Professional Documents
Culture Documents
1
I. TÓM TẮT: ....................................................................................................................3
II. GIỚI THIỆU: ..............................................................................................................3
III. MỤC ĐÍCH THÍ NGHIỆM: ....................................................................................4
IV. CƠ SỞ LÝ THUYẾT : .............................................................................................. 4
4.1. TRƯỜNG HỢP CHẢY NGƯỢC CHIỀU: .....................................................................7
4.2. TRƯỜNG HỢP HAI LƯU THỂ CHẢY XUÔI CHIỀU:...................................................7
V. MÔ HÌNH THÍ NGHIỆM : .......................................................................................9
5.1. SƠ ĐỒ HỆ THỐNG: ................................................................................................ 9
5.1.1. SƠ ĐỒ HỆ THỐNG THÍ NGHIỆM TRUYỀN NHIỆT LOẠI ỐNG CHÙM: 9
5.1.2. Sơ đồ hệ thống thí nghiệm truyền nhiệt loại ống xoắn : .......................... 11
5.1.3 Sơ đồ hệ thống thí nghiệm truyền nhiệt loại ống lồng ống: .....................13
5.2. TRANG THIẾT BỊ HOÁ CHẤT: ...............................................................................14
6. TIẾN HÀNH THỰC NGHIỆM THÍ NGHIỆM: ....................................................17
6.1. TÓM TẮT CÁC THÔNG SỐ QUAN TRỌNG CỦA HÓA CHẤT VÀ THIẾT
BỊ SỬ DỤNG: .................................................................................................................17
6.2. THỰC HIỆN THÍ NGHIỆM: ....................................................................................18
6.2.1 Thí nghiệm 1: Khảo sát trường hợp xuôi chiều thiết bị: ............................ 18
6.2.1.1. Chuẩn bị: ...................................................................................................18
6.2.1.2. Tiến hành: .................................................................................................18
6.2.1.3. Các lưu ý: ..................................................................................................19
6.2.1.4. Báo cáo: ....................................................................................................19
6.3. THÍ NGHIỆM 2: KHẢO SÁT TRƯỜNG HỢP NGƯỢC CHIỀU THIẾT BỊ: ..................19
6.3.1. Chuẩn bị: ......................................................................................................19
6.3.2. Tiến hành: ....................................................................................................20
6.3.3. Các lưu ý: .....................................................................................................20
6.3.4. Báo cáo: ........................................................................................................20
VII. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN: .................................................................................20
7.1. KHẢO SÁT TRƯỜNG HỢP XUÔI CHIỀU:................................................................ 20
7.2. THÍ NGHIỆM 2: KHẢO SÁT TRƯỜNG HỢP NGƯỢC CHIỀU:..................................21
VIII. KẾT LUẬN: ..........................................................................................................28
2
I. TÓM TẮT:
Quá trình khảo sát ảnh hưởng của chiều chuyển động lưu chất lên quá trình truyền nhiệt
xuôi chiều và ngược chiều lên quá trình truyền nhiệt vỏ ống xoắn có thể được thực hiện
bằng cách thiết kế và xây dựng một thiết bị thí nghiệm có vỏ ống xoắn. Thiết bị này
được trang bị cảm biến nhiệt để đo nhiệt độ của dòng nóng và dòng lạnh, đồng thời
cũng có các bộ đo áp suất và lưu lượng để đo các thông số dòng chảy của hai dòng lưu
chất này. Dữ liệu được thu thập sẽ được sử dụng để tính toán hệ số truyền nhiệt thực
nghiệm KTN của thiết bị. Để so sánh với kết quả được tính toán theo lý thuyết KLT,
cần xác định hệ số truyền nhiệt lý thuyết KLT thông qua chế độ dòng chảy và các chuẩn
số. Khi đã biết hệ số cấp nhiệt của dòng nóng và dòng lạnh, ta có thể tính toán hệ số
truyền nhiệt lý thuyết KLT. Kết quả của quá trình thực nghiệm và xử lý dữ liệu sẽ giúp
ta hiểu rõ hơn về ảnh hưởng của chiều chuyển động lưu chất lên quá trình truyền nhiệt.
Quá trình truyền nhiệt được phân biệt thành quá trình truyền nhiệt ổn định và quá
trình truyền nhiệt không ổn định. Quá trình truyền nhiệt ổn định là quá trình mà ở đó
nhiệt độ chỉ thay đổi theo không gian mà không thay đổi theo thời gian. Quá trình
truyền nhiệt không ổn định là quá trình mà ở đó nhiệt độ thay đổi theo cả không gian và
thời gian.
Quá trình truyền nhiệt không ổn định thường xảy ra trong các thiết bị làm việc
gián đoạn hoặc trong giai đoạn đầu và cuối của quá trình liên tục. Còn quá trình truyền
nhiệt ổn định thường xảy ra trong thiết bị làm việc liên tục.
3
Trong thực tế các thiết bị truyền nhiệt thường làm việc ở chế độ liên tục, việc
nghiên cứu quá trình truyền nhiệt không ổn định nhằm mục đích chính là điếu khiển các
quá trình không ổn định để đưa về trạng thái ổn định, ngoài ra lý thuyết về truyền nhiệt
không ổn định khá phức tạp. Do đó, trong chương trình này chúng ta chỉ xét đến quá
trình truyền nhiệt ổn định.
Quá trình truyền nhiệt là quá trình một chiều, nghĩa là nhiệt lượng chỉ được
truyền từ nơi có nhiệt độ cao đến nơi có nhiệt độ thấp và truyền từ vật này sang vật khác
hay từ không gian này sang không gian khác thường theo một phương thức cụ thể nào
đó hoặc là tổ hợp các nhiều phương thức (truyền nhiệt phức tạp). Các phương thức
truyền nhiệt về cơ bản gồm dẫn nhiệt đối lưu, bức xạ.
Trong bài thực hành này chúng ta tiếp cận thiết bị truyền nhiệt loại vỏ ống, quá
trình truyền nhiệt được xem là truyền nhiệt biến nhiệt ổn định.
Khảo sát quá trình truyền nhiệt khi đun nóng hoặc làm nguội gián tiếp giữa 2
dòng qua một bề mặt ngăn cách là ống lồng ống, ống chùm và ống xoắn…
Tính toán hiệu suất toàn phần dựa vào cân bằng nhiệt lượng ở những lưu lượng
dòng khác nhau.
Khảo sát ảnh hưởng của chiều chuyển động lên quá trình truyền nhiệt lên 2
trường hợp xuôi chiều và ngược chiều.
Xác định hệ số truyền nhiệt thực nghiệm KTN của thiết bị từ đó so sánh với kết quả tính
toán theo lý thuyết KLT.
IV. CƠ SỞ LÝ THUYẾT :
Quá trình trao đổi nhiệt giữa 2 dòng lưu chất qua một bề mặt ngăn cách rất thường
gặp trong các lĩnh vực công nghiệp hóa chất, thực phẩm, hóa dầu,…Trong đó nhiệt
lượng do dòng nóng tỏa ra sẽ được dòng lạnh thu vào. Mục đích của quá trình nhằm
thực hiện một giai đoạn nào đó trong qui trình công nghệ, đó có thể là đun nóng, làm
4
nguội, ngưng tụ hay bốc hơi,…Tùy thuộc vào bản chất quá trình mà ta sẽ bố trí sự phân
bố của các dòng sao cho giảm tổn thất, tang hiệu suất của quá trình.
- Hiệu suất của quá trình trao đổi nhiệt cao hay thấp tùy thuộc vào cách ta bố trí thiết bị,
điều kiện hoạt động,…Trong đó, chiều chuyển động của các dòng có ý nghĩa rất quan
trọng.
- Cân bằng năng lượng khi 2 dòng lỏng trao đổi nhiệt gian tiếp: Nhiệt lượng do dòng
nóng tỏa ra:
QN=GN.CN.ΔTN (4.1)
QL=GL.CL.ΔTL (4.2)
- Nhiệt lượng tổn thất (phần nhiệt lượng mà dòng nóng tỏa ra nhưng dòng lạnh không
thu vào được có thể do trao đổi nhiệt với môi trường xung quanh):
Qf=QN-QL (4.3)
QN=QL+Qf (4.4)
Mặt khác nhiệt lượng trao đổi cũng có thể tính theo công thức:
Q= K. F. Δtlog (4.5)
Từ (4.5) ta thấy nhiệt lượng trao đổi sẽ phụ thuộc vào kích thước thiết bị F, cách bố trí
các dòng Δ tlog. Do thiết bị là phần cứng ta rất khó thay đổi nên có thể xem nhiệt lượng
trao đổi trong trường hợp này phụ thuộc vào cách bố trí dòng chảy
- Chảy xuôi chiều: lưu thể 1 và 2 chảy song song cùng chiều với nhau
5
- Chảy ngược chiều: lưu thể 1 và 2 chảy song song nhưng ngược chiều với nhau
- Chảy chéo dòng: lưu thể 1 và lưu thể 2 chảy theo phương vuông góc
- Chảy hỗn hợp: lưu thể 1 chảy theo hướng nào đó còn lưu thể 2 thì có đoạn chảy
cùng chiều có đoạn chạy ngược chiều có đoạn chảy chéo dòng
- Tùy vào cách bố trí mà ta có phương pháp xác định hiệu số nhiệt độ hữu ích
logarit Δtlog khác nhau
6
4.1. Trường hợp chảy ngược chiều:
- Xét trường hợp hai lưu thể chảy ngược chiều dọc theo bề mặt trao đổi nhiệt, nhiệt độ
của lưu thể nóng giảm, nhiệt độ của lưu thể nguội tăng và được biểu diễn như giản đồ
sau
7
Hiệu suất nhiệt độ trong các quá trình truyền nhiệt của dòng nóng và dòng lạnh lần lượt
Hiệu suất nhiệt độ hữu ích của quá trình truyền nhiệt:
8
Xác định hệ số truyền nhiệt thực nghiệm
9
10
5.1.2. Sơ đồ hệ thống thí nghiệm truyền nhiệt loại ống xoắn :
- Hai mô hình có cấu tạo giống nhau nên được giới thiệu chung
+ Thiết bị truyền nhiệt loại ống chùm (xoắn TB2) có vỏ ngoài bằng thủy tinh TB1.
