You are on page 1of 28

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG

KHOA CƠ ĐIỆN- ĐIỆN TỬ




BÁO CÁO: MÔN KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG VÀ CẢM BIẾN


Đề tài: CẢM BIẾN NHIỆT
(GVHD: ĐỖ BÌNH NGUYÊN)

SVTH:
Phạm Việt Hùng
Nguyễn Ngọc Lanh

BIÊN HÒA 18/11/2013


TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG
KHOA CƠ ĐIỆN- ĐIỆN TỬ


BÁO CÁO: MÔN KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG VÀ CẢM BIẾN


Đề tài: CẢM BIẾN NHIỆT
(GVHD: ĐỖ BÌNH NGUYÊN)

SVTH:
Phạm Việt Hùng
Nguyễn Ngọc Lanh

BIÊN HÒA 18/11/2013

TRANG 2
MỤC LỤC

PHẦN 1:CÁC KHÁI NIỆM VỀ NHIỆT ĐỘ ................................................................................................. 5


I. KHÁI NIỆM VỀ NHIỆT ĐỘ ........................................................................................................... 5
1. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến các đại lượng khác. ...................................................................... 5
2. Các phương pháp đo nhiệt độ. ..................................................................................................... 5
3. thang đo nhiệt độ:.......................................................................................................................... 5
PHẦN 2: CÁC LOẠI DỤNG CỤ ĐO NHIỆT VÀ CẢM BIẾN .................................................................... 6
I. NHIỆT KẾ: ........................................................................................................................................ 6
1) Nhiệt kế là gì? ................................................................................................................................ 6
2) Lịch sử của nhiệt kế: ..................................................................................................................... 6
3) Các loại nhiệt kế.............................................................................................................................. 7
a) Nhiệt kế chất lỏng: ... ...................................................................................................................... 7
b) Nhiệt kế điện tử:............................................................................................................................. 8
c) Nhiệt Kế Điện Trở Kim Loại: ......................................................................................................... 9
d) Nhiệt kế hồng ngoại: ..................................................................................................................... 14
4) Các loại nhiệt kế chuyên dụng dùng. ......................................................................................... 14
a) Nhiệt kế đảo: ................................................................................................................................ 14
b) Nhiệt kế độ sâu,. ............................................................................................................................ 14
c) Nhiệt kế tiếp điểm: ........................................................................................................................ 15
d) Nhiệt biểu thường ........................................................................................................................ 15
II. CẢM BIẾN NHIỆT: ....................................................................................................................... 15
1) Cảm Biến Nhiệt Điện Trở:.......................................................................................................... 15
a) Cảm biến nhiệt điện trở kim loại: .............................................................................................. 15
b) Thermistor: .................................................................................................................................. 17
2. Cảm biến nhiệt độ bán dẫn: .............................................................................................................. 18
a) Cấu tạo của cảm biến nhiệt độ bán dẫn: ..................................................................................... 18
Hoạt động và phương trình chuyển đổi của cảm biến nhiệt độ bán dẫn: .............................................. 19
Cảm biến bán dẫn hoạt động trên nguyên tắc của tiếp giáp P-N. .......................................................... 19
b) Mạch đo dùng cảm biến nhiệt độ bán dẫn: ............................................................................... 20
3 Cặp nhiệt điện (Thermocouple): ................................................................................................ 20
a) Cấu tạo của Thermocouple: ....................................................................................................... 20

TRANG 3
b) Nguyên lý hoạt động của Thermocouple:.................................................................................. 22
c) Mạch đo dùng Thermocouple: ................................................................................................... 23
PHẦN III. MẠCH ỨNG DỤNG SỬ DỤNG CẢM BIẾN LM35. ............................................................... 25
I. Sơ lược về cảm biến nhiệt LM35. ..................................................................................................... 25
1. Dải nhiệt độ và sự thay đổi trở kháng theo nhiệt độ của LM35 ................................................. 25
2. Các bộ cảm biến nhiệt họ LM35. ................................................................................................. 26
II. Mạch Bảo Vệ Quá Nhiệt Sử Dụng Cảm Biến LM35 ....................................................................... 26
1. LINH KIỆN:.................................................................................................................................. 26
2. SƠ ĐỒ NGUYÊN LÝ: ................................................................................................................ 27
3. SƠ ĐỒ MẠCH IN ....................................................................................................................... 27

TÀI LIỆU THAM KHẢO:


http://luanvan.co/luan-van/de-tai-thiet-ke-mach-do-nhiet-do-va-phat-canh-bao-nhiet-do-
31467/
http://vi.wikipedia.org/wiki/Nhi%E1%BB%87t_k%E1%BA%BF
http://www.dientuvietnam.net/forums/tu-pic-toi-dspic-54/hoi-ve-mach-do-nhiet-do-dung-
lm35-173260/
giáo trình kỹ thuật đo lường và cảm biến

