Professional Documents
Culture Documents
Thể hiện qua tác phẩm Chiếu dời đô (từ Hoa Lư và Đại
La
“Làm như thế để mưu nghiệp lớn, chọn ở chổ giữa làm kế cho
con cháu vạn đời, trên kính mệnh trời, dưới theo ý dân,
nếu có chổ tiện thì dời đổi, cho nên vận nước lâu dài,
phong tục giàu thịnh”
Năm 1044, sau khi dẫn quân đi đánh Chiêm Thành về,Lý
Thái Tông đã ban chiếu có đoạn như sau:
“Đánh dẹp phương xa, tổn hại việc nông, ngờ đâu mùa
đông năm nay lại được mùa lớn. Nếu trăm họ đã đủ thì
trẫm sao không đủ? Vậy xóa cho thiên hạ một nữa tiền
thuế năm nay để úy sự nhọc nhằn lặn lội”.
Các vua thời Lý Trần thường gần dân, xuống tận địa
phương để thăm hỏi và động viên nhân dân.
Vua Trần Thái Tông có lần nói:
“Trẫm muốn đi ra ngoài chơi, để được nghe tiếng nói của
dân và xem xét lòng dân, cho biết tình trạng khó khăn của
nhân dân”
Trước khi Trần Hưng Đạo từ trần, ông dặn Vua như
sau:
“Khoan thư sức dân để làm kế bền gốc, sâu rễ, đó là
thượng sách giữ nước.”
Nói chung, các đời vua Lý Trần đã thực hiện nhiều chính
sách cụ thể như giảm tô, thuế cho dân, đặc biệt là những
năm mất mùa.
Với chính sách đối ngoại mềm dẻo nhưng cứng rắn,
CQ Lý - Trần vừa giữ vững được biên giới phía bắc,
vừa mở rộng lãnh thổ phía nam.
Với TQ, CQ thực hiện chính sách mềm dẻo, chịu nộp
cống để kéo dài thời gian củng cố lực lượng để chuẩn
bị cho cuộc chiến sau này.
Với cuộc chiến thắng chống quân Tống 1075 – 1077,
triều đình Tống chính thức công nhận nước ta là
Vương quốc độc lập.
3 lần chiến thắng quân Nguyên Mông dưới thời Trần
đã chứng tỏ chính sách đối ngoại đúng đắn của ND
ta.
Hai chính quyền thời Lý Trần đều đạt được những thành
tựu nhất định trong công tác xây dựng pháp luật.
Hai bộ luật Hình thư và Hình luật là vật chứng cho thành
tựu đó.
Tuy nhiên, việc nghiên cứu nội dung hai bộ luật này gặp
khó khăn bởi quân Minh đã cướp mất hai bộ luật này
trong cuộc xâm lược VN.
Việc nghiên cứu sau này chủ yếu dựa vào ba bộ sử là
Cương mục, Toàn thư và Lịch triều hiến chương loại chí
của sử gia Phan Huy Chú
Trong tác phẩm Đại việt sử ký toàn thư viết:
“Ban hình thư. Trước kia việc kiện tụng trong nước phiền
nhiễu, quan lại giữ luật pháp trong nước luật văn, cốt làm
cho khắc nghiệt thêm, thậm chí nhiều người bị oan uổng
quá đáng. Vua lấy làm thương xót, sai trung thư san định
luật lệnh, châm chước cho thích ứng với thời thế, chia ra
môn loại, biến thành điều khoản, làm thành sách hình thư
của một triều đại để người xem dễ hiểu. Sách làm xong
xuống chiếu ban hành, dân lấy làm tiện.”
Luật thành văn
Xây dựng bằng cách pháp điển hóa và tập hợp hóa
Các chiếu do các vị Vua ban hành.
Luật hình sự
Nguyên tắc chuộc tội bằng tiền áp dụng đối với người già,
trẻ em – có tiến bộ so với thời nay
Nguyên tắc chịu trách nhiệm tập thể (tội giết trâu bò, tội
mưu phản) –có mặt hạn chế nhưng do điều kiện kinh tế.
Hình phạt mang chính tính tàn khốc, hình phạt phụ
mang tính nhục mạ, áp dụng chế độ ngũ hình của PKTQ.
(xuy, trượng, đồ, lưu, tử)
Hình phạt thường quy định cố định (có điểm tiến bộ so
với hiện nay).
Đã sử dụng hình phạt chính và hình phạt bổ sung (thể
hiện sự tiến bộ)
Đã phân biệt được lỗi cố ý và vô ý trong tội phạm (tiến
bộ)
Đã xuất hiện khái niệm đồng phạm (tiến bộ)
Chế định quyền sở hữu – làm rõ được nội hàm của ba
quyền CH, SD, ĐĐ.