+ Thiết bị truyền nhiệt loại ống chùm (xoắn TB1) có vỏ ngoài bằng kim loại TB2
- Hệ thống thí nghiệm gồm 2 thùng chứa nước nóng TN (thùng nóng) và nước lạnh
TL (thùng lạnh) được nối với 2 bơm tương ứng bơm nóng B, vả bơm lạnh B để
dẫn 2 dòng nóng và lạnh vào lần lượt 2 thiết bị truyền nhiệt loại ống chùm qua 2
- Sự phân bổ các dòng lưu chất vào 2 thiết bị được điều chỉnh qua hệ thống các van
VL và VNj, (i = 1÷9, j = 1÷7)> Lưu lượng của dòng nóng và dòng lạnh được
độ của cặp nhiệt điện loại K và truyền tín hiệu về tủ điều khiển và hiển thị trên các
- Nước trong thùng chứa nước nóng sẽ được gia nhiệt nhờ điện trở 3KW có kết nối
với bộ điều khiển ON/OF trên tủ điều khiển để khống chế nhiệt độ trong thùng
Chú ý: Đối với các van VL và VN khi đóng thì phải đóng hoàn toàn, khi mở thì
+ Nút nhấn mở (màu xanh) nút nhấn tắt (màu đỏ) của bơm nóng, bơm lạnh
12
+ Công tắt điện trở
+ Nút dừng khẩn cấp (nhấn vào khi có sự cố, xoay theo chiều kim đồng hồ khi cần
mở)
5.1.3 Sơ đồ hệ thống thí nghiệm truyền nhiệt loại ống lồng ống:
- Đối với mô hình này cấu tạo gồm những bộ phận sau:
+ Dòng nước lạnh lấy nguồn nước cấp của nhà trường
13
+ Van điều khiển lưu lượng dòng lạnh (VL)
+ Van điều chỉnh hướng chảy dòng lạnh (V1, V2, V3, V4)
+ Đầu dò nhiệt độ thùng nóng tương ứng với đồng hồ hiển thị trên tủ điện (TN)
+ Đầu dò nhiệt độ dòng nóng vào tương ứng với đồng hồ hiển thị trên tủ điện (T1)
+ Đầu dò nhiệt độ dòng nóng ra tương ứng với đồng hồ hiển thị trên tủ điện (T3)
+ Đầu dò nhiệt độ dòng lạnh vào (ra) tương ứng với đồng hồ hiển thị trên tủ điện
(T2, T4)
- Gồm có:
+ CB tổng nằm trên trong tủ bật nguồn vào máy khi đã cấp nguồn cho tủ điện
đặt nhiệt độ và các đầu báo nhiệt độ, cách thức hoạt động như sau:
- Kết nối nguồn điện cung cấp cho tủ điều khiển (đèn báo sáng )
- Mở nắp thùng chứa nước nóng TN và lạnh TL (nếu có) kiểm tra nước đến hơn
2/3 thùng. Trước khi cho nước vào thùng phải đóng van xả ở đáy.
14
- Đóng nắp thùng chứa nước nóng và lạnh 9 (nếu có).
- Cài đặt nhiệt độ trên bộ điều khiển ON/OFF cho thùng chứa nước nóng TN.
- Khi nhiệt độ trong thùng chứa nước nóng TNđạt giá trị cài đặt thì bắt đầu tiến
- Trên mô hình thiết bị ống chùm và ống xoắn bố trí dòng chảy xuôi chiều hay
ngược chiều chỉ cần điều chỉnh dòng lạnh, còn dòng nóng thì luôn bố trí cố định
- Trên mô hình thiết bị ống lồng ống thì dòng nóng cố định một chiều chảy từ dưới
lên.
Các ký hiệu
o CN: nhiệt dung riêng của dòng nóng (J/kg.°C) (tra bảng)
o CL: nhiệt dung riêng của dòng lạnh (J/kg.°C) (tra bảng)
o ρN: khối lượng riêng của dòng nóng (kg/m) (tra bảng)
o ρL: khối lượng riêng của dòng lạnh (kg/m ) (tra bảng)
o Δt1: hiệu số nhiệt độ giữa dòng nóng và dòng lạnh tại đầu trên của
thiết bị
o Δt2: hiệu số nhiệt độ giữa dòng nóng và dòng lạnh tại đầu dưới của
thiết bị
o d1t: đường kính trong của ống trong thiết bị thủy tinh TB1 (m)
o d1n: đường kính ngoài của ống trong thiết bị thủy tinh TB1 (m)
o d2t: đường kính trong của ống trong thiết bị inox TB2 (m)
o d2n: đường kính ngoài của ống trong thiết bị inox TB2 (m)
o D1: đường kính trong của thiết bị thủy tinh TB1 (m)
o L1: chiều dài của ống trong trong của thiết bị thủy tinh TB1 (m)
o L2: chiều dài của ống trong của thiết bị inox TB2 (m)
16
o d0: đường kính ngoài của ống xoắn (m)
o L1: chiều dài của ống xoắn trong của thiết bị inox TB1 (m)
o L2: chiều dài của ống xoắn trong của thiết bị thủy tinh TB2 (m)
di do D1 D2 L1 L2
d1 d2 D1 D2 L1
Khi nhiệt đọ trong thùng chưa nước nóng đạt giá trị cài đặt thì bắt đầu thí
nghiệm.
17
Trên mô hình thiết bị ống chùm và ống xoắn bố trí dòng chảy xuôi chiều hay
ngược chiều chỉ cần chỉnh dòng lạnh còn dòng nóng luôn bố trí cố định một
chiều từ trên xuống.
6.2.1 Thí nghiệm 1: Khảo sát trường hợp xuôi chiều thiết bị:
Trước khi mở bơm phải đảm bảo hệ thống van phải phù hợp (nghĩa là phải có dòng chảy),
tránh trường hợp mở bơm mà không có dòng chảy (nghĩa là van đóng mở sai) thì sẽ gặp
hiện tượng sau:
Gặp trường hợp như vậy như vậy thì tắt bơm kiểm tra lại hệ thống van.
Trước khi mở điện trở phải đảm bảo trong thùng có nước điều này rất quan trọng vì nếu
bật điện trở mà không có nước trong thùng thì chỉ cần 1-3 phút điện trở sẽ hỏng.
Phải xác định được các vị trí đầu dò nhiệt độ, quan trọng đó là nhiệt độ nóng vào và nóng
ra, lạnh vào, lạnh ra nếu việc đánh số trên đàu dò không khớp mô hình thì sinh viên có
thể dùng phán đoán.
Mở điện trở đun nước trong thùng nóng cho tới khi đạt nhiệt độ từ 75-85 oC thì
tiến hành thí nghiệm.
18
Mở van và điều chỉnh van cho phù hợp sau đó mở bơm nóng và điều chỉnh dòng
nóng đến lưu lượng cần thiết và điều chỉnh lưu lượng qua dòng nóng. Tắt bơm
nóng và mở bơm lạnh điều chỉnh lưu lượng, sau đó mở bơm nóng. Đợi khoảng
một phút thì tiến hành ghi số liệu.
Trước khi mở điện trở phải đảm bảo trong thùng phải có nước ít nhất 2/3 thùng.
Trước khi mở bơm phải đảm bảo trong thùng chứa phải có nước.
Trước khi mở bơm phải đảm bảo hệ thống van phải phù hợp.
Khi mở bơm khởi động phải mở van hoàn lưu.
Khi điều chỉnh lưu lượng cần điều chỉnh lưu lượng dòng nóng trước vàm điều
chỉnh. xong dòng nóng qua nhánh phụ sau dó tắt bơm nóng. Tiếp theo điều chỉnh
lưu lượng. dòng lạnh, điều chỉnh xong mở bơm nóng.
Nhiệt độ đầu vào mỗi thí nghiệm phải giống nhau.
Xác định nhiệt lượng do dòng nóng tỏ ra, lạnh thu vào và nhiệt lượng tổn thất
Xác định và so sánh hiệu số nhiệt độ của các dòng và hiệu suất nhiệt độ
Vẽ đồ thị biểu diễn hệ số truyền nhiệt thực nghiệm KTN của thiết bị từ đó so sánh với kết
quả tính toán theo lý thuyết KLT trong trường hợp xuôi chiều.
6.3. Thí nghiệm 2: Khảo sát trường hợp ngược chiều thiết bị:
19
6.3.2. Tiến hành:
Mở điện trở đun nước trong thùng nóng cho tới khi đạt nhiệt độ từ 75-85 oC thì tiến hành
thí nghiệm.
Mở van và điều chỉnh van cho phù hợp sau đó mở bơm nóng và điều chỉnh dòng nóng
đến lưu lượng cần thiết và điều chỉnh lưu lượng qua dòng nóng. Tắt bơm nóng và mở
bơm lạnh điều chỉnh lưu lượng, sau đó mở bơm nóng. Đợi khoảng một phút thì tiến hành
ghi số liệu.
Xác định nhiệt lượng do dòng nóng tỏ ra, lạnh thu vào và nhiệt lượng tổn thất
Xác định và so sánh hiệu số nhiệt độ của các dòng và hiệu suất nhiệt độ
Vẽ đồ thị biểu diễn hệ số truyền nhiệt thực nghiệm KTN của thiết bị từ đó so sánh với kết
quả tính toán theo lý thuyết KLT trong trường hợp ngược chiều và so sánh với thí nghiệm
Tượng tự có thể khảo sát các thiết bị TB2 đối với mô hình ống chum và ống xoắn hoặc
có thể tháo lắp các thiết bị khác đối với mô hình thiết bị ống lồng ống.
20
3 70 24 68,7 59,3 29,9 31,4
14 70 20 69 59,9 29,7 36
28
15 70 24 68,2 58,3 29,5 35,3
2 80 20 79,5 75 39 30,3
16
3 80 24 80,1 75,4 39,3 29,3
21
5 80 16 80,3 74,2 40,7 29,4
22
20
GN= 𝜌N × VN = 984,00 x = 0,328 (kg/s)
60000
16
GL= 𝜌L × VL = 995,20 x = 0,265 (kg/s)
60000
Bảng lưu lượng khối lượng và nhiệt lượng của dòng nóng tỏa ra
ΔTN TNTB GN
Thí nghiệm QN (W)
(oC) (oC) (Kg/s)
23
8 10,5 63,45 0,3271 14356,419
24
Bảng lưu lượng khối lượng và nhiệt lượng của dòng lạnh thu vào
Hiệu suất nhiệt độ trong các quá trình truyển nhiệt của dòng nóng và dòng lạnh:
𝑇𝑁𝑣 −𝑇𝑁𝑟 61,8−53,7
ηN(%) = × 100 = × 100 = 29,03%
𝑇𝑁𝑣 −𝑇𝐿𝑟 61,8−33,9
25
Bảng hiệu suất và nhiệt lượng tổn thất
26
∆𝑡𝑚𝑎𝑥+∆𝑡𝑚𝑖𝑛 32,2+19,8
∆𝑡𝑙𝑜𝑔 = = =26oC
2 2
𝑑𝑙𝑡 𝑑𝑙𝑛 𝐷1 𝑛1 𝐿1
10+8
dtb = = 9(𝑚𝑚) = 0,009 (𝑚)
2
𝑄𝑁 11105,424
𝐾𝑇𝑁 = = = 1223,8730(W/m2. ℃)
𝐹Δ𝑡𝑙𝑜𝑔 0,349 × 26
Thí nghiệm ∆t max (℃) ∆t min (℃) ∆𝑡𝑙𝑜𝑔 (℃) 𝐾𝑇𝑁 (W/m2. ℃)
27
10 31,3 19,1 25,2 2166,388755
Bài thực hành có sai số do nhiều yếu tố như đầu dò nhiệt độ của thiết bị không chính xác
dẫn đến cách xác định nhiệt lượng tỏa ra của dòng nóng hay thu vào của dòng lạnh gặp
nhiều sai số. khi nhiệt độ không chính xác ∆𝑡 không ổn định từ đó QL > QN , Một số thí
nghiệm Qf mang giá trị âm là do quá trình truyền nhiệt từ dòng nóng sang dòng lạnh,
nhiệt lượng đã bị mất mát hao tổn ra bên ngoài. Lượng nhiệt tổn thất này không thể đo
chính xác. Vì vậy việc tính toán không ổn định.
