Professional Documents
Culture Documents
1
Trường đại học Bách Khoa TP- HCM
Khoa kỹ thuật hóa học
Bộ môn quá trình và thiết bị
NHIỆM VỤ
ĐỒ ÁN THIẾT KẾ KỸ THUẬT HÓA HỌC-CH4007
Họ và tên: Lê Đức Thạc MSSV 2010630
Phạm Hoàng Phúc MSSV 1412974
1. ĐẦU ĐỀ:
Thiết kế thiết bị cô đặc nước đường dạng buồng đốt trong kiểu treo với
năng suất nhập liệu là 2000kg/h và thiết bị sấy thùng quay đường mía với
năng suất nhập liệu là 1000kg/h
2. SỐ LIỆU:
-Năng suất nhập liệu: 2000kg/h
-Nồng độ sản phẩm nhập liệu (đối với cô đặc) : 6% (theo khối lượng)
-Nồng độ sản phẩm sau khi cô đặc : 60% (theo khối lượng)
-Nồng độ sản phẩm sau khi sấy : 0,5% (theo khối lượng)
-Số nồi cô đặc: 3
-Các thông số khác tự chọn
3. NHIỆM VỤ:
3.1. Thuyết minh và tính toán
I. Tổng quan: giới thiệu về quá trình, thiết bị và tính chất nguyên liệu
II. Chọn và thuyết minh quy trình công nghệ
III. Tính cân bằng vật chất và năng lượng
IV. Tính thiết bị chính
V. Tính cơ khí
VI. Tính và chọn thiết bị phụ
VII. Kết luận
3.2. Vẽ
Nội dung vẽ: Quy trình công nghệ và chi tiết thiết bị chính
Kích thước A1: Số lượng: 4 bản
4. NGÀY GIAO
5. NGÀY HOÀN THÀNH
6. NGÀY BẢO VỆ
GVHD Ngày….Tháng….Năm
Trưởng bộ môn
2
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................................5
CHƯƠNG I: THIẾT KẾ THIẾT BỊ CÔ ĐẶC................................................................6
PHẦN 1 TỔNG QUAN..............................................................................................6
1.1 Định nghĩa...................................................................................................6
1.2 Các phương pháp cô đặc.............................................................................6
1.3 Thiết bị cô đặc.............................................................................................7
Giới thiệu về nguyên liệu:......................................................................................7
PHẦN 2 THUYẾT MINH QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ...........................................9
PHẦN 3 CÂN BẰNG VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG........................................11
3.1 Cân bằng vật chất............................................................................................11
Tổn thất nhiệt độ trên đường ống dẫn hơi thứ:.....................................................14
3.2 Cân bằng nhiệt lượng......................................................................................15
Phần 4 Tính toán thiết bị chính.................................................................................17
4.1 Kích thước thiết bị chính................................................................................17
4.2 Tính cơ khí thiết bị chính...............................................................................26
CHƯƠNG II THIẾT KẾ THIẾT BỊ SẤY.....................................................................43
PHẦN 1 TỔNG QUAN............................................................................................43
1.1 Định nghĩa sấy:...............................................................................................43
1.2 Thiết bị sấy................................................................................................43
PHẦN 2 CÂN BẰNG VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG.......................................44
Thông số:.......................................................................................................................44
2.1. Tính cân bằng vật liệu...................................................................................45
2.2 Cân bằng năng lượng......................................................................................45
PHẦN 3 TÍNH TOÁN THIẾT BỊ.................................................................................59
Thông số:.......................................................................................................................59
3.1. Tính toán thiết bị chính:.....................................................................................60
3.1.1. Tính toán các thông số cơ bản của thùng sấy:............................................60
3
3.1.2. Tính chọn cánh đảo trộn.............................................................................63
3.1.3. Thiết kế bộ phận truyền động cho thùng quay...........................................65
3.2 Tính toán thiết bị phụ:.........................................................................................74
3.2.1 Tính toán buồng đốt:....................................................................................74
3.2.2 Tính toán khí động, chọn quạt gió...............................................................84
3.2.3 Tính trở lực..................................................................................................84
KẾT LUẬN...................................................................................................................89
Tài liệu tham khảo0
4
LỜI MỞ ĐẦU
Công nghiệp mía đường ở Việt Nam đang rất phát triển. Hiện nay nhiều nhà máy
đã được trang bị những thiết bị hiện đại mang tính tự động hóa cao, đồng thời áp dụng
nhiều công nghệ mới vào sản xuất.
Nhiệm vụ của đồ án là thiết kế thiết bị cô đặc dung dịch đường mía lên nồng độ
cao (60% về khối lượng) để phục vụ cho công tác nấu đường. Thiết bị sấy thùng quay
đường mía để phục vụ cho công tác bảo quản, vận chuyển, Đây là 2 bước rất quan
trong trong công nghệ mía đường.
Qua môn học Đồ án thiết kế QTTB này sinh viên sẽ có cơ hội hệ thống hoá và
phối hợp kiến thức từ các môn truyền nhiệt, cơ học, truyền khối và thiết kế máy hoá
chất.Ngoài ra môn học này là chặng cuối trong việc đánh giá tính cách “kỹ sư” của
sinh viên qua 3 khía cạnh: phân tích vấn đề, tìm giải pháp kỹ thuật và bảo vệ ý kiến
của mình trước hội đồng phản biện.
5
CHƯƠNG I: THIẾT KẾ THIẾT BỊ CÔ ĐẶC
7
chuyển hóa và phân hủy. Do đó cần bốc hơi một lượng lớn nước và phải tiết kiệm hơi
bốc ( quá trình cô đặc) Trong quá trình bốc hơi, tuy rằng tiêu hao một lượng hơi nhiều
nhưng đồng thời cũng sản sinh ra lượng lớn hơi thứ (hơi thứ 2). Hơi thứ có nhiệt độ
cao có thể làm nguồn nhiệt cho các công đoạn khác; nấu đường, làm sạch,... Công
đoạn bốc hơi cô đặc là trung tâm hệ thống nhiệt của toàn nhà máy. Do đó phương án
nhiệt ở nhà máy đường là vấn đề quan trọng cần được nguyên cứu đầy đủ.
Nhiệt độ nóng chảy và phân hủy của saccarozo là 186 oC. Dung dịch ban đầu có độ
nhớt khá nhỏ, ở 30 oC với nồng độ 10% thì độ nhớt là 1.37cP.
8
PHẦN 2: THUYẾT MINH QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
Nguyên liệu đầu tiên là dung dịch đường mía có nồng độ đầu là 6% (theo khối
lượng). Dung dịch từ bể chứa nguyên liệu được vào thiết bị gia nhiệt thông qua lưu
lượng kế và được gia nhiệt đến nhiệt độ sôi.
Thiết bị gia nhiệt là thiết bị trao đổi nhiệt dạng ống chùm. Thân hình trụ đặt đứng, bên
trong gồm nhiều ống nhỏ, được bố trí theo đỉnh hình tam giác đều. Các đầu ống được
giữ chặt trên vỉ ống và vỉ ống được hàn dính vào thân. Hơi nước bão hòa đi bên ngoài
ống (phía vỏ). Dung dịch được đưa vào thiết bị, đi bên trong ống từ dưới lên. Hơi nước
bão hòa sẽ ngưng tụ trên các bề mặt ngoài của ống và cấp nhiệt cho dung dịch nâng
nhiệt độ của dung dịch đến nhiệt độ sôi. Dung dịch sau khi được gia nhiệt sẽ được đưa
vào thiết bị cô đặc thực hiện quá trình bốc hơi. Hơi ngưng tụ theo ống dẫn nước ngưng
qua bẫy hơi chảy ra bên ngoài. Dung dịch sau nồi 1 tiếp tục qua nồi 2, hơi từ nồi 1 dẫn
qua nồi 2 để tiếp tục gia nhiệt, tương tự như vậy khi qua nồi 3. Sau khi ra khỏi nồi thứ
3 dung dịch tăng nồng độ lên 60% (theo khối lượng) và tiếp tục duy chuyển tới các
bước tiếp theo.
Nguyên lý làm việc của nồi cô đặc: buồng đốt là thiết bị trao đổi nhiệt dạng ống chùm
đặt thẳng đứng. Dung dịch được nhập vào cửa bên hông thiết bị, sau đó dung dịch đi
trong ống truyền nhiệt, hơi đốt được cấp vào phía trên của buồng đốt sẽ đi trong
khoảng không phía ngoài ống. Hơi đốt sẽ ngưng tụ bên ngoài ống và sẽ nhả nhiệt,
truyền nhiệt cho dung dịch chuyển động bên trong ống. Dung dịch đi trong ống từ
dưới lên và sẽ nhận nhiệt do hơi đốt ngưng tụ cung cấp và sẽ sôi rồi tràn vào buồng
bốc hơi. Hơi ngưng tụ theo ống dẫn nước ngưng qua bẫy hơi chảy ra ngoài.
Phần phía ngoài là buồng bốc để tách hỗn hợp lỏng hơi thành hai dòng dựa theo sự
khác nhau về khối lượng riêng, sản phẩm cần thu nhận có khối lượng riêng lớn hơn sẽ
rơi xuống đáy buồng bốc và đi xuống theo khoảng vành khăn ở hai bên. Khi đó, một
phần dung dịch sẽ được đưa ra ngoài theo ống lấy sản phẩm, một phần sẽ được tuần
hoàn lại, dòng hơi thứ đi lên phía trên buồng bốc đến bộ phận tách giọt để tách những
giọt lỏng ra khỏi hơi thứ.
