You are on page 1of 38

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.

HCM
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM

ĐỒ ÁN KỸ THUẬT THỰC PHẨM

THIẾT KẾ HỆ THỐNG CHƯNG CẤT HỖN HỢP


ETANOL - NƯỚC BẰNG THÁP CHÊM NĂNG
SUẤT NHẬP LIỆU 1410 KG/H

GVHD: HUỲNH LÊ HUY CƯỜNG


SVTH:
NGUYỄN HOÀNG TUẤN MSSV: 2005208181 LỚP: 11DHTP
NGUYỄN TRỌNG TIẾN MSSV: 2005200700 LỚP: 11DHTP

TP HỒ CHÍ MINH, 2022


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP. HCM
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM

ĐỒ ÁN KỸ THUẬT THỰC PHẨM

THIẾT KẾ HỆ THỐNG CHƯNG CẤT HỖN HỢP


ETANOL-NƯỚC BẰNG THÁP CHÊM NĂNG SUẤT
NHẬP LIỆU 1410 KG/H

GVHD: HUỲNH LÊ HUY CƯỜNG


SVTH:
NGUYỄN HOÀNG TUẤN MSSV: 2005208181 LỚP: 11DHTP
NGUYỄN TRỌNG TIẾN MSSV: 2005200700 LỚP: 11DHTP

TP HỒ CHÍ MINH, 2022


LỜI CAM ĐOAN

Chúng tôi cam đoan rằng đồ án này là do chính chúng tôi thực hiện dưới sự hướng
dẫn của thầy Huỳnh Lê Huy Cường. Các số liệu và kết quả phân tích trong báo cáo là
trung thực, không sao chép từ bất cứ đề tài nghiên cứu khoa học nào.
TP.HCM, tháng 10 năm 2022
SINH VIÊN THỰC HIỆN
(Kí và ghi rõ họ tên)

i
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành khóa luận này, trước hết chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến
quý thầy, cô giáo trong khoa Công nghệ thực phẩm trường Đại học Công nghiệp thực
phẩm Tp Hồ Chí Minh đã truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm quý báu cho chúng em
trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại trường.
Trong quá trình thực hiện đề tài chúng em đã gặp không ít khó khăn. Nhưng với sự
động viên giúp đỡ của quý thầy cô, người thân và bạn bè, chúng em cũng đã hoàn
thành tốt đề tài nghiên cứu của mình và có được những kinh nghiệm, kiến thức hữu ích
cho bản thân.
Cảm ơn các thầy cô Trung tâm thí nghiệm thực hành đã tạo luôn điều kiện thuận lợi để
chúng em có thể hoàn thành các thí nghiệm của mình.
Đặc biệt chúng em xin gởi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy Huỳnh Lê Huy Cường, người
đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình giúp đỡ chúng em trong suốt thời gian thực hiện đề
tài.
Dù đã cố gắng nhưng không thể tránh khỏi những sai sót. Rất mong sự thông cảm và
đóng góp ý kiến của quý thầy cô và các bạn để khóa luận được hoàn thiện.
Cuối cùng, xin kính chúc quý thầy cô và các bạn sức khỏe, luôn thành công trong công
việc và cuộc sống.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
TP Hồ Chí Minh, tháng 10, năm 2022

SINH VIÊN THỰC HIỆN

ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................ii
MỤC LỤC.................................................................................................................iii
DANH MỤC HÌNH ẢNH.........................................................................................iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU........................................................................................v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT....................................Error! Bookmark not defined.
MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1
Đặt vấn đề...............................................................................................................1
Bố cục gồm có 7 chương.........................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN......................................................................................2
1.1. Tổng quan về nguyên liệu.................................................................................2
1.1.1. Etanol........................................................................................................2
1.1.2. Nước..........................................................................................................3
1.1.3. Hỗn hợp Etanol – Nước.............................................................................4
1.2. Tổng quan về chưng cất....................................................................................4
1.2.1. Khái niệm..................................................................................................4
1.2.2. Các phương pháp chưng cất......................................................................5
1.2.3. Thiết bị chưng cất......................................................................................5
1.3. Thiết kế quy trình công nghệ............................................................................6
1.3.1. Sơ đồ quy trình..........................................................................................6
1.3.2. Thuyết minh sơ đồ.....................................................................................7
CHƯƠNG 2. TÍNH TOÁN CÂN BẰNG VẬT CHẤT............................................8
2.1. Các thông số ban đầu........................................................................................8
2.2. Xác định suất lượng sản phẩm đỉnh và sản phẩm đáy thu được........................8
2.2.1. Nồng độ mol của Etanol trong tháp...........................................................8
2.2.2. Xác định suất lượng mol của các dòng vất chất.........................................9
2.2.3. Các phương trình làm việc......................................................................10
CHƯƠNG 3. TÍNH CÂN BẰNG NĂNG LƯỢNG................................................15
3.1. Cân bằng nhiệt lượng của thiết bị đun nóng hỗn hợp đầu...............................15
3.2. Cân bằng nhiệt lượng của tháp chưng cất.......................................................16
3.3. Cân bằng nhiệt lượng cho thiết bị ngưng tụ sản phẩm đỉnh............................19
CHƯƠNG 4. TÍNH THIẾT BỊ CHÍNH.................................................................23
CHƯƠNG 5. TÍNH THIẾT BỊ PHỤ......................................................................27
CHƯƠNG 6. TÍNH KINH TẾ................................................................................28
CHƯƠNG 7. KẾT LUẬN........................................................................................29
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................30

iii
DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 1. 1 Cấu trúc phân tử Etanol................................................................................2

Hình 1. 2 Đồ thị cân bằng pha lỏng – hơi của hệ Ethanol – Nước...............................4

Hình 2. 1 Đồ thị t – x,y cho hệ Etanol - Nước 10

Hình 2. 2 Đồ thị biểu diễn số mâm............................................................................11

iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU

v
MỞ ĐẦU

Đặt vấn đề
Khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển và cùng với nó là nhu cầu ngày càng cao về độ
tinh khiết của các sản phẩm. Vì thế, các phương pháp nâng cao độ tinh khiết luôn luôn
được cải tiến và đổi mới để ngày càng hoàn thiện hơn, như là: cô đặc, hấp thụ, chưng
cất, trích ly,… Tùy theo đặc tính yêu cầu của sản phẩm mà ta có sự lựa chọn phương
pháp phù hợp. Đối với hệ Etanol – Nước là 2 cấu tử tan lẫn hoàn toàn, ta phải dùng
phương pháp chưng cất để nâng cao độ tinh khiết. Đồ án môn học Kỹ thuật thực phẩm
là một môn học mang tính tổng hợp trong quá trình học tập của các kỹ sư Công nghệ
Thực phẩm tương lai. Môn học giúp sinh viên giải quyết nhiệm vụ tính toán cụ thể về:
quy trình công nghệ, kết cấu, giá thành của một thiết bị trong sản xuất hóa chất - thực
phẩm. Đây là bước đầu tiên để sinh viên vận dụng những kiến thức đã học của nhiều
môn học vào giải quyết những vấn đề kỹ thuật thực tế một cách tổng hợp.
Nhiệm vụ của Đồ án này là thiết kế hệ thống chưng cất hỗn hợp Etanol-Nước bằng
tháp chêm năng suất nhập liệu 1410 kg/h.

