Professional Documents
Culture Documents
I Giới thiệu về tính chất, ứng dụng của nguyên liệu và sản phẩm
1. Tính chất, đặc trưng của Styren………………………………………………………………2
1.1 Định nghĩa………………………………………………………………………..……..2
1.2 Ứng dụng…………………………………………...…………………………..……….2
1.3 Tính chất vật lí……………………………………………………………….……….…2
1.4 Tính chất hóa học của styren……………………………………….…………….…...3
1.5 Tồn chứa và vận chuyển styren………………………………………………..……..5
2. Tính chất đặc trưng của butadien................................................................................5
2.1 Tính chất vật lý...................................................................................................5
2.2 Tính chất hóa học................................................................................................8
3. Cao su bunastyren (SBR)...............................................................................................9
I.3.1 Thành phần hóa học.......................................................................................................9
I.3.2 Lịch sử phát triển..........................................................................................................10
I.3.3 Ứng dụng trong thực tế.....................................................................................10
I.3.4 Tính chất ...........................................................................................................10
I.3.5 Nhu cầu sử dụng..................................................................................................10
II. Các phương pháp sản xuất Styren...................................................................................11
1. Dehydro hóa ethybenzen thành styren............................................................................12
2. Công nghệ...................................................................................................................12
2.1 Phương pháp dehydro hóa đoạn nhiệt.....................................................................12
2.2 Phương pháp dehydro hóa đoạn nhiệt...................................................................16
3. Một số công nghệ sản xuất Styren trên thế giới...............................................................18
4. So sánh và lựa chọn công nghệ……………………………………………………………...20
III. Phương pháp polymer hóa sản xuất SBR.........................................................................21
1. Trùng hợp bằng nhũ tương (E-SBR).............................................................................21
2. Trùng hợp bằng dung dịch (S-SBR)……………………………………………………….24
KẾT LUẬN…………………………………………………………………………………………28
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………………………….29
I Giới thiệu về tính chất, ứng dụng của nguyên liệu và sản phẩm
1. Tính chất, đặc trưng của Styren
Vào năm 1930 nhu cầu sử dụng styrene –butadien trong chiến tranh thế giới thứ 2 đã cung cấp
động lực để sản xuất qui mô lớn. Sau năm 1946, nhựa styrene đã mở rộng sản xuất trùng hợp ổn định
cho ra loại nhựa không màu tinh khiết và giá rẻ. Styrene là một chất lỏng có thể xử lí một cách dễ
dàng và an toàn. Khi các công nghệ sản xuất styrene phát triển thì Styrene nhanh chóng trở thành 1
sản phẩm tiềm lực và có trữ lượng sản xuất lớn. Ở nước ta, nhu cầu sử dụng styrene ngày càng tăng.
Trước đây do hạn chế về công nghệ cũng như nguồn nguyên liệu nên nước ta không sản xuất
được.Nhưng hiện nay với việc xây dựng nhà máy lọc dầu Dung Quất cũng như nhà máy lọc dầu ở
Nghi Sơn, Thanh Hóa, nên nước ta có khả năng sản xuất được styrene đáp ứng được nhu cầu trong
nước cũng như xuất khẩu ra nước ngoài.
Bảng 1:
Thông số Giá trị
Các phản ứng quan trọng của styren là trùng hợp để tạo polystyren, nhưng nó cũng đồng trùng hợp
với butadien tạo ra cao su tổng hợp buna- styren.
- Quá trình oxy hóa của styren trong không khí rất đặc biệt quan trọng, phản ứng dẩn đến các
peoxit khối lượng phân tử cao. Oxy hóa styren cũng tạo ra các hợp chất khác như: benzadehit,
formandehit, axit fomic .
Na2Cr2O7
COOH
Benzoic acid
O3
CHO
benzaldehyde
O
CH C6H5CO3H
CH2 CH CH2
Styren oxide
H2O2 CHOHCH2CH
Phenyl glycol
NaOH,KMnO4 COCOOH
Phenylglyoxylic acid
- Các halohydrin là trung gian quan trọng trong hóa học. Chúng phản ứng với kiềm tạo các oxit
styren và tiếp tục thủy phân tạo phenylglycol. Iothydrin được hình thành từ styrene trong sự có mặt
của iot, thủy ngân(II) và nước.
- 1-phenylethanol cũng là một sản phẩm trung gian quan trọng trong ngành công nghiêp nước hoa.
Được hình thành từ sự hydrat hóa của styren nhờ axetat thủy ngân(II)
- Ête metyl tương ứng thu được bằng cách thêm metanol (tại 135-150 trong môi trường axit
sulfuric)
H+
CH = CH2 + CH3OH CH(OCH3)CH3
- Styren phản ứng với sulfuadioxit, natri, anilin, các amin, natrihydrat phân cắt tại liên kết đôi C=C.
Nhiều phản ứng của styren voi lưu huỳnh và ni tơ củng đã được kiểm nghiệm. Styren phản ứng với
lưu huỳnh ở nhiệt độ cao tạo hydrogen sulfit, styrensulfit, và diphenylthiophen
CH CH2
S
Styrene sulfide
- Styren củng trải qua nhiều phản ứng tạo vòng, như:
CH2
CH = CH2 + C6H6 CH CH
CH2 CH
CH2
- Styren tạo thành phức hợp vững chắc với muối đồng và bạc ở nhiệt độ thấp. Các hợp chất này
thích hợp cho việc làm sạch styren hoặc để tách styren từ hổn hợp các hydrocacbon khác.
- Các ankyl Li như C2H5Li phản ứng trùng hợp với styren với sự có mặt ête, styren trùng hợp gần
như hoàn toàn bởi natri.
