You are on page 1of 27

BỘ CÔNG THƯƠNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

KHOA CÔNG NGHỆ HÓA


=====o0o=====

ĐỒ ÁN MÔN HỌC CHUYÊN NGÀNH CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM

THIẾT KẾ HỆ THỐNG CÔ ĐẶC HAI NỒI XUÔI


ĐỂ CÔ ĐẶC DUNG DỊCH ĐƯỜNG SACCHAROZE
NĂNG SUẤT 2,8; NỒNG ĐỘ BAN ĐẦU 7; NỒNG ĐỘ CUỐI 20
VỚI THIẾT BỊ LOẠI CÔ DẶC CƯỠNG BỨC

Cán bộ hướng dẫn: Phan Thị Quyên

Giảng viên hướng dẫn: Phan Thị Quyên

Sinh viên thực hiện: Vũ Đình Thắng

Mã sinh viên: 2020604957

Lớp: 2020DHHTP02 – K15


Trường ĐHCN Hà Nội Khoa Công nghệ Hóa
Trường ĐHCN Hà Nội Khoa Công nghệ Hóa

BỘ CÔNG THƯƠNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨAVIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI Độc lập-Tự do-Hạnh phúc

---***---
Đồ án môn học chuyên ngành Công nghệ thực phẩm
Nội dung thiết kế

Thiết kế hệ thống cô đặc hai nồi xuôi chiều thiết bị cô đặc tuần hoàn
phòng đốt ngoài dùng cho cô đặc dung dịch đường saccharoze.

Các số liệu ban đầu:

 Chiều cao ông truyền nhiệt: 4m.


 Năng suất: 2,8 kg/s.
 Nồng độ ban đầu: 7% khối lượng.
 Nồng độ cuối: 20% khối lượng.
 Áp suất hơi đốt: 5at.
 Áp suất ngưng tụ: 0,2at.

Nhận Xét Của Giáo Viên Hướng Dẫn


∗∗∗∗∗
.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

.................................................................................................................
Trường ĐHCN Hà Nội Khoa Công nghệ Hóa

LỜI MỞ ĐẦU

Trong thời đại công nghiệp hiện nay, công nghệ thực phẩm đóng một vai
trò quan trọng trong việc chế biến và sản xuất các sản phẩm thực phẩm đa dạng.
Quá trình cô đặc dung dịch saccharose là một phần không thể thiếu trong quá
trình sản xuất các loại đường, mật ong và nhiều sản phẩm thực phẩm khác. Sự
hiệu quả và tiết kiệm trong việc cô đặc saccharose có thể đóng góp đáng kể vào
tăng cường năng suất và giảm chi phí sản xuất. Đồ án này tập trung vào việc
thiết kế hệ thống cô đặc 2 nồi xuôi chiều, sử dụng thiết bị cô đặc cưỡng bức.
Phương pháp cô đặc cưỡng bức là một phương pháp hiệu quả và tiết kiệm năng
lượng, sử dụng áp lực và nhiệt độ để tăng cường quá trình cô đặc. Điều này giúp
rút ngắn thời gian cô đặc và giảm lượng năng lượng tiêu thụ so với các phương
pháp truyền thống.

Trong đồ án môn học này của em được chia thành 5 nội dung chính:

- Phần 1: Giới thiệu chung


- Phần 2: Tính toán thiết bị chính
- Phần 3: Tính toàn cơ khí
- Phần 4: Tính toán thiết bị phụ
- Phần 5: Kết luận

Do hạn chế về thời gian, chiều sâu và kiến thực, hạn chế về tài liệu, kinh nghiệm
thực tế và nhiều mặt khác nên không tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình thiết
kế. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến, xem xét và chỉ dẫn thêm của thầy cô
giáo và các bạn để đồ án được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn cô Phan Thị Quyên đã hướng dẫn em hoàn thành đồ
án này.
Trường ĐHCN Hà Nội Khoa Công nghệ Hóa

PHẦN 1. GIỚI THIỆU CHUNG

Trong công nghiệp sản xuất hóa chất và thực phẩm và các ngành công
nghiệp khác nói chung thường phải làm việc với các hệ dung dịch lỏng chứa
chất tan không bay hơi, để làm tăng nồng độ của chất tan người ta thường làm
bay hơi một phần dung môi dựa trên nguyên lý truyền nhiệt, ở nhiệt độ sôi,
phương pháp này gọi là phương pháp cô đặc.

Cô đặc là một phương pháp quan trọng trong công nghiệp sản xuất hóachất,
nó làm tăng nồng độ chất tan, tách chất rắn hòa tan ở dạng tinh thể, thu dung
môi ở dạng nguyên chất. dung dịch được chuyển đi không mất nhiều công sức
mà vẫn đảm bảo được yêu cầu. thiết bị dùng để cô đặc gồm nhiều loại như: thiết
bị cô đặc có ống tuần hoàn trung tâm, thiết bị cô đặc buồng đốt treo, thiết bị cô
đặc loại màng, thiết bị cô đặc có vành dẫn chất lỏng, thiết bị cô đặc phòng đốt
ngoài,thiết bị cô đặc tuần hoàn cưỡng bức,thiết bị cô đặc ống tuần hoàn trung
tâm…..

Tùy từng sản phẩm năng suất khác nhau mà người ta thiết kế thiết bị cô đặc
phù hợp với điều kiện cho năng suất được cao, và tạo ra được sản phẩm như
mong muốn,giảm tổn thất trong quá trình sản xuất.

Quá trình cô đặc của dung dịch mà giữa các cấu tử có chênh lệch nhiệt độ
sôi rất cao thì thường được tiến hành bằng cách tách một phần dung môi. Tuy
nhiên, tùy theo tính chất của cấu tử khó bay hơi ( hay không bay hơi trong quá
trình đó) mà ta có thể tách một phần dung môi (hay cấu tử khó bay hơi) bằng
phương pháp nhiệt hay phương pháp lạnh.

