Professional Documents
Culture Documents
GIAO
KHÁI CHỦ DỊCH
LUẬN THỂ DÂN SỰ, TÀI
LUẬT QUAN ĐẠI SẢN,
DÂN HỆ DIỆN, THỪA
QUYỀN KẾ
SỰ PHÁP THỜI SỞ
VIỆT LUẬT HẠN, HỮU
DÂN THỜI
NAM
SỰ HIỆU
I. Khái luận luật dân sự Việt Nam
Quan hệ nhân
Quan hệ tài sản
thân
Quan hệ dân sự
1.1 Quan hệ tài sản
a. Khái niệm:
Quan hệ tài sản chính là quan hệ giữa người
với người bởi lý do tài sản.
Cá nhân Tài sản Cá nhân
Quan hệ:
QH: Quyền
Quan hệ: Quyền Sở
đối với giống
Quyền tác giả hữu công
cây trồng
nghiệp
c. Đặc điểm của quan hệ nhân thân
• Không tính thành tiền
• Gắn liền với một chủ thể nhất định, không
được chuyển giao trừ trường hợp pháp luật
quy định cho phép chuyển giao
c. Đặc điểm của quan hệ nhân thân
• Không tính thành tiền
• Gắn liền với một chủ thể nhất định, không
được chuyển giao trừ trường hợp pháp luật
quy định cho phép chuyển giao
Tình huống
Anh Hoà và chị Bình (đều có quốc tịch Việt Nam)
sinh được người con trai. Khi đăng ký khia sinh,
anh chị muốn đặt tên con là Nguyễn Văn Chinsu
(vì vợ anh cực mê phim Hàn quốc). Hỏi mong
muốn của anh chị có được không?
Anh Nam và chị Việt sống như vợ chồng (không đăng
ký kết hôn). Trong thời gian chung sống chị Việt mang
thai đôi và sinh hai cháu, chị đặt tên là Hoàng Sa và
Trường Sa. Tuy nhiên, do có mâu thuẫn trong quá trình
chung sống nên anh Nam ly thân với chị Việt. Chị Việt
nhận nuôi cả hai cháu. Chị Việt yêu cầu anh Nam cấp
dưỡng nhưng anh không đồng ý vì cho rằng hai cháu
không phải con đẻ của mình. Chị Việt gửi đơn yêu cầu
toà án giải quyết, Toà án yêu cầu anh Nam xét nghiệm
ADN để xác định cha cho con nhưng anh Nam không
đồng ý? Hỏi: Toà án có thể cưỡng chế anh Nam xét
nghiệm AND được không? Hướng giải quyết tình
huống?
Cô ca sĩ Hà Ngọc Hồ khởi kiện tờ báo mạng Cải Lá vì
loạt bài do báo này “giật tít” bài là “ca sĩ Hà Hồ hết
thời chuyển sang bán EuRô”. Cho rằng, bài viết viết
sai sự thật, mục đích để câu view, ảnh hưởng nghiêm
trọng đến uy tín, danh dự của cô nên ca sĩ yêu cầu trang
báo phải gỡ bài, xin lỗi công khai và bồi thường thiệt
hại. Nhưng trang báo vẫn “im hơi lặng tiếng”. Hỏi, cai
sĩ Hà ngọc Hồ cần làm gì để bảo vệ quyền lợi của
mình?
2. Phương pháp điều chỉnh của luật dân sự
Việt Nam
2.1 Khái niệm
Là tổng hợp các cách thức, biện pháp mà luật
dân sự sử dụng để tác động đến các quan hệ tài
sản và quan hệ nhân thân – là đối tượng điều
chỉnh của ngành luật nhằm làm cho các quan hệ
này phát sinh, thay đổi, chấm dứt phù hợp với
lợi ích của các bên chủ thể và lợi ích của Nhà
nước
Phương pháp điều
chỉnh Luật Dân sự
• Luật hình sự
• Luật hành chính
• Luật kinh tế
• Luật hôn nhân và gia đình
• Luật tố tụng dân sự
4. Nhiệm vụ và nguyên tắc cơ bản của luật
dân sự Việt Nam
4.1 Nhiệm vụ
o Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các cá nhân,
tổ chức, lợi ích nhà nước, lợi ích công cộng.
o Đảm bảo sự bình đẳng và an toàn pháp lý cho các
chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật dân sự.
o Góp phần tạo điều kiện đáp ứng các nhu cầu vật
chất và tinh thần của nhân dân; thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội.
