Professional Documents
Culture Documents
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Đề Tài :
THIẾT KẾ THIẾT BỊ NỒI ĐUN KETTLE CỦA HỆ
THỐNG THIẾT BỊ THÁP MÂM XUYÊN LỖ
CHƯNG CẤT HỖN HỢP BENZEN - TOLUEN
3.2. Xác định suất lượng sản phẩm đỉnh va sản phẩm đáy ...................................................................... 15
Công nghệ hóa học cũng như các sản phẩm khác của nó có ảnh hưởng rất lớn đến
nhiều ngành sản xuất khác. Trong đó benzen và toluene là những sản phẩm khá
được quan tâm. Trong công nghiệp, hai chất này thường được sản xuất để có được
nồng độ cao, nhằm thỏa mãn nhu cầu sử dụng và tiết kiệm chi phí vận chuyển, lưu
trữ.
Ngày nay, các phương pháp được dùng để nâng cao độ tin khiết: trích ly, chưng
cất, cô đặc, hấp phụ… Tùy theo đặc tính yêu cầu của sản phẩm mà ta có sự lựa
chọn phương pháp thích hợp. Đối với hệ benzene - toluen là gồm hai cấu tử hòa
tan lẫn hoàn toàn, nên ta chọn phương pháp chưng cất để nâng cao độ tinh khiết
cho sản phẩm.
Nhiệm vụ của đề tài này là tính toán thiết kế thiết bị nồi đun kettle của hệ thống
thiết bị tháp mâm xuyên lỗ chưng cất hỗn hợp benzene - toluen với năng suất
nhập liệu là 3000kg/h, nồng độ dòng nhập liệu là 35% phần mol benzene, nồng
độ sản phẩm đỉnh là 80% phần mol benzen và nồng độ sản phẩm đáy là 9% phần
mol benzen
Đồ án môn học này được thầy Nguyễn Minh Tiến trực tiếp hướng dẫn thực hiện,
em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn và giúp đỡ của thầy trong suốt quá trình
em nghiên cứu và thực hiện đồ án.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUÁ TRÌNH
CHƯNG CẤT
Chưng cất là quá trình dùng để tách các cấu tử của hỗn hợp lỏng cũng như hỗn
hợp khí lỏng thành các cấu tử riêng biệt dựa vào độ bay hơi khác nhau của các cấu
tử trong hỗn hợp (nghĩa là khi ở cùng nhiệt độ, áp suất hơi bão hoà của các cấu tử
khác nhau).
Thay vì đưa vào trong hỗn hợp một pha mới để tạo nên sự tiếp xúc giữa hai pha
như trong quá trình hấp thu hoặc nhả khí, trong quá trình chưng cất pha mới được
tạo nên bằng sự bốc hơi hoặc ngưng tụ.
Chưng cất và cô đặc khá giống nhau, tuy nhiên sự khác nhau căn bản nhất của 2
quá trình này là trong quá trình chưng cất dung môi và chất tan đều bay hơi (nghĩa
là các cấu tử đều hiện diện trong cả hai pha nhưng với tỷ lệ khác nhau), còn trong
quá trình cô đặc thì chỉ có dung môi bay hơi còn chất tan không bay hơi.
Khi chưng cất ta thu được nhiều cấu tử và thường thì bao nhiêu cấu tử sẽ thu được
bấy nhiêu sản phẩm. Nếu xét hệ đơn giản chỉ có 2 cấu tử thì ta sẽ thu được 2 sản
phẩm:
Sản phẩm đỉnh chủ yếu gồm cấu tử có độ bay hơi lớn (nhiệt độ sôi nhỏ)
Sản phẩm đáy chủ yếu gồm cấu tử có độ bay hơi nhỏ (nhiệt độ sôi lớn)
Vậy: Đối với hệ Benzen – Toluen, ta chọn phương pháp chưng cất liên tục ở áp
suất thường.
Trong sản xuất, người ta thường dùng nhiều loại thiết bị khác nhau để tiến hành
chưng cất. Tuy nhiên, yêu cầu cơ bản chung của các thiết bị vẫn giống nhau nghĩa
là diện tích tiếp xúc pha phải lớn. Điều này phụ thuộc vào mức độ phân tán của
một lưu chất này vào lưu chất kia. Nếu pha khí phân tán vào pha lỏng ta có các
loại tháp mâm, nếu pha lỏng phân tán vào pha khí ta có tháp chêm, tháp phun,… Ở
đây ta khảo sát 2 loại thường dùng là tháp mâm và tháp chêm.