- Việc kiểm soát trùng hợp với olefin đã tạo ra rất nhiều quan tâm trong công nghiệp tạo ra nhiều
polymer mới quan trọng như là chất hóa dẻo, chất bôi trơn, thiết bị phụ trợ dệt may.Ta có thể đi từ
hydrocacbon thơm như benzen trong sự có mặt nhôm clorua thay cho các olefin khác .
Styren rất dể cháy, nó chớp cháy ở nhiệt độ 31 . Styren trùng hợp và toả nhiệt dễ dàng do đó
trong việc vận chuyển và tồn trữ nếu không kiểm soát được phản ứng trùng hợp có thể dẩn đến áp lực
trong thùng chứa gây khả năng cháy nổ vì vậy cần thiết phải có biện pháp phòng ngừa cháy nổ.
Công nghệ tổng hợp hợp chất trung gian 4
Để tăng hạn sử dụng monomer styren được cho thêm chất ức chế và oxy. Để ngăn chặn sự xuất
hiện trùng hợp nguy hiểm styren luôn luôn được giữ lạnh và chất ức chế phù hợp, mức độ oxy cũng
được duy trì.
Lưu trữ và vận chuyển styren có thể làm bằng vật liệu là thép hoặc nhôm theo tiêu chuẩn và trong
các thùng chứa thường được lót kẽm vô cơ, dùng các hệ thống cách nhiệt và làm mát bồn chứa.
Các vật liệu và linh kiện tránh tiếp xúc với sản phẩm styren vì có thể dẩn đến việc làm đổi màu
styren.
Monome styren với khối lượng lớn có điện trở suất cao có thể tích điện trong lúc di chuyển cho
nên cần có biện pháp hiệu quả loại bỏ phóng điện không kiểm soát được.
Tỉ trọng tương đối khí với không khí (không khí = 1) 1,9
Thông số công nghệ quan trọng để an toàn trong sản xuất làđiểm chớp lửa (-85oC), nhiệt độ khơi
mào là 415oC, và các giới hạn nổ khi hỗn hợp với không khí và oxy.
Bảng 4. Các giới hạn nổ của butadien trong không khí.
Bảng 4 cho ta biết ở điều kiện và áp suất nhất định nếu phần trăm thể tích của butadien trong hỗn
hợp với không khí nằm trong khoảng giới hạn dưới và giới hạn trên thì hỗn hợp sẽ gây nổ, hỗn hợp
không ổn định.
Bảng 5. Độ hòa tan của butadien trong nước ở 0,1013 MPa vàđộ hòa tan L của nước trong butadien
lỏng.
T, oC α, m3 / m3 h, g H2O / kg butadien
10 0,29 0,53
20 0,23 0,66
30 0,19 0,52
40 0,16 0,82
ở bảng 5 cho ta thấy hỗn hợp đẳng phí, rất quan trọng cho sự chưng cất của butadien trong hỗn hợp
với các hydrocacbon.
- Một phân đoạn C4 thô từ etylen chứa khoảng 44% butadien, có sự thêm vào để tạo thành butan,
buten, 1,2-butadien và axetylen-C4, có thể sử dụng để làm nguyên liệu ban đầu
Hydro formyl hóa butadien để nhận được andehyt valeric
- Trong sự sản xuất hexanmetylendiamin: phản ứng xyanua hydro với butadien ở phản ứng bậc 2 và
hợp chất adiponitril được hydro hóa để tạo thành dimamin .
Butadien phản ứng có xúc tác với axit axetic để nhận được 1,4 butadiol , 1,4 - diaxeton - 2 - buten,
mà nếu hydro hóa ngược lại sẽ được 1,4 - diaxeton butan và thuỷ phân sẽ được 1,4 – butadiol
- Sự dime hóa và trime hóa : butadien được dime hoặc trime với sự có mặt của xúc tác Ni, Co, Pd,
hoặc Fe...
- Nếu dime hóa được thực hiện dưới điều kiện hydro hóa tạo thành 1,7 - octadien có 2 nối đôi và 1,6
- octadien.
Công thức
- Ngoài ra, SBR còn được ứng dụng làm nguyên liệu để sản xuất rất nhiều vật dụng khác như giày
dép,chất kết dính, các thiết bị máy móc: trục máy in, tấm lót bàn phím, tấm đệm, ….
Nghiên cứu vào năm 2010 cho thấy các ngành công nghiệp sản xuất lốp xe chiếm 3.363.045 tấn,
giày dép chiếm 315.770 tấn, xây dựng chiếm 247.000 tấn; tức là chúng chiếm đến hơn 85% nhu cầu
SBR trên toàn thế giới.
3. Oxy- dehydro hóa ethylbenzen với oxy không khí hoặc chất oxy hóa như SO2
Tuy nhiên, trên thế giới chủ yếu chỉ sử dụng 2 phương pháp chính đó là dehydro hóa và đồng
sản xuất propylen oxyt và styren.
∆H = 125 kJ/mol
H2
Quá trình thích hợp ở nhiệt độ cao và áp suất thấp.Nếu không sử dụng xúc tác, quá trình
o
tiến hành ở nhiệt độ 700 – 800 C, độ chuyển hóa sau một vòng phản ứng 20 – 30%, hiệu
suất thấp hơn 50 – 60%.Quá trình thườn gồm các phản ứng hydrodealkyl hóa.
Quá trình có sử dụng hơi nước có vai trò:
• Cung cấp nhiệt cho phản ứng.
• Giảm lượng nhiệt cung cấp cho một đơn vị thể tích.