You are on page 1of 8

1. Chỉ ra căn cứ phân chia các ngành luật trong hệ thống PL Việt Nam hiện nay?

- Hệ thống pháp luật : là tổng thể các quy phạm pháp luật có mối liên hệ nội tại
thống nhất, được phân chia thành các bộ phận: quy phạm pháp luật, chế định pháp
luật, ngành luật,và thể hiện trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật.
- Ngành luật : là tập hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh một loại quan hệ xã hội
có những đặc điểm chung thuộc một lĩnh vực nhất định của đời sống xã hội, bằng
những phương pháp nhất định.
- Mỗi ngành luật có đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh đặc thù. Đây
chính là căn cứ để phân định các ngành luật trong hệ thống pháp luật.
+ Đối tượng điều chỉnh: Là những quan hệ xã hội có chung tính chất, phát sinh trong
một lĩnh vực nhất định.
+ Phương pháp điều chỉnh: là những cách thức mà pháp luật tác động lên những quan
hệ xã hội.
+ Các ngành luật điều chỉnh các quan hệ xã hội mang tính chất cơ bản, quan trọng, có
tính chất áp dụng chung cho toàn xã hội, gồm: luật Hiến pháp, luật hành chính, luật
hình sự,...

2. Lập bảng phân biệt các ngành luật? Cho tình huống thuộc đối tượng điều chỉnh của từng
ngành luật.

- Các ngành luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực đời sống xã hội cụ thể
gồm: luật dân sự, luật hôn nhân và gia đình, luật tài chính,...

Ngành luật Khái niệm Đối tượng điều chỉnh Phương pháp điều
chỉnh

Hiến pháp Ngành Luật hiến pháp Đối tượng điều chỉnh Phương pháp điều
là tổng thể các quy của Luật Hiến pháp chỉnh của Luật Hiến
phạm pháp luật do nhà là những quan hệ xã pháp gồm 03 phương
nước ban hành, điều hội nảy sinh trong pháp cơ bản là
chỉnh những quan hệ xã hoạt động của con phương pháp bắt
hội nền tảng, cơ bản và người bao gồm buộc, phương pháp
quan trọng nhất trong những hoạt động phổ cho phép và phương
xã hội gắn với việc xác biến nhất, cơ bản và pháp cấm.
định chế độ chính trị, quan trọng nhất của
chính sách cơ bản trong Nhà nước và các
lĩnh vực kinh tế, văn quyền cơ bản của
hoá, xã hội, giáo dục, công dân.
khoa học,..
Ví dụ : Luật Hiến pháp
quy định cơ cấu tổ
chức, nguyên tắc tổ
chức và hoạt động của
các cơ quan hành chính
nhà nước, xác định
nguyên tắc của mối
quan hệ giữa công dân
và nhà nước đó chính là
những nguyên tắc chủ
đạo để xây dựng luật
hành chính học, công
nghệ, quốc phòng và an
ninh, đối ngoại; quyền
và nghĩa vụ cơ bản của
người dân; tố chức, hoạt
động của bộ máy nhà
nước và các cơ quan
trong bộ máy nhà nước.

Hình sự Luật hình sự là một Đối tượng điều chỉnh Phương pháp điều
ngành luật trong hệ của luật hình sự là chỉnh của luật hình sự
thống pháp luật quy quan hệ xã hội giữa là phương pháp quyền
định về tội phạm, xác Nhà nước và người uy - dùng quyền lực
định hình phạt phạm tội phạm tội khi có hành Nhà nước để giải
nhằm đấu tranh chống vi phạm tội xảy ra. quyết các vấn đề liên
tội phạm, lại trừ các quan đến quan hệ
hành vi nguy hiểm cho pháp luật hình sự,
xã hội. quyền và nghĩa vụ của
Ví dụ: Khi một người các chủ thể có liên
lái xe vi phạm luật giao quan
thông bằng cách vượt
đèn đỏ. Trong trường
hợp này, đối tượng điều
chỉnh của Luật hình sự
là quan hệ xã hội giữa
Nhà nước và người lái
xe vi phạm luật giao
thông. Nhà nước thông
qua các cơ quan tư pháp
hình sự nhân danh mình
(cơ quan Điều tra, Viện
kiểm sát, Tòa án…) có
quyền khởi tố, bắt giam,
điều tra, truy tố, xét xử
người lái xe vi phạm
luật giao thông, buộc họ
phải chịu những hình
phạt nhất định tương
ứng với tính chất và
mức độ nguy hiểm của
hành vi phạm tội mà họ
đã gây ra . Người lái xe
vi phạm luật giao thông
có trách nhiệm chấp
hành các biện pháp
cưỡng chế mà Nhà
nước áp dụng đối với
họ, đồng thời họ cũng
có quyền tự mình bào
chữa hoặc nhờ người
khác bào chữa cho hành
vi phạm tội của mình .

