You are on page 1of 34

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA


KHOA CÔNG NGHỆ VẬT LIỆU

BÁO CÁO THÍ NGHIỆM HÓA LÝ – CÔNG NGHỆ VẬT LIỆU

LỚP: L05 --- NHÓM: 03 --- HỌC KỲ: 222


NGÀY NỘP: 05/04/2023
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Bùi Thị Thảo Nguyên

STT HỌ VÀ TÊN MSSV


1 Nguyễn Văn Thắng 2114838
2 Nguyễn Lương Nhân 2114265
3 Huỳnh Nhật Trường 2112553
4 Đặng Quang Giang 2113246
5 Nguyễn Quốc Đạt 2113142
6 Phạm Minh Nguyên 2114241
7 Nguyễn Ung Tấn Hải 2113299
8 Nguyễn Tấn Thịnh 2014602

Thành phố Hồ Chí Minh – 2023


MỤC LỤC

BÀI SỐ 1: THÍ NGHIỆM ĐO ĐỘ NHỚT........................................................4


I. MỤC ĐÍCH THÍ NGHIỆM:..............................................................................4
II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT:......................................................................................4
1. Định nghĩa.................................................................................................4
2. Cơ sở lý thuyết và nguyên tắc:..................................................................4
3. Công thức tính:.........................................................................................5
III. THỰC NGHIỆM:............................................................................................6
1. Dụng cụ thí nghiệm và quy trình thí nghiệm:...........................................6
2. Kết quả thí nghiệm:...................................................................................7
IV. BIỆN LUẬN KẾT QUẢ...............................................................................10
1. Vẽ đồ thị..................................................................................................10
2. Nhận xét:.................................................................................................10
V. TÀI LIỆU THAM KHẢO:.............................................................................11
BÀI SỐ 2: HẤP PHỤ TRÊN RANH GIỚI LỎNG – RẮN............................11
I. MỤC ĐÍCH THÍ NGHIỆM:............................................................................11
II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT:....................................................................................11
1. Định nghĩa...............................................................................................11
2. Cơ sở lý thuyết:.......................................................................................12
3. Công thức:...............................................................................................12
4. Sự hấp phụ phân tử chịu ảnh hưởng của các yếu tố sau:........................13
4.1. Ảnh hưởng của dung môi.....................................................................13
4.2. Ảnh hưởng của tính chất chất hấp phụ.................................................14
4.3. Ảnh hưởng của chất bị hấp phụ............................................................14
4.4. Ảnh hưởng của thời gian, nhiệt độ và nồng độ....................................15
5. Tính chất:................................................................................................16
III. THỰC NGHIỆM:..........................................................................................19
1. Dụng cụ - Hoá chất:................................................................................19
1.1. Dụng cụ................................................................................................19
1.2. Hóa chất:...............................................................................................20

2
2. Cách tiến hành........................................................................................20
3. Kết quả....................................................................................................21
3.1. Kết quả thô...........................................................................................21
3.2. Hình ảnh minh hoa thí nghiệm:............................................................22
3.3. Kết quả tính:.........................................................................................23
IV. BIỆN LUẬN KẾT QUẢ...............................................................................24
1. Đồ thị ln(Γ) theo lnC:.............................................................................24
2. Đồ thị C/Γ theo C....................................................................................25
3. Tính bề mặt riêng của than hoạt tính......................................................26
4. Nhận xét..................................................................................................26
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO:............................................................................27
BÀI SỐ 3: NHIỆT PHẢN ỨNG.......................................................................27
I. YÊU CẦU SINH VIÊN:..................................................................................27
II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT:....................................................................................27
1. Nhiệt hòa tan:..........................................................................................27
2. Xác định các hiệu ứng nhiệt bằng nhiệt lượng kế (NLK).......................27
III. THỰC NGHIỆM:..........................................................................................29
1. Dụng cụ và hoá chất thí nghiệm:............................................................29
2. Cách tiến hành........................................................................................30
IV. KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM VÀ NHẬN XÉT:...............................................31
1. Kết quả thí nghiệm:.................................................................................31
2. Nhận xét:.................................................................................................34
3. Kết luận...................................................................................................35

3
BÀI SỐ 1: THÍ NGHIỆM ĐO ĐỘ NHỚT
I. MỤC ĐÍCH THÍ NGHIỆM
Giúp sinh viên thực hành và tạo phương pháp đo độ nhớt dung dịch bằng dụng cụ cốc
đo nhớt. Từ đó, hiểu rõ các khái niệm về độ nhớt và xác định được độ nhớt động học
của các dụng dịch thí nghiệm đã thực hiện.
II. CƠ SỞ LÍ THUYẾT
1. Định nghĩa
Độ nhớt được định nghĩa là sự tương tác giữa các phần tử với nhau trong môi trường
chất lỏng. Mỗi chất lỏng có cấu tạo bởi số lượng phân tử khác nhau nên chỉ số nhớt của từng
loại chất lỏng sẽ khác nhau.
Độ nhớt động học kí hiệu là υ là số đo lực cản chảy của một chất lỏng dưới tác dụng
của trọng lực. Trong hệ CGS, độ nhớt động học biểu thị bằng Stock (St) 
1St = 1cm2/s.
Trong thực tế người ta dùng đơn vị centi Stock (cSt): 1cSt = 1mm2/s.
Cốc đo độ nhớt làm cho chất lỏng chảy qua lỗ chảy, phương pháp này thường được
dùng để đo và phân loại độ nhớt tương đối.Cốc FORD được sử dụng rất đơn giản. Được làm
bằng chất liệu hợp kim nhôm, và lỗ cốc được làm bằng thép không gỉ. Cốc được dùng để đo
độ nhớt của sơn, vecni và các sản phẩm tương tự.
Giá trị của độ nhớt thường được biểu thị bằng giây sau khi dòng chảy kết thúc, và nó
cũng có thể chuyển đổi thành centistokes bằng công thức chuyển đổi độ nhớt.

2. Cơ sở lý thuyết và nguyên tắc

Một chất lỏng đồng nhất trong cố hình trụ có chiều dài l, tiết diện s, bán kính r dưới sự
chênh lệch áp suất giữa hai đầu (p = P1 -P2), khối chất lỏng này sẽ chịu tác dụng của
lực
F=s.p
Dưới tác dụng của lực F, chất lỏng trong cố sẽ chuyển động, chảy nhớt theo một hướng.
Do các lớp khác nhau chảy với vận tốc khác nhau nên sẽ xuất hiện lực nội ma sát giữa
các lớp với nhau. Theo Newton, lực ma sát này xác định bởi:
dv
Fms = ƞ . S .
dx
Trong đó:
S: Diện tích bề mặt chất lỏng
Ƞ: Hệ số tỷ lệ, gọi là độ nhớt ( độ nhớt tuyệt đối ), đặc trung cho lực nội ma sát, cản trở
sự chuyển động tương đối giữa các lớp chất lỏng, phụ thuộc vào bản chất của chất
lỏng và nhiệt độ
dv
: Gradient vận tốc theo phương x
dx

Đơn vị đo độ nhớt là N.S/m2 hay dyne.s/cm2 ( còn gọi là poise, ký hiệu p ).