4.2 Các nguyên tắc
a. Khái niệm
Là những tư tưởng chỉ đạo mà luật dân sự
phải tuân thủ trong quá trình điều chỉnh các
quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân trong giao
lưu dân sự.
Các nguyên tắc
• Mọi cá nhân, pháp nhân đều bình đẳng, không được
lấy bất kỳ lý do nào để phân biệt đối xử; được pháp
luật bảo hộ như nhau về các quyền nhân thân và tài
sản.
• Cá nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt
quyền, nghĩa vụ dân sự của mình trên cơ sở tự do,
tự nguyện cam kết, thỏa thuận. Mọi cam kết, thỏa
thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái
đạo đức xã hội có hiệu lực thực hiện đối với các bên
và phải được chủ thể khác tôn trọng.
• Cá nhân, pháp nhân phải xác lập, thực hiện,
chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình
một cách thiện chí, trung thực.
• Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa
vụ dân sự không được xâm phạm đến lợi ích
quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và
lợi ích hợp pháp của người khác.
• Cá nhân, pháp nhân phải tự chịu trách nhiệm
về việc không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng nghĩa vụ dân sự.
5. Nguồn của luật dân sự
5.1 Khái niệm nguồn
Là những văn bản chứa đựng các quy phạm
pháp luật dân sự do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ
tài sản và quan hệ nhân thân.
5.2 Điều kiện để một văn bản trở thành
nguồn của luật dân sự
o Chứa đựng quy phạm pháp luật dân sự
o Do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành
o Việc ban hành văn bản phải theo đúng trình tự
thủ tục luật định
5.3 Phân loại nguồn
Căn cứ theo hiệu lực pháp lý:
Hiến pháp
Bộ luật dân sự Việt Nam
Các bộ luật và luật khác có liên quan
Văn bản dưới luật
Tập quán
Án lệ
Tập quán (Khoản 1 Điều 5): một tập quán sẽ
được xem là nguồn của Luật Dân sự khi thỏa
mãn các điều kiện sau đây:
o Tập quán đó đã trở thành thông dụng, được cộng
đồng thừa nhận.
o Tập quán đó không trái với các nguyên tắc của
Luật Dân sự.
o Chỉ áp dụng tập quán nếu pháp luật không có quy
định, và các bên trong quan hệ dân sự không có
thỏa thuận gì khác.
6. Áp dụng luật dân sự, áp dụng tập quán và áp
dụng tương tự pháp luật
6.1 Áp dụng pháp luật dân sự
Khái niệm: Là hoạt động của cơ quan có thẩm
quyền căn cứ vào những sự kiện thực tế, dựa
trên những quy phạm pháp luật dân sự phù
hợp với sự kiện thực tế đó để đưa ra những
quyết định
Quá trình áp dụng luật dân sự
Xác định sự thật khách quan
Tìm quy phạm pháp luật tương ứng
Ra quyết định xử lý
Nội dung áp dụng luật dân sự
Công nhận hoặc bác bỏ quyền dân sự
Buộc phải thực hiện nghĩa vụ dân sự
Áp dụng các biện pháp cưỡng chế để bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể.
Xác nhận các sự kiện pháp lý làm cơ sở cho việc
giải quyết các quan hệ pháp luật Dân sự
6.2 Áp dụng tập quán (K2 Đ5)
Không có thỏa thuận
Pháp luật không quy định
6.3 Áp dụng tương tự pháp luật
Nguyên nhân
• Đặc thù ngành luật dân sự: rộng về phạm vi
điều chỉnh, đa dạng về chủ thể, khách thể và
nội dung
• Thiếu sự dự liệu
• Quan hệ dân sự biến đổi, phát triển không
dừng
Các hình thức áp
dụng
Có quan hệ A nhưng không có quy phạm điều chỉnh trực tiếp quan hệ
A;
Có quan hệ B, có quy phạm pháp luật B đang trực tiếp điều chỉnh;
Quan hệ A và quan hệ B tương tự nhau, có tính chất như nhau
Sẽ áp dụng quy phạm pháp luật B để giải quyết quan hệ A.