Lần đầu tiên quy định sở hữu cá nhân về ruộng đất, tuy
nhiên không loại trừ quyền sở hữu của Vua đối với toàn
bộ đất đai
Nhìn chung nhà nước công nhận các hình thức sở hữu
sau: Sở hữu NN, sở hữu nhà chùa, sở hữu lớn của quý
tộc, sở hữu tư nhân nhỏ của nông dân
Cho phép giao dịch ruộng đất giữa nông dân
Chế định hợp đồng
Hợp đồng mua bán đất (tiến bộ vượt bậc so với hiện nay)
Hợp đồng cầm cố, vay mượn
Luật thừa kế thừa nhận TK theo di chúc và quy định hình
thức di chúc
Luật hôn nhân gia đình
Đề cao và bảo vệ nguyên tắc gia trưởng
Bảo vệ trật tự luân lý phong kiến và trật tự xã hội (cấm nô tỳ
kết hôn với dân thường)
Luật tài chính
Quy định chế độ thuế khóa, các loại thuế,
Luật tố tụng quy định thủ tục khởi kiện tranh chấp ruộng đất.
Cùng với đó là những hình phạt để ngăn chặn tình trạng tranh
chấp đất đai.
Cũng như PLPKTQ nói chung và pháp luật VN nói
riêng, PL thời Lý – Trần mang tính giai cấp công
khai, bảo vệ đặc quyền đặc lợi của giai cấp thống trị.
Chế độ hình phạt trong lĩnh vực HS mang tính trả
thù, nhục mạ, tàn ác, chịu nhiều ảnh hưởng của PL
PKTQ.
Chế tài HS được áp dụng trong cả luật dân sự (phân
tích mặt tích cực & tiêu cực của vấn đề này)
Tuy nhiên, pháp luật có những điểm rất tiến bộ,
1. Anh chị có nhận xét gì về các chính sách xây dựng NN
thời kỳ Lý Trần?
2. Hãy dựa vào lịch sử để chứng minh rằng những chính
sách đó là đúng?
3. Nhận xét về sự phát triển của PL thời kỳ Lý Trần?
4. Tại sao nói, PL thời kỳ Lý Trần có ảnh hưởng lớn đối
với PL hiện nay?
Năm 1397, lợi dụng sự suy yếu của triều Trần, Hồ Qúy
Ly đã dành lấy quyền lực và bắt tay xây dựng triều Hồ,
đẩy Vua Trần vào vùng đất Thanh Hóa và năm 1400 thì
phế truất hẳn ngôi vua.
Nhà Hồ tiến hành củng cố lại sự suy tàn của nhà Trần để
lại. Thực hiện nhiều chính sách cải cách như hạn điền,
hạn nô. Ra sức lấn áp phía Nam và tập trung chuẩn bị
chống quân xâm lược phía bắc.
Tuy nhiên, do thực hiện nhiều sai lầm trong chính sách
đối nội nên nội lực triều Hồ vẫn yếu. Điều đó dự báo kết
cục xấu cho cuộc chiến chống quân xâm lược phía bắc
Về PL, do tồn tại trong thời gian ngắn nên thành tựu về
PL trong thời Hồ không có gì đáng chú ý. Một điểm lưu ý
là nhà Hồ là nhà nước đầu tiên khai sinh ra tiền giấy thay
tiền đồng. Pháp luật quy định những hình phạt để bảo vệ
tiền giấy.
V.1. Khái quát về chính quyền đô hộ của nhà Minh.
Năm 1407 cuộc chiến tranh chống nhà Minh xâm lược
của nhà Hồ thất bại. Đất nước rơi vào tay giặc cho đến
năm 1428 Lê Lợi giành chiến thắng trong cuộ chiến giải
phóng đất nước, đuổi quân Minh ra khỏi đất nước ta. Và
bắt đầu xây dựng triều đại mới – Triều Lê
Năm 1428 Lê Lợi chính thức lên ngôi, đặt tên nước là Đại
Việt.
Chia vùng bắc Bộ thành 4 đạo, đứng đầu là các viên
tướng võ, dưới đạo là các trấn , châu, huyện
1460 Ghi Dân đặt 6 bộ, Lại, Lễ, Hình, Công, Hộ và 6
khoa. Sau đó Lê Lợi nhiều lần thay đổi các bộ và khoa
này. Cụ thể:
Năm 1465, Lê Thánh Tông đổi 6 bộ thành 6 viện, thay
đổi chức quan đứng đầu mỗi viện
Năm 1466, chính vị vua này đã đổi 6 viện thành 6 bộ, đặt
thêm 6 tự để giải quyết những công việc phụ
Về tổ chức CQĐP thì năm 1428 Lê Thái Tổ chia cả nước
thành 5 đạo. Dưới đạo là các trấn, lộ, phủ, huyện, châu,
xã.
Đến năm 1466 thì cả nước được chia thành 12 đạo.