4
Thường dung centipoise (cP). Trong kỹ thuật còn sử dụng độ nhớt động học (kinematics
viscosity) đo bằng đơn vị cm2/s hay stock (ký hiệu St)
Dung dịch hợp chất cao phân tử được đặc trưng bởi giá trị độ nhớt. Giá trị này khá cao
ngay khi nồng độ dung dịch rất thấp. Khi các dung dịch chảy theo dòng, hệ số nhớt
thường thay đổi dưới cá áp lực gây ra các dòng chảy khác nhau và tan khi nồng độ
polymer hoà tan tang lên .

3. Công thức tính

V = k.(t - c)
Trong đó:
V: Độ nhớt động học (cSt)
T: Thời gian chảy
k,c: Hằng số tương ứng (k = 1,44 và c = 18)
cách chuyển đổi centipoise (cP) sang centistock (cSt):
cSt = cP . tỷ trọng
Lưu ý: Để đạt được dữ liệu chính xác, thời gian chảy ohari được đo nhiều lần rồi lấy giá trị trung
bình để tính

III. THỰC NGHIỆM:


1. Dụng cụ thí nghiệm và quy trình thí nghiệm:
Thiết bị đo: Cốc đo độ nhớt

Hóa chất và dụng cụ:


1. Cốc đo độ nhớt: 1 cái
2. Becher 100ml: 5 cái
3. Dầu nhớt tôi thép HK
4. Polyvinylalcohol (lọ 500 gr): 1 lọ
Tiến hành thí nghiệm:
Cách xác định độ nhớt theo đơn vị Centistokes:
- Độ nhớt được tính theo cách đổ đầy mẫu cần đo vào cốc đo, mẫu sẽ chảy qua
lỗ nhỏ dưới đáy, mỗi lần đo lấy 100ml, đường kính lỗ chảy là 2.53mm (cốc
độ nhớt Ford).
- Sử dụng đồng hồ để tính thời gian từ lúc mẫu đầy đến khi chảy hết.
- Tương ứng với mỗi cốc đo độ nhớt, đường kính lỗ và thời gian, ghi nhận lại
kết quả, sau đó tra bảng độ nhớt để tìm ra độ nhớt của mẫu đo.

5
- Mỗi lần đo phải tráng nhớt kế bằng dung dịch đó 3 lần trước khi đo.
Dung dịch cần đo độ nhớt:
1. Dầu nhớt tôi thép với độ nhớt 32, 64 cst đo ở nhiệt độ phòng thí nghiệm (28oC).
2. Dung dịch PVA pha loãng trong nước theo các nồng độ 4g - 8g -
12g/100ml và đun lên 90oC và khuấy từ trong khoảng thời gian 1 tiếng đến 2
tiếng trước khi tiến hành đo độ nhớt.
3. Sau khi đo độ nhớt, tiến hành tính toán khối lượng riêng của dầu nhớt và
các mẫu PVA ở những nồng độ khác nhau (Sinh viên cần cân khối lượng của
100ml mẫu đo trước khi tiến hành đo độ nhớt) và tra bảng ghi nhận kết quả độ
nhớt vào phần báo cáo.
4. Lưu ý: đo ít nhất 3 lần cho mỗi mẫu, lấy giá trị trung bình.

2. Kết quả thí nghiệm:

Lần 1:
Mẫu dầu nhớt:

STT Đường kính lỗ chảy Φ Thời gian chảy Độ nhớt động học υ
(mm) t(s) (cst)

Dầu nhớt 1 310 420.28


2.53 mm
Dầu nhớt 2 218 288

Mẫu PVA:

Đường kính lỗ Thời gian chảy Độ nhớt động


STT Nồng độ chảy Φ (mm) t(s) học υ (cst)

PVA 1 2g/125 ml 40 31.68

PVA 2 4g/125 ml 2.53 mm 56 54.72

PVA 3 6g/125 ml 146


6
184.32

Lần 2:
Mẫu dầu nhớt:

STT Đường kính lỗ chảy Φ Thời gian chảy Độ nhớt động học υ
(mm) t(s) (cst)

Dầu nhớt 1 426.24


2.53 mm 314

219
Dầu nhớt 2 289.44

Mẫu PVA:

Đường kính lỗ Thời gian chảy Độ nhớt động


STT Nồng độ chảy Φ (mm) t(s) học υ (cst)

PVA 1 2g/125 ml 40 31.68

PVA 2 4g/125 ml 2.53 mm 56 54.72

PVA 3 6g/125 ml 150 190.08

Lần 3:
Mẫu dầu nhớt:

Đường kính lỗ chảy Φ Thời gian chảy Độ nhớt động học υ


STT (mm) t(s) (cst)

Dầu nhớt 1 317 430.56


2.53 mm
Dầu nhớt 2 219 289.44

7
Mẫu PVA:

Đường kính lỗ Thời gian chảy Độ nhớt động


STT Nồng độ chảy Φ (mm) t(s) học υ (cst)

PVA 1 2g/125 ml 40 31.68

PVA 2 4g/125 ml 2.53 mm 56 54.72

PVA 3 6g/125 ml 141 191.52

Dầu nhớt 1:
Thời gian chảy t trung bình dầu nhớt 1: (310 + 314 + 317)/3 = 313.67± 2.44 (s)
Độ nhớt động học trung bình của mẫu dầu nhớt 1 là:
(420.28 + 426.24 + 430.56)/3 = 425.69 ± 3.61 (cst)
Dầu nhớt 2:
Thời gian chảy t trung bình dầu nhớt 2: (218 + 219 + 219) = 218.67 ± 0.44 (s)
Độ nhớt động học trung bình của mẫu dầu nhớt 2 là:
(288 + 289.44 + 289.44) = 288.96 ± 0.64 (cst)
PVA 1 (2g/125 ml)
Thời gian chảy t trung bình: (40 + 40 + 40)/3 = 40 ± 0.00 (s)
Độ nhớt động học trung bình của mẫu PVA 1:
(31.68 + 31.68 + 31.68)/3 = 31.68 ± 0.00 (cst)
PVA 2 (4g/125 ml)
Thời gian chảy t trung bình: (56 + 56 + 56)/3 = 56 ± 0.00 (s)
Độ nhớt động học trung bình của mẫu PVA 2:
(54.72 + 54.72 + 54.72)/3 = 54.72 ± 0.00 (cst)
PVA 3 (6g/125 ml)
Thời gian chảy t trung bình: (146 + 150 + 141)/3 = 145.67 ± 3.11 (s)
Độ nhớt động học trung bình của mẫu PVA 3:
(184.64 + 190.08 + 191.52)/3 = 188.64 ± 2.8 (cst)

