Professional Documents
Culture Documents
VIỆN CƠ KHÍ
****
1
Mục Lục
PHẦN I-THIẾT KẾ HỆ CHÂN KHÔNG...............................................................................................4
I. Yêu cầu tính toán...........................................................................................................................4
II. Cơ sở tính toán...........................................................................................................................4
1. Lý thuyết rút khí trong kỹ thuật chân không..........................................................................4
2. Tính toán....................................................................................................................................6
3. Chọn bơm cơ học..........................................................................................................................6
4. Chọn bơm Turbo...........................................................................................................................9
5. Tính toán buồng...........................................................................................................................13
6. Nguyên lý làm việc.......................................................................................................................18
7. Sơ đồ điều khiển...........................................................................................................................18
PHẦN 2: PHỦ MÀNG MỎNG QUANG HỌC BỀ MẶT KÍNH XÂY DỰNG...................................20
2.1 Kính Low-E là gì............................................................................................................................20
2.2 Kính phủ mềm Low-E...............................................................................................................20
2.3 Ưu điểm của kính Low-e...............................................................................................................22
2.4 Tình toán chiều dày lớp phủ.........................................................................................................23
I. Quy trình công nghệ....................................................................................................................25
2. Hút chân không........................................................................................................................25
3. Gia nhiệt vật liệu phủ..............................................................................................................26
4. Làm sạch chi tiết phủ bằng bắn phá ion Ar+..........................................................................26
6. Chờ nguội và xả khí lấy sản phẩm..........................................................................................26
II. Chế tạo lớp phủ........................................................................................................................26
1. Sơ đồ gá đặt..............................................................................................................................26
III. Kiểm tra – đánh giá.................................................................................................................26
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................................................28
2
Lời Nói Đầu
Kỹ thuật chân không ngày nay gắn liền với nhiều lĩnh vực và đã trở thành một
bước trong quy trình công nghệ gia công của các chi tiết máy và sản phẩm công
nghiệp bao gồm cả cơ khí chính xác và máy công cụ.
Qua môn học Kỹ thuật chân không và công nghệ về mặt đã giúp chúng em tìm
hiểu, làm quen và tự thiết kệ một “ Hệ chân không và công nghệ phủ bề mặt kính
xây dựng ”.
Chúng em xin cảm ơn cô Nguyễn Thị Phương Mai đã nhiệt tình chỉ bảo giúp đỡ
chúng em hoàn thành bài báo cáo này. Bài cáo cáo còn những sai sót, chúng em rất
mong nhận được sự đóng góp của cô để bài báo cáo được hoàn chỉnh.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
3
PHẦN I-THIẾT KẾ HỆ CHÂN KHÔNG
- Khí lý tưởng: ở trạng thái này các phân tử kí hoàn toàn độc lập với nhau.
- Khí thực: giữa các phân tử khí có lực tương tác.
- Định luật Boyle – Mariotte đối với khí lý tưởng:
PV = const
Định luật này coi hệ là đẳng nhiệt. Nếu biết thể tích, theo phương trình trên ta
có thể xác định được áp suất của chất khí.
- Định luật Charles – Gay Lussac đối với khí lý tưởng.
- Định luật chung: Xét khí lý tưởng được đặc trưng bởi tính chất nhiệt động P-
0, V0, T0.
Biến đổi riêng biệt đầu tiên giữ cho áp suất không đổi, hệ được biểu diễn tại tọa
độ P1, V1, T1; sau đó giữ cho nhiệt độ của hệ không đổi, được biểu diễn tại tọa
độ P2, V2, T2 thì ta có:
P0V0/T0 = P2V2/T2
Hay PV/T = R0 là một hằng số.
- Mật độ phân tử : Mọi thể tích bằng nhau của chất khí ở cùng điều kiện về
nhiệt độ và áp suất, đều chứa cùng một số phân tử. Số phân tử trong 1 mol
số Avogadro NA = 6,023.1023
- Số phân tử trong một đơn vị thể tích :
n = (NA/R0) (P/T)
- Phương trình trạng thái của khí thực :
4
[P + (A/V2)](V – b) = R0T
5
thành kia không bao gồm các va chạm giữa các phân tử, do vậy nó không
còn là hàm của độ nhớt.
Lực kéo phân tử
- Trong trạng thái nhớt, tất cả các va chạm đều được coi là đàn hồi, các phân
tử va chạm với bề mặt sẽ bị bật ra như quả bóng cao su. Ở áp suất thấp, các
kết quả thí nghiệm không chỉ mô tả được bằng hình ảnh này. Thí nghiệm đã
cho thấy hiện tượng mà chỉ có thể giải thích bằng hình ảnh: Phân tử “ngưng
tụ” lên bề mặt, ở lại đó trong một khoảng thời gian và sau đó “bốc hơi lại”
theo hướng hoàn toàn độc lập với hướng đã tới.