6.4 Áp dụng án lệ, lẽ công bằng (K2 Đ6)
Nguyên nhân
Điều kiện áp dụng
BÀI II. QUAN HỆ PHÁP LUẬT DÂN SỰ
Điều
chỉnh
Quy phạm
pháp luật
QH tài sản
QH nhân thân
(Trong giao Quan hệ pháp
lưu DS) luật dân sự
Điều
chỉnh
Chủ thể
Quan hệ
Khách Thể pháp luật
dân sự
Nội dung
3.1 Chủ thể
Cá nhân
Pháp nhân
Nhà nước CHXHCN Việt Nam tham ra vào một
số QHPLDS với tư cách là chủ thể đặc biệt
Lưu ý: Hộ gia đình và Tổ hợp tác.
3.2 Khách thể
Khái niệm
Các loại khách thể
o Tài sản (Quan hệ sở hữu)
o Hành vi (Quan hệ nghĩa vụ hợp đồng)
o Lợi ích nhân thân (Quan hệ về quyền nhân thân)
o Kết quả của hoạt động tinh thần sáng tạo (Quan
hệ về quyền tác giả)
3.3 Nội dung
Nội
Quyền Nghĩa Vụ
Dung
Dân Sự Dân Sự
QHPLDS
2
Buộc xin lỗi,
Công nhận 3
cải chính
quyền dân công khai
sự của mình 1 Bảo vệ
quyền
Dân sự
Buộc bồi Buộc thực
thường 5 4 hiện nghĩa vụ
thiệt hại dân sự
Nghĩa vụ dân sự
Khái niệm: Nghĩa vụ dân sự là việc mà theo quy
định của pháp luật thì một hoặc nhiều chủ thể (gọi
là chủ thể có nghĩa vụ) phải làm một công việc
hoặc không được thực hiện công việc nhất định vì
lợi ích của một hoặc nhiều chủ thể có quyền
Nội dung
o Người có nghĩa vụ phải thực hiện một hoặc một số
công việc nhất định
o Người có nghĩa vụ không được thực hiện những hành
vi nhất định
Tình huống : Vay/mượn tài sản nhưng không
trả lại
Do tin tưởng một người mới quen nên khi
người đó mượn laptop và 1triệu 600 nghìn
đồng của A , A đã cho vay. Hiện giờ người đó
không trả và có ý lẩn tránh.A có ghi âm cuộc
điện thoại khi 2 bên thống nhất với nhau thời
gian trả và phương thức trả. Xác định quan hệ
pháp luật phát sinh và áp dụng quy phạm pháp
luật để giải quyết.
3.4. Căn cứ làm phát sinh, thay đổi hoặc
chấm dứt quan hệ pháp luật dân sự
3.4.1 Sự kiện pháp lý
Khái niệm: Sự kiện pháp lý trong quan hệ pháp
luật dân sự là những sự kiện xảy ra trong thực
tế được pháp luật dân sự dự liệu, quy định
làm phát sinh hậu quả pháp lý là phát sinh,
thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật dân sự
Phân biệt sự kiện pháp lý với sự kiện thông
thường?
3.4.2 Phân loại sự kiện pháp lý
Sự kiện
pháp lý
Thời
Sự biến Hành vi Xử sự Các
hạn, thời
Pháp lý pháp lý pháp lý quyết
hiệu
định của
cơ quan
Tươn Tuyệt Hợp
Bất nhà nước
đối hợp có thẩm
g đối pháp
pháp
quyền
Nhận định đúng hay sai, giải thích
1. Trong một quan hệ pháp luật dân sự, chủ thể đồng thời có cả qu
yền dân sự và nghĩa vụ dân sự.
2. Quan hệ dân sự tuyệt đối là quan hệ xác định chủ thể của cả bên
có quyền dân sự và bên có nghĩa vụ dân sự.
3.Sự biến là là các sự kiện xảy ra mang tính khách quan với chủ thể
và không có tác động bởi hành vi của con người;
4.A vi phạm luật giao thông và đã gây tại nạn cho B. Trong trường
hợp này, sự kiện A gây tai nạn cho B là sự kiện hành vi làm phát sinh
quan hệ bồi thường giữa A và B.
5. Quan hệ đối vật là quan hệ dân sự có đối tượng là tài sản.
6. Quan hệ đối nhân là quan hệ dân sự có đối tượng là công việc.
7. Một hành vi chỉ có thể hoặc làm phát sinh, hoặc làm thay đổi,
hoặc làm chấm dứt một quan hệ pháp luật dân sự.