8
Khối lượng riêng mẫu PVA

III. BIỆN LUẬN KẾT QUẢ

1. Vẽ đồ thị

GIÁ TRỊ ĐỘ NHỚT THỜI GIAN ĐO


450 425.69

400
350
288.96
300
υ (cst)

250
188.64
200
150
100 54.72
31.68
50
0
0 50 100 150 200 250 300 350

Thời gian (s)

2. Nhận xét
- Nhận xét chung: Thời gian chảy trung bình và độ nhớt động học là hai đại lượng tỷ lệ thuận với
nhau. Thời gian chảy trung bình càng nhanh thì độ nhớt động học càng nhỏ và ngược lại.
-Đối với mẫu PVA: Độ nhớt động học có giá trị tăng dần khi khối lượng riêng của mẫu PVA giảm.
Khi khối lượng riêng giảm thì thời gian chảy tăng dẫn đến độ nhớt động lực động học tăng. Đồng
thời độ nhớt động học tăng thì các phân tử trong dung dịch dao động , cọ xát và lực hút giữa các phân
tử đều tăng lên, tạo lực ma sát bên trong lớn.
9
-Đối với mẫu nhớt: Độ nhớt động học đo được sai lệch lớn so với độ nhớt chuẩn của mẫu. Sự sai
lệch này có thể xảy ra do những nguyên nhân sau:
+ Chọn nhớt kế có hằng số c không chính xác.
+ Thao tác đo thời gian không chuẩn.
+ Tráng nhớt kế chưa sạch, có bọt khí trong nhớt kế.
+ Sai lệch của nhiệt độ và áp suất thí nghiệm làm thay đổi đặc điểm lưu biến của mẫu.

V. TÀI LIỆU THAM KHẢO


[1] Nguyễn Ngọc Hạnh. (2010). Thí nghiệm hóa lý. NXB Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh.

BÀI SỐ 2: HẤP PHỤ TRÊN RANH GIỚI LỎNG – RẮN

I. MỤC ĐÍCH THÍ NGHIỆM:


Khảo sát sự hấp phụ acid acetic trong dung dịch trên than hoạt tính và thiết
lập các đường đẳng nhiệt hấp phụ tương ứng.

Cung cấp nhũng kiến thức chung về phương pháp xác định độ hấp phụ trên
ranh giới lỏng - rắn.

II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT:
1. Định nghĩa:

Hấp phụ là hiện tượng có một chất (dạng phân tử, nguyên tử hay ion) tập
trung, chất chứa trên bề mặt phân chia pha nào đó (Khí/rắn, lỏng/rắn,…)

Trong trường hợp chất hấp phụ rắn, thường là chất có bề mặt riêng (tổng
diện tích trên 1g chất rắn) rất lớn. Các chất hấp phụ thường có tổng diện tích bề
mặt 10 – 1000 m2/g điển hình như; than hoạt tính, silicagel (SiO 2), alumin
(Al2O3), zeolite,…

Trong sự hấp thụ của các chất trên bề mặt chấp hấp phụ rắn, nguyên nhân
chủ yếu của sự hấp phụ là do năng lượng dư bề mặt ranh giới phân chia pha rắn

10
- khí hay rắn - lỏng. Các lực tương tác trong hấp phụ này có thể là các lực Van
der Waals (hấp phụ vật lý) hay các lực gây nên do tương tác hóa học (hấp phụ
hóa học) hay do cả hai loại tương tác trên cùng tác dụng.

2. Cơ sở lý thuyết:

Sự hấp phụ chất không điện ly hoặc chất điện ly yếu trên ranh giới phân
chia pha rắn lỏng thuộc vào loại đặc tính hấp phụ phân tử và tuân theo phương
trình Gibbs. Nếu chất tan bị hấp phụ một lượng lớn hơn dung môi thì sự hấp phụ
đó gọi là hấp phụ dương, còn ngược lại là hấp phụ âm. Sự hấp phụ của các chất
hữu cơ cùng một dãy đồng đẳng tuân theo quy tắc Traube: Sự hấp phụ giảm với
sự tăng chiều dài mạch bởi vì với sự tăng kích thước phân tử tiết diện sử dụng
của chất hấp phụ để hấp phụ bị giảm, các phân tử lớn không bị rơi vào lỗ hẹp
của chất hấp phụ.

Sự hấp phụ trên ranh giới rắn lỏng tuân theo quy tắc thăng bằng độ phân
cực của Rebindis: Các chất bị hấp phụ trên ranh giới phân chia pha chỉ xảy ra
trong trường hợp nếu do sự có mặt của nó ở lớp bề mặt làm cho hiệu số độ phân
cực của pha bị giảm .

Để đo sự hấp phụ, người ta cho một lượng cân chính xác chất hấp phụ vào
các thể tích như nhau của dung dịch chất bị hấp phụ. Lượng chất bị hấp phụ
được tính như là hiệu số nồng độ đầu và nồng độ cân bằng trong các thể tích như
nhau của dung dịch. Trong các dung dịch loãng, thông thường người ta không
tính sự hấp phụ của dung môi. Theo các dữ kiện thực nghiệm xây dựng đồ thị sự
phụ thuộc khối lượng chất bị hấp phụ vào nồng độ cân bằng của nó trong dung
dịch.

3. Công thức:
Sự hấp phụ trên vật xốp từ dung dịch loãng được mô tả bằng phương trình thực
nghiệm Freundlich:

X n
=k C
m
11
Trong đó: X là số mol chất bị hấp phụ (mol/l)

m là khối lượng chất hấp phụ (g)

C là nồng độ cân bằng (mol/l hay mmol/l)

k là hằng số tương ứng cho khối lượng của chất bị hấp phụ ở nồng độ
cân bằng.

n là hằng số (n = 0,1 ÷ 0,5)

Để tìm hằng số k và n thì chuyển phương trình trên thành dạng khác:

lg ( mX )=lg ( k )+ nlg ( C )
(X)
Khi đó đồ thị phụ thuộc lg m vào lg ( C ) là đường thẳng.