 Nồng độ nhập liệu 21% khối lượng etanol

 Nồng độ sản phẩm đỉnh 78% khối lượng etanol

 Các thông số khác tự chọn


Bố cục gồm có 7 chương
Chương 1: Tổng quan
Chương 2: Tính toán cân bằng vật chất
Chương 3: Tính cân bằng năng lượng
Chương 4: Tính toán thiết bị chính
Chương 5: Tính toán thiết bị phụ
Chương 6: Tính kinh tế.
Chương 7: Kết luận

1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN

1.1. Tổng quan về nguyên liệu


1.1.1. Etanol
1.1.1.1 Khái niệm

Etanol là một hợp chất hữu cơ nằm trong dãy đồng đẳng của ancol, có công thức hóa
học là C2H6O hay C2H5OH.
Etanol có rất nhiều tên gọi khác nhau như Etanol, rượu etylic, ancol etylic, rượu ngũ
cốc hay cồn công nghiệp.
Cacbon ở nhóm metyl (CH3-) liên kết vởi cacbon ở nhóm metylen (-CH2-), nhóm này
liên kết với oxy của nhóm hydroxyl (-OH).

Hình 1. 1 Cấu trúc phân tử Etanol

1.1.1.2 Tính chất của Etanol

 Tính chất vật lí

 Etanol là chất lỏng trong suốt, không màu, có mùi nhẹ và dễ cháy. Có vị cay đặc
trưng.
 Etanol tan vô hạn trong nước.
 Nhẹ hơn nước với khối lượng riêng: 0,7936 g/ml ở 15℃.
 Dễ bay hơi, sôi ở nhiệt độ 78,39℃, hóa rắn ở -114,15℃.
 Tính chất hóa học
Mang tính chất của một rượu đơn chức:

 Tác dụng với kim loại


2C2H5OH + 2Na → 2C2H5ONa + H2
2
 Phản ứng este hóa
CH3COOH + C2H5OH → CH3COOC2H5 + H2O

 Phản ứng oxi hóa


Phản ứng oxy hóa hoàn toàn (phản ứng cháy)
- Đối với ancol no, đơn chức mạch hở:
3n
CnH2n + 2O + ( )O2 → nCO2 + (n+1)H2O
2

- Đối với ancol no, đa chức mạch hở


3 n+1−x
CnH2n + 2Ox + ( )O2 → nCO2 + (n+1)H2O
2

Phản ứng oxy hóa không hoàn toàn (oxy hóa hữu hạn)
C2H5OH + CuO → CH3CHO + H2O + Cu
1.1.1.3 Điều chế

Cồn Etanol được sản xuất bằng khá nhiều cách tiêu biểu như thông qua công nghệ
hydrat hóa etylen hoặc dùng phương pháp sinh học đó là lên men đường hay ngũ cốc
với men rượu.
Trong công nghiệp, điều chế etanol bằng phương pháp lên men từ nguồn tinh bột và rỉ
đường. Những năm gần đây, ở nước ta công nghệ sản suất etanol chủ yếu là sử dụng
chủng nấm men Saccharomyses cerevisiae để lên men tinh bột:
C6H6O6 → 2C2H5OH + 2CO2 + 28 Kcal

 Thông qua con đường làm tinh khiết giữa Etanol – Nước:
Đối với hỗn hợp Etanol – Nước, điểm sôi hỗn hợp cực đại ở nồng độ 96% Etanol và
4% nước. Vì lý do này, chưng cất phân đoạn hỗn hợp Etanol – Nước (chứa ít hơn 96%
Etanol) không thể tạo ra Etanol tinh khiết hơn 96%. Vì vậy 95% Etanol trong nước là
dung môi phổ biến nhất.
1.1.1.4 Ứng dụng trong công nghệ thực phẩm

Etanol ứng dụng vào ngành công nghiệp thực phẩm hay còn gọi là cồn thực phẩm và
có những ứng dụng sau đây:

 Etanol là một trong những nguyên liệu để tạo ra đồ uống có cồn mà hằng ngày
chúng ta vẫn hay sử dụng như bia, rượu...
 Etanol còn được dùng như nước ướp gia vị.

3
1.1.2. Nước
Trong điều kiện bình thường: nước là chất lỏng không màu, không mùi, không vị
nhưng khối nước dày sẽ có màu xanh nhạt.
Khi hóa rắn nó có thể tồn tại ở dạng 5 dạng tinh thể khác nhau:

 Khối lượng phân tử: 18g / mol


 Khối lượng riêng 𝑑4℃: 1g / ml
 Nhiệt độ nóng chảy : 0oC
 Nhiệt độ sôi : 100oC
Nước là hợp chất chiếm phần lớn trên trái đất (3/4 diện tích trái đất là nước biển) và rất
cần thiết cho sự sống.
Nước là dung môi phân cực mạnh, có khả năng hoà tan nhiều chất và là dung môi rất
quan trọng trong kỹ thuật hóa học.
1.1.3. Hỗn hợp Etanol – Nước
Ta có bảng cân bằng lỏng-hơi cho hỗn hợp Etanol-Nước ở 760 mmHg.
Bảng 1. 1 Bảng cân bằng lỏng hơi cho hỗn hợp Etanol - Nước ở 760 mmHg

toC 100 90,5 86,5 83,5 81,7 80,8 80 79,4 79 78,6 78,4 78,4
x 0 5 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100
y 0 33,2 44,2 53,1 57,6 61,4 65,4 69,9 75,3 81,8 89,8 100
Chú thích: x là thành phần lỏng
y là thành phần hơi
100
90
80
70
60
50
40
30
20
10
0
0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100

Hình 1. 2 Đồ thị cân bằng pha lỏng – hơi của hệ Ethanol – Nước

4
1.2. Tổng quan về chưng cất
1.2.1. Khái niệm
Chưng cất là phương pháp dùng để tách các hỗn hợp chất lỏng cũng như các hỗn hợp
khí lỏng thành các cấu tử riêng biệt dựa vào độ bay hơi khác nhau của các cấu tử trong
hỗn hợp (nghĩa khi ở cùng một nhiệt độ, áp suất hơi của các cấu tử khác nhau)[1].
Là phương pháp phổ biến nhất dùng để tách hoàn toàn hỗn hợp các cấu tử dễ bay hơi
có tính chất hòa tan một phần hoặc hoàn tan hoàn toàn vào nhau.
Khi chưng cất ta thu được nhiều cấu tử và thường thì bao nhiêu cấu tử sẽ thu được bấy
nhiêu sản phẩm. Nếu xét hệ đơn giản chỉ có 2 hệ cấu tử thì ta thu được 2 sản phẩm:

 Sản phẩm đỉnh chủ yếu gồm cấu tử có độ bay hơi lớn (nhiệt độ sôi nhỏ).
 Sản phẩm đáy chủ yếu gồm cấu tử có độ bay hơi nhỏ (nhiệt độ sôi lớn).
Đối với hệ Etanol - Nước sản phẩm đỉnh chủ yếu gồm Etanol và một ít nước, ngược lại
sản phẩm đáy chủ yếu gồm nước và một ít Etanol (vì nhiệt độ sôi của Etanol ở khoảng
78,4℃, thấp hơn rất nhiều nhiệt độ sối của nước ở 100℃).
1.2.2. Các phương pháp chưng cất
 Phân loại theo áp suất làm việc:

 Áp suất thấp

 Áp suất thường

 Áp suất cao

 Phân loại theo nguyên lý làm việc:

 Chưng cất đơn giản

 Chưng bằng hơi nước trực tiếp

 Chưng cất

 Phân loại theo phương pháp cấp nhiệt ở đáy tháp:

 Cấp nhiệt trực tiếp

 Cấp nhiệt gián tiếp


Vậy: Đối với hệ Etanol – Nước, ta chọn phương pháp chưng cất liên tục cấp nhiệt gián
tiếp.
1.2.3. Thiết bị chưng cất
Trong sản xuất thường dùng nhiều loại thiết bị khác nhau để tiến hành chưng cất. Tuy
nhiên yêu cầu cơ bản chung của các thiết bị vẫn giống nhau nghĩa là diện tích bề mặt

5
tiếp xúc pha phải lớn, điều này phụ thuộc vào mức độ phân tán của một lưu chất này
vào lưu chất kia. Nếu pha khí phân tán vào pha lỏng ta có các loại tháp mâm, nếu pha
lỏng phân tán vào pha khí ta có tháp chêm, tháp phun,… Ở đây ta khảo sát 2 loại
thường dùng là tháp mâm và tháp chêm.

 Tháp mâm: thân tháp hình trụ, thẳng đứng phía trong có gắn các mâm có cấu
tạo khác nhau, trên đó pha lỏng và pha hơi được cho tiếp xúc với nhau. Tùy theo
cấu tạo của đĩa, ta có:

 Tháp mâm chóp : trên mâm bố trí có chóp dạng tròn, xupap, chữ s…

 Tháp mâm xuyên lỗ: trên mâm có nhiều lỗ hay rãnh

 Tháp chêm (tháp đệm): tháp hình trụ, gồm nhiều bậc nối với nhau bằng mặt bích
hay hàn. Vật chêm được cho vào tháp theo một trong hai phương pháp: xếp ngẫu
nhiên hay xếp thứ tự.
So sánh ưu nhược điểm của các loại tháp

Tháp chêm Tháp mâm


 Cấu tạo khá đơn giản.  Hiệu suất cao
Ưu điểm
 Trở lực thấp  Hoạt động ổn định
 Hiệu suất thấp  Trở lực cao
Nhược điểm  Độ ổn định kém  Cấu tạo phức tạp
 Thiết bị nặng

Vây: Trong báo cáo này ta sử dụng tháp chêm để chưng cất hệ Etanol-Nước
1.3. Thiết kế quy trình công nghệ
Etanol là một chất lỏng tan vô hạn trong H2O, nhiệt độ sôi là 78,4oC ở 760mmHg,
nhiệt độ sôi của nước là 100oC ở 760mmHg : hơi cách biệt khá xa nên phương pháp
hiệu quả để thu etanol có độ tinh khiết cao là phương pháp chưng cất. Trong trường
hợp này, ta không thể sử dụng phương pháp cô đặc vì các cấu tử đều có khả năng bay
hơi, và không sử dụng phương pháp trích ly cũng như phương pháp hấp thụ do phải
đưa vào một khoan mới để tách, có thể làm cho quá trình phức tạp hơn hay quá trình
tách không được hoàn toàn.
1.3.1. Sơ đồ quy trình
(Nếu mục này viết còn dư như này thì chừa để để bản vẽ vào, mục 1.3.2 viết vào trang
mới)

6
1.3.2. Thuyết minh sơ đồ
Hỗn hợp Etanol – Nước có nồng độ etanol 21% (theo khối lượng), nhiệt độ khoảng
28oC tại bồn chứa nguyên liệu (11) được bơm (1) bơm lên bồn cao vị (2) sau đó đưa
qua thiết bị đun sôi nhập liệu (3). Tại đây, hỗn hợp được đun sôi đến nhiệt độ sôi, bẫy
hơi (12) được lắp vào để tách nước ngưng tụ trong đường ống, hỗn hợp được đưa vào
tháp chưng luyện ở đĩa nhập liệu.
Trên đĩa nhập liệu, chất lỏng được trộn với phần lỏng từ đoạn cất của tháp chưng
luyện (5) chảy xuống. Trong tháp, hơi đi từ dưới lên gặp chất lỏng từ trên xuống. Ở
đây, có sự tiếp xúc và trao đổi giữa hai pha với nhau. Pha lỏng chuyển động trong
phần chưng càng xuống dưới càng giảm nồng độ các cấu tử dễ bay hơi vì đã bị pha hơi
tạo nên từ nồi đun lôi cuốn cấu tử dễ bay hơi. Nhiệt độ càng lên trên càng thấp, nên khi
hơi đi qua các đĩa từ dưới lên thì cấu tử có nhiệt độ sôi cao là nước sẽ ngưng tụ lại,
cuối cùng trên đỉnh tháp ta thu được hỗn hợp có cấu tử etanol chiếm nhiều nhất (có
nồng độ 78% theo khối lượng). Hơi này đi vào thiết bị ngưng tụ (6) và được ngưng tụ
hoàn toàn.
Bình phân phối (9) chia chất lỏng này làm hai phần: một phần chất lỏng ngưng tụ đi
qua thiết bị làm nguội sản phẩm đỉnh (7), được làm nguội đến 35 oC , rồi được đưa qua
bồn chứa sản phẩm đỉnh (8); phần còn lại của chất lỏng ngưng tụ được đưa qua lưu
lượng kế (4) để đo lưu lượng chất lỏng đi qua đường ống sau đó hoàn lưu rồi về tháp
chưng cất (5) ở đĩa trên cùng với tỉ số hoàn lưu tối ưu. Một phần cấu tử Etanol có nhiệt
độ sôi thấp được bốc hơi, còn lại cấu tử nước có nhiệt độ sôi cao trong chất lỏng ngày
càng tăng. Cuối cùng, ở đáy tháp ta thu được hỗn hợp lỏng hầu hết là các cấu tử khó
bay hơi (nước). Hỗn hợp lỏng ở đáy có nồng độ Etanol là 5% kg Etanol/kg hỗn hợp,
còn lại là nước. Dung dịch sản phẩm đáy đi ra khỏi tháp vào nồi đun (10) . Trong nồi
đun dung dịch lỏng một phần sẽ bốc hơi cung cấp lại cho tháp để tiếp tục làm việc,
phần còn lại ra khỏi nồi đun được đưa vào thiết bị làm nguội sản phẩm đáy (14). Sản
phẩm đáy sau khi được làm nguội sẽ được đưa vào bồn chứa sản phẩm đáy (13).

7
CHƯƠNG 2. TÍNH TOÁN CÂN BẰNG VẬT CHẤT

2.1. Các thông số ban đầu


Chọn loại tháp là tháp chêm. Thiết bị hoạt động liên tục.
Khi chưng luyện dung dịch Etanol thì cấu tử dễ bay hơi là Etanol.

