You are on page 1of 26

MỤC LỤC

A. PHẦN MỞ ĐẦU……………………………………………3

1.Lý do chọn đề tài……………….……...………………….…3


2.Mục tiêu nghiên cứu……………….…………………….….4
3.Phương pháp nghiên cứu………………………..……….…4
4.Bố cục đề tài………………………………………...……….4

B. NỘI DUNG……...………………………………………….5

CHƯƠNG 1: BỘ MÁY NHÀ NƯỚC…………………….….5


1.1 Bộ máy nhà nước……….…………………………..5
1.2 Bộ máy nhà nước CHXHCN Việt Nam………...…5

CHƯƠNG 2: BỘ MÁY NHÀ NƯỚC CHXHCN VIỆT


NAM……………………………………………………………8
2.1 Sơ đồ tổng quát……………………………………………8
2.2 Sơ lược bộ máy nhà nước CHXHCN Việt Nam…………8
2.2.1 Bộ máy nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam bao gồm bốn hệ thống lớn………………………………8
2.2.2 Bộ máy nhà nước theo chiều từ trên xuống dưới……9

CHƯƠNG 3: HỆ THỐNG CƠ QUAN NHÀ NƯỚC CẤP


NHÀ……………………………………………………………9
3.1 Chính quyền địa phương ở Việt Nam…………………9
3.2 Hội đồng nhân dân…………………………………….10
3.2.1 Chức năng………………………………………….10
3.2.2 Lịch sử……………………………………………...11
3.2.3 Quyền hạn và nhiệm vụ…………………………...12
3.2.4 Tổ chức…………………………………………….12
3.3 Ủy ban nhân dân……………………………………….13
3.3.1 Chức năng và nhiệm vụ……………………………14
3.3.2 Các cấp ủy ban nhân dân………………………….14
3.4 Tòa án nhân dân………………………………………..18
3.4.1 Tòa án nhân dân cấp tỉnh………………………….18
3.4.2 Tòa án nhân dân cấp huyện………………………..19
3.4.3. Chế độ và nguyên tắc xét xử…………………….....19
3.5 Viện kiểm sát nhân dân…………………………….…..20
3.5.1 Chức năng và nhiệm vụ của viện kiểm sát nhân
dân…………………………………………………………….20
3.5.2 Tổ chức, bộ máy………………………………………21
3.5.3 Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh,huyện……………..22

C KẾT LUẬN………………………………………………...25

PHỤC LỤC

TÀI LIỆU THAM KHẢO


A: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Trải qua mấy ngìn năm lịch sử, nhân dân Việt Nam lao động cần
cù, sáng tạo,chiến đấu anh dũng để dựng nước và giữ nước,đã
hun đúc nên truyền thống đoàn kết,nhân nghĩa, kiên cường bất
khuất của dân tộc và xây dựng nên nền văn hiến Việt Nam

Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng từ năm 1986 đến nay.
Chúng ta đã đạt nhiều thành tựu to lớn và quan trọng trên tất cả
các lĩnh vực của đời sống xã hội. Với tốc độ phát triển kinh tế
nhanh như hiện nay, đời sống nhân dân không ngừng được cải
thiện thì đối với tình hình phát triển như hiện thì cần một bộ
phận cơ quan quản lí phải ngày càng hoàn thiện và tốt hơn nữa

Trong quá trình đổi mới đất nước, và qua các lần ban hành hiến
pháp, mới nhất là hiến pháp năm 1992 và được sửa đổi năm
2002, bộ máy Nhà Nước Cộng Hòa XHCN Việt Nam ngày càng
trở toàn diện và theo đó thể chế hành chính của các cơ quan Nhà
nước đã được thay đổi khá nhiều phù hợp với việc quản lí xã
hội, đáp ứng được công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước
XHCN và đi chung đó là hệ thống cơ quan nhà nước được toàn
diện hơn, nâng cao hơn

Hệ thống cơ quan quản lí nhà nước đã được điều chỉnh, giảm


bớt sự cồng kềnh giảm nhiều sự quan liêu đề tiến tới một xã hội
công bằng văn minh và phát triển. Việc xây dựng hệ thống các
cơ quan quản lí Nhà nước mới mới không làm thay đổi hoặc suy
giảm quyền lực và nhiệm vụ của các cơ quan quản lý nhà nước.
Mặt khác hệ thống các cơ quan quản lý được đề cao, tăng cường
kiểm tra giám sát đối với từng bộ phận, hiểu được đường lối chỉ
đạo hợp lý của Nhà nước và vai trò tích cực của các cơ quan
quản lý Nhà nước.