Thực hiện thí nghiệm ở nhiệt độ không đổi, ta có thể đo được số mol chất
bị hấp phụ trên 1g chất hấp phụ rắn ( độ hấp phụ ɼ ) ở các nồng độ chất bị hấp
phụ khác nhau (C) . Đường biểu diễn

ɼ - C gọi là đường đẳng nhiệt hấp phụ.

Một số hương trình thực nghiệm và lý thuyết đã được sử dụng để biểu thị
các đường đẳng nhiệt hấp phụ : Freundlich, Langmuir, BET, …

4. Sự hấp phụ phân tử chịu ảnh hưởng của các yếu tố sau:

4.1. Ảnh hưởng của dung môi:


Cấu tử nào có sức căng bề mặt nhỏ sẽ được ưu tiên hấp phụ vì thế khi cho
một dung dịch tiếp xúc với chất hấp phụ rắn, giữa dung môi và chất phân tán
thường có sự cạnh tranh trong quá trình hấp phụ lên bề mặt vật rắn. Dung môi
càng khó bị hấp phụ trên chất hấp phụ thì sự hấp phụ chất tan càng dễ. Ví dụ: sự
hấp phụ trên chất rắn thường diễn ra tốt từ dung dịch nước, và kém hơn từ các
dung dịch ít phân cực như dung môi hữu cơ.

Dung môi càng hòa tan tốt chất bị hấp phụ thì sự hấp phụ chất tan ấy càng

12
kém. Ví dụ: khi hấp phụ chất béo diễn ra trên chất hấp phụ ưa nước (như
silicagen) từ môi trường dung môi kém phân cực (như benzen), đối với chất béo
A có phân tử lượng cao hơn sẽ tan tốt trong môi trường này hơn là chất béo B có
phân tử lượng thấp, lẽ ra sự hấp phụ A là nhiều hơn B nhưng thực tế lại ít hơn.

4.2. Ảnh hưởng của tính chất chất hấp phụ:


Bề mặt phân cực sẽ hấp phụ tốt chất bị hấp phụ phân cực và ngược lại.
Trạng thái vật lý và độ xốp của chất hấp phụ cũng ảnh hưởng rất lớn đến khả
năng hấp phụ. Ví dụ: các chất hấp phụ ở trạng thái vô định hình hấp phụ các
chất khí và chất lỏng tốt hơn các chất kết tinh.

4.3. Ảnh hưởng của chất bị hấp phụ:


Quá trình hấp phụ diễn ra theo chiều hướng làm san bằng sự phân cực giữa
các pha, qui tắc này gọi là qui tắc cân bằng hóa độ phân cực, còn gọi là qui tắc
Rebinder.

Ví dụ chất C có thể bị hấp phụ lên bề mặt phân cách pha của A và B nếu sự
có mặt của C tại đó có thể loại trừ bớt sự khác biệt về độ phân cực của hai pha
kia; nói cách khác, sự hấp phụ sẽ xảy ra nếu độ phân cực của chất C được đặc
trưng bằng hằng số điện môi ε nằm giữa giá trị phân cực của A và B.

Điều kiện có sự hấp phụ C là: εA > εC > εB hay εA < εC < εB

Khác biệt về sự phân cực giữa chất tan và dung môi càng lớn thì sự hấp
phụ chất tan ở bề mặt phân cách diễn ra càng mạnh.
Xu hướng làm giảm sức căng bề mặt bắt buộc các chất HĐBM có trong
dung dịch phân bố có định hướng trên bề mặt: nhóm phân cực hướng vào pha
phân cực và ngược lại.
Sự tăng khối lượng phân tử chất bị hấp phụ làm cho khả năng bị hấp phụ
tăng lên rõ rệt. Chính vì thế các chất alkaloid và chất màu bị hấp phụ rất mạnh,

13
các hợp chất thơm bị hấp phụ mạnh hơn các chất mạch thẳng. Tuy nhiên đối với
chất hấp phụ có lỗ xốp nhỏ, do hiệu ứng cản trở không gian, sẽ hấp phụ chậm
chất có mạch carbon dài.

Ngoài ra, còn phải xét đến tương quan về tính hòa tan tốt hay kém với dung
môi vì những chất tan tốt trong môi trường phân tán của nó có thể là chất kém bị
hấp phụ

4.4. Ảnh hưởng của thời gian, nhiệt độ và nồng độ:


Sự hấp phụ trong dung dịch xảy ra chậm hơn trong không khí vì chất tan
trong dung dịch khuếch tán chậm hơn. Việc giảm nồng độ trong lớp phân cách
chỉ được bù lại bằng khuếch tán, khuếch tán trong môi trường lỏng chậm hơn
trong môi trường khí. Để tăng nhanh việc thiết lập cân bằng hấp phụ thường
phải khuấy.

Khi nhiệt độ tăng thì theo nhiệt động học sự hấp phụ trong dung dịch sẽ
giảm, tuy nhiên mức độ giảm ít hơn so với sự hấp phụ khí.

Tuy nhiên đối với chất hòa tan kém trong dung môi, nếu khi tăng nhiệt độ
làm tăng độ hòa tan của chất đó, thì sự hấp phụ sẽ tăng nhờ vào sự tăng nồng độ
dung dịch. Hiện tượng này có thể thấy được khi quan sát sự hấp phụ naptalin
hòa tan trong dung môi n-butan trên bề mặt hydroexin của silic.

Hiện tượng hấp phụ phân tử có ý nghĩa rất lớn vì nó là một trong những
hiện tượng quan trọng diễn ra trong cơ thể động vật cũng như trong nhiều quá
trình kỹ thuật khác. Các hiện tượng biến đổi hóa học khi đồng hóa thức ăn
thường bắt đầu bằng sự hấp phụ những đối chất này trên bề mặt xúc tác tự
nhiên- enzym. Trong thẩm thấu, sự chuyển các chất qua màng bán thẩm cũng
bắt đầu từ hiện tượng hấp phụ xảy ra trên bề mặt phân cách rắn - lỏng. Sự hấp
phụ trong dung dịch được ứng dụng rộng rãi trong việc tách các hệ nhiều cấu tử,
gọi chung là phương pháp sắc ký, trong việc làm sạch chất lỏng, thu hồi hóa chất
quí, đánh giá bề mặt riêng…
14
5. Tính chất:
Sự hấp phụ chất điện ly:

Đối với dung dịch nước, các chất điện ly là những chất không hoạt động bề
mặt, sự có mặt của chúng trong dung dịch làm tăng sức căng bề mặt của dung
dịch, trên mặt thoáng của dung dịch chúng bị hấp phụ âm.

