Professional Documents
Culture Documents
HCM
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
o0o
BÁO CÁO
SVTH: NHÓM 2
Nội dung.............................................................................................................3
II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT.............................................................................7
1) Sơ đồ thiết bị.....................................................................................11
1) Tính toán...........................................................................................14
2) Kết luận.............................................................................................17
I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT..............................................................................22
I CƠ SỞ LÝ THUYẾT..............................................................................41
1. Các thông số cơ bản..........................................................................41
III Cơ sở lý thuyết.....................................................................................45
V Sơ đồ thiết bị........................................................................................54
VI THÍ NGHIỆM......................................................................................55
2) Kết luận.............................................................................................67
I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT..............................................................................75
THIẾT BỊ SẤY..............................................................................................88
3. Tính toán...........................................................................................90
II. CƠ SỞ LÍ THUYẾT...........................................................................104
6. Ảnh hưởng của nhiệt độ và áp suất lên quá trình hấp thu................107
I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT............................................................................135
3. Áp suất lọc......................................................................................136
Để hoàn thành báo cáo này, chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến
thầy Trần Lưu Dũng là người đã truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm quý báu
cho chúng em trong suốt thời gian học tập môn “Thực hành kỹ thuật thực
phẩm”. Chúng em đã biết và hiểu thêm được rất nhiều kiến thức hay và bổ ích,
thao tác vận hành các thiết bị cũng như một số thao tác xử lý sự cố.
Dù đã cố gắng nhưng không thể tránh khỏi những sai sót. Nhóm chúng
em rất mong sự thông cảm và đóng góp ý kiến của thầy để báo cáo được hoàn
thiện..
Cuối cùng, chúng em xin kính chúc thầy dồi dào sức khỏe, luôn thành
công trong công việc và cuộc sống.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
Nhóm 2
Bài 1: THÍ NGHIỆM CÔ ĐẶC
Khảo sát hoạt động và tính hiệu suất của một thiết bị cô đặc loại nồi hai
vỏ có cánh khuấy, dung dịch để tiến hành cô đặc là nước đường, quá trình cô
đặc được thực hiện ở áp suất chân không.
Khảo sát đặc tính động lực học lưu chất và khả năng hoạt
động của cột chêm bằng cách xác định:
- Ảnh hưởng của vận tốc dòng khí và lỏng lên tổn thất áp
suất (độ giảm áp) khi đi qua cột.
- Sự biến đổi của hệ số ma sát cột khô fck theo chuẩn số
Reynolds (Re) của dòng khí và suy ra các hệ thức thực nghiệm.
- Sự biến đổi của thừa số liên hệ giữa độ giảm áp của
dòng khí qua cột khô và qua cột ướt theo vận tốc dòng lỏng.
- Giản đồ giới hạn khả năng hoạt động của cột (giản đồ
ngập lụt và gia trọng).
II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Cô đặc là quá trình làm tăng nồng độ của dung dịc bằng cách tách một
phần dung môi ở nhiệt độ sôi, dung môi tách ra khỏi dung dịch bay lên gọi là
hơi thứ.
Làm tăng nồng độ của chất hòa tan trong dung dịch.
Cô đặc áp suất khí quyển: là phương pháp đơn giản nhưng không kinh tế.
Cô đặc áp suất chân không: dùng cho các dung dịch có nhiệt độ sôi cao,
dễ phân hủy vì nhiệt, …
Cô đặc ở áp suất dư: dùng cho các dung dịch không phân hủy ở nhiệt độ
cao, sử dụng hơi thứ cho quá trình khác.
Trong đó:
xđ: nồng độ chất khô trong nguyên liệu, (phần khối lượng)
Ký hiệu
Qcđ=0.01.∆q.Gc
Rút ra
Trong đó
[m2]
Dung dịch được cô đặc theo từng mẻ, nhập liệu một lần từ thùng chứa
dung dịch đầu. Dung dịch sôi trong buồng bốc hơi do nhiệt truyền từ nước nóng
bên vỏ ngoài. Hơi thứ bốc lên từ dung dịch sôi được dẫn qua thiết bị ngưng tụ
ống xoắn để ngưng tụ thu hồi và định lượng. Một bơm chân không loại vòng
nước được sử dụng để tạo chân không cho hệ thống.
Nồi chứa dung dịch đường có đường kính D=250mm, cao H=500mm, bề dày
=5mm, được chế tạo bằng thép không gỉ AISI304.
1) Sơ đồ thiết bị
2) Các bước tiến hành thí nghiệm
Kiểm tra các van: van 6 mở, các van còn lại đóng
Mở công tắc tổng
Chuẩn bị 20 lít nước sạnh trong xô nhựa
Hút chân không khi kim áp kế chỉ 0.8at thì tắt bơm
Mở van 1 hút hết nước sạch vào trong nồi
Mở công tắc khuấy trộn trong thời gian 5 phút
Mở van 4 xả nước trong nồi ra ngoài
Tắt máy khuấy trộn
Kiểm tra các van: van 6 mở, các van còn lại đóng
Mở công tắc cổng
Chuẩn bị 20 lít nước sạch trong xô nhựa
Hút chân không khi kim áp kế chỉ 0.8at thì tắt bơm
Mở van 1 hút hết nước sạch vào trong nồi
Kiểm tra mực nước trong vỏ áo bằng cách mở van 5 xem nước tràn ống
kiểm tra chưa, nếu chưa tràn thì châm nước thêm vào phễu
Mở công tắc điện trở (chú ý phải kiểm tra mực nước trong vỏ áo an
toàn mới được mở điện trở)
Mở công tắc khuấy trộn
Khi nhiệt độ nước trong nồi đạt 600C thì mở van 4 xả nước trong nồi ra
ngoài
Tắt máy khuấy trộn
Kiểm tra các van : van 6 mở, các van còn lại đóng
Mở công tắc tổng
Hút chân không bằng cách mở bơm chân không và mở van 10 khi kim
áp kế chỉ 0.6 – 0.8at thì tắt bơm chú ý không được để bơm chân không chạy
liên tục. Khi máy rú lớn thì phải tắt bơm chân không bằng cách khóa van 10 và
tắt bơm.
Mở van 1 hút hết 5 lít dung dịch vào trong nồi
Mở van 9 cấp nước qua ống xoắn
Mở công tắc khuấy trộn (5 phút khuấy 1 lần, mỗi lần khuấy 30s)
Kể từ lúc dung dịch trong nồi sôi (620C) thì cứ 10 phút lấy mẫu dung
dịch trong nồi đo Bx, lấy nước ngưng tụ ra đo thể tích. Cách lấy mẫu là : mở
van 2 trong thời gian 1s sau đó đóng van 2 lại, mở van 3 lấy mẫu. Cách lấy
nước ngưng tụ : đóng van 6, mở van 7, van 8, lấy nước ngưng xong thao tác các
van ngược lại trở về trạng thái ban đầu. Chú ý trong lúc lấy nước ngưng tụ
không được hút chân không.
Khi dung dịch trong nồi đạt 65Bx trở lên thì dùng quá trình cô đặc
Mở van 1 để thông áp khí trời
Mở van 4 xả dung dịch sau khi cô đặc trong nồi ra ngoài để cân khối
lượng + Tắt máy khuấy trộn
Kiểm tra các van : van 6 mở, các van còn lại đóng
Mở công tắc tổng
Chuẩn bị 20 lít nước sạch trong xô nhựa
Hút chân không khi kim áp kế chỉ 0.8at thì tắt bơm
Mở van 1 hút hết nước sạch vào trong nồi
Mở công tắc khuấy trộn trong thời gian 5 phút
Mở van 4 xả nước trong nồi ra ngoài
Tắt máy khuấy trộn
Độ Brix cuối = 76
1) Tính toán
Nồng độ phần khối lượng của dung dịch đường nhập liệu:
Sau khi pha dung dịch đuờng nhập liệu ta tiến hành đo nồng độ dung dịch
đường bằng Brix kế ta được Bxđầu, từ đó suy ra nồng độ phần khối lượng đường nhập
liệu xđ.
Nồng độ dịch đường thu được sau quá trình thí nghiệm:
Gđ = 6,667 (kg)
Gc = 0,625(kg)
Trong đó:
xc: Nồng độ % chất khô trong sản phẩm sau cô đặc theo lý thuyết (phần
khối lượng).
xc*: Nồng độ % chất khô trong sản phẩm cô đặc theo thực tế đo bằng Bx kế
(phần khối lượng).
Giải thích kết quả sai số: Sai số là đáng kể vì
Thời gian có hạn nên cô đặc nước đường chưa tới mức giới hạn được.
Trong quá trình cô đặc lấy mẫu để thử độ Bx hơi nhiều nên làm mất sản
phẩm.
Trong quá trình rót ra ca để cân nên bị hao hụt một ít.
*Sai số lượng nước ngưng thu được trong quá trình cô đặc:
Giải thích kết quả sai số: sai số của lượng nước ngưng quá lớn
2.1 Vẽ đồ thị
Lượng nước
0 16 0
10 17 360
20 18 1040
30 21,5 900
40 26 660
50 36 680
60 44 435
2.2 Đồ thị biểu diễn quan hệ giữa nồng độ dung dịch đường theo thời gian
cô đặc
2.3 Đồ thị biểu diễn quan hệ giữa lượng nước ngưng thu được và thời gian
cô đặc
2) Kết luận
Đồ thị
Đồ thị biểu diễn quan hệ giữa chỉ số Bx và thời gian cô đặc : Chỉ số Bx tăng
dần theo thời gian.
Đồ thị biểu diễn quan hệ giữa lượng nước ngưng thu được và thời gian cô
đặc : Lượng nước ngưng có lúc tăng lúc giảm theo thời gian do áp lực khí không
đủ để đẩy nước từ bình chứa nước ngưng ra ngoài để đo.
có sai số. Sai số của nồng độ tương đối lớn giữa thưc tế và lí thuyết
nguyên nhân do quá trình thao tác lấy mẫu làm thất thoát lượng lớn dung dịch
trong quá trình lấy mẫu.
Giải thích
Thiết bị cô đặc chân không 1 nồi sử dụng trọng thí nghiệm cô đặc, giúp chúng ta
thực hành và hiểu về qui trình cũng như cách vận hành của thiết bị cô đặc. Đây là quá
trình làm tăng nồng độ của dung dịch bằng cách tách một phần dung môi ở nhiệt độ sôi,
nhờ làm việc trong môi trường chân không, nên nhiệt độ sôi của dung dịch đường giảm,
làm giảm sự hao phí nhiệt năng và giúp cho sản phẩm không bị biến tính khi ở nhiệt độ
cao.
Nguyên nhân
-Các thao tác kỹ thuật trong quá trình thí nghiệm còn vụng về.
-Kiểm tra thiết bị trước và sau khi làm thí nghiệm. Báo ngay cho bộ -phận
sửa chữa nếu có phát hiện hư hỏng.
-Cần nắm vững kiến thức trước khi thực hành thí nghiệm.
-Thao tác vận hành nhanh, pha dung dịch phải chuẩn.
Là quá trình làm tăng nồng độ của dung dịch bằng cách tách một phần
dung môi ở nhiệt độ sôi, dung môi tách ra khỏi dung dịch bay lên gọi là hơi thứ.
Có 2 phương pháp:
Phương pháp 1: sử dụng Brix kế theo nguyên tắc khúc xạ quang học
Gđ.cđ.tđ+D.i = Gc.cc.tc+W.i’+D.cn.tn+Qcd+Qmt
11. Viết cân bằng vật chất cho quá trình cô đặc?
I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Sau khi học xong bài này, sinh viên có khả năng:
‒ Trình bày được cấu tạo, nguyên lý làm việc và ưu nhược điểm của thiết bị
chưng cất cồn hoạt động liên tục.