Hành chính bao gồm các quy phạm Đối tượng điều chỉnh Phương pháp điều
pháp luật điều chỉnh các của luật hành chính chỉnh của Luật hành
quan hệ xã hội phát sinh là những quan hệ xã chính là cách thức,
trong quá trình tổ chức hội mang tính chất biện pháp tác động lên
và thực hiện hoạt động chấp hành và điều các chủ thể trong quan
chấp hành, điều hành hành phát sinh giữa hệ xã hội mang tính
của nhà nước trên các các chủ thể tham gia chất chấp hành - điều
lĩnh vực khác nhau của hoạt động của nhà hành phát sinh trong
đời sống xã hội. nước trong những lĩnh vực tổ chức và
Ví dụ: công dân được trường hợp sau: hoạt động hành chính
quyền xin cấp đất xây nhà nước.
dựng nhà ở tuy nhiên – Những quan hệ xã Xuất phát từ tính chấp
việc xem xét và quyết hội mang tính chất hành - điều hành trong
định có cấp hay không chấp hành và điều quan hệ hành chính
là quyền hạn của cơ hành phát sinh trong nên phương pháp điều
quan hành chính nhà hoạt động của các cơ chỉnh đặc trưng của
nước và khi quyết định quan quản lý nhà Luật hành chính là
đã ban hành, công dân nước. phương pháp quyền
phải chấp hành quyết uy - phục tùng.
định, tất nhiên, pháp – Những quan hệ xã Theo phương pháp
luật cũng đồng thời cho hội mang tính chất này thì trong hai bên
phép người dân được chấp hành và điều của quan hệ hành
thực hiện quyền khiếu hành phát sinh trong chính, bên này phải
nại, tố cáo đối với quyết hoạt động xây dựng, phục tùng ý chí của
định hành chính. tổ chức công tác nội bên kia chẳng hạn
bộ của các cơ quan như: quan hệ giữa các
nhà nước khác (như cơ quan hành chính
Tòa án, Viện kiểm cấp trên và cấp dưới;
sát). giữa các cơ quan hành
chính nhà nước và
– Những quan hệ xã công dân;...
hội mang tính chất Bên cạnh đó, trong
chấp hành và điều một vài trường hợp,
hành phát sinh trong quan hệ pháp luật
hoạt động của các cơ hành chính được điều
quan nhà nước khác chỉnh bởi phương
hoặc các tổ chức xã pháp thỏa thuận. Theo
hội khi được nhà đó trong quan hệ này
nước trao quyền thực tồn tại sự bình đẳng
hiện chức năng quản về ý chí của các bên
lý nhà nước. tham gia quan hệ.
Như vậy, Luật hành
chính sử dụng hai
phương pháp điều
chỉnh là phương pháp
quyền uy - phục tùng
và phương pháp thỏa
thuận trong đó
phương pháp đặc
trưng và chiếm lĩnh
trong hầu hết các quan
hệ của cơ quan hành
chính nhà nước và khi
quyết định đã ban
hành, công dân phải
chấp hành quyết định,
tất nhiên, pháp luật
cũng đồng thời cho
phép người dân được
thực hiện quyền khiếu
nại, tố cáo đối với
quyết định hành
chính.
Dân sự Luật dân sự là ngành Quan hệ nhân thân Phương pháp bình
luật trong hệ thống và tài sản của cá đẳng, thỏa thuận, tự
pháp luật, là tổng hợp nhân, pháp nhân nguyện và quyền tự
những quy phạm điều trong các quan hệ định đoạt của các chủ
chỉnh các quan hệ tài được hình thành trên thể tham gia vào quan
sản và một số quan hệ cơ sở bình đẳng, tự hệ đó
nhân thân trong giao do ý chí, độc lập về
lưu dân sự trên cơ sở tài sản và tự chịu
bình đẳng, tự định đoạt trách nhiệm
và tự chịu trách nhiệm
của các chủ thể tham
gia các quan hệ dân sự.
Ví dụ : Anh H do bất
cẩn nên đi xe máy va
quệt làm xây xước nặng
vào xe ô tô của anh N.
Trong trường hợp này,
anh H phải bồi thường
thiệt hại cho anh N, đây
là trách nhiệm dân sự
mà anh H phải thực
hiện theo phương pháp
tự định đoạt với các chủ
thể là anh H và anh N
thỏa thuận với nhau.