Từ những sai số trên ta bỏ qua các thông số phụ thuộc vào nhiệt độ như 𝜂𝑁 𝜂𝐿 𝜂ℎ𝑖 mà đi
đánh giá những yếu tố quan trọng trong bài này.
28
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
---------------------------------------------------------------
VIỆN CÔNG NGHỆ SINH HỌC VÀ THỰC PHẨM
----------
MSSV: 21058021
Lớp: DHTP17B
Nhóm: 3
Tổ: 2
Trang 2
I. Giới thiệu
Cô đặc là quá trình làm tăng nồng độ của dung dịch bằng cách tách một phần dung môi ở nhiệt
độ sôi.
Dung môi tách ra khỏi dung dịch bay lên gọi là hơi thứ. Quá trình cô đặc được tiến hành ở
nhiệt độ sôi, tương ứng với mọi áp suất khác nhau (áp suất chân không, áp suất thường - hệ
thống thiết bị để hở hay áp suất dư).
Cô đặc ở áp suất chân không thì nhiệt độ sôi dung dịch giảm do dó chi phí hơi đốt giảm, dùng
để cô đặc các dung dịch có nhiệt độ sôi cao ở áp suất thường và dung dịch dễ phân hủy vì
nhiệt hoặc có thể sinh ra phản ứng phụ mong muốn (oxy hóa, đường hóa, nhựa hóa).
Cô đặc áp suất cao hơn thì khí quyển thường dùng cho các dung dịch không bị phân hủy ở
nhiệt độ cao như các dung dịch muối vô cơ, để sử dụng hơi thứ cho quá trình cô đặc và các
quá trình đun nóng khác.
Cô đặc ở áp suất cao khí quyển thì hơi thứ không được sử dụng mà được thải ra ngoài không
khí.
III. Cơ sở lý thuyết
3.1 Nhiệt độ sôi của dung dịch
- Nhiệt độ sôi của dung dịch là thông số kỹ thuật rất quan trọng khi tính toán và thiết kế thiết
bị cô đặc.
- Nhiệt độ sôi của dung dịch phụ thuộc vào tính chất của dung môi và chất tan. Nhiệt độ sôi
của dung dịch luôn lớn hơn nhiệt độ sôi của dung môi nguyên chất ở cùng áp suất.
- Nhiệt độ sôi của dung dịch còn phụ thuộc vào độ sâu của dung dịch trong thiết bị. Trên mặt
thoáng nhiệt độ sôi thấp, càng xuống sâu nhiệt độ sôi càng tăng.
mchất tan
𝑥̅ = (kg/kg)
mdung dịch
Ngoài ra, nồng độ còn được xác định là khối lượng chất tan trong thể tích dung dịch, biểu diễn
dưới dạng:
mchất tan
𝑐̅ = (kg/m3)
vdung dịch
𝑐̅
𝑥̅ =
𝜌𝑑𝑑
Lượng chất vào + lượng chất phản ứng = lượng chất ra + lượng chất tích tụ
- Không có phản ứng hóa học nên không có lượng phản ứng
Gđ . x đ = G c . x c
Phương trình này giúp ta tính toán được khối lượng của dung dịch còn lại trong nồi đun sau
quá trình cô đặc.
Khối lượng dung dịch ban đầu = Khối lượng dung dịch còn lại + Khối lượng dung hơi thứ
Gđ = G c + G w
Phương trình này tính toán khối lượng dung môi đã bay hơi trong quá trình cô đặc
Trong đó:
Gđ: khối lượng dung dịch ban đầu trong nồi đun (kg)
Gc: khối lượng dung dịch còn lại trong nồi đun(kg)
Năng lượng mang vào = năng lượng mang ra + năng lượng thất thoát
Để đơn giản tính toán, chúng ta thường coi như không có mất mát năng lượng.
Qk1 = P1. τ1
Trang 5
Năng lượng dung dịch nhận được:
Q1 = Gđ.Cp.(Tssd – Tđ)
Cp = CH2O. (1- 𝑥̅ )
Phương trình cân bằng năng lượng trong trường hợp (Qk1 đặc trưng cho năng lượng mang vào,
Q1 đặc trưng cho năng lượng mang ra; bỏ qua tổn thất năng lượng và nhiệt thất thoát thông
qua dòng nước giải nhiệt)
Qk1 = Q1
Qk2 = P2.τ2
Q2 = Gw. iw
Năng lượng do nồi đun cung cấp cho quá trình Qk2 đặc trưng cho năng lượng mang vào, năng
lượng nước nhận được để bốc hơi Q2
Chú thích:
Qk1: nhiệt lượng nồi đun cung cấp cho quá trình đun nóng (J)
Qk2: nhiệt lượng nồi đun cung cấp cho quá trình hóa hơi dung môi (J)
Qngưng tụ: nhiệt lượng nước giải nhiệt nhận được ở thiết bị ngưng tụ (J)
P1: công suất điện trở nồi đun sử dụng cho quá trình đun nóng (W)
P2: công suất điện trở nồi đun sử dụng cho quá trình hóa hơi (W)
τ1: thời gian thực hiện quá trình đun sôi dung dịch (s)
Trang 6
τ2: thời gian thực hiện quá trình hóa hơi(s)
iw: hàm nhiệt của hơi nước thoát ra trong quá trình ở áp suất thường
(Tssd – Tđ): chênh lệch giữa nhiệt độ sôi và nhiệt độ đầu của dung dịch (0C)
- Kích hoạt bộ điều khiển bằng cách chuyển công tắc tổng sang vị trí 1, công tắc đèn hiển thị
trắng sáng.
- Kích hoạt mô hình thí nghiệm bởi công tắc cấp nguồn cho các thiết bị phụ trợ để kích hoạt
mô hình, lúc này đèn xanh sáng.
- Mở van nguồn nước cung cấp nước giải nhiệt cho hệ thống.
- Kiểm tra ống nhựa mềm dẫn nước giải nhiệt đầu ra được đặt đúng nơi quy định.
- Mở van V9
Trang 7
- Mở van V6 để lưu thông nước trong thiết bị ngưng tụ.
- Kích hoạt bộ gia nhiệt, điều chỉnh công suất lên 100%
- Chỉnh lưu lượng nước cho thiết bị ngưng tụ ECH1 với lưu lượng 80l/h
- Đo thời gian và quan sát dung dịch trong nồi đun từ lúc bắt đầu đun đến khi dung dịch sôi,
quan sát nhiệt độ đầu vào và đầu ra của nước giải nhiệt.
- Đo nhiệt độ sôi của dung dịch trong nồi đun từ lúc bắt đầu đến khi dung dịch sôi.
Trang 8
4.2.2 Giai đoạn bốc hơi dung môi
- Mở van VP1
- Giảm nhẹ công suất bộ gia nhiệt xuống 75% để giữ nhiệt ổn định nhiệt độ hiệu số giữa TI3
và TI5.
- Ghi nhận thời gian thực hiện quá trình từ lúc bắt đầu cho đến khi lượng nước ngưng tụ được
2l thì dừng quá trình.
- Quan sát nhiệt độ của dung dịch trong nồi đun khi thực hiên quá trình.
- Xác định khối lượng riêng của dung dịch sau khi quá trình cô đặc.
V. Bảng số liệu
Nguồn
Thời
Giai gia nhiệt TI1 TI3 TI5 Vdd Vdm Nồng
gian Am Q (l/h)
đoạn nồi đun (0C) (0C) (0C) (l) (l) độ (g/l)
(phút)
P(W)
VI Xử lý số liệu
- Ban đầu
𝑇𝐼3 = 30𝑜 𝐶 ⇒ 𝜌𝐻2𝑂 = 996 (kg/m3)
𝑚𝐶𝑢𝑆𝑂4 560,1
𝑑𝑏đ = = = 1,0187
𝑚𝐻2𝑂 549,84
⇒ 𝜌𝑏đ = 𝜌𝐻2𝑂 . 𝑑𝑏đ = 996 . 1,0187 = 1014,6252 (kg/m3)
Trang 9
- Lúc sau
𝑚𝐶𝑢𝑆𝑂4 563,32
𝑑𝑠 = = = 1,0245
𝑚𝐻2𝑂 549,84
⇒ 𝜌𝑠 = 𝜌𝐻2𝑂 . 𝑑𝑠 = 996 . 1,0245 = 1020,402 (kg/m3)
𝐶2 32,3
𝑥̅𝑐 = = = 0,0316 (kg/kg)
𝜌𝑠 1020,402
Mặc khác:
𝐺đ = 𝐺𝑐 + 𝐺𝑤 ⇒ 𝐺𝑤 = 𝐺đ − 𝐺𝑐 = 6,0877 − 5,2207 = 0,867 (kg)
- Năng lượng do nồi đun cung cấp cho quá trình giai đoạn đun sôi
𝑄𝑘1 = 𝑃1 . 𝜏1 = 1000. (22.60) = 1320000 (J)
- Năng lượng dung dịch nhận được giai đoạn đun sôi
𝐶𝑝 = 𝐶𝐻2 𝑂 . (1 − 𝑥̅đ ) = 4180 . (1 − 0,0271) = 4066,722 (J/kg.K)
𝑄1 = 𝐺đ . 𝐶𝑝 . (𝑇𝑠𝑠𝑑 − 𝑇đ ) = 6,0877 . 4066,722 . (86,7 − 30,8) = 1383915,379 (J)
- Năng lượng do nồi đun cung cấp cho quá trình giai đoạn bốc hơi:
𝑄𝑘2 = 𝑃2 . 𝜏2 = 1000. (95. 60) = 5700000 (J)
- Năng lượng nước nhận được để bốc hơi trong giai đoạn bốc hơi:
𝑄2 = 𝐺𝑤 . 𝑖𝑤 = 0,867. 2679 = 2322.693 (kJ) = 2322693 (J)
- Cân bằng năng lượng tại thiết bị ngưng tụ
𝑄𝑛𝑔 = 𝐺𝑤 . 𝑟𝑤 = 𝑉𝐻2𝑂 . 𝜌𝐻2𝑂 . 𝐶𝐻2 𝑂 . (𝑇𝑟 − 𝑇𝑣 ). 𝜏2
Tính theo lý thuyết
𝑄𝑛𝑔 = 𝐺𝑤 . 𝑟𝑤 = 0,867 . 2679 = 2322.693 (kJ) = 2322693 (J)
Trang 10
Tính theo thực tế
𝑄𝑛𝑔ư𝑛𝑔 𝑡ụ = 𝑉𝐻2𝑂 . 𝜌𝐻2𝑂 . 𝐶𝐻2 𝑂 . (𝑇𝑟 − 𝑇𝑣 ). 𝜏2
300
= . 996 . 4180 . (33,4 − 30). (95.60) = 6723697,2(J) = 6723,6971 (kJ)
3600.1000
𝑄𝑛𝑔 2322693
𝐾𝑙𝑡 = = = 34731,3386 (J/m2.K)
𝐹.∆𝑇𝑙𝑜𝑔 0,2 .(61,38+273)
𝑄𝑛𝑔ư𝑛𝑔 𝑡ụ 6723697,2
𝐾𝑡𝑛 = = = 100539,7631 (J/m2.K)
𝐹.∆𝑇𝑙𝑜𝑔 0,2 .(61,38+273)
- Nguyên nhân sai số khi tính toán cân bằng năng lượng và vật chất:
+ Nồng độ chất tan sau cô đặc tính được độ chính xác không cao.