‒ Vận hành được hệ thống chưng cất.
‒ Tính toán được ảnh hưởng của lưu lượng hoàn lưu và vị trí mâm nhập liệu
lên độ tinh khiết của sản phẩm, tính hiệu suất của quá trình chưng cất.
Chưng cất lá quá trình dùng để tách cấu tử của một hỗn hợp
lỏng cũng như hỗn hợp khí-lỏng thành các cấu tử riêng biệt dựa vào
độ bay hơi khác nhau của các cấu tử trong hỗn hợp (ở củng điều
kiện).
- Chưng cất đơn giản: dủng để tách các hỗn hợp gồm các
cấu tử có độ bay hơi rất khác nhau.
- Chưng cất bằng hơi nước trực tiếp: dùng để tách các hỗn
hợp gồm các chất khó bay hơi và tạp chất không bay hơi.
- Chưng cất: dùng để tách hoàn toàn hỗn hợp các cấu tử dễ
bay hơi có tính chất hòa tan một phần hoặc hòa tan hoàn toàn vào
nhau.
Đối với dung dịch lý tưởng áp suất riêng phần p của khí trên
chất lỏng tỷ lệ với phần mol x của nó trong dung dịch.
y=H.p
p=pbh.x
Trong đó:
p: áp suất hơi riêng phần của cấu tử trong hỗn hợp hơi.
pbh: áp suất hơi bão hòa của cấu tử ở cùng nhiệt độ.
- Cân bằng giữa hai pha lỏng - hơi cho hỗn hợp hai cấu tử.
- Điều kiện động lực học lưu chất lý tưởng trên mâm lý cho
hai pha lỏng - hơi là:
o Pha hơi không lôi cuốn các giọt lỏng từ mâm dưới lên
mâm trên và đồng thời có nồng độ đồng nhất tại mọi vị trí trên tiết
diện.
o Trên mỗi mâm luôn đạt sự cân bằng giữa hai pha.
Hiệu suất
Hiệu suất tổng quát Eo: là hiệu suất đơn giản khi sử dụng
nhưng kén chính xác nhất, được định nghĩa là tỉ số giữa số mâm lý
tưởng và số mâm thực cho toàn tháp.
Trong đó:
y*n: nồng độ pha hơi cân bằng với pha lỏng rời ống chảy
chuyền mâm thứ n.
Nói chung, pha lỏng rời mâm có nồng độ không bằng với
nồng độ trung bình của pha lỏng trên mâm nên dẫn đến khái niệm
hiệu cục bộ.
Trong đó:
y’n: nồng độ pha hơi rời khỏi vị trí cụ thể trên mâm n
y’en: nồng độ pha hơi cânbằng với pha lỏng tại cùng vị trí.
Phân loại quá trình chưng cất
Dùng để tách hỗn hợp lọc gồm các cấu tử có nhiệt độ sôi rất
khác nhau, thông thường người ta sử dụng chưng cất đơn giản để
tách hỗn hợp rắn lơ lửng trong pha lỏng.
Dùng để tách hỗn hợp khó bay hơi, cấu tử có nhiệt độ sôi
cao so với điều kiện cấu tử này không tan trong nước. Người ta tiến
hành chưng cất bằng cách cho hơi nước bão hòa lội qua hỗn hợp
lỏng cần chưng cất cấu tử nào không tan trong nước sẽ bị hơi nước
lôi cuốn lên khỏi mặt thoáng của hỗn hợp và đi ra ngoài theo đường
ống dẫn sau đó tiến hành ngưng tụ hơi nước bão hòa ta sẽ thu được
hỗn hợp lỏng gồm nước và cấu tử cần tách, hai cấu tử này không
tan vào nhau nên tách lớp và ta dễ dàng thu được cấu tử cần phân
tích.
Để tăng giá giá thành và độ tinh khiết của dung môi người ta
sử dụng quá trình chưng cất tinh khiết với 1 nguyên liệu là sản
phẩm của chưng cất đơn giản.
F= D+W
Trong đó:
Thay đổi vị trí mâm nhập liệu: tắt điện trở nhập liệu và
điện trở hoàn lưu, tắt bơm nhập liệu và điện trở hoàn lưu. Mở van
tương ứng mâm cần khảo sát và vận hành tương tự như trên.
Thay đổi lưu lượng hoàn lưu: giữ nguyên chế độ làm
việc, chỉnh từ từ van 13 đến giá trị lưu lượng mới. Tương tự chờ ổn
định 5 phút, bắt đầu lấy số liệu thí nghiệm.
- Tắt điện trở nung nóng nhập liệu và hoàn lưu và tắt các
bơm
- Tắt điện trở nồi đun
- Tháo sản phẩm đỉnh
- Đóng van nước cấp ngưng tụ sản phẩm đỉnh (van 12)
- Tắt điện vào hệ thống chưng cất
1 1 6 4 0
9 7 2 ,445
2 1 6 4 0
9 5 3 ,440
3 1 6 4 0
9 4 3 ,425
4 1 6 5 0
9 1 2 ,530
5 1 6 5 0
9 0 2 ,425
6 1 6 4 0
9 0 7 ,390
7 1 5 4 0
9 9 6 ,380
1 4 5 7 2 8 0
1 9 4 ,47
2 4 5 7 2 8 1
1 9 4 ,05
3 4 5 7 2 8 0
1 9 3 ,586
1 4 1 8 2 8 1
1 0 4 ,5 3 ,125
2 4 1 8 2 8 0
1 0 2 ,5 5 ,695
3 4 1 8 2 8 0
1 0 1 ,5 4 ,58
+Vị trí mâm 3 liên tục
1 4 1 8 2 8 0
1 0 2 ,5 3 ,99
2 4 1 8 2 8 1
1 0 5 ,5 3 ,110
3 4 1 8 2 8 2
1 0 3 ,5 4 ,225
1 4 5 8 2 7 1
1 6 0 ,010
2 4 5 8 2 6 1
1 4 5 ,560
B: nước
Tính cân bằng vật chất và xác định các thông số còn lại của phương
trình
XF =
Trong đó: ρA(kg/m3) khối lượng riêng của cồn tra theo nồng độ
và nhiệt độ
N Sản phẩm p P
hập đỉnh hần hần
S
liệu mol xF mol xD
TT A
B
x t x G
F
o D D
1 1 6 4 0 8 9 0 0
9 7 2 ,445 96,295 79,42 ,077 ,206
2 1 6 4 0 8 9 0 0
9 5 3 ,440 99,775 80,5 ,078 ,213
3 1 6 4 0 9 9 0 0
9 4 3 ,425 00,44 81,04 ,078 ,213
4 1 6 5 0 8 9 0 0
9 1 2 ,530 81,69 82,66 ,076 ,276
5 1 6 5 0 8 9 0 0
9 0 2 ,425 82,4 83,2 ,076 ,276
6 1 6 4 0 8 9 0 0
9 0 7 ,390 93,9 83,2 ,077 ,24
7 1 5 4 0 8 9 0 0
9 9 6 ,380 96,865 83,69 ,077 ,233
Nhậ S
p liệu ản p hầ
H
phẩm hần mo
S ồi A
B
đỉnh mol xD
TT lưu
xF
x G t x G
F F o D D
1 4 5 7 2 8 0 7 9 0
1 9 4 ,47 85,43 72,4 ,180 ,624
2 4 5 7 2 8 1 7 9 0
1 9 4 ,05 85,43 72,4 ,180 ,624
3 4 5 7 2 8 0 7 9 0
1 9 3 ,586 88,52 72,4 ,180 ,608
1 4 1 8 2 8 1 7 9 0
1 0 4 ,5 3 ,125 84,75 69,2 ,180 ,607
2 4 1 8 2 8 0 7 9 0
1 0 2 ,5 5 ,695 77,69 70,5 ,179 ,64
3 4 1 8 2 8 0 7 9 0
1 0 1 ,5 4 ,58 83,85 71,15 ,180 ,624
S p liệu H ản
hần hầ
TT ồi phẩm A
mol mo
B
lưu đỉnh xF xD
x G t x G
F F o D D
1 4 1 8 2 8 0 7 9 0,
1 0 2 ,5 3 ,99 86,23 70,5 181 ,607
2 4 1 8 2 8 1 7 9 0,
1 0 5 ,5 3 ,110 84,01 68,55 180 ,607
3 4 1 8 2 8 2 7 9 0,
1 0 3 ,5 4 ,225 82,35 69,85 180 ,624
1 4 5 8 2 7 1 8 9 0,
1 6 0 ,010 18,8 67,9 187 ,436
2 4 5 8 2 6 1 8 9 0,
1 4 5 ,560 33,2 69,2 189 ,385
(mol/h)
F= D+W
x x
D W
F
1 5 0 7 1 8 0 0 1
,47 85,43 33,214 ,891 ,180 ,624 24,323 ,14
2 5 1 7 1 1 0 0 1
,05 85,43 33,214 9,863 ,180 ,624 13,351 ,10
3 5 0 7 1 1 0 0 1
,586 88,52 33,738 1,204 ,180 ,608 22,534 ,14
1 1 1 7 2 2 0 0 2
0 ,125 84,75 66,197 1,407 ,180 ,607 44,79 ,14
2 1 0 7 2 1 0 0 2
0 ,695 77,69 63,803 2,930 ,179 ,64 50,873 ,15
3 1 0 7 2 1 0 0 2
0 ,58 83,85 65,892 0,95 ,180 ,624 54,942 ,16
Vị trí mâm 3 liên tục
F D p P W
1 1 0 7 2 1 0 0 2
0 ,99 86,23 66,699 8,874 ,181 ,607 47,825 ,14
2 1 1 7 2 2 0 0 2
0 ,110 84,01 65,946 1,102 ,180 ,607 44,844 ,14
3 1 2 7 2 4 0 0 2
0 ,225 82,35 65,383 1,925 ,180 ,624 23,458 ,09
1 5 1 8 1 2 0 0 1
,010 18,8 38,874 1,994 ,187 ,436 16,88 ,14
2 5 1 8 1 3 0 0 1
,560 33,2 41,316 5,906 ,189 ,385 05,41 ,12
Phương Phương
trình trình
S R R f
min
TT
đường đường cất
chưng
1 - - 1 y= 24,062x- y= -
0,566 0,435 4,030 19,603 0,77x+1,1
2 - - 7 y= 16,362x- y= -
0,664 0,563 ,713 10 1,288x+1,217
2.3.2 Đồ thị biểu diễn thể tích sản phẩm đỉnh theo thời
gian tại vị trí mâm 3 gián đoạn
2.4.1Nhận xét
Đồ thị biểu diễn nồng độ sản phẩm đỉnh theo thời gian có xu
hướng không ổn định. Đạt được nồng độ cao nhất là 52% tại phút thứ 8
tới phút thứ 10, sau đó nồng độ của sản phẩm bắt đầu hạ thấp
Đồ thị biểu diễn thể tích sản phẩm đỉnh thu được theo thời gian
có xu hướng không ổn định. Từ khi bắt đầu lượng thể tích thu được hạ
thấp, đột ngột thể tích tăng lên tại phút thứ 10 thu được 0,530 l sản
phẩm sau đó thể tích thu được ngày càng hạ thấp theo thời gian
Nguyên nhân:
Nắm rõ các thao tác kỹ thuật trước khi làm thí nghiệm.
Đọc kết quả và tính toán cẩn thận, lấy sai số ở mức tối thiểu.
Chưng cất là quá trình tách các cấu tử của một hỗn hợp lỏng hay lỏng-
khí thành các cấu tử riêng biệt dựa vào độ bay hơi khác nhau của các cấu tử
trong hỗn hợp (ở cùng điều kiện).
Tháp chưng cất dùng mâm xuyên lỗ hoặc mâm đĩa lưới.
