You are on page 1of 18

1. Luật hành chính là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam.

> Nhận định ĐÚNG. Bởi Luật hành chính đối tượng điều chỉnh, phương pháp điều chỉnh
riêng.

2. Luật hành chính chỉ điều chỉnh những quan hệ xã hội phát sinh giữa các cơ quan
hành chính với nhau.

> Nhận định SAI. Đối tượng điều chỉnh của luật hành chính bao gồm các cơ quan hành chính
Nhà nước các tổ chức chính trị xã hội đoàn thể và quần chúng nhân dân.

3. Phương pháp điều chỉnh của ngành Luật Hành chính là phương pháp mệnh lệnh đơn
phương.

> Nhận định ĐÚNG. Phương pháp điều chỉnh của luật hành chính là phương pháp mệnh lệnh
đơn phương.

4. Luật hành chính và luật hình sự không có liên quan gì nhau.

>Nhận định SAI. Có nhiều mối quan hệ đan xen với nhau với ví dụ: Buôn lậu ở cấp độ nhỏ
thì vi phạm hành chính, còn với số lượng lớn nhiều lần hoặc tái phạm thì bị vi phạm hình sự.

5. Tập quán có thể được sử dụng để giải quyết trong quan hệ pháp luật hành chính.

=> Nhận định SAI. Chỉ có quy phạm pháp luật mới là nguồn của pháp luật hành chính.

6. Hệ thống hóa lực hành chính bắt buộc phải thực hiện công tác pháp điển hóa.

> Nhận định SAI. Có tới hai phương pháp là tập hợp hóa và pháp triển Hóa.

7. Trong nguyên tắc tập trung dân chủ yếu tố tập trung bao giờ cũng được đề cao hơn
yếu tố dân chủ.

=> Nhận định SAI. Tập trung dân chủ phải sống hạnh phúc với nhau tập trung phải kết hợp
trên nền tảng của dân chủ.

8. Nguyên tắc tập trung dân chủ cho thấy sự lãnh đạo tập trung toàn diện tuyệt đối của
cấp trên và sự chủ động sáng tạo không giới hạn cấp dưới.

> Nhận định SAI. Sáng tạo trong khuôn khổ của pháp luật.

9. Đảng lãnh đạo các cơ quan hành chính Nhà nước thông qua việc ban hành các văn
bản quy phạm pháp luật Nhà nước.

> Nhận định SAI. Đảng lãnh đạo Nhà nước thông qua các chủ trương đường lối chính sách.

10. Nguyên tắc Đảng lãnh đạo được hiểu là phải tuyệt đối hóa vai trò lãnh đạo của
Đảng.

> Nhận định SAI. Nhà nước quản lý dựa trên cơ sở của pháp luật còn Đảng đưa ra chủ trương
và đường lối.

11. Tất cả các cơ quan hành chính Nhà nước đều hoạt động theo nguyên tắc 2 chiều
trực thuộc.
> Nhận định SAI. Nguyên tắc này chỉ áp dụng ở cấp địa phương cấp Trung ương không thực
hiện theo nguyên tắc nào.

12. Nhân dân chỉ có thể tham gia quản lý hành chính Nhà nước bằng cách gián tiếp bầu
ra người đại diện cho mình để họ quản lý Nhà nước.

> Nhận định SAI. Nhân Dân cũng có thể trực tiếp quản lý Nhà nước bằng cách thực hiện
quyền khiếu nại tố cáo.

13. Khi có quan hệ pháp luật hoàn chỉnh đồng bộ thì sẽ có pháp chế xã hội chủ nghĩa.

> Nhận định SAI. Có pháp luật hoàn chỉnh chỉ là điều kiện cần thiết điều kiện đủ là phải có ý
thức chấp hành pháp luật của các thành viên trong xã hội.

14. Chủ động sáng tạo của hoạt động hành chính là không giới hạn có.

> Nhận định SAI. Các cơ quan Nhà nước chỉ có quyền chủ động sáng tạo theo khuôn khổ của
các quy định pháp luật.

15. Công an tỉnh có quyền thực hiện một hình thức quản lý Nhà nước.

> Nhận định SAI. Quý công an tỉnh không có quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

16. Phương pháp cưỡng chế là phương pháp duy nhất thể hiện sự đặc trưng của hoạt
động hành chính Nhà nước.

> Nhận định SAI. Quản lý Nhà nước có 7 phương pháp (Liệt kê).

17. Trong trường hợp đối tượng quản lý tự giác thực hiện các nghĩa vụ của mình Nhà
nước không cần các phương pháp quản lý.

=> Nhận định SAI. Vẫn còn phương pháp kiểm tra phương pháp kinh tế.

18. Hình thức ban hành văn bản áp dụng pháp luật chỉ được thực hiện bởi các cơ quan
hành chính Nhà nước.

> Nhận định SAI. Các cơ quan Tư pháp lập pháp điều ban hành.

19. Phương pháp cưỡng chế tác dụng khi các phương pháp quản lý khác tỏ ra không
hiệu quả cao.

=> Nhận định SAI. Phương pháp cưỡng chế áp dụng kể cả khi đối tượng không có hành vi vi
phạm pháp luật nhằm vào mục đích ngăn ngừa và bảo vệ.

20. Bắc kỳ hình thức hoạt động hành chính nào cũng mang tính pháp lý.

> Nhận định SAI. còn có nhiều hình thức không mang tính pháp lý như hợp tuần, tháng, hợp
quy chế dân chủ.

21. Mọi quyết định hành chính đều có đối tượng áp dụng cụ thể cá biệt.

> Nhận định SAI. quyết định hành chính chia làm 3 loại trong đó chỉ có quyết định cá biệt
mới có đối tượng áp dụng cụ thể và cá biệt.
Page: Ôn Thi Pháp Luật

22. Mọi quyết định hành chính đều là đối tượng khởi kiện tại Tòa án hành chính.

> Nhận định SAI. quyết định hành chính gồm 3 loại chỉ đạo quy phạm cá biệt và chỉ có quyết
định cá biệt nó bị khởi kiện tại Tòa án.

23. Không phải các quyết định hành chính đều được ban hành theo một trình tự thủ tục
như nhau.

=> Nhận định ĐÚNG. các quyết định hành chính thể hiện bằng nhiều cách khác nhau nên có
những trình tự thủ tục khác nhau

24. Một quyết định hành chính chỉ phát sinh nhiều lần khi đồng thời đảm bảo tính hợp
pháp và tính hợp lý.

=> Nhận định SAI. Quyết định hành chính đảm bảo tính hợp pháp nếu có xung đột về tính
hợp pháp và hợp lý thì tính hợp pháp được ưu tiên thực hiện.

25. Một quyết định hành chính đảm bảo tính hợp lý chỉ cần nói được ban hành đúng
thẩm quyền.

> Nhận định SAI. Tính hợp lý phải được bảo đảm đúng thẩm quyền và hài hòa giữa các
nhóm lợi ích đảm bảo tính toàn diện ngôn ngữ và văn phong.

26. Nghị quyết của chính phủ là quyết định hành chính quy phạm.

> Nhận định SAI. Nghị quyết của chính phủ là quyết định hành chính chủ đạo.

