You are on page 1of 14

MỤC LỤC

I Giới thiệu về tính chất, ứng dụng của nguyên liệu và sản phẩm
1. Tính chất, đặc trưng của Styren………………………………………………………………2
1.1 Định nghĩa………………………………………………………………………..……..2
1.2 Ứng dụng…………………………………………...…………………………..……….2
1.3 Tính chất vật lí……………………………………………………………….……….…2
1.4 Tính chất hóa học của styren……………………………………….…………….…...3
1.5 Tồn chứa và vận chuyển styren………………………………………………..……..5
2. Tính chất đặc trưng của butadien................................................................................5
2.1 Tính chất vật lý...................................................................................................5
2.2 Tính chất hóa học................................................................................................8
3. Cao su bunastyren (SBR)...............................................................................................9
I.3.1 Thành phần hóa học.......................................................................................................9
I.3.2 Lịch sử phát triển..........................................................................................................10
I.3.3 Ứng dụng trong thực tế.....................................................................................10
I.3.4 Tính chất ...........................................................................................................10
I.3.5 Nhu cầu sử dụng..................................................................................................10
II. Các phương pháp sản xuất Styren...................................................................................11
1. Dehydro hóa ethybenzen thành styren............................................................................12
2. Công nghệ...................................................................................................................12
2.1 Phương pháp dehydro hóa đoạn nhiệt.....................................................................12
2.2 Phương pháp dehydro hóa đoạn nhiệt...................................................................16
3. Một số công nghệ sản xuất Styren trên thế giới...............................................................18
4. So sánh và lựa chọn công nghệ……………………………………………………………...20
III. Phương pháp polymer hóa sản xuất SBR.........................................................................21
1. Trùng hợp bằng nhũ tương (E-SBR).............................................................................21
2. Trùng hợp bằng dung dịch (S-SBR)……………………………………………………….24
KẾT LUẬN…………………………………………………………………………………………28
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………………………….29

I Giới thiệu về tính chất, ứng dụng của nguyên liệu và sản phẩm
1. Tính chất, đặc trưng của Styren

1.1. Định nghĩa:


Công nghệ tổng hợp hợp chất trung gian 1
Styren hay vinyl benzene hoặc phenyl ethene là một hợp chất hữu cơ có công thứchóa học
C6H5CH=CH2. Đâylà chất lỏng không màu, nhẹ hơn nước, không tan trong nước, dễ bay hơi và có vị
hơi ngọt tuy nhiên khi đậm đặc thì khó mùi khó chịu. Styren là chất được dùng để sản
xuất polystyrene và nhiều đồng polyme khác. Có CTCT:

1.2. Ứng dụng trong thựctế :


Styren được ứng dụng nhiều trong cuộc sống như dùng để sản xuất các sản phẩm như cao su. Nó
được sử dụng để sản xuất polystyrene,cao su styrene butadiene (SBR), nhựa acrylonitrile butadiene
styrene ( ABS), nhựa styrene acrylonitrile ( SAN)…bên cạnh đó nó còn làm chất cách điện, sợi thủy
tinh, hộp đựng thức ăn, sử dụng tạo thiết bị phụ trợ dệt may,chất kết dính,bột màu nhưng styren cũng
được coi là một trong các chất có khả năng gây ung thư.

Vào năm 1930 nhu cầu sử dụng styrene –butadien trong chiến tranh thế giới thứ 2 đã cung cấp
động lực để sản xuất qui mô lớn. Sau năm 1946, nhựa styrene đã mở rộng sản xuất trùng hợp ổn định
cho ra loại nhựa không màu tinh khiết và giá rẻ. Styrene là một chất lỏng có thể xử lí một cách dễ
dàng và an toàn. Khi các công nghệ sản xuất styrene phát triển thì Styrene nhanh chóng trở thành 1
sản phẩm tiềm lực và có trữ lượng sản xuất lớn. Ở nước ta, nhu cầu sử dụng styrene ngày càng tăng.
Trước đây do hạn chế về công nghệ cũng như nguồn nguyên liệu nên nước ta không sản xuất
được.Nhưng hiện nay với việc xây dựng nhà máy lọc dầu Dung Quất cũng như nhà máy lọc dầu ở
Nghi Sơn, Thanh Hóa, nên nước ta có khả năng sản xuất được styrene đáp ứng được nhu cầu trong
nước cũng như xuất khẩu ra nước ngoài.