- Quá trình cô đặc có thể tiến hành trong thiết bị cô đặc một nồi hoặc nhiều nồi làm việc liên
tục hay gián đoạn. Trong thực tế cô đặc một nồi thường ứng dụng năng suất nhỏ và nhiệt năng
không có gia trị kinh tế. Quá trình cô đặc được sử dụng nhiều trong công nghệ đồ hộp để sản
xuất cà chua cô đặc, sữa đặc…Trong quá trình cô đặc người ta thường sử dụng hơi nước bão
Trang 11
hòa để nâng nhiệt độ nguyên liệu cần cô đặc đến điễm sôi. Khi đó nước sẽ từ trạng thái lỏng
sang trạng thái hơi.
[1] Giáo trình hướng dẫn thực hành kỹ thuật thực phẩm - Trường Đại học Công Nghiệp
TP.HCM.
[2] Bảng tra cứu quá trình cơ học truyền nhiệt - truyền khối - Nhà xuất bản Đại Học Quốc Gia
TP.HCM.
[3] Sách kỹ thuật thực phẩm 2 - Trường Đại học Công Nghiệp TP.HCM.
Trang 12
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Giáo trình hướng dẫn thực hành kỹ thuật thực phẩm- Trường đại học Công Nghiệp
TP.HCM.
[2[ Bảng tra cứu quá trình cơ học truyền nhiệt- truyền khối- Nhà xuất bản Đại Học Quốc Gia
TP. HCM.
[3] Sách kỹ thuật thực phẩm 2- Trường đại học Công Nghiệp TP.HCM.
Trang 13
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
VIỆN CÔNG NGHỆ SINH HỌC VÀ THỰC PHẨM
1
8. BÀN LUẬN ........................................................................................................................................... 18
9. TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................................... 18
1. TÓM TẮT
Trong khối ngành công nghệ hóa nói chung, công nghệ thực phẩm nói riêng thì Bơm là
một thiết bị rất phổ biến và đóng vai trò quan trọng trong dây chuyền công nghệ thông qua
việc vận chuyển các loại hóa chất phục vụ sản suất. Do đó, việc hiểu rõ về Bơm là một sự
cần thiết đối với tất cả sinh viên chuyên nghành công nghệ thực phẩm
Ghép bơm là vấn đề cần thiết và quan trọng trong công nghiệp bởi vì nó mang lại nhiều
lợi ích và đáp ứng được nhu cầu thực tế cần thiết. Cho nên trong bài thí nghiệm này chúng
ta sẽ làm thí nghiệm và nghiên cứu khi chúng ta ghép 2 bơm nối tiếp, song song với nhau
thì các thông số kỹ thuật của hệ thống ghép bơm thay đổi như thế nào so với lý thuyết.
trong bài này, ta cần xác định cột áp toàn phần của bơm, công suất và hiệu suất cho bơm
ly tâm bằng việc đo đạc các thông số khi thay đổi lưu lượng bơm. Xây dựng đường đặc
tuyến của mạng ống để xác định điểm làm việc của bơm. Xây dựng đường đặc tuyến của
hệ hai bơm ghép nối tiếp, và xây dựng đường đặc tuyến của hệ hai bơm ghép song song.
Thông qua các đồ thị ta thấy rằng nếu muốn giữ nguyên cột áp và tăng lưu lượng của bơm
thì ta sẽ tiến hành ghép bơm song song, còn muốn tăng cột áp mà vẫn giữ nguyên lưu lượng
thì ta sẽ tiến hành ghép bơm nối tiếp. Và từ kết quả tính được ta có thể chọn điều kiện làm
việc thích hợp trong ghép bơm để cho bơm ghép đạt được hiệu quả tốt nhất.
Kết quả sau khi tiến hành sẽ giúp ta biết được phương thức hoạt động của bơm và có lựa
chọn tốt nhất cho công việc sau này và trong cuộc sống.
2. GIỚI THIỆU
Bơm ly tâm là loại máy vận chuyển chất lỏng thông dụng nhất trong công nghiệp hoá chất.
Việc hiểu nguyên lý hoạt động và đặc trưng của một bơm ly tâm là điều quan trọng cốt lõi
đối với bất kì sinh viên công nghệ nào.
Bơm ly tâm chuyển năng lượng cung cấp từ motor hoặc tuabin để chuyển thành năng
lượng động học (động năng) và sau đó chuyển thành năng lượng áp suất chất lỏng mà đang
được bơm. Các biến đổi năng lượng xuất hiện do tác dụng cùa 2 phần chính của bơm, cánh
guồng và buồng xoắn ốc hay bộ khuếch tán. Bánh guồng là bộ phận quay mà truyền năng
lượng do động cơ cung cấp thành năng lượng động học. Bộ xoắn ốc hay bộ khuếch tán là
bộ phận tĩnh mà chuyển năng lượng động học thành thế năng (áp suất). Tất cả các dạng
năng lượng liên quan đến hệ thống chuyển động chất lỏng được diễn tả trong các thuật ngữ
cột áp (chiều cao cột chất lỏng).
Chất lỏng quá trình đi vào đầu hút và sau đó vào mắt (tâm) của cánh guồng. Khi bánh
guồng chuyển động, nó quay chất lỏng đặt vào khoảng trống giữa các cánh đi ra ngoài và
tạo ra gia tốc ly tâm. Khi chất lỏng rời tâm cánh guồng, một vùng áp suất thấ được tạo ra
làm cho chất lỏng bên ngoài tràn vào. Vì dạng cách guồng là cong, chất lỏng được đẩy tiếp
2
tuyến và theo hướng xuyên tâm do lực ly tâm. Tác động của lực này bên trong bơm giống
như lực mà giữ nước trong cái gàu mà đang quay ở đầu dây.
Ý tưởng chủ đạo là năng lượng được tạo ra bởi lực ly tâm là năng lượng động học. Lượng
năng lượng cung cấp cho chất lỏng thù tỷ lệ với vận tốc ở gờ hay cánh đuôi của cánh guồng.
Cánh guồng càng quay nhanh hay cánh guồng càng lớn thì vận tốc cao hơn ở cánh đuôi
cánh guồng càng lớn và năng lượng cung cấp cho chất lỏng càng lớn. Năng lượng động
học này của chất lỏng thoát ra khỏi cánh guồng được sử dụng bằng cách tạo ra môt trở
kháng đối với dòng. Trờ kháng đầu tiên được tạo ra với bộ xoắn ốc của bơm (vỏ bơm) mà
hãm chất lỏng làm cho nó chuyển động chậm lại. Trong đầu đẩy, chất lỏng giảm tốc hơn
nữa và vận tốc của nó được chuyển thành áp suất của nó theo nguyên lý Bernoulli.
Ghép bơm là vấn đề cần thiết và quan trọng trong công nghiệp bởi vì nó mang lại nhiều
lợi ích và đáp ứng được nhu cầu thực tế cần thiết. Cho nên trong bài thí nghiệm này chúng
ta sẽ làm thí nghiệm và nghiên cứu khi chúng ta ghép 2 bơm nối tiếp, song song với nhau
thì các thông số kỹ thuật của hệ thống ghép bơm thay đổi như thế nào so với lý thuyết.
4. CƠ SƠ LÝ THUYẾT
4.1. Các thông số đặc trưng của bơm
4.1.1 Năng suất
Năng suất của bơm là thể tích chất lỏng mà bơm cung cấp được trong một đơn vị thời gian.
Ký hiệu: Q. Đơn vị tính: m3/s, 1/s, 1/ph, …
4.1.2 Cột áp toàn phần
Cột áp toàn phần là áp suất của chất lỏng tại miệng ra của ống đẩy.
Nó được tính như sau:
H = (Chênh lệch cột áp tĩnh + Chênh lệch cột áp động + Chênh lệch chiều cao hình học)
H = Hs + Hv + He , (m)
Chênh lệch áp tĩnh:
𝐏𝐨𝐮𝐭 −𝐏𝐢𝐧
𝐇𝐒 = , (𝐦)
𝛒ɡ
Trong đó:
Pout : áp suất chất lỏng tại đầu ra, Pa
Pin : áp suất chất lỏng tại đầu vào, Pa
Chênh lệch cột áp động:
3
𝒗𝟐𝒐𝒖𝒕 − 𝒗𝟐𝒊𝒏
𝑯𝒗 = , (𝒎)
𝟐ɡ
Trong đó:
𝟒𝑸
𝒗𝒐𝒖𝒕 = : là vận tốc tại đầu ra, m/s
𝝅𝒅𝟐
𝒐𝒖𝒕
𝟒𝑸
𝒗𝒊𝒏 = : là vận tốc tại đầu vào, m/s
𝝅𝒅𝟐
𝒊𝒏
4
Hình 1: Đặc tuyến của bơm ở một tốc độ bơm không đổi
Đường H – Q biểu diễn mối quan hệ giữa cột áp toàn phần và lưu lượng. Khi cột áp
toàn phần giảm khi lưu lượng tăng và ngược lại.
Đường 𝑃𝑚 – Q biểu diễn mối quan hệ giữa công suất cung cấp cho bơm và lưu lượng
qua bơm. Ngoài vùng hoạt động tối ưu của bơm đường này trở nên phẳng, do một sự thay
đổi lớn công suất chỉ tạo ra một sự thay đổi nhỏ về vận tốc của dòng.
