Professional Documents
Culture Documents
A. PHẦN MỞ ĐẦU……………………………………………3
B. NỘI DUNG……...………………………………………….5
C KẾT LUẬN………………………………………………...25
PHỤC LỤC
Trải qua mấy ngìn năm lịch sử, nhân dân Việt Nam lao động cần
cù, sáng tạo,chiến đấu anh dũng để dựng nước và giữ nước,đã
hun đúc nên truyền thống đoàn kết,nhân nghĩa, kiên cường bất
khuất của dân tộc và xây dựng nên nền văn hiến Việt Nam
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng từ năm 1986 đến nay.
Chúng ta đã đạt nhiều thành tựu to lớn và quan trọng trên tất cả
các lĩnh vực của đời sống xã hội. Với tốc độ phát triển kinh tế
nhanh như hiện nay, đời sống nhân dân không ngừng được cải
thiện thì đối với tình hình phát triển như hiện thì cần một bộ
phận cơ quan quản lí phải ngày càng hoàn thiện và tốt hơn nữa
Trong quá trình đổi mới đất nước, và qua các lần ban hành hiến
pháp, mới nhất là hiến pháp năm 1992 và được sửa đổi năm
2002, bộ máy Nhà Nước Cộng Hòa XHCN Việt Nam ngày càng
trở toàn diện và theo đó thể chế hành chính của các cơ quan Nhà
nước đã được thay đổi khá nhiều phù hợp với việc quản lí xã
hội, đáp ứng được công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước
XHCN và đi chung đó là hệ thống cơ quan nhà nước được toàn
diện hơn, nâng cao hơn
Là một công dân nên chúng ta cần phải tìm hiểu và nghiên cứu
về hệ thống quản lí của địa phương mình nhằm để hiểu rõ về có
những chức vụ nào, chức năng của mỗi chức vụ, từ đó sẽ giúp
chúng ta hiểu hơn về cách vận hành quản lí của địa phương , và
theo Hiến pháp qui định công dân cũng có quyền tham gia quản
lí Nhà nước, có quyền và trách nhiệm tham gia vào các công
việc của nhà nước,của xã hội để đem lại lợi ích cho xã hội và
cho bản thân, nên nhóm chúng em đã thống nhất chọn đề tài: “
Hệ thống cơ quan nhà nước Việt Nam ở cấp địa phương”
Tra cứu tài liệu, tổng hợp và phân tích thông tin, nghiên cứu và
đưa ra những nhận xét, đánh giá.
Vận dụng quan điểm toàn diện và hệ thống, kết hợp khái quát và
mô tả, phân tích và tổng hợp, các phương pháp liên ngành xã hội
và nhân văn.
4. Bố cục đề tài
Tiểu luận được trình bày với nội dung gồm 3 chương chính:
Chương 1: Bộ máy nhà nước
Chương 2: Bộ máy nhà nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt
Nam
Chương 3: Hệ thống cơ quan nhà nước cấp địa phương
B .NỘI DUNG
Chương 1: BỘ MÁY NHÀ NƯỚC
Để thực hiện tốt chức năng của Nhà nước, bộ máy nhà nước cần
được tổ chức chặt chẽ, khoa học. Bộ máy nhà nước là hệ thống
các cơ quan nhà nước từ Trung ương đến địa phương, được tổ
chức theo những nguyên tắc chung thống nhất, tạo thành một cơ
chế đồng bộ để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà
nước.
Bao gồm nhiều loại cơ quan như cơ quan lập pháp, hành pháp,
tư pháp … Toàn bộ hoạt động của bộ máy nhằm thực hiện các
chức năng của nhà nước, phục vụ cho lợi ích của giai cấp thống
trị. Bộ máy nhà nước bao gồm nhiều cơ quan, mỗi cơ quan cũng
có những chức năng, nhiệm vụ riêng phù hợp với phạm vi quyền
hạn được giao. Vì vậy, cần phân biệt chức năng nhà nước với
chức năng của mỗi cơ quan nhà nước cụ thể. Chức năng của nhà
nước là phương diện hoạt động chủ yếu của toàn thể bộ máy nhà
nước, trong đó mỗi cơ quan khác nhau của nhà nước đều tham
gia thực hiện ở những mức độ khác nhau. Chức năng của một cơ
quan chỉ là những mặt hoạt động chủ yếu của riêng cơ quan đó
nhằm góp phần thực hiện những chức năng và nhiệm vụ chung
của nhà nước.