2. Tính toán
2.1. Buồng chân không
- Dựa vào yêu cầu tính toán ta chọn buồng chân không hình hộp chữ nhật có
kích thước:
Chiều dài L = 3500 mm
Chiều rộng B = 2000 mm
Chiều cao H = 100 mm
Vậy thể tích buồng chân không là: Vb = L.B.H = 3,5.2.0,1 = 0,7 (m3 )
- Để đạt được áp suất 10-5 Torr ta cần thực hiện theo 2 giai đoạn:
Trước hết sử dụng bơm cơ học để đưa áp suất trong buồng chân không từ áp
suất khí quyển ( 760 Torr ) đến 10-2 Torr.
Khi không khí ở áp suất 10-3 – 10-5 Torr, các phân tử khí định xứ trên bề mặt,
quãng đường tự do trung bình bằng hoặc lớn hơn kích thước buồng chân không
ta thiết kế. Do đó ta cần sử dụng bơm Turbo để đưa áp suất xuống 10-5 Torr.
2.2. Tính chọn bơm
Bơm cơ học
- Ta sử dụng bơm cơ học để đạt áp suất 10-2 Torr trong buồng chân không.
3. Chọn bơm cơ học
- Xác định tốc độ bơm cơ học:
- Chọn thời gian bơm là 30 phút
760 760
σ =ln =ln −2 =11,24
p 10
6
V 0,7
S= . σ= .11,26=15,736 m 3
t 0,5
7
Hình 2. Bơm chân không Busch R5 0025F
8
Hình 4. Đường cong đặc tính bơm chân không Busch R5 0025F
9
Hình 5. Bơm Turbo TG50F
10
Hình 6. Thông số kỹ thuật bơm Turbo TG50
11
Hình 7. Kích thước bơm
4.1 Tính toán đường ống
Từ buồng chân không đến bơm Turbo và từ bơm Turbo đến bơm cơ học:
- Với kích thước đường ống hút/xả là : CF63/KF16
Đường kính ống từ buồng chân không đến bơm Turbo là D1 = 66 (mm)
Chiều dài L1 = 30 (cm)
Đường ống từ bơm Turbo đến bơm cơ học là D2 = 24 (mm)
Chiều dài L2 = 40 (cm)
Từ buồng chân không đến bơm cơ học:
- Với kích thước đường ống hút/xả là : KF25
Đường kính ống là : D3 = 40 (mm)
L3 = 100 (cm)
Xác định lại thời gian bơm cơ học :
12
Tra toán đồ thời gian bơm hình 3.15/T174 – Kỹ thuật chân không và công nghệ
bề mặt – Nguyễn Thị Phương Mai, NXB Khoa học và Kỹ thuật (2014), ta được:
Thời gian bơm để áp suất từ 760 Torr xuống 10-2 Torr là t 1 ≈ 103 s=16 p 40 s
Xác định lại thời gian bơm Turbo :
Thời gian bơm để áp suất từ 10-2 Torr xuống 10-5 Torr : t=¿ 260s = 4p20s
Thời gian khởi động bơm là 1p 30s
t 2=5 p 20 s
Tổnng thời gian bơm :
t = 16p20s + 4p20s = 20p40s
Khí nạp là kết quả của một quá trình (ví dụ như làm khô bằng chân không, loại khí,
…) hoặc là sản phẩm của buồng chân không và các chi tiết (vật liệu) sử dụng.