TRANG 4
PHẦN 1:CÁC KHÁI NIỆM VỀ NHIỆT ĐỘ

I. KHÁI NIỆM VỀ NHIỆT ĐỘ


Nhiệt độ là gì?
- Là đại lượng vật lý đặt trưng cho trạng thái cân bằng nhiệt động của một hệ vĩ mô.
- Là đại lượng biểu diễn mức độ nóng lạnh của vật thể.
1. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến các đại lượng khác.
Trong tất cả các đại lượng vật lý, nhiệt độ là một trong số những đại lượng được quan
tâm nhiều nhất. Đó là vì nhiệt độ có vai trò quyết định trong nhiều tính chất của vật
chất.Như là làm thay đổi áp suất và thể tích của chất khí, làm thay đổi điện trở của kim
loại…hay nói cách khác nhiệt độ làm thay đổi liên tục các đại lượng chịu ảnh hưởng
của nó.
2. Các phương pháp đo nhiệt độ.
Có nhiều cách đo nhiệt độ, trong đó có thể liệt kê các phương pháp chính sau đây:
- Phương pháp quan dựa trên sự phân bố phổ bức xạ nhiệt do dao động nhiệt (hiệu ứng
Doppler ).
- Phương pháp cơ dựa trên sự dãn nở của vật rắn, của chất lỏng hoặc chất khí (với áp
suất không đổi ).
- Phương pháp điện dựa trên sự phụ thuộc của điện trở vào nhiệt độ (hiệu ứng Seebeck).
3. thang đo nhiệt độ:
nhiệt độ được chia làm 3 thang đo.
- Thang kelvin: hay còn gọi là thang nhiệt độ động học tuyệt đối, đơn vị 0k . trong thang
kelvin này người ta gán cho nhiệt độ của điểm cân bằng của 3 trạng thái nước đá-
nước- hơi (rắn- lỏng- khí) một giá trị bằng 273,15 0k (thường được sử dụng là 2730k).
- Từ thang kelvin người ta xác định thêm các thang mới là thang celsius và thang
fahrenheit bằng cách dịch chuyển các giá trị nhiệt độ.
- Thang celsius: đơn vị nhiệt độ là 0C. quan hệ giữa nhiệt độ celsius và kelvin được xác
định bởi biểu thức:
T ( 0C )  T ( K )  273
- Thang fahrenheit đơn vị nhiệt độ là 0F
- Ta chuyển đổi qua lại giữa 0C và 0F như sau:
T ( 0C ) 
5
9
T ( 0 F )  32

9
T ( 0 F )  T ( 0C )  32
5

TRANG 5
PHẦN 2: CÁC LOẠI DỤNG CỤ ĐO NHIỆT VÀ CẢM BIẾN

I. NHIỆT KẾ:
1) Nhiệt kế là gì?
Nhiệt kế là thiết bị dùng để đo nhiệt độ. Một nhiệt kế có hai thành phần quan trọng:
phần cảm nhận nhiệt độ (thí dụ: bầu đựng thủy ngân hoặc rượu trong nhiệt kế) và phần
biểu thị kết quả (thí dụ: thang chia vạch trên nhiệt kế). Các loại nhiệt kế trong công
nghiệp thường dùng thiết bị điện tử để biểu thị kết quả như máy vi tính.
2) Lịch sử của nhiệt kế:

GALILEO GALILEI
(1564-1642)

Nhiều nhà phát minh đã ghi công vào việc sáng tạo ra nhiệt kế
như Avicenna, Cornelius Drebbel, Robert Fludd, Galileo Galilei hay Santorio
Santorio. Nhiệt kế không phải là kết quả của một phát minh duy nhất, mà nó phải trải
qua quá trình phát triển.
Philo và Hero of Alexandria biết một nguyên tắc là đối với một số chất, đặc biệt là
không khí, sẽ co và dãn khi thay đổi nhiệt độ . Cơ chế này sau đó được dùng để chỉ thị
nhiệt độ không khí với một ống và mực nước bên trong được điều khiển bởi sự co và
dãn của không khí. Các thiết bị này được phát triển bởi Avicenna vào thế kỷ 11, và
nhiều nhà khoa học khác ở châu Âu vào thế kỷ 16 và thế kỷ 17, đặc biệt là Galileo
Galilei .

