Professional Documents
Culture Documents
Tính pháp lý: bất kì một loại thuế nào muốn đc thực thi thì phải được luật hóa, được
ban hành duy nhất một đạo luật. Luật hóa các xác thuế: ( loại thuế chưa đc luật hóa:
thuế trước bạ: chưa đc ban hành là đạo luật mà chỉ là nghị định)
2. Phân loại thuế:
a. Nếu dựa vào tiêu chí bản chất kinh tế của thuế, phân chia thành 2
nhóm: thuế trực thu và thuế gián thu
b. ( thuế gián thu: đánh vào người tiêu dùng thông qua nộp thuế của
người bán hàng )
- Thuế gián thu: đánh vào thu nhập của người tiêu dùng thông qua hành vi nộp
thuế của ng bán hàng , nhà nhập khẩu. Có sự chuyển dịch nghĩa vụ thuế từ
khách hàng sang người kinh doanh. Ưu: hạn chế phản ứng về ng gánh chịu
thuế nhưng k tạo ra sự bình đẳng về điều tiết thu nhập của những đối tg có thu
nhập chênh lệch
- Thuế trực thu: thuế thu nhập đánh vào của cải, thuế đánh vào đối tượng người
có nghĩa vụ nộp thuế thường là người chịu thuế. ( ng nộp thuế k thể chuyển
nghĩa vụ thuế sang cho đối tượng khác) – thuế trực thu là thuế thu nhập cá
nhân, thu nhập doanh nghiệp, tài sản. Thuế trực thu: k có sự chuyển dịch về
thuế và có sự đảm bảo chắc chắn rằng phải thực hiện một nghĩa vụ nộp tiền
Căn cứ vào đối tượng tính thuế, có thuế đánh vào tài sản, thuế đánh vào thu nhập, và
thuế tiêu dùng
- Thuế tài sản là thuế đanha vào bản thân tài sản chứ k phải đánh vào phần thu
nhập phát sinh từ tài sản đó. ( thuế nhà đất, thuế vốn, thuế chuyển nhượng tài
sản chuyển nhượng vốn- loại thuế tài sản)
- Thuế đánh vào thu nhập thực hiện đối với những đối tượng có giá trị thặng dư
phát sinh từ tài sản : thuế thu nhập doanh nghiệp , thuế thu nhập cá nhân ,..
phát sinh trong quá trình sử dụng tài sản
- Thuế tiêu dùng: phần lớn là thuế gián thu ( thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt)
Đối tượng tính thuế chính là phần thu nhập của ng chịu thuế đc mang tiêu
dùng vào thời điểm chịu thế
Pháp luật thuế:
Quan hệ pl thuế mang một số đặc điểm:
Mang nặng tính quyền uy. Việc nộp thuế k phải là sự lựa chọn của đối tg nộp
thuế mà do yêu cầu của nhà nước. quyền và nghĩa vụ pl trong quan hệ pl thuế
đc dảm bảo thực hiện thông qua các biện pháp cưỡng chế nhà nước
Quy định cụ thể những quyền và nghĩa vụ pháp lý của các bên tham gia quan
hệ
Một bên tham gia bh cũng là pháp luật quản lý thuế
- Căn cứ pháp lý hình thành quan hệ pl thuế: đc quy định rõ trong cac quyết định
của cơ quan quản lý thuế
Chủ thể tham gia: các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện do nhà nước quy định
từng loại. có hia loại chủ thể cơ bản: cơ quan quản lí, thu thuế và dối tượng
nộp thuế
SEMINAr Tuần 2
1/Tai sao ngân sách nhà nước giữ vai trò chủ đạo?
- Được sử dụng nhằm đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ chi quốc gia. NSTW tập
trung phần lớn vào các nguồn thu quan trọng của quốc gia và thỏa mãn như
cầu chi tiêu để thực hiện những nhiệm vụ quan trọng mang tính chiến lược
qgia
- Điều hòa vốn cho các NSĐP bằng việc chi bổ sung cho nsdp . nằm caan đối
thu, chi bổ sung có mục tiêu, hỗ trợ địa phương thực hiện những nhiệm vụ mà
pháp luật định. Nhằm hạn chế tình trạng thiếu hụt ngân scsh, thu k đủ chi của
một số địa phương
( ngân sách trung ương phục vụ cho hoạt động chi tiếu của chính quyền trung
ương từ những chức năng nhiệm vụ hàng năm cần thực hiện, khối lượng
công việc lớn, khoản chi từ nguồn ngân sách trung ương, nguồn thu của ngân
sách trung ương; hỗ trợ tài chính cho ngân sách địa phương; ngân sách địa
phương sẽ chi ngân sách cấp dưới cho bổ sung. Khi nào TW góp tiền cho địa
phương : chi bổ sung để cấn đối thu=chi; chi bổ sung theo mục tiêu theo
trường hợp dự án, xây dựng muốn gioa cho địa phương làm )
2/ nguồn thu phân chia tỉ lệ điều tiết giữa nstw và nsdp là gì?
