Professional Documents
Culture Documents
NHIỆM VỤ
THIẾT KẾ MÔN HỌC
Giáo viên hướng dẫn : Vũ Minh Khôi
Sinh viên thực hiên: Nguyễn Văn Thiệp
Lớp : CĐ–ĐH Hóa 1 – K6
1. Đề tài thiết kế:
Thiết kế hệ thống cô đặc hai nồi xuôi chiều thiết bị cô đặc, thiết bị có buồng đốt ngoài
thẳng đứng:
Dung dịch: NaOH
Với năng suất: 18500 kg/h
Chiều cao ống gia nhiệt là 5 m
2.Các số liệu ban đầu:
Nồng độ đầu của dung dịch : 12%
Nồng độ cuối của dung dịch: 32%
Áp suất hơi đốt nồi 1 : 4at
Áp suất hơi ngưng tụ: 0,22 at
3. Nội dung các phần thuyết minh và tính toán:
* Bản vẽ dây chuyền khổ A4
* Tinh toán thiết bị chính.
* Tính toán thiết bị phụ.
* Tính cơ khí.
* Một số chi tiết khác.
…………………………
LỜI MỞ ĐẦU
Để bước đầu làm quen với công việc của một kĩ sư hóa chất là thiết kế, sản
xuất một thiết bị phục vụ nhiệm vụ nào đó trong sản xuất. Bộ môn “Quá trình và thiết
bị công nghệ hóa học”cung cấp những kiến thức cần thiết cho sinh viên đặc biệt là kĩ
sư máy hóa chất, giúp sinh viên hiểu và có khả năng vận hành các thiết bị máy móc
trong công nghiệp sản xuất có liên quan. Đây là nền tảng căn bản, là cơ sở để các kĩ sư
hiểu sâu hơn và nghiên cứu sản xuất các máy móc hiên đại hơn trên thế giới nhất là
trong thời đại mà máy móc phát triển như vũ bão như hiện nay.
Trong phạm vi “ Đồ án môn học- với nhiệm vụ thiết kế hệ thống cô đặc hai nồi
xuôi chiều thiết bị có phòng đốt ngoài thẳng dùng để cô đặc dung dịch NaOH chỉ đề
cập đến việc tinh toán và thiêt kế nhũng thiết bị chính của hệ thống.
Để hoàn thành đồ án này em đã nhận được sự giúp đỡ rất lớn từ phía nhà
trường, gia đình,bạn bè. Đặc biệt em xin được gủi lời cảm ơn chân thành đến thầy
hướng dẫn Vũ Minh Khôi đã giúp đỡ tận tình em hoàn thành đồ án này. Do thời gian
và kiến thức con hạn chế nên đồ án không tránh khỏi thiếu sót, em rất mong nhận
được ý kiến và sư góp ý của các thầy cô và các bạn để đồ án được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Văn Thiệp
Natri hydroxit tinh khiết là chất rắn có màu trắng ở dạng viên, vảy hoặc hạt hoặc ở
dạng dung dịch bão hòa 50%. Natri hydroxit rất dễ hấp thụ CO2 trong không khí vì
vậy nó thường được bảo quản ở trong bình có nắp kín. Nó phản ứng mãnh liệt với
nước và giải phóng một lượng nhiệt lớn, hòa tan trong etanol và metanol. Nó cũng hòa
tan trong ete và các dung môi không phân cực, và để lại màu vàng trên giấy và sợi.
- Ở trong dung dịch nó tạo thành dạng monohydrat ở 12,3-61,8 °C với nhiệt độ nóng
chảy 65,1 °C và tỷ trọng trong dung dịch là 1,829 g/cm3
- Phản ứng với các axít và ôxít axít tạo thành muối và nước
NaOH(dd) + HCl(dd) → NaCl(dd) + H2O
- Phản ứng với các axít hữu cơ tạo thành muối của nó và thủy phân este:
- Phản ứng với muối tạo thành bazơ mới và muối mới:
Phản ứng điện phân dung dịch muối ăn trong bình điện phân có màng ngăn:
Dung dịch sau khi sản xuất là dung dịch NaOH có nồng độ thấp. Do vậy để sản xuất
dung dịch đặc hơn và sản xuất NaOH dạng tinh thể người ta cần tiến hành qua phương
pháp là cô đặc dung dịch NaOH loãng
Quá trình cô đặc là quá trình làm đậm đặc dung dịch bằng việc đun sôi. Đặc
điểm của quá trình này là dung môi được tách ra khỏi dung dịch ở dạng hơi, chất hoà
tan được giữ lại trong dung dịch, do đó, nồng độ của dung dịch sẽ tăng lên. Khi bay
hơi, nhiệt độ của dung dịch sẽ thấp hơn nhiệt độ sôi, áp suất hơi của dung môi trên mặt
dung dịch lớn hơn áp suất riêng phần của nó ở khoảng trống trên mặt thoáng dung dịch
nhưng nhỏ hơn áp suất chung.Trạng thái bay hơi có thể xảy ra ở các nhiệt độ khác
nhau và nhiệt độ càng tăng thì tốc độ bay hơi càng lớn, còn sự bốc hơi (ở trạng thái
sôi) diễn ra ngay cả trong lòng dung dịch( tạo thành bọt) khi áp suất hơi của dung môi
bằng áp suất chung trên mặt thoáng , trạng thái sôi chỉ có ở nhiệt độ xác định ứng với
áp suất chung và nồng độ của dung dịch đã cho.
Trong quá trình cô đặc, nồng độ của dung dịch tăng lên, do đó mà một số tính
chất của dung dịch cũng sẽ thay đổi. Điều này có ảnh hưởng đến quá trình tính toán,
cấu tạo vá vận hành của thiết bị cô đặc. Khi nồng độ tăng, hệ số dẫn nhiệt λ, nhiệt
dung riêng C, hệ số cấp nhiệt α của dung dịch sẽ giảm. Ngược lại, khối lượng riêng ρ,
độ nhớt ν, tổn thất do nồng độ ∆’ sẽ tăng. Đồng thời khi tăng nồng độ sẽ tăng điều kiện
tạo thành cặn bám trên bề mặt truyền nhiệt, những tính chất đó sẽ làm giảm bề mặt
truyền nhiệt của thiết bị.
Hơi của dung môi được tách ra trong quá trình cô đặc gọi là hơi thứ, hơi thứ ở
nhiệt độ cao có thể dùng để đun nóng một thiết bị khác, nếu dùng hơi thứ để đun nóng
cho một thiết bị ngoài hệ thống thì ta gọi đó là hơi phụ.