- Phương pháp nhiệt: Dưới tác dụng của nhiệt (do đun nóng) dung môi
chuyển từ trạng thái lỏng sang trạng thái hơi khi dung dịch sôi. Để cô đặc các
Trường ĐHCN Hà Nội Khoa Công nghệ Hóa

dung dịch không chịu được nhiệt độ ( như dung dịch đường) đòi hỏi cô đặc ở
nhiệt độ thấp, thường là chân không. Đó là phương pháp cô đặc chân không.

- Phương pháp lạnh: Khi hạ nhiệt độ đến một mức độ yêu cầu nào đó thì
một cấu tử sẽ tách ra dưới dạng tinh thể đơn chất tinh khiết – thường là kết tinh
dung môi để tăng nồng độ chất tan. Tùy theo tính chất của các cấu tử - nhất là
kết tinh dung môi, và điều kiện bên ngoài tác dụng lên dung dịch mà quá trình
kết tinh đó có thể xảy ra ở nhiệt độ cao hay thấp và có khi phải dùng đến máy
lạnh.

Sơ lược về quá trình cô đặc

Cô đặc là quá trình làm bay hơi một phần dung môi của dung dịch chứa
chất tan không bay hơi, ở nhiệt độ sôi với mục đích :

 Làm tăng nồng độ chất tan.


 Tách các chất rắn hòa tan ở dạng tinh thể.
 Thu dung môi ở dạng nguyên chất.

Cô đặc thường được tiến hành ở nhiệt độ sôi dưới mọi áp suất (áp suất chân
không, áp suất thường hoặc áp suất dư), trong hệ thống một hoặc nhiều thiết bị
cô đặc (nồi). Quá trình có thể gián đoạn hoặc liên tục. Hơi bay ra trong quá trình
cô đặc gọi là hơi thứ, thường có nhiệt độ cao, ẩm nhiệt hóa hơi lớn, có thể dùng
làm hơi đốt trong các nồi cô khác. Nếu hơi thứ được sử dụng ngoài hệ thống cô
đặc thì gọi là hơi phụ.

- Cô đặc chân không áp dụng cho các dung dịch có nhiệt độ sôi cao và
dung dịch dễ bị phân hủy bởi nhiệt, ngoài ra còn làm tăng hiệu số nhiệt độ của
hơi đốt và nhiệt độ sôi của dung dịch (gọi là hiệu số nhiệt độ hữu ích). Mặt khác,
cô đặc chân không thì nhiệt độ sôi của dung dịch thấp nên có thể tận dụng hơi
thứ hoặc nhiệt thừa của các quá trình sản xuất khác cho quá trình cô đặc.
Trường ĐHCN Hà Nội Khoa Công nghệ Hóa

- Cô đặc ở áp suất cao hơn áp suất khí quyển thường dùng cho các dung
dịch không bị phân hủy ở nhiệt độ cao như các muối vô cơ để sử dụng hơi thứ
cho cô đặc hoặc cho các quá trình đun nóng khác.

- Cô đặc ở áp suất khí quyển hơi thứ không được sử dụng mà được thải ra
ngoài không khí. Đây là phương pháp tuy đơn giản nhưng không kinh tế.

Trong công nghiệp hóa chất và thực phẩm thường làm tăng nồng độ dung
dịch nhờ đun sôi gọi là quá trình cô đặc.

Đặc điểm của quá trình cô đặc là dung môi được tách khỏi dung dịch ở
dạng hơi, còn dùng chất hòa tan trong dung dịch không bay hơi, do đó nồng độ
của dung dịch sẽ tăng dần lên, khác với quá trình chưng cất, trong quá trình
chưng cất các cấu tử trong hỗn hợp cùng bay hơi chỉ khác nhau về nồng độ trong
hỗn hợp.

Hơi của dung môi được tách ra trong quá trình cô đặc gọi là hơi thứ, hơi
thứ ở nhiệt độ cao có thể dùng để đun nóng một thiết bị khác, nếu dùng hơi thứ
đung nóng một thiết bị ngoài hệ thống cô đặc thì ta gọi hơi đó là hơi phụ.

Quá trình cô đặc có thể tiến hành trong thiết bị một nồi hoặc nhiều nồi,làm
việc gián đoạn hoặc liên tục. Quá trình cô đặc có thể thực hiện ở các áp suất
khác nhau tùy theo yêu cầu kỹ thuật, khi làm việc ở áp suất thường (áp suất khí
quyển) thì có thể dùng thiết bị hở; còn làm việc ở các áp suất khác thì dùng thiết
bị kín cô đặc trong chân không (áp suất thấp) vì có ưu điểm là: khi áp suất giảm
thì nhiệt độ sôi của dung dịch cũng giảm, do đó hiệu số nhiệt độ giữa hơi đốt và
dung dịch tăng, nghĩa là có thể giảm được bề mặt truyền nhiệt.

Cô đặc được ứng dụng trong các nhà máy sản xuất hóa chất và thực phẩm,
ví dụ: cô đặc các muối vô cơ,dung dịch kiềm.

Quá trình cô đặc có thể thực hiện trong thiết bị cô đặc một nồi hay thiết bị
cô đặc nhiều nồi, nhưng cô đặc một nồi gây lãng phí nhiên liệu,hiệu quả kinh tế
Trường ĐHCN Hà Nội Khoa Công nghệ Hóa

không cao chỉ thích hợp trong quá trình sản xuất đơn giản,nên người ta thường
chọn cô đặc nhiều nồi.

Phân loại thiết bị cô đặc

Các thiết bị cô đặc rất phong phú và đa dạng. Tuy nhiên ta có thể phân
loại theo 1 số đặc điểm sau:

- Theo nguyên lý làm việc: Có 2 loại thiết bị cô đặc làm việc theo chu kỳ
và làm việc liên tục.

- Theo áp suất làm việc bên trong thiết bị: Chia ra 3 loại: Thiết bị làm việc
ở Pdư, Pck…

- Theo nguồn cấp nhiệt:

 Nguồn của phản ứng cháy nhiên liệu.


