Professional Documents
Culture Documents
MS Nhóm: 8
ĐỀ TÀI 4:
SỢI POLYESTER
GVHD: TS NGUYỄN THỊ LÊ THANH
Do khoảng thời gian thực hiện không nhiều và khối lượng chương trình học khá nhiều nên
bài tập lớn môn học Kỹ thuật sợi hóa học không thể tránh khỏi những thiếu xót nhất định,
chúng em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, sự hướng dẫn của Quý Thầy, Cô để
đề tài bài tập lớn môn học có thể hoàn chỉnh hơn.
Hình 2.1: Quy trình công nghệ sản xuất sợi filament và xơ………………………….......11
Hình 2.2: Tổng hợp polyester bằng phản ứng trao đổi theo phương pháp gián đoạn……14
Ngành sợi tổng hợp Việt Nam thực chất là một ngành kinh tế kỹ thuật về gia công chất dẻo,
hiện chưa có khả năng sản xuất ra nguyên vật liệu nhựa, gần như toàn bộ nguyên vật liệu sản
xuất ra sản phẩm nhựa phải nhập từ nước ngoài hay tái chế từ các chai nhựa. Ngành sợi tổng
hợp có ưu điểm là công nghệ cập nhật hiện đại, tốt độ tạo sản phẩm nhanh, sử dụng lao động
kỹ thuật là chính, sản phẩm đa dạng, phục vụ được nhiều đối tượng của xã hội.
Bài tập lớn giúp sinh viên hiểu sâu rộng về tính chất, quy trình tổng hợp của sợi Polyester.
Môn học giúp sinh viên giải quyết cụ thể về: yêu cầu công nghệ, thiết bị trong sản xuất hóa
chất cũng như quy trình công nghệ để tổng hợp sợi Polymer.
Bài tập lớn Kỹ thuật sợi hóa học về sợi Polyester gồm các nhiệm vụ:
1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ SỢI POLYESTER.
Trong thực tế các loa ̣i xơ sơ ̣i nhân ta ̣o thuô ̣c nhóm cellulose ( viscose, acetate), nhóm
tổ ng hơ ̣p ( polyamide, polyester, polyacrylic, polyolefine) đươ ̣c sản xuấ t sử du ̣ng với số
lươ ̣ng lớn hơn các loa ̣i xơ nhân ta ̣o khác . Hơn nữa trong những năm gầ n đây viê ̣c nghiên cứu
nhằ m nâng cao tính chấ t sản phẩ m và khả năng ứng du ̣ng của các loa ̣i sơ ̣i kim loa ̣i ngày càng
rô ̣ng raĩ trong công nghiê ̣p và thương mại.
2
1.2 Khái niệm cơ bản về sợi Polyester.
Polyester là một loại sợi tổng hợp có nguồn gốc từ than đá, không khí, nước và
dầu mỏ. Được phát triển trong phòng thí nghiệm từ thế kỷ 20, sợi polyester được hình thành
từ phản ứng hóa học giữa acid hai chức và rượu hai chức. Trong phản ứng này, hai hoặc
nhiều phân tử kết hợp với nhau để tạo ra một phân tử lớn có cấu trúc lặp đi lặp lại trong suốt
chiều dài của nó.
1.2.1 Ưu điể m :
- Sợi Polyester có nhiều ưu thế hơn khi so sánh với các loại vải truyền thống như
bông. Nó không hút ẩm, nhưng hấp thụ dầu. Chính những đặc tính này làm cho Polyester
trở thành một loại vải hoàn hảo đối với những ứng dụng chống nước, chống bụi và chống
cháy.
- Khả năng hấp thụ thấp của Polyester giúp nó tự chống lại các vết bẩn một cách
tự nhiên. Vải Polyester không bị co khi giặt, chống nhăn và chống kéo dãn. Nó cũng dễ
dàng được nhuộm màu và không bị hủy hoại bởi nấm mốc. Vải Polyester là vật liệu cách
nhiệt hiệu quả, do đó nó được dung để sản xuất gối, chăn, áo khoác ngoài và túi ngủ.