Tháp mâm: thân tháp hình trụ, thẳng đứng phía trong có gắn các mâm có cấu tạo
khác nhau, trên đó pha lỏng và pha hơi đượ cho tiếp xúc với nhau. Tuỳ theo cấu
tạo của đĩa, ta có:
Tháp mâm chóp: trên mâm bố trí có chóp dạng tròn, xupap,…
Tháp mâm xuyên lỗ: trên mâm có nhiều lỗ hay rãnh.
Tháp chêm (tháp đệm): tháp hình trụ, gồm nhiều bậc nối với nhau bằng mặt
bích hay hàn. Vật chêm được cho vào tháp theo một trong hai phương pháp
sau : xếp ngẫu nhiên hay xếp thứ tự.
CH3(CH2)4CH3 C6H6
Dehydro hóa các cycloankan: Các cycloankan có thể bị dehydro hóa ở nhiệt độ cao với
sự có mặt của các xúc tác kim loại chuyển tiếp tạo thành benzen hay các dẫn xuất của
benzen
C6H12 C6H6
Đi từ acetylene: Đun acetane trong sự có mặt cảu của xúc tác là than hoạt tính hay phức
của niken như Ni(CO)[(C6H5)P] sẽ thu được benzen
3C2H2 C6H6
Từ benzen ta có thể điều chế được các dẫn xuất của benzen như toluen bằng phản ứng
Friedel - Crafts (phản ứng ankyl hóa benzen bằng các dẫn xuất ankyl halide với sự có mặt
cảu xúc tác AlCl3 khan)
C6H6 + CH3- Cl C6H5-CH3
Ta có bảng thành phần lỏng (x) – hơi (y) và nhiệt độ sôi của hỗn hợp Benzen – Toluen ở
760 mmHg như sau:
x 0 5 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100
t 110,6 108,3 106,1 102,2 98,6 95,2 92,1 89,4 86,8 84,4 82,3 80,2
Bảng 2. Bảng thành phần lỏng (x) – hơi (y) và nhiệt độ sôi của hỗn hợp Benzene -
Tolunen
CHƯƠNG 2: QUY TRÌNH CHƯNG CẤT
BENZENE – TOLUENE
2.1. Quy trình công nghệ tổng quát
1. Bồn chứa nguyên liệu.
2. Bơm.
3. Thiết bị đun sôi dòng nhập liệu.
4. Tháp chưng cất.
5. Thiết bị ngưng tụ sản phẩm đỉnh.
6. Thiết bị trao đổi dòng
7. Thiết bị làm lạnh sản phẩm đỉnh.
8. Bồn chứa sản phẩm đỉnh.
9. Thiết bị đun sôi đáy tháp ( Nồi đun Kettle).
10. Thiết bị làm nguội sản phẩm đáy.
11. Bồn chứa sản phẩm đáy.
2.2. Thuyết minh quy trình
Hỗn hợp Benzene – Toluene có nồng độ benzene là 35% (phần mol), nhiệt độ
nguyên liệu lúc đầu là 250C tại bồn chứa nguyên liệu (1), được bơm (2) bơm lên
thiết bị đun sôi dòng nhập liệu (3) được gia nhiệt tới nhiệt độ sôi trong thiết bị
truyền nhiệt. Sau đó hỗn hợp được đưa vào tháp chưng cất (4) ở đĩa nhập liệu và
bắt đầu quá trình chưng cất. Lưu lượng dòng nhập liệu được kiểm soát qua lưu
lượng kế.