Khi có mặt trong dung dịch một vật hấp phụ rắn thì trên bề mặt phân cách
vật rắn-dung dịch thường có sự hấp phụ dương những chất điện ly. Sự hấp phụ
chất điện ly thường có tính chọn lọc, phụ thuộc vào hóa trị của ion, bán kính ion,
mức độ solvat hóa ion.

Các ion trong dung dịch chất điện ly là những phần tử tích điện, cho nên sự
hấp phụ các ion là quá trình diễn ra sự phân bố lại điện tích. Động lực của quá
trình là điện trường trong khu vực lớp bề mặt. Ví dụ như sự chuyển các cation từ
thể tích pha lỏng đến ranh giới của pha rắn làm cho nó được tích điện dương
hơn. Do tương tác tĩnh điện các ion trái dấu được hút đến gần lớp bề mặt phân
chia hai pha và hình thành lớp điện kép. Sự hấp phụ ion có tính trao đổi, đó là sự
trao đổi giữa ion của lớp điện kép với ion của môi trường.

Dung dịch các chất điện ly trong nước là dung dịch thường gặp nhất trong
thực tế, ở phần này chủ yếu ta khảo sát sự hấp phụ các chất điện ly trong nước.

Tính chọn lọc của sự hấp phụ chất điện ly:

Các ion chất điện ly được hấp phụ ưu tiên theo những tính chất sau:
Phần bề mặt chất hấp phụ có điện tích xác định, nên chỉ hấp phụ các ion tích
điện trái dấu với nó.

Khả năng hấp phụ thì phụ thuộc vào bản chất các ion. Đối với ion có cùng hóa
trị, ion nào có bán kính lớn thì khả năng bị hấp phụ cao. Nguyên nhân là do
các ion có bán kính lớn sẽ có độ phân cực lớn và có lớp vỏ solvat hóa mỏng
hơn nên dễ tiến gần bề mặt vật rắn hơn, được hấp phụ mạnh hơn.

15
- Khả năng hấp phụ của các ion cùng hóa trị được xếp như sau (dãy

Lyotrop):

Li+ < Na+ < K+ < Rb+ < Cs+

Mg2+ < Ca2+ < Sr2+ < Ba2+

Cl- < Br- < NO3- < I- < CNS-

- Trong sự hấp phụ các ion có hóa trị khác nhau thì ion có hóa trị càng cao
(điện tích lớn) càng dễ bị hấp phụ.

K+ < Ca2+ < Al3+ < Th4+

Trong hóa keo, vấn đề quan trọng nhất là sự hấp phụ lên bề mặt tinh thể mà
trong thành phần tinh thể có ion cùng bản chất với ion của dung dịch. Sự hấp
phụ như thế có tính chất là sự kết tinh (hình thành mạng lưới tinh thể mới bằng
sự hấp phụ, lực liên kết có bản chất là một lực hóa học).

Ví dụ: Các tinh thể AgI khi cho vào dung dịch KI thì bề mặt tinh thể hấp
phụ ion I-, còn nếu cho vào dung dịch AgNO3 thì lại hấp phụ ion Ag+.

Mạng tinh thể hình thành bằng lực hóa học như thế cũng xảy ra đối với các
ion đồng hình (ion có cùng dấu) với ion đang xét. Ví dụ: ngoài ion I -, các anion
Cl-, Br -, CN-, CSN- ... cũng có thể bị hấp phụ lên bề mặt tinh thể AgI.

Liên kết chặt chẽ còn có thể xảy ra đối với những nhóm nguyên tử tương tự
nhóm nguyên tử bề mặt. Ví dụ: than giữ một cách vững chắc các chất bị hấp phụ
mà trong thành phần có carbon.
Tính hấp phụ trao đổi ion:

Trong sự hấp phụ chất điện ly khi trên bề mặt chất hấp phụ đã hấp phụ sẵn
một chất điện ly khác, chất hấp phụ sẽ hấp phụ một lượng ion xác định nào đó từ
trong dung dịch và đồng thời đẩy một lượng tương đương các ion khác có cùng
dấu điện tích với nó trở vào dung dịch. Tham gia sự trao đổi không những chỉ có

16
các ion bám trên bề mặt chất hấp phụ, mà có thể có cả các ion nằm sâu trong
chất hấp phụ (với điều kiện các ion đó tiếp xúc được với dung dịch).

Sự hấp phụ trao đổi có một số đặc điểm:

- Có tính chọn lọc cao, nghĩa là sự hấp phụ trao đổi chỉ xảy ra với những loại
ion xác định như:
o Chất hấp phụ acid (acidoid, như SiO2, SnO2) có khả năng trao đổi với
cation.
o Chất hấp phụ acid (acidoid, như Fe2O3, Al2O3) có khả năng trao đổi
anion.
o Ngoài ra còn có chất hấp phụ lưỡng tính, nghĩa là trong điều kiện xác
định nào đó, loại chất hấp phụ này có khả năng trao đổi cả cation lẫn
anion.

- Quá trình hấp phụ không phải luôn luôn thuận nghịch.
- Sự hấp phụ trao đổi có tốc độ nhỏ, nhất là đối với các quá trình phải trao
đổi các ion nằm sâu trong chất hấp phụ.
- Nếu sự trao đổi diễn ra với sự tham gia của ion H + hay OH- thì pH của môi
trường sẽ thay đổi.
- Sự hấp phụ trao đổi có ý nghĩa rất lớn trong việc nghiên cứu đất, trong sinh
vật học cũng như trong kỹ thuật. Đất có khả năng hấp phụ và giữ những ion xác
định. Ví dụ: các ion K+, NH4+ là thức ăn của cây, thường được bón vào cho đất.
Khi hạt keo đất hấp phụ các ion này sẽ có các cation Ca 2+, Mg2+ bị đẩy ra một
lượng tương đương, do đó sẽ gây nên những thay đổi lý, hóa tính cho đất sau

17
một thời gian.

Một trong những ứng dụng quan trọng nhất của sự trao đổi ion là xử lý
nước. Nước trong thiên nhiên đều có độ cứng nhất định (do sự có mặt của các
ion Ca2+, Mg2+), có thể làm mềm nước bằng phương pháp trao đổi ion. Với mục
đích này, nhựa trao đổi ion cationid được dùng ở dạng hạt có chứa Na + trong
thành phần (pecmutic).