Tháp chưng cất dùng mâm chóp.
Tháp đệm (tháp chưng cất dùng vật chêm ).
3. Thí nghiệm này khảo sát những yếu tố nào?
Thí nghiệm này khảo sát hiệu suất làm việc của máy, và thể hiện quan
hệgiữa hiệu suất mâm Murphree và hiệu suất mâm tổng quát.
Có 3 loại hiệu suất mâm: hiệu suất tổng quát, hiệu suất mâm Murphree,
hiệu suất cục bộ.
7. Nêu định nghĩa các hiệu suất mâm và mối tương quan nếu
có?
Hiệu suất mâm tổng quát E0: là hiệu suất đơn giản khi sử dụng nhưng
kém chính xác nhất là tỉ số giữ số mâm lí tưởng và số mâm thực cho toàn tháp.
Hiệu suất mâm Murphree: tỉ số giữa sự biến đổi nồng độ pha hơi qua
một mâm vơi sự biến đổi nồng độ cực đại có thể đạt được khi pha hơi rời mân
cân bằng với pha lỏng rời mâm thứ n.
Hiệu suất mâm cục bộ:
Mối quan hệ giữa hiệu suất mâm Murphree và hiệu suất mâm tổng quát:
hiệu suất tổng quát của tháp không bằng với hiệu suất trung bình của từng mâm.
Mối quan hệ giữa hai hiệu suất này tùy thuộc trên độ dốc tương đối của đường
cân bằng và đường làm việc. Khi mG/L lớn hơn 1, hiệu suất tổng quát có giá trị
lớn hơn và mG/L nhỏ hơn 1 thì hiệu suất tổng quát có giá trị nhỏ hơn.
Nếu tỉ số hoàn (R) lưu tăng, nồng độ sản phẩm đỉnh tăng thì sản phẩm
lấy ra ít. Nếu tỉ số hoàn lưu ( R) thấp, nồng độ sản phẩm đỉnh giảm thì sản
phẩm lấy ra nhiều.Cho nên tỷ số hoàn lưu ( R) thích hợp đảm bảo đủ lớn để
năng xuất lấy ra nhiều.
F.xF = D.xD+W.xW
13. Khi thay đổi lưu lượng dòng hoàn lưu thì ảnh hưởng như thế
nào đến sản phẩm?
Khi thay đổi lưu lượng dòng hoàn lưu thì nồng độ sản phẩm sẽ giảm.
Bài 3: THÍ NGHIỆM TRUYỀN NHIỆT ỐNG LỒNG ỐNG
I CƠ SỞ LÝ THUYẾT
- Làm quen với thiết bị truyền nhiệt ống lồng ống, các dụng cụ đo nhiệt độ và lưu
lượng lưu chất.
- Xác định hệ số truyền nhiệt trong quá trình truyền nhiệt giữa hai dòng lạnh và
nóng qua vách kim loại ở các chế dộ chảy khác nhau.
- So sánh hệ số truyền nhiệt lý thuyết với hệ số truyền nhiệt thực nghiệm, đưa ra
các nguyên nhân sai số trong lúc làm thí nghiệm.
Nhiệt độ T 0
C, K, F
Nhiệt lượng Q kj
Bước ống S M
Công W j
Tốc độ m/s
Truyền nhiệt là một quá trình phức tạp xảy ra đồng thời bởi
3 dạng trao đổi nhiệt cơ bản như: trao đổi nhiệt bằng dẫn nhiệt, trao
đổi nhiệt bằng đối lưu nhiệt và trao đổi nhiệt bằng bức xạ nhiệt.
Trong tự nhiên quá trình truyền nhiệt chỉ xảy ra theo một
chiều từ nơi có nhiệt độ cao tới nơi có nhiệt độ thấp.
Truyền nhiêt trực tiếp là quá trình truyền nhiệt mà chất tải
nhiệt tiếp xúc trực tiếp với vật liệu.
Truyền nhiệt gián tiếp là quá trình truyền nhiệt mà chất tải
nhiệt không tiếp xúc trực tiếp với vật liệu mà thong qua vật ngăn.
h. Trường nhiệt
Trường nhiệt đặc trưng cho độ nóng của vật là nhiệt độ (t,
[0C];T, [0K]). Tập hợp tất cả những giá trị nhiệt độ của vật hoặc của
môi trường gọi là trường nhiệt.
Mặt đẳng nhiệt là tập hợp các điểm có nhiệt độ bằng nhau.
Quá trình dẫn nhiệt không xảy ra trên một mặt đẳng nhiệt, mà chỉ
dẫn nhiệt từ mặt đẳng nhiệt này tới mặt đẳng nhiệt kia.
Thiết bị truyền nhiệt ống lồng ống gồm một ống có đường kính lớn bọc
một hoặc nhiều ống nhỏ bên trong; hoặc gồm nhiều ống nối tiếp với nhau, mỗi
đoạn có hai đoạn ống lồng vào nhau. Ống trong có thể trơn hoặc có cánh dọc theo
chiều dài của ống.
Trong bài thực hành này, quá trình truyền nhiệt trong thiết bị
truyền nhiệt ống lồng ống là một ví dụ của sự truyền nhiệt hỗn hợp
(truyền nhiệt tổng quát). Là sự kết hợp của nhiều phương thức truyền
nhiệt cơ bản như dẫn nhiệt, đối lưu nhiệt và bức xạ nhiệt nên quá trình
này khá phức tạp. Sử dụng chất tải nhiệt là nước.
Ưu nhược điểm
Ứng dụng: Dùng để ngưng tụ hoặc bay hơi môi chất lạnh, làm lạnh môi chất lạnh
ở thể lỏng, hay dùng đun nóng nước, làm mát dầu…
Quá trình diễn ra sự trao đổi nhiệt giữa hai lưu chất được ngăn cách bởi vách
ngăn kim loại, bao gồm truyền nhiệt đối lưu từ dòng nóng đến vách, dẫn nhiệt quanh
ống kim loại và đối lưu nhiệt giữa dòng lạnh với thành ống.
Chất tải nhiệt một đi giữa hai ống, chất tải nhiệt hia đi trong
ống trong.
Chuyển dộng của môi chất thường được bố trí ngược chiều
nhau
Kiểm tra mực nước trong nồi đun phải đạt 2/3 nồi.
Mở công tắc tổng
Mở công tắc điện trở.
Khảo sát ống kép chảy ngang.
Bước 1: Kiểm tra van an toàn: Van 1, van 6, van 10 mở, còn
lại đóng.
Mở van 7 (2 vòng).
Mở van 9 (góc 15o).
Mở van 6, đóng van 4, van 5.
Mở van 2, van 3.
Đóng van 1.
Chỉnh lưu lượng dòng lạnh bằng van 9 sao cho G’ n =
3l/phút thì cố định.
III Cơ sở lý thuyết
Quá trình truyền nhiệt trong thiết bị ồng lồng ống là 1 ví dụ của sự truyền nhiệt
phức tạp. Ở đây diễn ra sự trao đổi nhiệt giữa 2 lưu chất được ngăn cách nhau bởi vách
ngăn kim loại, bao gồm truyền nhiệt đối lưu từ dòng nóng đến vách, dẫn nhiệt qua thành
ống kim loại và đối lưu nhiệt giữa dòng lạnh với thành ống.
Trong thực tế quá trình truyền nhiệt diễn ra theo 3 phương thức truyền nhiệt cơ
bản như sau:
Dẫn nhiệt: sự truyền nhiệt năng từ nơi có nhiệt độ cao đến nơi có nhiệt độ thấp.
Do sự truyền động năng hoặc dao động va chạm vào nhau, nhưng không có sự chuyển
rời vị trí giữa các phân tử vật chất. Dẫn nhiệt chỉ xảy ra khi truyền nhiệt của các chất rắn
hoặc truyền nhiệt của chất lỏng, chất khí đứng yên hay chuyển động dòng.
Định luật Fourien: Xét trên một mặt phẳng có diện tích F có dòng nhiệt dẫn qua
thep phương vuông góc với mặt phẳng, định luật Fourien phát biểu như sau:
Mật độ dòng nhiệt truyền qua bằng phương thức dẫn nhiệt theo phương qui định
tỉ lệ thuận với diện tích vuông góc với phương truyền và gradien nhiệt độ theo phương
ấy.
(W/m2)
Trong đó:
F: diện tích bề mặt truyền nhiệt vuông góc với phương x (m2).
Từ định luật Fourien cơ bản người ta đưa ra các dạng phương trình truyền
nhiệt cho các trường hợp cụ thể.
Dẫn nhiệt của dòng nhiệt ổn định qua tường phẳng: Ở trong phần này, ta
chỉ xét quá trình dẫn nhiệt ổn định – nhiệt độ của vật không biến đổi theo
thời gian.
Một lớp: Nhiệt lượng truyền qua trong khoảng thời gian T (giây)
Nếu ta muốn tìm nhiệt độ tại một vị trí cách mặt nhiệt độ
một khoảng x:
Trong đó:
F: diện tích bề mặt tường trái nơi tiếp xúc với dòng nhiệt
nóng (m2).
Nhiều lớp: Nhiệt lượng truyền qua trong khoảng thời gian T (giây)
Nếu xét trong khoảng thời gian 1s:
Trong đó:
Mật độ dòng nhiệt qua các lớp (3 lớp theo hình vẽ):
Trong đó:
n: số lớp.
Dẫn nhiệt ổn định qua ống:
Một lớp: Nghiên cứu quá trình dẫn nhiệt qua vách trụ
(ống) nhiệt độ vách trong t1, nhiệt độ vách ngoài t2 không thay đổi.
Trong đó:
Nhiều lớp: Với tường hình ống có nhiều lớp vật liệu khác
nhau:
Trong đó: n: số lớp.
Trong đó:
Trong đó:
Để tính toán được phương trình trên, ta cần phải xác định
được .
Các chuẩn số: Vì quá trình toả nhiệt đối lưu phụ thuộc vào
nhiều chuẩn sô do đó, muốn xác định α ta cần xác định các chuẩn
số:
Chuẩn số Nusselt:
Chuẩn số Reynolds:
Chuẩn số Prandtl:
Chuẩn số Grasshof:
Trong đó:
α
: hệ số dẫn nhiệt độ; .
Các phương trình thực nghiệm cho các loại lưu chất
chuyển động:
Bước 1:
- Kiểm tra mực nước bên trong nồi đun
- Kiểm tra nước dòng lạnh bên trong các ống
- Mở công tắc tổng
- Mở công tắc gia nhiệt nồi đun
Bước 2: khảo sát quá trình truyền nhiệt trong ống chảy ngang
+ Mở V4, V5
+ Đóng V6
+ Mở V6
+ Đóng V4, V5
+ Mở V2, V3
+ Đóng V1
Bước 3: khảo sát quá trình truyền nhiệt trong ống chảy dọc
+ Mở V4, V5
+ Đóng V6
+ Mở V6
+ Đóng V4, V5
+ Mở V2, V3
+ Đóng V1
Bước 4: ngưng
- Xoay công tắc. Đèn hoạt động tắt. Cụm gia nhiệt ngưng hoạt động
- Xoay công tắc bơm, bơm ngưng hoạt động
- Tắt CB
- Đóng tất cả các van
Nồi đun nước nóng được gia công bằng thép không gỉ có dạng lăng trụ đứng với
đường kính D=395mm, chiều cao nồi là H=500mm
Thành nồi có lớp bảo ôn dày 30mm, trong nồi có hai điện trở gia nhiệt để đun sôi
nước.
Một bơm nước nóng có công suất 0,5 HP dùng để bơm nước nóng từ nồi đun đế
hệ thống trao đổi nhiệt.