Là một công dân nên chúng ta cần phải tìm hiểu và nghiên cứu
về hệ thống quản lí của địa phương mình nhằm để hiểu rõ về có
những chức vụ nào, chức năng của mỗi chức vụ, từ đó sẽ giúp
chúng ta hiểu hơn về cách vận hành quản lí của địa phương , và
theo Hiến pháp qui định công dân cũng có quyền tham gia quản
lí Nhà nước, có quyền và trách nhiệm tham gia vào các công
việc của nhà nước,của xã hội để đem lại lợi ích cho xã hội và
cho bản thân, nên nhóm chúng em đã thống nhất chọn đề tài: “
Hệ thống cơ quan nhà nước Việt Nam ở cấp địa phương”

2. Mục tiêu nghiên cứu


Nắm rõ các khái niệm cơ bản về: bộ máy nhà nước, chính quyền
địa phương, các chức vụ, và nhiệm vụ, các hoạt dộng của các cơ
quan tổ chức quản lí ở địa phương từ đó để hiểu rõ về cách vận
hành và quản lí của địa phương

3. Phương pháp nghiên cứu

Tra cứu tài liệu, tổng hợp và phân tích thông tin, nghiên cứu và
đưa ra những nhận xét, đánh giá.
Vận dụng quan điểm toàn diện và hệ thống, kết hợp khái quát và
mô tả, phân tích và tổng hợp, các phương pháp liên ngành xã hội
và nhân văn.

4. Bố cục đề tài

Tiểu luận được trình bày với nội dung gồm 3 chương chính:
Chương 1: Bộ máy nhà nước
Chương 2: Bộ máy nhà nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt
Nam
Chương 3: Hệ thống cơ quan nhà nước cấp địa phương
B .NỘI DUNG
Chương 1: BỘ MÁY NHÀ NƯỚC

1.1 Khái niệm bộ máy nhà nước

Để thực hiện tốt chức năng của Nhà nước, bộ máy nhà nước cần
được tổ chức chặt chẽ, khoa học. Bộ máy nhà nước là hệ thống
các cơ quan nhà nước từ Trung ương đến địa phương, được tổ
chức theo những nguyên tắc chung thống nhất, tạo thành một cơ
chế đồng bộ để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà
nước.

Bao gồm nhiều loại cơ quan như cơ quan lập pháp, hành pháp,
tư pháp … Toàn bộ hoạt động của bộ máy nhằm thực hiện các
chức năng của nhà nước, phục vụ cho lợi ích của giai cấp thống
trị. Bộ máy nhà nước bao gồm nhiều cơ quan, mỗi cơ quan cũng
có những chức năng, nhiệm vụ riêng phù hợp với phạm vi quyền
hạn được giao. Vì vậy, cần phân biệt chức năng nhà nước với
chức năng của mỗi cơ quan nhà nước cụ thể. Chức năng của nhà
nước là phương diện hoạt động chủ yếu của toàn thể bộ máy nhà
nước, trong đó mỗi cơ quan khác nhau của nhà nước đều tham
gia thực hiện ở những mức độ khác nhau. Chức năng của một cơ
quan chỉ là những mặt hoạt động chủ yếu của riêng cơ quan đó
nhằm góp phần thực hiện những chức năng và nhiệm vụ chung
của nhà nước.

Mỗi kiểu nhà nước có bản chất riêng nên chức năng của các nhà
nước thuộc mỗi kiểu nhà nước cũng khác nhau và việc tổ chức
bộ máy để thực hiện các chức năng đó cũng có những đặc điểm
riêng. Vì vậy, khi nghiên cứu các chức năng của nhà nước và bộ
máy nhà nước phải xuất phát từ bản chất nhà nước trong mỗi
kiểu nhà nước cụ thể để xem xét.

1.2 Bộ máy nhà nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt
Nam
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước
pháp quyền của dân,do dân và vì dân.Nhà nước thực hiện chức
năng của mình thông qua bộ máy Nhà nước,đó là hệ thống các
cơ quan từ trung ương đến địa phương được tổ chức theo
nguyên tắc chung thống nhất,tạo thành một cơ chế đồng bộ để
thực hiện các chức năng của Nhà nước.