Quá trình cô đặc có thể tiến hành trong thiết bị cô đặc một nồi hoặc nhiều nồi,
làm việc liên tục hoặc gián đoạn. Quá trình cô đặc có thể được thực hiện ở các áp suất
khác nhau tuỳ theo yêu cầu kĩ thuật, khi làm việc ở áp suất thường thì có thể dùng thiết
bị hở, khi làm việc ở áp suất thấp thì dùng thiết bị kín cô đặc trong chân không vì có
ưu điểm là có thể giảm được bề mặt truyền nhiệt ( khi áp suất giảm thì nhiệt độ sôi của
dung dịch giảm dẩn đến hiệu số nhiệt độ giữa hơi đốt và dung dịch tăng).
Cô đặc nhiều nồi là quá trình sử dụng hơi thứ thay cho hơi đốt, do đó nó có ý
nghĩa kinh tế cao về sử dụng nhiệt. Nguyên tắc của quá trình cô đặc nhiều nồi có thể
tóm tắt như sau: Ở nồi thứ nhất, dung dịch được đun nóng bằng hơi đốt, hơi thứ của
nồi này đưa vào đun nồi thứ hai, hơi thứ nồi hai đưa vào đun nồi ba...hơi thứ nồi cuối
cùng đi vào thiết bị ngưng tụ. Dung dịch đi vào lần lượt từ nồi nọ sang nồi kia, qua
mỗi nồi đều bốc hơi môt phần, nồng độ dần tăng lên. Điều kiện cần thiết để truyền
nhiệt trong các nồi là phải có chênh lệch nhiệt độ giữa hơi đốt và dung dịch sôi, hay
nói cách khác là chênh lệch áp suất giữa hơi đốt và hơi thứ trong các nồi, nghĩa là áp
suất làm việc trong các nồi phải giảm dần vì hơi thứ của nồi trước là hơi đốt của nồi
sau.Thông thường nồi đầu làm việc ở áp suất dư, còn nồi cuối làm việc ở áp suất thấp
hơn áp suất khí quyển.
Trong các loại hệ thống cô đặc nhiều nồi thì hệ thống cô đặc nhiều nồi xuôi
chiều được sử dụng nhiều hơn cả .
Ưu điểm của loại này là dung dịch tự di chuyển từ nồi trước sang nồi sau nhờ sự
chênh lệch áp suất giữa các nồi, nhiệt độ sôi của nồi trước lớn hơn nồi sau, do đó dung
dịch đi vào mỗi nồi (trừ nồi đầu) đều có nhiệt độ cao hơn nhiệt độ sôi, kết quả là dung
dịch được làm lạnh đi, lượng nhiệt này sẽ làm bốc hơi thêm một phần nước làm quá
trình tự bốc hơi.
Nhược điểm: nhiệt độ dung dịch ở các nồi sau thấp dần nhưng nồng độ của
dung dịch lại tăng dần làm cho độ nhớt của dung dịch tăng nhanh, kết quả hệ số truyền
nhiệt sẽ giảm đi từ nồi đầu đến nồi cuối. Hơn nữa, dung dịch đi vào nồi đầu có nhiệt
độ thấp hơn nhiệt độ sôi nên cần phải tốn thêm một lượng hơi đốt để đun nóng dung
dịch.
Trong công nghệ hoá chất và thực phẩm, Cô đặc là quá trình làm bay hơi một
phần dung môi của dung dịch chứa chất tan không bay hơi. ở nhiệt độ sôi; với mục
đích:
+ Làm tăng nồng độ của chất hoà tan trong dung dịch
+ Tách các chất hoà tan ở dạng rắn(kết tinh)
+ Tách dung môi ở dạng nguyên chất .v.v.
III_ SƠ ĐỒ _ MÔ TẢ QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT
1) Sơ đồ dây chuyền hệ thống cô đặc hai nồi xuôi chiều, gồm các thiết bị chính
sau:
SV: Nguyễn Văn Thiệp GVHD: Vũ Minh Khôi
Lớp CĐ-ĐH Hóa 1- K6
6
Đồ án môn QTTB Trường ĐH CN Hà Nội
Thiết kế hệ thống cô đặc NaOH Khoa CN Hóa
11
10
Nước lạnh
Hơi
4 đốt Sản phẩm 12
Hơi
đốt 8
1 2 5 6 7 2 9
Hình 1: Sơ đồ dây chuyền sản xuất của thiết bị cô đặc phòng đốt ngoài thẳng đứng
1. Thùng chứa dung dịch đầu 7. Thiết bị cô đặc
2. Bơm 8. Thùng chứa nước
3. Thùng cao vị 9. Thùng chứa sản phẩm
4. Lưu lượng kế 10.Thiết bị ngưng tụ Baromet
5. Thiết bị gia nhiệt hỗn hợp đầu 11.Thiết bị t¸ch bọt
6. Thiết bị cô đặc 12.Bơm chân không
- Hai nồi cô đặc xuôi chiều cưỡng bức, thực hiện quá trình bốc hơi một phần dung môi
- Thiết bị đun nóng dung dịch đến nhiệt độ sôi
- Thiết bị ngưng tụ Baromet, ngưng tụ hơi nước hoặc hơi của chất lỏng không
có giá trị hoặc không tan trong nước.
- Bơm dung dịch và bơm hút chân không
- Các thùng chứa, ly chứa.
2) Nguyên lý làm việc của hệ thống.
Dung dịch ban đầu có nồng độ thấp chứa trong thùng (1) qua bơm (2) được bơm
lên thùng cao vị (3). Từ đây nó được điều chỉnh lưu lượng theo yêu cầu qua lưu lượng
kế (4) trước khi vào thiết bị gia nhiệt (5). Tại thiết bị (5), dung dịch được đun nóng
đến nhiệt độ sôi bằng tác nhân hơi nước bão hòa và được cấp vào nồi cô đặc thứ nhất
(6) , thực hiện quá trình bốc hơi. Dung dịch ra khỏi nồi 1 được đưa vào nồi thứ hai (7).
Tại đây cũng xảy ra quá trình bốc hơi tương tự như ở nồi 1 với tác nhân đun nóng
chính là hơi thứ của nồi thứ nhất (đây chính là ý nghĩa về mặt sử dụng nhiệt trong cô
đặc nhiều nồi). Hơi thứ của nồi thứ 2 sẽ đi vào thiết bị ngưng tụ (8). Ở đây, hơi thứ sẽ
được ngưng tụ lại thành lỏng chảy vào thùng chứa ở ngoài; còn khí không ngưng đi
vào thiết bị thu hồi bọt (9) rồi vào bơm hút chân không . Dung dịch sau khi ra khỏi nồi
2 được bơm ra ở phía dưới thiết bị cô đặc đi vào thùng chứa sản phẩm . Nước ngưng
tạo ra trong hệ thống được chứa trong các cốc hoặc được tuần hoàn trở lại thiết bị hoá
hơi, hoặc được đưa đi xử lý.