Ống kép chảy ngang là loại ống lồng ống mà lưu chất lạnh chảy ngang mặt ngoài
của ống trong .
Ống kép chảy dọc là loại ống lồng ống đơn giản, lưu chất nóng chảy dọc mặt
trong của ống trong và lưu chất lạnh chảy dọc trong khoảng không gian giữa hai ống.
Một lưu lượng kế dạng phao dùng để đo lưu lượng của nước nóng và nước lạnh.
V Sơ đồ thiết bị
V-Các van
VI THÍ NGHIỆM
3 72 54 29 36 72 62 35 41 75 64 37 44
6 73 57 30 36 72 64 35 45 75 68 37 48
9 74 55 32 35 73 62 37 42 76 67 39 47
1. Tính nhiệt lượng tỏa ra và thu vào của dòng nóng và dòng
lạnh
❖ Dòng nóng
Tính khối lượng riêng của nước ở 69oC theo phương pháp nội suy biết:
t(oC) 60 69 80
3 x 976,93
= 60 x 1000
=0,049 (kg/s)
Nhiệt dung riêng của nước ở 69 oC, tra bảng: C69 = 4191 (J/kg. oC). Nhận thấy
từ 65oC đến 70oC không có sự thay đổi đáng kể nhiệt dung riêng của nước nên nhiệt
dung riêng của nước trong khoảng nhiệt độ này sẽ lấy giá trị 4191 (J/kg. oC).
QN = GN × CN × (tNV – tNR)
Thực hiện tính tương tự cho lưu lượng dòng nóng ở các mức còn lại
3 0, 76 62 69 978 4 2875
049 .6 191 ,026
9 0, 75 59 67 981 4 3290
05 ,35 191 ,27
3 0, 79 71 75 974 4 1642
049 ,775 191 ,872
9 0, 78 68 73 976 4 2179
052 ,11 191 ,32
6 0, 76 70 73 977 4 2157
05 ,12 191 ,3
9 0, 76 70 73 979 4 1307
052 ,325 191 ,59
Dòng lạnh
39+50
Nhiệt độ trung bình dòng lạnh: tLTB1 = =44,5
2
Tính khối lượng riêng của nước ở 44,5oC theo phương pháp nội suy biết:
T(oC) 35 44,5 50
Ρ(kg/m3) 994 990,23 988,04
Nhiệt dung riêng của nước ở 44,5oC, tra bảng: C44,5 = 4191 (J/kg. oC). Nhận
thấy từ 35oC đến 50oC không có sự thay đổi đáng kể nhiệt dung riêng của nước nên
nhiệt dung riêng của nước trong khoảng nhiệt độ này sẽ lấy giá trị 4178 (J/kg. oC).
3 x 990,23
= 60 x 1000
=0,049 (kg/s)
QN = GN × CN × (tNV – tNR)
Thực hiện tính tương tự cho lưu lượng dòng nóng ở các mức còn lại.
G’ G tN t TNt Ρ C QL (
N(l/p) N (kg/s) v (oC) Nr (oC) ((oC)
b 1 (kg/m3) N (J/ W)
Kg.
độ)
3 0 3 5 44, 9 4 22
,049 9 0 5 90,23 178 51,94
6 0 4 4 43 9 4 13
,052 0 6 89,2 178 03,536
9 0 4 4 43, 9 4 10
,05 1 6 5 89,2 178 44,5
3 0 4 5 49, 9 4 10
,049 2 7 5 90,03 178 23,61
6 0 4 5 48, 9 4 15
.04 4 3 5 88,6 178 04,08
9 0 4 5 47, 9 4 15
,052 4 1 5 90,2 178 20,79
3 0 4 5 52, 9 4 12
.04 6 9 5 89,2 178 72,56
6 0 4 5 50, 9 4 18
,05 6 5 5 88,1 178 80,1
9 0 4 5 51 9 4 88
,052 8 4 89 178 9,4
∆tmax-∆tmin
Tính hiệu nhiệt độ logarit ∆tlog = ln ∆tmax
∆tmin
Sau khi tính so sánh nếu cái nào lớn hơn thì là ∆tmax cái nào nhỏ hơn là ∆tmin
QL
Tính hệ số truyền nhiệt dài thực nghiệm: K*L = (W/m.độ)
∆ tlog x L
Q Q ∆Q t t t t L ∆t K*
(W)
N L (W) (W) NV NR LV LR (m) log L(W/
m.độ)
2 2 6 7 6 3 5 1 2 81,
875,026 251,94 23,086 6 2 9 0 ,05 2,2 08
3 1 1 7 6 4 4 1 2 232
268,98 303,536 966,44 5 0 0 6 ,05 2,9 ,85
3 1 2 7 5 4 4 1 2 199
290,27 044,5 245,77 5 9 1 6 ,05 1,84 ,25
1 1 6 7 7 4 5 1 2 72,
642,872 023,61 19,262 9 1 2 7 ,05 3,7 54
1 1 3 7 6 4 5 1 2 192
842,11 504,08 38,03 8 9 4 3 ,05 3,88 ,01
2 1 6 7 6 4 5 1 2 302
179,32 520,79 58,52 8 8 4 1 ,05 4,52 ,36
1 1 5 7 7 4 5 1 2 27,
838,2 272,56 65,64 7 2 6 9 ,05 0,71 53
2 1 2 7 7 4 5 1 2 97,
157,3 880,1 27,2 6 0 6 5 ,05 1,64 98
1 8 4 7 7 4 5 1 2 223
307,59 89,4 18,19 6 0 8 4 ,05 1,44 ,32
G'N(m3/ph)
𝜔N (m/s) =
60 (s/ph) x FN (m 2)
π×(d1+d2)×L
Với FN = (m2)
2
Có d1 = d2 = 18 (mm)
π× (0,018+0,018) ×1,05
nên FN = = 5,9 × 10-4 (m2)
2
πx (d 1+d 2) xL
Với FL = (m2); có d1 = 22 (mm), d2 = 30 (mm)
2
π ×(0,022+0,03)× 1,05
nên FL = = 8,6×10-4 (m2)
2
T(oC) 60 69 80
T(oC) 35 44,5 50
ωL x dtd 2 x ρ
Re =
µL
G F d W t t t Ρ µ R
’N N(m2) td1 (m) (m/s)
N NV NR NTB (kg/m3)
N *10-3 eN
(lít/p
hút)
3 0 7 6 6 9 0 3
,085 6 2 9 76,23 ,417 178,445
6 0 7 6 6 9 0 5
,165 5 0 7,5 76,13 ,513 6720,12
9 0 0 0 7 5 6 9 0 1
,00059 ,018 ,445 5 9 7 76,8 ,412 4123,06
3 0 7 7 7 9 0 3
,085 9 1 5 75,65 ,455 343,55
6 0 7 6 7 9 0 7
,165 8 9 3,5 75,4 ,411 123,02
9 0 7 6 7 9 0 1
,445 8 8 3 75,6 ,431 4333,44
3 0 7 7 7 9 0 3
,085 7 2 4,5 74,4 ,452 321,65
6 0 7 7 7 9 0 7
,165 6 0 3 74,3 ,445 195,3
9 0 7 7 7 9 0 1
,445 6 0 3 74,22 ,431 4354,09
G F d W t t t ΡN( µ Re
’N (m2)
N td1 (m) (m/s)
N NV NR NTB kg/m3) *10-3 N
(lít/phút)
3 0, 3 5 4 98 0 34
058 9 0 4,5 5,7 ,495 23,461
6 0, 4 4 4 98 0 62
116 0 6 3 5,02 ,515 23,613
9 0 0 0, 4 4 4 98 0 13
,00086 ,03 225 1 6 3,5 5,003 ,455 11,767
3 0, 4 5 4 98 0 33
057 2 7 9,5 5,01 ,513 3,54
6 0, 4 5 4 98 0 64
111 4 3 8,5 4,45 ,489 5,78
9 0, 4 5 4 98 0 13
255 4 1 7,5 4,41 ,455 231,45
3 0, 7 7 5 98 0 32
03 7 2 2,5 4,114 ,413 31,45
6 0, 7 7 5 98 0 6,6
119 6 0 0,5 4,03 ,518 7
9 0, 7 7 5 98 0 13,
223 6 0 1 4,0025 ,412 90
Tính chuẩn số Pranltb cuả dòng nóng (Pr1) và dòng lạnh (Pr2)
C.µ
PrN =
F
G’ T t T C µN P
N(l/p) NV (oC) Nr NTB *10-3 rN
(oC) (oC)
3 7 6 6 4 0,4 65 3
6 2 9 191 5*10-3 ,4.10-2 ,002
6 7 6 6 4 0,5 65 3
5 0 7,5 191 3*10-3 ,6.10-2 ,636
9 7 5 6 4 0,4 65 3
5 9 7 191 1*10-3 ,4.10-2 ,248
3 7 7 7 4 0,4 65 2
9 1 5 191 5*10-3 ,6.10-2 ,902
6 7 6 7 4 0,3 65 2
8 9 3,5 191 4*10-3 ,7.10-2 ,638
9 7 6 7 4 0,3 65 2
8 8 3 191 4*10-3 ,2.10-2 ,649
3 7 7 7 4 0,4 65 2
7 2 4,5 191 7*10-3 ,1.10-2 ,84
6 7 7 7 4 0,5 65 2
6 0 3 191 6*10-3 ,4.10-2 ,854
9 7 7 7 4 0,6 65 2
6 0 3 191 5*10-3 ,3.10-2 ,591
G’ T t T C µN P
N(l/p) NV (oC) Nr NTB *10-3 rN
(oC) (oC)
3 3 5 4 4 0, 62, 9
9 0 4,5 178 67*10-3 4.10-2 ,002
6 4 4 4 4 0, 62, 4
0 6 3 178 69*10-3 31.10-2 ,636
9 4 4 4 4 0, 62, 4
1 6 3,5 178 61*10-3 41.10-2 ,248
3 4 5 4 4 0, 62, 2
2 7 9,5 178 66*10-3 31.10-2 ,902
6 4 5 4 4 0, 62, 2
4 3 8,5 178 35*10-3 4.10-2 ,638
9 4 5 4 4 0, 62, 3
4 1 7,5 178 34*10-3 2.10-2 ,649
3 7 7 5 4 0, 65, 3
7 2 2,5 178 77*10-3 1.10-2 ,84
6 7 7 5 4 0, 65, 4
6 0 0,5 178 71*10-3 4.10-2 ,854
9 7 7 5 4 0, 65, 4
6 0 1 178 61*10-3 3.10-2 ,001
t’N TB = tN tb – 4
C ' N .µ' N
- Chuẩn số Pranlt thực tế: Pr’t =
'N
Bảng 5.8. Chuẩn số Pranlt của dòng nóng PrN thực tế:
Bảng 5.9. Chuẩn số Pranlt của dòng nóng PrN thực tế.
Nhận xét
Nguyên nhân
Do các bước tiến hành thí nghiệm chưa nhịp nhàng , các chỉ
số trên máy.
không được nhạy, dẫn đến nhiệt độ chênh lệch lớn.
Máy đã sử dụng lâu nên có nhiều trở lực.
Tính toán có nhiều sai số.
Phải nắm vững lý thuyết và các bước tiến hành bài thí nghiệm
truyền nhiệt.
Kiểm tra các van đúng theo trình tự đã hướng dẫn.
Đọc các thông số cần đo chính xác, đúng thời điểm.
Kết luận: Sựbiến thiên của hệ số truyền nhiệt K phụ thuộc vào chuẩn số Re
Nước được điện trở (A) đun nóng ở nồi đun nước nóng (B)
được bơm (C) bơm lên và chảy vào V10 (chảy ngang), V11 (chảy
dọc) rồi chảy qua ống trong (đi từ phải sang trái) đi ra V5-lưu lượng
kế-V4 (nếu muốn đo lưu lượng) hoặc qua V6 (không đo lưu lượng)
rồi chảy vào nồi đun.