Trên đĩa nhập liệu, chất lỏng được trộn với phần lỏng từ đoạn cất của tháp chảy
xuống. Trong tháp, hơi đi dưới lên gặp lỏng đi từ trên xuống. Ở đây có sự tiếp xúc
và trao đổi giữa hai pha với nhau. Dòng lỏng chuyển động trong phần chưng càng
xuống phía dưới càng giảm nồng độ các cấu tử dễ bay hơi vì đã bị pha hơi tạo nên
từ nồi đun lôi cuốn cấu tử dễ bay hơi. Nhiệt độ càng lên trên càng thấp, nên khi
hơi đi qua các đĩa từ dưới lên thì cấu tử có nhiệt độ sôi cao là benzene sẽ ngưng tụ
lại, cuối cùng trên đỉnh tháp ta thu được hỗn hợp có cấu tử benzene chiếm nhiều
nhất (nồng độ 80% phần mol). Hơi này đi vào thiết bị ngưng tụ (5) được ngưng tụ
hoàn toàn. Sản phẩm đi qua thiết bị trao đổi dòng (6) một phần chất lỏng ngưng tụ
đi qua thiết bị làm nguội sản phẩm đỉnh (7), rồi được đưa qua bồn chứa sản phẩm
đỉnh (8). Phần còn lại của chất lỏng ngưng tụ được hoàn lưu về tháp ở đĩa trên
cùng với tỉ số hoàn lưu thích hợp và được kiểm soát bằng lưu lượng kế. Cuối cùng
ở đáy tháp ta thu được hỗn hợp lỏng hầu hết là cấu tử khó bay hơi (nước). Hỗn
hợp lỏng ở đáy có nồng độ benzene là 9% phần mol, còn lại là nước. dung dịch
lỏng ở đáy đi ra khỏi tháp vào nồi đun (9). Trong nồi đun dung dịch lỏng một phần
sẽ bốc hơi cung cấp lại cho tháp để tiếp tục làm việc, phần còn lại ra khỏi nồi đun
được cho qua thiết bị làm nguội sản phẩm đáy (10) rồi sau đó vào bồn chứa sản
phẩm đáy (11).
Hệ thống làm việc liên tục cho ra sản phẩm đỉnh là aceton, sản phẩm đáy sau khi
trao đổi nhiệt với nhập liệu được thải bỏ.
CHƯƠNG 3: CÂN BẰNG VẬT CHẤT
3.1. Các thông số ban đầ u
- Năng suất theo nhập liệu : 3000 kg/giờ
- Nồng độ cấu tử dễ bay hơi trong nhập liệu : 35% mol benzen
- Nồng độ cấu tử dễ bay hơi trong sản phẩm đỉnh : 80% mol benzen
- Nồng độ cấu tử dễ bay hơi trong sản phẩm đáy : 9% mol benzen
- Nguyên liệu vào hệ thống ở nhiệt độ sôi
- Quá trình làm việc trong thiết bị ở áp suất thường.
- Loại thiết bị sử dụng tháp mâm xuyên lỗ.
- Khố i lươ ̣ng phân tử của benzen và toluene : MB = 78, MT = 92
Chọn:
- nhiệt độ nhập liệu: tF= 25°C
- nhiệt độ sản phẩm đỉnh: tD= 30°C
- Nhiệt độ sản phẩm đáy: tW= 30 °C
Các kí hiệu:
- F, D, W: Lươ ̣ng nguyên liê ̣u đầ u, sản phẩ m đỉnh, sản phẩ m đáy.
- aF, aD, aW: Phầ n khố i lươ ̣ng của Benzen ở hỗn hơ ̣p đầ u, đin
̉ h và đáy.
- xF, xD, xW: Phầ n mol của Benzen trong pha lỏng ở hỗn hơ ̣p đầ u, đỉnh
và đáy.
- yF, yD, yW: Phầ n mol của Benzen trong pha hơi ở hỗn hơ ̣p đầ u, đỉnh
và đáy.
3.2. Xác định suất lượng sản phẩm đỉnh va sản phẩm đáy
Gđ
𝐹=
MB . xF + ( 1 − xF) . MT
3000 𝑘𝑚𝑜𝑙
= = 34,44 ( )
78 .0,35 + ( 1 − 0,35). 92 ℎ
Phương trình cân bằng vật chất trong toàn bộ tháp.
F=D+W
Phương trình cân bằng vật chất đối với cấu tử dễ bay hơi.
𝐹. 𝑥𝐹 = 𝐷. 𝑥𝐷 + 𝑊. 𝑥𝑊
Cân bằng vật chất ta có tổng dòng nguyên liệu vào bằng tổng dòng sản phẩm
ra.
