You are on page 1of 15

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

KHOA LUẬT

MÔN LUẬT HÀNH CHÍNH

ĐỀ TÀI : Vấn đề lý luận về cơ quan hành chính nhà nước. Phân


biệt sự khác nhau giữa cơ quan hành chính nhà nước và cơ quan
quyền lực nhà nước

NHÓM 8

Mai Danh Tấn

Trần Thanh Trang

Nguyễn Thị Vân Anh

Nguyễn Vũ Hải

MỤC LỤC
1
A.CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC...................2

I.Khái niệm, đặc điểm cơ quan hành chính nhà nước............................................2

1.Khái niệm:..........................................................................................................2

2. Đặc điểm:...........................................................................................................3

II. Tổ chức bộ máy và chức năng nhiệm vụ của cơ quan hành chính nhà nước....4

III. Mối quan hệ với cơ quan quyền lực nhà nước.................................................5

B. SỰ KHÁC NHAU GIỮA CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VÀ CƠ


QUAN QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC.......................................................................6

1. Đặc điểm chung của cơ quan hành chính nhà nước với cơ quan quyền lực nhà
nước:.......................................................................................................................6

2. Đặc điểm riêng của cơ quan hành chính nhà nước:.........................................7

3. Phân biệt giữa cơ quan hành chính nhà nước và cơ quan quyền lực nhà nước
8

3.1 Giống nhau.....................................................................................................8

3.2 Khác nhau.......................................................................................................9

C. THẨM QUYỀN BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT........10

1. Chính phủ.......................................................................................................10

2. Bộ và cơ quan ngang Bộ................................................................................11

3. Ủy ban Nhân dân các cấp...............................................................................12

4. Cơ quan thuộc Chính phủ..............................................................................13

TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................14

2
A.CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC

I.Khái niệm, đặc điểm cơ quan hành chính nhà nước

1.Khái niệm: 
Cơ quan hành chính nhà nước là một hệ thống cơ quan nhà nước được thành lập từ
trung ương đến địa phương và ở các ngành, các lĩnh vực để thực hiện chức năng
quản lý nhà nước trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Hoạt động của cơ quan
này là hoạt động chấp hành – điều hành. Cơ quan này phải trực tiếp hoặc gián tiếp
chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước cơ quan quyền lực nhà nước và chịu sự
giám sát của cơ quan quyền lực nhà nước.

Cơ quan nhà nước là một tổ chức được thành lập và hoạt động theo những nguyên
tắc và trình tự nhất định, có cơ cấu tổ chức nhất định và được giao những quyền
lực nhà nước nhất định, được quy định trong các văn bản pháp luật để thực hiện
một phần những nhiệm vụ, quyền hạn của nhà nước. Cơ quan hành chính nhà nước
là bộ phân hợp thành của bộ máy nhà nước, được thành lập để thực hiện chức năng
hành pháp (quản lý hành chính nhà nước). Nghiên cứu địa vị pháp lý hành chính
của cơ quan hành chính nhà nước nhằm xác định vai trò của cơ quan hành chính
nhà nước với tư cách là chủ thể của pháp luật hành chính và chủ thể của quan hệ
pháp luật hành chính trong quản lý hành chính nhà nước.

Khi tham gia vào quan hệ pháp luật hành chính, tùy từng trường hợp cụ thể mà cơ
quan hành chính nhà nước sẽ là chủ thể quản lý hành chính nhà nước tức là chủ thể
mang quyền lực nhà nước hay là đối tượng quản lý hành chính nhà nước tức chủ
thể không mang quyền lực hành chính. Tuy nhiên, dù ở tư cách nào thì cơ quan
hành chính nhà nước cũng là chủ thể chủ yếu, quan trọng nhất trong quan hệ pháp
luật hành chính.

3
2. Đặc điểm: 
Thứ nhất, cơ quan này được thành lập để thực hiện chức năng quản lý nhà nước.
Nhà nước thực hiện quản lý mọi mặt của đời sống xã hội, vì thế để có thể duy trì
trật tự xã hội, thống nhất các ngành, lĩnh vực theo định hướng chung nhà nước đề
ra, bộ máy nhà nước hình thành cơ quan hành chính nhà nước để thực hiện chức
năng quản lý nhà nước, có quyền nhân danh nhà nước khi tham gia vào các quan
hệ pháp luật nhằm thực hiện các quyền, nghĩa vụ pháp lý với mục đích hướng đến
các lợi ích công như nhà nước đã quy định.