Trong bài thí nghiệm này có phương thức truyền nhiệt gián
tiếp và ổn định.
Nhiệt truyền từ dòng lưu chất lạnh qua vách bằng dòng bức
xạ hoặc đối lưu nhiệt trong vách ống và làm lạnh dòng nóng bên
trong.
Phương trình cân bằng nhiệt lượng cho 2 dòng lưu chất nóng
và lạnh có dạng:
Trong đó: G1, G2: lưu lượng khối lượng của dòng
nóng và dòng lạnh (kg/s).
C1, C2: nhiệt dung riêng đẳng áp của nước nóng và nước
lạnh (J/kg.độ).
L: chiều dài
ống.
,
1 2 : hệ số cấp
nhiệt của dòng nước nóng, dòng nước lạnh (w/m2.độ).
rb: hệ số nhiệt của cặn bẩn (m2.độ/w).
Hệ số cấp nhiệt ,
1
Q=
Chế độ chảy rối làm tăng khả năng truyền nhiệt vì chế độ
chảy rối xảy ra khi vận tốc chảy lớn làm tăng khả năng va chạm của
lưu chất lên thành ống nên khả năng truyền nhiệt lớn.
Chế độ chảy màng tuy dòng chảy ở tốc độ tháp nhưng cõng
có khả năng truyền nhiệt nhưng dòng nhiệt này được cung cấp đều
lên tường theo dòng chảy.
Chảy chuyển tiếp là chế độ chảy giao toa giữa hai chế độ
chảy trên vì thề khả năng truyền nhiệt cũng nằm trong khoảng giữa
của hai chế độ
Quá trình truyền nhiệt ngược chiều có hiệu quả hơn tại vì sự
trao đổi nhiệt được phân bố đều trên khắp chiều dài của thiết bị và
làm cho sản phẩm có chất lượng truyền nhiệt đồng đều. Còn truyền
nhiệt xuôi chiều thì nhiệt truyền ở đầu vào là rất cao còn đầu ra là
rất thấp nên hiệu quả kém hơn.
Bài 4: THÍ NGHIỆM SẤY ĐỐI LƯU
I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Mục đích của quá trình sấy là làm giảm khối lượng vật liệu. tăng độ bền và bảo
quản được tốt.
Khảo sát quá trình sấy đối lưu vật liệu là giấy lọc trong thiết bị sấy bằng không khí
được nung nóng nhằm:
Sấy là quá trình làm bốc hơi nước ra khỏi vật liệu bằng nhiệt, nhiệt
được cung cấp cho vật liệu nhờ dẫn nhiệt, đối lưu nhiệt, bức xạ nhiệt.
Sấy đối lưu là quá trình tách ẩm ra khỏi vật liệu bằng cách cấp nhiệt cho ẩm bay
hơi. Trong đó, cả hai quá trình truyền nhiệt và truyền ẩm đều được thực hiện bằng phương
pháp đối lưu.
Đặc trưng của quá trình sấy: quá trình sấy diễn ra rất phức tạp, đặc trưng cho tính
không thuận nghịch và không ổn định. Nó diễn ra đồng thời 4 quá trình: truyền nhiệt cho
vật liệu, dẫn ẩm trong long vật liệu, chuyển pha và tách ẩm vào môi trường xung quanh.
Quan hệ giữa áp suất hơi bão hòa ở nhiệt độ bầu khô. Áp suất riêng phần
hơi nước trong tác nhân sấy và độ ẩm tương đối là:
Nhiệt lượng H:
H: Là ENTAPI của hỗn hợp không khí ẩm, là nhiệt lượng của hỗn hợp
không khí ẩm trong đó có chứa 1 kg không khí khô (kcal/kgkkk; kJ/kgkkk;
1cal=4,18J).
II CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THIẾT BỊ SẤY
1.1.1.1. Nhiệt độ
Tk: Nhiệt độ bầu khô là nhiệt độ của hỗn hợp không khí được xác
định bằng nhiệt độ kế thông thường.
tƯ: Nhiệt độ bầu ướt, là nhiệt độ ổn định đạt được khi một lượng nhỏ
nước bốc hơi vào hỗn hợp không khí chưa bão hòa trong điều kiện đoạn nhiệt, đo
bằng nhiệt kế thông thường có bọc vải ướt ở bầu thủy ngân.
tS: Nhiệt độ điểm sương, nhiệt độ ở trạng thái bảo hòa hơi nước.
1.1.1.2. Độ ẩm
Gồm 3 loại: d, A, .
= (0% )
1.1.1.3. Áp suất
Quan hệ giữa áp suất hơi bão hòa ở nhiệt độ bầu khô, áp suất riêng
phần hơi nước trong tác nhân sấy và độ ẩm tương đối là:
H: là ENTAPI của hỗn hợp không khí ẩm, là nhiệt lượng của hỗn hợp
không khí ẩm trong đó có chứa 1kg không khí khô (kcal/kgkkk;kj/kgkkk;1cal=4,18
j)
Mô tả:
Gồm 1 bảng hình chữ nhật trên đó có phân bố các đường biểu diễn
các thông số không khí ẩm.
Trong quá trình sấy vì nhiều lý do mà ta cần phải hòa trộn hai hay
nhiều hỗn hợp không khí ẩm.
Mục đích là giảm nhiệt độ tác nhân, trộn thêm hơi nóng, tăng lưu
lượng…
dM
HM
Trong đó: GA, GB: Lượng không khí khô (kg, kg/s) ở trạng thái A và
B
Tính được dM, HM => điểm M trên giản đồ Ramzind và tra được
các thông số còn lại khác.
Lk=L1(1-x1) = L2(1-x2)
L1 = L2[ ]
L2 = L1[ ]
G= (kg,kg/s)
g= = =
(kgkkk/kgẩm)
Trong đó:
x1, x2 độ ẩm của vật liệu trước và sau khi sấy tính theo vật liệu
ướt.
d0 =d1: độ ẩm tác nhân ban đầu và sau khi đun nóng (không có
tách ẩm và cũng như tăng ẩm trong quá trình đun nóng)
d2: độ ẩm tác nhân ra (sau khi mang hơi ẩm từ vật liệu sấy ra khỏi
buồng sấy)
Nhiệt lượng cần thiết làm bay hơi 1 kg ẩm trong quá trình sấy theo
lý thuyết:
H B = HC
Trường hợp 2: đường cong A- B2 -C: sấy có bộn phận đốt nóng
và có bổ sung nhiệt trong phần sấy.
Nhận xét: trong các trường hợp sấy nếu tốc độ bay hơi và lượng
ẩm bay ra vẫn như nhau thì chọn nhiệt độ sấy nhỏ tốt cho quá trình sấy
nông sản.
Quá trình sấy tốt cho nông sản thực phẩm theo thứ tự ưu tiên
trường hợp 4-3-2-1.
Tuy nhiên điều khiển quá trình thì khó theo thứ tự khó nhất là
trường hợp 4-3-2-1.
Nhận xét:
Phương pháp này có thể diều chỉnh được độ ẩm của không khí
và tiết kiệm được năng lượng, giữ được nhiệt độ thấp.
Một số máy sấy có hồi lưu khí thải một phần nhưng có bộ điều
chỉnh nhiệt độ cài đặt trước và không cài lại nhiệt độ thì nhiệt độ sấy
không đổi cho dù có hay không có hồi lưu. ở đây ta muốn nói rằng khi
sấy, ta nâng nhiệt độ lên tB sấy xuống C hồi lưu lần 1 trộn với không khí
ở A được trạng thái M. từ M lúc đó ta không cần nâng lên nhiệt độ cao
như ban đầu (tB) nữa mà hạ nhiệt độ cài đặt xuống t B1 thì độ ẩm tuyệt đối
cũng tăng từ d1 đến d2 và vẫn thực hiện được quá trình sấy. đường cong
sấy bây giờ là A-M-B1-C
Các quá trình sấy hồi lưu đều tiết kiệm được năng lượng trong
cùng một khoảng thời gian. Tuy nhiên thời gian sáy dài hơn khi không
hồi lưu vì độ ẩm tương đối tăng.
Tốc độ sấy: là lượng ẩm bay hơi trên 1 m 2 vật liệu sấy trong một
đơn vị thời gian.
Thời gian sấy: là thời gian bắt đầu đun nóng vật liệu đến khi vật
liệu đặt độ ẩm cần thiết (độ ẩm bảo quản, hoặc độ ẩm nào đó).
Người ta chia các quá trình sấy thành các giai đoạn:
Giai đoạn tăng tốc: giai đoạn đun nóng vật liệu nhiệt độ vật liệu tăng
độ lượng ẩm bay hơi chậm.
Giai đoạn sấy đẳng tốc: là giai đoạn vật liệu sấy bay hơi đều (tốc độ
không đổi) theo thời gian nhiệt độ vật liệu sấy không tăng và bằng nhiệt độ
vật liệu ướt.
Giai đoạn giảm tốc: nhiệt độ vật liệu sấy tăng lượng ẩm bay hơi
chậm dần.
Thời gian sấy tính toán lý thuyết của từng giai đoạn được tính
bằng công thức
t=
trong thực tế để xác định được thời gian sấy cho từng loại vật liệu
ta phải làm thí nghiệm mới có kết quả chính xác.
1.2.3 Tính tốc độ sấy
N= hay dW = S.Ndt
=
W2-W1 = S.N.(t2-t1)
N= (kgẩm/m2.h)
t1, t2: là thời gian sấy từ giai đoạn 1 đến giai đoạn 2
NTT =
NĐT =
NGT =
Do điều kiện sấy trong mỗi trường hợp sấy rất khác nhau nên có
nhiều kiểu thiết bị sấy khác nhau, vì vậy có nhiều cách phân biệt sấy như
sau:
- Thiết bị sấy bằng không khí hoặc thiết bị sấy bằng khói lo,
ngoài ra còn có các thiết bị sấy bằng phương pháp đặc biệt như sấy
thăng hoa, sấy bằng tia hồng ngoại hay bằng dòng điện cao tần.
Dựa vào phương pháp cung cấp nhiệt cho quá trình sấy
- Thiết bị sấy tiếp xúc, thiết bị sấy đối lưu, thiết bị sấy bức xạ.
Dựa vào chiều tác động của tác nhân sấy và vật liệu sấy.Cùng
chiều, ngược chiều, và giao chiều.
1. Mở nắp phòng kiểm tra cân (mở chốt khóa cân) xem cân có
nhạy không ghi chỉ số ban đầu trên cân
3. Cân khối lượng 2 miếng vải ghi nhận kết quả G0 (g).
5. Đặt miếng vải vào phòng sấy, ghi nhận kết quả trên cân G1,
đóng cửa sấy lại.
6. Đổ nước vào 2 cốc phía sau máy sấy, giữ cho mực nước không
đổi
10. Sau 5 phút ghi lại kết quả trên cân, đồng thời đọc kết
quả nhiệt độ bầu ướt (tư) nhiệt độ bầu khô (tk) (vào và ra) trên bảng
điện.
11. Khi chỉ số trên cân không đổi (vật liệu đã khô) ta dừng
thí nghiệm.