Lao động - Luật lao động là tổng + Thỏa thuận ( Tính


thể các quy định của Quan hệ giữa người chất Tương Đối):
pháp luật nhằm điều lao động và người sử Phương pháp này chủ
chỉnh những quan hệ dụng lao động và yếu áp dụng trong
lao động giữa người lao những phát sinh trực trường hợp xác lập
động làm công ăn lương tiếp từ quan hệ xã quan hệ lao động giữa
với người sử dụng lao hội, gồm quan hệ về người lao động và
động và những quan hệ việc làm, quan hệ người sử dụng lao
xã hội liên quan trực học nghề, quan hệ về động và trong việc
tiếp đến quan hệ lao bồi thường thiệt hại, xác lập thỏa ước lao
động. quan hệ về bảo hiểm động tập thể
xã hội, quan hệ giữa
Ví dụ: Anh A là một người sử dụng lao + Mệnh lệnh tác động
nhân viên trong một động và đại diện của của tổ chức công
công ty sản xuất, đã ký tập thể lao động, đoàn: Được sử dụng
hợp đồng lao động với quan hệ về giải quyết trong lĩnh vực tổ chức
công ty này. Trong quá tranh chấp lao động và quản lý lao động,
trình làm việc, anh A bị và các cuộc đình chủ yếu được dùng để
công ty cáo buộc vi công, quan hệ về xác định nghĩa vụ của
phạm nhiều quy tắc nội quản lý lao động. người lao động đối
bộ của công ty, bao với người sử dụng lao
gồm việc sử dụng thiết động
bị công ty cho mục đích
cá nhân và việc không +Thông qua các hoạt
chấp hành đúng quy động công đoàn, tác
định về thời gian làm động vào các quan hệ
việc. Công ty B là phát sinh trong quá
người sử dụng lao động trình lao động:
của anh A. Công ty này phương pháp này
quyết định chấm dứt được sử dụng để giải
hợp đồng lao động với quyết những vấn đề
anh A do vi phạm quy nảy sinh trong quá
tắc nội bộ của công ty trình lao động có liên
và ảnh hưởng đến hiệu quan trực tiếp đến
suất làm việc của anh quyền và lợi ích hợp
ta. Đây là một ví dụ về pháp của người lao
việc chấm dứt hợp đồng động như: sắp xếp
lao động vì vi phạm quy việc làm, điều động
tắc công ty theo luật lao lao động, trả công, trả
động. thưởng, thực hiện bảo
hiểm xã hội... phải có
sự tham gia của tổ
chức công đoàn với tư
cách là người đại diện
để bảo vệ quyền lợi
của giới lao động.

Kinh tế Luật kinh tế là tổng thể - Điều chỉnh quan hệ - Phương pháp mệnh
các quy phạm pháp luật giữa cơ quan quản lý lệnh : Được sử dụng
do Nhà nước ban hành nhà nước về kinh tế trọng điểm để điều
hoặc thừa nhận, điều với các doanh tiết nhóm quan hệ
chỉnh các quan hệ xã nghiệp, phát sinh quản lý kinh tế giữa
hội phát sinh trong quá trong quá trình tổ các chủ thể bất bình
trình tổ chức, quản lý chức và quản lí hoạt đẳng với nhau. để
và hoạt động sản xuất, động kinh doanh và phù hợp với đặc
kinh doanh giữa các quan hệ giữa các trưng của nhóm
doanh nghiệp với nhau doanh nghiệp với quan hệ này pháp
và giữa các doanh nhau, phát sinh trong luật kinh tế đã tác
nghiệp với các cơ quan quá trình thực hiện động vào chúng
quản lý nhà nước về hoạt động kinh bằng việc quy định
kinh tế. doanh. cho các đơn vị quản
Luật kinh tế là một bộ Ngoài ra, luật kinh tế lý nhà nước về kinh
phận của pháp luật về còn điều chỉnh các tế trong phạm vi
kinh tế, là hệ thống các quan hệ kinh tế nội công dụng của mình
quy phạm pháp luật do bộ, tức là điều chỉnh có quyền ra quyết
nhà nước ban hành để các quan hệ giữa các định chỉ thị bắt buộc
điều chỉnh các quan hệ bộ phận cấu thành đối với các chủ thể
kinh tế phát sinh trong của một doanh kinh doanh (bên bị
quá trình tổ chức và nghiệp, một chủ thể quản lý). Còn bên bị
quản lý kinh tế của nhà kinh doanh. quản lý có nghĩa vụ
nước và trong quá trình thực hiện quyết định
sản xuất kinh doanh Chủ thể của luật kinh đó.
giữa các chủ thể kinh tế chính là các chủ - Phương pháp thỏa
doanh với nhau. thể kinh doanh và thuận: Được sử dụng
Ví dụ: Ông Quách Văn các cơ quan quản lý để điều chỉnh các
Minh Giám đốc công ty nhà nước về kinh tế. quan hệ kinh tế phát
trách nhiệm hữu hạn sinh trong quá trình
Quách Minh kí kết hợp bán hàng giữa các
đồng bán bột mì cho chủ thể công bằng
công ty cổ phần Á Châu với nhau.Thực chất
là quan hệ được điều của phương pháp
chỉnh bởi Luật Kinh tế. này thể hiện ở chỗ:
Luật kinh tế quy
định cho các bên
thăm quan hệ kinh tế
có quyền công bằng
với nhau, thoả thuận
những vấn đề mà các
bên quan tâm khi
thiết lập hoặc chấm
dứt quan hệ kinh tế
mà không bị dựa vào
ý chí của bất kỳ tổ
chức, cá nhân nào.
Việc này có nghĩa là
pháp luật quy định
quan hệ kinh tế chỉ
được coi là tạo thành
trên cơ sở sự thống
nhất ý chí của các
bên và không trái
với các quy định của
nhà nước.

You might also like