 Nguồn điện.
 Nguồn hơi nước: Nay là nguồn cấp nhiệt thường gặp nhất.
 Nguồn nước nóng, dầu nóng hoặc hỗn hợp điphenyl cho thiết
bị chu kỳ có công suất nhỏ.
Cấu trúc của một thiết bị cô đặc thường có 3 bộ phận chính sau:

- Bộ phận nhận nhiệt: Ở thiết bị đốt nóng bằng hơi nước, bộ phận nhận
nhiệt là dàn ống gồm nhiều ống nhỏ trong đó hơi nước ngưng tụ ở bên ngoài các
ống, truyền nhiệt cho dung dịch chuyển động bên trong các ống.

- Không gian để phân ly: Hơi dung môi tạo ra còn chứa cả dung dịch nên
phải có không gian lớn để tách các dung dịch rơi trở lại bộ phận nhiệt.

- Bộ phận phân ly: Để tác các giọt dung dịch còn lại trong hơi.

Cấu tạo của một thiết bị cô đặc cần đạt các yêu cầu sau:
Trường ĐHCN Hà Nội Khoa Công nghệ Hóa

- Thích ứng được các tính chất đặc biệt của dung dịch cần cô đặc như: Độ
nhớt cao, khả năng tạo bọt lớn, tính ăn mòn kim loại.

- Có hệ số truyền nhiệt lớn.

- Tách ly hơi thứ tốt.

- Bào đảm tách các khí không ngưng còn lại sau khi ngưng tụ hơi đốt.

Cô đặc nhiều nồi

Cô đặc nhiều nồi là quá trình sử dụng hơi thứ thay hơi đốt, do đó có ý
nghĩa về mặt sử dụng nhiệt.

Nguyên tắc cô đặc nhiều nồi có thể tóm tắt như sau:

Nồi thứ nhất dung dịch được đun bằng hơi đốt; hơi thứ nhất của nồi này
vào đun nồi thứ hai. Hơi thứ của nồi thứ hai được đưa vào nồi thứ ba, ..., hơi thứ
của nồi cuối cùng được đưa vào thiết bị ngưng tụ. Dung dịch đi vào lần lượt từ
nồi nọ sang nồi kia, qua mỗi nồi dung môi được bốc hơi một phần, nồng độ của
dung dịch tăng dần lên.

Điều kiện cần thiết để truyền nhiệt trong các nồi là phải có chênh lệch nhiệt
độ giữa hơi đốt và dung dịch sôi, hay nói một cách khác là phải có chênh lệch áp
suất giữa hơi đốt và hơi thứ trong các nồi. Nghĩa là, áp suất làm việc trong các
nồi phải giảm dần vì hơi thứ của nồi trước làm hơi đốt của nồi sau. Thông
thường thì nồi đầu làm việc ở áp suất dư, còn nồi cuối cùng làm việc ở áp suất
chân không.

Cô đặc nhiều nồi có hiệu quả kinh tế cao về sử dụng hơi đốt so với một nồi.
Vì nếu ra giả thiết rằng cứ một kg hơi đưa vào đốt nóng thì làm bay hơi được
một kg hơi thứ. Như vậy, cứ một kg hơi đốt đưa vào nồi đầu sẽ làm bốc hơi
được số kg thứ tương ứng với số nồi trong hệ thống cô đặc nhiều nồi, hay nói
Trường ĐHCN Hà Nội Khoa Công nghệ Hóa

một cách khác là lượng hơi đốt làm bốc hơi một kg hơi thứ tỷ lệ nghịch với số
nồi. Dưới đây là số liệu về lượng tiêu hao hơi đốt theo 1kg hơi thứ:

 Trong hệ thống cô đặc 1 nồi: 1,1 kg/ kg


 Trong hệ thống cô đặc 2 nồi: 0,57 kg/ kg
 Trong hệ thống cô đặc 3 nồi: 0,40 kg/ kg
 Trong hệ thống cô đặc 4 nồi: 0,30 kg/ kg
 Trong hệ thống cô đặc 5 nồi: 0,27 kg/ kg

Qua số liệu này cho thấy, lượng hơi đốt giảm đi theo số nồi tăng nhưng
không giảm theo tỉ lệ bậc 1 mà từ nồi 1 lên nồi 2 giảm 50%, còn từ nồi 4 lên nồi
5 giảm đi 10%, thực tế từ nồi 10 lên nồi 11 giảm đi không quá 1% nghĩa là xét
về mặt hơi đốt hệ thống cô đặc nhiều nồi không thể quá 10 nồi.

Mặt khác số nồi tăng thì hiệu số nhiệt độ có ích giảm đi rất nhanh do đó bề
mặt đun nóng của các nồi sẽ tăng.

Vì vậy, cần lựa chọn số nồi thích hợp cho hệ thống cô đặc nhiều nồi.

1. Giới thiệu về dung dịch cô đặc: đường saccharoze

Quá trình cô đặc saccharose là quá trình loại bỏ một phần nước từ dung dịch
saccharose để tăng nồng độ đường. Quá trình này thường được áp dụng trong ngành
công nghiệp thực phẩm để sản xuất các sản phẩm như đường, kẹo, mật ong và nhiều
loại thực phẩm khác.

Phản ứng cô đặc saccharose diễn ra thông qua quá trình hơi hóa nước từ dung dịch
saccharose. Khi áp dụng nhiệt và áp suất, nhiệt độ của dung dịch tăng và nước bên
trong dung dịch bắt đầu chuyển từ trạng thái lỏng sang hơi. Quá trình này được thực
hiện trong các thiết bị cô đặc như nồi cô đặc hoặc thiết bị cô đặc cưỡng bức.

Trong thiết bị cô đặc cưỡng bức, áp suất cao và nhiệt độ được áp dụng để tăng cường
quá trình cô đặc. Áp suất cao giúp nước trong dung dịch saccharose chuyển từ trạng
Trường ĐHCN Hà Nội Khoa Công nghệ Hóa

thái lỏng sang hơi ở nhiệt độ cao hơn so với áp suất không khí thông thường. Điều này
giúp tăng tốc quá trình cô đặc và giảm thời gian cần thiết để đạt được nồng độ đường
mong muốn.