Theo quy định của Hiến pháp năm 1992 ( sửa đổi,bồ sung năm
2001) bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
bao gồm: Cơ quan quyền lực nhà nước, chủ tịch nước, cơ quan
quản lí nhà nước, cơ quan xét xử và cơ quan kiểm sát.

Điều 2 Hiến pháp năm 1992 quy định: “ Nhà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước quyền xã hội chủ nghĩa của
dân nhân do nhân dân vì nhân dân.Tất cả quyền lực nhà nước
thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công
nhân với nông dân và đội ngũ tri thức. Quyền lực nhà nước
thuộc về nhân dân nên nhân dân bầu ra cơ quan quyền lực nhà
nước bao gồm Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp. Các cơ
quan nhà nước khác đều được thành lập và chịu sự giám sát bởi
cơ quan quyền lực nhà nước.

Theo qui định của Hiến pháp năm 1992, cơ quan quyền lực nhà
nước ở Việt Nam bao gồm Quốc hội và Hội đồng nhân dân các
cấp. Vì tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân nên nhân
dân là người trực tiếp bầu ra Quốc hội và Hội đồng nhân
dân.Những cơ quan này để thực hiện và thi hành một cách thống
nhất có quyền lực, chịu trách nhiệm và báo cáo trước nhân dân
về mọi hoạt động của mình.

Bộ máy nhà nước CHXHCN Việt Nam là hệ thống gồm nhiều cơ quan
thuộc nhiều ngành, nhiều cấp khác nhau được thành lập, tổ chức và hoạt
động theo những nguyên tắc thống nhất tạo thành một cơ chế đồng bộ
nhằm thực hiện những nhiệm vụ, chức năng của nhà nước

Chương 2: BỘ MÁY NHÀ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA


VIỆT NAM
2.1 Sơ đồ tổng quát bộ máy nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam:

Sơ đồ 2.1: Mối liên hệ giữa các bộ phận quản lý điều hành Nhà nước
2.2 Sơ lược bộ máy nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ Nghĩa Việt Nam:

2.2.1 Bộ máy nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam bao gồm 4 hệ
thống lớn:
Các cơ quan quyền lực nhà nước, bao gồm Quốc hội và Hội đồng nhân
dân các cấp. Đây là các cơ quan đại diện của nhân dân, do nhân dân trực
tiếp bầu ra theo nguyên tắc bầu cử phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ
phiếu kín;
Các cơ quan hành chính nhà nước, còn gọi là các cơ quan quản lí nhà nước
bao gồm Chính phủ, các bộ, các cơ quan ngang bộ, Uỷ ban nhân dân các cấp và
các cơ quan quản lí chuyên môn của Uỷ ban nhân dân như sở, phòng, ban và
tương đương;
Các cơ quan xét xử bao gồm Toà án nhân dân tối cao, các tòa án nhân dân địa
phương và các toà án quân sự.
Các cơ quan kiểm sát bao gồm Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các Viện kiểm
sát nhân dân địa phương và các viện kiểm sát quân sự.
Ngoài ra cùng với bốn hệ thống nói trên còn có một thiết chế đặc biệt là Chủ
tịch nước - nguyên thủ quốc gia, người thay mặt nhà nước về mặt đối nội cũng
như đối ngoại, có chức năng chủ yếu về hành pháp nhưng không nằm trong hệ
thống cơ quan hành chính nhà nước.
2.2.2 Bộ máy nhà nước Việt Nam theo chiều trên xuống dưới:
Cũng như bộ máy nhà nước của các nước trên thế giới, bộ máy nhà nước ta, có
thể phân chia thành các cơ quan nhà nước trung ương và các cơ quan nhà nước
địa phương
Các cơ quan nhà nước trung ương gồm Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ,
Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Các cơ quan nhà nước địa phương gồm Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân,
Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân các cấp: tỉnh (thành phố trực thuộc
trung ương), huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh), xã (phường, thị trấn). Và
đây là nội dung chính được tổ chức trong bài tiểu luận này.