Đường E – Q biểu diễn mối quan hệ giữa hiệu suất va lưu lượng bơm. Đối với một bơm
nào đó thì nó sẽ đạt hiệu suất tương ứng với năng suất nào đó.
4.3. Đặc tuyến mạng ống
Đặc tuyến mạng ống là đường cong biểu diễn mối quan hệ 𝐻𝑚𝑜 − 𝑄:
𝐇𝐦𝐨 = 𝐂 + 𝐊𝐐𝟐 , (𝐦)
Trong đó: Q: lưu lượng, m3/s
𝐻𝑚𝑜 : tổn thất cột áp khi chất lỏng chuyển động trong ống dẫn, (m)
𝐏𝟐 − 𝐏𝟏
𝐂= + (𝐳𝟐 − 𝐳𝟏 ) , (𝐦)
𝛒ɡ
𝐥 𝟏𝟔
𝐊 = (𝚺𝛏 + 𝛌 ) 𝟒
𝐝 𝛑𝐝 𝟐ɡ
Trong đó:
𝑃1 , 𝑃2 : áp suất đầu vào và đầu ra của ống, N/m2
𝑧1 , 𝑧2 : chiều cao đầu vào và đầu ra của ống, m
L: chiều dài ống (sinh viên tự đo), m
d: đường kính trong của ống (ɸ27× 1,8𝑚𝑚), m
𝜆: hệ số ma sát, sinh viên tính toán theo số liệu chuyển động của lưu chất trong hệ thống
đường ống
𝜌: khối lượng riêng của lưu chất, kg/m3
𝛴𝜉: tổng hệ số trở lực cục bộ của ống
5
4.3.1. Điểm làm việc của bơm
6
Q = Q1 + Q 2 + ⋯ + Q n
Như vậy các bơm làm việc nối tiếp được sử dụng khi hệ thống yêu cầu cần lưu lượng
lớn mà một bơm không thể đáp ứng được.
Trong thực tế ta có thể ghép hai hoặc nhiều bơm làm việc song song trên cùng một hệ
thống đường ống. Thậm chí có những trường hợp hai trạm làm việc song song trên một hệ
thống đường ống.
7
- λ = 0,03: hệ số ma sát
- Thước dây
8
40𝑙 40.10−3
Q= = = 6,7. 10−4 (m3/s)
𝑝ℎ 60
𝛴𝜉 = 56
𝜆 = 0.03
𝐻𝑚𝑜 = 𝐶 + 𝐾𝑄 2 = 0 + 52030063,43. ( 6,7.10−4 )2 = 23,3563 (m)
9
35 5. 10−4 -29330,84 75842,327 10,9760 13,0075
40 6,7. 10−4 -34663,72 55158,056 9,4111 23,3562
7.2 Thí nghiệm 2: Xác định các thông số đặc trưng của bơm 2
7.2.1 Chuẩn bị:
- Van xả đáy phài được đóng hoàn toàn.
- Cho nước vào bình chứa khoảng 2/3 thể tích của bình chứa. Nếu bình chưa có
nước thì kiểm tra van xả đáy trước khi cho nước vào.
- Mở hoàn toàn tất cả các van.
7.2.2 Các lưu ý:
- Đảm bảo mực nước trong bình chứa 2/3 thể tích bình.
- Khi bơm bật nhưng bơm không hoạt động hoặc không có lưu lượng thì phải tắt
ngay bơm và phải báo giảng viên hướng dẫn.
- Đảm bảo không còn bọt khí trong hệ thống trước khi tiến hành thí nghiệm.
10
- Thường xuyên kiểm tra và so sánh các giá trị đo được trong quá trình làm thí
nghiệm.
Nếu thay đổi độ mở van đáng kể mà các giá trị đo không thay đổi thì phải báo ngay cho
giảng viên hướng dẫn.
7.2.3 Báo cáo:
- Biểu diễn đặc tuyến mạng ống (𝐻0 − 𝑄) và đặc tuyến thực của bơm (H – Q).
- Xác định giao điểm của đường đặc tuyến của mạng ống và đặc tuyến thực của hệ
thống ghép hai bơm nối tiếp để xác định điểm làm việc của hệ thống ghép hai bơm
nối tiếp.
1 15 -17 17
2 20 -19 15
3 25 -21 13
4 30 -23 12
5 40 -28 7
1 10−3
Đổi đơn vị: = (m3/s)
𝑝ℎ 60
40𝑙 40∙10−3
Q= = = 6,7. 10−4 (m3/s)
𝑝ℎ 60
ɸ27× 1,8𝑚𝑚 → 𝑑 = 27 − 1,8.2 = 23,4 𝑚𝑚 = 0,0234 𝑚
𝜌ℎú𝑡 = −28𝑐𝑚𝐻𝑔 = −28.1333,22 = −37330,16 Pa
𝜌đẩ𝑦 = 7. 𝑃𝑠𝑖 = 7. 6894,757 = 48263,299 𝑃𝑎
𝑘𝑔
Tra nước ở t = 250 𝐶 , 𝜌𝑛ướ𝑐 = 1000 , g = 9,81 m2/s
𝑚3
Chênh lệch áp tĩnh :
𝑃 −𝑃 48263,299+37330,16
𝐻𝑠 = 𝑜𝑢𝑡 𝑖𝑛 = = 8,7251(m)
𝜌𝑔 1000×9,81
Ta có :𝑣𝑜𝑢𝑡 = 𝑣𝑖𝑛 (lưu lượng đầu vào và đầu ra là như nhau)
2 −𝑣 2
𝑣𝑜𝑢𝑡 𝑖𝑛
𝐻𝑣 = = 0 (m)
2𝑔
Chênh lệch chiều cao hình học:
𝐻𝑒 = 𝑧𝑜𝑢𝑡 − 𝑧𝑖𝑛 = 1,24 − 0,985 = 0,255 (𝑚)
H = 𝐻𝑠 + 𝐻𝑣 + 𝐻𝑒 =8,7251 + 0 + 0,255= 8,9801(m)
Đặc tuyến mạng ống: 𝐻𝑚𝑜 = 𝐶 + 𝐾𝑄2 , (𝑚)
Vì áp suất đầu ra và vào quá trình này đều đặt trong 1 thùng nên 𝑃2 − 𝑃1 = 0 và đồng
thời chiều cao đầu vào và đầu ra của ống cũng như nhau (𝑧2 − 𝑧1 ) = 0
𝑃 −𝑃
C = 2 1 + (𝑧2 − 𝑧1 ) = 0 (𝑚)
𝜌𝑔
11
mà d = 0,0234 (m)
𝑙 16 3,195 16
𝐾 = (𝛴𝜉 + 𝜆 ) = ( 56 +0,03. ). = 52030063,43
𝑑 𝜋𝑑4 2ɡ 0,0234 𝜋.(0,0234)4 .2.9,81
𝛴𝜉 = 56
𝜆 = 0,03
𝐻𝑚𝑜 = 𝐶 + 𝐾𝑄2 = 0 + 52030063,43 . ( 6,7.10−4 )2 = 23,3563(m)
12
- Đường H-Q biểu diễn mối quan hệ giữa cột áp và lưu lượng. Cột áp giảm không
tuyến tính khi lưu lượng tăng
- Đường Hmo-Q thể hiện đặc tuyến mạng ống. Khi lưu lượng tang thì tổn thất cột áp
càng tăng.
1 15 -22 27
2 20 -24 25
3 25 -26 21
4 30 -28 17
5 40 -31 12
13
1 10−3
Đổi đơn vị: = (m3/s)
𝑝ℎ 60
40𝑙 40∙10−3
Q= = = 6,7. 10−4 (m3/s)
𝑝ℎ 60
ɸ27× 1,8𝑚𝑚 → 𝑑 = 27 − 1,8.2 = 23,4 𝑚𝑚 = 0,0234 𝑚
𝜌ℎú𝑡 = −31𝑐𝑚𝐻𝑔 = −31.1333,22 = −41329,82 Pa
𝜌đẩ𝑦 = 12. 𝑃𝑠𝑖 = 12. 6894,757 = 82737,084 𝑃𝑎
𝑘𝑔
Tra nước ở t = 250 𝐶 , 𝜌𝑛ướ𝑐 = 1000 , g = 9,81 m2/s
𝑚3
Chênh lệch áp tĩnh :
𝑃𝑜𝑢𝑡 − 𝑃𝑖𝑛 82737,084+41329,82
𝐻𝑠 = = = 4,2151(m)
𝜌𝑔 1000×9,81
Ta có :𝑣𝑜𝑢𝑡 = 𝑣𝑖𝑛 (lưu lượng đầu vào và đầu ra là như nhau)
2 −𝑣 2
𝑣𝑜𝑢𝑡 𝑖𝑛
𝐻𝑣 = = 0 (m)
2𝑔
Chênh lệch chiều cao hình học:
𝐻𝑒 = 𝑧𝑜𝑢𝑡 − 𝑧𝑖𝑛 = 1,24 − 0,985 = 0,255 (𝑚)
H = 𝐻𝑠 + 𝐻𝑣 + 𝐻𝑒 =4,2151 + 0 + 0,255= 4,4701(m)
Đặc tuyến mạng ống: 𝐻𝑚𝑜 = 𝐶 + 𝐾𝑄2 , (𝑚)
Vì áp suất đầu ra và vào quá trình này đều đặt trong 1 thùng nên 𝑃2 − 𝑃1 = 0 và đồng
thời chiều cao đầu vào và đầu ra của ống cũng như nhau (𝑧2 − 𝑧1 ) = 0
𝑃 −𝑃
C = 2 1 + (𝑧2 − 𝑧1 ) = 0 (𝑚)
𝜌𝑔
mà d = 0,0234 (m)
𝑙 16 3,195 16
𝐾 = (𝛴𝜉 + 𝜆 ) = ( 56 +0,03. ). = 52030063,43
𝑑 𝜋𝑑4 2ɡ 0,0234 𝜋.(0,0234)4 .2.9,81
𝛴𝜉 = 56
𝜆 = 0,03
𝐻𝑚𝑜 = 𝐶 + 𝐾𝑄2 = 0 + 52030063,43 . ( 6,7.10−4 )2 = 23,3563(m)
Tương tự ta có bảng sau:
Bảng: Kết quả thu được sau tính toán của thí nghiệm 3
Q(l/ph) Q (m3/ s) Phút (Pa) P đẩy (Pa) Hs (m) H (m) Hmo (m)
15 2,5.10-4 -29330,84 186158,439 21,9662 22,2212 3,2518
14
BI Ể U ĐỒ MỐI QUAN HỆ GIỮ Q,H VÀ H
MO
25 23.3562
9.1781
10
5.6660
5 3.2518
15
7.4.3 Báo cáo:
- Biểu diễn đặc tuyến mạng ống (H0 – Q) và đặc tuyến thực của hệ thống ghép 2
bơm song song (H – Q).