 Hỗn hợp:

 Etanol: C2H6O, MR = 46 (g/mol)

 Nước: H2O, MN = 18 (g/mol)

 Năng suất nhập liệu: GF = 1410 (kg/h)

 Nồng độ nhập liệu: 𝑥̅F = 21% (kg Etanol/ kg hỗn hợp)

 Nồng độ sản phẩm đỉnh: 𝑥̅D = 78% (kg Etanol/ kg hỗn hợp)

 Chọn:

 Nồng độ sản phẩm đáy: 𝑥̅W = 5% (kg Etanol/kg hỗn hợp)

 Nhiệt độ nguyên liệu ban đầu: tBD = 28℃

 Nhiệt độ sản phẩm đỉnh sau khi làm nguội: t’D = 35℃

 Nhiệt độ sản phẩm đáy sau khi trao đổi nhiệt với nguyên liệu ban đầu t’W = 60℃

 Trạng thái nhập liệu vào tháp chưng cất là trạng thái lỏng sôi.

 Các ký hiệu:

 GF, F: suất nhập liệu tính theo kg/h, kmol/h.

 GD,D: suất lượng sản phẩm đỉnh tính theo kg/h, kmol/h.

 GW,W: suất lượng sản phẩm đáy tính theo kg/h, kmol/h

 L: suất lượng sản phẩm hoàn lưu kmol/h.

 xi, 𝑥̅i: nồng độ mol, phần khối lượng của cấu i.

 y*: nồng độ phần mol của cấu tử dễ bay hơi trong pha hơi cân bằng với pha lỏng.

8
2.2. Xác định suất lượng sản phẩm đỉnh và sản phẩm đáy thu được
2.2.1. Nồng độ mol của Etanol trong tháp
xF 0,21
MR 46
xF¿ = =0,09(phần mol Etanol)
x F 1−x F 0,21 1−0,21
+ +
MR M N 46 18

xD 0,78
MR 46
xD¿ = =0,58 (phần mol Etanol)
x D 1−x D 0,78 1−0,78
+ +
MR MN 46 18

xW 0,05
MR 46
xW¿ = =0,02(phần mol Etanol)
x W 1−x W 0,05 1−0,05
+ +
MR MN 46 18

Khối lượng trung bình của dòng nhập liệu

MF = MRxF + (1 - xF)MN = 460,09 + 180,91 = 20,52 (kg/kmol)


GF 1410
Vậy: F = = =68,71(kmol/h)
M 20,52

2.2.2. Xác định suất lượng mol của các dòng vất chất
Phương trình cân bằng vật chất cho toàn tháp

{F × x =DF=D+
F D
W
× x +W × x W

Thế các giá trị vào ta được hệ phương trình sau

{68,71× 0,09=D
68,71=D+W
×0,58+ W ×0,02

Giải hệ phương trình, ta được:

{WD=8,59 kmol /h
=60,12 kmol /h

Khối lượng trung bình sản phẩm đỉnh , sản phẩm đáy lần lượt là:

MD = MRxD + (1 – xD)MN = 460,58 +180,42 = 34,24 (kg/kmol)

MW = MRxW + (1 – xW)MN = 460,02 +180,98 = 18,56 (kg/kmol)

 Suy ra:

GD = MD  D = 34,248,59 = 294,12 (kg/h)

9
GW = MW  W = 60,1218,56 = 1115,83 (kg/h)
Từ số liệu từ bảng 1.1 Bảng cân bằng lỏng- hơi cho hỗn hợp Etanol – Nước ở 760
mmHg

toC 100 90,5 86,5 83,5 81,7 80,8 80 79,4 79 78,6 78,4 78,4
x 0 5 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100
y 0 33,2 44,2 53,1 57,6 61,4 65,4 69,9 75,3 81,8 89,8 100
Ta xây dựng đồ thị t-x,y cho hệ Etanol – Nước:

100

90
Pha lỏng
Pha hơi
TF = 87,3

80

70
xF
0 = 0,09
10 20 30 40 50 60 70 80 90 100

Hình 2. 1 Đồ thị t – x,y cho hệ Etanol - Nước

Do ta chọn trạng thái nhập liệu vào tháp chưng cất là trạng thái lỏng sôi nên từ đồ thị
trên (hình 2.1 ), tại xF = 0,09 ta nội suy từ đồ thị ra nhiệt độ nhập liệu vào tháp chưng
cất là TF = 87,3oC, nội suy từ đồ thị (hình 1.2) được y ¿ =¿ 0,42
2.2.3. Các phương trình làm việc
2.2.3.1 Phương trình làm việc của phần luyện

R x
y= x + D (1)
R+1 R+1

Trong đó: R là tỷ số hoàn lưu, R = 1,3Rmin + 0,3

10
x D− y ¿F 0,58−0,42
Tỷ số hoàn lưu tối thiểu: Rmin¿ ¿ = =0,48
y F−x F 0,42−0,09

Vậy tỷ số hoàn lưu làm việc R = 1,30,48 + 0,3 = 0,924


Thay vào phương trình (1), ta có:
0,924 0,58
y= x+
0,924+ 1 0,924 +1

 y = 0,48x + 0,3
2.2.3.2 Phương trình làm việc của phần chưng

Suất lượng mol tương đối của dòng nhập liệu


x D – x W 0,58−0,02
f= = =8
x F – xW 0,09−0,02

Phương trình làm việc phần chưng


R+ f 1−f 0,924 ×8 1−8
y= x+ × xW = x+ ×0,02
R+1 R+1 0,924 +1 0,924 +1

 y=3,84 x−0,07
2.2.3.3 Vẽ biểu đồ chưng cất, xác định số mâm lý thuyết

Bước 1: Vẽ đường cân bằng lỏng – hơi của hỗn hợp Etanol – Nước đem chưng cất.
Bước 2: Vẽ đường nhập liệu có phương trình x = xF = 0,09
Bước 3: Vẽ đường làm việc phần luyện có phương trình y = 0,48x + 0,3 đi qua 2 điểm
D (xD;yD) và (0;xD/(R+1)) hay D (0,58;0,58) và điểm (0;0,30)
Bước 4: Vẽ đường làm việc phần chưng đi qua 2 điểm W (x W;yW=xW) và giao điểm F
của đường nhập liệu và đường làm việc phần luyện.

11
Bước 5: Vẽ các đường bậc thang giới hạn bởi 2 đường làm việc và đường cân bằng,
đếm số bậc thang và số mâm lý thuyết của tháp chưng cất.