1.3. Tính chất vật lí


Là chất lỏng không màu,có mùi đặc biệt và hơi ngọt.Khi Styrene tiếp xúc với người gây ra các
kích ứng về đường hô hấp như co thắt cổ họng, phổi, gây kích ứng da và có biểu hiện hoa mắt chóng
mặt. Styrene có thể trộn với dung môi hữu cơ theo tỉ lệ bất kì. Nó là dung môi tốt cho các cao su tổng
hợp, ít hòa tan trong các hợp chất hydroxyl và nước trong các hợp chất hydroxyl và nước.

Bảng 1:
Thông số Giá trị

Khối lượng phân tử (đvC) 104.153

Tỉ khối (g/ml) 0.297

Công nghệ tổng hợp hợp chất trung gian 2


Nhiệt độ sôi (oC) 145.15

Nhiệt độ đông đặc (oC) 30.6

Nhiệt độ tới hạn (oC) 362.1

Áp suất tới hạn (Mpa) 3.83

Thể tích tới hạn (ml/g) 3.37

Giới hạn nổ trong không khí (% V)


1.1 – 6.1
Dưới - Trên

Độ nhớt động học ở 0oC (mm2/s) 1.1

Nhiệt cháy ở 25oC (kJ/mol) -4265.64

Nhiệt hình thành ở 25oC (kJ/mol) 147.46

1.4. Tính chất hóa học của styren:

Các phản ứng quan trọng của styren là trùng hợp để tạo polystyren, nhưng nó cũng đồng trùng hợp
với butadien tạo ra cao su tổng hợp buna- styren.

- Quá trình oxy hóa của styren trong không khí rất đặc biệt quan trọng, phản ứng dẩn đến các
peoxit khối lượng phân tử cao. Oxy hóa styren cũng tạo ra các hợp chất khác như: benzadehit,
formandehit, axit fomic .
Na2Cr2O7
COOH

Benzoic acid

O3
CHO

benzaldehyde
O
CH C6H5CO3H
CH2 CH CH2

Styren oxide

H2O2 CHOHCH2CH

Phenyl glycol

NaOH,KMnO4 COCOOH

Phenylglyoxylic acid

- Các halohydrin là trung gian quan trọng trong hóa học. Chúng phản ứng với kiềm tạo các oxit
styren và tiếp tục thủy phân tạo phenylglycol. Iothydrin được hình thành từ styrene trong sự có mặt
của iot, thủy ngân(II) và nước.

- 1-phenylethanol cũng là một sản phẩm trung gian quan trọng trong ngành công nghiêp nước hoa.
Được hình thành từ sự hydrat hóa của styren nhờ axetat thủy ngân(II)

Công nghệ tổng hợp hợp chất trung gian 3


OH OH
NaBH4
(CH3COO)2Hg CHCH3
CH = CH2 CHCH2HgOOCCH3
H2O,Tetrahydrofuran

- Ête metyl tương ứng thu được bằng cách thêm metanol (tại 135-150 trong môi trường axit

sulfuric)

H+
CH = CH2 + CH3OH CH(OCH3)CH3

- Styren phản ứng với sulfuadioxit, natri, anilin, các amin, natrihydrat phân cắt tại liên kết đôi C=C.
Nhiều phản ứng của styren voi lưu huỳnh và ni tơ củng đã được kiểm nghiệm. Styren phản ứng với
lưu huỳnh ở nhiệt độ cao tạo hydrogen sulfit, styrensulfit, và diphenylthiophen

CH CH2
S
Styrene sulfide

- Styren củng trải qua nhiều phản ứng tạo vòng, như:

CH2
CH = CH2 + C6H6 CH CH

CH2 CH
CH2

- Styren tạo thành phức hợp vững chắc với muối đồng và bạc ở nhiệt độ thấp. Các hợp chất này
thích hợp cho việc làm sạch styren hoặc để tách styren từ hổn hợp các hydrocacbon khác.