1.2.2 Nhược điể m :
Độ hút ẩm (0,5%), không biến dạng trong nước.
Trơ với tác nhân ánh sáng, trơ với chất tẩy rửa.
Không thấm mồ hôi, gây cảm giác nóng bức.
1.2.3 Ứng dụng:
Polyester được ứng dụng nhiều trong ngành công nghiệp dệt may quần áo.
Đồ nội thất gia dụng như: dệt thảm, rèm cửa, vải công nghiệp.
Máy tính và băng ghi âm, vật liệu cách điện.
Trong công nghiệp: là chất độn trong vỏ xe, băng tải, nhựa composite…
3
1.3 Nguyên liệu thô
Polyester là một thuật ngữ hóa học mà trong đó Poly có nghĩa là nhiều và este là
một hợp chất hóa học hữu cơ căn bản. Thành phần cấu tạo đặc trưng được sử dụng trong sản
xuất polyester là ethylene có nguồn gốc từ dầu mỏ. Quá trình hóa học tạo ra các polyester
hoàn chỉnh được gọi là quá trình trùng hợp.
Từ trước đây, Dimethyl terephthalate (DMT) được sử dụng để sản xuất polyester
bao gồm: polyethylene terephthalate và polytrimethylene terephthalate. DMT được hình
thành từ một phản ứng giữa terephthalic acid và methanol, ưu điểm là dễ oxi hoá hơn dạng
axit và có thể ngưng tụ trong chân không để tạo ra một sản phẩm tinh khiết.
Vào năm 1960, Amoco giới thiệu phương pháp sử dụng PTA và đã định giá chiến
lược cho sản phẩm mới này nhằm mục đích thay thế cho DMT và nhằm thúc đẩy phát triển
sản xuất polyester. Cho đến giữa những năm 1980, do nắm bắt được công nghệ, một số nhà
sản xuất lớn đã chi phối ngành công nghiệp sản xuất PTA. Amoco (nay là BP) là nhà sản
xuất hàng đầu, cùng với các đối tác nhượng bản quyền là Mitsui, Mitsubishi và ICI (nay là
Du Pont), cũng là các nhà sản xuất thương mại hàng đầu. Amoco, cùng với đối tác công nghệ
Mitsui, rất lựa chọn trong việc nhượng bản quyền của họ để không ảnh hưởng vào hoạt động
kinh doanh.
4
Tại Mĩ và sau đó ở châu Âu, Amoco đã xây dựng giá sản xuất thực tế của PTA với
một giá trị thặng dư cố định nhằm đáp ứng chỉ tiêu lợi nhuận, kích thích tăng trưởng thị
trường nhưng vẫn đủ sức cạnh tranh với các nhà sản xuất khác. Tuy nhiên, Amoco chỉ thành
công trong việc thúc đẩy sự phát triển thị trường mà không thành công trong việc bao tiêu thị
trường. Khi công nghiệp sản xuất polyester ở châu Á tăng trưởng nhanh chóng thì đôi lúc đã
xảy ra việc thiếu hụt PTA, điều này buộc các nhà sản xuất phải tìm kiếm thêm công nghệ hỗ
trợ sản xuất. Vào giữa những năm 1980, khi bản quyền của Amoco hết hạn, ICI và
Montedison (nay là Dow/Inca) và các công ty khác bắt đầu cung cấp bản quyền. Có hàng loạt
công ty xếp hàng mua công nghệ, vì các nhà sản xuất polyester nhận thấy thị trường có lợi
nhuận cao và mong muốn đảm bảo nguồn cung vật liệu thô đầu vào. Vào cuối những năm
1980, sự thiếu hụt PTA toàn cầu đã tạo ra sự đổ xô vào sản xuất của các nhà sản xuất
polyester châu Á.
PTA là dạng bột có tinh thể màu trắng với mùi chua nhẹ, có ảnh hưởng nhẹ tới
mắt, da và đường hô hấp của người với các thông số như sau:
5
Bảng 1.2: Thông số kỹ thuật của PTA
4
ppm 20 max
Carboxybenzaldehyde
ΔY - 10 tối đa
An toàn, không ảnh hưởng lớn đến sức khỏe con người.