Khi nước trong dung dịch saccharose bốc hơi, nồng độ saccharose trong dung dịch
tăng lên theo thời gian. Quá trình cô đặc tiếp tục cho đến khi đạt được nồng độ đường
mong muốn hoặc khi đạt được mức cô đặc cần thiết cho quá trình sản xuất sản phẩm
thực phẩm cụ thể.

2. Nguyên liệu và sản phẩm của quá trình cô đặc saccharose :


Đặc điểm nguyên liệu:
Nguyên liệu cô đặc ở dạng dung dịch, gồm:
 Dung môi: nước.
 Các chất hoà tan: gồm nhiều cấu tử với hàm lượng rất thấp
(xem như không có) và chiếm chủ yếu là đường saccaroze. Các
cấu tử này xem như không bay hơi trong quá trình cô đặc.
Tùy theo độ đường mà hàm lượng đường là nhiều hay ít. Tuy nhiên,
trước khi cô đặc, nồng độ đường thấp, khoảng 6-10% khối lượng.
Đặc điểm sản phẩm:
Sản phẩm ở dạng dung dịch, gồm:
 Dung môi: nước.
 Các chất hoà tan: có nồng độ cao.
Biến đổi của nguyên liệu và sản phẩm trong quá trình cô đặc:
Trong quá trình cô đặc, tính chất cơ bản của nguyên liệu và sản phẩm
biến đổi không ngừng.
a. Biến đổi tính chất vật lý:
Thời gian cô đặc tăng làm cho nồng độ dung dịch tăng dẫn đến tính
chất dung dịch thay đổi:
 Các đại lượng giảm: hệ số dẫn nhiệt, nhiệt dung, hệ số cấp
nhiệt, hệ số truyền nhiệt.
Trường ĐHCN Hà Nội Khoa Công nghệ Hóa

 Các đại lượng tăng: khối lượng riêng dung dịch, độ nhớt, tổn
thất nhiệt do nồng độ, nhiệt độ sôi.
b. Biến đổi tính chất hoá học:
Thay đổi pH môi trường: thường là giảm pH do các phản ứng phân
hủy amit (Vd: asparagin) của các cấu tử tạo thành các acid.
Đóng cặn dơ: do trong dung dịch chứa một số muối Ca2+ ít hoà tan ở
nồng độ cao, phân hủy muối hữu cơ tạo kết tủa.
Phân hủy chất cô đặc.
Tăng màu do caramen hoá đường, phân hủy đường khử, tác dụng
tương hỗ giữa các sản phẩm phân hủy và các amino acid.
Phân hủy một số vitamin.
c. Biến đổi sinh học:
Tiêu diệt vi sinh vật (ở nhiệt độ cao).
Hạn chế khả năng hoạt động của các vi sinh vật ở nồng độ cao.
Yêu cầu chất lượng sản phẩm và giá trị sinh hóa:
Thực hiện một chế độ hết sức nghiêm ngặt để:
 Đảm bảo các cấu tử quý trong sản phẩm có mùi, vị đặc trưng
được giữ nguyên.
 Đạt nồng độ và độ tinh khiết yêu cầu.
 Thành phần hoá học chủ yếu không thay đổi.
Trường ĐHCN Hà Nội Khoa Công nghệ Hóa

2. Sơ đồ hệ thống:

Hình 1.1: Sơ đồ thiết bị cô đặc hai nồi xuôi chiều tuần hoàn cưỡng bức

Chú thích:

- 1. Thùng chứa dung dịch đầu

- 2. Bơm

- 3. Thùng cao vị

- 4. Lưu lượng kế

- 5. Thiết bị gia nhiệt hỗn hợp đầu

- 6. Thiết bị cô đặc

- 7. Thiết bị cô đặc

- 8. Thùng chứa nước

- 9. Thùng chứa sản phẩm

- 10. Thiết bị ngưng tụ Baromet


Trường ĐHCN Hà Nội Khoa Công nghệ Hóa

- 11. Thiết bị tách bọt

- 12. Bơm chân không

- 13. Ống tuần hoàn

Nguyên lý làm việc của hệ thống:


Dung dich đầu scacharosea chứa trong thùng (1) được bơm (2) đưa vào thùng
cao vị (3) từ thùng chứa thùng cao vị được thiết kế có gờ chảy tràn để ổn định
mức chất lỏng trong thùng, sau đó chảy qua lưu lượng kế (4) vào thiết bị trao
đổi nhiệt (5) (thiết bị ống chùm). Ở thiết bị trao đổi nhiệt dung dich được đun
nóng sơ bộ đến nhiệt độ sôi bằng hơi nước bảo hòa cung cấp từ ngoài vào, rồi đi
vào nồi (6). Ở nồi này dung dich tiếp tục được dung nóng bằng thiết bị đun nóng
kiểu ống chùm, dung dịch chảy trong các ống truyền nhiệt hơi đốt được đưa vào
buồng đốt để đun nóng dung dịch. Một phần khí không ngưng được đưa qua của
tháo khí không ngưng.Nước nưng được đưa ra khỏi phòng đốt bằng của tháo
nước ngưng. Dung dịch sôi , dung môi bốc lên trong phòng bốc gọi là hơi thứ.
Dưới tác dụng của hơi đốt ở buồng đốt hơi thứ sẽ bốc lên và được dẫn sang
buong đốt của thiết bị (7). Dung dịch từ nồi (6) tự di chuyển qua nồi thứ (7) do
đó sự chênh lệch áp suất làm việc giữa các nồi, áp suất nồi sau < áp suất nồi
trước. Nhiệt độ của nồi trước lớn hơn của nồi sau do đó dung dịch đi vào nồi
thứ (7) có nhiệt độ cao hơn nhiệt độ sôi, kết quả là dung dịch sẽ được làm lạnh
đi và lượng nhiệt này sẽ làm bốc hơi một lượng nước gọi là quá trình tự bốc
hơi. Dung dịch sản phẩm của nồi (7) được đưa vào thùng chứa sản phẩm (9) qua
thiết bị bơm (2). Hơi thứ bốc ra khỏi nồi (7) được đưa vào thiết bị ngưng tụ
Baromet (10). Trong thiết bị ngưng tụ , nước làm lạnh từ trên đi xuống, ở đây
hời thứ được ngưng tụ lại thành lỏng chảy qua ống Baromet vào thùng chứa còn
khí không ngưng đi qua thiết bị tách bọt (11) hơi sẽ được bơm chân không (12)
hút ra ngoài còn hơi thứ ngưng tụ chảy vào thùng chứa nước ngưng.