Hệ thống cô đặc xuôi chiều (hơi đốt và dung dịch đi cùng chiều với nhau từ nồi nọ
sang nồi kia) được dùng khá phổ biến trong công nghiệp hóa chất. Nhiệt độ sôi của nồi
trước lớn hơn nồi sau, do đó, dung dịch đi vào mỗi nồi (trừ nồi 1) đều có nhiệt độ cao
hơn nhiệt độ sôi, kết quả là dung dịch sẽ được làm lạnh đi và lượng nhiệt này sẽ làm
bốc hơi thêm một lượng nước gọi là quá trình tự bốc hơi. Nhưng khi dung dịch vào nồi
đầu có nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ sôi của dung dịch, thì cần phải đun nóng dung dịch
do đó tiêu tốn thêm một lượng hơi đốt. Vì vậy, khi cô đặc xuôi chiều, dung dịch trước
khi vào nồi nấu đầu cần được đun nóng sơ bộ bằng hơi phụ hoặc nước ngưng tụ.
Nhược điểm của cô đặc xuôi chiều là nhiệt độ của dung dịch ở các nồi sau thấp
dần, nhưng nồng độ của dung dịch tăng dần làm cho độ nhớt của dung dịch tăng
nhanh, kết quả là hệ số truyền nhiệt sẽ giảm từ nồi đầu đến nồi cuối.
Giả thiết phân bố áp suất hơi đốt giữa 2 nồi là: ∆p1 : ∆p 2 = 2, 47 :1
Tính áp suất hơi đốt từng nồi suy ra nhiệt độ hơi đốt:
Ta có:
p1 = 4 [ at ]
• Nồi 1:
p 2 = p1 − ∆p1 = 4 − 2, 69 = 1,31[ at ]
• Nồi 2:
Tra bảng I.251 [3-314] (Tính chất lý hóa của hơi nước bão hòa phụ thuộc áp suất) và
nội suy ta có:
p1 = 4 [ at ]
- Nhiệt độ hơi đốt: T1 = 142,9 C
o
• Nồi 1: với ta được:
i1 = 2744 [ kJ/kg ]
- Nhiệt lượng riêng:
r1 = 2141 [ kJ/kg ]
- Nhiệt hoá hơi:
p 2 = 1,31[ at ]
ta được : - Nhiệt độ hơi đốt: T2 = 108,9 C
o
• Nồi 2: với
i 2 = 2691, 05 [ kJ/kg ]
- Nhiệt lượng riêng:
r2 = 2248, 05 [ kJ/kg ]
- Nhiệt hoá hơi:
p ng = 0, 22 [ at ] Tng = 61,5o C
• Với ta được:
∆ i ''' : tổn thất nhiệt độ do trở lực đường ống (chọn ∆1''' = ∆ 2''' = 1o C )
Tra bảng I.250 [3.314] (Tính chất lý hóa của hơi nước bão hòa phụ thuộc nhiệt dộ) ta
có :
p ' = 0, 229 [ at ]
Nồi 2: với t 2' = 62,5 C ta được : - Nhiệt độ hơi đốt: 2
o
•
7.1. Tính tổn thất nhiệt độ do áp suất thuỷ tĩnh tăng cao ∆ i’:
p tbi là áp suất thủy tĩnh ở giữa ống truyền nhiệt, tính theo công thức:
1 H
p tbi = pi ' + (h1 + )ρ ddi .g
,[ ]
2 2 at
Trong đó:
pi ' : áp suất hơi thứ trên mặt thoáng dung dịch [at]
h1 : chiều cao lớp dung dịch từ miệng ống truyền nhiệt đến mặt thoáng, chọn h1
g = 9,81 m s 2
g: gia tốc trọng trường
SV: Nguyễn Văn Thiệp GVHD: Vũ Minh Khôi
Lớp CĐ-ĐH Hóa 1- K6
13
Đồ án môn QTTB Trường ĐH CN Hà Nội
Thiết kế hệ thống cô đặc NaOH Khoa CN Hóa
p1' = 1, 4185 [ at ]
Với nồi 1 :
Tra bảng I.59 [3-46] – Khối lượng riêng của dung dịch NaOH- nước và nội suy với
1 5 1189,3 ×9,81
p tb1 = 1, 459 + ×(0,5 + ) × = 1, 6374 [ at ]
2 2 9,81×104
p 2' = 0, 229 [ at ]
Với nồi 2:
Tra bảng I.23 [30.43] – Khối lượng riêng của dung dịch NaOH- nước và nội suy với
1 5 1349 × 9,81
p tb2 = 0.229 + × (0,5 + ) × = 0,313 [ at ]
2 2 9,81×10 4
T2
∆ i ' = f ×∆ 0' = 16, 2 × si ×∆ '0i o C
r
Trong đó:
∆ '0i : Tổn thất nhiệt độ do nhiệt độ sôi của dung dịch lớn hơn của dung
Tra bảng VI.2 [4-63] và nội suy với nồng độ dung dịch NaOH là x1 = 17,53% ta được
∆ '01 = 6, 62 o C
338,37 2
⇒ ∆1' = 16, 2 × ×6, 62 = 7, 6 o C
2111×10 3
Tra bảng VI.2 [4-63] và nội suy với nồng độ dung dịch NaOH là x2 = 32% ta được
∆ '02 = 19 o C
342,52
⇒ ∆ 2 ' = 16, 2 × ×19 = 16, 06 o C
2248 ×103
Ta có: ∆Ti = Ti − t si
9. Thiết lập phương trình cân bằng nhiệt để tính lượng hơi đốt D và lượng hơi
thứ Wi ở từng nồi:
Q m1 Q m2
( G d − W1 ) C1t s1
( G d − W1 − W2 ) C2 t s2
G d C0 t s0
DCθnc1 1 W1Cθnc2 2
Trong đó:
C0, C1, C2: nhiệt dung riêng của dung dịch ban đầu, dung dịch ra khỏi nồi 1, nồi
2
Cnc1 , C nc2 : nhiệt dung riêng của nước ngưng ra khỏi nồi 1, nồi 2
t s0 , t s1 , t s2 : nhiệt độ sôi của dung dịch đầu, dung dịch ra khỏi nồi 1, nồi 2
Q m1 , Q m2 : nhiệt lượng mất mát ở nồi 1, nồi 2 (bằng 5% nhiệt lượng tiêu tốn để
bốc hơi ở
từng nồi)
Tra bảng I.141 [3-] ta có nhiệt dung nguyên tử của các nguyên tố:
Với nồi 1:
Q m1 = 0, 05 ( Di1 − Cθnc1 )
• do tổn thất Qm1: 1
Với nồi 2:
Q m2 = 0, 05W1 ( i 2 − Cθnc2 )
• do tổn thất Qm2: 2
Kết hợp phương trình cân bằng nhiệt lượng của nồi 1 và nồi 2 với phương trình
W1 +W2 = W ta có hệ phương trình:
W ( i 2 ' − C2 t s2 ) + G d ( C 2 t s2 − C1t s1 )
W1 =
0,95 ( i 2 − Cθnc2 2 ) C − t 1 s1 i+' 2
G d ( C1t s1 − C0 t s0 ) + W1 ( i1' − C1t s1 )
D =
0,95 ( i1 − Cθnc1 1 )
W = W − W
2 1
11562,5 ( 2608,59 ×103 − 3562,92 ×85,56 ) + 18500 ( 3562,92 ×85,56 − 3452,19 ×120,97 )
W1 =
0,95 ( 2691, 05 ×103 − 4232,58 ×108,9 ) − 3452,19 ×120,97 + 2608,59 ×103
= 5696, 79 [ kg/h ]
18500 ( 3452,19 ×120,97 − 3683, 68 ×120,97 ) + 5670, 7 ( 2693,926 ×103 − 3452,19 ×120,97 )
D =
0,95 ( 2744 ×103 − 4294, 25 ×142,9 )
= 6122,16 [ kg/h ]
W = W − W = 11562,5 − 5696, 79 = 5865, 71[ kg/h ]
2 1
Xác định lại tỉ lệ phân phối hơi thứ giữa 2 nồi: W1 : W2 = 1:1, 03
5838,5 − 5696, 79
ε1 = ×100% = 2, 4%
Với nồi 1: 5838,5
5724 − 5865, 71
ε2 = ×100% = 2,5%
Với nồi 2: 5724
Các sai số đều nhỏ hơn 5% nên chấp nhận được giả thiết.