27. Nghị quyết của chính phủ luôn luôn được ban hành để hướng dẫn các văn bản luật
chuyên ngành.

> Nhận định SAI. Nghị quyết chính phủ có 2 loại loại hướng dẫn luật gọi là thứ phát và lợi
tiên phát ban hành những quy định trực tiếp các mối quan hệ xã hội khi chưa có luật điều
chỉnh

28. Mọi quyết định xử vi phạm hành chính là quyết định quy phạm.

> Nhận định SAI. Đây là quyết định cá biệt.

Page: Ôn Thi Pháp Luật

29. Mọi cơ quan Nhà nước đều có quyền ban hành quyết định hành chính.

> Nhận định SAI. Chỉ có các cơ quan hành chính và các cơ quan khác được ủy quyền mới
được ban hành các cơ quan khác phải được trao quyền quản lý hành chính mới được ban
hành.

30. Quyết định hành chính bắt buộc phải thể hiện bằng văn bản.

> Nhận định SAI. Quyết định hành chính được thể hiện dưới dạng tín hiệu còi hiệu HV hành
chính.

31. Quyết định hành chính là quyết định pháp luật.


> Nhận định ĐÚNG. Quyết định pháp luật gồm cả quyết định lập pháp hành pháp và tư pháp.

32. Quyết định pháp luật là quyết định hành chính.

> Nhận định SAI. Quyết định pháp luật bao gồm cả quyết định lập pháp hành pháp và tư
pháp.

33. Quyết định hành chính bắt buộc phải chứa đựng quy tắc xử sự chung.

> Nhận định SAI. Chỉ có quyết định quy phạm mới chứa đựng quy tắc xử sự chung.

34. Tất cả các quyết định hành chính đều phải được đăng công báo.

> Nhận định SAI. Chỉ có quyết định quy phạm của các cơ quan trung ương ban hành mới
đăng công báo.

35. Chỉ có cơ quan hành chính Nhà nước mới là chủ thể thực hiện thủ tục hành chính.

> Nhận định SAI. Các cơ quan Nhà nước khác, tổ chức xã hội cá nhân cũng có thể trở thành
chủ thể thực hiện thủ tục hành chính trong trường hợp được trao quyền.

36. Chủ thể thực hiện thủ tục hành chính và chủ thể tham gia thủ tục hành chính có mối
quan hệ bình đẳng nhau.

> Nhận định SAI. đây là quan hệ bất bình đẳng về chủ thể tham gia thủ tục hành chính có
quyền đơn phương ban hành quy định hành chính bắt buộc chủ thể tham gia phải thực hiện.

37. Cơ quan hành chính Nhà nước không bao giờ là chủ thể tham gia thủ tục hành
chính hiện.

> Nhận định SAI. Cơ quan hành chính Nhà nước trong mối quan hệ có công quyền cũng có
thể trở thành Chủ thể tham gia thủ tục hành chính.

38. Chỉ có cơ quan hành chính Nhà nước mới có quyền yêu cầu hình thành nên quan hệ
pháp luật thủ tục hành chính.

> Nhận định SAI. Quan hệ pháp luật thủ tục hành chính có thể hình thành do đề nghị hợp
pháp của bất kỳ chủ thể nào.

39. Sự kiện pháp lý là sự kiện thực tế phát sinh do sự mong muốn của các chủ thể trong
thủ tục hành chính.

> Nhận định SAI. Sự kiện pháp luật gồm hai loại ý chí và phi lý trí và chỉ có sự kiện gì mới là
sự mong muốn của các chủ thể.

40. Khi có sự kiện pháp lý thì sẽ có quan hệ pháp luật thủ tục hành chính.

> Nhận định SAI. Quan hệ pháp luật thủ tục hành chính chỉ xuất hiện khi thỏa mãn 3 điều
kiện quy phạm pháp luật sự kiện pháp Lý năng lực pháp luật và năng lực hành vi nếu thiếu
một trong ba thì quan hệ pháp luật tố tụng hành chính không hình thành

41. Quyết định hành chính do Cơ quan hành chính Nhà nước ban hành có thể áp dụng
ở nước ngoài.
> Nhận định ĐÚNG. Vì quyết định hành chính quy phạm của chính phủ, Thủ tướng chính
phủ ban hành có thể được áp dụng ở nước ngoài. VD: Áp dụng hôn nhân giữa công dân Việt
Nam với người nước ngoài thì công dân Việt Nam phải đến cơ quan ngoại giao (Đại sứ quán
hoặc lãnh sự quán của Việt Nam để thực hiện các thủ tục pháp lý cần thiết khi kết hôn).

42. Chủ thể có thẩm quyền xử phạt hành chính thì đồng thời có thẩm quyền cưỡng chế
thi hành quyết định xử phạt.

>Nhận định SAI. Chỉ những chủ thể có thẩm quyền do pháp luật quy định mới được cưỡng
chế thi hành QĐXP vi phạm hành chính còn thẩm quyền xử phạt được pháp luật quy định
gồm nhiều chủ thể. VD chiến sĩ CAND, công chức ngành thuế, thanh tra viên chuyên ngành
… khi thi hành công vụ có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính nhưng họ không có thẩm
quyền cưỡng chế thi hành QĐXP đó.

43. Quan hệ giữa Cơ quan hành chính Nhà nước và cá nhân luôn là quan hệ pháp luật
hành chính.

> Nhận định SAI. có những quan hệ pháp luật khác như quan hệ dân sự; quan hệ tố tụng
trong giải quyết vụ án hành chính, VD: UBND tỉnh A tham gia vụ án hành chính với tư cách
là người bị kiện.

44. Trang vật phương tiện sử dụng vào vi phạm hành chính luôn bị tịch thu để xung vào
công quĩ Nhà nước.

> Nhận định SAI. Theo quy định của pháp luật thì không tịch thu để sung vào công quỹ Nhà
nước các tang vật phương tiện như hàng giả, hàng kém chất lượng, tang vật không đủ các tiêu
chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật Việt Nam mà phải tiêu huỷ chúng. Đồng thời
pháp luật cũng quy định không tịch thu tang vật, phương tiện thuộc quyền sở hữu hợp pháp
của cá nhân tổ chức khác bị chủ thể vi phạm hành chính sử dụng hoặc chiếm đoạt trái phép.
Điều 126 Luật Xử lý vi phạm hành chính.

45. Khi hết thời hiệu xử phạt hành chính, người có thẩm quyền không được áp dụng bất
kỳ biện pháp cưỡng chế hành chính nào.

> Nhận định SAI. Theo quy định của pháp luật nếu hết thời hiệu xử phạt hành chính thì người
có thẩm quyền có thể áp dụng các biện pháp cưỡng chế khắc phục hậu quả do vi phạm hành
chính gây ra như tiêu huỷ vật phẩm gây hại cho sức khoẻ con người, vật nuôi cây trồng hoặc
tháo dỡ công trình xây dựng trái phép Đ65 Luật Xử lý vi phạm hành chính.

46. Cán bộ, công chức chỉ phải thực hiện theo những quy định của pháp luật về cán bộ
công chức khi đang còn là cán bộ công chức.

> Nhận định SAI. Khoản 2 Điều 19 Luật Cán bộ công chức có quy định: “2. Cán bộ, công
chức làm việc ở ngành, nghề có liên quan đến bí mật Nhà nước thì trong thời hạn ít nhất là 05
năm, kể từ khi có quyết định nghỉ hưu, thôi việc, không được làm công việc có liên quan đến
ngành, nghề mà trước đây mình đã đảm nhiệm cho tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá
nhân nước ngoài hoặc liên doanh với nước ngoài.”