100

90

80

70

60

50
Viết tên đường, điểm
40
ra luôn nhá

30

20

10

0
0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100

Hình 2. 2 Đồ thị biểu diễn số mâm

Từ đồ thị ta đếm được có 5 mâm lý thuyết, trong đó 2 mâm phần luyện và 3 mâm
phần chưng.
2.2.3.4 Xác định số mâm thực tế

Số mâm thực tế tính theo hiệu suất trung bình, công thức IX.59, trang 170[2]:
N¿
Ntt =
ηtb

Trong đó:
ηtb : hiệu suất trung bình của đĩa là một hàm số của độ bay hơi tương đối và độ

nhớt của hỗn hợp lỏng: 𝜂 = 𝑓(𝛼; 𝜇)


Ntt: số mâm thực tế.
Nlt: số mâm lý thuyết
a. Xác định hiệu suất trung bình của tháp (ηtb ):

12
Độ bay hơi tương đối của cấu tử dễ bay hơi, dùng công thức IX.61, trang 171[2]:
y¿ 1−x
α= ¿×
1− y x

Với:
x: phần mol của rượu trong pha lỏng
𝑦∗: phần mol của rượu trong pha hơi cân bằng với pha lỏng.
b. Tại vị trí nhập liệu
¿
Ta có: xF = 0,09, tra đồ thị cân bằng hệ Etanol – Nước và đồ thị t – x,y, ta được: y F =
0,42, tF = 87,3℃
¿
y 1−x F 0,42 1−0,09
α F= F ¿ × = × =7,32
1− y F xF 1−0,42 0,09

Ta có: x F =21 % , tF = 87,3℃, Tra bảng I.101, trang 92, ta có:[3]

nước = 0,5810-3Ns/m2

etanol = 0,4610-3Ns/m2
Từ công thức I.12, trang 84[3], ta có:
Độ nhớt của hỗn hợp:

lg hỗn hợp = x1lg 1 + (1- x1)lg 2


Ta có:

lg F = xFlg etanol + (1- xF)lg nước

= 0,09lg0,4610-3 + (1- 0,09)lg0,5810-3

= 0,5710-3

 F = 0,5710-3Ns/m2

Suy ra: F  F = 7,22  0,5710-3 =4,1210-3

Tra hình IX.11, trang 171[2], ta có: 𝜂F = 34,64%


c. Tại vị trí mâm đỉnh:
Ta có: xD = 0,58; tra đồ thị cân bằng hệ Etanol – Nước (hình 1.2) và đồ thị t – x,y (hình
2.1), ta được: y*D = 0,69; tD = 79, 52℃
y ¿D 1−x D 0,69 1−0,58
α D= ¿ × = × =1,61
1− y D x D 1−0,69 0,58

Ta có: x D =78 % , tD = 79,52℃, Tra bảng I.101, trang 92 , ta có:[3]


13
nước = 0,3610-3Ns/m2

etanol = 0,5810-3 Ns/m2


Từ công thức I.12, trang 84[3], ta có:

lg D = xDlg etanol + (1- xD)lg nước

= 0,58lg0,5810-3 + (1- 0,58)lg0,3610-3

= 0,4710-3

 D = 0,4710-3Ns/m2

Suy ra: D  D = 1,61  0,4710-3 = 0,7610-3

Tra hình IX.11, trang 171[2], ta có: 𝜂D = 52,8%


d. Tại vị trí mâm đáy:
Ta có: xW = 0,02 ; tra đồ thị cân bằng hệ Etanol – Nước (hình 1.2) và đồ thị t – x,y
(hình 2.1), ta được: y*W=0,133; tW= 96,2℃
¿
yW 1−x W 0,133 1−0,02
α W= ¿ × = × =7,52
1− y W xW 1−0,133 0,02

Ta có: x W =5 % , tW = 96,2℃, Tra bảng I.101, trang 92, ta có:[3]

nước = 0,2910-3Ns/m2

etanol = 0,1210-3Ns/m2
Từ công thức I.12, trang 84[3], ta có:

lg W = xWlg etanol + (1-xW)lg nước

= 0,02lg0,1210-3 + (1-0,02)lg0,2910-3

= 0,2810-3

 W = 0,2810-3Ns/m2

Suy ra: W  W = 7,52  0,2810-3 = 2,1110-3

Tra hình IX.11, trang 171[2], ta có: 𝜂W = 4,12%


 Suy ra: Hiệu suất trung bình của tháp:
η F +η D +η W 0,3464 +0,5280+0,0412
ηtb = = =¿ 0,3052
3 3

 Số mâm thực tế

14
5
Ntt = =16
0,3052
3
Nttchưng = =10
0,3052
2
Nttluyện = =¿6
0,3052

Vậy số mâm thực tế là 16 mâm, trong đó có 10 mâm của đoạn chưng và 6 mâm của
đoạn luyện.

15
CHƯƠNG 3. TÍNH CÂN BẰNG NĂNG LƯỢNG

3.1. Cân bằng nhiệt lượng của thiết bị đun nóng hỗn hợp đầu
Cân bằng nhiệt lượng của thiết bị đun nóng hỗn hợp đầu, Công thức IX.149,
trang 196[2]:
QD1 + Qf = QF + Qng1 + Qxq1
Trong đó:
QD1: Nhiệt lượng do hơi đốt mang vào
Qf: Nhiệt lượng do hỗn hợp đầu mang vào
QF: Nhiệt lượng do hỗn hợp đầu mang ra
Qng1: Nhiệt lượng do nước ngưng mang ra
Qxq1: Nhiệt lượng mất ra môi trường xung quanh, lấy bằng 5% nhiệt tiêu tốn

 Nhiệt lượng do hơi đốt mang vào, Công thức IX.150, trang 196[2]:

QD1 = D1 λ1= D1 (r1 + C1t1), J/h


Trong đó:
D1: lượng hơi đốt, kg/h
r1: ẩn nhiệt hóa hơi, J/kg
λ 1: hàm nhiệt (nhiệt lượng riêng của hơi đốt), J/kg
t1: nhiệt độ nước ngưng, oC
C1: nhiệt dung riêng của nước ngưng, J/kg. độ
Tra bảng I.212, trang 254[3], ta có:
Ở áp suất 2 at, t1= 119,62oC và r1= 2203290,94 J/kg

 Nhiệt lượng do hỗn hợp đầu mang vào, công thức IX.151, trang 196[2]:

Qf = F Cf tf, J/h


Trong đó: F = 1410 kg/h (lượng hỗn hợp đầu)
Cf: nhiệt dung riêng của hỗn hợp đầu
tf = 28oC : nhiệt độ đầu của hỗn hợp
Ở tf= 28oC, tra bảng I.154, trang 172 và I.147, trang 165[3], ta được:

16
→ Cetanol = 2572 J/kg.độ và Cnước= 4181,48 J/kg.độ
Cf = x F Cethanol + (1 - x F )Cnước = 0,212572 + (1 - 0,21)4181,48 = 3843,49 J/kg.độ
→ Qf= 14103843,4928= 151740985,2 J/h = 42,15 kW

 Nhiệt lượng do hỗn hợp đầu mang ra, công thức IX.152, trang 196[2]:

QF = F CF tF, J/h


Trong đó:
F = 1410 kg/h (lượng hỗn hợp đầu)

CF: nhiệt dung riêng của hỗn hợp khi đi ra

tF = 87,3oC : nhiệt độ hỗn hợp khi ra khỏi thiết bị đun nóng

Ở tF = 87,3oC, tra bảng I.154, trang 172 và I.147, trang 165[3], ta được:

→ Cetanol = 3993,22 J/kg.độ và Cnước= 4205,29 J/kg.độ


CF = x F Cethanol + (1 - x F )Cnước = 0,213993,22 + (1 - 0,21)4205,29 = 4160,76
J/kg.độ
→ QF= 14104160,7687,3 = 512160430,7 J/h = 142,27 kW

 Nhiệt lượng do nước ngưng mang ra, công thức IX.153, trang 197[2], ta có:
Qng1 = Gng1C1t1 = D1C1t1
Gng1: lượng nước ngưng bằng lượng hơi đốt, kg/h

 Nhiệt lượng mất ra môi trường xung quanh lấy bằng 5% nhiệt tiêu tốn, công
thức IX. 154, trang 197[2]:
Qxq1 = 0,05QD1= 0,05D1r1 , J/h