12. Tắt điện trở trước tắt quạt sau, đồng thời mở nắp phòng
sấy lấy giấy lọc ra chuẩn bị làm lại thí nghiệm khác (làm thêm thí
nghiệm khác tương tự thí nghiệm trên nhưng đặt ở chế độ sấy 600C)
3. Tính toán
Tk Tư
STT t (phút) G (gram)
V R V R
1 0 74 48 55 45 49
2 5 67 48 55 45 50
3 10 61 48 56 46 50
4 15 57 48 56 46 51
5 20 54 48 56 46 51
(phút) Gi (kg) Tk Tư
i Wi
V R V R
1 0 0,070 32,08 52 61 46 53
2 5 0,062 16,98 52 62 48 54
3 10 0,057 7,55 52 62 49 55
4 15 0,054 1,89 52 63 49 56
Nhiệt độ 50oC
Đẳng
15 0,057 7,55 90,48 52 48,5 85 83
tốc
20 0,054 1,89 67,92 52 48,5 85 83
Pb (mmHg) : Áp suất riêng phần hơi ẩm trên bề mặt vật liệu điều
kiện đoạn nhiệt.
Ph (mmHg) : Áp suất hơi ẩm trong tác nhân sấy (được tra trên
giản đồ không khí ẩm).
Nhiệt độ 60oC
Nhiệt độ 500C
‒ Cường độ ẩm
‒ Độ ẩm tới hạn:
Trong đó: W1: độ ẩm ban đầu khi sấy(%)
Nhiệt độ 600C
‒ Cường độ ẩm:
(kg/m2.h.mmHg).
am = 0.0229 + 0.0174.Vk
độ (kg/m2h)
Nhiệt độ 50oC
Nhiệt độ 600C
Đồ thị
Nhiệt độ 500C
1. Đồ thị
Đồ thị W-τ là một đường cong.
Độ ẩm của vật liệu giảm dần theo thời gian.
Đồ thị đường cong tốc độ sấy khác biệt khá nhiều, so với lí
thuyết do sai số
Đường đẳng tốc không rõ ràng.
2. Kết quả thí nghiệm: có sai số
Sai số của nồng độ tương đối lớn giữa thưc tế và lí thuyết nguyên
nhân do quá trình thao tác lấy mẫu làm thất thoát lượng lớn dung dịch trong
quá trình lấy mẫu.
Kết luận: Thiết bị cô đặc chân không 1 nồi sử dụng trọng thí
nghiệm cô đặc, giúp chúng ta thực hành và hiểu về qui trình cũng như cách vận
hành của thiết bị cô đặc. Đây là quá trình làm tăng nồng độ của dung dịch bằng
cách tách một phần dung môi ở nhiệt độ sôi, nhờ làm việc trong môi trường
chân không, nên nhiệt độ sôi của dung dịch đường giảm, làm giảm sự hao phí
nhiệt năng và giúp cho sản phẩm không bị biến tính khi ở nhiệt độ cao.
Nguyên nhân:
Các thao tác kỹ thuật trong quá trình thí nghiệm còn vụng
về. Canh thời gian sấy không ổn định.
Dụng cụ thiết bị thí nghiệm còn nhiều hạn chế. Cân sử dụng
để xác định khối lượng vật liệu sấy khó đọc chính xác vì ở vị trí rất
cao, phải nhìn thẳng mặt cân khi đọc khối lượng.
Sai số trong quá trình tính toán, xử lý số liệu.
Nắm rõ các thao tác kỹ thuật trước khi làm thí nghiệm.
Đọc kết quả và tính toán cẩn thận, lấy sai số ở mức tối thiểu.
Những thông số nhận được từ quá trình thí nghiệm, ta tính ra được
những giá trị cần xác định của quá trình sấy, vì những sai số trong việc thực
hiện cũng như do những sai sót sẵn có trong thiết bị nên kết quả không được
như mong đợi, quá trính sấy kéo dài thu được nhiều giá trị giúp giảm bớt việc
gây nên sai số khi chờ thời gian sấy qua lâu.
Sấy đối lưu là quá trình tách ẩm ra khỏi vật liệu bằng cách cấp nhiệt
cho ẩm bay hơi. Trong đó, cả hai quá trình truyền nhiệt và ẩm đều được thực
hiện bằng phương pháp đối lưu.
Là quá trình các phân tử chất lỏng hoặc chất khí nhận nhiệt rồi đổi chổ
cho nhau.
3. Các giai đoạn sấy
Khối lượng, nhiệt độ bầu khô, nhiệt độ bầu ướt và thời gian.
Tiến hành sấy miếng vải ở chế độ 500C. Đặt vật liệu vào buồng sấy, ghi
nhận các giá trị thí nghiệm (khối lượng, nhiệt độ bầu khô, nhiệt độ bầu ướt).
Sau đó cứ 5 phút ghi nhận giá trị, tiếp tục đến khi giá trị khối lượng vật liệu
không đổi trong vòng 15 phút thì dừng thí nghiệm.
đạt giá trị mong muốn ( ). Tiến hành sấy vật liệu ở nhiệt độ
khảo sát.
Đo số liệu trong chế độ thí nghiệm.
Các số liệu cần đo: Khối lượng, nhiệt độ bầu khô, bầu ướt và
thời gian.
Cách đọc:
Khối lượng (gam) khi đặt giá đỡ vật liệu sấy, đọc số hiển thị
trên cân.
Nhiệt độ (0C): Nhấn nút tương ứng các vị trí cần đo và đọc
số trên đồng hồ hiện số.
Chuyển chế độ thí nghiệm (nếu có):
Mở cửa buồng sấy, lấy vật liệu ra làm ẩm tiếp (lặp lại như
ban đầu).
Cài nhiệt độ Caloriphe ở giá trị tiếp theo cho chế độ sấy mới.
Chờ hệ thống hoạt động ổn định.
Lặp lại trình tự như chế độ đầu.
Bước 4: Kết thúc thí nghiệm
Tắt công tắt của điện trở Caloriphe.
Sau khi tắt Caloriphe được 5 phút, tắt quạt cho Caloriphe
nguội.
9. Mục đích thí nghiệm
Trình bày được cấu tạo, nguyên lí làm việc và ưu nhược
điểm của thiêt bị.
Vận hành được hệ thống thiết bị sấy.
Tính toán được các thông số sấy: tốc độ sấy đẳng tốc, độ ẩm
tới hạn, độ ẩm cân bằng, thời gian sấy đẳng tốc và giảm tốc.
Xây dựng đường cong sấy và đường cong tốc độ sấy dựa
trên số liệu thực nghiệm.
10. Đường cong sấy
Là đường cong biểu diễn sự thay đổi của độ ẩm vật liệu (W)
12. Phương trình cơ bản của động học quá trình sấy
Sấy đối lưu là quá trình tách ẩm ra khỏi vật liệu bằng cách cấp
nhiệt cho ẩm bay hơi. Trong đó, cả hai quá trình truyền nhiệt và truyền
ẩm đều được thực hiện bằng phương pháp đối lưu.
Sấy là quá trình bốc hơi nước làm cho vật liệu khô đi không
còn ẩm trong đó
Cô đặc cũng là quá trình làm bốc hơi nước nhưng nó làm
giàu các cấu tử hòa tan trong đó và làm cho vật liệu cô đặc lại.
14. Thời gian sấy của vật liệu
Ta phải phụ thuộc vào chế độ sấy của vật liệu mà ta mới biết
được thời gian sấy của vật liệu. Vì vậy đối với mỗi vật liệu có các chế
độ sấy khác nhau thì thời gian sấy cũng khác nhau.
Bài 5: THÍ NGHIỆM CỘT CHÊM
Vận hành được thiết bị cột chêm ứng dụng trong các quá
trình truyền khối.
Xác định được sự ảnh hưởng của vận tốc dòng khí và lỏng
lên tổn thất áp suất (độ giảm áp) khi đi qua cột. Giới hạn khả năng hoạt
động của cột (giản đồ ngập lụt và gia trọng).
Sự biến đổi của thừa số liên hệ giữa độ giảm áp của dòng khí
qua cột khô và qua cột ướt theo vận tốc dòng lỏng.
II. CƠ SỞ LÍ THUYẾT
Quá trình hấp thu là quá trình cho một hỗn hợp khí tiếp xúc với
dung môi lỏng nhằm mục đích hòa tan chọn lọc một hay nhiều cấu tử
của hỗn hợp khí để tạo nên một dung dịch các cấu tử trong chất lỏng,
pha khí sau hấp thu gọi là khí sạch, pha lỏng sau hấp thu gọi là dung
dịch sau hấp thu.
Vậy quá trình hấp thu là quá trình truyền vận cấu tử vật chất từ
pha khí vào pha lỏng. nếu quá trình xảy ra theo chiều ngược lại, nghĩa
là truyền vận cấu tử từ pha lỏng sang pha khí, ta có quá trình nhả hấp
thu.
Mục đích của quá trình hấp thu là hòa tan chọn lọc một số cấu
tử.
Khi lựa chọn dung môi cho quá trình hấp thu người ta dựa vào
các tính chất sau:
Đây là những tính chất chủ yếu của dung môi, là tính chất chỉ
hòa tan tốt cấu tử cần tách ra khỏi hỗn hợp mà không hòa tan các cấu
tử còn lại hoặc hòa tan không đáng kể. Tổng quát, dung môi và dung
chất có bản chất tương tự nhau thì cho độ hòa tan tốt. Dung môi và
dung chất tạo nên phản ứng hóa học thì làm tăng độ bền hòa tan lên rất
nhiều, nhưng nếu dung môi được thu hồi để dùng lại thì phản ứng phải
có tính hoàn nguyên.
Dung môi nên có áp suất hơi thấp vì pha khí sau quá trình hấp
thu sẽ bão hòa hơi dung môi do đó dung môi bị mất.
Dung môi nên có tính ăn mòn thấp để vật liệu chế tạo thiết bị dễ
tìm và rẻ tiền.
1.4. Chi phí
1.5. Độ nhớt
Dung môi có độ nhớt thấp sẽ tăng tốc độ hấp thu, cải thiện điều
kiện ngập lụt trong tháp hấp thu, độ giảm áp thấp và truyền nhiệt tốt.
Dung môi nên có nhiệt dung riêng thấp để ít tốn nhiệt khi hoàn
nguyên dung môi, nhiệt độ đóng rắn thấp để tránh hiện tượng đóng rắn
làm tắc thiết bị, không tạo kết tủa, không độc.
Trong thực tế, không một dung môi nào trong một lúc đáp ứng
được tất cả các tính chất trên, do đó khi chọn phải dựa vào những điều
kiện cụ thể khi thực hiện quá trình hấp thu. Dù sao tính chất thứ nhất
cũng không thể thiếu được trong bất cứ trường hợp nào.
Có 2 phương pháp hấp thu nghịch dòng và hấp thu xuôi dòng ở
đây ta chỉ xét hấp thu nghịch dòng.
Trong đó
Pha lỏng:
Phần mol của cẩu tử i là số mol (suất lượng mol) của cẩu tử i
chia cho tổng số mol hỗn hợp (suất lượng mol hỗn hợp).
Phần khối lượng của cấu tử i là khối lượng (suất lượng khối
lượng) của cấu tử i chia cho tổng khối lượng hỗn hợp (suất lượng khối
lượng hỗn hợp)
Tỉ số mol của cấu tử i là số mol (suất lượng mol) của cấu tử i
chia cho tổng số mol (suất lượng mol) trừ đi số mol (suất lượng mol)
của i.
6. Ảnh hưởng của nhiệt độ và áp suất lên quá trình hấp thu
Nếu nhiệt độ tăng thì giá trị hệ số của định luật Henry tăng,
đường cân bằng sẽ chuyển dịch về trục tung, động lực truyền khối sẽ
giảm. Nếu tăng nhiệt độ lên một giới hạn nào đó thì không những động
lực truyền khố giảm mà ngay cả quá trình cũng không thực hiện được.
Mặt khác khi nhiệt độ tăng cao cũng ảnh hưởng tốt vì độ nhớt của
dung môi giảm (có lợi đối với trường hợp trở lực khếch tán chủ yếu
nằm trong pha lỏng).