- Các ankyl Li như C2H5Li phản ứng trùng hợp với styren với sự có mặt ête, styren trùng hợp gần
như hoàn toàn bởi natri.

- Việc kiểm soát trùng hợp với olefin đã tạo ra rất nhiều quan tâm trong công nghiệp tạo ra nhiều
polymer mới quan trọng như là chất hóa dẻo, chất bôi trơn, thiết bị phụ trợ dệt may.Ta có thể đi từ
hydrocacbon thơm như benzen trong sự có mặt nhôm clorua thay cho các olefin khác .

CH = CH2 + C6H6 AlCl3 (C6H6)2 CHCH3

1.5. Tồn chứa và vận chuyển styren:

Styren rất dể cháy, nó chớp cháy ở nhiệt độ 31 . Styren trùng hợp và toả nhiệt dễ dàng do đó

trong việc vận chuyển và tồn trữ nếu không kiểm soát được phản ứng trùng hợp có thể dẩn đến áp lực
trong thùng chứa gây khả năng cháy nổ vì vậy cần thiết phải có biện pháp phòng ngừa cháy nổ.
Công nghệ tổng hợp hợp chất trung gian 4
Để tăng hạn sử dụng monomer styren được cho thêm chất ức chế và oxy. Để ngăn chặn sự xuất
hiện trùng hợp nguy hiểm styren luôn luôn được giữ lạnh và chất ức chế phù hợp, mức độ oxy cũng
được duy trì.

Lưu trữ và vận chuyển styren có thể làm bằng vật liệu là thép hoặc nhôm theo tiêu chuẩn và trong
các thùng chứa thường được lót kẽm vô cơ, dùng các hệ thống cách nhiệt và làm mát bồn chứa.

Các vật liệu và linh kiện tránh tiếp xúc với sản phẩm styren vì có thể dẩn đến việc làm đổi màu
styren.

Monome styren với khối lượng lớn có điện trở suất cao có thể tích điện trong lúc di chuyển cho
nên cần có biện pháp hiệu quả loại bỏ phóng điện không kiểm soát được.

2. Tính chất đặc trưng của butadien

2.1. Tính chất vật lý


Butadien là chất khí không màu ởđiều kiện thường. Tính chất vật lý quan trọng nhất được thống kê ở
những bảng sau:

Bảng 2. áp suất hơi của butadien tương ứng với nhiệt độ

ToC - 4,413 0 20 40 60 80 100

P(Mpa) 0,1013 0,1173 0,2351 0,4288 0,7248 1,1505 1,7342

Bảng 3. Tính chất vật lý của butadien

Khối lượng phân tử 54,092

Điểm sôi ở 0,1013 MPa - 4,411oC

Điểm kết tinh ở 0,1013 MPa - 108,902oC

Nhiệt độ tới hạn 152oC

áp suất tới hạn 4,32 MPa

Tỉ trọng tới hạn 0,245 g/cm3

Tỉ trọng, lỏng, ở 0oC 0,6452 g/cm3

ở 15oC 0,6274 g/cm3

ở 20oC 0,6211 g/cm3

ở 25oC 0,6194 g/cm3

Tỉ trọng tương đối khí với không khí (không khí = 1) 1,9

Độ nhớt, lỏng, ở 0oC 0,25 MPa

Công nghệ tổng hợp hợp chất trung gian 5


0,20 MPa
o
ở 40 C
20,88 kJ/mol
Entanpi của hơi ở 25oC
21,98 kJ/mol
o
ở - 4,41 C
110,16 kJ/mol
Entanpi tạo thành, thể khí, ở 298oK; 0,1013 MPa
150,66 kJ/mol
o
Entanpi tự do tạo thành, thể khí, ở 298 K; 0,1013 MPa
2541,74 kJ/mol
Entanpi đốt cháy, thể khí, ở 298oK; 0,1013 MPa
236,31 kJ/mol
Entanpi hydro hóa tới butan thể khí, ở 298oK; 0,1013 MPa