 Lượng hơi đốt (lượng hơi nước) cần thiết để đun nóng dung dịch đầu đến nhiệt
độ sôi, công thức IX.155, trang197, ta có:
QF +Qng 1+Q xq1−Q f Q F −Qf
D 1= =
λ1 0,95 ×r 1

142,27−42,15 kg kg
→ D 1= × 1000=0,048 =172,19
0,95× 2203290,94 s h

3.2. Cân bằng nhiệt lượng của tháp chưng cất


Tổng lượng nhiệt mang vào tháp bằng tổng lượng nhiệt mang ra, công thức
IX.156, trang 197[2]:
QF + QD2 + QR = Qy + QW + Qng2 + Qxq2
Trong đó:

17
QF: Nhiệt lượng do hỗn hợp đầu mang vào tháp
QD2: Nhiệt lượng do hơi đốt mang vào tháp
QR: Nhiệt lượng do lượng lỏng hồi lưu mang vào
Qy: Nhiệt lượng do hơi mang ra ở đỉnh tháp
QW: Nhiệt lượng do sản phẩm đáy mang ra
Qng2: Nhiệt lượng do nước ngưng mang ra
Qxq2: Nhiệt lượng mất ra môi trường xung quanh, lấy bằng 5% nhiệt tiêu tốn

 Nhiệt lượng do hỗn hợp đầu mang vào tháp: QF = 512160430,7 J/h = 142,27 kW
 Nhiệt lượng do hơi đốt mang vào tháp, công thức IX.157, trang 197[2]:

QD2 = D2λ2 = D2(r2 + C2t2)


Trong đó:
D2: Lượng hơi đốt cần thiết để đun sôi dung dịch trong đáy tháp, kg/h
r2: ẩn nhiệt hóa hơi, J/kg
λ2: hàm nhiệt (nhiệt lượng riêng của hơi đốt), J/kg
t2: nhiệt độ nước ngưng, oC
C2: nhiệt dung riêng của nước ngưng, J/kg.độ
Dùng hơi nước ở áp suất 2 at, t2= 119,62oC và r2 = r1 = 2203290,94 J/kg

 Nhiệt lượng do lượng lỏng hồi lưu mang vào, công thức IX.158, trang 197[2]:

QR = GRCRtR = D RCRtR
Ta có: xD= 0,58 → tR = tD= 79,52oC: nhiệt độ của chất lỏng hồi lưu
D = 294,12 kg/h (Lượng sản phẩm đỉnh) ; R= 0,924 (chỉ số hồi lưu)

Ở tD= 79,52oC, tra bảng I.154, trang 172 và I.147, trang 165[3], ta có:
→ Cetanol = 3447,27 J/kg.độ và Cnước= 4198,77 J/kg.độ
CR = CD = x D Cethanol + (1- x D )Cnước = 0,783447,27 + (1-0,78)4198,77= 3612,6 J/kg.độ

→ QR= 294,123612,679,520,924= 78071545,64 J/h= 21,69 kW

 Nhiệt lượng do hơi mang ra ở đỉnh tháp, công thức IX.159, trang 197[2]:

Qy = D (1+R)λD

λD : nhiệt lượng riêng của hơi ở đỉnh tháp: λD = λethanol y D + λnước(1− y D )

18
Ta có: xD = 0,58 → yD= 0,69
y D × M Etanol 0,69× 46
y D= = =0,85
y D × M Etanol +(1− y D )× M Nước 0,69× 46+(1−0,69)×18

Ở tD= 79,52oC, tra bảng I.212, trang 254[3], ta có:


→ rnước = 2342430,86 J/kg

 retanol= 846537,47 J/kg


Ở tD = 79,52oC, Cetanol = 3447,27 J/kg.độ và Cnước= 4198,77 J/kg.độ

λNước = rnước + tDCNước = 2342430,86 + 79,524198,77 = 2676317,05 J/kg

λEtanol = rEtanol + tDCEtanol = 846537,47 + 79,523447,27 = 1120664,38 J/kg

λD=λethanol y D+λnước( 1− y D )  1120664,380,85+2676317,05(1-0,85) = 1354012,28


J/kg

 Qy = 294,12(1+0,924) 1354012,28 = 766217784,6 J/h = 212,84 kW

 Nhiệt lượng do sản phẩm đáy mang ra, công thức IX.160, trang 197[2]:

QW = W tWCW
W =¿1115,83 kg/h (Lượng sản phẩm đáy)

Ta có: xW= 0,02 → tW= 96,2oC: nhiệt độ của sản phẩm đáy
Ta có: tW= 96,2oC, tra bảng I.154, trang 172 và I.147, trang 165[3], ta được:
→ Cetanol = 1013,23 J/kg.độ và Cnước= 4214,39 J/kg.độ
CW = x W Cethanol + (1- x W )Cnước = 0,051013,23 + (1-0,05) 4214,39= 4054,33 J/kg.độ
→ QW= 1115,834054,3396,2= 435203320,8 J/h= 120,89 kW

 Nhiệt lượng do nước ngưng mang ra, công thức IX.161, trang 198[2]:
Qng1= Gng1C2t2= 0
Trong đó:
Gng1: lượng nước ngưng tụ, kg/h
C2, t2: nhiệt dung riêng J/kg.độ và nhiệt độ của nước ngưng oC

 Nhiệt lượng mất ra môi trường xung quanh lấy bằng 5% nhiệt tiêu tốn, công
thức IX.162, trang 198[2]:

Qxq2 = 0,05QD2= 0,05D2r2 , J/h


Vậy lượng hơi đốt cần thiết để đun sôi dung dịch ở đáy tháp, công thức IX.163,

19
trang 198[2], ta có:
Q y +QW +Qng 2 +Qxq 2−QF −Q R Q y + Q W −Q F −QR
D 2= =
λ2 0,95 ×r 2

Q y +QW −QF −QR 212,84+120,89−142,27−21,69


 D 2= ×1000 = ×1000 = 0,081kg/s =
0,95 ×r 2 0,95× 2203290,94
291,6 kg/h
3.3. Cân bằng nhiệt lượng cho thiết bị ngưng tụ sản phẩm đỉnh
Công thức IX.165, trang 198[2], ta có:
Ngưng tụ hoàn toàn: D × (1+R)×rD= Gn1×Cn×(t2 - t1)
D×(1+ R)×r D
Lượng nước lạnh tiêu tốn:Gn 1= C ×( t −t ) , kg/h
n 2 1

Với:
r1: ẩn nhiệt ngưng tụ, J/kg
Cn: nhiệt dung riêng của nước làm lạnh, J/kg.độ

Ở tD =79,52oC  rnước = 2342430,86 J/kg và retanol= 846537,47 J/kg

rD=rethanol y D+rnước( 1− y D )  846537,470,85+2342430,86(1-0,85) = 1070921,48 J/kg


Chọn nhiệt độ vào và ra của nước làm lạnh: t1= 28oC, t2 = 52oC
t 1 +t 2 28+52
 ttb = = =40
2 2
Ở nhiệt độ trung bình ttb= 40oC, tra bảng I.147, trang 165[3], ta được:
→ Cn= 4181,115 J/kg.độ
→ Lượng nước cần làm mát cho thiết bị ngưng tụ:
D×(1+ R) ×r D 294,12×(1+0,924) ×1070921,48 kg kg
G n 1= = =6039,26 =1,68
C n ×( t 2−t 1) 4181,115×(52−28) h s