Hệ thống cô đặc xuôi chiều ( hơi đốt và dung dịch đi cùng chiều với nhau từ
nồi nọ sang nồi kia ) được dùng khá phổ biến trong công nghiệp hóa chất.Loại
Trường ĐHCN Hà Nội Khoa Công nghệ Hóa

này có ưu điểm là dung dịch tự chảy từ nồi trước sang nồi sau nhờ sự chênh lệch
áp suất giữa các nồi. Nhiệt độ sôi của nồi trước sang nồi sau , do đó , dung dịch
đi vào mỗi nồi ( trừ nồi 1 ) đều có nhiệt độ cao hơn nhiệt độ sôi , kết quả là dung
dịch đi vào sẽ được làm lạnh đi và lượng nhiệt sẽ bốc hơi thêm một lượng hơi
nước gọi là quá trình tự bốc hơi.Nhưng khi dung dịch vòa nồi đầu có nhiệt độ
thấp hơn nhiệt độ sôi của dung dịch , thì cần phải đun nongd dung dịch , do đó
tiêu tốn thêm một lượng hơi đốt .Vì vậy , khi cô đặc xuôi chiều , dung dịch trước
khi vào nồi nấu cần được đun nóng sơ bộ bằng hơi phụ hoặc nước ngưng tụ.

Phần 2: TÍNH TOÁN THIẾT BỊ CHÍNH

1. CÁC THÔNG SỐ BAN ĐẦU

Thiết kế phân xưởng cô đặc 2 nồi xuôi chiều thiết bị cô đặc tuần hoàn cưỡng bức

- Dung dịch cô đặc: dung dịch đường.

- Năng suất: 2,87 tấn/giờ Gđ = 2,87 tấn/giờ = 2870 kg/h

- Chiều cao ống truyền nhiệt: 3m H = 3m

- Nồng độ đầu của dung dịch: 13,5% xđ = 13,5%

- Nồng độ cuối của dung dịch: 35,1% xc = 35,1%

- Áp suất hơi đốt nồi 1: 4at P1 = 4at

- Áp suất hơi ngưng tụ: 0,29 at Png = 0,29at

2. CÂN BẰNG VẬT LIỆU

2.1. Lượng hơi thứ bốc ra khỏi hệ thống: W (kg/h)

lượng hơi thứ bốc ra khỏi hệ thống W

Đổi 2,87 (kg/s) ¿2,87 x 3600 ¿ 10322 kg/h

xd 13 ,5
W¿ Gđ(1- ) = 10322( 1- ) ¿ 6352 kg/h
xC 35 ,1

lượng hơi thứ bốc ra ở mỗi nồi bằng cách giả thiết mức phân phối lượng hơi
thứ bốc ra ở các nồi.
Trường ĐHCN Hà Nội Khoa Công nghệ Hóa

Lượng hơi thứ bốc ra ở nồi 1: W1

Lượng hơi thứ bốc ra ở nồi 2: W2

w1 1 ,1 11 11w2
Giả sử W1¿1,1 ; W2¿1,15 thì = = => W1¿ (1)
w2 1, 15 11, 5 11.5

W¿ W1 + W2 ¿ 6352 (2)

Từ (1) (2) ta được

Ở nồi 1: W1 ¿ 3502,783

Ở nồi 2: W2¿ 3821,217

nồng độ cuối của dung dịch trong mỗi nồi theo công thức:

xd
8
Ở nồi 1: x1¿ Gđ G −∑ w ¿ 10260 =12,147 %
d j 10260−3502,783
J=1

xd Gđ ⋅ x đ
Ở nồi 2 : x2¿ Gđ G −∑ w = Gđ −(W 1 +W 2 ) =27,956%
d j
J=2

chênh lệch áp suất chung của hệ thống ∆ P (là hiệu số giữa áp suất hơi đốt sơ
cấp p1 ở nồi 1 và áp suất hơi đốt thứ trong thiết bị ngưng tụ pnt)

Ta có: ∆ P=Phd−P nt =4−0 ,3=3 , 7at

2.2. Nồng độ cuối của dung dịch ra khỏi mỗi nồi

Theo công thức (VI.2c-ST2-T57), Ta có :


x i=Gđ . i
(%)
G đ −∑ W j
j=1

G đ ×x đ 2870×0,135
x 1=
G đ −W 1 2870−883,1
 Nồi 1: = = 19,5 %
Gđ ×x đ 2870×0,135
x 2=
Gđ −(W 1 +W 2 ) 2870−(883 ,1+883 ,1)
 Nồi 2: = = 35,1 %
Trường ĐHCN Hà Nội Khoa Công nghệ Hóa

Ta được x2 = xc , phù hợp với số liệu ban đầu.