Các cấp CQĐP thì nhiều (8 cấp) nhưng Cơ cấu tổ chức
của các cấp CQĐP tương đối gọn nhẹ, điều đó thể hiện sự
chưa phát triển trong quan hệ xã hội cũng như chưa có
sự chuyên môn hóa trong QLNN nói chung.
Quân đội được chú trọng phát triển, có lúc lên tới 35 vạn,
tiếp tục thực hiên chính sách “ngụ binh ư nông”.
Năm 1466, Lê Thánh Tông tổ chức lại quân đội thành 2
loại là Thân binh và ngoại binh. Người đứng đầu mỗi đô
đốc phủ không được huy động quan đội. Chức tổng chỉ
huy quân đội thuộc về nhà vua.
Bắt đầu từ năm 1467, cứ 3 năm nhà Vua tổ chức 1 lần
khảo hạch võ nghệ quân sĩ.
Năm 1465 Vua ban hành ra các điều quận lệnh về thủy
trận, tượng trận, mã trận và bộ trận, điều đó cho thấy sự
chú ý của Vua trong sự chuẩn bị sức mạnh của LLQĐ.
Hoạt động đối nội
Về kinh tế nhà Lê xóa bỏ chế độ tư hữu về ruộng đất
thời Lý Trần, hạn chế lộc điền (ban đất cho dân)
Thực hiện chính sách quân điền, theo đó CQ chia đất
định kỳ cho ND cày cấy.
Tạo điều kiện cho kinh tế NN, tiểu nông phát triển,
hạn chế ngoại thương.
NN thi hành nhiều chính sách để đề phòng và trấn
áp tình trạng cát cứ. Củng cố sức mạnh của chế độ
PK trung ương tập quyền.
Về nho giáo: Đạo nho được suy tôn làm quốc giáo
bởi tính có lợi cho NN PK.
Chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân
Sử dụng Nho giáo để tuyên truyền chủ trương, chính
sách, pháp luật của NN
Xây dựng NN PK tập quyền tuyệt đối.
Không ngừng giữ vững và mở rộng lãnh thổ về phía nam.
Kiên quyết đôí với giặc ở phương Bắc
“Một thước đất, một tấc sông đều được giữ vựng trong
suốt thế kỷ XV” bằng chính sách ngoại giao này.
Thực hiện đường lối đối ngoại cứng rắn. Tuyên truyền
tính tự tôn dân tộc, bảo vệ chủ quyền bằng cả chính sách,
đường lối và pháp luật.
Có thể nói, pháp luật thời kỳ nhà Lê đã đạt được nhũng
thành tựu đáng học hỏi:
Năm 1483, Lê Thánh Tông cho xây dựng bộ Luật Hồng
Đức, tên thật là Lê Triều Hình Luật. Nội dung chính của
bộ luật này như sau:
Cơ cấu: 6 quyển
Quyển 1, 2 quy định chương danh lệ, cấm vệ, vi chế và
quân chính.
Q uyển 3, 4 quy định về hộ hôn, điền sản, hương hỏa,
thông gian.
Đạo tắc, đấu ẩu
Quyển 5, 6 quy định về Trá ngụy, tạp luật, bộ vong, đoản
mục, tố tụng.
Xem thêm Quốc triều hình luật – Viện ĐH Sài Gòn 1956
LHĐ là bộ luật tổng hợp nhiều ngành luật hình sự, dân
sự, hôn nhân gia đình, quân sự. Được xem là tiến bộ
trong các thời kỳ PKVN. Tuy nhiên các điều luật thuộc
các lĩnh vực khác nhau nằm đan xen nhau. Chưa được
phân định một cách rõ ràng. Nghiên cứu LHĐ, chúng ta
có thể phân thành các ngành luật sau đây:
Luật hình sự. Nhìn chung kế thừa các quy định của
Luật thời nhà Lý Trần
Quy định hình phạt chính và hình phạt bổ sung với
các khung áp dụng khác nhau.
Quy định các nguyên tắc chuộc tội bằng tiền, nguyên
tắc miễn TNHS, nguyên tắc chiếu cố.
Nguyên tắc lượng hình, phải phân biệt được 2 loại lỗi
cố ý và vô ý; phân biệt đồng phạm.
Nguyên tắc chiếu cố, lượng hình khi áp dụng HP
.
Nguyên tắc vô luật bất hình từ triều Lý, Trần được tiếp
tục hoàn thiện
Nguyên tắc TNHS khi tự ý nửa chừng chấm dứt phạm tội
hay tự thú, ..(trừ tội thập ác)
Nguyên tắc miễn TNHS trong trường hợp phòng vệ
chính đáng, tình thế cấp thiết.
Nguyên tắc thưởng người tố giác tội phạm và xử phạt
người che giấu tội phạm
Các hình phạt cụ thể xem thêm giáo trình