TRANG 6
Một bản vẽ rõ ràng đầu tiên của nhiệt kế được xuất bản vào năm 1617 là của Giuseppe
Biancani: trong bản vẽ này có thang đo và sau đó cấu tạo thành nhiệt kế bởi Robert
Fludd vào năm 1638. Đây là một ống thẳng đứng với một bầu đặt ở phía trên và phía
dưới nhúng vào nước. Mực nước bên trong ống được điều khiển bởi sự co dãn không
khí, vì vậy chúng ta còn gọi nó là nhiệt kế không khí.
Người đầu tiên đặt thang đo vào nhiệt kế có thể là nhiều người khác nhau
như Francesco Sagredo hay Santorio Santorio từ khoảng năm 1611 đến 1613.
Các dụng cụ trên mắc phải một nhược điểm là nó đồng thời cũng là một áp kế, nghĩa là
nó nhạy cảm với sự thay đổi áp suất không khí. Vào khoảng năm 1654, Ferdinando II
de' Medici, đại công tước của Tuscany đã chế tạo nhiệt kế theo kiểu hiện đại bằng cách
hàn kín phần ống với bầu chứa chất lỏng, do đó không bị ảnh hưởng bởi áp suất không
khí và chỉ phụ thuộc vào sự dãn nở của chất lỏng. Nhiều nhà khoa học khác đã thử
nghiệm với những loại chất lỏng khác nhau và thiết kế ra nhiệt kế.
Tuy nhiên, mỗi nhà phát minh và mỗi loại nhiệt kế không tuân theo một chuẩn chung
nào. Vào năm 1665, Christiaan Huygens đề nghị dùng điểm nóng chảy và điểm sôi của
nước làm chuẩn, và vào năm 1694 Carlo Renaldini đưa ra đề nghị dùng nó như các
điểm cố định trên tất cả các thang đo. Vào năm 1701, Isaac Newton đưa ra một thang
đo có 12 độ giữa điểm nóng chảy của nước và nhiệt độ cơ thể. Cuối cùng vào năm
1724, Daniel Gabriel Fahrenheit tạo ra một thang nhiệt độ mà hiện nay (với một số
thay đổi nhỏ) là thang Fahrenheit. Ông có thể làm như vậy vì ông sản xuất nhiệt kế
dùngthủy ngân (có hệ số co dãn cao) đầu tiên và chất lượng của nhiệt kế có thể thể
hiện thang chia nhỏ hơn và sản xuất dễ dàng hơn, dẫn đến việc sử dụng rộng rãi. Vào
năm 1742, Anders Celsius đề nghị thang đo với 0 ở điểm nóng chảy của nước đá, và
100 ở điểm sôi của nước và hiện nay gọi là thang Celsius với thang đo đặt ngược lại .
Vào năm 1866, ngài Thomas Clifford Allbutt phát minh ra nhiệt kế y tế có thể đưa ra
nhiệt độ cơ thể chỉ sau 5 phút thay vì 20 phút như trước đó.

3) Các loại nhiệt kế.


Nhiệt kế :
a) Nhiệt kế chất lỏng: hoạt động trên cơ sở dãn nhiệt của các chất. Các chất lỏng sử
dụng ở đây phổ biến là thủy ngân, rượu màu, rượu etylic (C2H5OH), pentan (C5H12),
benzen toluen (C6H5CH3)...

TRANG 7
Hình 1. Nhiệt kế thủy ngân
b) Nhiệt kế điện tử:
Nhiệt kế điện tử được cấu tạo bởi một đầu dò nhiệt độ, khi có nhiệt độ tác dụng vào
đầu dò, nó sẽ chuyển các đại lượng nhiệt độ sang dạng tín hiệu điện áp. Các tín hiệu
điện áp ở dạng tương tự được chuyể sang tin hiệu số thông qua bộ chuyển đổi tín hiệu
tương tự sang số. bộ xử lý sẽ xử lý các tín hiệu số và chuyển nó sang màn hình hiển
thị để chúng có thể đọc được. sơ đồ khối của nhiệt kế điện tử được biể diễn như hình

Màn hình
Bộ xử lý
hiển thị

Hình 2: sơ đồ khối của nhiệt kế điện tử

Các loại nhiệt kế điện tử đang dần thay thế nhiệt kế thủy ngân vì các lý do sau:

- Độ phân giải cao


- Có thể lưu lại giá trị đo (tùy loại)
- Không ảnh hưởng tới sức khỏe con người

TRANG 8
Hình 3: nhiệt kế điện tử
c) Nhiệt Kế Điện Trở Kim Loại:

Vật liệu:

Yêu cầu chung đối với vật liệu làm điện trở:

 Có điện trở suất ρ đủ lớn để điện trở ban đầu R0 lớn mà kích thước nhiệt kế vẫn nhỏ.
 Hệ số nhiệt điện trở của nó tốt nhất là luôn luôn không đổi dấu, không triệt tiêu.
 Có đủ độ bền cơ, hoá ở nhiệt độ làm việc.
 Dễ gia công và có khả năng thay lẫn.
 Các cảm biến nhiệt thường được chế tạo bằng Pt và Ni. Ngoài ra còn dùng Cu, W.

- Platin :
+ Có thể chế tạo với độ tinh khiết rất cao (99,999%) do đó tăng độ chính xác
của các tính chất điện.
+ Có tính trơ về mặt hoá học và tính ổn định cấu trúc tinh thể cao do đó đảm
bảo tính ổn định cao về các đặc tính dẫn điện trong quá trình sử dụng.
+ Hệ số nhiệt điện trở ở 0oC bằng 3,9.10-3/oC.
+ Điện trở ở 100oC lớn gấp 1,385 lần so với ở 0oC.
+ Dải nhiệt độ làm việc khá rộng từ -200oC ÷1000oC.
- Nikel:
+ Có độ nhạy nhiệt cao, bằng 4,7.10-3/oC.
+ Điện trở ở 100oC lớn gấp 1,617 lần so với ở 0oC.
+ Dễ bị oxy hoá khi ở nhiệt độ cao làm giảm tính ổn định.
+ Dải nhiệt độ làm việc thấp hơn 250oC.
- Đồng:
Đồng được sử dụng trong một số trường hợp nhờ độ tuyến tính cao của điện trở theo
nhiệt độ. Tuy nhiên, hoạt tính hoá học của đồng cao nên nhiệt độ làm việc thường
không vượt quá 180oC. Điện trở suất của đồng nhỏ, do đó để chế tạo điện trở có điện
trở lớn phải tăng chiều dài dây làm tăng kích thước điện trở.
- Wonfram:
Wonfram có độ nhạy nhiệt và độ tuyến tính cao hơn platin, có thể làm việc ở nhiệt độ
cao hơn. Wonfram có thể chế tạo dạng sợi rất mảnh nên có thể chế tạo được các điện

TRANG 9
trở cao với kích thước nhỏ. Tuy nhiên, ứng suất dư sau khi kéo sợi khó bị triệt tiêu
hoàn toàn bằng cách ủ do đó giảm tính ổn định của điện trở.