Quá trình trao đổi ion diễn ra theo cơ chế sau :

2 cationid Na+ + Ca2+ → (cationid)2 Ca2+ + 2Na+

Để tách các chất điện ly ra khỏi nước biển, người ta cho nước này chảy liên
tục qua cột trao đổi ion loại cationid H+ có tính acid mạnh và sau đó qua cột trao
đổi ion loại anionid OH- có tính acid mạnh. Các nhựa trao đổi ion sau khi sử
dụng có thể tái sinh trở lại bằng cách xử lý với acid và acid.

III. THỰC NGHIỆM:


1. Dụng cụ - Hoá chất:
1.1. Dụng cụ
- Erlen 250 ml : 6 cái.
- Becher 100 ml : 2 cái.
- Phễu sứ để lọc : 6 cái.
- Burette 25ml : 2 cái.
- Quả bóp cao su : 1 cái.
- Bình xịt nước cất : 1 cái.
- Erlen có nút 100ml : 6 cái.
- Pipette 10ml : 1 cái.
- Nhiệt kế 100oC : 1 cái.
- Giấy lọc
1.2. Hóa chất:
- 1 L CH3COOH 0,2M.

18
- Nước cất.
- Than hoạt tính.
- 500ml NaOH 0,05M.
- Phenolphtalein 0.05%

2. Cách tiến hành:

Dùng acid acetic CH3COOH 0,2M và nước cất, pha loãng các dung dịch
sau trong 6 bình nón có nút nhám.

Bình 1 2 3 4 5 6

CH3COOH (ml) 50 40 30 20 10 5

Nước Cất (ml) 0 10 20 30 40 45

Bảng 1: Thành phần các bình.


Lắc đều các bình vừa pha.
Dùng cân phân tích cân 6 mẫu than hoạt tính, mỗi mẫu 1g.
Cho vào mỗi bình chứa dung dịch CH3COOH một mẫu than, đậy nút lắc ạnh
trong vài phút. Để yên 10 phút rồi lắc mạnh vài phút.
Để yên 30 phút xong đem lọc.
Ghi nhiệt độ thí nghiệm. Nước qua lọc định phân bằng dung dịch NaOH 0,05M
với chỉ thị phenolphtalein.
Với bình 1, 2, 3 định phân 3 lần, mỗi lần 5 ml nước qua lọc (nhỏ vài giọt
phenolphthalein 0,05% vào beaker chứa 5 ml nước qua lọc, khi chuẩn độ nhỏ từ
19
từ dung dịch NaOH và ghi nhận thể tích dung dịch NaOH khi dung dịch trong
beaker này có màu hồng ổn định khi lắc không bị trở về không màu)

Với bình 4, 5 định phân 3 lần, mỗi lần 10 ml nước qua lọc.

Với bình 6 định phân 2 lần, mỗi lần 20 ml nước qua lọc.

3. Kết quả:

3.1. Kết quả thô:

Bình Số lần V CH3COOH chuẩn độ(ml) V NaOH(ml) Vtb NaOH(ml)

1 5 18.4

2 5 18.2
1 18.30±0.07
3 5 18.3
1 5 14.4

2 5 14.3
2 14.33±0.04
3 5 14.3

1 5 10.7

2 5 10.7
3 10.73±0.04
3 5 10.8

1 10 14.3

4 2 10 14.1 14.20±0.07

3 10 14.2

1 10 7

20
2 10 6.9
5 6.93±0.04
3 10 6.9

1 20 6.7
6 6.80±0.1
2 20 6.9

21
Bảng 2: Kết quả thô thu được ở phòng thí nghiệm.

3.2. Kết quả tính:

Bìn C0 C lnC Γ(mol/g) ln(Γ) C/ Γ


h (mol/l)
(mol/
l)

1 0.2 0.1830 -1.6983 0.00085 -7.07027 215.2941

2 0.16 0.1433 -1.9428 0.000835 -7.08807 171.6168

3 0.12 0.1073 -2.2321 0.000635 -7.36189 168.9764

4 0.08 0.0710 -2.6451 0.00045 -7.7063 157.7778

5 0.04 0.03465 -3.3625 0.0002675 -8.22639 129.5327

6 0.02 0.017 -4.0745 0.00015 -8.80488 113.3333

Bảng 3: Kết quả tính.

Xét bình 1:
V CH 3 COOH 50
C0 = CCH3COOH . V = 0.2 . 50+0 = 0.2 (M)
CH 3 COOH +V H 20

C NaOH∗Vtb NaOH 0.05∗17.37


C= V ddđãlọc = 5 = 0.1737 (mol/l)
C 0−C 0.2−0.1737
∗V ∗50
𝛤= m = 1 = 0.001315 (mol/g)
1000 1000
Tương tự ta tính cho các bình còn lại.

*Phụ lục hướng dẫn pha các dung dịch

22
1) Dung dịch acid acetic CH3COOH 0,2M Dùng beaker để cân 12,06 g
CH3COOH, rót vào bình định mức 1L và đổ nước cất lên đến vạch chuẩn sau đó
lắc đều.
2) Dung dịch NaOH 0,05 M Cân 1,04 g bột NaOH rồi cho vào bình định mức
500 ml và đổ nước cất lên đến vạch chuẩn sau đó lắc đều.
3) Dung dịch chỉ thị phenolphtalein 0.05%.

IV. BIỆN LUẬN KẾT QUẢ:


1. Đồ thị ln(Γ) theo lnC:

Đồ thị biểu diễn ln(Γ) theo lnC


-6
-4.2 -3.7 -3.2 -2.7 -2.2 -1.7 -6.2
-6.4
-6.6
-6.8
-7.08807-7.07027
-7
f(x) = 0.758283215641902 x − 5.69319396824479 -7.36189 -7.2
R² = 0.993499279096214
-7.4
ln(Γ)

-7.7063 -7.6
-7.8
-8.22639 -8
-8.2
-8.4
-8.80488 -8.6
-8.8
-9
lnC

1
Ta có phương trình: ln(Γ) = lnK + n .lnC

Tương đương phương trình đường thẳng đồ thị: y =0.7583x-5.6932


(R2=0.9935)
Suy ra: lnK = -5.6932 => K= 0.00337
1
= 0.7853
n
2. Đồ thị C/ Γ theo C:

23
Đồ thị biểu diễn C/Γ theo C
250

215.2941
200 f(x) = 539.615666500349 x + 109.394980918197
R² = 0.935287472981581
168.9764 171.6168
157.7778
150
129.5327
C/Γ

113.3333
100

50

0
0 0.02 0.04 0.06 0.08 0.1 0.12 0.14 0.16 0.18 0.2

C (mol/l)

C C 1
Ta có phương trình: Γ = Γ ∞ + k . Γ ∞

Tương đương phương trình đường thẳng trong đồ thị: y = 539.62x+109.39


(R2=0.9353)
1
Suy ra: Γ ∞ = => Γ∞ = 0.00185
1
k .Γ ∞
=109.39 => k = 4.941
3. Tính bề mặt riêng của than hoạt tính:

SO = Γ∞ .N.AO = 0.00185x10-3.6,023.1023.21.10-20 = 233.99(m2/g)

4. Nhận xét:

Do là hấp phụ đơn lớp (tức hấp phụ hóa học) nên tuân theo phương trình

hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir.