C, C nc , W, [kg/h]
Nồi θ ,[oC] Sai số, %
[J/kg.độ] [J/kg.độ] Giả thiết Tính
10. Tính hệ số cấp nhiệt, nhiệt lượng trung bình từng nồi:
Giả thiết chênh lệch nhiệt độ giữa hơi đốt và thành ống truyền nhiệt :
∆t11 = 3.8 0C
Nồi 1 là:
∆t12 = 3.6 0 C
Nồi 2 là:
Điều kiện làm việc: phòng đốt ngoài thẳng đứng (H<6m), hơi ngưng bên ngoài
ống, màng nước ngưng chảy dòng nên hệ số cấp nhiệt tính theo công thức:
0,25
ri
α i = 2, 04 ×A i × ÷
∆t1i ×H [W/m2.độ]
∆t1i o
t mi = 0,5 ( t1i + Ti ) = Ti − C
Nhiệt độ màng tính theo công thức: 2
∆t11 3,8
⇒ t m1 = T1 − = 142,9 − = 141 0C
2 2
∆t 3, 6
t m2 = T2 − 12 = 108,9 − = 107,1 0C
2 2
0,25 0,25
r 2248, 05 ×103
α12 = 2, 04 ×A 2 × ÷ = 2, 04 ×181,94 × ÷ = 6883, 69
Δt12 ×H 3.6 ×5 [W/m2.độ]
Gọi q1i : Nhiệt tải riêng về phía hơi ngưng tụ nồi thứ i
⇒ qα
11 = 11
t ×∆ 11 = 3 3,8× 27855,14
7330, =
W/m 2
12 = 12
qα t ×∆ 12 = 69 3, 6× 24781,
6883, = 28 W/m 2
10.3. Tính hệ số cấp nhiệt α 2 từ bề mặt đốt đến chất lỏng sôi:
Dung dịch khi sôi ở chế độ sủi bọt, có đối lưu tự nhiên hệ số cấp nhiệt xác định
α 2i = 45,3 ×( p i' )
0,5
×∆tψ 2.33
×
theo công thức: 2i i
[W/m2.độ]
Từ đó ta có:
Trong đó: λ : hệ số dẫn nhiệt [W/m.độ] (lấy theo nhiệt độ sôi của dung dịch).
µ : độ nhớt [Ns/m2]
Nồi 2: t s2 = 85,56 C
0
⇒ λ nc2 = 0, 6647 [W/m.độ]
t s1 = 120, 97 0 Cρ⇒ =
949,16
kg/m 3
Nồi 1: nc1
t s2 = 85, 56 0 Cρ⇒
= 73 kg/m
979, 3
Nồi 2: nc2
Nồi 2: t s2 = 85,56 C
0
⇒ C nc2 = 4197, 48 [J/kg.độ]
t = 120,97 0
C ⇒ μ nc1 = 0, 2502 Ns/m 2
Nồi 1: s1
Hệ số dẫn nhiệt của dung dịch NaOH tính theo công thức:
ρ
λ dd = A ×C dd ×ρ ×3
M [3-123]
−8
A : Hệ số tỷ lệ với chất lỏng liên kết A=3,58 ×10
Cdd : Nhiệt dung riêng của dung dịch. Theo tính toán ở bước 9 ta có :
ρ : Khối lượng riêng của dung dịch NaOH. Tra bảng I.23 [1 – 35] và nội suy ta có:
t = 66,54 0
C x = 32% ⇒ ρ dd2 = 1326 kg/m 3
Nồi 2: s2 và 2
M : Khối lượng mol của dung dịch tính theo công thức :
Ta có:
x1 0.1753
M NaOH 40
N NaOH(1) = = = 0, 087
x1 1 − x1 0.1753 1 − 0.1753
+ +
M NaOH M H2O 40 18
Với nồi 1:
x2 0,32
M NaOH 40
N NaOH(2) = = = 0,1748
x2 1 − x2 0,32 1 − 0,32
+ +
M NaOH M H 2O 40 18
Với nồi 2:
Như vậy ta có :
ρ dd1 3452,19
λ dd1 = A ×Cdd1 ×ρ dd1 × = 3,58 ×10 −8 ×3452,19 ×1096 ×3 = 0,7553
M1 19,914
[W/m.độ]
ρ dd2 3263,92
λ dd2 = A ×Cdd2 ×ρdd2 × = 3,58 ×10−8 ×3263,92 ×1326 ×3 = 0,8222
M2 21,846
[W/m.độ]
t1 − t 2
= const
θ1 − θ 2 [3-85]
Với nồi 1 :
μ 21 = 1, 27 ×10−3 ⇒ θ 21 = 11 o C
Tại t s1 = 112, 42 C dung dịch có độ nhớt là μ dd1 tướng ứng với nhiệt độ θ31 của
0
nước có
cùng độ nhớt nên ta có:
60 − 80 80 − 112, 42
= ⇒ θ31 = 24, 24 o C
2,83 − 11 11θ− 31
θ 31 = 24, 24 o C ta
Tra bảng I.104 [3-96] và nội suy với được
Với nồi 2 :
μ 22 = 1, 27 ×10−3 ⇒ θ 22 = 11 o C
Tại t s2 = 66,54 C dung dịch có độ nhớt là μ dd2 tướng ứng với nhiệt độ θ32 của
0
nước có
cùng độ nhớt nên ta có:
60 − 80 80 − 66,54
= ⇒ θ32 = 5,5o C
2,83 − 11 11θ− 32
θ32 = 5,5 o C
Tra bảng I.102 [3-94] và nội suy với ta được
Thay các số liệu vào công thức tính hệ số hiệu chỉnh ta có:
0,435
λ
0,565
ρ 2 C μ
ψ1 = dd1 ÷ dd1 ÷ dd1 ÷ nc1 ÷
λ nc1 ρ nc1 Cnc1 μ dd1
Nồi 1:
0,435
0, 7553
0,565
1096 2 3452,19 0, 2502
= ÷ ÷ ÷ ÷ = 0, 6249
0, 6853 949,16 4234,54 0,9093
0,435
λ
0,565
ρ 2 C μ
ψ 2 = dd2 ÷ dd2 ÷ dd2 ÷ nc2 ÷
λ nc2 ρ nc2 Cnc2 μ dd2
Nồi 2:
0,435
0,8222
0,565
1326 2 3265,92 0, 4261
= ÷ ÷ ÷ ÷ = 0, 7618
0, 6647 979, 73 4197, 48 1, 496