Dung dịch sau khi cô đặc được bơm ra ngoài theo ống tháo sản phẩm nhờ bơm ly tâm,
vào bể chứa sản phẩm. Hơi thứ và khí không ngưng đi ra phía trên của thiết bị cô đặc
vào thiết bị ngưng tụ baromet. Thiết bị ngưng tụ baromet là thiết bị ngưng tụ kiểu trực
tiếp. Chất làm lạnh là nước được đưa vào ngăn trên cùng của thiết bị, dòng hơi thứ dẫn
vào cuối thiết bị. Dòng hơi thứ đi lên gặp nước giải nhiệt, nó sẽ ngưng tụ thành lỏng
chảy ra ngoài bồn chứa, khí không ngưng tiếp tục đi lên trên và được dẫn qua bộ phận
tách giọt để chỉ còn khí không ngưng được bơm chân không hút ra ngoài. Khí ngưng
tụ chuyển thành hơi lỏng thì thể tích của hơi sẽ giảm, làm áp suất giảm, do đó tự bản
thân thiết bị áp suất sẽ giảm. Vì vậy thiết bị ngưng tụ baromet là thiết bị ổn định chân
không, nó duy trì áp suất chân không trong hệ thống. Áp suất làm việc của thiết bị
baromet là áp suất chân không (khoảng 0,1 at) do đó nó phải được lắp đặt ở một độ
cao cần thiết để nước ngưng có thể tự chảy ra ngoài khí quyển mà không cần dùng
máy bơm.
9
Bình tách giọt là một vách ngăn, có nhiệm vụ là tách những giọt lỏng bị lôi cuốn theo
dòng khí không ngưng để đưa về bồn chứa nước ngưng, còn khí không ngưng sẽ được
bơm chân không hút ra ngoài.
Bơm chân không có nhiệm vụ là hút khí không ngưng ra ngoài để tránh trường hợp khí
không ngưng tồn tại trong thiết bị ngưng tụ quá nhiều, làm cho áp suất của thiết bị
ngưng tụ tăng lên, có thể làm cho nước chảy ngược lại sang nồi cô đặc.
10
PHẦN 3 CÂN BẰNG VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG
Ta tra thông số nhiệt độ hơi đốt từ áp suất đã tính được (Bảng I.251 – trang 314 –Sổ
tay QT&TBCN Hóa chất –Tập 1). Từ nhiệt độ hơi đốt ta tìm được nhiệt độ hơi thứ
(Nhiệt độ hơi thứ trong buồng bốc bằng nhiệt độ hơi đốt cộng cho 1 oC chính là tổn
thất nhiệt độ do trở lực thủy học trên ống dẫn). Sau đó ta tiếp tục tra bảng (Bảng I.250
– trang 312 –Sổ tay QT&TBCN Hóa chất –Tập 1) để từ nhiệt độ hơi thứ tìm ra áp suất
tuyệt đối hơi thứ. Ta lập bảng sau:
Bảng 3.1a Thông số cơ bản hơi đốt và hơi thứ
Loại Nồi 1 Nồi 2 Nồi 3
Phơi đốt (at) 3 1,343 0,514
Thơi đốt (oC) 132,9 107,4 81,4
Phơi thứ (at) 1,389 0,537 0,106
Thơi thứ ( oC 108,4 82,5 46,4
Bảng 3.1b: Kết quả tính toán tổn thất nhiệt độ do nồng độ ở áp suất làm
việc
Nồi 1 Nồi 2 Nồi 3
Dung dịch:
(8,76%) (15,56%) (60%)
Δ’o (oC) 0,11 0,34 2,9
3
Công thức VI.10 tr 59 tài liệu [2]
12
Phơi thứ (at) 1,389 0,537 0,106
tsdm,Pi (oC) 108,4 82,5 46,4
f 1,053 0,889 0,692
Δ’ (oC) 0,12 0,30 2,00
Vậy tổng tổn thất nhiệt độ do nồng độ ở 3 nồi là: ∑’ = 1’+ 2’ +3’ = 2,425 oC
b) Tổn thất nhiệt độ do cột chất lỏng:
Nhiệt độ sôi của dung dịch cô đặc tăng cao vì hiệu ứng thủy tĩnh (tổn thất nhiệt độ do
áp suất thủy tĩnh tăng cao)
” = tsdd(Ptb) - tsdd(Po) = tsdm( Ptb) - tsdm(Po)
Chiều cao thích hợp của dung dịch sôi trong ống truyền nhiệt: (tính theo kính quan sát
chỉ mức)4
Hop = [0,26 + 0,0014(dd – dm)]H (m)
Ptb =Po +
( 0 ,5. ρhh . g . H op
9 , 81 ×1 0
4 )
=P o + ΔP (at)
Trong đó:
dd: Khối lượng riêng dung dịch theo nồng độ cuối (ở nhiệt độ ts,
không kể lẫn bọt hơi), kg/m3;
dm: Khối lượng riêng dung môi , kg/m3;
H : Chiều cao ống truyền nhiệt, m; Chọn H = 1.5 (m)
(Lựa chọn chiều cao H phù hợp theo bảng V.I 6-trang 81-Sổ tay
QT&TBCNHC- tập 2)
Po : Áp suất trên mặt thoáng dung dịch lấy bằng áp suất hơi thứ (at)
4
Công thức 2.20 tr 118 tài liệu [1]
5
Công thức 2.19 tài liệu [1]
13
tsdm,Pi (oC) 108,76 83,38 51,76
Vậy tổng tổn thất nhiệt độ do cột chất lỏng là: ΣΔ’’ 0,3425 + 0,84 + 5,36 = 6,5425
o
C
c) Tổn thất nhiệt độ trên đường ống dẫn hơi thứ:
Chọn nhiệt độ tổn thất trên mỗi đường ống là Δ’’’ = 1oC
Tổng tổn thất trên mỗi đường ống cho cả 3 nồi là ΣΔ’’’ = 3oC
Tổng tổn thất nhiệt độ của nồi 1 là: Δ1 = 0,116 + 0,3425 + 1 = 1,458 oC
Tổng tổn thất nhiệt độ của nồi 2 là: Δ2 = 0,302 + 0,84 + 1 = 2,142 oC
Tổng tổn thất nhiệt độ của nồi 3 là: Δ3 = 2,007 + 5,36 + 1 = 8,367 oC
Tổng tổn thất nhiệt độ cả 3 nồi: ΣΔ = Δ1 + Δ2 + Δ3 = 11,968 (oC)
Suy ra nhiệt độ dung dịch ở mỗi nồi: tsdd,Pi = tsdm,Pi + Δi (oC)
Theo định nghĩa, hiệu số nhiệt độ hữu ích là chênh lệch giữa nhiệt độ hơi đốt với nhiệt
độ sôi trung bình của dung dịch:
ti = đố t – T sdd (p0+p)
Hoặc: ti = T – ts
Mà: ts = t’ + ’ + ’’
Vậy hiệu số nhiệt độ hữu ích ở mỗi nồi:6
Nồi 1: ti1 = T1 – ts1 = T1 – (t1’ + 1’ + 1’’) = 24.02 oC
7
Công thức 2.14 tr 117 tài liệu [1]
8
Công thức 1.50 tr 153 tài liệu [3]
15
Cđ, Cc : Nhiệt dung riêng ban đầu, ra khỏi nồi của dung dịch (j/kg.độ)
θ : Nhiệt độ nước ngưng tụ (oC) – lấy bằng nhiệt độ hơi đốt
Cng : Nhiệt dung riêng của nước ngưng (j/kg.độ)
Qm : Nhiệt mất mát ra môi trường xung quanh (J) Qm = 0,05QD
Gd: Lượng dung dịch ban đầu (kg/h)
Phương trình cân bằng nhiệt lượng:9
(1- φ ).D.i + φ .D.Cng.θ + Gd.Cd.td = W.iw + GcCc.tc + D.Cng. θ + Qm (1)
Và QD = d(1- φ )(iD-Cng. θ) (2)
Và W1 + W2 + W3 = W = 1800 (kg/h) (3)
Xem hơi đốt và hơi thứ ở trạng thái hơi bão hòa. Các thông số gồm có :
Bảng 3.2a Thông số cân bằng nhiệt lượng
Từ các phương trình (1),(2),(3) và bảng ta lập được hệ 4 phương trình bậc 1 với 4 ẩn là
W1, W2, W3, D. Giải và tìm được thông số thực tế:
W1 = 619,684 (kg/h)
W2 = 606,404 (kg/h)
W3 = 573,913 (kg/h)
D = 710,258 (kg/h)
Tính sai số thực tế so với lý thuyết: ε % 1 = 1.56%
ε % 2 = 1.15%
9
Công thức 2.4 tr 114 tài liệu [1]
16
ε % 3= 0.51%
Vậy ta chấp nhận giả thuyết phân bố W ban đầu.
Trong đó:
Q : nhiệt lượng do hơi đốt cung cấp, W
Q = Dr nếu chất tải nhiệt là hơi nước bão hoà.
D : lượng hơi đốt, kg/s.
r : ẩn nhiệt ngưng tụ, J/kg.
K : hệ số truyền nhiệt, W/m2độ.
ti : hiệu số nhiệt độ hữu ích, .
Giả thuyết quá trình truyền nhiệt là liên tục và ổn định.
Tính nhiệt lượng do hơi đốt cung cấp:
Nồi I: Q1 = Dr = 428301,3575 (W)
. Nồi II: Q2 = W1r2 = 383563,7399 (W)
Nồi III: Q3 = W1r3 = 347874,0275 (W)
Nhiệt tải riêng phía hơi đốt: q1 = 1.t1
1: hệ số cấp nhiệt phía hơi đốt10, (W/m2.độ)
α 1=2 , 04 × A . 4
√ r
Δ t1 . H
(W/m2.độ)
10
Công thức V.101 tr 28 tài liệu [2]
17
bảng 4.1a: Hệ số A phụ thuộc vào nhiệt độ màng tm
Ta có: t1: chênh lệch nhiệt độ hơi đốt và nhiệt độ vách (oC)
Chọn nhiệt độ tv1
t1 = tD1 – tv1
Để đơn giản, xem quá trình dẫn nhiệt qua thành ống là qua vách phẳng.
δ
Tổng nhiệt trở thành ống: r Σ=Σ r c á u 1+ Σ r c á u 2 +
λ
Chọn rcáu 1 = 3,7.10-4 (m2.K/W) ; rcáu 2 =3,8.10-4 (m2.K/W)
Chọn ống thép không gỉ X18H10T, bề dày = 2 mm
Nên = 16,3 (W/m.độ) (Tra theo bảng 2-12 – trang 34 – Thiết kế tính toán cac chi
tiết thiết bị hóa chất)
Vậy r = 8,577.10-4 (m2.độ/W)
Sau khi dùng phép tính lặp và tìm ra t1 phù hợp ta lập bảng tính toán q1 cho cả 3 nồi
Bảng 4.1b: Thông số tính toán nhiệt tải riêng phía hơi đốt
18
Theo phương trình cân bằng nhiệt, truyền nhiệt ổn định qua vách phẳng:
tv = tv1 - tv2 = qv.r = q1.r
Nhiệt tải riêng phía dung dịch: q2 = 2.t2
2: hệ số cấp nhiệt phía dung dịch, W/(m2.K)
t2 = tv2 – tsdd
Trong đó:
P : Áp suất tuyệt đối trên mặt thoáng, (N/m2).