𝐹 =𝐷+𝑊
{
𝐹. 𝑥𝐹 = 𝐷. 𝑥𝐷 + 𝑊. 𝑥𝑊
34,44 = 𝐷 + 𝑊
{
34,44 . 0,35 = 𝐷 . 0,8 + 𝑊 .0,09
𝑘𝑚𝑜𝑙
𝐷 = 12,61 ( )
ℎ
=> { 𝑘𝑚𝑜𝑙
𝑊 = 21,83 ( )
ℎ
Vì đề bài cho theo % mol nên phải đổi sang % khố i lươ ̣ng để tính lươ ̣ng sản
phẩ m đỉnh và sản phẩ m đáy.
x .MB
Ta có: a =
x .MB + (1−x)MT
𝐹 =𝐷+𝑊
{
𝐹. 𝑥𝐹 = 𝐷. 𝑥𝐷 + 𝑊. 𝑥𝑊
3000 = 𝐷 + 𝑊
{
3000 . 0,313 = 𝐷 . 0,772 + 𝑊 .0,077
𝐷 = 1018,7 𝑘𝑔/ℎ
=> {
𝑊 = 1981,3 𝑘𝑔/ℎ
100 100
90 90
80 80
70 70
60 60
Y
50 50
40 40
30 30
20 20
10 10
0 0
0 20 40 60 80 100
X
Chỉ số hoàn lưu cực tiểu được xác định theo phương pháp đại số qua biểu thức sau:
Vẽ các đường làm việc của đoạn luyện ứng với các giá trị bi đó. Từ đó qua đồ thị ta
tìm được các gía trị Ni tương ứng. từ các gía trị Ni tìm được ta thành lập các giá trị
tương ứng Nlt (Ri +1).
b 1 1.2 1.4 1.6 1.8 2
R 1.073 1.287 1.502 1.716 1.931 2.145
Số mâm ∞ 10 9 8 7 7
Nlt.(R +1) ∞ 22.87 22.52 21.73 20.52 22.02
Bảng 3. Bảng số liệu tổng hợp
23
22.5
22
Nlt.(R +1)
21.5
21
20.5
20
0 0.5 1 1.5 2 2.5
R= 1,8
Hình 2. Đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa Ri và Nlt (Ri +1)
Sau quá trình khảo sát đồ thị ta tìm được tỉ số hồi lưu thích hợp Rlt
𝑅 𝑥𝐷 1,8 0,09
𝑦𝑐ấ𝑡 = 𝑥+ = 𝑥+
𝑅+1 𝑅 + 1 1,8 + 1 1,8 + 1
= 0,643 𝑥 + 0,032
Gọi f là suất lượng mol dòng nhập liệu trên suất lượng mol sản phẩm đỉnh:
𝐹 34,44
𝑓= = = 2,73
𝐷 12,61
𝑅+𝑓 𝑓−1
𝑦𝑐ℎư𝑛𝑔 = 𝑥− 𝑥
𝑅+1 𝑅+1 𝑤
1,8 + 2,73 2,73 − 1
𝑥− 0,09
1,8 + 1 1,8 + 1
= 1,618𝑥 − 0,056
Trong đó:
Lượng hơi đi vào đoạn luyện, lượng hơi 𝑔1 và hàm lượng hơi 𝑦1 và lượng lỏng 𝐺1
đối với đĩa thứ nhất của đoạn luyện được xác định theo hệ phương trính cân bằng
vật liệu và cân bằng nhiệt lượng sau:
𝑔1 = 𝐺1 + P
{𝑔1 𝑦1 = 𝐺1 𝑥1 + P. 𝑥𝐷
𝑔1 𝑟1 = 𝑔𝑑. 𝑟𝑑
Trong đó:
𝑟1 : ẩn nhiệt hóa hơi của hỗn hợp hơi đi vào đĩa thứ nhất của đoạn cất
𝑟𝑑 : ẩn nhiệt hóa hơi của hỗn hợp hơi đi ra ở đỉnh tháp
𝑇1 = 𝑇𝐹 =96,9°C , ta được:
Trong đó:
𝑔′𝑛 : lượng hơi ra khỏi đoạn chưng (Kg/h).