47. Tổ chức xã hội nghề nghiệp là tổ chức gồm những người cùng nghề nghiệp và giúp
đỡ nhau hoạt động của hội.
> Nhận định SAI. Tổ chức xã hội nghề nghiệp là loại hình tổ chức xã hội do Nhà nước sáng
kiến thành lập được hình thành theo quy định của Nhà nước. Muốn trở thành thành viên của
tổ chức xã hội nghề nghiệp phải đáp ứng đầy đủ những điều kiện do Nhà nước quy định.
Hoạt động nghề nghiệp của các tổ chức xã hội này đặt dưới sự quản lý củacác cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền. Một số tổ chức xã hội nghề nghiệp như: Trung tâm trọng tài, đoàn luật
sư,…

Trong câu khẳng định trên đã nói: tổ chức xã hội nghề nghiệp “là” tổ chức gồm… Do đó sai
rồi, vì định nghĩa giáo trình đã nêu rõ cái quan trọng là phải do Nhà nước sáng kiến thành lập.
Ở đây câu khẳng định trên chắc như đinh đóng cột là câu định nghĩa rồi. Đãng lẽ nó nên nói:
Trong tổ chức xã hội nghề nghiệp thì bao gồm:… Mới là => ĐÚNG

48. Không phải mọi trường hợp kỷ luật vi phạm hành chính đều phải thành lập hội
đồng kỷ luật.

> Nhận định ĐÚNG. Theo khoản 2 Điều 17 NĐ 34/ 2011/NĐ-CP quy định về xử lý kỷ luật
đối với công chức quy định:

2. Các trường hợp không thành lập Hội đồng kỷ luật:

a) Công chức có hành vi vi phạm pháp luật bị phạt tù mà không được hưởng án treo;

b) Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý bị xem xét xử lý kỷ luật khi đã có kết luận về
hành vi vi phạm pháp luật của cấp ủy, tổ chức Đảng theo quy định phân cấp quản lý cán bộ,
công chức của Ban Chấp hành Trung ương.

49. Biện pháp xử lý hành chính khác chỉ áp dụng khi có vi phạm hành chính xảyra.

=> Nhận định SAI. Các biện pháp xử lý hành chính khác không phải chỉ áp dụng khi có vi
phạm hành chính xảy ra. Tại khoản Điều 24 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính đã quy định
thì áp dụng biện pháp xử lý hành chính khác đối với: “A) Người từ đủ 12 tuổi đến dưới 14
tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm
trọng quy định tại Bộ luật Hình sự”.

Vậy ở đây đã quá rõ là có trường hợp do vi phạm hình sự chứ không phải vi phạm hành
chính.

50. Công chức đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự được xin thôi việc.

> Nhận định SAI. Thôi việc được hiểu là sự chấm dứt việc làm tại một vị trí nào đó. Tại Điều
->Luật cán bộ công chức đã chỉ rõ những trường hợp công chức được hưởng chế độ thôi việc.
Trong đó khoản 3 Điều 59 quy định rõ “Không giải quyết thôi việc đối với công chức đang
trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.”. Vậy đối với những công
chức đang bị truy cứu TNHS thì sẽ không được xin thôi việc.

51. Hành vi pháp lí hành chính hợp pháp không phải là sự kiện pháp lí hành chính làm
phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật hành chính.

> Nhận định SAI. Sự kiện pháp lí hành chính là những sự kiện thực tế mà việc xuất hiện, thay
đổi hay chấm dứt chúng được pháp luật hành chính gắn với việc làm phát sinh, thay đổi hoặc
làm chấm dứt các quan hệ pháp luật hành chính.
Những hành vi pháp lí hành chính hợp pháp có thể là sự kiện pháp lí hành chính làm phát
sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật hành chính. Ta có thể thấy ví dụ như: Việc nhận
con nuôi (hành vi hợp pháp khi tuân thủ luật nuôi con nuôi do chính phủ ban hành) thì sẽ làm
phát sinh quan hệ pháp luật cha mẹ và con giữa người nhận nuôi và đứa trẻ được nhận nuôi.

52. Mọi tổ chức xã hội đều có điều lệ.

> Nhận định ĐÚNG. Tổ chức xã hội là hình thức tổ chức tự nguyện của công dân, tổ chức
Việt Nam có chung mục đích tập hợp, hoạt động theo pháp luật và theo điều lệ không vì lợi
nhuận nhằm đáp ứng những lợi ích chính đáng của các thành viên và tham gia vào quản lý
Nhà nước, quản lý xã hội.

Ngay khái niệm đã nêu rõ tổ chức xã hội hoạt động theo pháp luật và theo điều lệ. Do đó
khẳng định trên là đúng

53. Mọi cơ quan hành chính đều tổ chức hoạt động theo nguyên tắc phụ thuộc hai chiều

> Nhận định SAI. Nguyên tắc phụ thuộc 2 chiều được hiểu là sự phụ thuộc ở cả hai mặt tổ
chức và hoạt động của cơ quan hành chính Nhà nước được pháp luật quy định một cách cụ
thể. Nguyên tắc phụ thuộc 2 chiều đều được thực hiện bởi các cơ quan hành chính Nhà nước
ở địa phương nhằm đảm bảo sự thống nhất giữa lợi ích chung của cả nước và lợi ích của địa
phương giữa lợi ích ngành với lợi ích vùng lãnh thổ.

Điều này không đúng với tất cả các cơ quan hành chính Nhà nước. Ta có thể lấy ví dụ như
đối với cơ quan hành chính Nhà nước ở trung ương như giữa các bộ và chính phủ. Ở đây các
bộ ngang nhau không phụ thuộc nhau về mặt tổ chức, do các bộ được thành lập hoặc bãi bỏ
bởi đề nghị của thủ tướng chính phủ lên Quốc hội (Điều 20 Luật tổ chức chính phủ). Và các
bộ chỉ có quyền kiến nghị với những quy định trái pháp luật của các bộ khác, nếu các bộ đó
không nhất trí thì phải trình lên thủ tướng quyết định (Điều 25 luật tổ chức chính phủ 2001).

Rõ ràng ta thấy ví dụ trên đã thể hiện rằng không có mối phụ thuộc 2 chiều. Do đó ta có thể
khẳng định khẳng định trên là sai vì chỉ cần 1 trường hợp sai là cả khẳng định trên sai

54. Luật viên chức được thành lập theo thủ tục hành chính.

> Nhận định SAI. Thủ tục hành chính là tổng thể các quy phạm bắt buộc phải tuân theo khi
tiến hành thành lập, thay đổi, giải thể, xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn phạm vi hoạt
động của các tổ chức, khi ban hành các văn bản hành chính, khi thực hiện các hành vi hành
chính; khi các công dân, các tổ chức quần chúng xã hội tiến hành những công việc đòi hỏi có
sự chứng kiến, chứng nhận, giúp đỡ, can thiệp của các cơ quan và cán bộ, nhân viên nhà
nước.

Luật viên chức do Quốc hội ban hành theo thủ tục lập pháp.

55. Mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật hành chính như nhau.

> Nhận định SAI. Năng lực pháp luật hành chính của cá nhân là khả năng cá nhân được
hưởng những quyền và phải thực hiện các nghĩa vụ pháp lý hành chính nhất định do Nhà
nước quy định. Có một số trường hợp năng lực pháp luật hành chính của 1 số cá nhân bị Nhà
nước hạn chế. Ví dụ: Người phạm tội có thể bị Tòa án áp dụng hình phạt bộ sung: Cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định (Theo quy định của BLHS
2015).
56. Các chủ thể có thẩm quyền phạt hành chính thì đều có thể áp dụng các biện pháp xử
lý hành chính khác.