= 45,3 ×1, 4590,5 ×7, 482 2,33 ×0, 6249 = 45,3 ×0, 2290,5 ×8,932 2,33 ×0, 7618
q 2i = α 2i × ∆t 2i W/m 2
Theo công thức:
Thay số ta có:
Ta có:
27855,14 − 27823, 76
ε1 = ×100% = 0,12%
27855,14
24781, 28 − 24239, 04
ε2 = ×100% = 2,19%
24781, 28
Nồi ∆t 2 i ψi α 2i q 2i
Ta có:
Theo phương pháp phân phối hiệu số nhiệt độ hữu ích theo điều kiện bề mặt truyền
q tbi
Ki =
nhiệt cấc nồi bằng nhau và nhỏ nhất thì áp dụng công thức: ∆t i [W/m2.độ]
Thay số ta có:
q tb1 27839, 45
K1 = = = 1269, 47
∆T1 21,93 [W/m2.độ]
q tb2 24510,16
K2 = = = 1050,14
∆T2 23,34 [W/m2.độ]
Q1 3600170
= = 2835,96
Tỉ số : K1 1269, 47
Q 2 3525443
= = 3357,12
K 2 1050,14
Tính hiệu số nhiệt độ hữu ích cho từng nồi theo công thức:
Qi
2
K
∆Ti* = ∑ ∆Tj × 2 i 0 C
Qj
j=1
∑K
j=1 j
2835,96
⇒ ∆T1* = ( 21,93 + 23,34 ) × = 20, 73
2835,96 + 3357,12
3357,12
∆T2* = ( 21,93 + 23,34 ) = 23,53 o C
2835,96 + 3357,12
Ta có sai số:
21,93 − 21, 73
ε1 = ×100% = 0,912%
21,93
23,34 − 23,53
ε2 = ×100% = 0,814%
23,34
Các sai số đều nhỏ hơn 5% nên chấp nhận giả thiết phân bố áp suất ∆p1 : ∆p2 = 2,47:1
Theo phương pháp phân phối hiệu số nhiệt độ hữu ích, điều kiện bề mặt truyền nhiệt
Qi
Fi = m 2
i ×
*
các nồi bằng nhau: KΔT i
3600170
F1 = = 130,51 m 2
Nồi 1 : 1269, 47 ×21, 73
3525443
F2 = = 142, 67 m 2
Nồi 2 : 1050,14 ×23,53
Ta có F2 = 1, 09F1 .
W2 = 5724 ( kg/h )
- Lượng hơi thứ ở nồi cuối trong hệ thống cô đặc:
Png = 0, 22(at)
- Áp suất ở thiết bị ngưng tụ là:
t ng = 61,5o C
- Nhiệt độ ngưng tụ
P2 ' = 0, 229 (at) ; t 2' = 62,5o C ; i 2 ' = 2608,59 ( kJ/kg ) ; r2' = 2338,56 ( kJ/kg )
i − C n .t c
Gn = .Wn
Cn (t c − t d ) (kg/h) [2-78]
i ng = 2607 ( kJ/kg )
Với : i: nhiệt lượng riêng của hơi nước ngưng
Cn : nhiệt dung riêng trung bình của nước, chọn ở nhiệt độ 35o C ta có:
Cn = 4180,9 (J/kg.độ)
Wn
D = 0, 02305
ρ h wh
, ( m) [4-84]
Với : ρ h : khối lượng riêng của hơi ngưng. Tra bảng I.250 [3-312] và nội suy ta
có
ρ h = 0,1286 (kg/m3)
Ta có:
5724
D = 0, 02305 = 0,822
0,1286 ×35 (m)
Tấm ngăn có dạng hình viên phân để đảm bảo làm việc tốt, chiều rộng tấm ngăn là
b, có
đường kính là d.
D tr
b= + 50
Chiều rộng tấm ngăn tính theo công thức: 2 (mm) [4-79]
D = 800 ( mm )
Với D tr là đường kính trong của thiết bị ngưng tụ, tr . Ta có:
800
b= + 50 = 450 ( mm )
2
Trên tấm ngăn có đục nhiều lỗ nhỏ, đường kính lỗ là 5 mm (nước làm nguội là nước
bẩn), chiều dày tấm ngăn là 4 mm.
2.4/ Tổng diện tích bề mặt các lỗ trong toàn bộ mặt cắt ngang của thiết bị ngưng tụ:
G n ×10−3
f=
3600 ×wc
(m )
2
Với wc là tốc độ của tia nước, lấy wc = 0, 62 m/s khi chiều cao của gờ tấm ngăn là
40mm
Thay số vào ta có :
109433,3 ×10−3
f= = 0, 049
3600 ×0,62 2
(m )
Lỗ xếp theo hình lục giác đều bước lỗ được tính theo công thức:
0,5
f
÷ +
t = 0,866 d f tb dlỗ (mm)
lỗ
Với : dlỗ: đường kính của lỗ (mm) dùng nước bẩn có d= 5mm.
f
f tb : tỉ số giữa tổng diện tích thiết diện các lỗ với diện tích thiết diện của
f
= 0,1
thiết bị ngưng tụ. Chọn f tb
Mức độ đun nóng thiết bị ngưng tụ được xác định theo công thức sau:
tc − td 50 − 20
β= = = 0, 7229
t bh − t d 61.5 − 20
H = 8 ×400 = 3200 ( mm )
Ta có chiều cao của thiết bị ngưng tụ:
Thực tế, khi hơi đi trong thiết bị ngưng tụ từ dưới lên thì thể tích của nó sẽ giảm
dần, do đó khoảng cách hợp lý giữa các ngăn cũng nên giảm dần từ dưới lên trên
khoảng 50 mm cho mỗi ngăn. Khi đó chiều cao thực tế của thiết bị ngưng tụ là H' .