Entropi tạo thành, thể khí, ở 298oK; 0,1013 MPa


278,74 J. mol-1.K-1
o
Entanpi nóng chảy ở 164,2 K ; 0,1013 MPa
7,988 kJ/mol

Thông số công nghệ quan trọng để an toàn trong sản xuất làđiểm chớp lửa (-85oC), nhiệt độ khơi
mào là 415oC, và các giới hạn nổ khi hỗn hợp với không khí và oxy.
Bảng 4. Các giới hạn nổ của butadien trong không khí.

ở 0,1013 MPa, 20oC ở 0,4904 MPa, 30oC

% thể tích g/m3 % thể tích g/m3

Giới hạn dưới 1,4 31 1,4 150

Giới hạn trên 16,3 365 ≈ 2,2 ≈ 2400

Bảng 4 cho ta biết ở điều kiện và áp suất nhất định nếu phần trăm thể tích của butadien trong hỗn
hợp với không khí nằm trong khoảng giới hạn dưới và giới hạn trên thì hỗn hợp sẽ gây nổ, hỗn hợp
không ổn định.

Bảng 5. Độ hòa tan của butadien trong nước ở 0,1013 MPa vàđộ hòa tan L của nước trong butadien
lỏng.
T, oC α, m3 / m3 h, g H2O / kg butadien

10 0,29 0,53

20 0,23 0,66

30 0,19 0,52

40 0,16 0,82

Công nghệ tổng hợp hợp chất trung gian 6


Butadien hòa tan kém trong nước, ở bảng 5 butadien hòa tan trong metanol và etanol và tan nhiều
trong các dung môi phân cực điểm sôi cao, ví dụ như metylpyrolidon ( C5H9NO).
Bảng 6. Các hỗn hợp đẳng phí hai thành phần của butadien và các hydrocacbon khác.
Điểm sôi, oC Hỗn hợp

20% thể tích butan


6,5 (0,0933 MPa)
Butan – butadien 20% thể tích 1-butyl
1,5 (0,0933 MPa)
Cis-2-buten-1-butyl 9,5% thể tích 1-butyl
-1,5 (0,0933 MPa)
Trans-2-buten-1-butyl 0,7%thể tích vinylaxetilen
-9 (0,0933 MPa)
1-buten-vinyl axetylen 33% thể tích vinylaxetilen
- 0,2 (0,0933 MPa)
Cis-2-buten-vinyl axetylen 25% thể tích vinylaxetilen
- 22 (0,0933 MPa)
Trans-1-buten-vinyl axetylen

Amoniac-butadien 45% trọng lượng butadien


- 37 (0,1013 MPa)
Metyl amin-butadien 58,6% trọng lượng
- 9,5 (0,1013 MPa)
butadien

Axetyldehit-butadien 94,8% trọng lượng


5,53 (0,1013 MPa)
butadien

ở bảng 5 cho ta thấy hỗn hợp đẳng phí, rất quan trọng cho sự chưng cất của butadien trong hỗn hợp
với các hydrocacbon.

2.2. Tính chất hóa học


- Butadien có 2 nối đôi liên hợp có thể tham gia nhiều phản ứng, có thể gắn vào vị trí nối đôi 1,2
và 1,4 (sự trùng hợp) và với nhiều chất phản ứng khác thể dime hóa hoặc trime hóa và vòng hoá .
Sự trùng hợp : sự trùng hợp gắn vào vị trí nối đôi 1,2 và 1,4 là một phản ứng quan trọng nhất của
butadien.
VD: -H2C CH2 - CH2 CH2-
\ / \ /
C = C C =C
/ \ / \
H H H H