6
Bảng 1.3: Điểm bắt lửa và điểm cháy
7
1.3.3 Tiêu chuẩn PTA bán trên thị trường
Bảng 1.4: Thông số kỹ thuật khác
Tính chất/thành
Mức giới hạn Mức thông thường
phần
Gần như việc sản xuất axit terephthalic thương mại đều sử dụng quy trình sản xuất
PTA của Amoco hiện do BP sở hữu. Trước đây, Amoco đã mua quy trình hoá học cơ bản từ
Scientific Design Corporation và phát triển thành quy trình thương mại vào cuối những năm
1950.
Trong giai đoạn đầu tiên của quy trình, paraxylene được ôxi hoá nhờ không khí
trong axit acetic lỏng với các xúc tác côban/măngan/brôm để tạo ra axit terephthalic thô
(CTA). Phản ứng ôxi hoá tạo ra một lượng nhiệt lớn, thông thường được thu hồi dưới dạng
hơi và được sử dụng cho việc gia nhiệt và phát điện. Do CTA chứa các chất trung gian trong
quá trình ôxi hoá và các thể màu, bước tiếp theo sẽ được sử dụng để lọc giảm các chất này
8
xuống nồng độ yêu cầu. Chất trung gian gây khó khăn nhất là 4-carboxy benzaldehyde (4-
CBA) có tính hoà tan tương tự axit terephthalic trong hầu hết các dung môi thông thường và
do đó không thể tách ra bằng phương pháp tinh thể hoá. Bằng cách chuyển 4-CBA thành axit
paratoluic có tính hoà tan cao, các chất trung gian này có thể được tách ra. Điều này được
thực hiện bằng cách hydro hoá trong nước dung dịch dưới nhiệt độ và áp suất cao trên một
nền palađi với xúc tác carbon.
Hiện nay, thị trường châu Á là lớn nhất và năng động nhất và giá của PTA tuân
thủ theo cân bằng cung cầu của thị trường này. Trong những năm gần đây, Trung Quốc là
nước có nhu cầu PTA lớn nhất ở thị trường châu Á và gia nhập PTA của Trung Quốc là mốc
cho các nhà xuất khẩu của châu Á.
Tiêu thụ PTA trên thế giới được dự báo là tăng trưởng 7% hàng năm cho đến
2015, có nghĩa là thị trường sẽ tăng đáng kể từ 35,2 triệu tấn vào 2006 lên 63,7 triệu tấn vào
2015. Trung Quốc đẩy tăng trưởng tiêu thụ của thế giới với dự báo về tăng trưởng tiêu thụ
của Trung Quốc là trung bình 11% hàng năm giữa 2005 và 2006. Vào 2015, tiêu thụ của
Trung Quốc sẽ chiếm khoảng 57% thế giới, so với khoảng 42% của thế giới vào 2006. Các
vùng khác cũng có mức tăng trưởng mạnh là Nam Mĩ 9% từ 2005-2015, Đông Âu khoảng
30% nhưng với mức khởi điểm rất thấp, Trung Đông và châu Phi là 11%. Tăng trưởng của
Ấn Độ sẽ vào khoảng 7% và cùng với khối lượng thị trường, Ấn Độ sẽ là thị trường quan
trọng thứ hai đối với việc tăng trưởng. Các vùng khác như Tây Âu và Bắc Mĩ nơi thị trường
cho các sản phẩm cuối dòng đã phát triển lâu hơn sẽ có tăng trưởng thấp hơn nhiều, vào
khoảng 3-3,5%. Sau 2012, cần có bổ sung công suất để tránh tỉ lệ công suất vận hành vượt
quá 95% vào 2013.
9
1.4 Các loại Polyester
Các sợi polyester bao gồ m PET và PCDT.
PET là sản xuất phổ biến nhất. Nó là mạnh hơn PCDT, trong khi PCDT có thêm
độ đàn hồi và khả năng phục hồi. PET có thể được sử dụng một mình hoặc pha
trộn với các loại vải khác để chố ng làm nhăn và quần áo có thể giữ lại hình dạng
của nó.