∆t2 : Hiệu số nhiệt độ giữa thành ống và dung dịch sôi, oC
∆t2 = tv2 – tsdd
dd , n : hệ số dẫn nhiệt của dung dịch và nước, W/m.độ
dd n : khối lượng riêng của dung dịch và nước, kg/m3
,
Cdd , Cn : nhiệt dung riêng của dung dịch và nước, J/kg.độ
dd , n : độ nhớt dung dịch và hơi đốt, Ns/m2
Xem như sự mất mát nhiệt không đáng kể.
q = q1 = q2
tv2 = tv1 – ∆tv
dd AC p .3 (W/m.độ)
M
+ Cp : Nhiệt dung riêng đẳng áp của dung dịch (J/kgđộ)
+ ρ : khối lượng riêng của dung dịch (kg/m3) ;
+ A : hệ số phụ thuộc mức độ liên kết của chất lỏng đối với nước A = 3,58.10-8
+ M : khối lượng mol trung bình của dung dịch
11
Công thức VI.27 tr 71 tài liệu [2]
12
Công thưc V.91 tr 26 tài liệu [2]
13
Công thức I.32 tr 123 tài liệu [3]
19
Thông số Nồi 1 Nồi 2 Nồi 3
dd 0,5616 0,5480 0,4235
A 3,58.10-8 3,58.10-8 3,58.10-8
Cp 4041,7745 3896,9420 2924,90
ρ 1035,04 1063,62 1288,73
M 19,6281 21,1133 41,7073
a phần mol 0,0050 0,0096 0,0732
Bảng 4.1c: Thông số tính toán hệ số dẫn nhiệt dung dịch
Tra cứu các thông số của nước và lập bảng tính nhiệt tải riêng phía dung dịch q2
Bảng 4.1d: Thông số tính toán q2
Thông số Nồi 1 Nồi 2 Nồi 3
dd 0,5616 0,5480 0,4235
qtb
K
Ta có: t i
Hệ số truyền nhiệt của mỗi nồi
Bảng 4.1f
Nồi i qtb (W/m2) ti (oC) K (W/m2độ)
1 19154.53328 24.0 797.3021113
2 17888.411 23.7 753.7923617
3 15873.03674 27,8 571.4468148
Q m ti
ti 3
m Km
Qi
1 Ki
21
Bảng 4.1 g hiệu số nhiệt độ hữu ích thực mỗi nồi
Δti
ti (ti)
(oC) (oC)
Nồi 1
24,0 2%
24.52
Nồi 2 23.239 23,7 3.2%
Nồi 3 27.79 27,8 0,36%
Tính được F1 = F2 = F3 ≈ 22 m2
Chọn F = 25 m2
4.1.2.1 Tính kích thước buồng đốt và buồng bốc:
Buồng đốt:
a. Tính số ống truyền nhiệt:
F
n (ống)
.d .l
Trong đó: F : diện tích bề mặt truyền nhiệt, m2
l : chiều dài ống truyền nhiệt, l = 1,5 m
d : đường kính ống truyền nhiệt, m
Chọn đường kính ống truyền nhiệt (bảng VI.6 [5])
dn = 38 mm
dtr = dn - 2δv = 38 – 2.2,0 = 34 mm
Chọn kiểu bố trí ống truyền nhiệt hình lục giác đều.
Do 1 > 2 nên d là đường kính trong của ống truyền nhiệt.
F 25
n= = =156 ,03
π . d . H π × 0,034 X 1 ,5 (ống)
22
Tổng số ống: 187 ống
Vậy ta bố trí ống Bố trí ống trên mạng sắp xếp ống theo hình 6 cạnh, với số ống trên
đường xuyên tâm của hình 6 cạnh là b =15 ống.
Đường kính ống dẫn:14
d=
√ Vs
0,785V
(m)
Chọn đường kính thân theo chuẩn nên Dbuồng đốt = 0,9 (m)
Vậy khoảng vành khăn tuần hoàn ngoài
Dvk =(Dbuồng đốt-Dt)/2 = 0,0415 (m)
Vì thiết kế thiết bị buồng đốt treo nên ống dẫn hơi đốt đã chiếm chỗ của một số ống
truyền nhiệt.
Ta có số bước ống bị chiếm chỗ: = 0,150/0,0475 = 3,16 Vậy đã có 5
bước ống bị chiếm chỗ nên đã làm mất đi một lượng ống của một hình sáu cạnh
với số ống trên đường chéo =5
24
Khoảng trống vành khăn trong thiết bị
vậy đã mất đi 19 ống
Số ống còn lại: = 187 -19 =163 > 153 (thỏa diện tích truyền nhiệt)
Wmax
VKGH = Trong đó: ρ Khối lượng riêng hơi thứ (kg/m3)
ρ. U t
Ut Cường độ bốc hơi thể tích (m3/m3.h)
Nhưng áp suất làm việc có ảnh hưởng đến Ut. Do đó, khi áp suất làm việc
khác 1at thì Ut cần nhân thêm với hệ số hiệu chỉnh fp:
U p f p .Ut
Xét nồi 3
Chọn Ut =1650 (m3/m3.h)
Tra bảng được fp = 1,6 (tra theo áp suất hơi thứ)
25
Vậy Up = 1,6.1650 = 2640 (m3/m3.h)
VKGH = 3,0786 (m3) Tương tự với các nồi 1 và 2, nhận thấy VKGH. Do
lượng hơi thứ bốc lên ở ba nồi là gần như nhau, nhiệt độ nồi 3 nhỏ hơn nên khối
lượng riêng của hơi nồi 3 sẽ nhỏ hơn và thể tích hơi thoát ra là nhiều hơn nồi 2
và 1, nên ta tính đại diện nồi 3
4.3,0786
Dbốc = = 1,39 (m) Chọn Dbốc theo tiêu chuẩn nên Dbốc =1,4 (m)
2.π
max 0
Tính vận tốc hơi ω h và vận tốc lắng ω
max
Vận tốc hơi (ω h ) của hơi thứ trong buồng bốc không quá 70 – 80 % vận tốc
lắng
0
(ω ). W
Vh h 4W
h (m/s)
Fb 2 h D b 2
Db
4
4 g ( ' h )d
0
ω = 3 h (m/s)
Với ’, h : Khối lượng riêng của giọt lỏng và của hơi thứ, kg/m3.
d : Đường kính giọt lỏng, m Chọn d = 0,0003 m
: Hệ số trở lực. 18.5 h d h
Nếu 0,2 < Re < 500 => Re 0.6 ; Re
h
Do trong dung dịch sôi có hiện tượng sôi trào lên buồng bốc nên t chon H bốc =
2,5 (m)
{
H=7 (m)
-Buồng đốt Dt=0 , 9( m)
n=168 ống
σ =220.106 (N/m2)
c
Chọn chế độ hàn nhiệt độ cao, tự động dưới lớp thuốc, hàn 2 phía giáp mối,
hệ số bền mối hàn h = 0,95
Suy ra ứng suất cho phép của thép CT3 theo giới hạn bền là :
Trong đó :
27
:hệ số hiệu chỉnh, chọn =1
Chiều dày tối thiểu của buồng bốc: S’ = 1,18.D. ( EP.t . lD ) (mm)
Với D: đường kính thiết bị đang xét (mm)
P: áp suất ngoài làm việc của thiết bị
L: chiều dài tính toán của thân (vì là thiết bị buồng đốt treo nên t chọn l = 2,6 m so
với 1,5 m độ dài của ống truyền nhiệt)
Et: Mô đun đàn hồi vật liệu
S’ = 1,18.1400. ( 0,1457.2
E t .1400 )
,6
= 5,368 (mm)
Chọn Ca = 1(mm)
Co=0,6(mm)
Bề dày thực S = 5,368+1,6 = 6,968 (mm)
Vậy chọn bề dày cho thân buồng đốt 3 là 8 (mm)
Kiểm tra điều kiện công thức:
1,5.
15
√ 2.(S−Ca)
D
≤
l
D
≤
Db
√
2.(S−Ca)
Công thức 6.11 tr 97 tài liệu [12]
28
Tương đương 1,5.
√ 2.(8−1) 2300
900
≤
900
≤
√
900
2.(8−1)
Thấy 0,187 < 1,667 < 8,01 (thỏa điều kiện)
√[ ]
3
l t
2(s−Ca)
≥0,3. Et
Db σ Db
c
√[ ]
3
2300 t
2(8−2)
Tương đương ≥0,3. E Thấy 2,889 > 0,814 (thỏa)
900 146 ,67 900
D )√ D
( Dl ) .( S−Ca S−Ca
2
[pn]=0,649.Et. 2
= 0,2457 (N/mm ) > 0,1457 (thỏa)
Kiểm tra thân buồng bốc chịu tác dụng của lực nén chiều trục và áp suất ngoài đồng
thời
D 900
Ta có tỉ lệ: = = 64,29
2.(S−Ca) 2.( 8−1)
Ta tìm được kc = 0,0637 từ tỉ lệ trên
t
E 220
Do đó Kc = 875. t . kc = 875. . 0,637 = 0,0598 (N/mm2)
σc Et
Lực nén chiều trục tác dụng lên thân:
2 2
π ( D+2. s ) . p π ( 900+ 2.8 ) .0,1457
Pnct = = = 96048 (N)
4 4
Thân sẽ ổn định nếu thỏa mãn
S-Ca = ≥
√ pnct
π k c . Et
tương đương 8-1 ≥
√ 96048
π .0,598 . Et
= 0,499 (thỏa)
29
σn p 4 ,81 0,1457
+ [ p] < 1 tương đương 95 , 4 + 0,2457 = 0,64 < 1 (thỏa)
[σ ¿¿ n ]¿
Vậy thân làm việc ổn định với điều kiện đã cho.