Thứ hai, cơ quan này được thành lập theo cấp hành chính và ở các ngành, lĩnh vực
quản lý nhà nước do đó cơ quan hành chính tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc
trực thuộc hai chiều (dọc, ngang). Thành lập theo cấp hành chính, tổ chức hoạt
động theo chiều dọc, có thể hiểu là cấp dưới sẽ chịu trách nhiệm báo cáo công việc
cho cấp trên, chịu sự giám sát của cấp trên để cấp trên nắm bắt tình hình công tác
quản lý giúp cho việc quản lý được tiến hành một cách thống nhất. Ngoài ra cơ
quan này được theo lập ở các ngành, lĩnh vực theo nguyên tắc trực thuộc chiều
ngang, có thẩm quyền ngang nhau, mỗi cơ quan ngành sẽ quản lý những lĩnh vực
khác nhau của nhà nước, các cơ quan cũng có mối quan hệ mật thiết, liên quan đến
nhau để đảm bảo duy trì trật tự, tránh xảy ra mâu thuẫn trong công tác quản lý.

Thứ ba, cơ quan có một hệ thống các đơn vị cơ sở trực thuộc, các đơn vị đó là
trường học, bệnh viện, cơ quan báo chí…Các đơn vị cơ sở của bộ máy nhà nước là
nơi trực tiếp tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội.

Thứ tư, các cơ quan phải trực tiếp hoặc gián tiếp chịu trách nhiệm và báo cáo công
tác trước cơ quan quyền lực nhà nước. Các cơ quan hành chính nhà nước là do cơ
quan quyền lực nhà nước tương ứng lập ra, cơ quan quyền lực nhà nước có vị trí
pháp lý cao hơn cơ quan hành chính nhà nước vì vậy cơ quan hành chính nhà nước

4
phải chịu sự giám sát của cơ quan quyền lực nhà nước cũng như phải báo cáo công
tác để cơ quan quyền lực nắm bắt tình hình, đề ra các biện pháp xử lý khi cần thiết.

II. Tổ chức bộ máy và chức năng nhiệm vụ của cơ quan hành chính nhà nước

Tổ chức bộ máy bao gồm: Chính phủ là cơ quan đứng đầu; Bộ, cơ quan ngang bộ
có thẩm quyền chuyên môn ở trung ương; Ủy ban nhân dân các cấp là cơ quan ở
địa phương.

Trong tổ chức bộ máy, chính phủ là cơ quan trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo công tác
hoạt động của các bộ, ủy ban nhân dân. Chính phủ: là cơ quan chấp hành của Quốc
hội, cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam. Chức năng, nhiệm vụ: Chính phủ thống nhất quản lý việc thực hiện các
nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại của
Nhà nước, đảm bảo hiệu lực của bộ máy Nhà nước từ trung ương đến cơ sở, đảm
bảo việc tôn trọng và chấp hành Hiến pháp và pháp luật, phát huy quyền làm chủ
của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm ổn định và
nâng cao đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân.

Bộ, cơ quan ngang bộ: là cơ quan của chính phủ, do chính phủ quản lý, kiểm tra
hoạt động. Chức năng, nhiệm vụ: quản lý nhà nước về một số ngành, lĩnh vực và
dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực trong phạm vi toàn quốc.

Ủy ban nhân dân các cấp: là cơ quan ở địa phương, chịu trách nhiệm trước nhân
dân địa phương, hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan cấp trên. Chức năng,
nhiệm vụ: quản lý hành chính nhà nước ở địa phương, có trách nhiệm phối hợp
chặt chẽ với các cơ quan nhà nước khác để đảm bảo hiệu lực, hiệu quả của bộ máy
chính quyền địa phương.

5
III. Mối quan hệ với cơ quan quyền lực nhà nước

Cơ quan hành chính nhà nước phải trực tiếp hoặc gián tiếp chịu trách nhiệm báo
cáo, chịu giám sát trước cơ quan quyền lực nhà nước. Cơ quan hành chính do cơ
quan quyền lực nhà nước tương ứng bầu ra vì vậy cơ quan hành chính phải chịu
trách nhiệm báo cáo công tác cho cơ quan quyền lực có vị trí pháp lý cao hơn và là
cơ quan có quyền quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước. Việc giám sát
cơ quan hành chính còn giúp cơ quan này đưa ra những quyết định đúng đắn, phù
hợp với ý chí chung của cơ quan quyền lực

B. SỰ KHÁC NHAU GIỮA CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VÀ CƠ


QUAN QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC

1. Đặc điểm chung của cơ quan hành chính nhà nước với cơ quan quyền lực nhà
nước:

Cơ quan hành chính nhà nước là bộ phận của bộ máy nhà nước nên cũng có các đặc điểm
chung của cơ quan nhà nước như sau:
– Cơ quan hành chính nhà nước cơ quyền nhân danh Nhà nước khi tham gia vào các quan
hệ pháp luật nhằm thực hiên các quyền và nghĩa vụ pháp lý với mục đích hướng tới lợi ích
công. Biểu hiện của tính quyền lực nhà nước đó là: Cơ quan hành chính nhà nước có
quyền ban hành các văn bản pháp luật như nghị định, quyết định, chỉ thị và có thể được áp
dụng những biện pháp cưỡng chế hành chính nhà nước nhất định.
– Hệ thống cơ quan hành chính nhà nước có cơ cấu tổ chức phù hợp với chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn do pháp luật quy định. Nói cách khác, cơ quan hành chính nhà nước có tính
độc lập tương đối về cơ cấu – tổ chức (có cơ cấu bộ máy và quan hệ công tác bên trong
của cơ quan được quy định trước hết quy định trước hết nhiệm vụ, chức năng, thể hiện vai
trò độc lập)… Cơ cấu tổ chức của cơ quan hành chính nhà nước được quy định cụ thể
trong các văn bản pháp luật như Luật tổ chức Chính phủ 2015, Luật tổ chức chính quyền
địa phương 2015,…
6
– Các cơ quan hành chính nhà nước được thành lập và hoạt động dựa trên quy định của
pháp luật, có chức năng nhiệm vụ, thẩm quyền riêng và có những mối quan hệ phối hợp
trong thực thi công việc được giao với các cơ quan khác trong bộ máy nhà nước mà quan
hệ đó được quy định bởi thẩm quyền nhất định do pháp luật quy định – đó là tổng thể
những quyền, nghĩa vụ chung và những quyền hạn cụ thể mang tính quyền lực – pháp lý
mà nhà nước trao cho để thực hiện nhiệm vụ, chức năng của nhà nước. Đây là đặc điểm cơ
bản để phân biệt cơ quan hành chính nhà nước với cơ quan không phải của nhà nước vì
những cơ quan, tổ chức đó không có thẩm quyền được quy định trong pháp luật.
– Nguồn nhân sự chính của cơ quan hành chính nhà nước là đội ngũ cán bộ, công chức,
được hình thành từ tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc bầu cử theo quy định của Luật cán bộ,
công chức năm 2008.
Ngoài những đặc điểm chung với cơ quan nhà nước, cơ quan hành chính nhà nước có các
đặc điểm riêng được quyết định bởi chính bản chất hoạt động chấp hành – điều hành thông
qua các đặc trưng này và có thể phân biệt cơ quan hành chính nhà nước với các cơ quan
nhà nước khác.
2. Đặc điểm riêng của cơ quan hành chính nhà nước:
– Cơ quan hành chính nhà nước là cơ quan quản lý hành chính nhà nước. Các cơ quan
hành chính nhà nước thực hiện hoạt động chấp hành – điều hành (đó là những hoạt động
được tiến hành trên cơ sở Luật và để thi hành Luật) nhằm thực hiện chức năng quản lý
hành chính nhà nước. Như vậy, hoạt động chấp hành – điều hành hay còn gọi là hoạt động
quản lý hành chính nhà nước là phương diện hoạt động chủ yếu của cơ quan hành chính
nhà nước.
Các cơ quan nhà nước khác cũng thực hiện những hoạt động quản lý hành chính nhà nước
nhưng đó không phải là phương diện hoạt động chủ yếu mà chỉ là hoạt động được thực
hiện nhằm hướng tới hoàn thành chức năng cơ bản của cơ quan nhà nước đó như: Chức
năng lập pháp của Quốc hội, chức năng xét xử của tòa án nhân dân, chức năng kiểm sát
của viện kiểm sát nhân dân. Chỉ có cơ quan hành chính nhà nước mới thực hiện hoạt động