Theo quy định hiện hành tại khoản 3 điều 13 Nghị định 163/Nđ-cp
3/Thu 100% thuộc về ngân sách trung ương là những khoản thu nào?
Điều 35 luật ngân sách nhà nước
Lý thuyết tuần 8:
Luật thuế XNK:
- Luật thuế xnk 2016
- VBHN số 06 ( 12/4/2022)
- Luật Hải quan 2014
- Nghị định 134/2016
1. Khái niệm về XK, NK:
Xuất khẩu? Nhập khẩu
Xuất khẩu là việc bán hàng hóa, dịch vụ trong nước ra nước ngoài
Nhập mua: mua hàng hóa từ quốc gia khác, nhập khẩu vào Vn
Thuế xuất khẩu: là khoản tiền mà tổ chức cá nhân nộp cho nhà nước khi có hành vi
dịch chuyển hàng hóa qua biên giới
Khu phi thuế quan: đc thành lập theo quyết định của thử tướng chính phủ, có hàng
rào cứng bao quynh, k có dân cư sinh sống, hàng hóa về nc ngoài về khu phi thuế
quan không chịu thuế xuất nhập khẩu, ( gân giống một khu vực của nước ngoài) .
Là khu vực kinh tế, nằm trong lãnh thổ Vn có danh giới địa lý xác định , có
hàng rào cứng bao quanh khu, k có dân sinh sống bên trong, có quy chế kiểm
soát hàng hóa ra vào chặt chẽ đực thành lập theo quyêt định của tt chính phủ,
quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa giữa khu vực này với bên ngoài nội địa là
quan hệ xk, nk
Đặc điểm:
- Có đối tượng chịu thuế là hàng hóa đc phép vận chuyển qua biên giới
- Mang tính giản thu tương đối . không hoàn toàn là thuế trực thu hay thuế gián
thu. Trực thu trong t/h: nhà nhập khẩu nhập hàng về, k bán ra bên ngoài
chịu tất cả thuế; gián thu: nhà nhập khẩu nhập hàng về bán hàng cho khách
khách chịu thuế
- Được quản lý bởi một hệ thống cơ quan riêng biệt : hải quan
- Có chức năng đặc trưng đó là bảo hộ sản xuất trong nước và điều tiết hoạt
động xuất nhập khẩu
2. Vai trò của thuế XNK:
- Bảo hộ sản xuất trong nước ( hàng hóa nhập khẩu nước ngoài đắt hơn so với
hàng hóa trong nước )
- Thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài
- Tăng khả năng cạnh tranh cảu hàng hóa trong nước
- Cơ sở dàm phán trong TMQT các mục tiêu chính trị khác
Phân biệt về thuế xnl, thuế NK với chính sách thuế NK, XK:
- Chính sách thuế nk, xk là cơ sở chính trị để hình thành và thực hiện pl về
thuế nk, xk; pháp luật về thuế xk, nk là công cụ, phương tiện chủ yêu để
thực hiện chính sách đó
II. PHÁP LUẬT VỀ THUẾ XK, NK :
1. Khái niệm:
Hệ thống quy phạm pl điều chỉnh các quan hệ TMQT ( xuất khẩu- nhập khẩu từ các
quốc gia khác trên thế giới )
2. Đối tượng nộp thuế: Quy định tại điều 3 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu 2016
- Cá nhân, tổ chức có hàng hóa XNK thuộc đối tượng chịu thuế
Cụ thể:
- Chủ hàng hóa xnk
- Tổ chức nhận ủy thác xnk hàng hóa
- Đối tượng được ủy quyền, bảo lãnh nộp thay thuế bao gồm:
Đại lý làm thủ tục hải quan được đối tượng nộp thuế ủy quyền nộp thay thuế
xk, nk
Doanh nghiệp cung cấp dv bưu chính, dv chuyển phát nhanh quốc tế, nộp thay
cho đối tượng nộp thuế
Chủ thể thứ 3: tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác, hoạt động theo quy định
của luật tổ chức tín dụng bảo lãnh nộp thay thuế cho đối tượng nộp thuế
Công ty cp A ủy thác cho B dăng kiểm xe cơ giới 150 tr USD . ai nộp thuế?
Công ty B phải nộp thuế, vì B đc ủy thác .