4.2.3 Nắp
Chọn nắp elip và vật liệu là thép X18H10T, nắp chịu áp suất ngoài 0,185 N/mm2
Chọn nắp bằng bề dày buồng bốc = 10 mm
Kiểm tra điều kiện của nắp theo công thức 17
Rt 0 , 15. Et
<
S x.σc
t
Trong đó:
Rt: Bán kính cong bên trong ở đỉnh nắp (mm), đối với nắp elip tiêu chuẩn thì R t = D =
1400 (mm)
Et: =2,05.105 N/mm2
t
σ c = 220N/mm2: Giới hạn chảy của vật liệu làm thân ở nhiệt độ tính toán (N/mm2)
x : tỷ số giới hạn đàn hồi của vật liệu làm nắp với giới hạn chảy của nó ở nhiệt độ tính
toán. Đối với thép không rỉ x = 0,7
Xét điều kiện ở trên ta thấy vế trái = 140 < 199,67 = vế phải nên điều kiện được đáp
ứng.
Kiểm tra áp suất tính tóa cho phép bên trong thiết bị
17
Công thức 6.12 tr 127 tài liệu [12]
30
2. [ σ n ] .(S−Ca) 2.146 , 67.(10−1)
[pn] = = = 1,78 (N/mm2)
β . Rt β .1400
Et . ( S−Ca ) +5. x . σ c t . Rt
Với β= = 2,0706
Et . ( S−Ca )−6 ,7. x . σ c t . Rt .(1−x )
Nhận thấy [pn] = 1,87 > 0,185 (N/mm2) nên nắp đáp ứng được yêu cầu.
Chọn thông số cho nắp là nắp elip có gờ với h t = 350 (mm) và chiều cao gờ h g = 25
(mm)
4.2.4 Đáy
Chọn đáy hình nón có góc đáy là 90o với chiều cao gờ là 40, được làm từ thép
X18H10T. Đáy nồi 3 chịu áp suất ngoài 0,185 N/mm 2. Chọn sơ bộ chiều dày đáy =
6mm
Lực tính toán P nén đáy
π π
P= .Dn2.P = .9122.0,185 = 121403 (N/mm2)
4 4
Trong đó:
Dn Đường kính ngoài của đáy nón (mm)
P: áp suất làm việc (N/mm2)
Lực nén chiều trục cho phép của đáy nón
[Pnct] = π . Kc . Et.(S-Ca).cos2α = 668258 (N/mm2)
Trong đó Kc =0,083
kc = 0,0884
góc đáy 2 α = 90o
Tương tự với thân ta kiểm tra các điều kiện, sau đó kiểm tra áp suất ngoài tính toán
cho phép
D )√ D
( Dl ) .( S−Ca S−Ca2
[pn]= 0,649.Et. 2
= 5,44(N/mm ) > 0,185 (thỏa mãn)
4.2.5 Vỉ ống
Chọn vỉ ống làm từ thép X18HT10T
31
Bề dày vỉ ống theo công thức sau:18
dn
h’= + 5 = 38/8 + 5 = 9,76 (mm)
8
Trong đó dn : đường kính ngoài ống truyền nhiệt
Chọn bề dày vỉ ống là 20mm
Kiểm tra ứng suất uốn vỉ ổng19
p
( )( )
2
σ u= dn h'
3.6 . 1−0.7 .
l l
Trong đó
P: áp suất tính toán lớn nhất trong ống hoặc ngoài ống (p =0,185N/mm 2)
l=t.sin60o = t.(
√3 ¿ =1,25.38. √3 =41.14 (mm)
2 2
suy ra σ u = 0,65 (N/mm2) < 146,67 (thỏa)
4.2.6 Bích
Chọn bích liền loại 1, chịu được áp suất tối đa là 0,25 N/mm 2 và vật liệu bích là
X18H10T
db (mm) M20
Z (cái) 32 24
18
19
Công thức 8.53 tr 183 tài liệu [12]
32
4.2.7 Đệm
Chọn đệm cao su dày 2mm
Ta có
Bảng 4.2 e: bảng tổng hợp thống số thiết bị chính
h(mm) 25
S(mm 10
Vỉ ống X18H10T S(mm) 20
Ống truyền X18H10T DT (mm) 34
34
nhiệt S (mm) 2
n (ống) 168
Bích năp X18H10T D (mm) 1540 Bích liền
H(mm) 25 kiểu 1, 25 cái
bu lông
Bích đáy X18h10T D(mm) 1030 Bích liền
H (mm) 22 kiểu 1, 20 cái
bu lông
Đệm Cao su mềm S (mm) 2
Tai treo CT3 Tải trọng 9200 4 tai treo
(N)/tai
Tai đỡ B.Đ CT3 Tải trọng 2900 4 tai đỡ
(N)/tai
Gn= (kg/s)
t 2 đ +t 2c
ttb = = 35,2 oC => Cn = 4,178 (KJ/kg.độ)
2
Gn= 8,85(kg/s)
Lượng khí không ngưng và không khí hút ra khỏi thiết bi tính theo công
thức:21
= 0,0018(kg/s)
288.Gkk .(273+tkk )
Vkk=
p− ph
Ph: Áp suất riêng phần của hơi nước trong hỗn hợp (N/m2). Lấy bằng áp suất
Nhiệt độ của không khí được tính theo công thức sau:
21
Công thức 6.47 tr 84 tài liệu [3]
36
Đường kính của thiết bị ngưng tụ được xác định theo hơi ngưng tụ và tốc độ hơi qua
thiết bị. Thiết bị làm việc ở áp suất 0,1 at nên tốc độ lựa chọn khoảng 40 (m/s).
Thực tế thì người ta lấy năng suất của thiết bị gấp 1,5 lần so với năng suất thực của
nó.Khi đó, đường kính của thiết bị tính theo công thức:22
chọn =40m/s
Để đảm bảo làm việc tốt, tấm ngăn phải có dạng hình viên phân,do đó chiều rộng của
tấm ngăn được xác định theo công thức sau:
Vì trên tấm ngăn có nhiều lỗ nhỏ, chọn đường kính của lỗ là 2 mm.
22
Công thức 6.52 tr 84 tài liệu [2]
37
Các lỗ trên tấm ngăn sắp xếp theo hình lục giác đều nên ta có thể xác định bước
23
của các lỗ bằng công thức:
là tỷ số giữa tổng số diện tích tiết diện các lỗ với diện tích tiết diện của thiết bị
ngưng tụ, thường lấy 0,025-0,1.
Mức độ đun nóng nước được xác định bằng công thức:24
Với: t2c, t2đ là nhiệt độ cuối, đầu của nước tưới vào thiết bị ( oC)
P=(40,4-30)/(45,4-30) = 0,675
(Tra bảng VI.7 trang 86 Sổ tay QTTB Tập 2, ta có các thông số sau)
Số bậc: 4
Số tấm ngăn: n = 8
Vì
ω là tốc độ của hỗn hợp nước và chất lỏng đã ngưng chảy trong ống
barômet (m/s) thường lấy ω =0,5 – 0,6 m/s
Db = 0,1514 (m)
Chọn Db chuẩn =0,160(m) (Theo trang 86 Sổ tay QT&TBCNHC-tập 2)
Chiều cao ống Baromet được xác định theo công thức sau:26
H = h1 + h2 + 0,5 (m)
Trong đó:
0,5 m là chiều cao dự trữ để ngăn ngừa nước dâng lên trong ống và chả trán vào
đường ốn dẫn hơi khi áp suất khí quyển tăng.
h1 là chiều cao cột nước trong ống barômet cân bằng với hiệu số giữa áp suất
khí quyển và áp trong thiết bị ngưng tụ:
25
Công thức 6.57 tài liệu [2]
26
Công thức 6.58 tr 86 tài liệu [2]
39
b = Pa-P = 760-0.1.735= 686,5 (mmHg)
H1 = 9,33 (m)
Lại có h2 là chiều cao cột nước trong ống barômet cần để khắc phục toàn bộ trở lực khi
nước chảy trong ống :27
Hệ số trở lực khi vào đường ống lấy = 0,5; khi ra khỏi ống lấy = 1 thì công thức
d: đường kính trong của ống Bazomet (m) Với d = 0,4 (m)
Để tính ta tính hệ số chuẩn Re khi chất lỏng chảy trong ống Bazomet:
là khối lượng riêng của nước tra theo ttb=35,2oC; =993,928 kg/m3.
Vậy ống barômet ở chế độ chảy xoáy ta dùng công thức sau để tính hệ số ma
sát:
27
Công thức 6.60 tr 87 tài liệu [2]
40
Trong đó : độ nhám tương đối xác định theo công thức sau:
λ = 0,0235
Gỉa sửa chiều cao ống baromet là 10 (m)
Nên:
Trong đó:
Vkk : Thể tích không khí cần hút ra khỏi thiết bị ngưng tụ (m3/s)
Pkk : Áp suất của không khí trong thiết bị ngưng tụ = 0,1 (at)
28
Tr 465 tài liệu [7]
42
CHƯƠNG II THIẾT KẾ THIẾT BỊ SẤY
43
Vật liệu ẩm vào thùng ở đầu cao và được đảo trộn, di chuyển trong thùng nhờ những
cánh đảo, do đó vật liệu tiếp xúc với tác nhân sấy tốt hơn. Vận tốc chuyển động của
tác nhân sấy trong thùng khoảng 2÷3 m/s, còn thùng quay với tốc độ 1÷8 vòng/phút.
Nhiệt độ tác nhân sấy vào thiết bị có thể bằng 120÷280oC và thời gian sấy nằm trong
khoảng 10÷20 phút. Vật liệu khô được tháo ra ở đầu thấp của thùng. Khí thải được dẫn
qua cyclon để thu hồi các hạt vật liệu rắn bị dòng khí lôi cuốn theo.
Thiết bị thường được chế tạo với tỉ số chiều dài/đường kính từ 4÷10. Các cánh đảo
trong thùng có chiều cao từ 8÷12% đường kính. Đôi khi thiết bị sấy có độ dốc âm
trong trường hợp sấy cùng chiều.
Ưu điểm:
+ Quá trình sấy được đều đặn và mãnh liệt nhờ tiếp xúc tốt giữa vật liệu sấy và tác
nhân sấy.