Trong mọi trường hợp khí nạp là tổng của khí dư còn lại của không khí ban đầu,
hơi của vật liệu đang có mặt trong buồng chân không, rò khí, nhả khí và thấm khí
Áp suất sau cùng của buồng chân không biểu diễn bằng biểu thức:
PU =PL + PD + PP ( 3.11[I] tr.159)
QL QD QP
Với : PL = V ¿ τ; PD = V ¿ τ; PP = V ¿ τ
14
∆( p.V ) R.T ∆m '
Q L= = =q l . L ¿
∆t M ∆t
Q1 L
Lại có : P L= .τ = q ' l . V .τ (3.13[I] tr160)
V
q’L - là tốc độ rò khí trên một đơn vị chiều dài của mặt bích
(Torr.lít/giây.cm), L là chu vi mặt bích (cm). Kết quả là :
Ql L
PL= V ¿ τ = q’L ¿ V ¿ τ
Sử dụng bơm nhanh ta chọn τ= 0,1
Với buồng chân không hình hộp có chiều dài L = 3,5 m và chiều cao H = 0,1
m chiều rộng B = 2 m. Mặt bích có tỷ số chiều cao trên thể tích H/V cực tiểu có
một mặt bích ở một trong hai đầu:
H H 1 1
= = =
V L.B. H B. L 7
Buồng chân không hình trụ có chiều dài L = 3,5 m và chiều cao H = 0,1 m chiều
rộng B = 2 m được rút khí bằng bơm nhanh τ = 0,1
Áp suất sau cùng được thiết kế, do rò khí pL=10-5 Torr. Đường nằm ngang đi qua
điểm đó cho thấy khí nạp do rò khí phải nhỏ hơn 10-1 Torr.lit/sec.cm. Giới hạn từ
bơm buồng này sẽ có tốc độ áp suất tăng ( do rò khí) là 5. 10-1 Torr/h
Tốc độ rò đòi hỏi trên một đơn vị chiều dài của mặt bích có được là:
qL' = 6.10-6 Torr.lit/sec.cm
Tốc độ rò này có thể thiết lập bằng mặt bích đàn hồi. Do mặt bích đòi hỏi chịu
nhiệt, nên chọn mặt bích dạng dây, độ rộng bề mặt giả thiết h= 8 mm khi đó qL=
8.10-3 ( Torr.lit/sec.cm), bề mặt gia công cần có độ nhám bề mặt A= 5.10-3 mm. Vật
liệu dây chọn là thép không gỉ ( stainless) khi đó lực tác dụng lên mặt bích Ph=
150 kg/cm. Mặt bích này hoàn toàn có thể đóng được bằng áp suất khí quyển nếu
vì vậy d = 4.Ph= 4. 100= 400 cm. Do mặt bích có đường kính 15 cm, nó phải làm
khít một cách cơ khí bởi lực 15 .150= 7069kg.
Nhả Khí
- Khí nạp do nhả khí được biểu diễn bởi phương trình:
15
- Trong đó, qD là tốc độ thải khí đặc trưng (Torr.lít/giây.cm2); s là diện tích bề
mặt nhả khí (cm2).
s
- Ta có: PD = qD V . τ
QDv phải nhỏ hơn 10-2 Torr.lit/sec.cm. Giới hạn từ bơm buồng này sẽ có tốc độ áp
suất tăng ( do rò khí) là 5. 10-5 Torr/h. Tốc độ nhả khí đặc trưng qD = 2.10-7
Torr.l/s.m2. Điều này có nghĩa toàn bộ bề mặt bên trong của buồng chân không có
thể thiết lập bởi bất kì vật liệu nào, ở bất kì trạng thái xử lí nào khi căt bởi đường
thẳng nằm ngang qua điểm qD = 2.10-7 , hoặc nằm dưới đường thẳng này. Ở đây ta
sẽ xử dụng vật liệu thép không gỉ
Thấm khí
- Lưu lượng thấm khí QP được biểu diễn qua công thức: Qp = qP
qP: là độ thấm [tức là (Torr.lít/giây). (mm/cm2)], s là diện tích thấm, h là chiều dày
của thành buồng (mm)
Pp = τ
16
17
6. Nguyên lý làm việc
- Bơm cơ học được nối với buồng chân không thông qua đường, khi bơm bắt
đầu ở áp suất khí quyển 1at bơm cơ học hoạt động, van V3 mở, V2 vẫn đóng.
- Khi áp suất trong buồng chân không đạt 10−2 Torr khóa V3, V2 mở bơm cơ
học thực hiện hút khí trong bơm Turbo từ áp suất 1 at xuống 10-2 Torr
- Khi áp suất bơm khuếch tán đạt 10−2Torr, V1 mở bơm Turbo bắt đầu hoạt
động hút chân không trong bường từ 10 -2 Torr xuống 2.10-5 Torr, bơm cơ
học vẫn hoạt động
- Khi áp suất trong buồng chân không đạt 2. 10−5Torr, V1 đóng chuyển sang
quá trình làm công nghệ phủ màng mỏng
7. Sơ đồ điều khiển.
18
Bắt đầu
V3 mở,V1,V2,Van S
xả đóng , B2 đóng
B1 mở
−5 −2
2. 10 ≤ A 1 ≤10
V3 đóng, V2 mở
S
−5 −2
2. 10 ≤ A 2 ≤10
V1 mở, B2 mở
S
A2 =2.10−5
Kết thúc
19
PHẦN 2: PHỦ MÀNG MỎNG QUANG HỌC BỀ MẶT KÍNH XÂY
DỰNG
* Yêu cầu thiết kế và lựa chọn công nghệ phủ
Yêu cầu: Tạo lớp phủ màng mỏng quang học, cách nhiệt , chống tia UV,
chống xước.