Cis – 1,4 – addition

Công nghệ tổng hợp hợp chất trung gian 7


- Phản ứng butadien với dãy các thuốc thử phù hợp để tạo ra cơ chế gắn vào vị trí 1,2 hoặc 1,4.
Sản phẩm của việc gắn vào vị trí 1,2 hoặc 1,4 còn phụ thuộc vào điều kiện phản ứng như nhiệt độ,
thời gian phản ứng và dung môi. Sản phẩm thêm vào là một quá trình quan trọng trong việc sản xuất
cloropren, acid adipic, anthraquinon... một ví dụ điển hình về sự thêm vào các điện tử để butadien
phản ứng với khí HCl.Sản xuất Cloropren đòi hỏi phải Clo hóa butadien bằng cách isome hóa và
dehydro clo hóa ankan
CH2 = CH- CH =CH2 + Cl2 →CH2 - CH - CH = CH2 + HCl

Cl
Phản ứng gồm 2 bước
isome hóa -HCl
Cl - CH2 - CH = CH - CH2 - Cl CH2 - CH - CH = CH2 CH2 = C - CH = CH2
40%   
Cl Cl Cl

- Một phân đoạn C4 thô từ etylen chứa khoảng 44% butadien, có sự thêm vào để tạo thành butan,
buten, 1,2-butadien và axetylen-C4, có thể sử dụng để làm nguyên liệu ban đầu
Hydro formyl hóa butadien để nhận được andehyt valeric
- Trong sự sản xuất hexanmetylendiamin: phản ứng xyanua hydro với butadien ở phản ứng bậc 2 và
hợp chất adiponitril được hydro hóa để tạo thành dimamin .
Butadien phản ứng có xúc tác với axit axetic để nhận được 1,4 butadiol , 1,4 - diaxeton - 2 - buten,
mà nếu hydro hóa ngược lại sẽ được 1,4 - diaxeton butan và thuỷ phân sẽ được 1,4 – butadiol

CH2 = CH - CH = CH2 +2CH3COOH + 1/2O2


H3CCOO - CH2 - CH = CH - CH2 - OOCCH3 + H2O

- Sự dime hóa và trime hóa : butadien được dime hoặc trime với sự có mặt của xúc tác Ni, Co, Pd,
hoặc Fe...

- Nếu dime hóa được thực hiện dưới điều kiện hydro hóa tạo thành 1,7 - octadien có 2 nối đôi và 1,6
- octadien.

CH2 = CH - CH2 - CH2 - CH2 - CH2 - CH = CH2 (1,7 - octadien)


CH2 = CH - CH2 - CH2 - CH2 - CH = CH - CH2 (1,6 - octadien)
- Cyclo hóa, phản ứng Diels - Alder : phản ứng Diels - Alder là một trong những phản ứng được
biết nhiều nhất về butadien. Thường thường, một dienophile, một olefin với một nối đôi hoạt hóa
phản ứng với butadien như một vòng cyclo hexan.
CH2 CH = CH2
// / CH = CH2
HC + CH
 \\

Công nghệ tổng hợp hợp chất trung gian 8


HC CH2
\\
CH2
Phản ứng có thể có hoặc không có xúc tác. Vinyl clorua hexan được dehydro hóa hoặc oxi hóa để tạo
thành etylen .
Hai phân tử butadien có thể dime hóa tạo thành 1,5 - cyclo octadien và 3 phân tử butadien có thể tạo
thành 1,5,9 - cyclo dodecatrien .

1,5 - cyclo octadien

3. Cao su bunastyren (SBR)

3.1. Thành phần hóa học

Công thức

3.2. Lịch sử phát triển


Cao su styren-butađien còn gọi là cao su buna S là một loại cao su tổng hợp. Nó được viết tắt
là SBR ( Styrene Butadiene Rubber) là chất đồng trùng hợp từ 2 đồng phân là butadiene và styren. Nó
được nhà hóa học người Đức Walter Bock tổng hợp thành công lần đầu tiên vào năm 1929 bằng
phương pháp polymer nhũ tương hai cấu tử này. Nó cũng là loại cao su tổng hợp đầu tiên có khả
năng sử dụng ở quy mô kinh tế-thương mại.