Khoảng cách trung bình giữa các ngăn là 400 mm, ta chọn khoảng cách giữa hai ngăn
dưới cùng là 450 mm.
Do đó:
H' = 450 + 400 + 350 + 300 + 250 + 200 + 150 + 100 = 2200 (mm)
0, 004 ( G n + W2 )
d=
3600π× ×w (m) [4-288]
Trong đó w là tốc độ của hỗn hợp nước và chất lỏng đã ngưng chảy trong ống
baromet, thường lấy w = 0,5 − 0, 6 m/s chọn w = 0,5 m/s. Thay vào công thức ta có:
H = h1 + h 2 + 0,5 (m)
Trong đó:
h1 : là chiều cao cột nước cân bằng với hiệu số áp suất của thiết bị ngưng tụ và
p ck
h1 = 10,33
760 (m)
612,88
⇒ h1 = 10,33 × = 8,33
760 ( m)
h 2 : là chiều cao cột nước trong ống baromet, để khắc phục toàn bộ trở lực khi
w2 H
h2 = 2,5λ+ ÷
2g d [m]
Với λ là hệ số ma sát khi nước chảy trong ống tính theo công thức của Braziut:
0,3164
λ=
Re 0,25
wdρ
Re =
Ta có: μ với w = 0,5 m/s
Từ đó ta có :
0.52 H
h2 = 2,5 + 0, 0153 ÷ = 0, 0319 + 7, 41 ×10 −4 ×H
2 ×9,81 0, 263
⇒ H = 8,37 (m)
Ngoài ra cần có chiều cao dự trữ 0,5m để ngăn ngừa nước dâng lên trong ống và
chảy tràn vào đường ống dẫn hơi khi áp suất khí quyển tăng. Vậy H=10,5 (m)
Thể tích không khí cần hút ra khỏi thiết bị ngưng tụ là:
288 ×G kk ×( 273 + t kk )
Vkk = , m 3 /s
3600 ( png − ph )
[2-78]
Với nhiệt độ không khí t kk tính theo công thức cho thiết bị ngưng tụ trực tiếp loại
khô:
t kk = t d + 4 + 0,1( t c − t d )
[4-78]
Thay số ta được:
t kk = 20 + 4 + 0,1(50 − 20) = 27 o C
p h : là áp suất riêng phần của hơi nước trong hỗn hợp lấy theo t kk , tra bảng
m −1
L m Pk Vkk p 2 m
Nb = = × ÷ − 1 , [ KW ]
1000η m − 1 1000η p1
[1-465]
Với
Thay vào ta có :
1,5 −1
1,5 1,8 ×10 ×0, 09 9,81 ×10 1,5
4 4
Nb = × ÷ − 1 = 4,5
1,5 − 1 1000 ×0, 7 2,16 ×10 4
[ KW ]
Tra bảng II.58 [3_513]Bơm chân không vòng nước PMK .
Chọn bơm PMK 1, quy chuẩn theo công suất trên trục bơm :
Công suất N b = 4, 5 kW
V.A_Buồng đốt:
F
n=
π.d.l ( ống )
Trong đó:
F : Tổng bề mặt truyền nhiệt, quy chuẩn theo [4-80] chọn F = 100 m
2
Ta chọn đường kính ngoài của ống truyền nhiệt là d n = 38 mm với bề dầy là 2 mm
100
n= = 187
Thay vào ta có 3,14 ×0, 034 ×5 ( ống)
• số ống trên hình xuyên tâm của hình sáu cạnh :15
• tổng ống không kể các ống trong hình viên phân : 169
D tr = t ( b − 1) + 4d
Tính theo công thức :
t = ( 1, 2 − 1,5 ) d
t : bước ống thường lấy
Thay số ta có :
Kiểu buồng đốt: Thiết bị nhóm (các chi tiết, bộ phận không bị đốt nóng hay được
cách ly với nguồn đốt nóng trực tiếp ). Thiết bị không dùng để sản xuất và chứa ở các
áp suất cao hoặc sản xuất hoặc chứa các chất cháy nổ, độc ở áp suất thường (loại II ).
Thân hình trụ hàn, là việc chịu áp suất trong, kiểu hàn giáp nối hai bên, hàn tay bằng
hồ quang điện.Vật liệu chế tạo thép CT3
σc
[ δc ] = ×η
ứng suất cho phép của thép CT3 theo giới hạn chảy là: nc [4-346]
δk
[ δk ] = ×η
ứng suất cho phép của thép CT3 theo giới hạn kéo là: nk [4-346]
Với n c , n k : hệ số an toàn theo giới hạn chảy, giới hạn kéo của thép CT3. Tra bảng
η : hệ số điều chỉnh, tra bảng XIII-2 [4-346] theo nhóm thiết bị đã chọn ta có η = 1, 0
Như vậy ta có :
D tr Pb
S= +c
2δ b φ − Pb (m)
Với:
φ : hệ số bền hàn của thanh trụ theo phương dọc, ta chọn hàn bằng tay với
c: là tổng các hệ số: hệ số bổ sung do ăn mòn, bào mòn và dung sai về chiều
dày (để chống ăn mòn khi gia công), chọn c ở môi trường ăn mòn c = 2 (mm)
δb 1, 46 ×108
×φ = ×0,95 = 353,5 > 50
Ta có : Pb 4 ×9,81×10 4 nên bỏ qua Pb ở mẫu
* Kiểm tra ứng suất của thành theo áp suất thử (dùng nước):
D tr + ( S − C ) ×p 0 δc
σ= <
2 ( S − Cφ)× 1, 2
[4-365]
δc 240 ×106
= = 200 ×106
Ta có: 1, 2 1, 2
p th : áp suất thử thủy lực lấy theo bảng XIII.5 [4-348]. Với thiết bị kiểu hàn, làm việc ở
1 =
p1 : áp suất thuỷ tĩnh của nước : pρHg
H: chiều cao cột chất lỏng, lấy H = 5, 5 m (chiều cao của lớp chất
lỏng trên phần cho nguyên liệu vào công thức cộng với chiều cao ống truyền nhiệt)
g = 9,81( m/s 2 )
g : gia tốc trọng trường,
δc
⇒σ<
1, 2
Chiều dầy lưới đỡ ống phải bảo đảm các yêu cầu sau:
2. Giữ nguyên hình dạng khi khoan, khi nung cũng như sau khi nung ống