8. Trong quan hệ mua – bán bất động sản, bất động sản là khách thể
của quan hệ
19. Nghĩa vụ dân sự là loại nghĩa vụ phát sinh theo qui định của pháp luật dân
sự.
20. Khi một bên hoặc cả hai bên chủ thể chết là căn cứ để chấm dứt quan hệ
pháp luật dân sự.
21. Sự kiện chết của một cá nhân có thể là căn cứ làm phát sinh một quan hệ
pháp luật dân sự.
22. Trong quan hệ sở hữu tài sản là khách thể của quan hệ.
23. Quan hệ tài sản luôn có khách thể là tài sản.
24. Nghĩa vụ dân sự có thể phát sinh do chủ thể không thực hiện hành vi.
25. Trong một quan hệ dịch vụ, khách thể là kết quả của công việc mà bên cung
ứng dịch vụ phải làm.
26. Quyền dân sự không chỉ được bảo vệ bằng các biện pháp dân sự mà còn
bằng các biện pháp hành chính hoặc hình sự;
27. Tài sản luôn là đối tượng mà không thể là khách thể của quan hệ pháp luật
dân sự;
28. Nếu sự kiện pháp lý là hành vi, thì chỉ những hành vi nào có mục đích làm
phát sinh quyền dân sự, nghĩa vụ dân sự mới là căn cứ làm phát sinh quan hệ
pháp luật dân sự.
BÀI III. CHỦ THỂ QUAN HỆ PHÁP LUẬT DÂN
SỰ
4 Giám hộ
1.1 Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
3 Năng lực chủ thể, các yếu tố lý lịch và hoạt động pháp nhân
nhân
(Đ74) Có tài sản độc lập và tự chịu
trách nhiệm bằng tài sản đó
1. Tên gọi của pháp nhân và tên giao dịch của pháp nhân là một;
2. Trụ sở của pháp nhân phải là trụ sở nơi cơ quan điều hành làm việc;
3. Khi người đại diện theo pháp luật của pháp nhân chết thì pháp nhân
chấm dứt;
4. Phá sản là một hình thức giải thể pháp nhân;
5. Trong trường hợp pháp nhân giải thể do có thỏa thuận của các
thành viên thì phải được sự chấp nhận của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền;
6. Pháp nhân hoạt động thông qua người đại diện của pháp nhân;
7. Trong một pháp nhân có ban giám đốc thì Ban giám đốc là người đại
diện theo pháp luật của pháp nhân;
Thành lập pháp nhân
Trình tự mệnh lệnh
Trình tự cho phép
Trình tự công nhận
Cải tổ pháp nhân
A
Hợp Nhất
B
Sáp nhập
C
Chia
D
Tách
Hợp nhất pháp nhân (Điều 88)
• A + B +... = C
• Hệ quả?
Sáp nhập pháp nhân (Điều 89)
• A + B = A hoặc A + B = B
• Hệ quả?
Chia pháp nhân (Điều 90)
•A = B + C
• Hệ quả?
Tách pháp nhân (Điều 91)
• A= A + B
• Hệ quả?
Chấm dứt pháp nhân (Điều 96)
Các trường hợp chấm dứt pháp nhân
Hợp nhất, sáp nhập, chia, giải thể pháp nhân
Bị tuyên bố phá sản theo quy định của pháp luật
về phá sản.
• Hậu quả chấm dứt pháp nhân:
5. Đại diện
yền
Ủy Quyền
Pháp luật
Qu
ụ
h ĩav
N g
NGƯỜI
ĐƯỢC ĐẠI
DIỆN
b. Đặc điểm
• Tồn tại nhiều mối quan hệ
• Người đại diện phải có NLHVDS
• Nhân danh người được đại diện để xác lập thực
hiện các giao dịch dân sự
• Vì lợi ích của người được đại diện để xác lập thực
hiện giao dịch dân sự
• Trong phạm vi thẩm quyền đại diện, người đại
diện xác lập thực hiện giao dịch dân sự làm phát
sinh quyền và nghĩa vụ cho người được đại diện
5.2 Các loại đại diện
Đại diện
Hợp đồng
Hành vi pháp lý
đơn phương
2. Các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân
sự
Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện
sau đây:
o a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi
dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
o b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự
nguyện;
o c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi
phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu
lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có
quy định.