Cấu tạo nhiệt kế điện trở

Để tránh sự làm nóng đầu đo dòng điện chạy qua điện trở thường giới hạn ở giá trị một
vài mA và điện trở có độ nhạy nhiệt cao thì điện trở phải có giá trị đủ lớn.

Muốn vậy phải giảm tiết diện dây hoặc tăng chiều dài dây. Tuy nhiên khi giảm tiết
diện dây độ bền lại thấp, dây điện trở dễ bị đứt, việc tăng chiều dài dây lại làm tăng
kích thước điện trở. Để hợp lý người ta thường chọn điện trở R ở 0oC có giá trị vào
khoảng 100, khi đó với điện trở platin sẽ có đường kính dây cỡ vài μm và chiều dài
khoảng 10cm, sau khi quấn lại sẽ nhận được nhiệt kế có chiều dài cỡ 1cm. Các sản
phẩm thương mại thường có điện trở ở 0oC là 50, 500 và 1000, các điện trở lớn
thường được dùng để đo ở dải nhiệt độ thấp.

- Nhiệt Kế Công Nghiệp:

Để sử dụng cho mục đích công nghiệp, các nhiệt kế phải có vỏ bọc tốt chống được va
chạm mạnh và rung động, điện trở kim loại được cuốn và bao bọc trong thuỷ tinh hoặc
gốm và đặt trong vỏ bảo vệ bằng thép. Trên hình 3 là các nhiệt kế dùng trong công
nghiệp bằng điện trở kim loại platin.

Hình 4: Nhiệt kế công nghiệp dùng điện trở platin

1) Dây platin 2) Gốm cách điện 3) ống platin 4) Dây nối 5) Sứ


cách điện 6) Trục gá 7) Cách điện 8) Vỏ bọc 9) Xi măng

TRANG 10
- Nhiệt kế bề mặt:

Nhiệt kế bề mặt dùng để đo nhiệt độ trên bề mặt của vật rắn. Chúng thường được chế
tạo bằng phương pháp quang hoá và sử dụng vật liệu làm điện trở là Ni, Fe-Ni hoặc Pt.
Cấu trúc của một nhiệt kế bề mặt có dạng như hình vẽ 3.5. Chiều dày lớp kim loại cỡ
vài àm và kích thước nhiệt kế cỡ 1cm2

Hình 5: Nhiệt kế bề mặt

Đặc trưng chính của nhiệt kế bề mặt:

- Độ nhạy nhiệt : ~5.10-3/oC đối với trường hợp Ni và Fe-Ni~4.10-3/oC đối với trường
hợp Pt.

- Dải nhiệt độ sử dụng: -195oC ÷ 260oC đối với Ni và Fe-Ni.

- 260oC ÷1400oC đối với Pt. Khi sử dụng nhiệt kế bề mặt cần đặc biệt lưu ý đến ảnh
hưởng biến dạng của bề mặt đo.

- Nhiệt kế điện trở silic: Silic tinh khiết hoặc đơn tinh thể silic có hệ số nhiệt điện trở âm,
tuy nhiên khi được kích tạp loại n thì trong khoảng nhiệt độ thấp chúng lại có hệ số
nhiệt điện trở dương, hệ số nhiệt điện trở ~0,7%/oC ở 25oC. Phần tử cảm nhận nhiệt của
cảm biến silic được chế tạo có kích thước 500x500x240 μm được mạ kim loại ở một
phía còn phía kia là bề mặt tiếp xúc. Trong dải nhiệt độ làm việc (-55 ÷200oC) có thể
lấy gần đúng giá trị điện trở của cảm biến theo nhiệt độ theo công thức: (1)

 R 0 1  A T  T0   B T  T0  
2
R (1)
T  

Trong đó R0 và T0 là điện trở và nhiệt độ tuyệt đối ở điểm chuẩn.

TRANG 11
Sự thay đổi nhiệt của điện trở tương đối nhỏ nên có thể tuyến tính hoá bằng cách mắc
thêm một điện trở phụ.

Hình 6: Sự phụ thuộc nhiệt độ của điện trở silic

Nhiệt kế điện trở oxyt bán dẫn

- Vật liệu chế tạo

Nhiệt điện trở được chế tạo từ hỗn hợp oxyt bán dẫn đa tinh thể như: MgO, MgAl2O4,
Mn2O3, Fe3O4, Co2O3, NiO, ZnTiO4.