> Nhận định SAI. Mọi người giở chương thẩm quyền xử phạt hành chính và chương các biện
pháp xử lý hành chính khác ra lấy căn cứ pháp lý rồi lấy ví dụ anh chiến sĩ cảnh sát có thẩm
quyền xử phạt nhưng không có thẩm quyền áp dụng các biện pháp xử lý hành chính khác ấy.
(Thường là anh chiến sĩ công an vì anh này chức bé, các bạn chắc chắn thì nhìn kỹ xem điều
luật ấy nhé không nhầm tờ không chịu trách nhiệm).

57. Tất cả mọi trường hợp bị phạt tiền đều được nộp tiền phạt nhiều lần.

> Nhận định SAI. Điều 79 Luật Xử lý vi phạm hành chính đã quy định khi có đầy đủ các điều
kiện được nêu thì mới nộp phạt tiền nhiều lần.

58. Công chức không phải chịu trách nhiệm khi thi hành quyết định hành chính mà đã
báo cáo với cấp có thẩm quyền về tính trái pháp luật của quyết định.

> Nhận định ĐÚNG. Theo như khoản 5 điều 9 Luật cán bộ công chức đã quy định rõ vấn đề
này.

59. Luật cán bộ công chức là quyết định hành chính.

> Nhận định SAI. Vì quyết định hành chính là một dạng của quyết định pháp luật, nó là kết
quả của sự thể hiện ý chí quyền lực của Nhà nước thông qua những hành vi của các chủ thể
được thực hiện quyền hành pháp trong hệ thống các cơ quan hành chính Nhà nước tiến hành
theo một trình tự dưới những hình thức nhất định theo quy định của pháp luật, nhằm đưa ra
những chủ trương, biện pháp, đặt ra các quy tắc xử sự hoặc áp dụng những quy tắc đó giải
quyết một công việc cụ thể trong đời sống xã hội nhằm thực hiện chức năng quản lý hành
chính Nhà nước.

Một trong những đặc điểm của quyết định hành chính đó là tính dưới luật. Quyết định hành
chính do các chủ thể có thẩm quyền trong hệ thống hành chính Nhà nước ban hành là những
văn bản dưới luật nhằm thi hành luật. Do đó khẳng định trên chắc chắn => SAI

60. Tất cả các văn bản pháp luật đều là nguồn của luật hành chính.

> Nhận định SAI. Nguồn của luật hành chính là các văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền ban hành theo thủ tục và dưới những hình thức nhất định, có nội
dung là các quy phạm pháp luật hành chính, có hiệu lực bắt buộc thi hành đối với các đối
tượng liên quan và được đảm bảo thực hiện bằng cưỡng chế Nhà nước

Nguồn của luật hành chính phải là các văn bản quy phạm pháp luật có chứa đựng 1 phần hoặc
chứa đựng quy phạm pháp luật hành chính mới là nguồn của luật hành chính do đó khẳng
định trên => SAI

61. Tất cả các chủ thể có thẩm quyền xử phạt hành chính đều có quyền sử dụng các biện
pháp ngăn chặn hành vi phạm hành chính.

=> Nhận định SAI. Làm tương tự câu bên trên ấy, nhớ xem kỹ luật nhé đừng cứ phán bừa anh
chiến sĩ không chết oan thì khổ.

62. 14 là độ tuổi nhỏ nhất có năng lực hành vi hành chính.


> Nhận định SAI. Vì 14 chỉ là độ tuổi nhỏ nhất có năng lực hành vi hành chính trong quan hệ
pháp luật hành chính về xử phạt hành chính; còn trong quan hệ pháp luật hành chính khác thì
độ tuổi có năng lực hành vi hành chính có thể là ít hơn 14. Ví dụ như trong quan hệ pháp luật
hành chính về áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng thì công dân chỉ cần đủ 12 tuổi
đã được coi là có năng lực hành vi hành chính bị áp dụng biện pháp này.

63. Luật Cán bộ công chức vừa là luật hành chính vừa là quyết định hành chính.

> Nhận định SAI. Vì đặc điểm của quyết định hành chính là tính dưới luật. Luật cán | bộ công
chức không thể là quyết định hành chính.

64. Tổ chức xã hội không được hoạt động vì lợi nhuận.

> Nhận định ĐÚNG. Định nghĩa tổ chức xã hội. Ở đây liên quan tới lợi nhuận nên mọi người
để ý chữ “vị” nhé. Giống kiểu: Mục đích học tập của anh là gì – muốn 1 tương lại không thi
lại, mục đích kiếm tiền của anh là gì – muốn tiêu thoải mái. Nên chữ vì ở đây gắn với mục
đích do tớ nghĩ nó liên quan tới lợi ích và những cái thúc đẩy con người làm. Nên nói “vì lợi
nhuận” – tức là hđ với mục đích lợi nhuận rồi. Do đó khẳng định trên đúng vì nó nói “không
được hoạt động vì lợi nhuận”.

65. Các quan hệ mà có một bên chủ thể là cơ quan hành chính thì đều là quan hệ pháp
luật hành chính.

> Nhận định SAI. Quan hệ pháp luật hành chính là những quan hệ pháp luật phát sinh trong
hoạt động quản lý hành chính Nhà nước. Quan hệ giữa cơ quan hành chính Nhà nước và bên
còn lại có thể là các quan hệ như quan hệ dân sự, quan hệ lao động… Ví dụ như việc các cơ
quan hành chính Nhà nước mua sắm trang thiết bị phục vụ công việc của cơ quan đó chẳng
hạn với người công dân. Thì đó là quan hệ dân sự – quan hệ dựa trên sự thỏa thuận, bình
đẳng.

66. Thủ tục hành chính được thực hiện trong mọi hoạt động của cơ quan Nhà nước.

Thủ tục là cách thức tiến hàn một công việc với nội dung, trình tự nhất định, theo quy định
của Nhà nước. Thủ tục được quy định bởi các hoạt động quản lý do đó có 3 loại thủ tục. Thủ
tục lập pháp, thủ tục hành chính và thủ tục tư pháp.

Thủ tục lập pháp là thủ tục làm hiến pháp và làm luật do các chủ thể sử dụng quyền lập pháp
tiến hành.

Thủ tục tư pháp là thủ tục giải quyết các vụ án hình sự, dân sự, hành chính, lao động, kinh tế
do các chủ thể sử dụng quyền tư pháp tiến hành

Thủ tục hành chính là cách thức tổ chức thực hiện hoạt động quản lý hành chính Nhà nước
được quy định trong các quy phạm pháp luật hành chính bao gồm trình tự, nội dung, mục
đích, cách thức tiến hành các hoạt động cụ thể trong quá trình giải quyết các công việc của
quản lý hành chính Nhà nước.

Vì vậy khẳng định trên là sai do không phải thủ tục hành chính được thực hiện trong mọi hoạt
động của cơ quan Nhà nước. Có những hoạt động được các cơ quan Nhà nước thực hiện
nhưng thuộc về phạm vi của thủ tục lập pháp hoặc thủ tục tư pháp.
67. Hết thời hạn 1 năm khi ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì người
bị xử phạt sẽ không phải thực hiện quyết định này nữa.