- Xác định giao điểm của đường đặc tuyến của mạng ống và đặc tuyến thực của hệ
thống ghép hai bơm song song để xác định điểm làm việc của hệ thống ghép hai
bơm song song.
1 15 -19 21
2 20 -22 20
3 25 -24 19
4 30 -28 18
5 40 -33 15
1 10−3
Đổi đơn vị: = (m3/s)
𝑝ℎ 60
40𝑙 40∙10−3
Q= = = 6,7. 10−4 (m3/s)
𝑝ℎ 60
ɸ27× 1,8𝑚𝑚 → 𝑑 = 27 − 1,8.2 = 23,4 𝑚𝑚 = 0,0234 𝑚
𝜌ℎú𝑡 = −33𝑐𝑚𝐻𝑔 = −33.1333,22 = −43996,26 Pa
𝜌đẩ𝑦 = 15. 𝑃𝑠𝑖 = 15. 6894,757 = 103421,355 𝑃𝑎
𝑘𝑔
Tra nước ở t = 250 𝐶 , 𝜌𝑛ướ𝑐 = 1000 , g = 9,81 m2/s
𝑚3
Chênh lệch áp tĩnh :
𝑃𝑜𝑢𝑡 − 𝑃𝑖𝑛 103421,355+43996,26
𝐻𝑠 = = = 4,4869(m)
𝜌𝑔 1000×9,81
Ta có :𝑣𝑜𝑢𝑡 = 𝑣𝑖𝑛 (lưu lượng đầu vào và đầu ra là như nhau)
2 −𝑣 2
𝑣𝑜𝑢𝑡 𝑖𝑛
𝐻𝑣 = = 0 (m)
2𝑔
Chênh lệch chiều cao hình học:
𝐻𝑒 = 𝑧𝑜𝑢𝑡 − 𝑧𝑖𝑛 = 1,24 − 0,985 = 0,255 (𝑚)
H = 𝐻𝑠 + 𝐻𝑣 + 𝐻𝑒 =4,4869 + 0 + 0,255= 4,7419(m)
Đặc tuyến mạng ống: 𝐻𝑚𝑜 = 𝐶 + 𝐾𝑄2 , (𝑚)
Vì áp suất đầu ra và vào quá trình này đều đặt trong 1 thùng nên 𝑃2 − 𝑃1 = 0 và đồng
thời chiều cao đầu vào và đầu ra của ống cũng như nhau (𝑧2 − 𝑧1 ) = 0
𝑃 −𝑃
C = 2 1 + (𝑧2 − 𝑧1 ) = 0 (𝑚)
𝜌𝑔
mà d = 0,0234 (m)
𝑙 16 3,195 16
𝐾 = (𝛴𝜉 + 𝜆 ) = ( 56 +0,03. ). = 52030063,43
𝑑 𝜋𝑑4 2ɡ 0,0234 𝜋.(0,0234)4 .2.9,81
16
𝛴𝜉 = 56
𝜆 = 0,03
𝐻𝑚𝑜 = 𝐶 + 𝐾𝑄2 = 0 + 52030063,43 . ( 6,7.10−4 )2 = 23,3563(m)
25 23.3562
9.1781
10
5.6660
5 3.2518
- Đường H - Q biểu diễn mối quan hệ giữa cột áp và lưu lượng. Cột áp giảm không
tuyến tính khi lưu lượng tăng.
- Đường Hmo-Q thể hiện đặc tuyến mạng ống. Khi lưu lượng tang thì tổn thất cột
áp càng tăng.
17
8. BÀN LUẬN
- Việc xác định các đường đặc tính máy bơm bằng lý thuyết có nhiều khó khăn. Vì
vậy, hiện nay để có các đường đặc tính mỗi loại máy bơm đều dựa vào kết quả thí
nghiệm đồng thời dung phương pháp tương tự và phân tích thứ nguyên làm cơ sở
để tổng hợp phát triển kết quả thí nghiệm.
- Nhưng xác định đường đặc tính của một máy bơm bằng thí nghiệm thường có những
khó khăn tốn kém. Vì vậy, khi đã có một đường đặc tính với một số vòng quay
người ta có thể mở rộng phạm vi hoạt động của bơm tương ứng với các số vòng
quay cần thiết và hiệu suất của máy bơm sẽ đạt được ứng với một giá trị cột nước
và lưu lượng.
[2]. Tập thể tác giả Sổ tay quá trình & Thiết bị công nghệ hóa chất, tập 1 & 2, NXB Khoa
học và Kỹ Thuật, 2012.
18
19
BỘ CÔNG THƯƠNG
MSSV: 21058021
Lớp: DHTP17B
Nhóm 3 - Tổ 2
TÓM TẮT
Sấy là quá trình dùng nhiệt để làm bốc hơi ẩm ra khỏi vật liệu rắn hoặc lỏng. Với mục đích
giảm bớt khối lượng của vật liệu, tăng độ bền cho vật liệu, (gốm, sứ, gỗ,...) và để bảo quản
trong một thời gian dài, nhất là đối với lượng thực và thực phẩm.
Bản chất của quá trình sấy là quá trình khuyếch tán do chênh lệch độ ẩm ở bề mặt và bên
trong của vật liệu, nói cách khác là do chênh lệch áp suất hơi riêng phần ở bề mặt vật liệu và
môi trường xung quanh. Sấy là quá trình không ổn định, độ ẩm vật liệu thay đổi theo không
gian và thời gian sấy.
Khảo sát sự biến đổi thông số không khí ẩm và vật liệu sấy của quá trình sấy lý thuyết.
Xác định lượng không khí khô cần sử dụng và lượng nhiệt cần thiết cho quá trình sấy lý
thuyết.
So sánh và đánh giá sự khác nhau giữa quá trình sấy thực tế và quá trình sấy lý thuyết.
Khảo sát quá trình sấy đối lưu bằng thực nghiệm gồm:
+ Xây dựng được đường cong sấy và đường cong tốc độ sấy
+ Xây dựng các thông số sấy: tốc độ sấy đẳng tốc, độ ẩm tới hạn, độ ẩm cân bằng, thời gian
sấy đẳng tốc và giảm tốc
+ Đánh giá sai số của quá trình sấy
Qua đó cho người học biết được về cách vận hành máy sấy và cũng như các thông số có trên
máy, để người học có thể nắm được những kiến thức nền cũng như kiến thức chuyên môn
trong bài sấy này, để có thể vận dụng tốt vào trong các ứng dụng của đời sống trong việc sấy
các lượng thực và thực phẩm tương. Và nó rất quan trọng đối với sinh viên ngành công nghệ
thực phẩm trong việc nghiên cứu và áp dụng các quy trình sấy vào trong các sản phẩm do
mình tạo ra để phục vụ cho cuộc sống hằng ngày của con người.
I. GIỚI THIỆU
Sấy là quá trình tách pha lỏng ra khỏi vật liệu bằng phương pháp nhiệt
Nguyên tắc của quá trình sấy là cung cấp năng lượng nhiệt để biến đổi trạng thái pha của
pha lỏng trong vật liệu thành hơi. Hầu hết các vật liệu trong quá trình sản xuất đều chứa pha
lỏng là nước và thường được gọi là ẩm. Vậy trong thực tế có thể xem sấy là quá trình tách ẩm
bằng phương pháp nhiệt.
Sấy đối lưu là phương pháp sấy cho tiếp xúc trực tiếp vật liệu sấy với không khí, khói
lò,… gọi chung là tác nhân sấy.
Quá trình sấy được khảo sát về hai mặt: tĩnh lực học và động lực học.
Nghiên cứu về tĩnh lực học quá trình sấy nhằm xác định mối quan hệ giữa các thông số
đầu và cuối của vật liệu sấy và của tác nhân sấy dựa trên phương trình cân bằng vật chất, năng
lượng từ đó xác định được thành phần vật liệu , lượng tác nhân và lượng nhiệt cần thiết.
Nghiên cứu về động lực học quá trình sấy nhằm nghiên cứu sự biến đổi hàm ẩm và nhiệt
độ trung bình của vật liệu trong thời gian sấy. Trong phạm vi bài thực hành ta chỉ nghiên cứu
về sự biến đổi hàm ẩm của vật liệu theo thời gian sấy từ đó xác định các thông số lý hóa của
vật liệu và các thông số nhiệt động của quá trình sấy.
III. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
3.1 Nguyên lý quá trình sấy bằng không khí
Trong quá trình sấy nếu dùng tác nhân sấy là không khí thì gọi là sấy bằng không khí.
Sơ đồ nguyên lý làm việc của máy sấy bằng không khí được mô tả trên hình sau:
Trong sấy lý thuyết coi các đại lượng nhiệt bổ sung và nhiệt tổn thất đều bằng không, nếu
gặp trường hợp nhiệt bổ sung bằng nhiệt tổn thất cũng coi như sấy lý thuyết.
Khi sấy lý thuyết nhiệt lượng riêng của không khí không thay đổi trong suốt quá trình
H=const (đẳng H), nói cách khác, trong quá trình sấy lý thuyết, một phần nhiệt lượng của
không khí bị mất mát đi cũng chỉ để làm bốc hơi nước trong vật liệu, do đó H không đổi.
Trong quá trình sấy, thường thì không khí thay đổi trạng thái vào phòng sấy và sau khi sấy
xong.
Các thông số đặc trưng cho trạng thái không khí vằ từ đó xác định được các đại lượng.
- Lượng không khí khô đi trong máy sấy:
W W
L= =
Y̅2 − Y̅1 Y̅2 − Y̅0
Trong đó:
L: lượng không khí khô đi trong máy sấy (kg/h)
W: lượng ẩm tách ra khỏi vật liệu (kg/h)
𝑌̅0 : hàm ẩm ban đầu của tác nhân sấy (kg/kgkkk)
𝑌̅1 : hàm ẩm khi được đốt nóng của tác nhân sấy (kg/kgkkk)
𝑌̅2 : hàm ẩm sau khi sấy của tác nhân sấy (kg/kgkkk)
- Lượng nhiệt cung cấp cho quá trình:
𝑄𝑠 = 𝐿(𝐻1 − 𝐻0 )
Trong đó:
𝑄𝑠 : lượng nhiệt cung cấp cho quá trình sấy (kj/h)
𝐻0 : hàm nhiệt ban đầu của tác nhân sấy (kg/kgkkk)
𝐻1 : hàm nhiệt sau khi được đốt nóng của tác nhân sấy (kg/kgkkk)
Trường hợp lượng nhiệt bổ sung chung khác với lượng nhiệt tổn thất chung gọi là sấy thực
tế.