Chương 3: HỆ THỐNG CƠ QUAN NHÀ NƯỚC CẤP


NHÀ:
3.1 Chính quyền địa phương ở Việt Nam:
*Khái niệm: là tất cả các cơ quan nhà nước ban quyền lực nhà
nước đóng trên địa bàn địa phương
Cấp chính quyền địa phương gồm hai cơ quan:
- Cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương (hội đồng nhân
dân)
- Cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương (ủy ban nhân dân
Chính quyền địa phương gồm 4 cơ quan tương ứng với các cơ
quan nhà nước ở trung ương bao gồm:
- Quốc hội -Hộ đồng nhân dân các cấp
- Chính phủ -Ủy ban nhân dân các
cấp
- Tòa an nhân dân tối cao -Toàn án nhân dân các
cấp
- Viện kiểm soát nhân dân tối cao-Viện kiểm soát nhân dân các
cấp
Chính quyền địa phương đảm bảo việc tổ chức thi hành hiến
pháp và pháp luật ở địa phương quyết định đến các vấn đề ở địa
phương và chịu sự giám sát ở cấp cao hơn
Chính quyền địa phương có thể thực hiện một số nhiệm vụ do
cơ quan cấp trên giao phó và đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ đó
Theo quy định của hiến pháp 1992 và luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003 chính quyền địa
phương được tổ chức ở 3 cấp phù hợp với các đơn vị hành chính
là:
- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (cấp tỉnh)
- Huyện, quận, thị xã thuộc tỉnh (cấp huyện)
- Xã, phường, thị trấn (cấp xã)
3.2. Hội đồng nhân dân:
3.2.1. Chức năng:
Theo điều 1 luật tổ chức hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân
năm 2003 quy định chức năng và mục đích hội đồng nhân dân là
“Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa
phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của
nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm
trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên.
Hội đồng nhân dân quyết định những chủ trương, biện pháp
quan trọng để phát huy tiềm năng của địa phương, xây dựng và
phát triển địa phương về kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng,
an ninh, không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần
của nhân dân địa phương, làm tròn nghĩa vụ của địa phương đối
với cả nước.
Hội đồng nhân dân thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động
của Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Toà án
nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp; giám sát việc thực
hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân; giám sát việc tuân
theo pháp luật của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã
hội, đơn vị vũ trang nhân dân và của công dân ở địa phương".
Theo Điều 3 hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tổ chức và
hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của mình theo Hiến pháp, luật và các văn bản của cơ
quan nhà nước cấp trên; phát huy quyền làm chủ của nhân dân,
tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, ngăn ngừa và chống các
biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng, lãng phí,
vô trách nhiệm và các biểu hiện tiêu cực khác của cán bộ, công
chức và trong bộ máy chính quyền địa phương.
3.2.2. Lịch sử:
Hội đồng nhân dân đươc thành lập từ năm 1945 theo Sắc lệnh số
63 ngày 22 tháng 11 năm 1945 của chủ tịch chính phủ lâm thời
Việt Nam dân chủ cộng hòa (Hồ Chí Minh)
Theo Sắc lệnh này hội đồng nhân dân được thành lâp ở cấp xã
và tỉnh bằng hình thức bầu trực tiếp của nhân dân và nhiệm kỳ
khi đó là hai năm.
3.2.3. Quyền hạn và nhiệm vụ:
- Hội đồng nhân dân đảm bảo sự tôn trọng và chấp hành pháp
luật của nhà nước ở địa phương duy trì trật tự an ninh và bảo
quản tài sản công cộng ở địa phương.
- Hội đồng nhân dân quyết định các vấn đề kinh tế văn hóa xã
hội ở địa phương phát huy những tiềm năng vốn có ở địa
phương thực hiện những nhiệm vụ chung của nhà nước nâng
cao đợi sống nhân dân ở địa phương.
- Hội đồng nhân dân đảm bảo quyền lợi của công dân ở địa
phương chăm lo cho công dân ở địa phương làm tròn nghĩa vụ
của công dân đối với nhà nước.
- Căng cứ vào luật pháp nhà nước thì có quyền ra những quy
định về trực tự an ninh vệ sinh chung của xã và địa phương
nhưng những quy định này trước khi thi hành thì phải được các
cơ quan cấp trên phê chuẩn
3.2.4. Tổ chức:
Hội đồng nhân dân các cấp có thường trực hội đồng nhân dân