> Nhận định SAI. Điều 69 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính 2002 đã nói rõ có 1 số trường
hợp ….

68. Văn phòng chính phủ là cơ quan hành chính Nhà nước.

> Nhận định ĐÚNG. Văn phòng chính phủ là 1 trong 4 cơ quan ngang bộ. Trong hệ thống cơ
quan hành chính: Ở cấp trung ương bao gồm chính phủ các bộ và cơ quan ngang bộ (18 bộ và
4 cơ quan ngang bộ).

Ngoài lề nếu muốn tìm hiểu thêm: Ở địa phương là các Ủy ban nhân dân và 1 số cơ quan
hành chính theo ngành tại địa phương bao gồm các cơ quan chuyên môn của UBND và cơ
quan đại diện của bộ ở địa phương.

Các cơ quan đại diện của các Bộ tại địa phương bao gồm các cục và chi cục. Chẳng hạn như
Tổng cục Thống kê có các đại diện tại các tỉnh là cục thống kê tỉnh, tại các huyện là chi cục
thống kê.

69. Ban thanh tra nhân dân là đơn vị cơ sở trực thuộc cơ quan hành chính.

> Nhận định SAI. Ban thanh tra nhân dân thuộc tổ chức tự quản vì vậy không phải cơ sở trực
thuộc cơ quan hành chính.

70. Trong mọi trường hợp không xử phạt tiền ở mức cao nhất đối với người chưa thành
niên phạm tội.

> Nhận định ĐÚNG. Áp dụng khoản 3 Điều 134 Luật xử lý vi phạm hành chính.

71. Quan hệ pháp luật hành chính không hình thành giữa hai cá nhân công dân.

> Nhận định SAI. Quan hệ pháp luật hành chính có thể hình thành khi 1 bên sử dụng quyền
lực Nhà nước. Ở đây cá nhân công dân có thể là đối tượng được Nhà nước trao quyền quản lý
hành chính Nhà nước trong 1 số trường hợp cụ thể. Vì vậy khẳng định trên là sai do vẫn có
thể giữa 2 cá nhân công dân đó có 1 bên sử dụng quyền lực Nhà nước trong trường hợp cụ
thể đối với công dân còn lại kia để thực hiện việc quản lý hành chính Nhà nước trong trường
hợp cụ thể được Nhà nước giao phó. (Ví dụ trường hợp cơ trưởng của máy bay khi máy bay
đã rời sân bay).

72. Khi một cá nhân hoặc tổ chức vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền có thể
áp dụng 2 hình phạt chính là cảnh cáo và phạt tiền.

> Nhận định ĐÚNG. Trong trường hợp người đó vi phạm hành chính nhưng thực hiện nhiều
vi phạm hành chính thì sẽ có thể bị áp dụng 2 hình phạt chính là cảnh cáo và phạt tiền.

Ví dụ: một người điều khiển xe mô tô vừa điều khiển xe không đúng làn đường quy định,
không đội mũ bảo hiểm trên đường có quy định phải đội mũ bảo hiểm, và điều khiển xe chạy
dàn hàng ngang từ ba xe trở lên. Người này cùng một lúc thực hiện ba hành vi vi phạm. Đối
với hành vi thứ nhất bị phạt cảnh cáo, hành vi thứ hai bị phạt tiền 150.000 đồng và hành vi
thứ ba bị phạt tiền 90.000 đồng, thì mức phạt chung sẽ là 240.000 đồng.

73. Công dân thực hiện nghĩa vụ trong quản lý hành chính Nhà nước là sự kiện pháp lý.
=> Nhận định SAI. Có những hành vi thực hiện nghĩa vụ không phải là sự kiện pháp lí (sự
kiện pháp lí bao gồm sự biến và hành vi, sự phát sinh, chấm dứt của chúng làm cơ sở phát
sinh, chấm dứt 1 quan hệ pháp luật nào đó). Có những hành vi thực hiện nghĩa vụ trong quản
lý hành chính Nhà nước nhưng không làm phát sinh quan hệ pháp luật, ví dụ: đội mũ bảo
hiểm khi đi xe máy…

74. Các biện pháp cưỡng chế hành chính chỉ áp dụng cho vi phạm hành chính.

> Nhận định SAI. Cưỡng chế Nhà nước xã hội chủ nghĩa là cưỡng chế của đa số đối với thiểu
số và được áp dụng trong giới hạn do pháp luật quy định 1 cách chặt chẽ. Đó là bạo lực dựa
trên cơ sở pháp luật, vừa đảm bảo việc tuân thủ nghiêm chỉnh pháp luật, kỷ luật Nhà nước
đồng thời đảm bảo quyền lợi chính đáng của công dân, cơ quan, tổ chức có liên quan. Có 4
loại cưỡng chế Nhà nước bao gồm: Cưỡng chế hình sự, dân sự, kỷ luật, hành chính

Cưỡng chế hành chính là biện pháp cưỡng chế Nhà nước do các cơ quan và người có thẩm
quyền quyết định áp dụng đối với cá nhân hay tổ chức có hành vi vi phạm hành chính hoặc
đối với một số cá nhân, tổ chức nhất định với mục đích ngăn chặn hay phòng ngừa vì lí do an
ninh quốc phòng hoặc lợi ích quốc gia.

Vậy có 1 số trường hợp cưỡng chế hành chính áp dụng cho một số cá nhân, tổ chức nhất định
với mục đích ngăn chặn hay phòng ngừa vì lí do an ninh quốc phòng hoặc lợi ích quốc gia.
Ví dụ như: Tạm giữ người, trưng dụng, trung mua

75. Bộ trưởng là công chức

> Nhận định SAI. Điều 4 Luật cán bộ công chức có quy định rõ:

1. Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh
theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã
hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung trong (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách Nhà nước.

Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh
trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung
ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là
sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhận quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công
an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo,
quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị – xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách Nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị
sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo
quy định của pháp luật.

Bộ trưởng là cán bộ, vì bộ trưởng theo quy định của luật tổ chức chính phủ thì: ”Thủ tướng
trình Quốc hội phê chuẩn đề nghị về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức và từ chức đối
với Phó Thủ tướng, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Căn cứ vào nghị quyết của
Quốc hội, Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, chấp thuận việc từ chức đối với
Phó Thủ tướng, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.”

Bộ trưởng làm việc theo nhiệm kì, trong biên chế và hưởng lương theo ngân sách Nhà nước
(không thấy luật đầu ra quy định đoạn biên chế, hưởng lương nhưng cứ phán bừa theo định
nghĩa cán bộ đi vì chắc chắn là cán bộ mà). Do đó bộ trưởng là cán bộ chứ không phải công
chức. Nên khẳng định trên sai

76. Mọi hành vi trái pháp luật hành chính đều là vi phạm pháp luật hành chính.

> Nhận định SAI. Vì vi phạm hành chính là hành vi do cá nhân, tổ chức thực hiện một cách
cố ý hoặc vô ý, xâm phạm các quy tắc quản lý Nhà nước mà không phải là tội phạm hình sự
và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt hành chính. Để xác định 1 hành vi có phải vi
phạm hành chính không cần xác định các dấu hiệu pháp lý của các yếu tố cấu thành vi phạm
pháp luật này. Các yếu tố đó được quy định trong văn bản pháp luật quy định về vi phạm
hành chính. Chủ yếu vi phạm hành chính được cấu thành bởi 4 yếu tố: Mặt khách quan, chủ
thể, mặt chủ quan và khách thể.