𝑔′1 : lượng hơi đi vào đoạn chưng (Kg/h)
Xác định 𝒈′𝒏 : 𝑔′𝑛 = 𝑔1 = 3186,77(Kg/h)
Xác định 𝒈𝟏
Từ hệ phương trình
𝐺′1 = 𝑔′1 + W
{ 𝐺′1 𝑥′1 = 𝑔′1 𝑦𝑤 + W. 𝑥𝑊
𝑔′1 𝑟′1 = 𝑔′ 𝑛. 𝑟 ′ 𝑛 = 𝑔1. 𝑟1
Trong đó:
𝐺′1 : lượng lỏng ở đĩa thứ nhất của đoạn chưng
𝑟′1 : ẩn nhiệt hóa hơi của hỗn hợp hơi đi vào đĩa thứ nhất của đoạn chưng
Tính r’1:
𝑥𝑊 =0,09 tra đồ thị hệ cân bằng ta có: 𝑦𝑤 =0,1948
Suy ra: 𝑀𝑡𝑏𝑔′ = 78.𝑦𝑤 +(1- 𝑦𝑤 ).92
= 78.0,1948+92.(1-0,1948) = 89,27 (Kg/kmol)
.𝑡′1 = .𝑡𝑤 = 106,54°C,
Tra bảng 1.212, trang 254, [1], ta được:
Ẩn nhiệt hóa hơi của benzene: r’B = 373,496(KJ/kmol)
Ẩn nhiệt hóa hơi của toluene: r’T = 364,399 (KJ/kmol).
Suy ra: r’1= r’.yW + (1-yW).r’N1
= 373,496 .0,1948 +(1 – 0,1948). 364,399 = 366,17 (KJ/kmol)
Tính r1
𝑟1 = 369,996 – 11,104𝑦1 = 369,996 – 11,104 .0,54
= 363,99 (KJ/kmol).
* W= 21,83 (kmol/h). thay số:
𝐺′1 = 𝑔′1 + 21,83
{𝐺′1 𝑥′1 = 𝑔′1 . 0,1948 + 21,83.0,09
𝑔′1 . 366,17 = 363,99 .37,74
Giải phương trình được:
𝐺′1 = 59,345(Kmol/h)
{𝑥′1 = 0,156(phần mol aceton)
𝑔′1 = 37,515(Kmol/h)
CHƯƠNG 4: CÂN BẰNG NĂNG LƯỢNG
4.1. Thiết bị gia nhiệt nhập liệu
Trong đó:
tSF = 96,9oC là nhiệt độ sôi của dòng nhập liệu tại xF = 0.35
tF = 250C là nhiệt độ đầu của hỗn hợp vào thiết bị gia nhiệt.
CpF nhiệt dung riêng đẳng áp của thiết bị gia nhiệt J/kg.C
Nhiệt dung riêng của Benzene và Toluene tra bảng I.153 trang [ 171 – 172] theo
phương thức nội suy, ta được:
𝐽
𝐶𝐵 = 1934,99
𝐾𝑔. độ
𝐽
𝐶𝑇 = 1903, 8
{ 𝐾𝑔. độ
Nhiệt dung riêng đẳng áp của thiết bị gia nhiệt nhập liệu:
= 1913,56 J/kg.độ
Trong đó:
D là lưu lượng khối lượng của dòng sản phẩm đỉnh kg/h
R tỉ số hoàn lưu
Với tSD = 84,4oC là nhiệt độ sôi sản phẩm đỉnh tại xD = 0.8
tSD + tD 84,4+30
Ta có: t = = = 57,20C
2 2
Nhiệt hóa hơi của Benzene và Toluene tra bảng I.212 trang [ 254] theo phương
thức nội suy, ta được:
𝐾𝐽
𝑟𝐵 = 410,14
𝐾𝑔
𝐾𝐽
𝑟𝑇 = 389,87
{ 𝐾𝑔
Nhiệt lượng hóa hơi của sản phẩm đỉnh:
Trong đó:
QD là năng lượng cần dùng cho thiết bị làm nguội sản phẩm đỉnh
CpD Nhiệt dung riêng đẳng áp của thiết bị làm nguội sản phẩm đỉnh
Chọn nước làm lạnh đi trong ống với nhiệt độ đầu tđ = 30oC, nhiệt độ cuối:
tc=40oC
Với tSD = 84,4oC là nhiệt độ sôi sản phẩm đỉnh tại xD = 0.8
Ta có:
tSD + tD 84,4+30
t= = = 57,20C
2 2
Nhiệt dung riêng của Benzene và Toluene tra bảng I.153 trang [ 171 – 172] theo
phương thức nội suy, ta được:
𝐽
𝐶𝐵 = 1915,3
𝐾𝑔. độ
𝐽
𝐶𝑇 = 1886