PCDT là phù hợp hơn cho các ứng dụng nặng hơn, chẳng hạn như rèm cửa và các
tấm phủ đồ nội thất.
10
1.4.2 PCDT Polyester
Sự thay đổi này của polyester được làm bằng cách ngưng tụ axit terephthalic với
1,4-cyclohexane-dimethano để tạo poly-1,4-cyclohexylene-dimethylene terephthalate hoặc
PCDT Polyester. Đối với PET Polyester, PCDT được xử lý để kéo sợi chảy.
11
CHƯƠNG 2: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT
Hình 2.1: Quy trình công nghệ sản xuất sợi filament và xơ.
12
Sơ Đồ Khố i Quy Triǹ h Công Nghệ Sản Xuấ t Sơ ̣i Polyester
Trùng hợp
150 – 200 oC
Làm khô
Kéo sợi
260 – 270 oC
Sơ ngắ n PSF Tạo nếp
Kéo căng
Định hình
100 - 150oC
Sợi Polyester
13
2.1.1 Phương triǹ h phản ứng :
Tổ ng hợp ethylene Glycol từ ethylene
14
Hình 2.2: Sơ đồ tổng hợp polyester bằng phản ứng trao đổi theo phương pháp gián đoạn.
15
nào để sản xuất sợi đặc biệt. Số lượng lỗ trong ổ phun xác định kích cỡ của sợi, các sợi tuôn
ra xoắn lại với nhau để tạo thành một sợi đơn.
* Ở giai đoạn kéo sợi, các hóa chất khác có thể được thêm vào dung dịch để làm vật
liệu chống cháy, chống tích điện, hoặc dễ dàng nhuộm hơn.
16
2.4 Sản xuất xơ ngắn PSF
Trong khi làm xơ ngắn polyester, quá trình trùng hợp, sấy khô, và tuôn sợi (bước 1-4 trên) rất
giống với quá trình sản xuất sợi filament. Tuy nhiên, trong quá trình tuôn sợi, thùng trộn có
nhiều lỗ hơn khi sản phẩm là xơ ngắn. Các bó sợi polyester hình thành được gọi là sợi thô.
a) Kéo căng
- Sợi mới hình thành được nhanh chóng làm lạnh trong các thùng chứa các sợi dày. Sợi có độ
dài khác nhau được tập trung và kéo căng trên các con lăn được gia nhiệt đến ba hoặc bốn lần
chiều dài ban đầu của nó.
b) Tạo nếp
- Sợi đã kéo sau đó được đưa vào trong các hộp nén để tạo nếp gấp với tỷ lệ 9-15 nếp mỗi
inch (3-6 nếp trên mỗi cm). Quá trình này giúp các sợi liên kết chặt với nhau trong các giai
đoạn sản xuất sau này.
c) Định hình
- Sau khi sợi được gấp nếp, nó được gia nhiệt đến 100 - 150oC để làm khô hoàn toàn các sợi
và giữ các nếp gấp. Một số nếp gấp không giữ được sẽ được rút ra khỏi các sợi trong các quá
trình tiếp theo.
d) Quá trình cắt
- Tiếp theo gia nhiệt định hình, sợi được cắt ngắn hơn. Polyester sẽ được pha trộn với bông
và được cắt thành các đoạn 3,2 - 3,8 cm; đối với hỗn hợp xơ nhân tạo nó được cắt với chiều
dài 5 cm. Đối với các loại vải nặng hơn, chẳng hạn như thảm, sợi filament tổng hợp được cắt
thành 15 cm.
17
vải lụa. Các nhà thiết kế như Mary McFadden đã tạo ra một dòng quần áo bằng cách sử dụng
hình thức mới của polyester. Các nhà nghiên cứu dệt may tại Đại học Bắc Carolina đang phát
triển một hình thức polyester có thể sẽ bền vững như Kevlar, một loại vật liệu superfiber sử
dụng để làm áo khoác chống đạn. Loại polyester này có thể được sử dụng như vật liệu
composite cho xe ô tô và máy bay.