Trong đó:
N: tốc độ sấy đẳng tốc (%h)
F: bề mặt bay hơi của vật liệu (m2)
V: thể tích của vật liệu (m2)
𝜌𝑠 : khối lượng riêng chất khô trong vật liệu (kg/m3)
G0 : khối lượng vật liệu khô tuyệt đối (kg)
F
f= : bề mặt riêng khối lượng của vật liệu
G0
Hình: Sơ đồ hệ thống
- Phong tốc kế
- Khi nhiệt độ đạt giá trị của thí nghiệm ổn định thì bắt đầu tiến hành thí nghiệm
- Khi nhiệt độ sấy đạt giá trị thí nghiệm nhưng giá trị vẫn tăng thì tắt điện trở 1 hoặc 3 hoặc
cả hai điện trở 1 và 3, tuyệt đối không được tắt điện trở 2 (do có bộ điều khiển). Trường hợp
sau khoảng thời gian nhất định không đạt thì kiểm tra điện trở 1 hoặc 3 đã bật chưa (đèn báo),
nếu chưa thì bật lên.
- Trong suốt quá trình của thí nghiệm phải điều chỉnh sao cho nhiệt độ điểm 1, tốc độ tác
nhân sấy không được thay đổi
+ cài đặt nhiệt độ trên bộ điều khiển về nhiệt độ thí nghiệm tiếp theo. Nếu là thí nghiệm
cuối thì cài đặt nhiệt độ trên bộ điều khiển về 200 C và tắt công tắt điện trở 2.
- Xác định lượng không khí khô cần sử dụng và lượng nhiệt cần thiết cho quá trình sấy
- So sánh và đánh giá sự khác nhau giữa quá trình sấy thực tế và quá trình sấy lý thuyết
5.2 Thí nghiệm 2: Khảo sát động lực học quá trình sấy
5.2.1 Chuẩn bị
- Kiểm tra nước vị trí đo nhiệt độ bầu ướt
- Khi nhiệt độ đạt giá trị của thí nghiệm ổn định thì bắt đầu tiến hành thí nghiệm
- Sau khi kết thúc thí nghiệm ở 1 giá trị nhiệt độ sấy, tiến hành thí nghiệm tiếp theo ở giá trị
nhiệt độ sấy khác thì tiến hành tương tự từ bước cài đặt nhiệt độ sấy
- Trước khi đặc vật liệu sấy vào phòng sấy phải điều chỉnh cân về 0
- Khi nhiệt độ sấy đạt giá trị thí nghiệm nhưng giá trị vẫn tăng thì tắt điện trở 1 hoặc 3 hoặc
cả hai điện trở 1 và 3, tuyệt đối không được tắt điện trở 2 (do có bộ điều khiển). Trường hợp
sau khoảng thời gian nhất định không đạt thì kiểm tra điện trở 1 hoặc 3 đã bật chưa (đèn báo),
nếu chưa thì bật lên.
- Trong suốt quá trình của thí nghiệm phải điều chỉnh sao cho nhiệt độ điểm 1, tốc độ tác nhân
sấy không được thay đổi
- Chọn bước thời gian ghi nhận giá trị cân và nhiệt độ điểm 1
- Khi giá trị cân không đổi liên tục giữa các lần đo thì kết thúc thí nghiệm
- Xây dựng đưởng cong tốc độ sấy bằng phương pháp vi phân đồ thị từ đường cong sấy
- Nhận xét về dạng đường cong tốc độ sấy giai đoạn sấy giảm tốc
- Độ ẩm vật liệu:
𝐺1 − 𝐺0 0,026 − 0,023
𝑊1 (%) = . 100 = . 100% = 13,04%
𝐺0 0,023
𝐺2 − 𝐺0 0,025 − 0,023
𝑊2 (%) = . 100% = . 100% = 8,7%
𝐺0 0,023
- % Tốc độ sấy:
𝑊1 − 𝑊2 13,04 − 8,7
𝑁1 = = = 0,0145 (%/𝑠)
𝑡2 − 𝑡1 (5 − 0).60
1 0 56,5217 0,0144
2 5 52,1739 0,0144
3 10 47,8260 0,0289
4 15 39,1304 0,0144
5 20 34,7826 0,0144
6 25 30,4347 0,0144
7 30 29,0869 0,0289
8 35 17,3913 0,0144
9 40 13,0434 0,0144
10 45 8,6956 0
BIỂU ĐỒ ĐƯỜNG CONG SẤY
56.5217
60.0000 52.1739
47.8260
Độ ẩm vật liệu (W) 50.0000
39.1304
40.0000 34.7826
30.4347
26.0869
30.0000
17.3913
20.0000 13.0434
8.6956
10.0000
0.0000
0 5 10 15 20 25 30 35 40 45
Thời gian sấy (t, phút)
W (%)
Nhiệt độ bầu ướt trung bình 𝑡̅𝑢 = 31,67. Ta lấy trung bình cộng nhiệt độ bầu ướt
Nhiệt độ bầu khô trung bình 𝑡̅𝑘 = 36,67. Ta lấy trung bình cộng nhiệt độ bầu khô
𝛼𝑞 77,1027.3600
𝐽𝑚 = (𝑡𝑘 − 𝑡ư ) = (36,67-31,67) = 0,571 (kg/m2.h)
𝑟 1000.2430
- Độ ẩm tới hạn:
𝑋 − 𝑋𝑐 ̅
56,5217 −8,6956 ̅
𝑋̅ k = đ = = 26,57%
1,8 1,8
100 × 𝐽𝑚 ×𝐹 100×0,0796×0,12
N= = = 297,91 (%/h)
0,032 0,023
- Độ ẩm vật liệu:
𝐺1 − 𝐺0 0,037 − 0,033
𝑊1 (%) = . 100 = . 100% = 12,12%
𝐺0 0,033
𝐺2 − 𝐺0 0,036 − 0,033
𝑊2 (%) = . 100% = . 100% = 9,09%
𝐺0 0,033
- % Tốc độ sấy:
𝑊1 − 𝑊2 12,12 − 9,09
𝑁1 = = = 0,0101 (%/𝑠)
𝑡2 − 𝑡1 (5 − 0).60
1 0 54,5454 0,0101
2 5 51,5151 0,0101
3 10 48,4848 0,0202
4 15 42,4242 0,0202
5 20 36,3636 0,0202
6 25 30,3030 0,0303
7 30 21,2121 0,0101
8 35 18,1818 0,0202
9 40 12,1212 0,0101
10 45 9,0909 0
60.0000 54.5454
51.5151
48.4848
50.0000 42.4242
Độ ẩm vật liệu (W)
36.3636
40.0000
30.3030
30.0000
21.2121
18.1818
20.0000 12.1212
9.0909
10.0000
0.0000
0 5 10 15 20 25 30 35 40 45
Thời gian sấy (t, phút)
F = 0,2×0,2×3 = 0,12 𝑚2
Độ ẩm cân bằng:
+ Dựa vào đường cong tốc độ sấy từ điểm sấy N = 0, ta xác định Wc = 9,0909%
- Hệ số trao đổi nhiệt (kJ/m2.h.oC):
(𝑤𝑘 .𝜌𝑘 )0.6 (2,3 .1,14)0.6 𝑊
𝛼𝑞 = 3,6
(2.𝑅)0.4
= 3,6 (2.0,001)0.4 = 77,1027(𝑚2 . 𝐾)
- Cường độ bay hơi 𝑱𝒎 (kg/m2.h):
Nhiệt độ bầu ướt trung bình 𝑡̅𝑢 = 35,3. Ta lấy trung bình cộng nhiệt độ bầu ướt
Nhiệt độ bầu khô trung bình 𝑡̅𝑘 = 40. Ta lấy trung bình cộng nhiệt độ bầu khô
𝛼𝑞 77,1027.3600
𝐽𝑚 = (𝑡𝑘 − 𝑡ư ) = (40 – 35,3) = 0,5368 (kg/m2.h)
𝑟 1000.2430
- Độ ẩm tới hạn:
̅
𝑋đ − 𝑋𝑐 ̅
54,5454 −9,0909
𝑋̅ k = = = 25,25%
1,8 1,8
[2]. Nguyễn Văn May, giáo trình kỹ thuật sấy nông sản thực phẩm, NXB KHKT,2007.
[3]. Nguyễn Bin, Các quá trình thiết bị trong công nghệ hoá chất và thực phẩm, tâp 4: Phân
riêng dưới tác dụng của nhiệt, NXB KHKT,2013
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
VIỆN CÔNG NGHỆ SINH HỌC VÀ THỰC PHẨM
-------------------------------------------------------------------
- Chảy tầng (Laminar): tổn thất cột áp tỷ lệ thuận với vận tốc V (hoặc u).
- Chảy rối (Turbulent): tổn thất cột áp tỷ lệ thuận với Vn (hoặc un).
Hai loại chế độ này được phân chia bởi chế độ quá độ mà không xác định được mối
quan hệ giữa tổn thất cột áp và vận tốc.
- Trở lực do ma sát hf của chất lỏng chảy choáng đầy trong ống được tính theo
công thức sau:
𝒇. 𝑳𝑽𝟐
𝑯𝒇 =
𝑫. 𝟐. 𝒈
Trong đó:
3
f: hệ số ma sát (không có thứ nguyên )
Để xác định chế độ chảy của chất lỏng ta dựa vào chuẩn số Reynolds, công thức xác
định chuẩn số Re như sau:
𝑽.𝝆.𝑫𝒕đ 𝑽.𝑫𝒕đ
Re= =
𝝁 𝒗
Trong đó:
V: Vận tốc chuyển động của lưu chất trong ống (m/s)
𝜇 : độ nhớt động lực học của lưu chất Pa.s (kg /(m/s))
V=Qv/A
Trong đó :
4
2300 ≤ Re ≤ 4000- chế độ chảy quá độ: hệ số sức cản tăng dần nhưng độ nhám
của ống vẫn chưa ảnh hưởng đến giá trị f và được xác định theo công thức
Braziut.
𝟎,𝟑𝟏𝟔𝟒
f=
𝑹𝒆𝟎,𝟐𝟓
4000 ≤ Re ≤ 100000- chế độ chảy xoáy ống nhẵn: màng chảy dòng thành ống
tương đối dày, phủ kín được những gò nhám nên ống tuy nhám nhưng cũng coi
như là ống nhẵn và gọi là ống có độ nhẵn thủy học. Hệ số f vẫn chưa chịu ảnh
hưởng của độ nhám và được xác định theo công thức Ixaep.