Mỗi kiểu nhà nước có bản chất riêng nên chức năng của các nhà
nước thuộc mỗi kiểu nhà nước cũng khác nhau và việc tổ chức
bộ máy để thực hiện các chức năng đó cũng có những đặc điểm
riêng. Vì vậy, khi nghiên cứu các chức năng của nhà nước và bộ
máy nhà nước phải xuất phát từ bản chất nhà nước trong mỗi
kiểu nhà nước cụ thể để xem xét.
1.2 Bộ máy nhà nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt
Nam
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước
pháp quyền của dân,do dân và vì dân.Nhà nước thực hiện chức
năng của mình thông qua bộ máy Nhà nước,đó là hệ thống các
cơ quan từ trung ương đến địa phương được tổ chức theo
nguyên tắc chung thống nhất,tạo thành một cơ chế đồng bộ để
thực hiện các chức năng của Nhà nước.
Theo quy định của Hiến pháp năm 1992 ( sửa đổi,bồ sung năm
2001) bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
bao gồm: Cơ quan quyền lực nhà nước, chủ tịch nước, cơ quan
quản lí nhà nước, cơ quan xét xử và cơ quan kiểm sát.
Điều 2 Hiến pháp năm 1992 quy định: “ Nhà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước quyền xã hội chủ nghĩa của
dân nhân do nhân dân vì nhân dân.Tất cả quyền lực nhà nước
thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công
nhân với nông dân và đội ngũ tri thức. Quyền lực nhà nước
thuộc về nhân dân nên nhân dân bầu ra cơ quan quyền lực nhà
nước bao gồm Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp. Các cơ
quan nhà nước khác đều được thành lập và chịu sự giám sát bởi
cơ quan quyền lực nhà nước.
Theo qui định của Hiến pháp năm 1992, cơ quan quyền lực nhà
nước ở Việt Nam bao gồm Quốc hội và Hội đồng nhân dân các
cấp. Vì tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân nên nhân
dân là người trực tiếp bầu ra Quốc hội và Hội đồng nhân
dân.Những cơ quan này để thực hiện và thi hành một cách thống
nhất có quyền lực, chịu trách nhiệm và báo cáo trước nhân dân
về mọi hoạt động của mình.
Bộ máy nhà nước CHXHCN Việt Nam là hệ thống gồm nhiều cơ quan
thuộc nhiều ngành, nhiều cấp khác nhau được thành lập, tổ chức và hoạt
động theo những nguyên tắc thống nhất tạo thành một cơ chế đồng bộ
nhằm thực hiện những nhiệm vụ, chức năng của nhà nước
Sơ đồ 2.1: Mối liên hệ giữa các bộ phận quản lý điều hành Nhà nước
2.2 Sơ lược bộ máy nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ Nghĩa Việt Nam:
2.2.1 Bộ máy nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam bao gồm 4 hệ
thống lớn:
Các cơ quan quyền lực nhà nước, bao gồm Quốc hội và Hội đồng nhân
dân các cấp. Đây là các cơ quan đại diện của nhân dân, do nhân dân trực
tiếp bầu ra theo nguyên tắc bầu cử phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ
phiếu kín;
Các cơ quan hành chính nhà nước, còn gọi là các cơ quan quản lí nhà nước
bao gồm Chính phủ, các bộ, các cơ quan ngang bộ, Uỷ ban nhân dân các cấp và
các cơ quan quản lí chuyên môn của Uỷ ban nhân dân như sở, phòng, ban và
tương đương;
Các cơ quan xét xử bao gồm Toà án nhân dân tối cao, các tòa án nhân dân địa
phương và các toà án quân sự.