* Để đáp ứng yêu cầu 1: chiều dày tối thiểu của mạng ống là S ′ =10 (mm)
* Để đáp ứng yêu cầu 4: chiều dày của mạng ống là S = S ′ + C = 10 + 2 = 12 (mm)
f = S (t − d n ) > f min = 4, 4 × d n + 12
2
Thay vào ta có : f = 12 × (37,52-25)= 150 (mm )
f min = 4, 4 × 25 + 12 = 122(mm 2 )
Vậy f ≥ f min
Tiến hành kiểm tra mạng ống theo giới hạn bền uốn :
Pb
σ u′ =
dn S
3, 6 × (1 − 0, 7 × ) × ( )2
l l , N/m2
Trong đó :
AB + AD
l=
Với 2
3
AB = t × cos 300 = 0, 0375 × = 32, 47 × 10−3 ( m)
2
AD = t + ED = t + t × sin 30 = 0, 0375 × (1 + 0,5) = 56, 25 ×10 −3 ( m)
0
49, 05 ×104
= = 3, 07 × 106
25 ×10−3 12 ×10−3 2
3, 6 × (1 − 0, 7 × )×( ) 2
44,36 ×10−3 44,36 ×10−3 , (N / m )
Chọn đáy là elip có gờ, làm bằng vật liệu thép X35T
Chiều dày đáy nồi phòng đốt tính theo công thức :
Dtr × P D
S= × tr + C
3,8 × δ bk × k × ϕ h − P 2 × hb ,(m) (4-385)
điều kiện:
k D
< tr ≤ 2,5
0, 6 2hb (4- 385)
Trong đó:
+ ϕ h : hệ số bền hàn của mối hàn hướng tâm, chọn vật liệu và cách hàn bằng
tay, ϕ h = 0,95
d
k = 1−
+ k: hệ số bền của đáy, Dtr (4-385)
d : đường kính lỗ, tính theo đáy buồng đốt có cửa tháo dung dịch:
ta có:
Gd − W1 11562,5 − 5838,5
V= = = 1,5.10 −3 ( m3 / s)
3600 × ρ dd 1 3600 × 1063, 4
V 1,5.10−3
d= = = 0, 036( m)
π 3,14
×ω × 1,5
4 4
+ P : áp suất làm việc ở phía dưới phần đáy của phòng đốt
P = Pmt + P1
δ bk 128,57 ×106
× k × ϕh = × 0,5 × 0,95 = 111, 44 > 30
P 0, 45 ×106
nên có thể bỏ qua đại lượng P ở mẫu, vậy công thức tính chiều dày đáy nồi
phòng đốt là:
Dtr × P D
S= × tr + C
3,8 × δ bk × k × ϕ h 2 × hb (m)
Dtr2 + 2 × hb × ( S − C ) × P0 δ c
σ= ≤ ( N / m2 )
7, 6 × k × ϕ h × hb × ( S − C ) 12
Trong đó:
P0 = Pth + P1
P1 = ρ × H × g
Vậy ta được:
σ c 300 ×106
= 166,842 ×106 ( N / m 2 ) < = = 250 ×106
1, 2 1, 2 , N/m2
Vậy S= 6 (mm)
V.A.7/ Tra bích để lắp đáy và thân, số bulông cần thiết để lắp ghép bích đáy :
d b (mm) z(cái) H
(mm)
Có vai trò tạo khoảng không gian bốc hơi và khả năng thu hồi bọt.
W
V = ( m3 )
ρ h × U tt
Trong đó :
U tt : cường độ bốc hơi thể tích cho phép của khoảng không gian hơi
Thay vào ta có :
5838,5
V= = 3,9(m3 )
0,9299 × 1615
4 ×V
H= ( m)
π × Dtrbb
2
4 ×V 4 × 3,9
Dtrbb = = = 1, 4( m)
Chọn H=2,5(m) suy ra π ×H 3,14 × 2,5
Thân phòng bốc hơi hình trụ, làm việc chịu áp suất trong, kiểu hàn giáp mối 2 bên,
hàn tay bằng hồ quang điện. Thiết bị không sản xuất và chứa các chất không cháy nổ,
độc ở áp suất thường. Thiết bị thiết kế thuộc nhóm 2, loại II, có hệ số hiệu chỉnh
η = 1, 0 ( tra bảng XIII.2 [4_356]). Chọn vật liệu chế tạo là thép X25T
Dtr × Pb
S= + C ( m)
Chiều dày được tính theo công thức 2 × σ b × ϕ − Pb
ϕ : hệ số bền hàn của thanh trụ theo phương dọc , chọn hàn bằng tay ,
σb 128,57 ×106
×ϕ = × 0,95 = 721,8 > 50 ⇒
Vì Pb 16,922 × 10 4
có thể bỏ qua Pb ở mẫu
P0 = Pth + P1
P1 = ρ × H × g
P1 = 0( N / m 2 )
thay vào ta được: P0 = Pth
Chiều dày nắp buồng bốc được tính theo công thức sau
Dtr × P D
S= × tr + C
3,8 × δ bk × k × ϕ h − Pb 2 × hb (m)
k D
≤ ttr ≤ 2,5
điều kiện: 0,6 2 × hb
Dtr : đường kính trong phòng bốc hơI, Dtr =1,6 (m)
Dtr Dtr 1, 6
≤ 2,5 ⇒ hb ≥ = = 0, 40
hb : chiều cao phần nồi của nắp, từ 2 × hb 2 × 2, 0 4
Dtr Dtr 1, 6
= =2
2 × hb : hệ số hình học, 2 × hb 2 × 0, 4
k 0,5
= = 0,8333
Có 0, 6 0, 6
k D
0,8333 = ≤ ttr = 2 ≤ 2,5
Ta thấy : 0, 6 2 × hb thoả mãn điều kiện
d 0,3
k = 1− = 1− = 0, 75
k : hệ số bền của nắp Dtr 1, 2
V 2,93
d= = = 4,88 ×10−3 (m)
π 3,14
3600 × × w 3600 × × 40
d: đường kính thoát hơi thứ, 4 4
với w: là vận tốc thích hợp của hơI nước bão hoà, lấy w=40 (m/s)
W1 5838,5
V= = = 6, 28( m3 / h)
ρ h 929, 9
δb 128,57 ×106
×ϕ = × 0,95 = 721, 78 > 50 →
Vì Pb 1, 725 × 9,81 × 10 4
bỏ qua Pb ở mẫu
= 3,56mm
Dtr2 + 2 × hb × ( S − C ) × P0 δ c
σ= ≤ ( N / m2 )
7, 6 × k × ϕ h × hb × ( S − C ) 12
Tra bảng XIII.27 bích liền bằng thép để nối thiết bị [4_421]
d b (mm) z(cái) H
(mm)
V.C.1_Tính đường kính các ống nối dẫn hơi, dung dịch vào và ra thiết bị:
Đường kính ống dẫn hơi đốt vào được tính theo công thức