2.1 Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng
lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự
được xác lập
Tự Bày tỏ ý
Ý chí
nguyện chí
• Biểu hiện của việc thiếu sự tự nguyện trong
GDDS:
• Giả tạo (Điều 124)
• Nhầm lẫn (Điều 126)
• Lừa dối (Điều 127)
• Đe dọa (Điều 127)
• Không có khả năng nhận thức, làm chủ hành
vi (Điều 128)
Giả tạo (Điều 124)
• Khi các bên xác lập giao dịch dân sự một cách
giả tạo nhằm che giấu một giao dịch dân sự
khác thì giao dịch dân sự giả tạo vô hiệu, còn
giao dịch dân sự bị che giấu vẫn có hiệu lực,
trừ trường hợp giao dịch đó cũng vô hiệu theo
quy định của Bộ luật này hoặc luật khác có liên
quan.
Nhầm lẫn (Điều 126)
• Trường hợp giao dịch dân sự được xác lập có sự
nhầm lẫn làm cho một bên hoặc các bên không đạt
được mục đích của việc xác lập giao dịch thì bên bị
nhầm lẫn có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao
dịch dân sự vô hiệu.
• Giao dịch dân sự được xác lập có sự nhầm lẫn không
vô hiệu trong trường hợp mục đích xác lập giao dịch
dân sự của các bên đã đạt được hoặc các bên có thể
khắc phục ngay được sự nhầm lẫn làm cho mục đích
của việc xác lập giao dịch dân sự vẫn đạt được.
Nghiên cứu tình huống sau:
A kí hợp đồng mua 50 bộ chén của B, hai bên đã có
sự thỏa thuận về giá cả và thời điểm giao hàng.
Đến ngày giao hàng, do khác biệt về vùng miền nên
thay vì nhận được chén (là loại bát nhỏ dùng ăn
cơm theo cách gọi của người miền Nam) thì B lại
giao cho A 50 bộ chén uống trà ( theo cách gọi chén
của người miền Bắc ). A yêu cầu B phải bồi thường
do vi phạm hợp đồng trong nghĩa vụ giao vật trong
khi B yêu cầu A phải trả lại phần tiền còn lại do B đã
giao vật đúng theo yêu cầu.
Ông K và ông H là hai người bạn thân đã nghỉ hưu. Ngày
12/09/2018, ông K sang nhà ông H chơi và nhìn thấy trong tủ
nhà ông H có trưng bày một viên đá màu đỏ rất đẹp. Ông K rất
thích viên đá đỏ vì màu đỏ là màu hợp với bổn mạng của ông
(mạng hỏa) nên ngỏ ý muốn xin của ông H. Tuy nhiên, do thấy
ông H có vẻ không muốn cho nên ông K thỏa thuận sẽ đổi 3
thùng bia Heineken để lấy viên đá và Ông H đã đồng ý. Ông K
mang viên đá về nhà trưng bày trong tủ nhà mình. Hai tháng
sau, cháu của ông K (là anh Y) ghé chơi và do có nghiên cứu về
các loại đá quý nên anh đã phát hiện ra viên đá đỏ trên là viên
ruby rất có giá trị. Sau đó, ông H cũng biết được thông tin trên
nên đã đến yêu cầu ông K trả lại viên ruby cho mình. Ông K
không đồng ý. Hãy giải quyết hậu quả pháp lý trong trường hợp
trên và giải thích vì sao lại giải quyết như vậy?.
Lừa dối (Điều 127)
• Lừa dối trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý
của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm
cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất
của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân
sự nên đã xác lập giao dịch đó.
Đe dọa (Điều 127)
• Đe dọa, cưỡng ép trong giao dịch dân sự là
hành vi cố ý của một bên hoặc người thứ ba
làm cho bên kia buộc phải thực hiện giao dịch
dân sự nhằm tránh thiệt hại về tính mạng, sức
khoẻ, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của
mình hoặc của người thân thích của mình.
Không nhận thức và làm chủ được hành vi
của mình (Điều 128)
• Người có năng lực hành vi dân sự nhưng đã
xác lập giao dịch vào đúng thời điểm không
nhận thức và làm chủ được hành vi của mình
thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch
dân sự đó là vô hiệu.