𝟏
f=( )𝟐
𝟏,𝟖 .𝒍𝒐𝒈(𝑹𝒆)−𝟏,𝟓
Re ≥ 1000000-chuyển động xoáy trong ống nhám: chiều dài của màng chảy dòng
mỏng chỉ còn ở sát thành ống, sức cản do hiện tượng tạo thành xoáy lốc trong
long chất lỏng đạt tới giá trị không đổi, không phụ thuộc vào số Re mà chỉ phụ
thuộc vào độ nhám tương đối n của ống và xác định bằng công thức Ixaep:
𝒏
f = [ −𝟏, 𝟖. 𝒍𝒐𝒈( )𝟏,𝟏𝟏 ]𝟐
𝟑,𝟕.𝑫
Hoặc hệ số ma sát có thể tìm dựa vào giãn đồ Moody (Hình 3.2)
5
3.2. Trở lực cục bộ
Là trở lực do chất lỏng thay đổi hướng chuyển động, thay đổi vận tốc do thay đổi
hình dáng tiết diện ống dẫn như: đột thu, đột mở, chỗ cong (co), van, khớp nối...Trở
lực cục bộ được kí hiệu: ℎ𝑚 và có đơn vị là m
𝐯𝟐
𝐡𝐦 = k.
𝟐𝐠
Trong đó:
k: hệ số trở lực cục bộ
3.3. Đo lượng theo nguyên tắc chênh áp biến thiên
3.3.1. Lưu lượng kế màng chắn và Ventury
- Màng chắn và Ventury là 2 dụng cụ dùng để đo lưu lượng dựa vào nguyên tắc
khi dòng lưu chất qua tiết diện thu hẹp đột ngột thì xuất hiện độ chênh áp suất
trước và sau tiết diện thu hẹp.
- Áp dụng phương trình Bermouli ta có mối liên hệ giữa lưu lượng và tổn thất áp
suất qua màng chắn, Ventury theo công thức:
6
𝑨𝟐 𝑷𝟏 − 𝑷𝟐
𝑸𝒗 = 𝒄 [ 𝟐
√𝟐𝒈 ( )]
𝑨𝟐 𝜸
( ⁄𝑨 )
𝟏
Trong đó:
P: áp suất, Pa
Dùng ống Pitto ta có thể đo được áp suất toàn phần Ptp và áp suất tĩnh Pt, từ đó có thể
xác định được áp suất độn
𝟐
𝑽 = √(𝑷𝒕𝒑 − 𝑷𝒕 )
𝝆
Trong đó:
𝑃𝑡𝑝 : áp suất toàn phần (áp suất tại điểm ngưng động), Pa
7
3.4.2. Trang thiết bị, hoá chất
8
Bảng kích thước màng chắn, ống Ventury, ống dẫn Pitot, đột thu, đột mở và Co 90o
Đóng tất cả các van không cần thiết (trừ van điều chỉnh lưu lượng), chỉ mở những van
trên đường ống khảo sát tổn thất ma sát.
4.2.2. Lưu ý
- Kiểm tra cột nước ở các nhánh áp kế chữ U cho bằng nhau
- Trước khi mở bơm phải kiếm tra hệ thống đường ống và đóng mở của các van
- Mở bơm, kiểm tra sự rò rỉ của hệ thống. Kiểm tra sự dâng nước ở các nhánh áp
kế, nếu nhánh nào dâng quá cao và nhanh cần tắt ngay bơm.
4.2.3. Báo cáo
Ống ∅𝟏𝟔:
- Xác định các đại lượng: vận tốc, chuẩn số Reynolds, tổn thất cột áp, hệ số ma sát thực
nghiệm và lý thuyết.
- Vẽ đồ thị mối quan hệ giữa tổn thất cột áp và vận tốc cho mỗi loại ống. Xác định các
vùng chảy tầng, quá độ chảy rối trên đồ thị.
9
- Xác định đồ thị là vùng thẳng cho vùng chảy tầng.
- Vẽ đồ thị log h theo log V cho các mỗi loại ống. Xác định đồ thị là đường thẳng cho
vùng chảy rối. Xác định độ dốc để tìm n.
- Ướt lượng giá trị chuẩn số Reynolds ở 2 mức giới hạn chuyển từ chảy tầng sang quá
độ và từ quá độ sang chảy rối. Các giá trị này được gọi là vận tốc giới hạn trên và giới
hạn dưới.
4.3.2. Lưu ý
- Kiểm tra cột nước ở các nhánh áp kế chữ U cho bằng nhau
- Trước khi mở bơm phải kiểm tra hệ thống đường ống và đống mở của các van
- Mở bơm, kiểm tra sự rò rỉ của hệ thống. Kiểm tra sự dâng nước ở các nhánh áp kế,
nếu nhánh nào dâng quá cao vả nhanh cần tắt ngay bơm.
- Nhận xét về kết quả thí nghiệm, các dạng đường biểu diễn…
10
Tổn thất áp suất thực tế
Đường kính ống ( mm) Lưu lượng (l/ phút)
(mH2O)
2 0,098
4 0,105
Ống trơn ø16
6 0,115
8 0,128
10 0,133
2 0,003
4 0,008
Ống trơn ø21
6 0,015
8 0,022
10 0,03
2 0,003
4 0,005
Ống trơn ø27
6 0,006
8 0,01
10 0,012
2 0,045
4 0,055
Ống nhám ø27
6 0,065
11
Tổn thất áp suất thực tế
Đường kính ống ( mm) Lưu lượng (l/ phút)
(mH2O)
8 0,073
10 0,085
Với Q = 10 (l/phút)
Trong đó:
𝜇(25⁰C) = 8,937.10-4: độ nhớt động lực học của lưu chất (𝑘𝑔⁄𝑚𝑠)
𝜋𝐷 2 𝜋.0,012
F= = = 7,854. 10−5 (𝑚2 )
4 4
10×10−3
𝑄 60
V= = = 2,1220 (𝑚⁄𝑠)
𝐹 7,854.10−5
Chuẩn số Reynolds:
𝑉×𝑝×𝐷𝑡𝑑 2,1220×1000×0.01
𝑅𝑒 = = = 23743,9856
𝜇 8,937×10−4
Hệ số ma sát:
Vì 4000 ≤ Re ≤ 100000 => chế độ chảy xoáy ống nhẵn
1 1 2
f = (1,8 .log(𝑅𝑒)−1,5)2 =(
1,8.log(23743,9856)−1,5
) = 0,0245
12
o Trong đó:
𝐿𝑉 2 1,2 × 2,1220 2
𝐻𝑓 = 𝑓 × = 0,0245 × = 0,6747 (𝑚𝐻2 𝑂)
𝐷2𝑔 0,01 × 2 × 9,81
0.115
0.12 0.105
0.098
0.1
0.08
0.06
0.04
0.02
0
0.4244 0.8488 1.2732 1.6976 2.1220
Vận tốc(m/s)
13
Ống trơn ø21 (d = 0,015)
𝜋𝐷 2 𝜋×0,0152
F= = = 1,7671×10-4(m2)
4 4
0.03
0.025 0.022
0.02
0.015
0.015
0.008
0.01
0.003
0.005
0
0 0.2 0.4 0.6 0.8 1
Vận tốc(m/s)
𝜋𝐷 2 𝜋×0,0212
F= = = 3,4636×10-4 (m2)
4 4
14
Lưu lượng Vận tốc Hệ số ma Tổn thất ma sát lý
Re
(m3/s) (m/s) sát thuyết
0.012
0.01
0.01
0.008
0.006
0.006 0.005
0.004 0.003
0.002
0
0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6
Vận tốc(m/s)
𝜋𝐷2 𝜋×0.0192
F= = = 2,835×10-4(m2)
4 4
15
Lưu lượng Vận tốc Hệ số ma Tổn thất ma sát lý
Re
(m3/s) (m/s) sát thuyết
0.08 0.073
0.065
0.07
0.055
0.06
0.045
0.05
0.04
0.03
0.02
0.01
0
0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7
Vận tốc(m/s)
2 0.01
4 0.03
Đột thu,ống trơn ø16
6 0.08
8 0.13
16
Tổn thất áp suất thực tế
Đường kính ống ( mm) Lưu lượng (l/ phút)
(mH2O)
10 0.25
2 0.001
4 0.005
Đột mở , ống trơn ø16
6 0.008
8 0.015
10 0.025
2 0.115
4 0.1
Đột mở, ống trơn ø27
6 0.098
8 0.096
10 0.093
2 0.002
4 0.005
Đột mở,ống nhám ø27
6 0.009
8 0.012
10 0.015
Với Q = 10 (l/phút)
17
𝜋𝐷 2 𝜋.0,012
Tiết diện ống: F = = = 7,854. 10−5 (𝑚2 )
4 4
10×10−3
𝑄 60
V= = = 2,1220 (𝑚⁄𝑠)
𝐹 7,854.10−5
Áp suất động:
𝑉 2 2,12202
𝑃đ = = = 0,2295( 𝑚𝐻2𝑂)
2𝑔 2 × 9,81
Áp suất Hệ số
Lưu Tổn thất áp suất Vận tốc
Vị trí động trở lực
lượng thực tế (mH2O) 3
(m /s)
(mH2O) cục bộ k
18
Áp suất Hệ số
Lưu Tổn thất áp suất Vận tốc
Vị trí động trở lực
lượng thực tế (mH2O) 3
(m /s)
(mH2O) cục bộ k
250.0000
200.0000
150.0000
100.0000
50.0000
0.0000
2 4 6 8 10
Lưu lượng (l/p)
19
BIỂU ĐỒ TỔN THẤT ÁP SUẤT THEO LƯU LƯỢNG
Ống trơn ø16 (đột thu) Ống trơn ø16 (đột mở)
Tổn thất áp suất thực tế (mH2O) Ống trơn ø27 (đột mở) Ống nhám ø27 (đột mở)
0.3
0.25
0.2
0.15
0.1
0.05
0
2 4 6 8 10
Lưu lượng (l/p)
V. KẾT LUẬN
Thí nghiệm 1:
Thí nghiệm 2:
Sự thay đổi vận tốc do thay đổi hình dạng tiết diện ống như: đột thu , đột mở,
co, van.. đã dẫn đến xuất hiện trở lực cục bộ.
Tổn thất áp suất cũng ảnh hưởng đến trở lực cục bộ
Nguyên nhân dẫn đến sai số
Do thiết bị làm thí nghiệm
Do người tiến hành thí nghiệm
20
Các điều kiện khách quan của môi trường xung quang như là: nhiệt độ, độ ẩm
của phòng thí nghiệm
Ngoài ra thì việc tính toán lưu lượng bằng thủ công và lưu lượng xác định được
trên máy cũng đã có một sự sai số không nhỏ
Kết luận
Qua các thí nghiệm ta đã khảo sát được mối quan hệ giữa tổn thất áp suất do
ma sát và vận tốc bên trong ống và hệ số ma sát của thực tế và lí thuyết thế nào.
Mối quan hệ giữa tổn thất áp suất với độ mở van, quan hệ hệ số trở lực cục bộ
và theo lưu lượng
Xét được mối quan hệ giữa lưu lương thực tế và lưu lượng lí thuyết theo chênh
lệch áp suất
2. Phạm Văn Vính – Cơ học chất lỏng ứng dụng – Nhà xuất bản giáo dục, 2000.
21