Các cơ quan kiểm sát bao gồm Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các Viện kiểm
sát nhân dân địa phương và các viện kiểm sát quân sự.
Ngoài ra cùng với bốn hệ thống nói trên còn có một thiết chế đặc biệt là Chủ
tịch nước - nguyên thủ quốc gia, người thay mặt nhà nước về mặt đối nội cũng
như đối ngoại, có chức năng chủ yếu về hành pháp nhưng không nằm trong hệ
thống cơ quan hành chính nhà nước.
2.2.2 Bộ máy nhà nước Việt Nam theo chiều trên xuống dưới:
Cũng như bộ máy nhà nước của các nước trên thế giới, bộ máy nhà nước ta, có
thể phân chia thành các cơ quan nhà nước trung ương và các cơ quan nhà nước
địa phương
Các cơ quan nhà nước trung ương gồm Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ,
Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Các cơ quan nhà nước địa phương gồm Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân,
Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân các cấp: tỉnh (thành phố trực thuộc
trung ương), huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh), xã (phường, thị trấn). Và
đây là nội dung chính được tổ chức trong bài tiểu luận này.
*Ủy ban nhân dân cấp cấp thành phố trực thuộc tỉnh,
quận,huyện,thị xã.
Ủy ban nhân dân cấp huyện có từ 9 đến 13 thành viên gồm:
- Chủ tịch,
- Các Phó Chủ tịch,
- Ủy viên thư ký và các ủy viên.
Thường trực Ủy ban nhân dân cấp huyện gồm:
- Chủ tịch,
- Các Phó Chủ tịch,
- Ủy viên thư ký.
Người đứng đầu Ủy ban nhân dân cấp huyện là Chủ tịch Ủy ban
nhân dân do Hội đồng nhân dân cấp huyện bầu ra theo hình thức
bỏ phiếu kín.
*Bộ máy giúp việc của chính quyền địa phương cấp huyện
thông thường gồm các phòng, ban trực thuộc:
- Văn phòng ủy ban nhân dân
- Phòng Tài chính - Kế hoạch, Phòng Lao động - Thương binh
và Xã hội, Phòng Tài nguyên - Môi trường, Phòng Kinh tế và
Hạ tầng, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Tư
pháp, Phòng Giáo dục và Đào tạo, Phòng Văn hóa - Thông tin,
Phòng Dân tộc, Phòng Y tế, Phòng Nội vụ, Phòng Thống kê
- Thanh tra huyện, Ban Quản lý các Dự án đầu tư và Xây dựng
cơ bản.
Ngoài ra còn có 1 số ban ngành sở huyện khác như: Chi cục
Thuế, Chi cục Thống kê, huyện đội, Công an huyện, Ban Chỉ
huy Quân sự.
*Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn:
Ủy ban nhân dân cấp xã có từ 4 đến 5 thành viên gồm
- Chủ tịch,
- 2 Phó Chủ tịch
- 1 ủy viên quân sự và 1 ủy viên công an
Người đứng đầu Ủy ban nhân dân cấp xã là Chủ tịch Ủy ban
nhân dân vị trí này do Hội đồng nhân dân cấp xã bầu ra bằng
hình thức bỏ phiếu kín.
Bộ máy giúp việc của Ủy ban Nhân dân cấp xã gồm:
- Tư pháp - Hộ tịch, Địa chính - Xây dựng, Tài chính - Kế toán,
Văn phòng - Thống kê, Văn hóa - Xã hội
- Chỉ huy Trưởng quân sự, Trưởng công an.