Sự phụ thuộc của điện trở của nhiệt điện trở theo nhiệt độ cho bởi biểu thức: (2)
2
T  1 1 
R(T )  R0   EXP    (2)
 T0   T T0 
Trong đó R0() là điện trở ở nhiệt độ T0(K).

Độ nhạy nhiệt có dạng:

 b
R  (3)
T2
Vì ảnh hưởng của hàm mũ đến điện trở chiếm ưu thế nên biểu thức (3.11) có thể viết
lại:

TRANG 12

  1 1  
R(T )  R0 EXP  B     (4)
  T T0  
 

Và độ nhạy nhiệt:

B
R   (5)
T2
Với B có giá trị trong khoảng 3.000 - 5.000K.

- Cấu tạo

Hỗn hợp bột oxyt được trộn theo tỉ lệ thích hợp sau đó được nén định dạng và thiêu
kết ở nhiệt độ ~1000oC. Các dây nối kim loại được hàn tại hai điểm trên bề mặt và
được phủ bằng một lớp kim loại. Mặt ngoài có thể bọc bởi vỏ thuỷ tinh.

Nhiệt điện trở có độ nhạy nhiệt rất cao nên có thể dùng để phát hiện những biến thiên
nhiệt độ rất nhỏ cỡ 10-4 -10-3K. Kích thước cảm biến nhỏ có thể đo nhiệt độ tại từng
điểm. Nhiệt dung cảm biến nhỏ nên thời gian hồi đáp nhỏ. Tuỳ thuộc thành phần chế
tạo, dải nhiệt độ làm việc của cảm biến nhiệt điện trở từ vài độ đến khoảng 300 oC.

Hình 7: Cấu tạo nhiệt điện trở có vỏ bọc thuỷ tinh

TRANG 13
d) Nhiệt kế hồng ngoại:

Dựa trên hiệu ứng bức xạ nhiệt dưới dạng hồng ngoại của các vật nóng.Bộ phận chính
của nhiệt kế hồng ngoại là bộ cảm biến nhiệt điện. Với bộ cảm biến này năng lượng
của bức xạ hồng ngoại sẽ được hấp thụ và chuyển thành tín hiệu điện. Tín hiệu điện
này sẽ hiển thị trên màn hình tinh thể lỏng theo một tỉ lệ đã được qui đổi. Như chúng
ta đã biết trên độ 0 tuyệt đối tất cả các vật thể đều phát ra bức xạ. Các bức xạ từ một
vật cách ly tại nhiệt độ cơ thế có biểu đồ phụ thuộc bước sóng riêng được thể hiện qua
đồ thị bức xạ vật thể đen tuyệt đối. Tại nhiệt độ cơ thể 37°C bức xạ đạt giá trị cao nhất
tại bước sóng 9340 nm thuộc vùng tia hồng ngoại, ( ánh sáng nhìn thấy trong khoảng
bước sóng 400nm đến 700nm). Giá trị bước sóng cực đại này được xác định bởi định
luật dịch chuyển Wien. Nếu bộ cảm ứng nhiệt điện sinh ra điện tích tỉ lệ thuận với
năng lược được hấp thụ, độ chênh lệch năng lượng cần thiết để có một kết quả chính
xác được tính bằng định luật Stefan-Boltzmann cho biết mối liên quan giữa năng
lượng bức xạ và nhiệt độ. Tỷ số năng lượng bức xạ chênh lệch 1°C sẽ là
4
 (38  273) 
 (37  273)   1, 0123 vì năng lượng bức xạ tỉ lệ với T . Như vậy với biến thiên rất
4

 
nhỏ của nhiệt độ cơ thể ta cũng thu được sự biến thiên nhiệt lớn . Điều này tăng sự
chính xác của phép đo. Khi dùng nhiệt kế hồng ngoại này người ta đo nhiệt độ trực
tiếp từ màng nhĩ của tai, do đó nó sẽ phản ánh trung thực hơn giá trị nhiệt độ của cơ
thể. Điều này các nhiệt kế y tế kiểu cũ không thể thực hiện được.

4) Các loại nhiệt kế chuyên dụng dùng.


a) Nhiệt kế đảo:
đo nhiệt độ nước biển ở các tầng có độ sâu khác nhau. Nhiệt kế đảo có cấu tạo đặc
biệt, thắt hẹp ở gần bầu thuỷ ngân. Đặt nhiệt kế này ở độ sâu cần đo, cột thủy ngân sẽ
ngắt khỏi bầu, khi kéo nhiệt kế đảo lên thành tàu, nhiệt kế chỉ nhiệt độ đã đo được ở độ
sâu đó.
b) Nhiệt kế độ sâu, còn được gọi là nhiệt kế sâu hay nhiệt kí đo sâu, đo phân bố nhiệt độ
theo độ sâu, ứng dụng trong hải dương học. Nhiệt kế độ sâu sử dụng bộ cảm biến bằng
thủy ngân hoặc dầu xilen.