Lựa chọn công nghệ phủ bề mặt
Theo yêu cầu chế tạo kính ta lựa chọn công nghệ phủ mềm Low-E.
2.1 Kính Low-E là gì
Kính Low-E (viết tắt của Low Energy) là loại kính được phủ lên bề mặt một loại
hợp chất đặc biệt. Chất này giúp kính có tính năng phát xạ nhiệt chậm, làm giảm
sự phát tán, hấp thụ nhiệt lượng chậm. Nó làm chậm quá trình truyền tải nhiệt
nhưng vẫn đảm bảo độ sáng trong căn phòng. Điều này khẳng định tính năng ưu
việt của sản phẩm. Giúp cho căn phòng ấm áp vào mùa đông và mát mẻ vào mùa
hè. Ngoài ra còn tiết kiệm tối đa chi phí cho công viêc giữ nhiệt trong phòng mà
vẫn giữ được độ sáng và nét thẩm mỹ tối đa.
20
Mức độ phản chiếu ánh sáng cao.
Thích hợp với mọi cách sử dụng và thiết kế kiến trúc.
Giá cả vừa phải phù hợp với mọi sự lựa chọn.
Mặt phủ mềm dễ bị trầy sước, không thể gia công tôi uốn.
Màu sắc chủng loại đa dạng và phong phú (thường là màu xanh đậm)
Sử dụng kính đơn làm kính mờ ở các mặt dựng với lớp phủ quay vào trong.
Hiệu năng tốt
– Tính năng cách nhiệt: Làm giảm Tỷ lệ nhiệt xuyên qua tấm kính (W/m2.K). Tỷ
lệ nhiệt xuyên qua chính là lượng nhiệt di chuyển qua kính từ vùng có nhiệt độ cao
sang vùng có nhiệt độ thấp. Tỷ lệ này càng nhỏ thì tính năng cách nhiệt càng cao.
– Tính năng chặn nhiệt: Làm giảm Tỷ lệ thẩm thấu nhiệt qua kính vào trong
phòng (%). Tỷ lệ này càng nhỏ thì tính năng ngăn chặn nhiệt càng cao.
21
Khả năng khống chế nhiệt lượng, giúp giảm giá thành làm lạnh đặc
biệt khi sử dụng kết hợp cho kính hộp. Lớp phủ Low-E phản xạ nhiệt trở
lại nguồn của nó sẽ giúp ngôi nhà của bạn mát hơn vào mùa hè và ấm hơn
vào mùa đông.
Khả năng làm cân bằng ánh sáng mặt trời chiếu vào trong nhà. Điều
này sẽ bảo vệ sức khỏe đôi mắt của chúng ta tốt hơn.
Không gây chói mắt khi nhìn từ ngoài vào như kính phản quang nên hiệu
quả thẩm mỹ cao
Nó giúp bảo vệ chống lại tia UV sự phai màu đồ nội thất.
Kính low e thụ động được phủ metalic siêu mỏng như hình minh họa bên dưới có
thể 2 lớp hoặc nhiều hơn… Lớp bạc Ag có tác dụng như giảm sự truyền nhiệt qua
kính nó chính là hệ số U-Value hệ số này rất quan trọng ở các nước có khí hậu giá
lạnh, nó ngăn nhiệt truyền từ trong nhà ra ngoài, trong những năm gần đây dòng
sản phẩm của châu âu có thể dùng 1 lớp bạc Ag hay 2 lớp Ag làm tăng lớp phủ lên
6-7 lớp nhằm giảm hệ số U-Value xuống mức thấp nhất có thể. Nếu bạn quan sát
các vật liệu như ruột phíc nước sẽ thấy có lớp tráng màu trắng bạc rất dày chính là
lớp Ag, lớp này giúp chúng ta giữ nhiệt cho nước suốt nhiều giờ trong ngày.
Dựa theo hình trên ta lựa chọ các lớp phủ bề mặt kính là:
22
Stt Lớp Tên n Tác dụng
1 Lớp phủ chống ăn mòn SiO2 1,46 Giảm tỷ lệ phản xạ và làm
tăng tỷ lệ xuyên ánh sáng của
bạc đồng thời sinh ra màu
sắc phản xạ.