3. CÂN BẰNG NHIỆT

3.1. Chênh lệch áp suất chung của cả hệ thống

ΔP = P1 - Png = 4 - 0,29 = 3,71 ( at )

Trong đó :

ΔP: là chênh lệch áp suất chung của toàn hệ thống

P1 : áp suất hơi đốt vào nồi 1

Png: áp suất hơi ngưng tụ

3.2. Chênh lệch áp suất, nhiệt độ của mỗi nồi

Chọn tỉ lệ chênh lệch áp suất hơi đốt ở 2 nồi là:

ΔP 1 2 , 6
= ⇒ ΔP 1=2, 6 ΔP 2
ΔP 2 1

Ta có hệ: ΔP1 = 2,6 ΔP2 ΔP1 = 2,6793 (at)

ΔP = ΔP1 + ΔP2= 3,71 ΔP2 = 1,0305 (at)

3.3. Tính áp suất và nhiệt độ hơi đốt ra khỏi mỗi nồi

Theo công thức : ∆ Pi =P i−1−∆ Pi−1

Ta có :

 Nồi 1 : P1 = 4 (at)
 Nồi 2 : P2 = P1 - ΔP1 = 4 – 2,6793 = 1,3207 (at)

 Xác định nhiệt độ hơi đốt ở 2 nồi:


Dựa vào áp suất, tra bảng (I.251-ST1-T314), Ta được :

P1=4 at ⇒t 1=142,9° C
P2=1,3207 at ⇒t 2=106,92° C
Pnt =0,29at ⇒t nt=67,8° C
Trường ĐHCN Hà Nội Khoa Công nghệ Hóa

3.4. Tính áp suất và nhiệt độ hơi thứ ra khỏi mỗi nồi

Nhận xét: Hơi thứ của nồi 1 được dẫn sang nồi 2 và trở thành hơi đốt của
nồi 2, hơi thứ của nồi 2 đi sang thiết bị ngưng tụ.Quá trình này sẽ chịu tổn thất về nhiệt
độ do trở lực học trên ống dẫn gây ra.

Do đó :

- Nhiệt độ của hơi đốt nồi sau bằng nhiệt độ của hơi thứ nồi trước trừ đi
1℃.
- Nhiệt độ hơi thứ nồi cuối cùng bằng nhiệt độ hơi ngưng tụ của thiết bị
baromet cộng thêm 1℃.

Gọi:

- t1’ , t2’ : Nhiệt độ hơi thứ của nồi 1, nồi 2.


- P1’ , P2’ : Áp suất hơi thứ của nồi 1, nồi 2.
- Δi: Tổn thất do trở lực đường ống (chọn Δ1 = Δ2 = 1℃)
 Nhiệt độ hơi thứ trong các nồi :
Theo công thức : ti’ = ti+1 + Δi, Ta có :

 Nồi 1: t1’= t2 + Δ1 = 106,92 + 1 = 107,92 (℃)


 Nồi 2: t2’= tng + Δ2 = 67,8 + 1 = 68,8 (℃)

Dựa vào nhiệt hơi thứ, tra bảng (I.251 – ST1- T.314), ta được :

t 1 '=107 ,92 ° C ⇒ P1 '=1,365 at


t 2 '=68 ,8° C ⇒ P2 '=0 , 3at

Dựa vào các dữ kiện trên và tra sổ tay quá trình thiết bị tập 1 ta có bảng sau:

Nồi I Nồi II Hơi ngưng tụ


Loại Áp suất Nhiệt độ Áp suất Nhiệt độ Áp suất Nhiệt độ
(at) (0C) (at) (0C) (at) (0C)

Hơi đốt P1= 4 t1=142,9 P2=1,3207 t2=106,92 Png=0,29 tng=67,89


Trường ĐHCN Hà Nội Khoa Công nghệ Hóa

Hơi thứ P’1=1,365 t’1=107,99 P’2=0,3 t’2 =68,8

3.5. Tính tổn thất nhiệt độ cho từng nồi

Nhận xét: Tổn thất nhiệt độ trong thiết bị cô đặc bằng tổn thất nhiệt độ do
nồng độ dung dịch tăng cao, do áp suất thủy tĩnh và do trở lực thủy lực trong
ống dẫn của các nồi.

3.5.1 Tổn thất nhiệt độ do nồng độ: Δ i’


Ở cùng một áp suất, nhiệt độ sôi của dung dịch đường bao giờ cũng lớn
hơn nhiệt độ sôi của nước.

Nhiệt độ sôi của dung dịch phụ thuộc vào tính chất của dung môi chất tan,
đặc biệt là nồng độ chất tan. Nhiệt độ của dung dịch luôn lớn hơn nhiệt độ sôi
của dung môi nguyên chất ở cùng áp suất. Khi nồng độ của chất tan tăng thì
nhiệt độ sôi của dung dịch càng tăng.

Δ i’ là tổn thất nhiệt độ của dung dịch so với dung môi nguyên chất, trong cô

đặc thường được gọi đó là tổn thất nồng độ. Δi’ là thông số vật lý của dung dịch,
nó phụ thuộc vào nồng độ chất tan, nồng độ càng tăng thì Δ i’ càng tăng, nó còn
phụ thuộc vào bản chất chất tan và dung môi đồng thời Δi’ phụ thuộc vào áp
suất.

Δ i’ được tính theo công thức dần gần đúng của Tysenco:

Áp dụng công thức (VI.10 ─ ST2 – T59) :


2
, , T ,
Δ =Δ o . f =16 , 2 × × Δ o, ( ° C )
r'

Trong đó:
Trường ĐHCN Hà Nội Khoa Công nghệ Hóa

’o : tổn thất nhiệt độ do nhiệt độ sôi của dung dịch lớn hơn nhiệt độ sôi
của dung môi ở áp suất thường.

T: nhiệt độ sôi của dung môi nguyên chất ở áp suất đã cho, ( ° K )

r’: nhiệt độ hóa hơi của dung môi nguyên chất ở áp suất làm việc, J/kg.

Ta có công thức VI.9 ST2/T58:


'
Δ 0=0 , 52 N [oC]

N là số mol chất pha trong 1 lít nước.