3.4. Tòa án nhân dân
*Khái niệm: Tại Khoản 1 Điều 102 Hiến pháp năm 2013 quy
định: “Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp”. Có nhiệm vụ
bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ
chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và
lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
3.4.1. Tòa án nhân dân cấp tỉnh:
Tổ chức của Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương gồm:
- Ủy ban Thẩm phán
- Toà hình sự, Toà dân sự, Toà kinh tế, Toà lao động, Toà hành
chính, Tòa gia đình và người chưa thành niên
- Trong trường hợp cần thiết Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết
định thành lập các Toà chuyên trách khác theo đề nghị của
Chánh án Toà án nhân dân tối cao
- Bộ máy giúp việc gồm: Ban Thanh tra, Ban Thư ký, Vụ Tổ
chức
Gồm các thành viên như sau:
- Chánh án
- Các Phó Chánh án
- Thẩm phán
- Hội thẩm nhân dân
- Thư ký Toà án
Chánh án cấp tỉnh do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao bổ
nhiệm sau khi có sự đồng thuận của Thường trực Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh.
3.4.2. Tòa án nhân dân cấp huyện:
Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
gồm có:
- Chánh án
- Một hoặc hai Phó Chánh án
- Thẩm phán
- Hội thẩm nhân dân
- Thư ký Toà án
Chánh án Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao bổ nhiệm sau khi có
sự đồng thuận của Thường trực Hội đồng nhân dân huyện, quận,
thị xã.
3.4.3. Chế độ và nguyên tắc xét xử:
Nguyên tắc và quá trình xét xử của Tòa án nhân dân các cấp
được quy định trong Hiến pháp năm 2013 như sau:
1. Việc xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân có Hội thẩm
tham gia, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn.
2. Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp
luật; nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệp vào việc
xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm.
3. Tòa án Nhân dân xét xử công khai. Trong trường hợp đặc
biệt cần giữ bí mật nhà nước, thuần phong, mỹ tục của dân tộc,
bảo vệ người chưa thành niên hoặc giữ bí mật đời tư theo yêu
cầu chính đáng của đương sự, Tòa án nhân dân có thể xét xử
kín.
4. Tòa án Nhân dân xét xử tập thể và quyết định theo đa số,
trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn.
5. Nguyên tắc tranh tụng trong xét xử được bảo đảm.
6. Chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảm.
7. Quyền bào chữa của bị can, bị cáo, quyền bảo vệ lợi ích
hợp pháp của đương sự được bảo đảm.
3.5. Viện kiểm sát nhân dân:
*Khái niệm: Ngày 26/7/1960, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Lệnh
số 20-LCT công bố Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân và từ
đó ngày này cũng chính là ngày thành lập Viện kiểm sát nhân
dân. Theo quy định của Hiến pháp Việt Nam, Viện kiểm sát
nhân dân là một hệ thống cơ quan nhà nước độc lập trong cơ cấu
tổ chức bộ máy của các cơ quan nhà nước của nước ta.
Theo hiến pháp năm 2013 sửa đổi bổ sung từ hiến pháp năm
1992 thì “Viện kiểm sát nhân dân gồm Viện kiểm sát nhân dân
tối cao và các Viện kiểm sát khác do luật định”.
3.5.1. Chức năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát nhân dân.
- Theo Khoản 3 Điều 107 thì trách nhiệm của viện kiểm sát
nhân dân được quy định: “Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ
bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo
vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền
và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm
pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất”
- Quy định này được bổ sung rõ ràng hơn theo Khoản 2 Điều
109 như sau: “Khi thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt
động tư pháp, Kiểm sát viên tuân theo pháp luật và chịu sự chỉ
đạo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân”.
- Viện kiểm sát nhân dân là cơ quan thực hành quyền công tố,
kiểm sát hoạt động tư pháp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.
- Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ Hiến pháp và pháp
luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã
hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được
chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
3.5.2. Tổ chức, bộ máy:
Tổ chức bộ máy của Viện kiểm sát nhân dân tối cao gồm có:
- Ủy ban kiểm sát
-Văn phòng
- Cơ quan điều tra
- Các cục, vụ, viện và tương đương
- Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, các cơ quan báo chí và các đơn
vị sự nghiệp công lập khác
- Viện kiểm sát quân sự trung ương
Viện kiểm sát nhân dân tối cao có các chức vụ được sắp xếp như
sau:
- Viện trưởng
- Các Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
- Kiểm sát viên
- Kiểm tra viên
- Thủ trưởng
- các Phó thủ trưởng
- Cơ quan điều tra
- Điều tra viên
- công chức, viên chức và người lao động khác.
Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao gồm các chức
vụ được sắp xếp như sau:
-Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
- Các Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
- Một số Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Ủy
ban thường vụ - --- Quốc hội quyết định, xem xét theo đề nghị,
mong muốn của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
3.5.3. Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, huyện:
Tổ chức bộ máy của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh gồm có:
- Ủy ban kiểm sát
- Văn phòng
- Các phòng và tương đương
Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có:
- Viện trưởng
- Các Phó Viện trưởng
- Kiểm sát viên
- Kiểm tra viên
- Công chức khác và người lao động khác
Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh gồm có:
- Viện trưởng
- Các Phó Viện trưởng
- Một số Kiểm sát viên
Số lượng thành viên Ủy ban kiểm sát, các Kiểm sát viên sẽ do
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định theo đề
nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh sao cho
phù hợp với nhu cầu của địa phương.
Ủy ban viện kiểm sát nhân viên cấp tỉnh thực hiện chương trình,
kế hoạch công tác, chỉ thị, thông tư và quyết định của Viện kiểm
sát nhân dân tối cao và các nhiệm vụ của viện kiểm sát nhân dân
cấp cao.
Tổ chức bộ máy của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện gồm có
văn phòng và các phòng ban những nơi còn chưa đủ điều kiện
để thành lập thì sẽ có các bộ phận khác giúp đỡ.
Qua việc thực hiện đề tài này nhóm thuyết trình muốn đề
cập đến các nội dung liên quan đến cách thức tổ chức bộ máy
hành chính Nhà nước của Việt Nam ở các cấp địa phương nắm
vai trò mật thiết với Trung ương.
Đồng thời Nhóm thuyết trình cũng muốn đưa đến với mọi
đọc giả đọc, hiểu và có một cái nhìn khái quát về cách thức tổ
chức hệ thống cơ quan nhà nước ở cấp địa phương cũng như bộ
máy hành chính Nhà nước Việt Nam. Để có thể thấy rằng cách
thức tổ chức bộ máy từ trên xuống dưới của Việt Nam trong
những năm gần đây đã và đang được cải tổ, tổ chức lại ngày
càng ưu việt. Bên cạnh đó, vẫn còn những hạn chế cần phải khắc
phục để phù hợp với tình hình chuyển biến thế giới cũng như
cuộc sống người dân ngày càng tiến bộ.
Qua đề tài “Hệ thống cơ quan nhà nước ở cấp địa phương”,
nhóm chúng tôi cũng mong muốn đề cập những vấn đề cần giải
quyết để giúp hệ thống tổ chức bộ máy hành chính Nhà nước
Việt Nam ngày càng hoàn thiện, gọn nhẹ; đảm bảo Chính phủ
Việt Nam cũng như các cấp điều hành được tốt, hiệu quả trên tất
cả các mặt hoạt động, lĩnh vực của nền kinh tế; đảm bảo được sự
công bằng và dân chủ cho mọi công dân.
PHỤ LỤC
KẾ HOẠCH PHÂN CÔNG VIẾT TIỂU LUẬN
Mức độ
Nội dung hoàn thành Sinh viên hoàn thành
hoàn thành
Nội dung 4: Bộ máy nhà nước theo chiều từ Đào Việt Thịnh
Tốt
trên xuống Phạm Viết Hữu Đạt
Nội dung 9: Viện kiểm sát nhân dân Nguyễn Thành Tây Tốt
Nội dung 10: Biên tập lời kết luận. Đào Việt Thịnh Tốt