TRANG 14
c) Nhiệt kế tiếp điểm:

dụng cụ đo và khống chế nhiệt độ tự động theo nguyên lí đóng mở mạch khi chất lỏng
trong dụng cụ tiếp xúc hoặc không tiếp xúc với tiếp điểm của mạch điều khiển. Nhiệt
kế tiếp điểm thường sử dụng cho các lò và tủ sấy với nhiệt độ thấp hơn 500 °C. Cao kế
điểm sôi: Nhiệt kế chuyên để đo các nhiệt độ cao như điểm sôi của các chất lỏng.

d) Nhiệt biểu thường


hay còn gọi là nhiệt ký thường, là một dụng cụ khí tượng thủy văn dùng để đo nhiệt độ
tại thời điểm quan trắc. Nó thuộc loại nhiệt biểu chất lỏng. Khi nhiệt độ môi trường
thay đổi thể tích chất lỏng trong bầu cảm ứng cũng thay đổi, đẩy chất lỏng dâng lên
hoặc hạ xuống trong ống vi quản. Căn cứ vào mực trên của cột chất lỏng trong ống vi
quản ta có thể xác định được nhiệt độ tại tới điểm đó nhờ thang chia độ.

II. CẢM BIẾN NHIỆT:


1) Cảm Biến Nhiệt Điện Trở:
Cảm biến nhiệt điện trở là cảm biến có điện trở thay đổi theo nhiệt độ. Cảm biến
nhiệt điện trở có 2 loại: Cảm biến nhiệt điện trở kim loại và Thermistor.

a) Cảm biến nhiệt điện trở kim loại:


- Cấu tạo của cảm biến nhiệt điện trở kim loại:
Cảm biến nhiệt điện trở kim loại gồm một dây dẫn bằng kim loại như: Platin, Niken,
Đồng quấn trên một lõi cách điện như hình 4.1.

Hình 8: cấu tạo của cảm biến nhiệt điện trở trong công nghiệp

- Hoạt động và phương trình chuyển đổi của cảm biến nhiệt điện trở kim loại:

TRANG 15
Khi nhiệt độ của cảm biến thay đổi, điện trở của cảm biến thay đổi theo phương trình.
R(T )  R0 (1  AT  BT 2  CT 3 )
Trong đó: T đo bằng 0C , R(T) là điện trở của cảm biến ở nhiệt độ T, R0 là điện trở của
cảm biến ở 0 0C C, A, B, C là các hằng số và được xác định bằng cách đo điện trở của
cảm biến tại các nhiệt độ đã biết trước. Ở nhiệtđộ thấp, phương trình chuyển đổi của
cảm biến là tuyến tính
R(T )  R0 (1  T )
Với là hệ số nhiệt của điện trở, tuỳ thuộc vào kim loại như ở bảng sau:
KIM LOẠI PLATIN ĐỒNG NIKEN

 (l 0C ) 3,9.10-3 4,3.10-3 5,4.10-3

Do tính chất của các kim loại dùng chế tạo cảm biến có tính chất lý hoá khác nhau nên
tầm đo của các cảm biến sủ dụng cáckim loại khác nhau cũng khác nhau.

CẢM BIẾN PLATIN ĐỒNG NIKEN

TẦM ĐO
-200---1000 <100 <300
( 0C )

Do bạch kim có độ bền vật lý cao và không bị oxy hoá nên cảm biến nhiệt điện trở
bạch kim là thông dung nhất. Các cảm biến nhiệt điện trở dùng bạch kim thường được
chết tạo có điện trở Ro là 100; 200; 500; 1000 Cảm biến nhiệt điện trở kim loại như
hình. 9

Hình 9 cảm biến nhiệt trở kim loại

TRANG 16
- Mạch đo sử dụng cảm biến nhiệt điện trở kim loại:
Để chuyển sự thay đổi điện trở của cảm biến theo nhiệt độ thành sự thay đổi điện áp, ta
kết nối cảm biến với mạch đo như hình 10

Hình 10 mạch đo dùng càm biến nhiệt điện trở

Gọi RX  R  R là điện trở của cảm biến. Với R là điện trở củacảm biến ở 0 0C chọn
R1=R3, R2=R4 thì điện áp của ngõ ra của mạch đo là.

R2  R  R 1  R  R  VCC
V0     VCC   2   (6)
R1  2 R  R 2  R1  2 R  R  2

b) Thermistor:
- Cấu tạo của Thermistor:
Thermistor được chế tạo từ các hỗn hợp oxyt bán dẫn đa tinh thể như: MgO,
MgAl2O4, Mn2O3, Fe3O4, Co2O3, NiO, ZnTiO4dưới dạng bột và được trộn với
nhau theo một tỷ lệ nhất định. Sau khi trộn với nhau,người ta nén định dạng hỗn hợp
thành phiến và nung ở nhiệt độ 1000 oC. Trên bề mặt của phiến sau khi nung, người
ta hàn các dây nối và phủ lên mặt phiến một lớp kim loại.

Hình 11 thermistor

TRANG 17
- Phương trình chuyển đổi của Thermistor:
Khi nhiệt độ của Thermistor thay đổi thì điện trở của nó thay đổi theo phương trình:
1 1 
  
R(T )  R0e  T T0 
nhiên do tính phi tuyến của nó
nên người ta không dùng để đo nhiệt độ mà thường dùng trong các mạch cảnh báo quá
nhiệt độ hay mạch bù nhiệt.