Tra bảng độ bão hòa của dung dịch tìm được N (I.219 ST1 – T268):
'
Δ 0=0 , 52.67 , 1=34,892

Tìm hệ số delta 0 phẩy của từng nồi

 Nồi 1: x1 = 13,5%  Δ ,o 1=¿0,08oC


,
 Nồi 2: x2 = 30%  Δ o 2=¿1oC

Xác định nhiệt độ Ti:

T1 = 273 + t1’ = 273 + 107,99 = 380,99 (oK).

T2 = 273 + t2’ = 273 + 60,7 = 333,7 (oK).

Xác định ri và ri’: (I.250/ST1-T312)

T1 = 142,9  r1 = 2135,5. 1 03 J /kg

T2 = 106,99  r2 = 2242,4. 1 03 J /kg

t’1 = 107,99oC  r ,o 1= 2239,6 . 1 03 J /kg

t’2 = 60,7oC  r ,o 2 = 2355,3. 1 03 J /kg

Xác định i và i'i :

i 1=602 , 14
Trường ĐHCN Hà Nội Khoa Công nghệ Hóa

i 2=¿449,02

'
i 1=¿ 453,1

'
i 2=254 ,3

Nồi Hơi đốt Hơi thứ x%


i r i’ r’
1 602,14 2135,5 453,1 2239,6 13,5
2 449,02 2242,4 254,3 2355,3 30

 Tính tổn thất nhiệt độ do nồng độ của mỗi nồi :


2 2
, 380 , 99 380 , 99
∆ ' 1=16 , 2. Δo 1 . ,
=16 , 2.0 , 08. 3
=¿ 0,083
ro 1 2239 , 6.10
2 2
, 333 , 7 333 ,7
∆ ' 2=16 , 2. Δ .
o2 ,
=16 , 2.1 . 3
=¿ 0,765
ro 2 2355 , 3.10

 Tính tổn thất nhiệt độ do nồng độ của cả hệ thống là:


'
∆ =∆ ' 1+ ∆ ' 2=0,083+ 0,765=0,848

2.1.1. Tổn thất nhiệt độ do áp suất thủy tĩnh tăng cao: Δ i’ ’


Nhận xét: Nhiệt độ sôi của dung dịch còn phụ thuộc vào độ sâu. Trên mặt
thoáng nhiệt độ sôi thấp nhất, càng xuống sâu thì nhiệt độ càng tăng, nguyên
nhân là do cột áp suất thủy tĩnh của cột chất lỏng.

Áp dụng công thứ (VI.13 ─ST2─T60), ta có:

H ρs . g
Ptb =P ' i +(h1 + ). (at )
2 9 , 81.10 4

Trong đó:

P’i: áp suất hơi thứ trên bề mặt thoáng (at).

h1: chiều cao của lớp dung dịch sôi kể từ miệng trên của ống truyền nhiệt
(m).
Trường ĐHCN Hà Nội Khoa Công nghệ Hóa

H: chiều cao ống truyền nhiệt (m).

ρ s: khối lượng riêng của dung dịch khi sôi (kg/m3).

s =0.5 dd(20˚C) ( với dd là khối lượng riêng của dung dịch )

g: gia tốc trọng trường (m/s2).

Khối lượng riêng của dung dịch đường ứng với mỗi nồng độ được xác định
theo bảng (I.22─ST1 – T58):

x1 = 13,5%  dd = 1054,64 (kg/m3)

x2 = 30%  dd = 1128,98 (kg/m3)

Vậy khối lượng riêng của dung dịch sôi là:

1054 , 64
s1= 2 = 527,32 (kg / m3)

1128 , 98
s2= 2 = 564,49 (kg / m3)

Chọn h1 = 0,5m và h2 = 4m (đề bài ra), ta có:

4 527 , 32
Ptb 1=1 ,37+(0 , 5+ ) . .9 ,81=1,5018(at )
2 9 , 81.1 04

4 564 , 49
Ptb 2=0,2104+(0 , 5+ ) . .9 ,81=0,3515(at)
2 9 , 81.1 04

Tra bảng (I.251─ST1- T314):

 Nồi 1 : Ptb1 = 1,5018 (at) ⇨ ttb1= 110,91 ℃


 Nồi 2 : Ptb2 = 0,3515 (at) ⇨ ttb2 = 72,6 ℃
Áp dụng công thức VI.13 (STT2.T60) để tính áp suất thủy tĩnh của hệ
thống:
,,
Δ =t tb −t o

Trong đó:
Trường ĐHCN Hà Nội Khoa Công nghệ Hóa

ttb: Nhiệt độ sôi ứng với áp suất Ptb , (oC).

to : Nhiệt độ sôi ứng với áp suất Po , (oC).

Thay số ta có:

∆1’’ = ttb1 – t1’= 110,91 – 107,99 = 2,92 ° C


∆2’’ = ttb2 – t2’= 72,6 – 60,7 = 11,9 ° C

⇒ ∑ Δ = Δ1 + Δ2 =2, 92+11, 9=14 , 82 ° C


,, ,, ,,

2.1.2. Tổng tổn thất nhiệt độ của hệ thống


Nhận xét: Trở lực ở đây chủ yếu là các đoạn ống nối giữa các thiết bị. Đó
là đoạn nối giữa nồi 1 và nồi 2, giữa nồi 2 và thiết bị ngưng tụ. Ta chọn tổn thất
nhiệt độ do đường ống là 1oC.

Vậy: ∑ Δ, ,, =Δ ,,1 , + Δ,2,, =1+1=2 ° C

⇒ Tổng tổn thất nhiệt độ là:

∑ Δ=∑ Δ,+∑ Δ, ,+∑ Δ,, ,=0,848+14 , 82+2=17,668° C


1.2.2. Tính hiệu số nhiệt độ hữu ích của cả hệ thống và từng nồi
2.2.1. Xác định hệ số nhiệt độ hữu ích trong hệ thống
Áp dụng công thức (VI.17─ST2 –T67):

Δ t h i = Δ t c h− ∑ Δ

Trong đó:

tch : hiệu số nhiệt độ chung giữa hiệu số nhiệt độ hơi đốt nồi 1 và nhiệt độ
ngưng ở thiết bị ngưng tụ.