Nhìn vào hai đồ thị ta thấy đường hồi quy ở đồ thị theo phương trình
Freunlich đi qua một vài điểm còn đồ thị theo phương trình Langmuir thì không
qua bất kì điểm nào.Nguyên nhân có thể là do các sai sót trong quá trình thực
hành thí nghiệm và còn có thể do quá trình hấp phụ của than hoạt tính không
24
đồng đều giữa các bình.

Nguyên nhân dẫn đến sai số

- Sai số chỉ thị : khi chuẩn độ ta không bao giờ chuẩn độ được ngay tại
điểm tương đương do chỉ thị màu thay đổi màu trước và sau điểm tương
đương.
- Sai số chủ quan: sai số trong quá trình cân, đong thể tích, tính toán kết
quả.
- Sai số khách quan: dụng cụ nghiệm, hóa chất, chênh lệch nhiệt độ giữa
các thí nghiệm.
- Dựa vào độ dốc của đồ thị theo hai phương trình và giá trị R 2 có thể xác
định khả năng hấp phụ tuân theo phương trình Freunlich tốt hơn phương
trình Langmuir trong thí nghiệm này.

25
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO:
[1]. THÍ NGHIỆM VỀ HẤP PHỤ ĐẲNG NHIỆT VÀ PHƯƠNG TRÌNH
FREUNDLICH - Nghiên cứu khoa học - Khoa Khoa học tự nhiên - Đại học
Duy Tân. (2021). Dai Hoc Duy Tan.

https://kkhtn.duytan.edu.vn/Home/ArticleDetail/vn/94/3303/thi-nghiem-ve-
hap- phu-dang-nhiet-va-phuong-trinh-freundlich

[2]. V. (2020). Sự hấp phụ trên ranh giới lỏng - rắn - VOER.

Voer.Edu.Vn. https://www.voer.edu.vn/m/su-hap-phu-tren-ranh-gioi-

long-ran/f3288edf

26
BÀI 3: NHIỆT PHẢN ỨNG

I. Yêu cầu
Sinh viên cần inh viên cần nắm vững các vấn đề trọng tâm sau đây:
- Nắm nguyên tắc phương pháp nhiệt lượng kế.
- cách sử dụng nhiệt kế Beckmann.
- Biết cách xác định hiệu số nhiệt độ ∆ T từ đồ thị nhiệt độ- thời gian.
- Xác định được nhiệt trung hòa của acid mạnh và bazơ mạnh.
- Xác định được nhiệt phân ly của acid yếu.
II. Lý thuyết
1. Nhiệt trung hòa
Trong dung dịch nước, các acid mạnh và bazơ mạnh phân ly hoàn toàn nên phản
ứng trung hòa của chúng thực chất là phản ứng tạo thành phân tử nước từ ion H +¿¿
và OH −¿¿ :
−¿ H2 O+ Qt .h

H
++OH
(1)
Trong quá trình thực hiện phản ứng, ta đã cho một thể tích dung dịch V 1 của acid
mạnh HA m tác dụng với một thể tích V 2 dung dịch bazơ Bz OH để một dung dịch
sản phẩm có thể tích V =V 1+V 2.
Nói cách khác ta có:
HA mx H O + B z OH y H O =B z A m ( x+ y ) H O + H 2 O+Q 2 (2)
2 2 2

(ở đây x, y là số mol H 2 O /1 mol chất phản ứng )


Nhiệt của quá trình (2) khác nhệt của quá trình (1) : Q1 ≠ Qth
Vì trong quá trình (2), ngoài quá trình (1) còn có các quá trình pha loãng các dung dịch acid
và bazơ từ thể tích ban đầu đến thể tích chung của dung dịch sau phản ứng:
Q 2=Q th + ∑ Q ph .ly
Muốn xác định Qth ta phải xác định Q2 và Q ph .lg
2. Nhiệt phân ly
Nếu cho một acid yếu HA m tác dụng với một bazơ mạnh:
HA mx H O + B z OH y H O =B z A m ( x+ y ) H O + H 2 O+Q 3
2 2 2
(3)
Trong quá trình (3) ngoài quá trình trung hòa, quá trình pha loãng, còn có quá trình
phân ly của acid yếu:
∓Q ply

HA m ⇔ H ++ A m

Như vậy: Q 3=Q 3 + ∑ Q ph . ly +Q ply


Nếu biết Q3, Qth và tổng Q ph .lg ta sẽ tính được Q p .ly

3. Xác định các hiệu ứng nhiệt bằng nhiệt lượng kế (NLK )
Nhiệt lượng kế là thiết bị có cấu tạo sao cho có thể tiến hành các quá trình nhiệt động

27
trong đó và đo hiệu ứng nhiệt của các quá trình này thông qua việc đo sự chênh lệch
nhiệt độ ∆ T trước và sau quá trình. Như vậy bình phản ứng của NLK phải được cách
nhiệt rất tốt.

Hình ảnh nhiệt lượng kế

Hiệu ứng nhiệt của quá trình tiến hành trong NLK được tính:
Q=W . ∆T =¿ = [∑Ci.gi + K]. ΔT (1.1)

Trong đó:
W : Nhiệt dung tổng cộng trung bình của cả hệ thống
C i , gi : Lần lượt là nhiệt dung riêng và khối lượng của các chất phản ứng (kể cả
ff dung môi );
K : Hằng số của NLK.
Nếu tiến hành trong cùng một điều kiện (về dung môi, thể tích tổng cộng ) thì ta có thể xem
W là hằng số. muốn xác định được hiệu ứng nhiệt của các quá trình, ngoài các giá trị của ∆ T ta
phải xác định được hằng số K hay W .
Để xác định các hằng số K và W ta tiến hành trong NLK một quá trình đã biết chính xác
hiệu ứng nhiệt của nó, có thể tiến hành đo bằng hai phương pháp sau:

28
a) Dùng nhiệt hòa tan của một muối đã biết
Tiến hành quá trình hòa tan g gam muối khan trong G gam nước cất, đo ∆ T
M
⇒ Qmuối =[ ( G+ g ) c + K ] ∆ T .
g
Trong đó:
Q muối: Nhiệt hòa tan mol của muối
C: Nhiệt dung riêng trung bình của DD muối
M: Khối lượng phẩn tử của muối

III. Thực nghiệm


1. Dụng cụ và hóa chất thí nghiệm:
Bảng dụng cụ
Dụng cụ Thông số kỹ thuật Số lượng
Máy khuấy từ hiện số 1
vòng quay
Cá từ 2cm 1
Bình Dewar 1000mL 1
Nhiệt kế rượu từ 1
0-100 ° C
Giấy cân 1
Ống đong 100mL 1
Nhiệt kế 250mL 1
Phễu thủy tinh nhỏ 1
Bình xịt nước cất 1
Đồng hồ bấm giây( hoặc 1
điện thoại)
Bảng hóa chất
Hóa chất Dạng Hóa chất Ghi chú
KCL Rắn, 500g/hủ
NAOH Rắn, 500g/hủ

2. Cách tiến hành:


Trước khi tiến hành cần tập sử dụng nhiệt kế rượu theo hướng dẫn ở phần phụ
lục.

29
Dùng ống đong 100mL đong chính xác 1000mL nước cất cho vào bình nhiệt
lượng kế (NLK). Cho cá từ vào bình phản ứng. Đậy nắp lại, cắm nhiệt kế rượu
vào, đảm bảo hiệu quả khuấy trộn, nhưng không bị cá từ đánh vỡ nhiệt kế, ghi
nhận nhiệt độ t ban đầu của nhiệt lượng kế.
Dùng cối và chày sứ nghiền mịn KCl đã sấy khô, sau đó cân chính xác
khoảng 0,75g KCl (tương đương 0.01 mol KCl) dùng giấy cân. Mở nắp bình NLK,
sau đó cho nhanh 0.01 mol KCl này vào bình NLK.
Duy trì ở tốc độ: 500rpm.
Ghi nhận giá trị thời gian mỗi khi biến thiên nhiệt độ thay đổi 1 ° C
Sau khoảng thời gian ∆𝑇, nhiệt độ hệ không thay đổi, kết thúc thí nghiệm.
Tháo dụng cụ, đổ bỏ dung dịch (chú ý giữ lại cá từ), rửa sạch bằng nước.
Vẽ đồ thị nhiệt độ - thời gian (T- t), xác định giá trị biến thiên nhiệt độ khi
hoà tan KCl ∆ T KCL, và tính giá trị W của hệ theo công thức:
( ∆ H htan KCL ,n KCL )
W= ( kcal/° C )
∆T KCL
Với
∆ H htan KCL : nhiệt hòa tan 0.01 mol muối KCl trong 1000g H 2 O ở 25 ° C : 4.157kcal/mol
n KCL: số mol KCl đem đi hòa tan, trong bài TN chọn n=0,01
∆ T KCL: chênh lệch nhiệt độ xác định từ thí nghiệm
Làm tương tự thí nghiệm trên, nhưng dùng 22,35g KCl ( 0.3mol KCl),
∆ H htan KCL: nhiệt hòa tan của 0,3 mol muối KCl trong 1000g H 2 O ở 25 ° C :
4.194kcal/mol.
IV. Kết quả thí nghiệm và nhận xét:
1. Kết quả thí nghiệm:
Bảng 1 : Bảng ghi nhận giá trị đo nhiệt độ - thời gian của 0,01 mol KCl ở tốc độ quay 500rpm
STT Thời gian t(s) Nhiệt độ T(° C ) Ghi chú
0 0 26 Nhiệt độ phòng
1 30 26 Nhiệt độ không đổi
2 60 26 Nhiệt độ không đổi
3 90 26 Nhiệt độ không đổi
4 120 26 Nhiệt độ không đổi
5 150 26 Nhiệt độ không đổi

30
Biểu đồ biểu diễn nhiệt độ (°C) -thời gian (s) của 0.01 mol KCl

Bảng 2 : Bảng ghi nhận giá trị đo nhiệt độ - thời gian của 0,3 mol KCl
STT Thời gian t(s) Nhiệt độ T(° C ) Ghi chú
0 0 26 Nhiệt độ phòng
1 15.8 25 Nhiệt độ giảm
2 30 25 Nhiệt độ không đổi
3 60 25 Nhiệt độ không đổi
4 90 25 Nhiệt độ không đổi
5 120 25 Nhiệt độ không đổi

31
Biểu đồ biểu diễn nhiệt độ (°C) -thời gian (s) của 0.3 mol KCl
→ 0,01mol KCl hòa tan trong 1000ml H 2 O :
4,157.0,01
W 0,01 =( ∆ H hòatan KCl . n KCl ) /∆ T = =∞ ( Kcal/° C )
0
→ 0,3mol KCl hòa tan trong 1000ml H 2 O :

4,194.0,3
W 0,3 =( ∆ H hòatan KCl . n KCl )/∆ T = =−1,26 (Kcal/° C )
25−26

2. Nhận xét:
Ở trường hợp hòa tan 0,01 mol KCl, ta có thể thấy sự thay đổi của nhiệt độ dường như bằng 0.
Ngược lại ở trường hợp hòa tan 0,3 mol KCl thì đã có sự thay đổi của nhiệt độ.

STT Thời gian t(s) Nhiệt độ T(° C ) Ghi chú


0 0 26 Nhiệt độ phòng
1 11.8 27 Nhiệt độ tăng
2 21 28 Nhiệt độ tăng
3 37.5 29 Nhiệt độ tăng
4 60 29 Nhiệt độ tăng
5 90 29 Nhiệt độ tăng
6 120 29 Nhiệt độ tăng
7 150 29 Nhiệt độ tăng

Bảng 3 : Bảng ghi nhận giá trị đo nhiệt độ - thời gian của 0,3 mol NaOH

32
Biểu đồ biểu diễn nhiệt độ (°C) -thời gian (s) của 0.3 mol NaOH

→ Nhiệt hòa tan của 0,3 mol NaOH:


KCl
Q Hòatan=W . ∆ T NaOH với W =W 0.3 =−126 ( Kcal/° C )

3. Kết luận:
Từ các dữ liệu sẵn có, cộng với số liệu thu được sau khi làm thí nghiệm ta nhận thấy rằng, nhiệt hòa tan
của NaOH sau 2 lần tính toán đều mang giá trị âm. Đây là phản ứng tỏa nhiệt

HẾT

33
34

You might also like