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh cấp huyện có các ban của hội đông
nhân dân
Về nhiệm kỳ:
- Nhiệm kỳ mỗi khóa của hội đồng nhân dân các cấp là 5 năm
- Nhiệm kỳ của thường trực hội đồng nhân dân các ban của hội
đồng nhân dân ứng với nhiệm kỳ của hội đồng nhân dân cùng
cấp khi hội đồng nhân dân hết nhiệm kỳ thì thưởng trực hội
đồng nhân dân và các ban của hội đồng nhân dân tiếp tục làm
việc cho tới khi khóa mới được bầu.
- Chủ tịch hội đồng nhân dân không giữ chức vụ đó quá 2 nhiệm
kỳ liên tiếp
Thường trực hội đồng nhân dân do nhân dân cùng cấp bầu ra
Thường trực hội đồng nhân dân cấp tỉnh cấp huyện bao gồm:
- Chủ tịch
- Phó chủ tịch và ủy viên thường trực
Thưởng trực hội đồng nhân dân cấp xã bao gồm:
- Chủ tịch
- Phó chủ tịch hội đồng nhân dân
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh gồm 3 ban:
- Ban kinh tế và ngân sách
- Ban văn hóa và xã hội
- Ban pháp chế
(Có thể thành lập ra ban dân tộc nếu có nhiều dân tộc)
Hội đồng nhân dân cấp huyện gồm 2 ban:
- Ban kinh tế xã hội
- Ban pháp chế
3.3 Ủy ban nhân dân:
*Khái niệm: Ủy ban nhân dân là một cơ quan hành chính nhà
nước trong hệ thống hành chính cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam có chức năng thực thi pháp luật tại các cấp địa phương. Ủy
ban nhân dân các cấp có những cơ quan giúp việc sở (tỉnh),
phòng (huyện), ban (xã).
3.3.1. Chức năng và nhiệm vụ:
Tổ chức thực hiện ngân sách, nhiệm vụ phát triễn kinh tế xã hội
công nghiệp, thương nghiệp, dịch vụ và các vấn đề về kinh tế
giao thông của địa phương
Thực hiện các nhiệm vụ đảm bảo tổ chức việc thi hành hiến
pháp pháp luật của nhà nước về xây dựng chính quyền giáo dục,
công nghệ, khoa học, tôn giáo, quốc phòng...sao cho phù hợp
với các quy định của nhà nước.
Thực hiện các nhiệm vụ quyền hạn do các cơ quan cấp trên giao
phó.
3.3.2. Các cấp Ủy ban nhân dân.
*Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ có từ 9 đến 11 thành viên bao gồm:
- Chủ tịch,
- Các Phó Chủ tịch,
- Ủy viên thư ký và các ủy viên.
Thường trực Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gồm:
- Chủ tịch
- Các Phó Chủ tịch
- Và ủy viên thư ký.
Người đứng đầu chính quyền địa phương cấp tỉnh sẽ do Hội
đồng nhân dân tỉnh quyết định bằng bầu cử theo hình thức bỏ
phiếu người và là chủ tịch ủy ban nhân dân.
Chủ tịch ủy ban nhân dân của tỉnh thành phố thường đồng thời
giữ 1 chức vụ khác trong bộ máy nhà nước như:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cũng đồng thời là Phó Bí thư
Tỉnh ủy.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân của 2 thành phố trực thuộc trung
ương là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh cũng đồng thời là Ủy
viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam.
*Bộ máy hành chính của chính quyền địa phương cấp tỉnh gồm
Văn phòng Ủy ban Nhân dân và các sở, ban, ngành, sẽ được
chia thành các khối như sau:
Khối tổng hợp: bao gồm Văn phòng Ủy ban Nhân dân, Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Nội vụ
- Khối nội chính: bao gồm Sở Tư pháp, Thanh tra, Công an, Tòa
án Nhân dân, Viện Kiểm sát Nhân dân, Bộ Chỉ huy quân sự.
- Khối lưu thông phân phối: bao gồm Sở Tài chính, Ngân hàng
Nhà nước, Kho bạc Nhà nước.
- Khối nông lâm nghiệp: bao gồm Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Sở Tài nguyên và môi trường, Sở Khoa học và công
nghệ
- Khối công nghiệp: bao gồm Sở Công Thương, Sở Xây dựng,
Sở Giao thông vận tải.
- Khối văn xã: bao gồm Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Y tế, Sở
Lao động, Thương binh và Xã hội
Ngoài ra Số Sở, ban thuộc Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh là 21,
trong đó cơ cấu cứng là 17 Sở, bao gồm các Sở: Nội vụ, Tư
pháp, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công thương, Giao thông
vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng, Tài
nguyên và Môi trường, Thông tin và Truyền thông, Lao động-
Thương binh và Xã hội, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Khoa
học và Công nghệ, Giáo dục và Đào tạo, Y tế; Thanh tra tỉnh;
Văn phòng Ủy ban Nhân dân. 4 Sở được tổ chức theo đặc thù
của từng địa phương là các Sở: Sở Du lịch, Sở Ngoại vụ, Sở
Quy hoạch - Kiến trúc, Ban Dân tộc.

