáp ứng đầy đủ những điều kiện do Nhà nước quy định. Hoạt động
nghề nghiệp của các tổ chức xã hội này đặt dưới sự quản lý của các cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền. 1 Số tổ chức xã hội nghề nghiệp như: Trung tâm trọng tài, đoàn luật sư,…

114. Trên thực tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài vẫn có thể được tuyển dụng làm viên
chức.

Nhận định : SAI.

Gợi ý giải thích: Khoản 3, Điều 3 Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008; điểm a, khoản 1, điều 22
Luật Viên chức 2010 ==> người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì không cư trú tại Việt Nam và
do đó không được đăng ký dự tuyển làm viên chức.

115. Theo quy định của pháp luật hiện hành, viên chức vẫn có thể được làm luật sư.

Nhận định : SAI.

Gợi ý giải thích: khoản 1, điều 14 Luật Viên chức 2010, điểm b, khoản 4, điều 17 Luật Luật sư
2006 ==> viên chức không thể làm luật sư vì thuộc đối tượng không được cấp chứng chỉ hành
nghề luật sư.

116. Theo quy định của pháp luật hiện hành, viên chức vẫn được thành lập, tham gia thành lập
bệnh viện tư nhân.

Nhận định : SAI.

Gợi ý giải thích: khoản 2, điều 18 Luật Doanh nghiệp 2014, điểm b Khoản 1 Điều 37 Luật Phòng
chống tham nhũng.

117. Đối tượng bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn vẫn có thể tham gia thi
tuyển viên chức.

Nhận định : SAI.

Gợi ý giải thích: Không thuộc đối tượng tại Điều 90 Luật viên chức.

118. Công chức được tham gia đình công.

Nhận định : SAI.

Gợi ý giải thích: Theo luật cán bộ, công chức 2008 thì công chức không được tham gia đình
công.

119. Thời hạn biệt phái công chức không được quá ba năm.

Nhận định : ĐÚNG.

You might also like