Tình huống: A và B giao kết với nhau một
hợp đồng mua bán nhà ở. Theo đó, A bán
cho B căn nhà tại quận Y, tp X có tổng diện
tích là 120 m2 với giá 10 tỷ VNĐ. Hai bên
thỏa thuận viết trong hợp đồng đưa ra công
chứng chỉ với giá 3 tỷ VNĐ.
Nhận xét về thỏa thuận trên?
Tình huống: A và B giao kết với nhau một
hợp đồng mua bán nhà ở. Theo đó, A bán
cho B căn nhà tại quận Y, tp X có tổng diện
tích là 120 m2 với giá 10 tỷ VNĐ. Hai bên
thỏa thuận viết trong hợp đồng đưa ra công
chứng chỉ với giá 3 tỷ VNĐ.
Nhận xét về thỏa thuận trên?
2.4 Hình thức của giao dịch dân sự
• Lời nói, hành vi cụ thể
• Văn bản
• Văn bản có chứng nhận của công chứng,
chứng thực của UBND có thẩm quyền
2.4 Hình thức của giao dịch dân sự
Anh A ký hợp đồng viết tay mua căn hộ chung cư B với
giá thoả thuận là 2,5 tỷ đồng. Tại thời điểm ký kết, anh A
có trả trước cho anh B 2 tỷ đồng, 500 triệu đồng còn lại
các bên hẹn khi nào làm thủ tục đăng ký xong thì anh A sẽ
thanh toán. Nay, do giá nhà tăng cao, B không muốn bán
nhà nữa với lý do hợp đồng mua bán này các bên chưa
công chứng nên không có hiệu lực. Hãy cho biết:
a. Hợp đồng mua bán nhà có hiệu lực pháp luật chưa,
biết rằng hợp đồng mua bán nhà phải được lập thành
văn bản, công chứng, chứng thực ?
b. Anh B có bắt buộc phải giao nhà cho A hay không?
Giao dịch dân sự không tuân thủ quy định
về hình thức (Điều 129)
Giao dịch dân sự vi phạm quy định điều kiện
có hiệu lực về hình thức (văn bản hoặc bắt buộc
về công chứng, chứng thực) thì vô hiệu, trừ
trường hợp một bên hoặc các bên đã thực hiện ít
nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì
theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án
ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch
đó.
Không phải thực hiện hình thức
3. Giao dịch dân sự vô hiệu
1 Khái niệm
• Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi,
chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời
điểm giao dịch được xác lập
• Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình
trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.Trường
hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành
tiền để hoàn trả.
• Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải
hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.
• Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.
• Xử lý GDDS vô hiệu trong từng trường hợp cụ thể (Điều
123, 124, 125, 126, 127, 128, 129)
III. Hợp đồng vô hiệu và hậu quả pháp lý
1 Khái niệm
2 Phân loại
Tiền
Tài sản
bao gồm Giấy tờ có
giá
Quyền tài
sản
Hữu hình
Con người phải kiểm soát
được, quản lý được.
Xác định được giá trị.
2.1. Vật
“ Quyền khác đối với tài sản là quyền của chủ thể
trực tiếp nắm giữ, chi phối tài sản thuộc quyền sở
hữu của chủ thể khác”.
Nội dung quyền khác đối với tài sản
Quyền đối với bất động sản liền kề
Quyền hưởng dụng
Quyền bề mặt
Những vấn đề chung về quyền sở hữu, quyền
khác đối với tài sản:
SỞ HỮU SỞ HỮU
CHUNG RIÊNG
HÌNH THỨC SỞ HỮU CHUNG
SỞ SỞ SỞ SỞ SỞ SỞ SỞ
HỮU HỮU HỮU HỮU HỮU HỮU HỮU
CHUNG CHUNG CHUNG CHUNG CHUNG CHUNG CHUNG
HỖN
THEO HỢP CỘNG CỦA CÁC VỢ NHÀ HỢP
PHẦN NHẤT ĐỒNG THÀNH CHỒNG CHUNG (Đ 215)
(Đ209) (Đ210) (Đ211) VIÊN (Đ213) CƯ
TRONG (Đ214)
GIA ĐÌNH
(Đ212)
- THEO THOẢ
THUẬN
- THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP - THEO TẬP QUÁN
LUẬT
Tình huống về tranh chấp tài sản chung của vợ chồng
Anh A và chị B là hai vợ chồng, họ tạo tập được một căn nhà ở
tại số 123 đường X, quận Y, thành phố H do anh A đứng tên là
chủ sở hữu. Ngày 1/9/2018 anh A bán căn nhà này cho anh C với
giá 1 tỷ đồng, hợp đồng đã được công chứng vào ngày
10/9/2018. Trong quá trình thực hiện hợp đồng thì ngày
30/9/2018, chị B là vợ của anh A phản đối và yêu cầu Tòa án
tuyên bố hợp đồng vô hiệu vì cho rằng anh A bán nhà không có
sự đồng ý của mình. Anh C cho rằng một nửa căn nhà là của anh
A nên hợp đồng có giá trị một nửa.