{ 𝐾𝑔. độ
Nhiệt dung riêng đẳng áp của thiết bị làm nguội sản phẩm đỉnh
CpD = CB.𝑎𝐷 + (1- 𝑎𝐷 ).CT= 1915,3 × 0,772 + (1 – 0,772) × 1886 = 1908,62 J/kg
↔ D. CpD.( tSD– tD) = Gn. Cn (tc - tđ) + 0,05.D. CpD.( tSD– tD)
Lượng nước lạnh cần cung cấp cho thiết bị sản phẩm đỉnh là
0,95.D.CpD .(t𝑆𝐷 −t𝐷 ) 0,95.1018,7.1908,62.(84,4−30)
Gn = = = 0,667 kg/s
Cn .(t𝑐 –tđ ) 4186.3600.(40−30)
Trong đó:
Qw là năng lượng cần dùng cho thiết bị làm nguội sản phẩm đáy
Cpw Nhiệt dung riêng đẳng áp của thiết bị làm nguội sản phẩm đáy
Chọn nước làm lạnh đi trong ống với nhiệt độ đầu tđ = 30oC, nhiệt độ cuối: tc=40oC
Với tSW = 106,54oC là nhiệt độ sôi sản phẩm đỉnh tại xW = 0.09
𝑡 +𝑡 106,54+30
𝑡𝑤 = 𝑆𝑤 𝑤 =
̅̅̅ = 68,270C
2 2
Nhiệt dung riêng của Benzene và Toluene tra bảng I.153 trang [ 171 – 172] theo
phương thức nội suy, ta được:
𝐽
𝐶𝐵 = 1973,42
𝐾𝑔. độ
𝐽
𝐶𝑇 = 1933,08
{ 𝐾𝑔. độ
Nhiệt dung riêng đẳng áp của thiết bị làm nguội sản phẩm đáy
= 1936,19 J/kg
Ta có:
↔ W. CpW.( tSW– tW) = Gn. Cn (tc - tđ) + 0,05.W. CpW.( tSW– tW)
Lượng nước lạnh cần cung cấp cho thiết bị sản phẩm đáy là
0,95.W.CpW .(t𝑆𝑊 −t𝑊 ) 0,95.1981,3.1936,19.(106,54−30)
Gn = = = 1.85 kg/s
Cn .(t𝑐 –tđ ) 4186.3600.(40−30)
Trong đó:
QF nhiệt lượng do hỗn hợp nhập liệu mang vào trong tháp
Qđ nhiệt lượng cung cấp cho nồi đun ở đáy
QP nhiệt lượng do sản phẩm đỉnh mang ra từ bộ phận tách hoàn lưu
Qnt nhiệt lượng do hơi sản phẩm ngưng tụ thành lỏng ( ngưng tụ hoàn toàn)
1833,66
QLo = GLo .CPD.(tsD –tD ) = .1908,62.(84,4 - 30) = 52885,26 (W)
3600
3000
QF = GF. CPF.( tSF- tF) = . 1913,56.( 96,9 - 25) = 114654,14 (W)
3600
1981,3
QW = Gw.CPw.(tsw-tw) = .1936,19.(106,54 - 30) = 81561,31 (W)
3600
1018,7
QD = GD.CPD.(tsD-tD) = .1908,62.(84,4 - 30) = 29380,7 (W)
3600
1018,7
Qnt = GD.(R+1). RD = .( 1,8 + 1).405,52.1000 = 321302,5 (W)
3600
Chọn Qm =5% Qđ
1
= .(81561,31 + 29380,7 + 321302,5 – 52885,26 – 114654,14)
0,95
= 278636,96 (W)
CHƯƠNG 5: TÍNH TOÁN THIẾT KẾ NỒI ĐUN
5.1. Tính toán kích thước chính của thiết bị
Trong đó:
K: là hệ số truyền nhiệt
∆t 𝑙𝑜𝑔 : nhiệt độ trung bình logarit
5.1.4. Xác định ∆𝐭 𝒍𝒐𝒈
Sản phẩm đáy trước khi vào nồi có nhiệt độ là 𝑡𝑣 = 96, 9𝑜 𝐶 và ra có nhiệt độ là 𝑡𝑟 =
106,54𝑜 𝐶
Trong đó:
Hệ số cấp nhiệt của hơi nước được xác định the công thức;
4 𝑟𝑁
𝛼𝑁 = 2,04. 𝐴 √
(𝑡𝑠𝑁 − 𝑡𝑤1 )𝐻
Trong đó:
tw1: nhiệt độ vách tiếp xúc với hơi nước (trong ống).