+ Cường độ làm việc tính theo lượng ẩm khá cao, có thể lên tới 100 kg/m3.h
+ Thiết bị đơn giản, dễ vận hành, chiếm diện tích mặt bằng nhỏ.
Nhược điểm:
+ Vật liệu dễ bị vỡ vụn, làm giảm chất lượng sản phẩm.
+ Cần có cyclon để lọc bụi nếu vật liệu sấy tạo ra nhiều bụi.
+ Tiếng ồn lớn do quạt tạo ra.
Thông số:
44
Thiết kế hệ thống sấy thùng quay để sấy đường:
100−0 , 5
Gk =1000. =995 kg/h
100
Quá trình sấy lý thuyết được biểu diễn trên đồ thị I-d (hình vẽ)
45
+ Điểm A(t0 ,φ0 ) là trạng thái không khí bên ngoài.
+ Điểm B(t1 ,φ1) là trạng thái không khí vào buồng sấy.
+ Điểm C(t2 ,φ2) là trạng thái không khí sau quá trình sấy lý luyết.
. Xác định các thông số trạng thái không khí bên ngoài.
{
Pb=exp 12−
4026 , 42
235 , 5+t o }
{
Pb=exp 12−
4026 , 42
235 , 5+20}=0,023 bar
Lượng chứa ẩm do
φ o . Pb
d o =0,621.
B−φo . P b
46
0 ,85.0,023
d o =0,621. =0,0125 kg ẩm/kg kk
745
−0 , 85.0,023
750
Entanpi Io
I o=1,004. t o+ d o .(2500+1,842. t o )
2.2.2 Tính toán trạng thái không khí sau quá trình đốt nóng trong caloripher.
Không khí xác định bởi cặp thông số trạng thái ( φ o ,t o ) =( 85 % ,2 0o C )được đốt nóng
không tăng ẩm trong caloripher đến nhiệt độ t1. Lúc này các thông số trạng thái không
khí sau khi ra khỏi caloripher được xác định như sau :
Đường sấy ở nhiệt độ càng thấp thì chất lượng đường càng cao. Tuy nhiên lại tốn thời
gian và năng lượng. Như vậy, ta chọn nhiệt độ không khí được đốt nóng trong
caloripher hay nhiệt độ cao nhất của TNS trong suốt quá trình sấy t1 = 85oC.
{
Pb 1=exp 12−
4026 , 42
235 , 5+t 1 }
{
Pb 1=exp 12−
4026 , 42
235 , 5+85 }
=0 , 57bar
Độ ẩm tương đối φ1
d o. B
φ 1=
P b1 .(0,621+ d o)
745
0,0125.
750
φ 1= =3 , 4 %
0 ,57. ( 0,621+0,0125 )
Entanpi I1
I 1=1,004.t 1 +d 1 . ( 2500+ 1,842.t 1 )
47
Nhiệt lượng mà caloripher cần cung cấp
Nhiệt lượng mà caloripher cần cung cấp để đốt nóng 1kg không khí từ trạng thái ( to ;
φo ) = (20oC ; 85%) đến trạng thái ( t1 ; φ1 ) = (85oC ; 3,4%) là :
q=I 1−I o= 118,5 – 51,79 = 66,76 kJ/kgkk
2.2.3. Trạng thái không khí sau quá trình sấy lý thuyết
Quá trình sấy lý thuyết là quá trình chỉ có tổn thất do TNS mang đi mà không có các
tổn thất khác như tổn thất ra môi trường, tổn thất do vật liệu sấy mang đi, tôn thất do
thiết bị chuyền tải..v.v... Do đó, nhiệt lượng mà TNS cung cấp cho VLS chỉ để cung
cấp cho ẩm bốc hơi. Ẩm bốc hơi lại mang trở lại TNS toàn bộ nhiệt lượng này dưới
dạng nhiệt ẩn hóa hơi r và nhiệt vật lý Cpat. Do đó, quá trình sấy lý thuyết là quá trình
đẳng entanpi. Như vậy, nếu TNS trước khi vào buồng sấy ở trạng thái B có nhiệt độ t1
= 85oC và entanpi I1 = 118,5kJ/kgkk thì sau quá trình sấy lý thuyết, TNS sẽ được thực
hiện theo đường I = I1 = const.
Nhiệt độ TNS sau quá trình sấy t2 phải được chọn đủ bé để tiết kiệm năng lượng nhưng
cũng phải đủ xa trạng thái bão hòa để tránh hiện tượng đọng sương có thể xảy ra.
Chẳng hạn có thể chọn φ trong khoảng 85±5%.
Dựa vào đồ thị I-d ta đoán được sơ bộ được trạng thái không khí sau khi ra khỏi thùng
sấy. Từ đó, ta chọn t2 = 37oC.
118 , 5−1,004.37
d 20= =0,033kg ẩm/kgkk
2500−1,842.37
{
Pb 2=exp 12−
4026 , 42
235 , 5+t 2 }
Thay t2 = 37oC, ta có :
{
Pb 2=exp 12−
4026 , 42
235 , 5+37 }
=0,062bar
48
745
0,0338.
750
φ 20= =80 , 8 %
0,059. ( 0,621+0,0338 )
Ta có bảng sau :
Trạng thái tác nhân sấy trong quá trình sấy lý thuyết.
1
l 0= =48 ,78 kgkk/kg ẩm
0,033−0,0125
Thể tích không khí ẩm chứa 1kg không khí khô trước và sau quá trình sấy là: v1 =
1,035 m3/kgkk, v2 = 0,945 m3/kgkk.
+ Lưu lượng thể tích của TNS trước quá trình sấy V1 là:
49
+ Lưu lượng thể tích của TNS sau quá trình sấy lý thuyết V20:
q 0=l 0 . ( I 1−I 0 )
+ Lượng nhiệt tiêu hao lý thuyết cần thiết để bốc hơi 1kg ẩm trong một giờ Q0 là:
Q0=q0 . W
Trong đó:
+ Cvk: Nhiệt dung riêng của vật liệu sấy khô, Cvk = 1,26 kJ/kg.độ
Qv G 2 . C v . ( t v 2−t v 1)
q v= =
W W
Trong đó:
Có thể coi như nhiệt độ này bằng với nhiệt độ môi trường bên ngoài
tv1 = to = 20oC.
Theo kinh nghiệm người ta thấy rằng, nhiệt độ vật liệu sấy thường thấp hơn nhiệt độ
tác nhân sấy ở cùng vị trí một lượng ∆t = 5oC ÷ 10oC. Ở đây, ta chọn ∆t = 10oC.
tv2 = t2 - ∆t = 37 – 10 = 27oC.
1000.1,274 . ( 27−20 )
⇒ q v= =887 , 8 kJ/kg ẩm
10 , 05
Để tính được tổn thất nhiệt ra môi trường, ta phải giả thiết tốc độ TNS w (m/s). Sau
khi tính toán xong lượng TNS thực, chúng ta sẽ kiểm tra lại giả thiết này.
Cơ sở để giả thiết tốc độ TNS trong thiết bị sấy thực tế là tốc độ lý thuyết wo (m/s).
Tốc độ này chính là tỷ số giữa lưu lượng thể tích trung bình Vtbo và tiết diện tự do của
thùng sấy. Ta có hệ số điền đầy β = 0,2. Do đó, tiết diện tự do có thể tính gần đúng
bằng:
Giả thiết tốc độ tác nhân sấy trong quá trình sấy thực là: w = 0,8 m/s.
+ Nhiệt độ dịch thể nóng trong này là trung bình nhiệt độ tác nhân vào và ra thùng sấy
tf1:
t 1+t 2 85+37 o
t f 1= = =6 1 C
2 122
Để thùng quay hoạt động ổn định và và hiệu quả, tránh mất mát nhiệt quá lớn ra môi
trường bên ngoài, ta giả thiết thùng quay được cấu tạo từ trong ra ngoài như sau:
Hệ số dẫn
Độ dày
STT lớp Tên lớp Chất liệu nhiệt
(δ)
(λ)
Lớp thùng
1 Thép CT3 δ1 = 5mm λ1 = 71,58
quay
Như vậy, quá trình tổn thất nhiệt từ thành thiết bị diễn ra như sau:
52
Các quá trình truyền nhiệt xảy ra:
o Quá trình cấp nhiệt từ tác nhân sấy đến thành thiết bị sấy.
o Quá trình dẫn nhiệt từ thành trong ra thành ngoài thiết bị.
o Quá trình cấp nhiệt từ thành ngoài thiết bị đến không khí
a. Quá trình cấp nhiệt từ tác nhân sấy đến thành thiết bị sấy:
Khi đó, hệ số trao đổi nhiệt đối lưu cưỡng bức giữa TNS với thành trong của thiết bị
được tính theo công thức:
Mật độ dòng nhiệt do trao đổi nhiệt giữa TNS và thành trong của thùng sấy qt1
q t 1=α 1 . ( t f 1−t w1 )
Trong đó:
53
tw1 : Là nhiệt độ thành trong của thiết bị sấy. Ta chọn tw1 = 57oC
b. Quá trình cấp nhiệt từ thành ngoài thiết bị đến không khí.
Trong đó:
∆t: Hiệu số nhiệt độ giữa bề mặt trao đổi nhiệt và dòng, (oC)
Giả sử nhiệt độ mặt ngoài của thùng sấy là: tw2 = 30oC
o
→ Δt=t w 2−t f 2=30−20=10 C
Nhiệt độ trung bình giữa tác nhân sấy và bề mặt ngoài của thùng sấy là:
t f 2 +t w 2 20+30 o
t tb1= = =25 C
2 2
1
β : Hệ số dãn nở thể tích, β=
T
Tra tài liệu tham khảo, tại 25oC, ta có : ϑ =15 ,52.1 0−6 m2/s
+ Tra tài liệu tham khảo, ta có trị số Pr của không khí tại 25oC :
Pr = 0,702
+ Tích Gr.Pr
54
7 8
Gr . Pr ¿ 67,896.1 0 .0,702=4 , 77.1 0
Hệ số cấp nhiệt α2
Vì tích Gr.Pr = 4,77.108 > 2.107
Như vậy, không khí ở chế độ chảy rối. Hệ số trao đổi nhiệt α2 sẽ được tính theo công
thức :
0,333
α 2=1,715. ( t w2 −t f 2 )
0,333
⇒ α 2=1,715. ( 30−20 ) =3 , 69 W/m2.K
Mật độ dòng nhiệt do trao đổi nhiệt giữa thành ngoài thiết bị và không khí.