Anh (chị) hãy cho biết tranh chấp trên sẽ được giải quyết như
thế nào, biết rằng giá nhà ở lúc giải quyết tranh chấp lên 1.5 tỷ
đồng. Giải thích và nêu cơ sở pháp lý.
HÌNH THỨC SỞ HỮU
SỞ HỮU SỞ HỮU
CHUNG RIÊNG
HÌNH THỨC SỞ HỮU CHUNG
Lưu ý các vấn đề:
A bắt được 1 con bò trên đồi gần nhà mình, rồi đem
về nhà nuôi và có báo cho ủy ban nhân dân xã biết
để họ thông báo công khai cho người đến nhận. 3
tháng sau có người xã bên đến nhận và xin lại. Trong
thời gian A nuôi giữ, con bò có sinh được 1 con bê
con. Hỏi, Ac ó phải trả lại cho người xã bên con bò
và con bê không?
Gia đình bà Thật nuôi vịt để tăng thu nhập. Một ngày đẹp trời
khi lùa vịt về, bà Thật phát hiện đã có thêm hơn chục con vịt
khác nhập vào đàn vịt nhà bà. Bà Thật đã đi hỏi các gia đình
có nuôi vịt gần đó và báo với UBND xã nhưng không thấy gia
đình nào báo mất vịt. Bà Thật đã mang 5 con vịt bán cho
người xã khác, số còn lại bà nuôi ghép cùng đàn vịt của nhà
mình.
Thời gian sau, ông Thà ở thôn bên đến tìm bà Thật và nói
rằng, số vịt đó là của nhà ông bị lạc nên muốn nhận lại. Bà
Thật không đồng ý trả lại vịt cho ông Thà vì bà đã có công
chăm sóc chúng gần hai tháng. Giữa hai bên xảy ra mâu thuẫn
và cùng lên UBND xã để yêu cầu được giải quyết. Vậy, UBND
xã phải giải quyết như thế nào?
Chấm dứt theo ý
chí của chủ sở hữu.
c) Chấm dứt
quyền sở hữu
Chấm dứt theo qui
định của pháp luật.
Chủ sở hữu chuyển quyền sở hữu của mình cho
người khác. (Đ 238)
Căn cứ Tài sản đã được tiêu dùng hoặc bị tiêu hủy. ( Đ 242)
chấm Tài sản bị xử lý để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở
hữu. (Đ 241)
dứt
Tài sản bị trưng mua. (Đ 243)
(Điều
Tài sản bị tịch thu. (Đ 244)
237)
TS đã được xác lập quyền sở hữu cho người khác theo
qui định của luật. (Đ 240)
Quyền
yêu câu
Quyền chấm dứt Quyền
Chiếm
đòi lại hành vi yêu cầu
hữu có
tai sản cản trở bồi
căn cứ
(Đ 166, trái PL đối thường
PL (Đ với việc
167, thiệt hại
165) thực hiện
168) (Đ 170)
QSH (Đ
169)
Các tình huống về xác lập quyền sở hữu
A gửi xe máy của mình vào bãi giữ xe của B.
Hôm đó, A được bạn rủ đi chơi bằng xe máy nên
không về lấy kịp xe trong ngày (vé xe có giá trị trong
01 ngày). Hôm sau, A bận việc nhà nên cũng không
đến lấy xe được. Sáng ngày tiếp theo, B tưởng A đã
từ bỏ chiếc xe của mình nên B nói đây là xe của
mình và đã đem xe máy bán cho C. Một hôm, C
đang đi xe máy trên đường thì bị A phát hiện. A níu
áo để đòi trả xe.