A: hệ số phụ thuộc vào tính chất vật lý của nước theo nhệt độ
Giả sử chênh lệch nhiệt độ ∆𝑡1 = 2℃ khi đó ta có nhiệt độ màng nước:
𝑡𝑤1 = 119,62 − 2 = 117,62℃
119,62+117,62
Khi đó nhiệt độ trung bình = 118,62℃ ta tra được A= 187,38℃ [quyển
2
2 trang 29]
4 2203,29.103
Vậy: 𝛼𝑁 = 2,04.187,38. √ = 10413,73 W/m2độ
2.2
λ Pr 0,25
Suy ra: 𝛼𝐷 = 0.021 × . εk . Re0,8
F . 𝑃𝑟
0,43
.( )
𝑑 Prt
Trong đó:
Prt: chuẩn số PranPtl tính theo nhiệt độ trung bình của tường.
εk : hệ số hiệu chỉnh tính đến ảnh hưởng của tỷ số giữa chiều dài l và
đường kính d của ống.
a. Tính chuẩn số Pr
C. μ
Pr =
λ
Trong đó:
λ: hệ số dẫn nhiệt của hỗn hợp ở ttb, tính theo công thức
3 𝜌
λ = A. 𝐶𝑝 . 𝜌. √ , M: khối lượng mol của hỗn hợp (kg/kmol)
𝑀
Tại ttb= 102,16℃
Nhiệt dung riêng :
Suy ra: 𝐶𝑝 = CB . aW + CT . (1 − aW )
Nên:
1 aW 1 − aW 0,077 1 − 0,077
= + = +
ρ ρB ρT 790,41 785,62
⇒ ρ = 785,99kg/m3
Hệ số dẫn nhiệt:
3 𝜌
λ = A. 𝐶𝑝 . 𝜌. √
𝑀
3 785,99
= 4,22 . 10-8 . 2080,33 . 785,99 × √
90,74
𝑊
= 0,142 ( . độ )
𝑚
Độ nhớt:
μB = 0,256. 10−3 (N. m/s2 ) (Bảng I.101, trang 91 , [1])
μT = 0,267. 10−3 (N. m/s2 ) (Bảng I.101., trang 92, [1])
Nên: logμ = xW . logμB + (1 − xW ). logμT
logμ = 0,09. log(0,256. 10−3 ) + (1 − 0,09). log(0,267. 10−3 )
C 𝑡 . μ𝑡
Pr𝑡 =
λ𝑡
Mà
δt
∑ rt = + r1 + r2
λt
- Bề dày thành ống: δt = 0,001 (m)
- Tra bảng XII.7, trang 313 sổ tay tập 2, tìm được hệ số dẫn nhiệt của thép không
gỉ:
λt = 16,3 (W/m. K)
Nên:
1 aW 1 − aW 0,077 1 − 0,077
= + = +
ρ𝑡 ρB ρT 781,048 777,044
⇒ ρ𝑡 = 777,351 kg/m3
Hệ số dẫn nhiệt:
3 777,351 𝑊
λ𝑡 =4,22× 10−8 × 2103,73 × 777,351 × √ = 0,141 độ
90,74 𝑚
Độ nhớt:
μB = 0.24. 10−3 (N. m/s2 ) (Bảng I.101., trang 91, [1])
μT = 0,251. 10−3 (N. m/s2 ) (Bảng I.101., trang 91, [1])
Nên: logμ = xW . logμB + (1 − xW ). logμT
= 0,09. log(0.24. 10−3 ) + (1 − 0,09). log(0.251. 10−3 )
2103,73.2,499×10−4
Vậy Pr𝑡 = = 3,729
0,141
𝑄 81561,31
F= = = 24 𝑚2
𝐾.∆𝑡𝑙𝑜𝑔 194,575×17,46
Số ống:
𝐹 24
n= = = 119,4 (ống)
𝜋𝑑𝐻 3.14×0.032×2
Dựa vào bảng V.11 trang 48 [2], ta quy chuẩn và chọn tổng số ống với
cáchsắp xếp theo hình lục giác là n = 127 ống.
- Số ống trên một cạnh của hình là 6 ống.
- Số ống trên đường xuyên tâm của hình sáu cạnh là 13 ống
- Số ống ở vòng ngoài cùng là 37 ống
- Tổng số ống không kể các ống trong các hình viên phân là 127 ống
Ta có D = t.(b-1).dn + 4.dn
Chọn D= 0,8(m)
Với D= 0,8 m chọn nắp và đáy của thiết bị là hình elip có gờ.