- Đối tượng thu thuế: thẩm quyền nhà nước nhưng được thực hiện bởi nhiều cơ
quan khác nhau do nhà nước thành lập ra để thực hiện vai trò là cơ quan thu
thuế ( tổng cụ hải quan- cơ quan chịu trách nhiệm chính, và còn những cơ quan
khác cùng phối hợp )
Đối tượng chịu thuế và đối tượng không chịu thuế : hàng hóa, dịch vụ
- Đối tượng chịu thuế: hàng hóa xnk qua cửa khẩu
- Đối tượng không chịu thuế: hàng hóa nhập khẩu vì mục đích nhân đạo,
không mang tính kinh doanh; quá cảnh, ( qua cửa khẩu của Vn) , hàng hóa xuất
khẩu không chịu qua thông lệ quốc tế
- Căn cứ tính thuế: ( điều 5 , 6luật thuế xnk)
Theo tỉ lệ %: số thuế phải nộp = số lg hàng hóa* ( giá trị hàng hóa) * thuế
xuất khẩu/ nhập khẩu
. Số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được xác định căn cứ vào trị giá tính thuế và thuế suất theo tỷ lệ phần trăm (%)
của từng mặt hàng tại thời điểm tính thuế.
2. Thuế suất đối với hàng hóa xuất khẩu được quy định cụ thể cho từng mặt hàng tại biểu thuế xuất khẩu.
Trường hợp hàng hóa xuất khẩu sang nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi về thuế xuất khẩu
trong quan hệ thương mại với Việt Nam thì thực hiện theo các thỏa thuận này.
3. Thuế suất đối với hàng hóa nhập khẩu gồm thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu đãi đặc biệt, thuế suất thông thường và
được áp dụng như sau:
a) Thuế suất ưu đãi áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện
đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam; hàng hóa từ khu phi thuế quan nhập khẩu vào thị trường
trong nước đáp ứng điều kiện xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan
hệ thương mại với Việt Nam;
b) Thuế suất ưu đãi đặc biệt áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ
có thỏa thuận ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu trong quan hệ thương mại với Việt Nam; hàng hóa từ khu phi thuế
quan nhập khẩu vào thị trường trong nước đáp ứng điều kiện xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa
thuận ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu trong quan hệ thương mại với Việt Nam;
c) Thuế suất thông thường áp dụng đối với hààng hóa nhập khẩu không thuộc các trường hợp quy định tại điểm a và
điểm b khoản này. Thuế suất thông thường được quy định bằng 150% thuế suất ưu đãi của từng mặt hàng tương
ứng. Trường hợp mức thuế suất ưu đãi bằng 0%, Thủ tướng Chính phủ căn cứ quy định tại Điều 10 của Luật này để
quyết định việc áp dụng mức thuế suất thông thường.
điều 6:
. Số tiền thuế áp dụng phương pháp tính thuế tuyệt đối đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được xác định căn cứ
vào lượng hàng hóa thực tế xuất khẩu, nhập khẩu và mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hóa tại thời điểm
tính thuế.
2. Số tiền thuế áp dụng phương pháp tính thuế hỗn hợp đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được xác định là tổng
số tiền thuế theo tỷ lệ phần trăm và số tiền thuế tuyệt đối theo quy định tại khoản 1 Điều 5 và khoản 1 Điều 6 của Luật
này.
Ví dụ: tính thuế của chiếc xe RR, số lượng xe: 2 chiếc, giá 30255 USD / 1
xe, thuế suất 72%. Sang Vn tổng số thuế phải nộp, giá sau thuế
Thuế phải nộp: 43.567,2 usd của 2 chiếc xe
Một số biện pháp về thuế để tự vệ , chống bán phá giá, chống trợ cấp…
Thuế tự vệ: tăng mức thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu quá mức
vào Vn theo quy định của pháp luật về tự vệ trong nhập khẩu hàng hóa nước
ngoài vào Vn nhằm bảo hộ cho các hàng hóa trong nước không bị cạnh
tranh không chính đáng bởi hàng hóa cùng loại nhập khẩu quá mức vào VN
Mức thuế chống bán phá giá: hàng nhập khẩu vào Vn với giá quá thấp so với
giá bán hàng hóa thông thường trong giao dịch thương mại gây thiệt hại đáng
kể cho ngành sản xuất hàng hóa tương tự của Vn
Áp dụng mức thuế chống trợ cấp: dối với hàng hóa nhập khẩu vào Vn với
giá bán quá thấp so với giá thoogn thường của hàng hóa đó trong điều kiện
bình thường trong tmqt
Pháp luật về thuế tiêu thụ đặc biệt
- Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế đánh vào một số loại hàng hóa dịch vụ
đặc biệt, cần điều tiết mạnh nhằm hướng dẫn sản xuất và tiêu dùng đồng
thời tăng nguồn thu ncho ngân sách nhà nước
Đặc điểm của thuế tiêu thụ đặc biệt:
- Về bản chất, tttdb cũng là một loại thuế gián thu, do người tiêu dùng chịu thuế
nhưng thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng có một số đặc điểm khác:
Thứ nhất, thuế tiêu thụ đặc biệt có diện đánh thuế hẹp. các quốc gia thường
đánh thếu tiêu thụ đặc biệt vào một số mặt hàng được coi là cao cấp và không
thiết yếu. Ví dụ nhà nước không khuyến khích tiêu dùng như: thuốc hút, rượu,
bia, xăng dầu
Thứ hai, thuế suất tiêu thụ đặc biệt có thể là thuế suất cố định hoặc thuế suất ti
lệ và thường cao hơn so với thuế suất của các loại thuế gián thu khác
Thứ ba, thuế tiêu thụ đặc biệt thường được chỉ thu một lần ở khâu sản xuát
hoặc nhập khẩu. cùng một mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, khi luân
chuyển qua khâu lưu thông sẽ không bị đánh thuế tiêu thụ đặc biệt
- Vai trò của ttt đặc biệt:
Thuế tiêu thụ đặc biệt là một trong những công cụ giúp Nhà nước thực hiện
chính sách quản lí đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh và nhập khẩu hàng
hóa, dịch vụ , góp phần thúc đẩy sản xuất, kinh doanh đối với một số hàng hóa,
dịch vụ
Thuế tiêu thụ đặc biệt là một trong những công cụ kinh tế để nhà nước điều tiết
thu nhập của các tầng lớp dân cư có thu nhập cao, hướng dẫn tiêu dùng hợp lí
Thuế tiêu thụ đặc biệt không đánh vào tất cả các loại hàng hóa và dịch vụ mà
chỉ đánh vào một số loại hàng hóa, dịch vụ đặc biệt Nhà nc k khuyến khích
tiêu dùng
- Bản thân thuế tiêu thụ đặc biệt là thuế gián thu thuế suất cao sẽ làm cho giá
bán hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tăng lên
- Thuế tiêu thụ đặc biệt là công cụ quan trọng được sử dụng nhằm ổn định và
tăng cường nguồn thu cho ngân sách nhà nước
iii. Nội dung của thuế tiêu thụ đặc biệt:
1. Chủ thể quan hệ pháp luật thuế tiêu thụ đặc biệt
Quan hệ pháp luật thuế ttdb: cơ quan nhà nước có thẩm quyền –
chủ thể có nghĩa vụ nộp thuế
1.1. Cơ quan nhà nước:
cơ quan nhà nước ó thẩm quyền trong lĩnh vực thu thuế, xem xét và quyết định miễn,
giảm thuế ttđb: Bộ tài chính, tổng cục thuế và các cơ quan thu
Bộ tài chính và tổng cục thuế chủ yếu chỉ tham gia vào quan hệ pháp luật thuế
tiêu thụ đặc biệt với tư cách chủ thể quyền lực
Các cơ quan thu: cơ quan thuế, hải quan, cơ quan tài chinhsc,..
1.2. Chủ thể có nghĩa vụ nộp thuế tiêu thụ đặc biệt:
Theo điều 4 Luật thuế tiêu thụ đặc biêt , chủ thể có nghĩa vụ nộp
thuế tiêu thụ đặc biệt là các tổ chức, cá nhân có sản xuất, nhập
khẩu hàng hóa hoặc kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế
tiêu thụ đặc biệt .
Bất kể chủ thể nào có sản xuất hoặc nhập khẩu các mặt hàng hoặc
kịnh doanh các dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt đều
có nghĩa vụ nộp thuế
Căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt
Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa, dịch vụ lá giá bán ra, giá cung
ứng dịch vụ chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt, chưa cso thuế bảo vệ môi trường và
chưa có thuế giá trị gia tăng
Cách xác định giá tính thuế không phân biệt cứng nhắc dựa vào xuất xứ hàng
hóa là sản xuất trong nước hay nhập khẩu như trước mà bóc tách hàng hóa
nhập khẩu từ 2 nhóm: (1) hàng hóa nhập khẩu do cơ sở kinh doanh nhập
khẩu bán ra, (2) hàng hóa nhập khẩu tại cửa khẩu
Nhóm hàng ( 1) Giá tính thuế Tiêu thụ đặc biệt = giá bán chưa có TGTGT
– TBVMT ( nếu có ) chia ( 1+ Thuế suất TTĐB)
( ghi chú: TGTGT: thuế giá trị gia tăng; TBVMT: thuế bảo vệ môi
trường; TTTĐB : thuế tiêu thụ đặc biệt)
Nhóm hàng (2): giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt=giá tính thuế nhập khẩu+
thuế nhập khẩu
Thuế suất:
Mức thuế suất cao nhất là 70%, thấp nhất 10% áp dụng đối với các mặt hàng
như rượu, bia và đặc biệt thuế suất với các loại ô tô đều giảm
Mức thuế suất cao nhất là 70% áp dụng đối với mặt hàng vàng, mã