3.3. Ứng dụng trong thực tế


- SBR là loại cao su tổng hợp được sử dụng nhiều nhất chiếm hơn 45% tổng lượng cao su tiêu thụ
trên toàn cầu. Trong đó, ứng dụng sản xuất lốp xe là nhiều nhất và tiêu thụ trên 75% lượng SBR sản
xuất trên thế giới.

- Ngoài ra, SBR còn được ứng dụng làm nguyên liệu để sản xuất rất nhiều vật dụng khác như giày
dép,chất kết dính, các thiết bị máy móc: trục máy in, tấm lót bàn phím, tấm đệm, ….

Công nghệ tổng hợp hợp chất trung gian 9


3.4. Tính chất
Nhiệt độ chuyển tiếp thủy tinh (Tg) của SBR vào khoảng -55oC phụ thuộc vào hàm lượng styrene.

Nhiệt độ sử dụng : -40 đến 100oC

Độ giãn dài (%) : 450-500

3.5. Nhu cầu sử dụng


Do nhu cầu trong ngành công nghiệp chế tạo lốp xe tang lên, dẫn đến nhu cầu tiêu thụ SBR tăng
đều đặn trong suốt 10 năm qua. Từ 3.286.677 tấn năm 2000 lên 4.571.201 tấn năm 2010 và dự kiến
đạt 8.201.902 tấn/ năm vào năm 2020.

Nghiên cứu vào năm 2010 cho thấy các ngành công nghiệp sản xuất lốp xe chiếm 3.363.045 tấn,
giày dép chiếm 315.770 tấn, xây dựng chiếm 247.000 tấn; tức là chúng chiếm đến hơn 85% nhu cầu
SBR trên toàn thế giới.

II. Các phương pháp sản xuất Styren


1. Dehydro hóa ethylbenzen thành styren

2. Đồng sản xuất propylen oxyt và styren

3. Oxy- dehydro hóa ethylbenzen với oxy không khí hoặc chất oxy hóa như SO2

4. Alkyl hóa toluen với methanol ở 450oC

5. Dime hóa toluen thành stilben ở 600oC:

6. Dime hóa đồng thể butadien thành vinylxyclohexen ở 60oC

Tuy nhiên, trên thế giới chủ yếu chỉ sử dụng 2 phương pháp chính đó là dehydro hóa và đồng
sản xuất propylen oxyt và styren.

Công nghệ tổng hợp hợp chất trung gian 10


Trên toàn thế giới, các hãng công nghệ chủ yếu sử dụng phương pháp dehydro hóa để sản xuất
styren. Do đó, trong tiểu luận này, ta sẽ lựa chọn loại hình công nghệ : dehydro hóa ethylbenzen
để sản xuất styren.
Các công nghệ dehydro hóa ethylbenzen chủ yếu trên thế giới thuộc về các hãng:
Lummus/UOP, Fina/Badger, BASF, Lurgi…và ta có thể phân loại các công nghệ dehydro hóa
styren theo hãng thiết kế hoặc theo chế độ công nghệ, tức là: công nghệ đoạn nhiệt và công nghệ
đoạn nhiệt.
Bảng thống kê các công nghệ dehydro hóa ethylbenzen chính trên thế giới :

1. Dehydro hóa ethybenzen thành styren


Trong bài tiểu luận này ta sản xuất Styren bằng quá trình dehydro hóa etylbenzen.
Quá trình dehydro hóa ethylbenzen xảy ra trong thiết bị phản ứng. Phản ứng chính là
phản ứng dehydro hóa, phản ứng này tăng thể tích và thu nhiệt mạnh.

∆H = 125 kJ/mol
H2
Quá trình thích hợp ở nhiệt độ cao và áp suất thấp.Nếu không sử dụng xúc tác, quá trình
o
tiến hành ở nhiệt độ 700 – 800 C, độ chuyển hóa sau một vòng phản ứng 20 – 30%, hiệu
suất thấp hơn 50 – 60%.Quá trình thườn gồm các phản ứng hydrodealkyl hóa.
Quá trình có sử dụng hơi nước có vai trò:
• Cung cấp nhiệt cho phản ứng.
• Giảm lượng nhiệt cung cấp cho một đơn vị thể tích.