3.4. Cân bằng nhiệt lượng cho thiết bị làm nguội sản phẩm đỉnh
Vì ngưng tụ hoàn toàn trong thiết bị ngưng tụ nên ta có công th ức IX.167, trang
198[2]:
D × (t '1−t '2)×CD= Gn4×Cn×(t2 - t1)

Trong đó:
CD: nhiệt dung riêng của sản phẩm đỉnh đã ngưng tụ, J/kg.độ
' '
t 1, t 2: nhiệt độ đầu và cuối của sản phẩm đã ngưng tụ

Gn4: lượng nước lạnh tiêu tốn, kg/h

20
Nhiệt độ sản phẩm vào thiết bị làm lạnh: t '1 = 79,52oC

Nhiệt độ sản phẩm ra khỏi thiết bị làm lạnh, chọn t '2 = 40oC

Nhiệt độ nước làm mát vào thiết bị làm lạnh, chọn t1= 28oC
Nhiệt độ nước làm mát ra khỏi thiết bị làm lạnh, chọn t2= 40oC
t 1 +t 2 28+ 40
 ttb = = =34
2 2

Ở nhiệt độ trung bình ttb= 34oC, tra bảng I.147, trang 165, ta được:
→ Cn = 4180,897 J/kg.độ
Nhiệt độ trung bình của sản phẩm đỉnh:
t ' 1 +' t 2 79,52+ 40
 t’tb = = =59,76
2 2

Ở nhiệt độ trung bình t’tb= 59,76oC, tra bảng I.147, trang 165 và I.154, trang 172[3], ta
được:
→ Cetanol = 3252,474 J/kg.độ và Cnước= 4187,0026 J/kg.độ
CD = x D Cethanol + (1- x D )Cnước = 0,783252,474+(1-0,78)4187,0026 = 3458,07 J/kg.độ
→ Lượng nước lạnh tiêu tốn cho thiết bị làm lạnh:
' '
D ×(t 1−t 2 )× C D 294,12×(79,52+ 40) ×3458,07
Gn 4 = = =2422,97 kg/h
C n ×(t 2−t 1) 4180,897×( 40−28)

3.5. Cân bằng nhiệt lượng cho thiết bị đun sôi đáy tháp
QD3 + QW1 = Q’W1 + QD2+ Qng3 + Qxq3

 Nhiệt lượng do hơi đốt mang vào thiết bị đun sôi đáy tháp:

QD3 = D3λ3 = D3(r3 + C3t3)


Trong đó:
D3: Lượng hơi đốt, kg/h
r3: ẩn nhiệt hóa hơi, J/kg
λ3: hàm nhiệt (nhiệt lượng riêng của hơi đốt), J/kg
t3: nhiệt độ nước ngưng, oC
C3:nhiệt dung riêng của nước ngưng, J/kg.độ
Dùng hơi nước ở áp suất 2at, t3 =119,62oC và r2 = r1= r3= 2203290,94 J/kg

 Nhiệt lượng do sản phẩm đáy mang vào:

21
QW1 = QW = 120,89 kW

 Nhiệt lượng do sản phẩm đáy mang ra khỏi thiết bị đun sôi đáy tháp:

Q’W1 = W 1t’WC’W
W 1115,83
W 1= = =557,92kg/h ( Lượng sản phẩm đáy)
2 2
Chọn t’W = 100oC: nhiệt độ của sản phẩm đáy mang ra
Ở t’W = 100oC, tra bảng I.154, trang 172 và I.147,trang 165[3], ta được:
→ Cetanol = 1017,5 J/kg.độ và Cnước= 4218,75 J/kg.độ
C’W = x W Cethanol + (1- x W )Cnước = 0,051017,5 + (1-0,05) 4218,75= 4058,69 J/kg.độ
→ Q’W1= 557,921004058,69= 226442432,5 J/h= 62,9 kW
 Nhiệt lượng do hơi đốt mang ra, công thức IX.157, trang 197[2]:

QD2 = D2λ2 = D2(r2 + C2t2)


Dùng hơi nước ở áp suất 2 at, t 2= 119,62oC, C2 = 4215,4 J/kg.độ và r2 = r1 =
2203290,94 J/kg

 QD2 = D2(r2 + C2t2) = 291,6(2203290,94+4215,4 119,62) = 789517814,9 J/h =


219,31 kW

 Nhiệt lượng do nước ngưng mang ra, công thức IX.153, trang 197[2]:

Qng3= Gng3C3t3 = D3C3t3


Gng1: lượng nước ngưng bằng lượng hơi đốt, kg/h

 Nhiệt lượng mất ra môi trường xung quanh lấy bằng 5% nhiệt tiêu tốn:

Qxq3 = 0,05QD3= 0,05D3r3 , J/h

 Lượng hơi đốt (lượng hơi nước) mang vào thiết bị đun sôi đáy tháp:
Q D 2+ Q' W +Qng 3+ Qxq3 −Qw Q ' W + QD 2−QW
D 3= =
λ3 0,95× r 3

62,9+219,31−120,89
 D3= 0,95 ×2203290,94 ×1000=¿0,077 kg/s = 277,46 kg/h

3.6. Cân bằng nhiệt lượng cho thiết bị làm nguội sản phẩm đáy, công thức IX.167,
trang 198[2], ta có:
W 1 × (t '1−t '2)×CW1= Gn4×Cn×(t2 - t1)

Trong đó:
CW1 : nhiệt dung riêng của sản phẩm đáy lấy từ nồi đun đáy tháp, J/kg.độ
t’1 , t’2 : nhiệt độ đầu và cuối của sản phẩm từ nồi đun đáy tháp

22
Gn4: lượng nước lạnh tiêu tốn, kg/h
− Nhiệt độ sản phẩm (từ nồi đun sôi đáy tháp) vào thiết bị làm lạnh: t’1= 105oC
− Nhiệt độ sản phẩm ra khỏi thiết bị làm lạnh, chọn t’2 = 300C
− Nhiệt độ nước làm mát vào thiết bị làm lạnh, chọn t1= 280C
− Nhiệt độ nước làm mát ra khỏi thiết bị làm lạnh, chọn t2= 400C
t 1 +t 2 28+ 40
 ttb = = =34
2 2

Ở nhiệt độ trung bình ttb= 34oC, tra bảng I.147, trang 165, ta được:
→ Cn = 4180,897 J/kg.độ
Nhiệt độ trung bình của sản phẩm đáy:
t ' 1 +t ' 2 105+30
 t’tb = = =67,5
2 2

Ở nhiệt độ trung bình t’tb= 67,5oC, tra bảng I.147, trang 165 và I.154, trang 172[3], ta
được:
→ Cetanol = 3063,75 J/kg.độ và Cnước= 4190,9 J/kg.độ

CW1 = x W Cethanol + (1- x W )Cnước = 0,053063,75+(1-0,05)4190,9 = 4134,54 J/kg.độ

→ Lượng nước lạnh tiêu tốn cho thiết bị làm lạnh:


W 1 ×(t '1−t '2 )× CW 1 557,92×(105−30)× 4134,54
Gn 4 = = =3448,34 kg/h
C n ×(t 2−t 1) 4180,897 ×(40−28)

23
CHƯƠNG 4. TÍNH THIẾT BỊ CHÍNH

4.1. Tính đường kính tháp chưng cất


Đường kính tháp được xác định theo công thức IX.90, trang 181[2], ta được:

D=0,0188×
√ g tb
( ρ y × ω y )tb
,m

Trong đó:
gtb: lượng hơi trung bình trong tháp, kg/h
(ρ y × ω y )tb: tốc độ hơi trung bình đi trong tháp, kg/m2.s

Vì rằng lượng hơi và lượng lỏng thay đổi theo chiều cao của tháp và khác nhau trong
mỗi đoạn cho nên ta phải tính lượng hơi trung bình riêng cho từng đoạn.
4.1.1. Đường kính đoạn cất
Tra công thức IX.91, trang 181[2], Lượng hơi trung bình trong đoạn cất:
gđ + g1
gtb =
2

Trong đó:
gđ: lượng hơi đi ra khỏi đĩa trên cùng của tháp, kg/h hay kmol/h
g1: lượng hơi đi vào đĩa dưới cùng của đoạn cất, kg/h hay kmol/h
Từ công thức IX.92, trang 181[2], ta có:

gđ= GR + GD = GD(R+1)= 294,12(0,924+1) = 565,89 kg/h


Lượng hơi g1, hàm lượng hơi y1 và lượng lỏng G1 đối với đĩa thứ nhất của đoạn cất
được xác định theo hệ phương trình cân bằng vật liệu và cân bằng nhiệt lượng sau,
theo công thức IX.93, IX.94, IX.95, trang 182[2], ta có::

{
g1=G1 +G D
g 1 × y 1=G 1 × x1 +G D × x D
g1 × r 1=g đ ×r đ

r1= retanoly1 + (1-y1)rnước : ẩn nhiệt hóa hơi của hỗn hợp hơi đi vào đĩa thứ nhất

rđ= retanol y D + (1- y D)rnước: ẩn nhiệt hóa hơi của hỗn hợp hơi đi ra khỏi đỉnh tháp

 Tại vị trí nhập liệu:


Ở tF= 87,3oC, tra bảng I.212, trang 254[3], ta có:

24
→ rnước = 2309857,56 J/kg

 retanol= 833508,14 J/kg

 r1= retanoly1 + (1-y1)rnước  833508,14y1 + (1-y1)2309857,56

= 2309857,56 – 3143365,7y1

 Tại vị trí đỉnh tháp:


Ở tD= 79,52oC, tra bảng I.212, trang 254[3], ta có:
→ rnước = 2342430,86 J/kg

 retanol= 846537,47 J/kg


Ta có: xD = 0,58 → yD= 0,69 → y D=0,85

rđ= retanol y D + (1- y D)rnước = 846537,470,85 + (1-0,85)2342430,86


= 1070921,48 J/kg
g1 ×r 1=g đ ×r đ = 565,891070921,48 = 606023756,3

{
g1=G1 +G D
g 1 × y 1=G 1 × x1 +G D × x D
g1 × r 1=g đ ×r đ

{
g1=G1+294,12
 g 1 × y 1=G1 × 0,21+ 294,12× 0,58
g1 ×r 1=606023756,3

{
g1 =524,94 kg /h
G1=230,82 kg / h
 r 1 =1154462,90 J /kg . độ
y 1=0,37 ( phần kg )=0,19( phầnmol )

 Lượng hơi trung bình trong đoạn cất:


565,89+524,94
gtb = =545,42 kg/h
2

 Lượng lỏng trung bình trong đoạn cất:


G 1+G D × R 230,82+294,12× 0,924
Gtb = = =251,29 kg / h
2 2

 Tốc độ khí hay hơi trong đoạn cất


Tốc độ hơi được xác định theo công thức IX.115, trang 187[2], ta có:

25
( ( )) ( ) ( )
'2 0,16 1/ 4 1/ 8
ω s × σ đ × ρ ytb μx Gx ρ ytb
lg × =A−1,75 ×
g × V 3đ × ρxtb μn Gy ρxtb

Trong đó:
ω ' s : tốc độ đảo pha, m/s

A: hằng số, A = -0,125


σ đ : bề mặt tự do của đệm (m2/m3)

V đ :thể tích tự do của đệm (m3/m3)

ρ ytb : khối lượng riêng trung bình của hơi (kg/m3)

ρ xtb : khối lượng riêng trung bình của lỏng (kg/m3)

μ x : độ nhớt của hỗn hợp lỏng ở điều kiện trung bình (Ns/m2)

μn : độ nhớt của nước ở 20oC (Ns/m2)

G y : lượng hơi trung bình đi trong đoạn cất (kg/h)

G x : lượng lỏng trung bình đi trong đoạn cất (kg/h)

 Tính khối lượng riêng chung bình:


Đối với pha hơi theo công thức IX.102, trang 183[2], ta có:
( y tb 1 × M etanol +(1− y tb 1) × M nước )× 273 3
ρ ytb = , kg / m
22,4 ×(t tb +273)

Với: Nồng độ phần mol trung bình:


y1 + y D 0,19+0,69
y tb 1= = =0,44 ( phần mol)
2 2

Nhiệt độ trung bình đoạn cất:


t F +t D 87,3+79,52
t tb = = =83,41oC
2 2
(0,44 × 46+(1−0,44) ×18)×273
 ρ ytb = =1,037 kg /m3
22,4 ×( 83,41+ 273)

Đối với pha lỏng, theo công thức IX.104, trang 183[2], ta có:
1 x tb 1 1−x tb1
= +
ρxtb ρ xtb1 ρxtb 2

Nồng độ phần khối lượng trung bình:


x F + x D 0,09+0,58
x tb1 = = =0,34( phần mol)
2 2

26
x tb1 × M etanol 0,34 × 46
 x tb1 = = =0,57( phần kl)
x tb 1 × M etanol +(1−x tb 1)× M nước 0,34 ×46 +(1−0,34)× 18

Ở t tb =83,41oC  ρnước =969,61 kg/ m , ρetanol =853,86 kg /m


3 3

 ρ xtb=¿ 900,062kg /m3

27
CHƯƠNG 5. TÍNH THIẾT BỊ PHỤ

28
CHƯƠNG 6. TÍNH KINH TẾ

29
CHƯƠNG 7. KẾT LUẬN

30
TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Võ Văn Ban and Vũ Bá Minh, Quá trình và thiết bị công nghệ hoá học, truyền
khối (tập 3). NXB Đại học Bách Khoa TP.HCM.
[2] TS Trần Xoa, PGS.TS Nguyễn Trọng Khuông, and TS Phạm Xuân Toản, Sổ tay
Quá trình và Thiết bị Công nghệ Hóa học Tập 2. NXB Khoa học và Kỹ thuật Hà
Nội.
[3] TS Trần Xoa, PGS.TS Nguyễn Trọng Khuông, and TS Phạm Xuân Toản, Sổ tay
Quá trình và Thiết bị Công nghệ Hóa học Tập 1. NXB Khoa học và Kỹ thuật Hà
Nội.

31

You might also like