Δ t c h=t h d−t nt =142 ,9−59 , 7=83 ,2 ° C

Vậy hệ số nhiệt độ hữu ích trong hệ thống là:

Δ t h i=83 , 2−17,668=65,532 °C
Trường ĐHCN Hà Nội Khoa Công nghệ Hóa

2.2.2. Xác định nhiệt độ sôi của từng nồi


, , ,,
t s 1=t 1+ Δ1 + Δ 1

, , ,,
t s 2=t 2+ Δ2 + Δ 2

ts1, ts2: nhiệt độ hơi thứ của từng nồi

t s 1=107 , 99+0,083+ 2 ,92=110,993 ° Ct s 2=60 , 7+0,765+ 11, 9=73,365 ° C

2.2.3. Xác định nhiệt độ hữu ích ở mỗi nồi


Δ T 1=t 1−t s 1=142 , 9−110,993=31,907 ° C

Δ T 2=t 2−t s 2=106 , 99−73,365=33,625 ° C

Bảng tổng hợp số liệu:

Nồi Δ , [oC] Δ , [oC] Δ , [oC] ΔT , [oC] ts, [oC]


, ,, ,, ,

1 ? 2,92 1 31,907 110,993


2 ? 11,9 1 33,625 73,365
Bảng 1: Bảng tổng hợp số liệu 2

Kiểm tra lại số liệu:

| || |
∆ t hi 65,532
∆ T 1− 31,907−
2 2
ε= = =2 ,62 % <5 %
∆ t hi 65,532
2 2

Nếu < 5%: các dữ liệu được chọn thỏa mãn.

>5%: các dữ liệu được chọn không thỏa mãn.

Vậy các dữ liệu được chọn thỏa mãn.

1.2.3. Lập phương trình cân bằng nhiệt lượng


Sơ đồ cân bằng nhiệt lượng của hệ thống:

GdCdtso W1i1 W1.i2 W2i3 W


Trường ĐHCN Hà Nội Khoa Công nghệ Hóa

Qm1 Qm2

D.i (Gd-W1)C1ts1 (Gd-W1-W2 )C2.ts2

Dθ1Cn1 W1Cn2θ2

Trong đó:

D: lượng hơi đốt vào ,(kg/h).

i,i1,i2: lần lượt là hàm nhiệt của hơi đốt, hơi thứ nồi 1, hơi thứ nồi 2 ,(J/kg).

θ1 , θ2: nhiệt độ nước ngưng ở nồi 1, nồi 2.

Cd: nhiệt dung riêng của dung dịch đầu ,(J/kg độ).

C1, C2: nhiệt dung riêng của dung dịch ra khỏi nồi 1 và nồi 2 , (J/kg độ).

Cn1, Cn2: nhiệt dung riêng của nước ngưng ở nồi 1 và nồi 2 ,(J/kg độ).

Qm1, Qm2: nhiệt lượng mất mát ở nồi 1 và nồi 2.

Gd: lượng hỗn hợp đầu đi vào thiết bị ,(kg/h).

W1, W2: lượng hơi thứ bốc lên từ nồi 1 và nồi 2.

2.3.1. Nhiệt lượng vào gồm có:


Nồi 1: Nhiệt do hơi đốt mang vào: D.i

 Nhiệt do dung dịch mang vào: Gd.tso .Cd

Nồi 2: Nhiệt do hơi thứ mang vào: W1.i2

 Nhiệt do dung dịch từ nồi 1 chuyển sang: (Gd – W1)C1ts1

2.3.2. Nhiệt lượng mang ra


Nồi 1:

 Hơi thứ mang ra: W1.i1


Trường ĐHCN Hà Nội Khoa Công nghệ Hóa

 Nước ngưng: D.θ1.Cn1


 Dung dịch mang ra: (Gd – W1)C1ts1
 Nhiệt lượng mất mát: Qm1=0,05D(i - C1θ1)

Nồi 2:

 Hơi thứ: W2. i3


 Nước ngưng: W1.θ2.Cn2
 Do dung dịch mang ra: (Gd – W1 – W2)C2.ts2
 Nhiệt mất mát: Qm2 = 0,05W1(i2– Cn2)θ2

2.3.3. Hệ phương trình cân bằng nhiệt


Các phương trình được thành lập dựa trên nguyên tắc:

Tổng nhiệt đi vào = Tổng nhiệt đi ra

Nồi 1:

D .i 1 +Gd C d t so =W 1 .i 1 +(G d−W 1)C1 .t s 1 + D . C n1 .θ 1+Q m1

D .i 1 +Gd C d t s 0=W 1 . i1 +(Gd−W 1)C1 . t s1 + D . C n1 θ1 +0 , 05 D(i−C n 1 θ1 ) (1)

Nồi 2:

W 1 i 2+(Gd −W 1 )C 1 . t s 1=W 2 i3 +(Gd −W 1−W 2)C2 t s 2+W 1 C n2 θ 2+Q m2


W 1 i 2+(Gd −W 1 )C 1 t s 1=W 2 i 3+(Gd −W 1 −W 2)C 2 t s 2+ W 1 C n2 θ 2+ 0 , 05W 1 (i 2−C n2 )θ 2 (2)

Ta lại có: W1 + W2 = W (3)

Kết hợp phương trình (1), (2), (3) ta được:

W .(i 3−C 2 t s2 )+Gd .(C 2 t s 2−C 1 t s 1 )


W 1=
0 , 95.(i 2−C n2 θ 2)+i 3−C 1 t s 1
(4)

W 1 (i 1−C 1 t s 1 )+ Gd (C 1 t s 1−C d t s 0)
D=
0 , 95(i−C n1 θ1)
(5)

Nhiệt độ nước ngưng lấy bằng nhiệt độ hơi đốt:

θ1=t 1=142 , 9 ° C
Trường ĐHCN Hà Nội Khoa Công nghệ Hóa

θ2=t 2=106 ,99 ° C

Nhiệt độ sôi của dung dịch:

You might also like