2 Lớp hấp thụ Cr --- Hấp thụ
3 Lớp oxit kim loại TiO2 2,35 Làm giảm tỷ lệ phản xạ và
làm tăng tỷ lệ xuyên ánh
sáng của bạc đồng thời sinh
ra màu sắc phản xạ
4 Lớp bảo vệ và phủ nền MgF2 1,38 Cách li và bảo vệ lớp bạc
kim loại bạc
5 Kim loại bạc Ag --- ---
6 Kính quang học BK7 BK7 1,52 ---
2.4 Tình toán chiều dày lớp phủ
- Chiều dày quang có tính chất quang ứng với bước sóng ánh sáng trong vùng
nhìn thấy là λ=560 nm
- Sản phẩm sau chế tạo phải đạt những tiêu chuẩn sau: giảm phản xạ, tăng tỷ lệ
truyền ánh sáng, chống tia UV, cách nhiệt.
- Chiều dày quang L = n1 . d
- Với d là chiều dày thực tế của màng , n là chiết suất vật liệu tạo màng.
- Chiều dày quang khi chế tạo lớp phủ đảm bảo mắt kính làm việc với ánh sáng
trong vùng nhìn thấy là nhìn thấy λ =550 nm
+ Do n 4=1,38< n6=1,52
Chiều dày quang học của lớp phủ MgF2 là:
λ 560
L4 = n 4.d 4 = = 4 = 140 nm
4
+ Do n 4=1,38< n3=2,35
23
Chiều dày quang học lớp phủ TiO2 là :
λ 560
L3 = n3 .d 3 = = = 280 nm
2 2
Phủ mềm là phương pháp phủ lớp điện tử thấp metalic siêu mỏng theo công nghệ
điện giải ở trong môi trường chân không (MSVD Process).
Ở quá trình này các hạt kim loại được phủ lên bề mặt của thủy tinh bên trong
buồng chân không .Vật liệu phủ lên kính quang học được được kết nối với mạch
điện cao thế , sau đó đưa khí xử lý vào buồng chân không nơi plasma hình thành .
Sự phóng điện ion diễn ra bên trong buồng, những ion tích điện dương của vật liệu
phủ này bị tách ra bắn ra va chạm và bám vào tấm kính . Quá trình này xảy ra ở tốc
độ rất cao kết quả thu được lớp phủ bề mặt vật liệu.
24
Ưu điểm :
Sản xuất đơn giản.
Dễ dàng kiểm soát độ dày các lớp điện tử thấp.
Mật độ các điện tử phân bố đều, chiều dày các lớp phân tách rõ ràng.
Nhược điểm:
Lớp điện tử này rất dễ bị xước.
Khó vận chuyển và bảo quản.
I. Quy trình công nghệ
1. Gia công làm sạch đưa kính vào buồng chân không
Quy trình làm sạch này diễn ra bên ngoài buồng chân không. Lựa chọn và
loại bỏ tấm kính bị lỗi khuyết tật ,cắt phù hợp với kích thước yêu cầu sau đó
làm sạch và đưa vào buồng chân không
2. Hút chân không
- Thực hiện quá trình hút chân không để tạo môi trường chân không nhờ hai
bơm cơ học và bơm Turbo tính toán ở phần trước.
- Bơm cơ học được nối với buồng chân không thông qua đường ống, khi bơm
bắt đầu ở áp suất khí quyển 1atm bơm cơ học hoạt động, van V1 mở, van V2
đóng.
- Khi áp suất trong buồng chân không đạt 10-2 Torr, bơm theo đường 2, van V1
khóa, van V2 mở đồng thời bật bơm Turbo.
- Khi áp suất đạt 10-5 tắt bơm Turbo.
25
do lực hút giữa ion trái dấu các ion này bám chặt và thẩm thấu bề mặt kính
=> tạo ra lớp phủ bề mặt
6. Chờ nguội và xả khí lấy sản phẩm
- Sau khi thực hiện xong công nghệ, ta đợi chi tiết nguội sẽ lấy sản phẩm ra
khỏi buồng chân không.
II. Chế tạo lớp phủ
1. Sơ đồ gá đặt
- Sử dụng đồ gá chuyên dụng để chế tạo dụng cụ cắt với mâm quay để dẫn
động trung tâm, có 6 trục quay vệ tinh đảm bảo độ đồng đều của lớp phủ
trên các chi tiết có hình dạng chốt dài hoặc mũi khoan.
- Kiểm tra độ bám dính của màng và đế chi tiết và giữa các lớp phủ
- Kiểm tra sự đồng đều của lớp phủ tại vị trí biên và tâm đế
26
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1].Nguyễn Thị Phương Mai – Kỹ thuật chân không và công nghệ bề mặt – Nhà
xuất bản khoa học kỹ thuật.
27