Sai số giữa q1 và q2
q t 1−qt 2 37,944−36 , 9
χ= .100 %= .100 %=2 ,75 %
qt 1 37,944
Sai số là 2,75% < 5%, như vậy có thể chấp nhận được.
1
K=
1 δ1 δ2 δ 3 1
+ + + +
α 1 λ1 λ 2 λ 3 α 2
Trong đó:
K: Hệ số truyền nhiệt
α1 : Hệ số trao đổi nhiệt đối lưu giữa TNS với thành trong của thiết bị
α2 : Hệ số trao đổi nhiệt đối lưu giữa thành ngoài của thiết bị với không khí bên ngoài.
1
⇒K= =0 ,58
1 0,005 0 , 05 0,001 1 W/m2.độ
+ + + +
9,486 71, 58 0,0375 71 ,58 3 , 69
55
Tính mật độ dòng nhiệt qt
Diện tích bao quanh thùng sấy F : Vì tính truyền nhiệt qua thùng sấy như là truyền
nhiệt qua vách phẳng, do đó tính diện tích bao quanh thùng sấy bằng diện tích phần
hình trụ tính theo đường kính trung bình.
2
π . D tb
F=π . Dtb . L+2.
4
Trong đó:
D1+ D 2 0 , 68+0,792
Dtb = = = 0,736 (m)
2 2
2
π . 0,736
Vậy : F = π.0,736.4,76 + 2. 4 = 11,86 (m2)
Qmt 1015 , 31
q mt= = =101, 02 kJ/kg ẩm
W 10 , 05
Trong hệ thống sấy thùng quay tổn thất nhiệt bằng tổn thất nhiệt do vật liệu sấy mang
đi và tổn thất nhiệt ra ngoài môi trường .Tổng tổn thất qtt này bằng:
56
Trong đó:
Xác định các quá thông số của tác nhân sấy sau quá trình sấy thực
- Nhiệt dung riêng dẫn xuất của TNS trước quá trình sấy Cdx.
C dx ( d 1 )=C pk +C a . d 1
- Lượng chứa ẩm d2 của quá TNS sau quá trình sấy thực
C dx ( d 1 ) . ( t 1−t 2 )
d 2=d 1+
i2 −Δ
Trong đó:
1,0613. ( 85−37 )
⇒ d2 =0,0125+ =0,0272kg ẩm/kgkk
2568,154+905,084
- Entanpi I2:
I2 = Cpk.t2 + d2.i2
745
0,0272.
750
φ 2= =67 ,2 %
0,062. ( 0,621+0,0272 )
57
Hình 3: Đồ thị biểu diễn quá trình sấy thực
Lưu lượng thể tích trung bình trong quá trình sấy thực
- Lưu lượng thể tích ở trạng thái trước quá trình sấy V1
Tra tài liệu tham khảo, ta có thể tích của một kg khói khô ở trạng thái t1 = 85oC, φ1 =
3,4% là: v1 = 1,05 m3/kg
V1 = v1.L = 1,05.683,7 = 717,9 m3/h
- Lưu lượng thể tích của TNS ở trạng thái sau quá trình sấy thực
Tra tài liệu tham khảo, tại t2 = 37oC, φ2 = 68,6%, ta có thể tích của một kg khói khô là:
v2 = 0,95m3/kgkk,
V2 = v2.L = 0,95.683,7 = 649,5 m3/h
- Lưu lượng thể tích trung bình trong quá trình sấy thực
Vtb = 0,5.(V1 + V2) = 0,5.(717,9 + 649,5) = 683,7 (m3/h) = 0,19 m3/s
58
Kiểm tra lại giả thiết về tốc độ tác nhân sấy.
Tốc độ tác nhân sấy trong quá trình sấy thực bằng:
V tb 0 ,19
w= = = 0,66 (m/s)
Ftb 0 ,29
Như vậy giả thiết tốc độ sấy w = 0,8 m/s là chấp nhận được
¿ 4428,568 kJ/kg ẩm
Về nguyên tắc nhiệt lượng tiêu hao q, tổng nhiệt lượng có ích và các tổn thất q’ phải
bằng nhau. Nhưng trong quá trình tính toán, do giả thiết, làm tròn số hoặc tra đồ
thị...nên có thể dẫn đến sai số.
Như vậy các giả thiết về cấu tạo thùng quay, nhiệt độ,..đã đặt ra là tương đối chính
xác, có thể áp dụng để tiếp tục thiết kế hệ thống.
59
1 Nhiệt lượng có ích q1 2212,344 48,75
60
G1 . τ
V=
ρv . β
Trong đó:
G1: Khối lượng VLS đi vào thùng sấy trong một giờ (kg/h).
β : Độ điền đầy.
ρv = 990 + 27.w1
ρ v =990+27.0,015=990,405kg/m3
1010 , 05 20
⇒V = . =1 , 70m3
990,405.0 ,2 60
Trong đó:
Theo kinh nghiệm, người ta lấy quan hệ giữa chiều dài và đường kính thùng sấy
L/D = 3,5 ÷ 7.
⇒ D=
√ √
3 4.V 3 4.1 ,7
7. π
=
7.3 ,14
≈ 0 , 68m
62
Đối với vật liệu bền trong môi trường
Hệ số bổ sung do
1 Ca 0 có độ ăn mòn hóa học không lớn hơn
ăn mòn hóa học
0,05mm/năm
Do nguyên liệu là các hạt rắn chuyển
Hệ số bổ sung do
2 Cb 1 động, va đập trong thiết bị. C b được
bào mòn cơ học
chọn theo thực nghiệm
Hệ số bổ sung do
Phụ thuộc vào chiều dày của tấm thép
3 sai lệch khi chế Cc 0,5
làm thùng. Với thép CT3, Cc = 0,5
tạo
Hệ số quy tròn
4 Co 0,5 Chọn Co = 0,5
kích thước
S = 2,8 + 2 = 4,8 mm
+ Kiểm tra điều kiện bề dày thùng:
S−C a
≤0,1
D
S−C a 4 , 8−0
= =0,0071 ≤ 0 ,1 (Thỏa mãn)
D 680
+ Kiểm tra áp suất tính toán cho phép bên trong thiết bị:
2. [ σ ] . φh . ( S−C a )
[ P ]= ≥P
D+ ( S−C a )
Như vậy, giả thiết bề dày của thùng sấy bằng 5mm > 4,4 mm (bề dày thực tối
thiểu của thùng sấy) là phù hợp.
Chiều cao lớp vật liệu trong thùng
63
Hình 4: Chiều cao lớp vật liệu trong thùng
Theo hình vẽ ta có:
α . π . R R . sin 2 α F cđ
2 2
Do − =
180 2 2
2 2
α .3 , 14.0 , 34 0 ,34 .sin 2 α
⇒ − =0,035
180 2
−3
⇒ α .2 ,02.1 0 −sin 2 α .0,0578=0,035
64
+ Diện tích bề mặt chứa vật liệu của cánh:
Fc 2 2 2
2
=0,122⇒ F c =0,122. D =0,122.68 0 =56412 ,8 m m
D
Trong đó :
L : Chiều dài của cánh đảo trộn trong thùng (m)
m và k: Hệ số phụ thuộc cấu tạo cánh và chiều chuyển động của khí
Ta có: m = 0,5 và k = 1,5
τ : Thời gian lưu lại của vật liệu trong thùng quay (phút)
Trong đó:
D, L: Đường kính và chiều dài của thùng sấy, (m)
a : Hệ số phụ thuộc vào dạng cánh. Tương ứng với hệ số điền đầy β = 0,2
thì a = 0,063.
n : Số vòng quay của thùng sấy, (vòng/phút)
ρ : Khối lượng riêng xốp trung bình của vật liệu, ρ = 990 kg/m3
−2 3
⇒ N t =0 , 13.1 0 .0 ,68 .4 ,76.0,063 .5 .990=0 ,61kW
Muốn quay được thùng thì công suất làm việc của động cơ phải lớn hơn công
suất cần thiết để quay thùng một lượng nhất định. Do công suất động cơ dùng để thắng
lực ma sát nghỉ ban đầu hay momen mở máy, lực để làm quay thùng, ngoài ra còn có
66
lực ma sát giữa thùng với đệm, hay do hiệu suất của các bộ phận truyền không đạt
100%,… Nên chọn công suất động cơ dư hơn nhiều so với công suất cần thiết để quay
thùng.
Theo các tài liệu tham khảo, chọn động cơ kiểu A02-41-8 là động cơ xoay chiều
ba pha không đồng bộ rotor ngắn mạch, có các số liệu kỹ thuật như sau:
+ Công suất động cơ: Ndc = 2,2 kW
+ Vận tốc quay: ndc = 720 vòng/phút
+ Hiệu suất: η dc=81 %
Công suất làm việc của động cơ:
N lv =N dc . ηdc =2 , 2.0 , 81=1 ,78 kW
Do tỉ số truyền của động cơ lớn, nên phải sử dụng bộ giảm tốc để giảm tốc cho
động cơ, ta sử dụng hộp giảm tốc trục vít – bánh răng.
+ Tỉ số truyền của hộp giảm tốc ih :
Chọn tỉ số truyền của bộ truyền bánh răng ngoài hộp giảm tốc: i23 = 6
ndc 720
i h= = =120
i 23 6
67
n j−1
+ Vận tốc quay: n j= (vòng/phút)
n j−1 , j
N j−1
+ Công suất: N j= (kW)
η j−1 , j
' N t 0 , 61
+ Công suất cần dùng để quay thùng: N = = =0 , 75 kW
ηdc 0 , 81
Theo các tài liệu tham khảo, ta chọn hiệu suất các bộ phận truyền như sau:
o Bộ truyền bánh răng trụ hở: ηho =0 , 93
o Bộ truyền bánh rang trụ kín trong hộp giảm tốc: η kin=0 , 96
ηdc 0 ,81
o Bộ truyền trục vít: ηtv = = =0 , 91
ηkin . ηho 0 , 93.0 , 96
Trục
Thông Động cơ Trục I Trục II Trục III
số
Tỉ số truyền i 30 6 4
n (vòng/phút) 720 24 6 1
Nhãn hiệu Giới hạn bền kéo Độ rắn Giới hạn chảy
thép [ σ ]bk HB [ σ ]ch
68
Bánh răng Thép C35
480 N/mm2 160 240 N/mm2
lớn thường hóa
Bánh răng Thép C45
580 N/mm2 190 290 N/mm2
nhỏ thường hóa
Xác định ứng suất uốn cho phép
Đối với răng làm việc một mặt:
1 , 5. σ−1
[ σ u ]= n . kσ
(N/mm2)
Trong đó:
+ σ −1 : Giới hạn mỏi uốn, (N/mm2)
Thép C45 : σ −1 = 0,45.580 = 261 (N/mm2)
Thép C35 : σ −1 = 0,45.480 = 216 (N/mm2)
+ n : Hệ số an toàn.