Hình 12 mạch cảnh báo nhiệt dùng thermistor

2. Cảm biến nhiệt độ bán dẫn:


a) Cấu tạo của cảm biến nhiệt độ bán dẫn:
Cảm biến nhiệt độ bán dẫn được chế tạo gồm các tiếp giáp P-N, kết hợp với mạch đo
rồi tích hợp thành các vi mạch. Bảng sau giới thiệu một số vi mạch đo nhiệt độ thông
dụng của hãng National Semiconductor.

TÊN VI MẠCH TẦM ĐO ĐỘ CHÍNH XÁC ĐỘ NHẠY

LM34 -50->3000F 0
F 10mv/0F
LM35A -55->1500C 0
C 10mv/0F
LM45B -20->1500C 0
C 10mv/0F
LM135A -55->1500C 0
C 10mv/0F
LM335A -40->1500C 0
C 10mv/0F

TRANG 18
Hình 13 hình dạng, sơ đồ chân của ic LM335

Hoạt động và phương trình chuyển đổi của cảm biến nhiệt độ bán dẫn:

Cảm biến bán dẫn hoạt động trên nguyên tắc của tiếp giáp P-N.

Hình 14 tiếp giáp P-N


Phương trình của tiếp giáp P-N
 q.KT
VAK

I D  I0  e  1) 
 
Trong đó: q là điện tích của 1 điện tử, K là hằng số Brizman, T là nhiệt độ tuyệt đối
0
K, I0 là dòng điện ngược. Phương trình () có thể viết lại:
KT  I D  I 0 
VAK  ln  
q  I0 
Với một tiếp giáp cụ thể thì I0 là hằng số. Nếu ta cho một dòng điện không đổi ID chảy
qua tiếp giáp P-N thì VAK phụ thuộc tuyến tính vào nhiệt độ của tiếp giáp.

TRANG 19
Hình 15 mạch nguyên lý của cảm biến vi mạch
Phương trình
chuyển đổi của cảm biến:


V0  s.T  0 K   s. 273  t  0C  
b) Mạch đo dùng cảm biến nhiệt độ bán dẫn:

Hình 16 : Mạch đo nhiệt độ dùng vi mạch bán dẫn.

3 Cặp nhiệt điện (Thermocouple):


a) Cấu tạo của Thermocouple:
Thermocouple gồm 2 kim loại khác nhau được hàn chung với nhau ở một đầu gọi là
đầu nóng, hai đầu còn lại không hàn chung gọi là đầu lạnh hay đầu chuẩn.

TRANG 20
Hình 17 : Cấu tạo của Thermocouple

Hình 18 Một số dạng thermocouple trong công nghiệp

Tuỳ vào vật liệu dùng để chế tạo thermocouple, thermocouple có các loại như sau:

ĐỘ
LOẠI CẶP SUẤT ĐIỆ
VẬT LIỆU DẢI ĐO (0C) CHÍNH
NHIỆT ĐIỆN ĐỘNG
XÁC
Platin 30% - Rhodium (+)
B 0 1700 ±0,5 % 012,426
Platin 6% - Rhodium (-)
-6,25819,027
T Đồng - Constantan -270370 ±2 %

-8,09545,498
J Sắt – Constantan -210800 ±3 %

-5,35450,633
K Crom – Alumel -2701250 ±3 %

-9,83566,473
E Crom – Constantan 276870 ±3 %
-0,23615,576
S Platin – Rhodium 10% -501500 ±2,5 %

TRANG 21
-9,83566,473
R Platin – Rhodium 13% -501500 ±1,4 %

b) Nguyên lý hoạt động của Thermocouple:


Nguyên lý hoạt động của thermocouple dựa trên hiệu ứng Seebeck. Theo hiệu ứng
Seebeck, khi có chênh lệch nhiệt độ giữa đầu nóng và đầu lạnh của cặp nhiệt thì ở ngõ
ra của thermocouple sẽ xuất hiện sức điện động e phụ thuộc vào chêng lệch nhiệt độ
và phụ thuộc vào bàn chất của vật liệu dùng chế tạo cảm biến.
Xét một cặp nhiệt được chế tạo từ 2 kim loại A và B:

Hình 19 cặp nhiệt ngẫu


Theo hiệu ứng Seebeck thì sức điện động e sinh ra trên cặp nhiệt:
e  PAT1/ B  PMT2/ A  PMT2/ B  eA  eB = PMT / A  PMT / B  K A T1  T2   K B T1  T2 
2 2

Trong đó: PAT1/ B , PMT2/ A , PMT2/ B là sức điện động Peltier, chỉ phụ thuộc vào nhiệt độ
của tiếp xúc giữa 2 kim loại và bản chất của 2 kim loại. eA, eBlà sức điện động
Thomson, KA,KB là hệ số sức điện động nhiệt điện. được viết lại:
e  PAT1/ B  PAT/2M  PMT2/ B  K A T1  T2   K B T1  T2 
 e  PAT1/ B  PBT/2A  K A T1  T2   K B T1  T 2
e  PAT1/ B  PAT/2B  K A T1  T2   K B T1  T 2
e  P T1  T2   K A T1  T2   K B T1  T2 
  K A  K B  P T1  T2   K T1  T2 
Hay:

Trong đó: K  K A  K B  P P là hệ số phụ thuộc vào bản chất kim loại. Ta có sức điện
động sinh ra ở 2 đầu cặp nhiệt:

e =k(T1-T2)=k

TRANG 22
Trong đó hệ số K có thể xác định bằng thựcnghiệm bằng cách đo sức điện động của
cảm biến ở nhiệt độ đã biết, dựa vào phương trình () ta xác định được K Đặc tuyến vào
ra của thermocouple như hình 4.12

Hình 20 Quan hệ vào ra của thermocouple

Từ 20 ta thấy: Sức điện động nhiệt điện sinh ra trên Thermocouple phụ thuộc vào hiệu
số của nhiệt độ đầu nóng T1và nhiệt độ đầu lạnh T2vì vậy khi đo nhiệt độ dùng
thermocouple, ta phải giữ nhiệt độ đầu lạnh không đổi. Tuy nhiên nhiệt độ đầu lạnh T2
thường chính là nhiệt độ môi trường nên việc giữ cố định rất khó vì vậy người ta
thường dùng biện pháp loại bỏ sự ảnh hưởng của nhiệt độ đầu lạnh bằng cách bù nhiệt.

Hình 21: Sơ đồ bù nhiệt độ đầu lạnh cho thermocouple.


c) Mạch đo dùng Thermocouple:

TRANG 23
Hình 22: Mạch đo nhiệt độ dùng Thermocouple bù nhiệt dùng LM 335

trong mạch trên:


V1  KT1  KT2

V2 
R1
R2
102  273  T 2   273  2 102.T2
R
R1
 R   R  R 
V0  1  8  V1  V2   1  8  KT1  KT2  2 .102 T2 
 R7   R7   R1 
R2 R 2 2
Chỉnh tỉ số sao cho .10  KT2 khi đó
R1 R1

 R 
V0  1  2  KT1
 R1 

TRANG 24
PHẦN III. MẠCH ỨNG DỤNG SỬ DỤNG CẢM
BIẾN LM35.

I. Sơ lược về cảm biến nhiệt LM35.


1. Dải nhiệt độ và sự thay đổi trở kháng theo nhiệt độ của LM35
Các bộ biến đổi (Transducer) chuyển đổi các đại lượng vật lý ví dụ như nhiệt độ,
cường độ ánh sáng, lưu tốc và tốc độ thành các tín hiệu điện phụ thuộc vào bộ biến đổi
mà đầu ra có thể là tín hiệu dạng điện áp, dòng, trở kháng hay dung kháng. Ví dụ,
nhiệt độ được biến đổi thành về các tín hiệu điện sử dụng một bộ biến đổi gọi là
Thermistor (bộ cảm biến nhiệt), một bộ cảm biến nhiệt đáp ứng sự thay đổi nhiệt độ
bằng cách thay đổi trở kháng nhưng đáp ứng của nó không tuyến tính.

Bảng 1: Trở kháng của bộ cảm biến nhiệt theo nhiệt độ.

Nhiệt độ (0C) Trở kháng của cảm biến (k)

0 29.490

25 10.000

50 3.893

75 1.700

100 0.817

TRANG 25
Bảng 2: Hướng dẫn chọn loạt các cảm biến nhiệt họ LM35.

Mã sản phẩm Dải nhiệt độ Độ chính xác Đầu ra

LM35A -55 C to + 150 C + 1.0 C 10 mV/F

LM35 -55 C to + 150 C + 1.5 C 10 mV/F

LM35CA -40 C to + 110 C + 1.0 C 10 mV/F

LM35C -40 C to + 110 C + 1.5 C 10 mV/F

LM35D 0 C to + 100 C + 2.0 C 10 mV/F

2. Các bộ cảm biến nhiệt họ LM35.


Loạt các bộ cảm biến LM35 là bộ cảm biến nhiệt mạch tích hợp chính xác cao mà điện
áp đầu ra của nó tỷ lệ tuyến tính với nhiệt độ theo thang độ Celsius. Chúng cũng không
yêu cầu cân chỉnh ngoài vì vốn chúng đã được cân chỉnh. Chúng đưa ra điện áp 10mV
cho mỗi sự thay đổi 10C. Bảng 2 hướng dẫn ta chọn các cảm biến họ LM35.

II. Mạch Bảo Vệ Quá Nhiệt Sử Dụng Cảm Biến LM35


1. Linh Kiện:
TÊN LINH KIỆN GIÁ TRỊ SỐ LƯỢNG
LM35 1
DOMINO 2
TRỞ 10K 3
TRỞ 1K 2
BIẾN TRỞ 50K 1
RELAY 5-12V DC 1
OPAMP HA17741 1
DIOT 1

TRANG 26
2. Sơ Đồ Nguyên Lý:

VCC

RV1 R5
1k

R2
10k

D2
100 LED-BLUE

1 U2 R4
10k
RL1
32.0 U1 12V
7

VOUT
2 3 R1 Q1
6 NPN
2 10k D1
DIODE
3 LM35 R3
4
1
5

1k 741

Hình 23: mạch bảo vệ quá nhiệt dùng ic LM35


3. Sơ Đồ Mạch In

TRANG 27
TRANG 28

You might also like