Tra sổ tay QTTB tập 1 ta có ứng suất tiêu chuẩn đối với thép X18H10T:
Nhận thấy công thức tính toán bề dày thân,đáy và nắp chịu áp suất trong là
như nhau. Nên ta chọn bề dày của đáy và nắp bằng với bề dày của thân là 4mm.
Các kích thước của đáy và nắp ellip tiêu chuẩn có gờ tra bảng trang 382 sổ
tay tập 2 ta có:
- Bích liền: là bộ phận nối liền với thiết bị (hàn, đúc và rèn). Loại bích này chủ yếu
dùng thiết bị làm việc với áp suất thấp và áp suất trung bình.
- Bích tự do: chủ yếu dùng nối ống dẫn làm việc ở nhiệt độ cao, để nối các bộ bằng
kim loại màu và hợp kim của chúng, đặc biệt là khi cần làm mặt bích bằng vật liệu
bền hơn thiết bị.
- Bích ren: chủ yếu dùng cho thiết bị làm việc ở áp suất cao.
Hình 5. Mặt bích thiết bị nồi đun
Dt D Db D1 D0 h Bu long
(mm) db Số lượng
700 830 780 750 711 24 20 24
Bảng 4. Bảng số liệu cấu tạo mặt bích
5.2.4. Đường kính ống dẫn
Ống dẫn hỗn hợp vào:
̅̅̅̅̅
Ta có: suất lượng nhập liệu 𝐺 ℎℎ = 1981,3 kg/h
4.𝑉𝐹 4.2,51
Dnl = √ =√ = 0,042 m
3600.𝜋.ѡ 3600.3,14.0,5
Chọn d = 0,04 m.
Dy Dn D D𝛿 D1 h
Bu long
(mm) Db Số lượng
70 76 160 130 110 12 14 4
Bảng 6. Bảng số liệu ống dẫn hơi đốt vào
Ống dẫn hơi ra
- Suất lượng hơi: 𝑔′1 = 3369,45kg/h
- Khối lượng riêng của Dòng hơi được xác định ở x1’= 15,6% va tp = 103,920C
[78.𝑋𝑃 +(1−𝑋𝑃 ).92].273
Khối lượng riêng Dòng hơi:𝜌h = = 2,904(kg/m3)
22,4.(𝑡𝑝 +273)
3369,45
Lưu lượng hơi ra khỏi thiết bị: Vh = = 1160,28 m3/h
2,904
4.𝑉ℎ 4.1160,28
Đường kính Dẫn ống hơi Dh = √ =√ = 0,1432m
3600.𝜋.ѡ 3600.3,14.20
̅̅̅̅
Ta có: suất lượng hoàn lưu 𝐺 ̅̅̅
ℎ𝑙 = 𝐺𝑝 .R=3369,45. 1,8= 6065,01kg/h
4.𝑉𝐹 4.6,326
D=√ =√ = 0,0669 m
3600.𝜋.ѡ 3600.3,14.0,5
Chọn Dh = 0,07 m.
Dy Dn D D𝛿 D1 h Bu long
(mm) Db Số lượng
70 76 160 130 110 12 14 4
Bảng 8. Bảng số liệu ống hoàn lưu
Suy ra trọng lượng của toàn thiết bị: P = m.g = 382,816.9,81= 3755,425(N).
[2] . Sổ tay quá trình và thiết bị công nghệ hoá chất (tập 2) – Nhà xuất bản khoa học
và kỹ thuật.
[3] . Võ Văn Ban, Vũ Bá Minh – Quá trình và thiết bị công nghệ hoá học, truyền
khối(tập 3) – Trường Đại Học Bách Khoa TP.HCM.
[4] . Phạm Văn Bôn, Vũ Bá Minh, Hoàng Minh Nam – Quá trình và thiết bị công
nghệ hoá học, Ví dụ và bài tập(tập 10) - Trường Đại Học Bách Khoa TP.HCM.
[5] . Phạm Văn Bôn, Nguyễn Đình Thọ - Quá trình và thiết bị công nghệ hoá học,
Quá trình và thiết bị truyền nhiệt(tập 5) – Nhà xuất bản Đại Học Quốc Gia
TP.HCM.