Sơ đồ thiết bị
a) Cột khô
Bước 2: Chỉnh VL3 đóng, điều chỉnh VL2 đóng dần, kiểm tra mực
nước.
Bước 3: Khóa VL4, tắt bơm
b) Cột ướt
Bước 1: Kiểm tra mực nước phải luôn duy trì giữa 2 mức dấu, nếu quá
mức thì mở van xả.
Xả nước
Bảng số liệu
Vật chêm xếp ngẫu nhiên, vòng Raschig đường kính 16 mm, bề mặt
riêng a = 350 m2/m3, độ xốp = 0,67.
Cột khô:
S S S M
TT ố lớn ố nhỏ ức
1 4 4 2
7,5 6,8
2 4 4 2
7,7 6,6 ,5
3 4 4 3
8,1 6,2
4 4 4 3
8,3 6 ,5
5 4 4 4
8,5 5,8
6 4 4 4
9 5,3 ,5
Cột ướt:
Lưu lượng 4
S S S M
TT ố lớn ố nhỏ ức
1 4 4 2
9,5 4,8
2 4 4 2,
9,1 5,3 5
3 4 4 3
8,6 5,9
4 4 4 3,
8,1 6,2 5
5 4 4 4
7,7 6,6
6 4 4 4,
7,4 6,7 5
Lưu lượng 5
S S S M
TT ố lớn ố nhỏ ức
1 4 4 2
9 5,3
2 4 4 2
8,6 5,6 ,5
3 4 4 3
7,4 6,8
4 4 4 3
7,9 6,5 ,5
5 5 4 4
0,5 3,8
6 5 4 4
3,9 0 ,5
Lưu lượng 6:
∆Pck (cm H2O)
S S S M
TT ố lớn ố nhỏ ức
1 4 4 2
9,1 5,1
2 4 4 2
8,5 5,6 ,5
3 4 4 3
7,3 6,9
4 4 4 3
8,9 5,3 ,5
5 5 4 4
1,5 2,7
6 5 3 4
5,4 8,8 ,5
Lưu lượng 7:
S S S M
TT ố lớn ố nhỏ ức
1 4 4 2
9,8 4,4
2 5 4 2
1,2 3,7 ,5
3 5 4 3
3 1,3
4 5 4 3
3,1 1,2 ,5
5 5 3 4
5,6 8,5
6 4 3 4
8,7 5,4 ,5
1.3. Xử lý số liệu:
1.
2.
2.1
2.2
2.3
(fit3 m3/s
/phút)
2 0.0009
2.5 0.0012
3 0.0014
3.5 0.0017
4 0.0019
4.5 0.0021
Trong đó:
- Ở 400°K ta có :
- Ta có giá trị của G tại cột khô
V G
0.0009 0.1955
0.0012 0.2444
0.0014 0.2933
0.0017 0.3422
0.0019 0.3911
0.0021 0.4399
2) Tính áp suất:
(N/m2)/m
1 68,67 114,45
2 107,91 179,85
3 186,39 310,65
4 225,63 376,05
5 264,87 441,45
6 362,97 604,95
G Re
0.1955 97,583
0.2444 121,978
0.2933 146,374
0.3422 170,770
0.3911 195,165
0.4399 219,561
4) Tính fck
Re
97,583 1.520228
121,978 1.453875
146,374 1.401815
170,770 1,359256
195,165 1.323436
219,561 1.292625
V G L L R f l l
CK
( PCK PC og og G e ogfCK ogRe
m3/s) K/ (PCK/
(
Z Z)
N/m2)
0 0 6 1 2 - 97,5 1 0 1
.0009 .1955 8.67 14.45 .058616 0.70878 83 .520228 .181909 .9894
0 0 1 1 2 - 121, 1 0 2
.0012 .2444 07.91 79.85 .25491 0.61187 978 .453875 .162527 .0863
0 0 1 3 2 - 146, 1 0 2
.0014 .2933 86.39 10.65 .492271 0.53269 374 .401815 .146691 .1655
0 0 2 3 2 - 170, 1 0 2
.0017 .3422 25.63 76.05 .575246 0.46575 770 ,359256 .133301 .2324
0 0 2 4 2 - 195, 1 0 2
.0019 .3911 64.87 41.45 .644882 0.40775 165 .323436 .121703 .2904
0 0 3 6 2 - 219, 1 0 2
.0021 .4399 62.97 04.95 .781719 0.3566 561 .292625 .111473 .3416
0.2473
0.3092
0.3710
0.4329
0.4947
0.5565
2) Tính áp suất
(N/m2)/m
1 461.07 768.45
2 372.78 621.3
3 264.87 441.45
4 186.39 310.65
5 107.91 179.85
6 68.67 114.45
Re
152.802
191.0025
229.203
267.4035
305.604
343.8044
4) Tính , fcư
Ta có:
fcư = .fck
fcư
6.71428571 10.20725
3.45454545 5.022477
1.42105263 1.992053
0.82608696 1.122864
0.40740741 0.539178
0.18918919 0.244551
V L
Δ Δ l R fC lo l
i m G og
PCƯ N/m 2
PCƯ/Z og G e Ư gfCƯ ogRe
3
/s (ΔPCƯ/Z)
- 1
0 0 4 7 2 1 1 2
1 0.606 0.2072
.0009 .2473 61.07 68.45 .885616 52.802 .008909 .184129
7 5
2 0 0 3 6 2 - 1 5 0 2
0.509 .02247
.0012 .3092 72.78 21.3 .793301 91.0025 .700918 .281039
8 7
- 1
0 0 2 4 2 2 0 2
3 0.430 .99205
.0014 .3710 64.87 41.45 .644882 29.203 .299301 .36022
6 3
- 1
0 0 1 3 2 2 0 2
4 0.363 .12286
.0017 .4329 86.39 10.65 .492271 67.4035 .050327 .427167
7 4
- 0
0 0 1 1 2 3 - 2
5 0.305 .53917
.0019 .4947 07.91 79.85 .25491 05.604 0.26827 .485159
7 8
- 0
0 0 6 1 2 3 - 2
6 0.254 .24455
.0021 .5565 8.67 14.45 .058616 43.8044 0.61163 .536311
5 1
V Δ
Δ Lo l R fC lo l
i m G PCƯ
PCƯ/Z g (ΔPCƯ/Z) og G e Ư gfCƯ ogRe
3
/s N/m2
2 - 8
0 0 3 6 1 0 2
1 .81557 0.606 .68702
.0009 .2473 92.4 54 52.802 .938871 .184129
8 7 4
2 - 3
0 0 2 4 1 0 2
2 .67591 0.509 .83294
.0012 .3092 84.49 74.15 91.0025 .583532 .281039
6 8 3
3 0 0 3 6 1 - 2 0 - 2
.0014 .3710 9.24 5.4 .81557 0.430 29.203 .29511 0.53 .36022
8 6 9
- 2
0 0 3 5 2 2 0 2
4 0.363 .12753
.0017 .4329 53.16 88.6 .76982 67.4035 .327876 .427167
7 2
- 4
0 0 8 1 3 3 0 2
5 0.305 .31342
.0019 .4947 63.28 438.8 .158 05.604 .634822 .485159
7 2
3 - 5
0 0 1 2 3 0 2
6 .43362 0.254 .79934
.0021 .5565 628.46 714.1 43.8044 .763379 .536311
6 5 4
V Δ
Δ Lo l R fC lo
i m G PCƯ
PCƯ/Z g (ΔPCƯ/Z) og G e Ư gfCƯ ogRe
3
/s N/m2
2 -
0 0 3 6 1 8 0
1 .78171 0.606
.0009 .2473 62.97 04.95 52.802 .035497 .905013 .18412
9 7
2 -
0 0 2 4 1 3 0
2 .69063 0.509
.0012 .3092 94.3 90.5 91.0025 .965113 .598256 .28103
9 8
1 -
0 0 5 9 2 0 -
3 .99166 0.430
.0014 .3710 8.86 8.1 29.203 .442679 0.35391 .36022
9 6
2 -
0 0 1 2 2 0 -
4 .35964 0.363
.0017 .4329 37.34 28.9 67.4035 .827374 0.0823 .42716
6 7
3 -
0 0 6 1 3 3 0
5 .03959 0.305
.0019 .4947 57.27 095.45 05.604 .284083 .516414 .48515
3 7
3 -
0 0 1 2 3 4 0
6 .35653 0.254
.0021 .5565 363.59 272.65 43.8044 .856078 .686286 .53631
3 5
V Δ L
Δ l R fC lo
i m G PCƯ og
PCƯ/Z og G e Ư gfCƯ ogRe
3
/s N/m2 (ΔPCƯ/Z)
-
0 0 5 8 2 1 1 1
1 0.606
.0009 .2473 29.74 82.9 .945912 52.802 1.72748 .069205 .184129
7
-
0 0 7 1 3 1 9 0
2 0.509
.0012 .3092 35.75 226.25 .088579 91.0025 .912784 .996196 .281039
8
0 0 1 1 3 - 2 8 0
3
.0014 .3710 147.77 912.95 .281704 0.430 29.203 .632231 .936123 .36022
6
-
0 0 1 1 3 2 7 0
4 0.363
.0017 .4329 167.39 945.65 .289065 67.4035 .032675 .847121 .427167
7
-
0 0 1 2 3 3 8 0
5 0.305
.0019 .4947 677.51 795.85 .446514 05.604 .381763 .923335 .485159
7
-
0 0 1 2 3 3 4 0
6 0.254
.0021 .5565 304.73 174.55 .337369 43.8044 .646463 .667122 .536311
5
7.10−3 m3
L=7(Lít/phút)= ( ¿=1,16. 10−4 (m3 /s ¿¿
60 s
( )
f ck . a V ρkk 0,2
2
Tính π 1 : π 1= . . .μ
ε3 2 g ρ L td
Ta có:
ε=0,585
g= 9,81 (m/s2)
lỏng=1000 (kg/m3)
a= 350 (m2/m3)
µtd=1
V L =i
V= (m/s) :vận tốc dòng khí qua cột
S
2 2
π . d 3,14. 0,09
Trong đó S = = ¿0,00636(m2) (tiết diện ngang của cột)
4 4
Tính π 2 :
π 2=
V
.
√
L ❑kư
❑L
H L V (vận tốc
1 l l
àng dòng khí
(m3/s) (m3/s) og1 2 og2
qua cột)
Kết luận
Kết quả thí nghiệm có sai số
- Nhận xét: Kết quả thí nghiệm so với thực tế có nhiều sai lệch.
Đối với giản đồ lụt của cột chêm, tuy ta ghi nhận được 4 điểm lụt nhưng đã
có 3 điểm có thể tích bằng nhau nên sẽ có 3 điểm thẳng hàng nên không
tạo được giản đồ lụt của cột chêm.
Nguyên nhân
Thao tác các van còn lúng túng, chưa chuẩn xác.
Đọc kết quả đo chậm
Dụng cụ thiết bị thí nghiệm còn nhiều hạn chế.
Các giá trị đo được lấy sai số.
Thao tác thực hành phài nhịp nhàng, nhanh và chính xác
Kiểm tra thiết bị trước và sau khi làm thí nghiệm. Báo ngay cho bộ
phận sửa chữa nếu có phát hiện hư hỏng.
Nắm rõ các thao tác kỹ thuật trước khi làm thí nghiệm.
3. Có mấy loại vật chêm? Chúng được chế tạo từ vật liệu gì?
Vật chêm sử dụng gồm có nhiều loại khác nhau, phổ biến nhất là một
số loại vật chêm sau:
Vòng Raschig: hình trụ rỗng bằng sứ hoặc kim loại, nhựa, có đường
kính bằng chiều cao (kích thước từ 10- 100mm).
Vật chêm hình yên ngựa: có kích thước từ 10- 75mm.