18
CHƯƠNG 3: THIẾT BỊ TẠO SỢI POLYMER.
3.1 Thiết bị đùn.
Nguyên lý chung: Nguyên liệu thô đi qua bulong thêm chất xúc tác được vào và
trộn đều. Tiếp theo, nguyên liệu được đưa xuống máy đùn ( máy đùn được cài nhiệt độ tăng
dần từ vùng nạp liệu – nhựa hóa và gia công để nhựa nóng chảy hoàn toàn). Bên trong máy
đùn được thiết kế có dạng ống xoắn để tăng áp lực nhựa chảy qua lưới lọc ( ngoài ra lưới lọc
có thể giữ lại một số tạp chất có lẫn trong nhựa ), những phần nhựa nào chảy hoàn toàn sẽ
qua lưới lên trên các khung có thiết kế các khe xoay theo hình xoắn lên đầu đai.
19
Bảng 3.1: Thông số máy đùn trục vít
TEM- TEM-
Mục Đơn vị TEM-26SS TEM-37SS
41SS 48SS
Đường kính trục
mm 26 37 41 48
vít
Mô-men xoắn vít
N·m 279 784 1019 1630
phép
Tốc độ trục vít min -1 760 670 600 600
ĐỘng cơ dẫn
kW 22 55 64 103
động vít phép
Chiều cao trung
mm 1050 1060 830 830
tâm máy
Chiều rộng D mm 870 760 820 955
Chiề u cao H mm 1200 1300 990 1025
Chiều dài L mm 1865 3870 4195 4760
3.2 Kéo sơ ̣i
Kéo sơ ̣i : là quá trình kéo đẩ y polymer thông qua thiế t bi ̣có lỗ rấ t nhỏ đươ ̣c go ̣i là
spinnerets ( gương sen).
Dòng khối polymer lỏng có khả năng được làm rắn, đặc lại sau khi qua gương sen
trong dòng chảy liên tục.
Spinnerets tạo filament liên tục thường có số lỗ đục bằng với số filament tạo sợi.
20
3.3 Máy kéo sợi RC
Loại máy này dùng để kéo sợi bông và sợi hóa học
21
Giải thích:
Các hạt polyme (nhựa PVC, PP, PE,…) được đổ vào phễu đựng của máy gia nhiệt. Nhờ hệ
thống trục vít vận chuyển các hạt đó tới khu vực gia nhiệt, tại đó các hạt nhựa sẽ bị chảy ra
và quện với nhau. Do có lực ép lớn, nhựa sẽ di chuyển tới bộ phận tạo ra sợi polyme. Khi gặp
không khí lạnh thổi vào, nhựa sẽ co lại và lực kéo của con suốt (như trong se chỉ) sợi sẽ nhỏ
lại. Đi tới bộ phận tiếp theo, sợi sẽ được vuốt dài thêm và đường kính sợi sẽ nhỏ hơn và quấn
thành từng cuộn.
22
KẾT LUẬN
Bài tập lớn chủ đề tìm hiểu về sợi Polyester giúp nhóm hiểu hơn về:
- Nguồn gốc của nguyên liệu và ưu – nhược điểm, ứng dụng của polyester.
- Quy trình công nghệ sản xuất sợi Filament và xơ ngắn PSF.
- Phương trình phản ứng tổng hợp.
- Thiết bị và thống số máy đùn.
23
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Công nghệ sản xuất chất dẻo, TS.Nguyễn Quang Khuyến, lưu hành nội bộ, năm 2009.
[2]. Kỹ thuật gia công polymer, TS.Nguyễn Quang Khuyến, lưu hành nội bộ, năm 2011
[3]. Bài giảng Kỹ thuật sản xuất sợi hóa học, ThS.Đỗ Tường Hạ, lưu hành nội bộ, năm 2008.
[4]. Máy toshiba-machine, tài liệu kỹ thuật sản xuất sợi, năm 2007.
[5]. Công nghệ gia công sợi hóa học, Huỳnh Văn Trí, NXB ĐH QGTPHCM, năm 2006.
24