7
quản lý hành chính nhà nước trên tất cả các lĩnh vực như kinh tế, chính trị, văn hóa, xã
hội, giáo dục… Việc thực hiện hoạt động quản lí hành chính nhà nước là nhằm hoàn thành
chức năng quản lý hành chính nhà nước.
– Hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước được thành lập từ Trung ương đến cơ sở,
đứng đầu là Chính phủ, tạo thành một chỉnh thể thống nhất, được tổ chức theo hệ thống
thứ bậc, có mối quan hệ mật thiết phụ thuộc nhau về tổ chức và hoạt động nhằm thực thi
quyền quản lý hành chính nhà nước.
– Thẩm quyền của các cơ quan hành chính nhà nước được pháp luật quy định trên cơ sở
lãnh thổ, ngành hoặc lĩnh vực chuyên môn mang tính tổng hợp. Đó là những quyền và
nghĩa vụ pháp lý hành chính chỉ giới hạn trong phạm vi hoạt động chấp hành – điều hành.
– Các cơ quan hành chính nhà nước đều trực tiếp hay gián tiếp trực thuộc cơ quan quyền
lực nhà nước cùng cấp, chịu sự giám sát và báo cáo công tác trước cơ quan quyền lực nhà
nước.
– Các cơ quan hành chính nhà nước có hệ thống đơn vị cơ sở trực thuộc. Các đơn vị cơ sở
của bộ máy hành chính nhà nước là nơi trực tiếp tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã
hội. Hầu hết các cơ quan có chức năng quản lý hành chính đều có các đơn vị cơ sở trực
thuộc từ Trung ương đến địa phương. Ví dụ: Các trường đại học trực thuộc Bộ Giáo dục
và Đào tạo, các tổng công ty, công ty, nhà máy trực thuộc các Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Xây dựng…; các đơn vị quân đội, công an trực
thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an… 

3. Phân biệt giữa cơ quan hành chính nhà nước và cơ quan quyền lực nhà nước

3.1 Giống nhau


Đều là cơ quan nhà nước, mang tính quyền lực nhà nước, thay mặt nhà nước thực
thi quyền lực nhà nước.
Mục đích cả hai cơ quan này hướng đến đều là nhằm bảo vệ lợi ích công, duy trì
trật tự xã hội, bảo vệ những quy định do nhà nước lập ra.

8
Trong phạm vi thẩm quyền của mình, các cơ quan này đều có quyền ban hành ra
các văn bản quy phạm pháp luật hoặc văn bản áp dụng pháp luật và giám sát thực
hiện các văn bản mà mình ban hành.
Có quyền thực hiện các biện pháp cưỡng chế khi cần thiết. Khi các cơ quan nhận
thấy các quy tắc, quy định trong văn bản pháp luật hoặc nguyên tắc về quản lý nhà
nước do mình thiết lập ra bị xâm hại thì các cơ quan này có quyền xử phạt, đưa ra
các biện pháp chế tài hợp lý để xử lý các chủ thể có hành vi vi phạm.

3.2 Khác nhau


a. Nguồn gốc hình thành
- Cơ quan quyền lực nhà nước do nhân dân trực tiếp bầu ra.
- Cơ quan hành chính do cơ quan quyền lực nhà nước tương ứng bầu ra hoặc
hình thành từ tuyển dụng
b. Đặc điểm
- Cơ quan quyền lực nhà nước: cơ quan quyền lực nhà nước có hoạt động
chính là lập pháp, hệ thống cơ quan quyền lực nhà nước thành lập từ trung
ương đến địa phương do Quốc hội đứng đầu thực hiện ý chí nhân dân.
- Cơ quan hành chính: có hoạt động chính là hành pháp, do chính phủ đứng
đầu, thực hiện quyền lực nhà nước.
c. Vị trí pháp lý
Cơ quan quyền lực nhà nước có vị trí pháp lý cao hơn cơ quan hành chính nhà
nước, cơ quan hành chính nhà nước do cơ quan quyền lực nhà nước tương ứng lập
ra vì thế cơ quan hành chính có vị trí pháp lý thấp hơn và phải chịu sự giám sát của
cơ quan quyền lực nhà nước.
d. Cơ cấu tổ chức
- Cơ quan quyền lực nhà nước bao gồm Quốc hội là cơ quan quyền lực cao
nhất, hội đồng nhân dân – ở địa phương.

9
- Cơ quan hành chính: bao gồm chính phủ là cơ quan hành chính cao nhất, bộ
cơ quan ngang bộ có thẩm quyền chuyên môn ở trung ương, ủy ban nhân
dân –  ở địa phương.
e. Chức năng chính
- Cơ quan quyền lực nhà nước: ban hành văn bản quy phạm pháp luật đưa ra
các vấn đề quan trọng của đất nước. Giám sát hoạt động của các cơ quan nhà
nước khác.
- Cơ quan hành chính: quản lý hành chính nhà nước mọi mặt của đời sống xã
hội, thực hiện các hoạt động được tiến hành trên cơ sở luật và để thi hành
luật.

C. THẨM QUYỀN BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
1. Chính phủ

Với tư cách là cơ quan hành chấp hành của Quốc hội, Chính phủ có quyền lập quy.
Đó là quyền ban hành các nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch
Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, nghị định có tính bắt buộc phải thi
hành trong phạm vi cả nước để thực hiện Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội;
pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội. Nghị quyết, nghị định của
Chính phủ là văn bản dưới luật được ban hành nhằm cụ thể hoá luật và để thi hành
luật.