Có những hành vi trái pháp luật hành chính nhưng ở mức độ khác nhau có thể là vi phạm
khác, như hành vi buôn lậu ở mức độ khác nhau thì có thể là vi phạm hình sự hoặc vi phạm
hành chính. Nên có thể khẳng định rằng nhận định trên là sai.

77. Áp dụng pháp luật là nghĩa vụ của tất cả công dân Việt Nam.

> Nhận định SAI. Áp dụng pháp luật là họat động của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc
cá nhân, tổ chức xã hội được Nhà nước trao quyền vận dụng những quy phạm pháp luật tích
hợp nhằm xác định quyền và nghĩa vụ pháp lý của các cá nhân hay tổ chức trong trường hợp
cụ thể đưa ra áp dụng.

78. Các nghị quyết của chính phủ đều không phải là các quyết định hành chính quy
phạm.

> Nhận định ĐÚNG. Vì các nghị quyết của chính phủ là các quyết định chủ đạo. Còn các
nghị định của chính phủ là quyết định quy phạm.

79. Thủ tục lập biên bản là thủ tục bắt buộc trong xử phạt vi phạm hành chính.

> Nhận định SAI. Điều 56 Luật Xử lý vi phạm hành chính đã quy định rõ việc xử phạt hành
chính không lập biên bản. Do đó thủ tục lập biên bản không phải là thủ tục bắt buộc trong xử
phạt vi phạm hành chính. Điều này đảm bảo cho sự thuận tiện của việc xử phạt vi phạm hành
chính.

71. Chủ thể có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính luôn luôn có thẩm quyền thực
hiện hình thức cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt.

> Nhận định SAI. Có một số trường hợp không thỏa mãn khẳng định trên ví như trường hợp
của chiến sĩ cảnh sát giao thông có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính được quy định tại
Luật Xử lý vi phạm hành chính nhưng không có thẩm quyền áp thực hiện hình thức cưỡng
chế thi hành quyết định xử phạt, thẩm quyền này thuộc về người có thẩm quyền khác quy
định tại điều 87 Luật Xử lý vi phạm hành chính.

72. Tất cả các quy phạm dưới luật là quyết định Hành chính.

> Nhận định SAI. Quyết định hành chính là một dạng của quyết định pháp luật, nó là kết quả
của sự thể hiện ý chí quyền lực của Nhà nước thông qua những hành vi của các chủ thể được
thực hiện quyền hành pháp trong hệ thống các cơ quan hành chính Nhà nước tiến hành theo 1
trình tự dưới những hình thức nhất định theo quy định của pháp luật nhằm đưa ra những chủ
trương, biện pháp , đặt ra các quy tắc xử sự hoặc áp dụng quy tắc đó giải quyết một công việc
xã hội cụ thể trong đời sống xã hội nhằm thực hiện chức năng quản lý hành chính Nhà nước

Vậy đối với những quyết định mà không có chứa đựng quy phạm pháp luật hành chính thì
không phải là quyết định hành chính mà là một dạng khác của quyết định pháp luật.

73. Cán bộ và công chức vi phạm hành chính như nhau thì chịu trách nhiệm kỳ luật
như nhau.

> Nhận định SAI. Cán bộ và công chức có những hình thức kỷ luật khác nhau thể mực hiện
mức kỷ luật khác nhau (Điều 78, 79 Luật cán bộ công chức, hình thức kỷ luật cao nhất của
cán bộ và công chức là khác nhau, nên do đó không thể vi phạm như nhau mà chịu trách
nhiệm kỷ luật như nhau.

74. Mọi quyết định hành chính đều được ban hành theo thủ tục hành chính.

> Nhận định ĐÚNG. Quyết định hành chính là văn bản của cơ quan hành chính nhà nước
hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước ban hành để quyết định về
một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước, được áp dụng một lần đối
với một hoặc một số đối tượng cụ thể (khoản 8 Điều 2 Luật khiếu nại).

Mỗi dạng quyết định pháp luật thì có 1 trình tự, thủ tục ban hành riêng, trong đó quyết định
lập pháp được tiến hành theo thủ tục lập pháp, quyết định tư pháp thì được tiến hành theo thủ
tục tố tụng và quyết định hành chính thì ban hành theo thủ tục hành chính

75. Tất cả các chủ thể có thẩm quyền xử phạt hành chính đều có thể áp dụng hình thức
phạt tiền.

> Nhận định ĐÚNG. Tra luật chương thẩm quyền xử phạt hành chính, theo tớ tra thủ công thì
thấy ông nào cũng có quyền phạt tiền. Nhưng thấy một bạn bảo là bộ trưởng công an hay bộ
trưởng cảnh sát gì ấy không nhớ rõ tên trong pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính không có
thể áp dụng hình thức phạt tiền.

76. Thẩm phán chủ tọa phiên tòa xử phạt hành chính theo thủ tục hành chính.

> Nhận định ĐÚNG. hoạt động tư pháp. Trong mỗi hoạt động quản lý diễn ra trong lĩnh vực
nào thì được thực hiện theo thủ tục pháp luật được quy định trong lĩnh vực đó. Ví dụ: Trong
phiên tòa có người gây rối trật tự phiên tòa thì thẩm phán có thẩm quyền xử phạt hành chính
theo thủ tục hành chính chứ không phải theo thủ tục tố tụng.

77. Mọi văn bản là nguồn của Luật Hành chính đều được ban hành theo thủ tục hành
chính.

> Nhận định SAI. Nguồn của luật hành chính là những văn bản quy phạm pháp luật do cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền ban hàn theo thủ tục và dưới những hình thức nhất định, có
nội dung là các quy phạm pháp luật hành chính, có hiệu lực bắt buộc thi hành đối với các đối
tượng có liên quan và được đảm bảo bằng cưỡng chế Nhà nước.

Ta có thể kể đến trường hợp như Luật tổ chức chính phủ, Luật tổ chức Quốc hội,… Những
luật đó do Quốc hội ban hành theo thủ tục lập pháp mà không phải theo thủ tục hành chính.
Nhưng trong đó có chứa đựng quy phạm pháp luật hành chính nên chúng được coi là 1 trong
những nguồn của luật hành chính.
78. Các cơ quan Nhà nước đều có quyền tham gia quản lý hành chính Nhà nước.

> Nhận định ĐÚNG. Vì hoạt động quản lý hành chính Nhà nước rất đa dạng do đó không chỉ
các cơ quan hành chính Nhà nước có quyền tham gia quan lý hành chính Nhà nước (do có
chức năng quản lý hành chính Nhà nước) mà còn bao gồm cả các cơ quan Nhà nước như
Quốc hội, viện kiểm sát, Tòa án… Họ thực hiện hoạt động quan lí hành chính Nhà nước như
việc điều chỉnh công tác nội bộ, khen thưởng,…

79. Trong mọi trường hợp thẩm phán không được tư vấn về pháp luật cho cá nhân và
tổ chức.

> Nhận định SAI. Tư vấn pháp luật được hiểu là việc giải đáp pháp luật, hướng dẫn cá nhân,
tổ chức trong nước và nước ngoài xử sự đúng pháp luật; cung cấp dịch vụ pháp lý giúp cho
các cá nhân, tổ chức thực hiện và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Ở đây thì người thực hiện tư vấn pháp luật có thể là luật sư hoặc tư vấn viên pháp luật hoặc
cộng tác viên tư vấn pháp luật. Tại điều 16 Nghị định 65/2003 của chính phủ đã quy định rõ:

Điều 16. Cộng tác viên tư vấn pháp luật

1. Cộng tác viên tư vấn pháp luật phải có đủ điều kiện quy định tại các điểm a, C, d khoản 1
Điều 13 của Nghị định này. Người không có bằng cử nhân luật, nhưng đã có thời gian trực
tiếp làm công tác pháp luật từ 10 năm trở lên có thể là cộng tác viên tư vấn pháp luật.