Đối với bánh răng bằng thép rèn thường hóa, chọn n = 1,5.
+ k σ : Hệ số tập trung ứng suất ở chân răng. Chọn k σ =1,8.
Ứng suất uốn cho phép của:
1 , 5.261
+ Bánh răng nhỏ: [ σ u ]nho= =145 (N/mm2)
1 , 5.1, 8
1 ,5.216
+ Bánh răng lớn: [ σ u ]lon = =120 (N/mm2)
1 ,5.1 , 8
Trong đó:
b : Chiều rộng bánh răng, (mm)
69
m : modun của bánh răng, (mm)
Chọn ψ m = 20.
Chọn số răng và hệ số dạng răng:
Chọn số răng của bánh răng nhỏ (bánh răng dẫn động):
Z1 = 30 (răng)
Theo các tài liệu tham khảo, chọn hệ số dạng răng y1 = 0,392.
Tính modun của bánh răng:
m≥
√
19 , 1.10 6 . K . N
3
y 1 . Z 1 . n .ψ m . [ σ u ]
⇒m ≥
√
3 19 ,1.1 06 .1 , 3.0 ,65
0,392.30 .5 .20.145
=4 , 56 mm
Xác định khoảng cách trục A, số răng và chiều rộng bánh răng:
+ Khoảng cách trục được xác định theo công thức sau:
m = ( 0,01 ÷ 0,02 ).A
8
⇒ A= =400 ÷ 800 mm
0 , 01÷ 0 , 02
2.600
Z1 = =30 (răng)
8. ( 4 +1 )
70
Kiểm nghiệm sức bền uốn răng:
6
19 , 1.1 0 . K . N
σ u= 2
≤ [σu ]
y.m . Z.n.b
Hệ số dạng răng y được xác định như sau:
+ Bánh răng nhỏ: y = 0,392
+ Bánh răng lớn: y = 0,495
Ứng suất uốn tại chân răng bánh nhỏ:
6
19 , 1.1 0 .1 , 3.0 , 65
σ u1 = 2
=33 , 51≤ [ σ u ] =145 (N/mm2)
0,392. 8 .30 .4 .160
Ứng suất uốn tại chân răng bánh lớn:
6
19 , 1. 10 .1, 3.0 , 65
σ u2 = 2
=27 , 93 ≤ [ σ u ]=120 (N/mm2)
0,495. 8 .120 .1.152
Vậy bánh răng thỏa mãn điều kiện bền uốn của răng.
Các thông số hình học chủ yếu của bộ truyền:
Góc ăn khớp α = 20o.
1 Modun m (mm) 5
2 Số răng Z (răng) 30 120
Đường kính vòng
3 dl (mm) d1 = m.Z 240 960
lăn
d1 +d 2
4 Khoảng cách trục A (mm) A= 600
2
71
9 Chiều cao răng H H = 2,25.m 18
+ Đường kính trong của vành đai phụ thuộc vào đường kính ngoài của thùng :
72
B 100
h= = =38 , 46 mm
2,6 2,6
Ta chọn h = 40 mm
+ Vật liệu làm vành đai : thép CT3, ρ=7850 kg/m3
+ Đường kính ngoài đai :
Dvn = Dvt + 2.h = 871 + 2.40 = 951 mm
+ Thể tích vật liệu làm vành đai :
π .B 2 π .0 ,1
V v=
4
( Dvn −Dvt ) =
2
4
( 0 , 9512−0 , 8712 )=0,011 (m3)
π.L 2 π .4 , 76
V vl =
4
( D n−Dt )=
2
4
¿ ) = 0,05 m3
Tương tự, ta tính được khối lượng của lớp cách nhiệt và lớp bảo vệ :
74
+ Đường kính con lăn bằng thép:
T 11787 , 5
dc ≥ = =2 , 6 cm=26 mm
300. B c 300.15
Mặt khác:
0 , 25. D vn ≤ d c ≤ 0 ,33. Dvn
⇒ 0 , 25.951 ≤ d c ≤ 0 ,33.951
Chọn d = 50 mm.
Lực lớn nhất tác dụng lên con lăn chặn;
F max=U . ( f +sinα )
Trong đó, f - là hệ số ma sát giữa vành đai và con lăn chặn, chọn f = 0,1.
⇒ F max =1068 ,5. ( 0 , 1+sin 3o ) =162 ,77 N
75
II. Tính toán thiết bị phụ:
Trong đó :
76
Q: Công suất nhiệt ở calorifer, (kW)
ηbd : Hiệu suất buồng đốt. Đối với nhiên liệu lỏng, chọn ηbd = 0,8
45609,714
⇒ Qbd = =57012 , 14 kW
0,8
( t 0 , φ0 )= ( 20 o C , 85 % )
Như vậy, theo đồ thị I-d sẽ có: do = 0,01242 kg ẩm/kgkk và Io = 51,587 kJ/kgkk
+ Nhiệt trị cao của nhiên liệu:
Qc =33858. C+125400. H−10868. ( O−S )
+ Lượng không khí khô lý thuyết cần cho quá trình cháy:
Lo=11 ,6. C+ 34 , 8. H + 4 , 3. ( S−O )
+ Lượng không khí khô thực tế cần cho quá trình cháy:
L=Lo . α bd
Trong các lò đốt lấy khói của hệ thống sấy, có thể lấy α bd = 1,2 ÷ 1,3. Ở đây, ta lấy
α bd= 1,3
77
( 9 H+ W ) +α bd . L o . d o
d'=
α bd . Lo + {1−A− ( 9. H +W ) }
Trong đó:
Qc : Là nhiệt trị cao của nhiên liệu, Qc = 42353,85 kJ/kgnl
ηbd : Là hiệu suất buồng đốt, lấy ηbd =80 %
Cnl : Là nhiệt dung riêng của nhiên liệu, Cnl = 1,005 kJ/kg
Lk : Là khối lượng khói khô khi đốt 1kg nhiên liệu,
'
Lk = 16,228 kg/kgnl
'
Lo : Là lượng không khí khô lý thuyết cần cho quá trình cháy.
Lo = 13,57 kgkk/kgnl
Io : Là entanpi của không khí bên ngoài, Io = 51,587 kJ/kgkk
' 42353 , 85.0 ,8+ 1,005.20+1 ,2.13 , 57.51,587
I= =2401 , 94 kJ/kgkk
16,228
78
Trong đó:
Qbd : Công suất nhiệt của buồng đốt kJ/h
Qv : Nhiệt thế thể tích, Qv = 290.103 kJ/m3.h
57012 , 14
⇒ V bd = 3
=0,197m3
290.1 0
+ Đường kính và chiều dài buồng đốt
Buồng đốt có dạng hình trụ nằm ngang, ta chọn tỉ lệ giữa đường kính và chiều
Lbd
dài buồng đốt là: =2 ⇒ Lbd=2. Dbd
Dbd
4. V bd
2. Dbd= 2
π Dbd
⇒ D bd =
√
3
2. π
=
√
4.V bd 3 4.0,197
2.3 , 14
=0 , 50 m
Vật liệu làm buồng đốt phải là vật liệu chịu nhiệt, có thể thiết kế buồng đốt bằng
sứ chịu nhiệt.
Nhiệt độ của khói lò sau khi ra khỏi buồng đốt là 1928oC, quá cao để thực hiện
sấy đường. Do vậy, cần có buồng hòa trộn để hòa trộn không khí bên ngoài với khói lò
nhằm làm giảm nhiệt độ của khói lò trước khi khói đi vào calorifer.
Calorifer khí – khói thường làm việc ở nhiệt độ 500oC – 600oC, ta chọn nhiệt độ
của khói lò khi ra khỏi buồng hòa trộn là 600oC.
Lưu lượng khói lò sau buồng hòa trộn
Qc .η bd +Cnl . t nl − ( 9. H +W ) .i a− { 1−( 9. H +W + A ) } . C pk . t
α ht =
Lo . {d o ( i a−i ao ) +C pk . ( t−t o ) }
Trong đó:
C nl,C pk:Nhiệt dung riêng của nhiên liệu và khói:C pk =C nl=1,005 kJ/kg
79
i a, iao: Entanpi của hơi nước.
Lk =( α ht . Lo +1 )− { A + ( 9. H +W ) }
2. Tính calorifer
Khi dùng khói làm chất tải nhiệt mà nguyên liệu cần sấy là đường, để đảm bảo vệ
sinh an toàn thực phẩm, ta phải sử dụng calorifer khí – khói. Calorifer khí – khói thông
dụng nhất có cấu tạo kiểu ống chùm: khói chuyển động trong ống đứng, không khí
chuyển động cắt ngang bên ngoài ống trơn. Loại không hồi lưu.
Công suất nhiệt của calorifer là:
Q 45609,714
Q cal = = =48010 ,23 kW
η cal 0 , 95
Chênh lệch nhiệt độ trung bình giữa khói và không khí cần gia nhiệt là:
Δ t 1+ Δ t 2 400+ 65
Δ t tb = = =255 , 9o C
Δ t1 400
ln ln
Δ t2 65
Quá trình cấp nhiệt từ khói lò chảy trong ống đến không khí chảy cắt ngang ống
diễn ra gồm ba giai đoạn:
80
+ Truyền nhiệt từ khói lò đến thành của ống. Bao gồm cả truyền nhiệt do đối
lưu và do bức xạ
+ Truyền nhiệt từ thành ống đến không khí chảy cắt ngang ống. Có sử dụng
quạt, quạt thổi không khí chảy cắt ngang ống. Do vậy, phương thức truyền nhiệt chủ
yếu là đối lưu cưỡng bức.