*Ủy ban nhân dân cấp cấp thành phố trực thuộc tỉnh,
quận,huyện,thị xã.
Ủy ban nhân dân cấp huyện có từ 9 đến 13 thành viên gồm:
- Chủ tịch,
- Các Phó Chủ tịch,
- Ủy viên thư ký và các ủy viên.
Thường trực Ủy ban nhân dân cấp huyện gồm:
- Chủ tịch,
- Các Phó Chủ tịch,
- Ủy viên thư ký.
Người đứng đầu Ủy ban nhân dân cấp huyện là Chủ tịch Ủy ban
nhân dân do Hội đồng nhân dân cấp huyện bầu ra theo hình thức
bỏ phiếu kín.
*Bộ máy giúp việc của chính quyền địa phương cấp huyện
thông thường gồm các phòng, ban trực thuộc:
- Văn phòng ủy ban nhân dân
- Phòng Tài chính - Kế hoạch, Phòng Lao động - Thương binh
và Xã hội, Phòng Tài nguyên - Môi trường, Phòng Kinh tế và
Hạ tầng, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Tư
pháp, Phòng Giáo dục và Đào tạo, Phòng Văn hóa - Thông tin,
Phòng Dân tộc, Phòng Y tế, Phòng Nội vụ, Phòng Thống kê
- Thanh tra huyện, Ban Quản lý các Dự án đầu tư và Xây dựng
cơ bản.
Ngoài ra còn có 1 số ban ngành sở huyện khác như: Chi cục
Thuế, Chi cục Thống kê, huyện đội, Công an huyện, Ban Chỉ
huy Quân sự.
*Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn:
Ủy ban nhân dân cấp xã có từ 4 đến 5 thành viên gồm
- Chủ tịch,
- 2 Phó Chủ tịch
- 1 ủy viên quân sự và 1 ủy viên công an
Người đứng đầu Ủy ban nhân dân cấp xã là Chủ tịch Ủy ban
nhân dân vị trí này do Hội đồng nhân dân cấp xã bầu ra bằng
hình thức bỏ phiếu kín.
Bộ máy giúp việc của Ủy ban Nhân dân cấp xã gồm:
- Tư pháp - Hộ tịch, Địa chính - Xây dựng, Tài chính - Kế toán,
Văn phòng - Thống kê, Văn hóa - Xã hội
- Chỉ huy Trưởng quân sự, Trưởng công an.
3.4. Tòa án nhân dân
*Khái niệm: Tại Khoản 1 Điều 102 Hiến pháp năm 2013 quy
định: “Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp”. Có nhiệm vụ
bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ
chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và
lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
3.4.1. Tòa án nhân dân cấp tỉnh:
Tổ chức của Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương gồm:
- Ủy ban Thẩm phán
- Toà hình sự, Toà dân sự, Toà kinh tế, Toà lao động, Toà hành
chính, Tòa gia đình và người chưa thành niên
- Trong trường hợp cần thiết Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết
định thành lập các Toà chuyên trách khác theo đề nghị của
Chánh án Toà án nhân dân tối cao
- Bộ máy giúp việc gồm: Ban Thanh tra, Ban Thư ký, Vụ Tổ
chức
Gồm các thành viên như sau:
- Chánh án
- Các Phó Chánh án
- Thẩm phán
- Hội thẩm nhân dân
- Thư ký Toà án
Chánh án cấp tỉnh do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao bổ
nhiệm sau khi có sự đồng thuận của Thường trực Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh.
3.4.2. Tòa án nhân dân cấp huyện:
Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
gồm có:
- Chánh án
- Một hoặc hai Phó Chánh án
- Thẩm phán
- Hội thẩm nhân dân
- Thư ký Toà án
Chánh án Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao bổ nhiệm sau khi có
sự đồng thuận của Thường trực Hội đồng nhân dân huyện, quận,
thị xã.
3.4.3. Chế độ và nguyên tắc xét xử:
Nguyên tắc và quá trình xét xử của Tòa án nhân dân các cấp
được quy định trong Hiến pháp năm 2013 như sau:
1. Việc xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân có Hội thẩm
tham gia, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn.
2. Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp
luật; nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệp vào việc
xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm.
3. Tòa án Nhân dân xét xử công khai. Trong trường hợp đặc
biệt cần giữ bí mật nhà nước, thuần phong, mỹ tục của dân tộc,
bảo vệ người chưa thành niên hoặc giữ bí mật đời tư theo yêu
cầu chính đáng của đương sự, Tòa án nhân dân có thể xét xử
kín.
4. Tòa án Nhân dân xét xử tập thể và quyết định theo đa số,
trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn.
5. Nguyên tắc tranh tụng trong xét xử được bảo đảm.
6. Chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảm.
7. Quyền bào chữa của bị can, bị cáo, quyền bảo vệ lợi ích
hợp pháp của đương sự được bảo đảm.
3.5. Viện kiểm sát nhân dân:
*Khái niệm: Ngày 26/7/1960, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Lệnh
số 20-LCT công bố Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân và từ
đó ngày này cũng chính là ngày thành lập Viện kiểm sát nhân
dân. Theo quy định của Hiến pháp Việt Nam, Viện kiểm sát
nhân dân là một hệ thống cơ quan nhà nước độc lập trong cơ cấu
tổ chức bộ máy của các cơ quan nhà nước của nước ta.
Theo hiến pháp năm 2013 sửa đổi bổ sung từ hiến pháp năm
1992 thì “Viện kiểm sát nhân dân gồm Viện kiểm sát nhân dân
tối cao và các Viện kiểm sát khác do luật định”.
3.5.1. Chức năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát nhân dân.
- Theo Khoản 3 Điều 107 thì trách nhiệm của viện kiểm sát
nhân dân được quy định: “Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ
bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo
vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền
và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm
pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất”
- Quy định này được bổ sung rõ ràng hơn theo Khoản 2 Điều
109 như sau: “Khi thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt
động tư pháp, Kiểm sát viên tuân theo pháp luật và chịu sự chỉ
đạo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân”.
- Viện kiểm sát nhân dân là cơ quan thực hành quyền công tố,
kiểm sát hoạt động tư pháp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.
- Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ Hiến pháp và pháp
luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã
hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được
chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
3.5.2. Tổ chức, bộ máy:
Tổ chức bộ máy của Viện kiểm sát nhân dân tối cao gồm có:
- Ủy ban kiểm sát
-Văn phòng
- Cơ quan điều tra
- Các cục, vụ, viện và tương đương
- Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, các cơ quan báo chí và các đơn
vị sự nghiệp công lập khác
- Viện kiểm sát quân sự trung ương
Viện kiểm sát nhân dân tối cao có các chức vụ được sắp xếp như
sau:
- Viện trưởng
- Các Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
- Kiểm sát viên
- Kiểm tra viên
- Thủ trưởng
- các Phó thủ trưởng
- Cơ quan điều tra
- Điều tra viên
- công chức, viên chức và người lao động khác.

Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao gồm các chức
vụ được sắp xếp như sau:
-Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
- Các Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
- Một số Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Ủy
ban thường vụ - --- Quốc hội quyết định, xem xét theo đề nghị,
mong muốn của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
3.5.3. Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, huyện:
Tổ chức bộ máy của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh gồm có:
- Ủy ban kiểm sát
- Văn phòng
- Các phòng và tương đương
Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có:
- Viện trưởng
- Các Phó Viện trưởng
- Kiểm sát viên
- Kiểm tra viên
- Công chức khác và người lao động khác

Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh gồm có:
- Viện trưởng
- Các Phó Viện trưởng
- Một số Kiểm sát viên
Số lượng thành viên Ủy ban kiểm sát, các Kiểm sát viên sẽ do
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định theo đề
nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh sao cho
phù hợp với nhu cầu của địa phương.
Ủy ban viện kiểm sát nhân viên cấp tỉnh thực hiện chương trình,
kế hoạch công tác, chỉ thị, thông tư và quyết định của Viện kiểm
sát nhân dân tối cao và các nhiệm vụ của viện kiểm sát nhân dân
cấp cao.

Tổ chức bộ máy của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện gồm có
văn phòng và các phòng ban những nơi còn chưa đủ điều kiện
để thành lập thì sẽ có các bộ phận khác giúp đỡ.

Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện có


- Viện trưởng
- các Phó Viện trưởng
- Kiểm sát viên
- Kiểm tra viên
- công chức khác và người lao động khác
C. KẾT LUẬN

Qua việc thực hiện đề tài này nhóm thuyết trình muốn đề
cập đến các nội dung liên quan đến cách thức tổ chức bộ máy
hành chính Nhà nước của Việt Nam ở các cấp địa phương nắm
vai trò mật thiết với Trung ương.
Đồng thời Nhóm thuyết trình cũng muốn đưa đến với mọi
đọc giả đọc, hiểu và có một cái nhìn khái quát về cách thức tổ
chức hệ thống cơ quan nhà nước ở cấp địa phương cũng như bộ
máy hành chính Nhà nước Việt Nam. Để có thể thấy rằng cách
thức tổ chức bộ máy từ trên xuống dưới của Việt Nam trong
những năm gần đây đã và đang được cải tổ, tổ chức lại ngày
càng ưu việt. Bên cạnh đó, vẫn còn những hạn chế cần phải khắc
phục để phù hợp với tình hình chuyển biến thế giới cũng như
cuộc sống người dân ngày càng tiến bộ.
Qua đề tài “Hệ thống cơ quan nhà nước ở cấp địa phương”,
nhóm chúng tôi cũng mong muốn đề cập những vấn đề cần giải
quyết để giúp hệ thống tổ chức bộ máy hành chính Nhà nước
Việt Nam ngày càng hoàn thiện, gọn nhẹ; đảm bảo Chính phủ
Việt Nam cũng như các cấp điều hành được tốt, hiệu quả trên tất
cả các mặt hoạt động, lĩnh vực của nền kinh tế; đảm bảo được sự
công bằng và dân chủ cho mọi công dân.
PHỤ LỤC
KẾ HOẠCH PHÂN CÔNG VIẾT TIỂU LUẬN
Mức độ
Nội dung hoàn thành Sinh viên hoàn thành
hoàn thành

PHẦN 1. PHẦN MỞ ĐẦU

Nội dung 1: Lý do chọn đề tài, mục tiêu,


Nguyễn Thành Tây Tốt
phương pháp nghiên cứu.
PHẦN 2. NỘI DUNG
Nội dung 2: Bộ máy nhà nước Nguyễn Thành Tây Tốt
Nội dung 3: Bộ máy Nhà nước Cộng hòa xã Đào Việt Thịnh
Tốt
hội chủ nghĩa Việt Nam Phạm Viết Hữu Đạt

Nội dung 4: Bộ máy nhà nước theo chiều từ Đào Việt Thịnh
Tốt
trên xuống Phạm Viết Hữu Đạt

Nội dung 5: Chính quyền địa phương ở Việt Đổ Tuấn Kiệt


Tốt
Nam Đào Việt Thịnh
Đổ Tuấn Kiệt
Nội dung 6: Hội đồng nhân dân Tốt
Đào Việt Thịnh
Đổ Tuấn Kiệt
Nội dung 7: Uỷ ban nhân dân Tốt
Đào Việt Thịnh
Đổ Tuấn Kiệt
Nội dung 8: Tòa án nhân dân Tốt
Đào Việt Thịnh

Nội dung 9: Viện kiểm sát nhân dân Nguyễn Thành Tây Tốt

PHẦN 4. KẾT LUẬN

Nội dung 10: Biên tập lời kết luận. Đào Việt Thịnh Tốt

TỔNG HỢP NỘI DUNG BÀI TIỂU


Nguyễn Thành Tây Tốt
LUẬN, CHỈNH SỬA HOÀN THIỆN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1) https://www.tailieuontap.com/2012/12/bo-may-nha-nuoc-cong-
hoa-xa-hoi-chu-nghia-viet-nam.html
2) https://thegioiluat.vn/bai-viet/khai-niem-chuc-nang-cua-nha-nuoc-
va-bo-may-nha-nuoc-1338/
3) https://tailieu.vn/doc/thuyet-trinh-he-tho-ng-co-quan-quye-n-lu-c-
nha-nuo-c-vie-t-nam--317464.html
4) https://vi.wikipedia.org/wiki/Ch%C3%ADnh_quy%E1%BB%81n_
%C4%91%E1%BB%8Ba_ph%C6%B0%C6%A1ng_%E1%BB
%9F_Vi%E1%BB%87t_Nam
5) https://luatduonggia.vn/moi-quan-he-cua-cac-co-quan-hanh-chinh-
nha-nuoc-o-dia-phuong/
6) https://xemtailieu.com/tai-lieu/co-quan-hanh-chinh-nha-nuoc-o-
dia-phuong-duoc-thanh-lap-ra-de-lam-gi-249925.html

You might also like