Cán bộ, công chức có thể làm cộng tác viên tư vấn pháp luật của Trung tâm tư vấn pháp luật
trong trường hợp việc làm cộng tác viên đó không trái với pháp luật về cán bộ, công chức…

80. Mọi văn bản quy phạm pháp luật hành chính đều do cơ quan hành chính Nhà nước
ban hành.

> Nhận định SAI. Thông thường các văn bản quy phạm pháp luật hành chính được ban hành
bởi 1 cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Tuy nhiên có những ăn bản do nhiều cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền hoặc 1 số cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và cơ quan trung ương của
tổ chức chính trị – xã hội phối hợp ban hành.

81. Tất cả các chủ thể có thẩm quyền xử phạt hành chính đều có quyền sử dụng các biện
pháp ngăn chặn hành vi phạm hành chính.

> Nhận định SAI. Biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính bao gồm:….(Luật Xử lý vi phạm
hành chính)

Không phải tất cả các chủ thể có thẩm quyền xử phạt hành chính đều có quyền sử dụng các
biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính. Ví dụ như: chiến sĩ công an nhân dân đang thi hành
công vụ; chiến sĩ bộ đội biên phòng có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính nhưng không
có quyền tạm giữ người (Chương II thẩm quyền, thủ tục áp dụng các biện pháp ngăn chặn…
những người có thẩm quyền trong đó không có những người như ví dụ đưa ra).

82. Trong mọi trường hợp, việc truy cứu trách nhiệm hành chính không cần xét đến
thực tế là hậu quả đã xảy ra hay chưa.

> Nhận định SAI. Hậu quả là thiệt hại do hành vi trái pháp luật gây ra cho khách thể được
bảo vệ. Trong hành chính thì là trật tự quản lý hành chính Nhà nước. Ở vi phạm hành chính
thì không nhất thiết rằng dấu hiệu hậu quả là bắt buộc ví dụ như hành vi quay đầu xe tại nơi
có biển cấm ở đây không có hậu quả. Còn hành vi khác như trong giáo trình có nêu ấy đánh
rơi đồ ra gây thiệt hại gì gì đó thì mới bị phạt đó mới là cái cần có hậu quả mới là vi phạm
hành chính. Mà việc truy cứu trách nhiệm hành chính khi có vi phạm hành chính xảy ra, vi
phạm hành chính là cơ sở của việc truy cứu trách nhiệm hành chính.

83. Khiếu nại tố cáo là biện pháp đảm bảo pháp chế.

> Nhận định ĐÚNG. Pháp chế là một chế độ và trật tự pháp luật trong đó tất cả các cơ quan
Nhà nước, các tổ chức xã hội và mọi công dân đều phải tôn trọng và thực hiện pháp luật một
cách nghiêm chỉnh, triệt để và chính xác. Khi tham gia vào hoạt động khiếu nại tố cáo công
dân đã thực hiện quyền và nghĩa vụ Nhà nước trao cho. Do đó khiếu nại tố cáo là biện pháp
đảm bảo pháp chế.

84. Cơ quan hành chính Nhà nước ở trung ương có tính chất quan hệ phụ thuộc hai
chiều.

> Nhận định SAI.

85. Mọi quan hệ pháp luật của công dân với cơ quan Nhà nước đều là quan hệ pháp luật
hành chính.

> Nhận định SAI. Quan hệ pháp luật hành chính là một dạng cụ thể của quan hệ pháp luật, là
kết quả của sự tác động của quy phạm pháp luật hành chính theo phương pháp mệnh lệnh –
đơn phương tới các quan hệ của quản lý hành chính Nhà nước.

Quan hệ pháp luật của công dân với cơ quan Nhà nước có nhiều loại quan hệ pháp luật khác
nhau. Ví dụ như cơ quan Nhà nước tổ chức trưng cầu dân ý (không có tính bắt buộc lên đối
tượng quản lý), cơ quan Nhà nước bồi thường đất đai giải tỏa mặt bằng (mang tính thỏa thuận
và thuyết phục).

86. Quan hệ pháp luật giữa UBND với cá nhân công dân là quan hệ pháp luật hành
chính.

> Nhận định SAI. Quan hệ pháp luật hành chính là một dạng cụ thể của quan hệ pháp luật, là
kết quả của sự tác động của quy phạm pháp luật hành chính theo phương pháp mệnh lệnh –
đơn phương tới các quan hệ của quản lý hành chính Nhà nước.

Các quan hệ đó có thể là các quan hệ pháp luật khác như dân sự, lao động… Ví dụ: Việc
UBND xây dựng lại trụ sở nên đã thuê nhân công xây dựng lại trụ sở. Ở đây là quan hệ pháp
luật lao động chứ không phải quan hệ pháp luật hành chính.

87. Chính phủ có quyền ban hành nghị định, quyết trong quản lý hành chính Nhà nước.

> Nhận định SAI. Theo luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật chính phủ chỉ ban hành
nghị định chứ không còn ban hành nghị quyết như các văn bản trước đây. Cần phải nói thêm
rằng chính phủ có quyền ban hành nghị định trong quản lý hành chính Nhà nước do chức
năng của chính phủ là chức năng quản lý hành chính Nhà nước (Cái cần phải nói thêm này là
tớ chém ra đấy nhưng tớ nghĩ đúng nên cho vào ai tin thì rảnh mà gặp câu đó thì trả lời).

88. Hành khách Việt Nam đi trên máy bay của Singapore chuyến bay Hà NộiSingapore
nếu có hành khách vi phạm hành chính trên máy bay ở đoạn Hà Nội đi thành phố Hồ
Chí Minh thì sẽ được xử lý theo pháp luật hành chính Việt Nam.
> Nhận định SAI. Vị trường hợp này không thuộc đối tượng điều chỉnh của luật hành chính
Việt Nam. Máy bay đó tùy bay trên không phận Việt Nam nhưng đó là lãnh thổ của họ. Máy
bay theo quy định hành khách trên máy bay vi phạm không thuộc đối tượng điều chỉnh luật
hành chính Việt Nam.

89. Các hoạt động mang tính pháp lý khác là hình thức áp dụng pháp luật.

=> Nhận định ĐÚNG. Biểu hiện ra bên ngoài của các hoạt động quan lí trong những hành
động cụ thể cùng loại được gọi là hình thức của hoạt động quản lý. Hình thức quản lý hành
chính Nhà nước (với tư cách là cách thức thể hiện nội dung của quản lý hành chính Nhà nước
trong hoàn cảnh quản lý cụ thể) là hoạt động biểu hiện ra bên ngoài của chủ thể quản lý nhằm
thực hiện tác động quản lý. Một trong số những hình thức của hoạt động quản lý là: thực hiện
những hoạt động khác mang tính chất pháp lí.