Chọn một số kích thước của ống dẫn khói lò trong calorifer để sử dụng cho tính
toán:
Bảng 8: Một số kích thước của ống dẫn khói lò trong calorifer:
81
Nhiệt độ trung bình giữa khói lò và bề mặt trong của ống là:
t f 2 +t w 2 400+390 o
t tb1= = =39 5 C
2 2
1
β : Hệ số dãn nở thể tích, β=
T
α 1= ε n . C 0 . ¿ ¿
″
Trong đó :
82
T1,T2: Nhiệt độ tuyệt đối của khói lò và bề mặt ống, K
[( ) ( ) ] =65 , 25 W/m .K
4 4
400+273 390+273
0 , 95.5 , 76. − 2
″
100 100
⇒ α 1=
10
+ Hệ số cấp nhiệt từ khói lò đến thành trong của ống là :
' ″
α 1=α 1+ α 1=5 ,17+ 65 ,25=70 , 42 W/m2.K
Hệ số cấp nhiệt từ thành ngoài ống đến không khí chảy cắt ngang chùm ống
Không khí chuyển động cắt ngang ống có sử dụng quạt, vận tốc không khí lựa
chọn đạt 10 m/s
+ Chuẩn số Re
ω . d2
ℜ¿
ϑ
Trong đó:
ω : Vận tốc không khí trung bình trong calorifer, ω = 10 m/s
83
Chuẩn số Nu được xác định như sau:
0 ,65
Nu=0 , 21. ε φ . ℜ
Trong đó, ε φ là hệ số tính đến ảnh hưởng của góc tới. Chọn φ = 90o, như vậy ta
có: ε φ= 1
⇒ Nu=0 ,21.1 . ¿
+ Hệ số cấp nhiệt
Đối với dãy ống thứ ba trở đi, ta có công thức :
'
α 2. d2
Nu=
λ
Trong đó :
d2 : Đường kính ngoài của ống (m)
'
α 2: Hệ số cấp nhiệt từ thành ngoài của ống đến không khí
Đối với dãy ống thứ nhất, hệ số cấp nhiệt được tính như sau :
' '
α 3=ε α . α 2=0 , 6.236 , 17=141 , 7W/m2.K
Hệ số cấp nhiệt của thành ống đến không khí chuyển động cắt ngang là :
' ' '
8. α 2 +α 3 +α 4 8.236 ,17 +141 ,7+ 212, 55
α c= = =224 ,36 W/m2.K
10 10
1
k=
1 δ 1
+ +ε h +
α 1 λc αc
'
Trong đó:
84
'
α 1: Hệ số cấp nhiệt từ khói lò đến thành trong của ống,
'
α 1= 72,3 W/m2.K
α c = 224,36 W/m2.K
1
⇒ k= =5 , 93
1 0,005 1 W/m2.K
+ + 0 ,15+
70 , 42 50 224 ,36
Qcal
F=
k . Δ t tb
Trong đó:
Δ t tb: Chênh lệch nhiệt độ trung bình giữa khói lò và không khí cần gia
nhiệt, Δ t tb= 256oC
48010 , 23
⇒ F= =32 , 33m2
5 , 8.256
Nhiệt độ trung bình của tác nhân sấy là: 61oC. Tra tài liệu tham khảo, ở tf1 =
61oC, ta có : ϑ =18 , 97.10−6 m2/s
0 , 8.0 , 68
⇒ ℜ¿ −6
=28676 , 86
18 , 97.1 0
+ Hệ số thủy động a :
90 100
a=5 , 85+ ℜ +
√ℜ
90 100
a=5 , 85+ + =6 , 44
28676 , 86 √ 28676 , 86
+ Khối lượng riêng dẫn xuất của khối hạt chuyển động trong thùng sấy:
0 , 25. ( G 1 +G 2 ) . β
ρdx =
1 , 5.V
0 , 25. ( 1010 , 05+1000 ) .0 , 2
ρdx = =39 , 41 kg/m3
0 , 75.2 .1, 7
86
+ Hệ số đặc trưng cho độ chặt của lớp hạt C1:
1−ξ
C 1= 2
ξ
Trong đó:
ρv −ρdx 990−39 , 41
ξ= = =0 , 96
ρv 990
1−0 , 96
⇒ C 1= 2
=0,043
0 , 96
+ Trở lực qua lớp hạt là:
2
a . L . w . ρk . C 1
Δ p1 =
2. g . d
Trong đó :
L : Chiều dài thùng sấy (m)
w : Tốc độ TNS (m/s)
ρk : Mật độ hay khối lượng riêng của TNS (kg/m2)
Áp suất động của khí thoát được xác định theo công thức:
2
ρ .W
∆pd =
2
Trong đó:
87
W: là tốc độ của khí thải vào môi trường. Chọn tốc độ khí thải vào môi
trường là W = 14,69 m/s.
2
1,029. 14 ,69
∆pd = = 111,03 N/m2 = 11,3 mmH2O
2
( )
2
L ω
Δ p o= λ . + ∑ ζ . ρ .
d 2
Trong đó:
ρ: khối lượng riêng của khí ở nhiệt độ trung bình, ρ = 1,029 kg/m3.
+ Hệ số trở lực ma sát: Đối với ống có tiết diện hình tròn chảy tầng:
Re = 40 và 𝜆 = 0,160 W/m.K
+ Ta tính được vận tốc của tác nhân sấy đi trong ống là:
−6
ℜ . ν 400.20 , 02.1 0
ω= '
= =0 , 02 (m/s)
d 0 ,4
88
+ Hệ số trở lực cục bộ:
Trên đường ống thường gặp các trở lực cục bộ sau: các cút nối, các cửa điều
chỉnh, tiết diện côn, đột thu,…
Tổng đột thu (từ nhỏ sang to, từ to sang nhỏ) sẽ có sự đổi hướng đổi dòng và ở
các đột thu có sự chênh lệch vận tốc υ1, υ2 nên ta có thể lấy:
∑ ξ1= 0,5.
Tổng các cút nối trên đường ống để chuyển hướng đi của tác nhân sấy, của vật
liệu vào và ra ta có thể lấy:
∑ ξ2= 0,8.
Thay vào công thức ta có:
( )
2
4 0,02 −4
Δ p o= 0 ,16. +0 , 5+0 , 8 .1,029. =5 , 96.1 0 N/m2 = 6,08.10-5 mmH2O
0,4 2
Theo kinh nghiệm, trở lực qua xyclon ∆px = 20 mmH2O, còn trở lực qua
caloripher ∆pc = 3,7 mmH2O.
89
Trong đó:
V: lưu lượng ở nhiệt độ trung bình của tác nhân sấy (m3/h)
ρo: khối lượng riêng của không khí khô ở điều kiện tiêu chuẩn, ρo = 1,293
3
kg/m .
KẾT LUẬN
Trong quá trình thực hiện đồ án thiết kế thiết bị cô đặc dung dịch mía đường
và thiết bị sấy đường, chúng em đã được ôn lại các kiến thức cũ trong học phần “Quá
trình thiết bị” và các môn học khác cũng như học được cách tính toán, thiết kế thiết bị
cô đặc và thiết bị sấy thùng quay trong thực tế. Đồ án đã giúp chúng em làm quen với
việc tìm tài liệu và tra cứu, học cách tính toán cơ khí và nắm được mối quan hệ giữa lý
thuyết và thực tế.
Đối với thiết bị cô đặc và thiết bị sấy thùng quay này, việc thiết kế, tính toán
dựa nhiều vào các công thức thực nghiệm được cho trong nhiều tài liệu khác nhau.
Việc sử dụng công thức, số liệu như vậy không tránh khỏi sai số trong quá trình thiết
kế.
Để có thể thiết kế được chính xác, ta cần lập hệ thống hoạt động thử để kiểm
tra và chọn chế độ làm việc tối ưu. Đồng thời, việc thiết kế hệ thống dựa trên nhiều tài
90
liệu lý thuyết chứ không có thực tế kinh nghiệm, nên có nhiều điều chưa thật hợp lý,
chúng em rất mong nhận được sự hướng dẫn, góp ý thêm của các thầy cô để hệ thống
hoàn thiện hơn.
[1]. Phạm Văn Bôn, “Quá trình và thiết bị trong công nghệ hóa học và thực
phẩm- Bài tập truyền nhiệt’’, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia tpHCM,2002
[2]. Sổ tay Quá trình và Thiết bị Công nghệ Hoá học Tập 2, ĐHBK Hà Nội
[3]. Sổ tay Quá trình và Thiết bị Công nghệ Hoá học Tập 1, ĐHBK Hà Nội.
[4]. Phạm Văn Bôn - Nguyễn Đình Thọ, “Quá trình và Thiết bị trong Công nghệ
Hoá học - Tập 5: Quá trình và Thiết bị Truyền Nhiệt”, Nhà xuất bản Đại học Quốc
gia TpHCM, 2002.
[5]. Võ Văn Bang – Vũ Bá Minh, “Quá trình và Thiết bị trong Công nghệ Hoá
học & Thực phẩm - Tập 3: Truyền Khối”, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia
TpHCM, 2013.
[7]. GS.TSKH Trần Văn Phú, “Kỹ thuật sấy”, Nhà xuất bản Giáo dục.
[8]. GS.TSKH Trần Văn Phú, “Tính toán và thiết kế hệ thống sấy”, Nhà xuất bản
Giáo dục.
91
[9]. Trịnh Văn Dũng, “Quá trình và Thiết bị trong Công nghệ Hoá học - Bài tập
[10].Nguyễn Ngộ, “Công nghệ đường mía”, Nhà xuất bản đại học quốc gia Hà
Nội, 2011
[11] Nguyễn Tấn Dũng - QT&TBCNHH và Tp - Tập 2: Các quá trình và thiết bị
truyền nhiệt - phần 2 - Các quá trình và thiết bị truyền nhiệt trong thực phẩm”,
Nhà xuất bản ĐHQG 2015
[12] Hồ Lê Viên, “Thiết kế và tính toán các chi tiết thiết bị hóa chất”, Nhà xuất
bản KHKT
92