Vật chêm vòng xoắn: đường kính dây từ 0,3- 1mm, đường kính
vòng xoắn từ 3- 8mm và chiều dài nhỏ hơn 25mm.
4. Kích thước vật chêm cần phải thỏa mãn điều kiện gì?
Vật chêm phải có diện tích bề mặt riêng lớn, ngoài ra độ rỗng cũng
phải lớn.
5. Lựa chọn vật chêm cần phải thỏa mãn những điều kiện gì?
Phải có diện tích bề mặt riêng lớn, có độ rỗng lớn để giảm trở lực chop
pha khí và phải bền.
Trong thí nghiệm các số liệu đo được cũng như lưu lượng của các
dòng không ổn định.
8. Trong thí nghiệm có mấy điểm cần lưu ý? Điểm nào quan trọng
nhất?
Trong thí nghiệm có điểm cần lưu ý sau: Trong quá trình đo độ giảm
áp của cột ướt, cần canh giữ mức lỏng ở đáy cột luôn ổn định ở ¾ chiều cao
đáy bằng cách chỉnh van7. Nếu cần, tăng cường van 8 để nước trong cột thoát
về bình chứa.
Vì nếu ta cho đầy thì khí không tiếp xúc được với nước (không đi vào
cột hấp thu). Nếu cho ít nước thì khí ít tiếp xúc vói dung môi, và có nhiều bọt
khí thí số liệu đo dược sẽ bị sai.
10. Có mấy loại quạt? Kể tên?quạt trong bài này là loại gì?
Cao áp hay thường?
Có 2 loại quạt là quạt cao áp và quạt thường. Quạt trong bài này là
quạt cao áp
11. Tại sao phải nghiên cứu đồ thị của tháp chêm từ điểm gia
trọng đến điểm lụt?
Vì để xác định giới hạn khả năng hoạt động của cột là từ điểm gia
trong đến điểm ngập lụt.
12. Công thức tính hệ số trở lực do ma sát trong tháp chêm ở
các chế độ chảy (Re) khác nhau?
Giá trị tùy thuộc vào loại, kích thước, cách thức sắp
xếp vật chêm (xếp ngẫu nhiên hay theo thứ tự) và độ lớn của lưu lượng lỏng
L. Thí dụ với vật chêm là vòng sứ Raschig 12,7 mm, chêm ngẫu nhiên, độ
xốp = 0,586; giá trị của L từ 0,39 đến 11,7 kg/m 2s và cột hoạt
động trong vùng dưới điểm gia trọng.
13. Công thức tổng quát tính tổn thất áp suất trong tháp
chêm? Giải thích các thừa số trong công thức và mức độ ảnh hưởng của
chúng đến độ giảm áp.
độ xốp, m3/m3
fck - hệ số ma sat của dòng chảy qua lớp hạt, phụ thuộc vào Rek
14. Tháp chêm làm việc ở chế độ nào là tốt nhất? Thực tế có
thể vận hành ở chế độ này hay không? Tại sao?
Tháp chêm làm việc ở chế độ chân không là tốt nhất, nhưng không thể
vận hành cho thực tế. Vì thực tế sẽ mau làm dòng lỏng đạt đến điểm lụt.
Cho pha khí tiếp xúc pha lỏng phải qua vật liệu điệm tăng độ tiếp xúc.
Khi
gia trọng điểm đó áp suất pha khí đủ lớn để xuyên qua pha lỏng liên
tục. Ưu điểm: ít tốn dung môi.
Bài 6: THÍ NGHIỆM LỌC KHUNG BẢN
I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Quá trình thí nghiệm cho phép nghiên cứu và tìm hiểu nguyên lí của quá trình lọc.
Động lực của quá trình lọc. Cấu tạo và nguyên tắc làm việc của máy lọc khung bản. Các
yếu tố ảnh hưởng đến năng suất của máy lọc. Hằng số của phương trình lọc. Cách xác
định các hằng số thực nghiệm. Các giai đoạn liên tiếp của chu trình lọc trên máy lọc
khung bản.
Lọc là quá trình được thực hiện để phân riêng các hỗn hợp nhờ 1
vật ngăn xốp, vật xốp có khả năng cho một pha đi qua còn giữ pha kia
lại nên còn gọi là vách ngăn lọc.
Tạo ra trên bề mặt huyền phù một áp suất P1, dưới áp suất P1
pha lỏng xuyên qua các lỗ mao dẫn, pha rắn bị giữ lại. Chênh lệch áp
suất 2 bên vách ngăn lọc gọi là động lực của quá trình lọc.
∆P = P1 − P2
Áp suất tạo ra bằng máy bơm, máy nén, cột nước,…Lượng nước
lọc thu được
(m/s)
V: thể tích nước lọc thu được S: diện tích bề mặt lọc
∆t: thời gian lấy mẫu (kể từ lúc bắt đầu chảy)
+ Tính lượng nước lọc, lượng bã ẩm, lượng pha rắn, lượng pha
lỏng
Vh = V 0 + V 1 = V a + V
Gh = G 0 + G 1 = G a + G
Vh, Gh: khối lượng và thể tích hỗn hợp huyền phù đem đi lọc
V1, G1: thể tích và khối lượng nước lọc nguyên chất
Độ ẩm của bã:
3. Áp suất lọc
V: thể tích nước lọc (m3) S: diện tích bề mặt lọc (m2)
τ: Thời gian lọc được ấn định trước
r0: Trở lực riêng (1/m2) trở lực lớp bã tạo thành (1kg bã khô/1m2
bề mặt)
Phải có tính chất phù hợp với huyền phù, gồm các loại vải được
đan bằng các loại sau: sợi bông len polypropylen, clorinaxeton, pvc, sợi
thủy tinh…. chịu acid
Diatomit trắng tạo từ 94% SiO2, bề mặt riêng 20m 2/g, bền acid,
được sử dụng rộng rãi, tạo độ xốp 93% perolit: tạo từ các sản phẩm núi
lửa, các chất trợ lọc không được tan trong dung dịch lọc.
Cấu tạo
Máy lọc khung bản gồm có 1 dãy các khung và bản cùng kích
thước xếp liền nhau, giữa khung và bản có vải lọc. Huyền phù được đưa
vào rãnh dưới tác dụng của áp suất rồi vào khoảng trống của khung.
Chất lỏng qua vải lọc sang các rãnh của bản rồi theo van ra ngoài. Các
hạt rắn được giữ lại tạo thành bã chứa trong khung.
Lọc ép đưa tới kết quả là một lớp hạt rắn tạo thành trên vải lọc
gồm các mao quản của bã lọc và vật ngăn là chuyển động dòng cần phải
có pá suất để khác phục trở lực của vật ngăn và trở lực của bã lọc. Trở
lực của ống dẫn không đáng kể.
Phương trình Kozenky – Carman đo hiệu suất qua từng hạt rắn
có dòng chảy dùng để tính hiệu áp suất qua vải lọc.
Trong đó:
Trở lực của bã lọc thay đổi tùy theo tính chất của bã lọc.
r0 = r’0.∆Ps (2)
r0’: hằng số
Phương trình (1) và (3) đưa tới phương trình vi phân của quá
trình lọc
q2 + 2.C.q = K.
Trong đó:
Bảng 1: Bảng số liệu ghi nhận được trong quá trình thực nghiệm
P1= 0,4
V(l) 5 5 5 5 5
P2=0,95
V(l) 5 5 5 5 5
P3=1,4
V(l) 5 5 5 5 5
2. Xử lý số liệu
a. Diện tích bề mặt lọc:
(Trong đó: n: số khung lọc; a,b: kích thước dài, rộng của khung lọc)
V
b. Tính năng suất của quá trình lọc (Q): Q =
τ
V
c. Lượng nước lọc riêng: q =
S
Trong đó:
V: thể tích nước lọc thu được (lít)
Kết quả:
P1=0,4
V 5 5 5 5 5
Q 0.12
0.161 0.164 0.155 0.164
5
q 0.03
0.003 0.009 0.009
6
P2=0,95
V 5 5 5 5 5
P3=1,4
V 5 5 5 5 5
y = 2x/K + 2C/K
Vẽ đồ thị :
250
f(x) = 2146.62084765178 x + 176.310652920962
200 R² = 0.86318072879998
Axis Title
150
100
50
0
0 0.005 0.01 0.015 0.02 0.025 0.03 0.035 0.04
Axis Title
Dt/Dq
55
54
53
52
51 f(x) = − 125.436241610738 x + 53.0038255033557
Axis Title
50
R² = 0.155849904319351
49
48
47
46
0.008 0.01 0.012 0.014 0.016 0.018 0.02 0.022 0.024 0.026
Axis Title
Dt/Dq
40
35
30 f(x) = 189.669638175144 x + 22.6444153120084
R² = 0.681063319050429
25
Axis Title
20
15
10
5
0
0 0.01 0.02 0.03 0.04 0.05 0.06
Axis Title
Vì trong suốt quà trình ta đều sử dụng nước lọc không lẫn bã nên ta sẽ không có
trỡ lực của bã.
2 ΔP
ro=
Bảng 3: giá trị C, K và ro theo P, với μ . K . Xo
P C K ro
3 Kết luận
3.1 Đồ thị
Giãn đồ /q theo q tuyến tính có thể suy ra K và C dựa vào dạng phương
trình lý thuyết.
-Diện tích bề mặt lọc lớn, có thể dễ dàng thay đổi các màng lọc theo từng loại
dung dich lọc khác nhau.
-Bỏ qua sai số trong quá trình tiến hành thí nghiệm, ta có thể thấy được khi
tăng áp suất thì lượng nước trên một đơn vị diện tích lọc tăng và lưu lượng dung
dịch lọc cũng tăng theo.
-Qua phương trình ta thấy được khi tốc độ lọc không thay đổi áp suất lọc biến
thiên tuyến tính theo thời gian lọc.
-Các thao tác kỹ thuật trong quá trình thí nghiệm còn vụng về.
-Kiểm tra thiết bị trước và sau khi làm thí nghiệm. Báo ngay cho bộ phận sửa
chữa nếu có phát hiện hư hỏng.
-Đọc kết quả và tính toán cẩn thận, lấy sai số ở mức tối thiểu.
III. TRẢ LỜI CÂU HỎI CHUẨN BỊ
Các phương pháp tạo chênh lệch áp suất khi lọc là: Làm dày hay làm mỏng
vách lọc bằng lớp bã lọc. Thay đổi vận tốc chảy của lưu chất.Tạo áp lực bên lọc hay
đặt máy hút bên sản phẩm
4. Lọc có máy chế độ, được đặc trưng bằng đại lượng nào?
Lọc có 2 chế độ lọc: lọc chân không và lọc ép được đặt trưng bằng bề mặt
lọc. Lọc chân không thì bề mặt lọc được đổi mới liên lục (cạo bã liên tục).Lọc ép thị
phải tạo lớp bã đủ dày để tạo thành áo lọc
Phương trình (*) được viết gọn lại như sau: q2+2.C.q=K.
Các phương pháp để tăng năng suất lọc là: tăng áp lực lọc, tăng tốc độ lọc,
gia nhiệt trong quá trình lọc để giảm độ nhớt.
Trong đó:
độ nhớt (kg/ms)
r0 trở lực riêng (1/m2), trở lực lớp bã tạo thành (1kg bã khô/1m2 bề mặt)
X0= Va/V0: tỉ số giữa lượng bã ẩm (m3/ lượng nước lọc (m3))
11. Nêu phương trình lọc khi tốc độ không đổi và ý nghĩa của các đại
lượng?
(N/m2)
Trong đó:
độ nhớt (kg/ms)
r0 trở lực riêng (1/m2), trở lực lớp bã tạo thành (1kg bã khô/1m2 bề mặt)