Những hoạt động khác manh tính chất pháp lí là hình thức áp dụng những quy phạm pháp
luật trong quản lý hành chính Nhà nước mà không ban hành văn bản áp dụng pháp luật.

90. Mọi cá nhân có năng lực chủ thể tham gia quan hệ pháp luật hành chính có khả
năng chịu trách nhiệm hành chính.

> Nhận định SAI. Vì có những trường hợp cá nhân có năng lực chủ thể trong quan hệ pháp
luật hành chính nhưng lại chưa có khả năng chịu trách nhiệm hành chính. Ví dụ: Một em nhỏ
10 tuổi, có đầy đủ năng lực chủ thể để tham gia vào quan hệ pháp luật trong lĩnh vực giáo dục
(được đi học), y tế (được chăm sóc sức khỏe) nhưng ở lứa tuổi đó thì không có năng lực trách
nhiệm hành chính vì khả năng nhận thức và điều khiển hành vi trong lĩnh vực này chưa đủ ->
chưa phải chịu trách nhiệm hành chính.

91. Mệnh lệnh đơn phương là sự thỏa thuận có điều kiện của chủ thể quản lý với đối
tượng quản lý.

> Nhận định SAI. Mệnh lệnh đơn phương, xuất phát từ quan hệ “quyền uy – phục tùng” và
nhân danh nhà nước. Các cơ quan nhà nước và các chủ thể quản lý hành chính khác dựa vào
thẩm quyền của mình trên cơ sở phân tích đánh giá tình hình, có quyền ra những mệnh lệnh
hoặc đề ra các biện pháp quản lý tích hợp đối với đối tượng cụ thể, bắt buộc đối với bên có
nghĩa vụ là đối tượng quản lý phải phục tùng.

92. Quan hệ pháp luật hành chính phát sinh theo yêu cầu của chủ thể có thẩm quyền.

> Nhận định SAI. Quy phạm pháp luật hành chính có thể phát sinh theo yêu cầu hợp pháp
của chủ thể quản lý hoặc đối tượng quản lý. Hay của công dân khi yêu cầu chủ thể có thẩm
quyền hoặc có yêu cầu của riêng mình.

93. Điều lệ tổ chức xã hội là nguồn của luật hành chính

> Nhận định SAI. Nguồn của luật hành chính là các văn bản quy phạm pháp luật trong đó có
chứa các quy phạm pháp luật hành chính. Một văn bản được coi là nguồn của luật hành chính
nếu văn bản đó thỏa mãn đầy đủ các dấu hiệu sau:

+ Do chủ thể có thẩm quyền ban hành văn bản pháp luật theo quy định của Luật ban hành văn
bản quy phạm pháp luật ban hành.
+ Văn bản được ban hành theo đúng trình tự, thủ tục, dưới hình thức theo luật định. Nội dung
văn bản đó có chứa đựng quy phạm pháp luật hành chính.

94. Các tổ chức xã hội có quyền ban hành các quy phạm pháp luật.

> Nhận định SAI. Vì theo quy định của pháp luật chỉ có các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
mới ban hành ra các quy phạm pháp luật trong một số trường hợp đặc biệt theo quy định của
pháp luật các tổ chức xã hội mới có quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

95. Tòa án nhân dân cấp huyện có thể vừa thực hiện hoạt động xét xử vừa thực hiện
chức năng quản lý hành chính nhà nước.

> Nhận định SAI. Tòa án nhân dân cấp huyện có chức năng xét xử còn chức năng Quản lý
hành chính chỉ là hoạt động chủ yếu mà chỉ là hoạt động hướng tới chức năng cơ bản của tòa
án hoạt động này có đối tượng điều chỉnh của Luật hành chính.

96. Cá nhân công dân là chủ thể có quyền quản lý nhà nước trong hoạt động quản lý
hành chính nhà nước.

> Nhận định SAI. Cá nhân công dân là chủ thể mang quản lý nhà nước xuất phát từ nguyên
tắc “Quyền lực nhà nước thuộc về tay nhân dân” nhưng cá nhân công dân chỉ trở thành chủ
thể có quyền quản lý trong lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước khi được pháp luật trao
quyền.

97. Các chủ thể có thẩm quyền phạt hành chính được phép áp dụng biện pháp hành
chính tạm giữ người theo thủ tục hành chính.

> Nhận định SAI. Vì chỉ có một số chủ thể như trưởng công an cấp huyện, trưởng công an
cấp tỉnh trở lên mới có quyền tạm giữ người. Các chủ thể khác như chiến sĩ cảnh sát giao
thông, kiểm lâm… Không có quyền tạm giữ người.

98. Hoạt động của Ủy ban nhân dân các cấp là quản lý hành chính Nhà nước theo sự
phân công trực tiếp về mặt chuyên môn của các bộ và cơ quan ngang bộ.

> Nhận định SAI. Ủy ban nhân dân quản lý phân chia theo địa giới hành chính từ trước để
thực hiện hà quản lý theo chiều dọc Ủy ban nhân dân cấp xã do Ủy ban nhân dân cấp huyện
quản lý, Ủy ban nhân dân cấp huyện do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý và Ủy ban nhân
dân có thẩm quyền chung nên phải do chính phủ quản lý chung.

Hoạt động của Ủy ban nhân dân gắn với các hoạt động chuyên môn nên ở đây có sự phối hợp
giữa quản lý ngành với địa phương.

99. Cưỡng chế hành chính chỉ được áp dụng khi có vi phạm hành chính xảy ra.

> Nhận định sai. Vì có nhiều loại cưỡng chế hành chính áp dụng cho những cá nhân không vi
phạm hành chính.

100. Chủ thể ban hành văn bản quy phạm pháp luật hành chính nhiều nhất là Quốc hội.

> Nhận định SAI. Quốc hội và Ủy ban thường vụ Quốc hội không có chức năng quản lý hành
chính nhà nước do đó khó có thể ban hành các văn bản quy phạm pháp luật hành chính 1
cách cụ thể kịp thời. Cơ quan hành chính Nhà nước có chức năng quản lý hành chính Nhà
nước, thực hiện hoạt động chấp hành và điều hành trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Với
đối tượng quản lý rộng lớn nên đây là chủ thể ban hành văn bản quy phạm pháp luật hành
chính nhiều nhất.

101. Khi ban hành văn bản áp dụng quy phạm pháp luật hành chính thì công dân tổ
chức không được trao đổi, bàn bạc với chủ thể có thẩm quyền.

=> Nhận định SAI. Công dân, tổ chức có thể bàn bạc với chủ thể có thẩm quyền về những
kiến nghị của mình, khi văn bản đó có ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của mình. Cơ quan
nhà nước có thẩm quyền bàn bạc với các cá nhân để có thể ban hành một văn bản hợp lí và có
tính khả thi.

102. Sự kiện pháp lý hành chính là yếu tố quan trọng nhất làm phát sinh thay đổi chấm
dứt quan hệ pháp luật hành chính.

=> Nhận định SAI. Quan hệ pháp luật hành chính chỉ phát sinh, thay đổi hay chấm dứt khi có
đủ ba điều kiện: (quy phạm pháp luật hành chính năng lực chủ thể hành chính sự kiện pháp lý
hành chính)

– Quy phạm pháp luật hành chính và năng lực chủ thể hành chính là điều kiện cần.

– Sự kiện pháp lý hành chính là điều kiện đủ. Vì vậy không thể nói sự kiện pháp lý hành
chính là yếu tố quan trọng nhất.

You might also like