Cụ thể:

    Điều 18 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2020

Nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc Chính phủ với
Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam ban hành nghị quyết liên tịch để quy định chi tiết những

10
vấn đề được luật giao hoặc hướng dẫn một số vấn đề cần thiết trong công tác bầu
cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân

    Điều 19 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2020 quy định
chính phủ có quyền :

Chính phủ ban hành nghị định để quy định:

1. Chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp
lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch
nước.

2. Các biện pháp cụ thể để tổ chức thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc
hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của
Chủ tịch nước; các biện pháp để thực hiện chính sách kinh tế - xã hội, quốc phòng,
an ninh, tài chính, tiền tệ, ngân sách, thuế, dân tộc, tôn giáo, văn hóa, giáo dục, y
tế, khoa học, công nghệ, môi trường, đối ngoại, chế độ công vụ, cán bộ, công chức,
viên chức, quyền, nghĩa vụ của công dân và các vấn đề khác thuộc thẩm quyền
quản lý, điều hành của Chính phủ; những vấn đề liên quan đến nhiệm vụ, quyền
hạn của từ hai bộ, cơ quan ngang bộ trở lên; nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy
của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác thuộc
thẩm quyền của Chính phủ.

3. Vấn đề cần thiết thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội
nhưng chưa đủ điều kiện xây dựng thành luật hoặc pháp lệnh để đáp ứng yêu cầu
quản lý nhà nước, quản lý kinh tế, quản lý xã hội. Trước khi ban hành nghị định
này phải được sự đồng ý của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

2. Bộ và cơ quan ngang Bộ

11
 Căn cứ vào khoản 8 Điều 4 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm
2020, Bộ trưởng, các văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ ban hành bao gồm:

- Thông tư.
- Thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ với
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao.
- Thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
Thông tư là hình thức văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ ban hành để hướng dẫn thực hiện văn bản quy phạm pháp luật
của cơ quan nhà nước cấp .
Điều 24 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2020 quy định
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành thông tư để quy định những nội
dung sau:
- Chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong luật, nghị quyết của Quốc hội,
pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ
tịch nước, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
         - Biện pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước của mình.
Ví dụ, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư số 12/2020/TT-
BGTVT quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ
trợ vận tải đường bộ
Điều 25. Thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ[10]
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành

12
thông tư liên tịch để quy định về việc phối hợp của các cơ quan này trong việc thực
hiện trình tự, thủ tục tố tụng và phòng, chống tham nhũng.
3. Ủy ban Nhân dân các cấp
Thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật của, UBND các cấp được Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2020 quy định. Xét các khoản 10, 13,
15 điều 4 quy định về hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, từ cao xuống thấp,
các loại văn bản quy phạm pháp luật mà UBND các cấp được ban hành như sau:
“Điều 4. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật

10. Quyết định của UBND cấp tỉnh.

13. Quyết định của UBND cấp huyện.
….
15. Quyết định của UBND cấp xã.”
Về mục đích ban hành văn bản, Điều 28 của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật năm 2020 quy định:
“Điều 28. Quyết định của UBND cấp tỉnh
UBND cấp tỉnh ban hành quyết định để quy định:
1. Chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong văn bản quy phạm pháp
luật của cơ quan nhà nước cấp trên;
2. Biện pháp thi hành Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan nhà nước
cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp về phát triển kinh
tế - xã hội, ngân sách, quốc phòng, an ninh ở địa phương;
3. Biện pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương.”
Bên cạnh đó tại Điều 30 có quy định UBND cấp huyện ban hành quyết định để quy
định những vấn đề được luật, nghị quyết của Quốc hội giao hoặc để thực hiện việc
phân cấp cho chính quyền địa phương, cơ quan nhà nước cấp dưới theo quy định

13
của Luật tổ chức chính quyền địa phương, UBND cấp xã sẽ ban hành Quyết định
để quy định những vấn đề được luật, nghị quyết của Quốc hội giao.
4. Cơ quan thuộc Chính phủ
    Căn cứ khoản 4 điều 5 nghị định số 10/2016/NĐ-CP, người đứng đầu cơ quan
thuộc Chính phủ không ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ không phải là thành viên Chính phủ;
không có quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật nhưng có quyền ban
hành quy chế làm việc, chế độ thông tin, báo cáo của cơ quan và chỉ đạo, kiểm tra
việc thực hiện quy chế đó. 

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Giáo trình Luật hành chính Việt Nam

Chương VII – Địa vị pháp lý hành chính của cơ quan hành chính nhà nước

2. Hiến pháp 2013


3. Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015

14
15

You might also like