Công nghệ tổng hợp hợp chất trung gian 11


• Giảm áp suất riêng phần của hydrocacbon do vậy làm giảm lượng cốc tạo thành và duy trì
hoạt tính của xúc tác.
Trong một số công nghệ mới, các nhà công nghệ đưa vào thiết bị phản ứng oxi hoặc không khí.
Mục đích chính nhằm thực hiện phản ứng:
• H2 + 0,5 O2 → H2O
vì đây là phản ứng tỏa nhiệt rất mạnh, nhiệt này sẽ đóng vai trò thúc đẩy phản ứng dehydro hóa xảy
ra.
Xúc tác có vai trò làm tăng độ chuyển hóa và chọn lọc của phản ứng, giảm nhiệt độ phản ứng.Tuy
vậy nhiệt độ phản ứng vẩn cao, khoảng 550-650 , áp suất 0.1-0.3 MPa (trong các sơ đồ cũ và thấp
hơn 0.1 MPa ) trong các sơ đồ mới. Các xúc tác hiện đại có 5 cấu tử: cấu tử hoạt động (Fe 2O3), chất
ổn định (Cr2O3,Al2O3,MgO), chất ức chế tạo cốc (K2O), chất khơi mào (CuO,V2O5,AgO) và chất kết
dính (aluminat canxi).
Tùy thuộc vào loại xúc tác sử dụng, quá trình có thể tiến hành trong điều kiện đẳng nhiệt hoặc đoạn
nhiệt. Tải bản FULL (28 trang): https://bit.ly/30cyjNa
2. Công nghệ Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
2.1 Phương pháp dehydro hóa đoạn nhiệt
Quá trình này được ứng dụng rộng rãi nhất trong công nghiệp, được phát triển theo các giai
đoạn sau [1,5]:
-Một thiết bị phản ứng làm việc ở áp suất 0,15 ÷ 0,2 Mpa, độ chuyển hóa 40%.
-Hai thiết bị phản ứng đặt nối tiếp để tối ưu tỉ lệ giữa độ chọ lọc và độ chuyển hóa, áp suất như
một thiết bị phản ứng, độ chuyển hóa đạt 45-55 %.
-Hệ thống làm việc ở áp suất thấp, độ chuyển hóa đạt trên 60%.
Trong lớp xúc tác, nhiệt độ phản ứng giảm 1oC khi độ chuyển hóa tăng 1%. Do vậy để thu được
độ chuyển hóa cao, phải thêm một lượng đáng kể hơi nước ở nhiệt độ cao. Tuy nhiên, khi nhiệt độ
trên 610oC, ethylbenzen và styren tạo thành bị cracking. Để khắc phục hiện tượng này, cần tiến hành
phản ứng trong các thiết bị phản ứng đặt nối tiếp với thiết bị gia nhiệt trung gian hoặc tiến hành phản
ứng trong điều kiện áp suất thấp để dịch chuyển phản ứng theo hướng mong muốn. Trong trường hợp
thứ hai, áp suất giảm theo chiều dày của lớp xúc tác, vì vậy thiết bị phản ứng phải được thiết kế đặc
biệt (thường sử dụng loại thiết bị xuyên tâm thay cho dọc trục). Thiết bị phản ứng loại xuyên tâm phù
hợp để chế tạo thiết bị phản ứng công suất lớn ( đường kính thiết bị loại dọc trục không vượt quá 6,3
÷ 6,5m.
Sơ đồ công nghệ dehydro hóa đoạn nhiệt styren được trình bày ở hình 1

Công nghệ tổng hợp hợp chất trung gian 12


Công nghệ tổng hợp hợp chất trung gian 13
4516354

Công nghệ tổng hợp hợp chất trung gian 14

You might also like