Hỏi: A đòi xe từ C được không? Vì sao? Nêu
CSPL. Câu trả lời có khác không nếu tài sản này là
Anh (chị) hãy xác định trong những trường hợp sau, trường
hợp nào C phải trả lại tài sản cho A, biết rằng việc chiếm hữu
tài sản của C là chiếm hữu không có căn cứ pháp luật ngay
tình. Vì sao? Cơ sở pháp lý?
a) A (chủ sở hữu máy tính xách tay) cho B mượn máy tính
xách tay. B bán máy tính xách tay đó cho C.
b) A (chủ sở hữu máy tính xách tay) cho B mượn máy tính
xách tay. B tặng máy tính xách tay đó cho C.
c) A (chủ sở hữu máy tính xách tay) bị B trộm mất máy tính
xách tay. B bán máy tính xách tay đó cho C.
d) A (chủ sở hữu máy tính xách tay) bị B trộm mất máy tính
xách tay. B tặng máy tính xách tay đó cho C.
Khánh đi du lịch, có mượn của Đang một máy
ảnh hiệu Canon để chụp ảnh lưu niệm. Hôm
Khánh về đưa hình mình chụp đi du lịch cho các
bạn cùng xem, thì có Hà khen máy ảnh chụp rất
đẹp và tỏ ý rất thích. Thấy vậy, Khánh đã tặng
chiếc máy ảnh nói trên cho Hà. Sau đó Hà lại
mang về và tặng cho chị gái của mình là Anh.
Trong trường hợp này nếu Đang phát hiện ra và
yêu cầu Anh trả lại máy ảnh cho mình thì Anh có
phải trả lại hay không? Giải thích và nêu cơ sở
pháp lý?
Ngày 21/3/2017, trong lúc A cùng B được thuê đào đất để
làm nhà kho cho bà D đã phát hiện một hũ thuỷ tinh gói
trong bọc ni lông liền gọi B đến xem, B mở ra thấy bên trong
có ba gói vàng với 30 lượng vàng 9999. Bà D cho rằng đó là
vàng do C (chồng D) chôn giấu cách đây 10 năm trước khi C
bị tai nạn giao thông gây mất trí nhớ nên bà D ko biết ở đâu
để đào lên. D đã cho A, B mỗi người 500.000 đồng để
thưởng công tìm ra hũ vàng nhưng các anh không nhận.
Ngày 23/3/2017, D gọi vợ A đến cho 1 chỉ vàng nhưng vợ A
cũng không nhận mà yêu cầu D chia cho A một nửa số vàng
đào được, bà D từ chối.
Ngày 30/5/2017, A khởi kiện đòi D chia nửa số vàng đã được
tìm thấy trên.
Căn cứ vào Bộ luật dân sự 2015, anh/ chị hãy giải quyết
tranh chấp trên.
3.2. Quyền khác đối với tài sản
Quyền
đối với
bất Quyền
Quyền bề
động hưởng
mặt (Đ
sản liền dụng (Đ
267-273)
kề (Đ 257-266)
245-
256)
3.2.1. Quyền đối với BĐS liền kề
Quyền này gắn với bđs chứ không phải csh bđs. Vì
vậy, khi bđs đổi chủ thông qua gdds thì chủ mới sẽ
LƯU Ý: là người được hưởng quyền đó và chủ cũ chấm
dứt quyền
Quyền đối với các khoảng không gian được cắt lớp bên
trên và bên trong của mặt đất, mặt nước. Mỗi chủ thể cụ
thể sẽ có quyền được khai thác riêng trong phạm vi không
gian mà họ có quyền.
3.2.3. Quyền bề mặt
Hiệu lực của quyền bề mặt
Quyền bề mặt được xác lập cho người có quyền từ thời
điểm chủ thể có quyền sử dụng đất chuyển giao mặt đất,
mặt nước, khoảng không gian trên mặt đất, mặt nước và
lòng đất cho người có quyền bề mặt.
Với tính chất tuyệt đối của một vật quyền, kể từ thời điểm
quyền bề mặt phát sinh hiệu lực, quyền bề mặt sẽ được
bảo vệ, tôn trọng và có giá trị đối kháng với các chủ thể
khác trong xã hội, trừ trường hợp luật liên quan quy định
khác.