V
dtr = (m)
π
3600 × × ω
4
Trong đó : ω : là vận tốc thích hợp của hơi đốt trong ống (hơi quá nhiệt) lấy ω =30
(m/s)
D 3
V = (m / h)
V : lưu lượng hơi đốt chảy trong ống, ρ
2242, 68
V= = 858(m3 / h)
2, 614
858
dtr = = 0,101(m)
Do đó 3600 × 0, 785 × 30
Tra bích để nối ống dẫn hơi đốt với hệ thống bên ngoài
Tra bảng XIII.26 (4-413) bích liền bằng kim loại đen để nối các bộ phận của thiết bị
(mm)
Đường kính ống dẫn dung dịch vào được tính theo công thức:
V
dtr = (m)
π
3600 × × ω
4
Trong đó : ω : là vận tốc thích hợp của dung dịch trong ống ω =1 (m/s)
G 3
V = ( m / h)
V : lưu lượng lỏng chảy trong ống, ρ
18500
V= = 16,88( m3 / h)
1096
16,88
d tr = = 0, 076(m)
Do đó : 3600 × 0, 785 ×1
Tra bảng XIII.26 bích liền bằng kim loại đen để nối các bộ phận của thiết bị và ống
(mm)
Tra bảng XIII.26 bích liền bằng kim loại đen để nối các bộ phận của thiết bị với ống
dẫn [4_415]
(mm)
Tra bảng XIII.32 (4-434)lấy chiều dài đoạn ống nối l= 140(mm)
Chọn kích thước ống dẫn dung dịch tính theo công thức
V
dtr = ( m)
π
3600 × × ω
4
Tra bảng XIII.26 bích liền bằng kim loại đen để nối các bộ phận của thiết bị với ống
dẫn [4_415]
(mm)
Tra bảng XIII.32 (4-434)lấy chiều dài đoạn ống nối l= 110(mm)
Tra bích để nối ống dẫn của nước ngưng với hệ thống bên ngoài
Tra bảng XIII.26 bích liền bằng kim loại đen để nối các bộ phận của thiết bị với ống
dẫn [4_415]
(mm)
L=110 mm.
Tra bảng XIII.11 chiều dày và khối lượng của đáy và elip có gờ [4_384] với đáy
buồng đốt : Dtr = 800( mm) , S=5(mm) , h=200(mm) ta được m1 = 30, 2(kg )
Dtr = 1200(mm) , S=5(mm) , h=400(mm) ta được m2 = 64, 2(kg )
m3 = ρ × V (kg )
π
V =H× × ( Dn2 − Dt2 )(m3 )
V : thể tích thân buồng đốt, 4
−3
= 0,8 + 2 × 5 ×10 = 0,81(m)
Vậy m=528,2(kg)
m4 = ρ × V (kg )
π
V =H× × ( Dn2 − Dt2 )(m3 )
V : thể tích thân buồng bốc, 4
−3
= 1, 2 + 2 × 5 ×10 = 1, 21( m)
m5 = 4 × ρ × V (kg )
3
Trong đó : ρ : khối lượng riêng kim loại đen dùng làm bích , ρ =8500 (kg / m )
π
V = h× × ( D 2 − D02 − z × d b2 )(m3 )
4
−3
Vậy m5 = 4 × 7928,5 × 6,1× 10 = 193, 454(kg )
• Khối lượng 2 bích ghép thân buồng đốt với nắp buồng đốt
m6 = 2 × ρ × V (kg )
3
Trong đó : ρ : khối lượng riêng kim loại đen dùng làm bích , ρ =8500 (kg / m )
π
V = h× × ( D 2 − D02 − z × d b2 )(m3 )
4
m7 = 2 × ρ × V (kg )
π
V = S× × ( D 2 − n × d n2 )(m3 )
4
−3
Thay vào ta có: V = 0, 012 × 0, 785 × (0,8 − 187 × 0, 025 ) = 4,93 ×10 (m )
2 2 3
m8 = n × ρ × V (kg )
π
V = h× × (d n2 − dtr2 )(m3 )
4
−3
Thay vào ta có: V = 2 × 0, 785 × (0, 025 − 0, 021 ) = 0, 2889 ×10 ( m )
2 2 3
• Khối lượng phần nón cụt nối ống tuần hoàn và thân buồng bốc:
m9 = ρ × V (kg )
π
V = h× × ( Dn2 − Dtr2 )( m3 )
+ 4
Dtrbb + Dtrbd 1, 2 + 0, 2
Dtr : đường kính trong phần nón cụt, Dtr = 2
=
2
= 0, 7(m)
Dnbb + Dnbd 1, 21 + 0, 21
Dn : đường kính ngoài phần nón cụt, Dn = 2
=
2
= 0, 71m)
−6
m9 = 7600 × 2, 75.10 = 42, 028( kg )
Vậy tổng khối lượng nồi khi chưa tính bu lông, đai ốc là:
9
Gnk = g × ∑ mi ( N )
i =1
2
g: là gia tốc trọng trường, g=9,81( m / s )
∑m
i −1
i = 30, 2 + 64, 2 + 528, 2 + 287,3 + 193, 454 + 105 + 85,9 + 1034, 4 + 42, 028
= 2370,98 , kg
1.2_Tính Gnd :
π
V = × ( Dtrbb
2
× hb + Dtrbd
2
× hd + Dtrtb
2
× hnc )(m3 )
4
Dtrtb : đường kính trung bình của nón cụt nối, Dtrtb =0,7 m
Ta chọn số tai treo là 4,và 4 chân đỡ khi đó tải trọng một tai treo phải chịu là:
SV: Nguyễn Văn Thiệp GVHD: Vũ Minh Khôi
Lớp CĐ-ĐH Hóa 1- K6
66
Đồ án môn QTTB Trường ĐH CN Hà Nội
Thiết kế hệ thống cô đặc NaOH Khoa CN Hóa
Gtl 71347,93
G= = = 8918,5( N )
8 8
Tải trọng cho phép trên một tai treo G.10-4 , N 2,5
4 2
Bề mặt đỡ F. 10 (m ) 173
−6
TảI trọng cho phép lên bề mặt đỡ q. 10 ( N ) 1,45
L 150
B 120
B1 130
H Mm 215
S 8
L 60
A 20
D 30
Ta chọn kính quan sát có áp suất làm việc p < 6 (at), vật liệu thuỷ tinh silicat
Tra bảng XIII.26 bích liền bằng kim loại đen để nối các bộ phận của thiết bị và ống
dẫn [4_415]
(mm)
λ : hệ số dẫn nhiệt của chất cách nhiệt , chọn vật liệu lớp cách nhiệt là đất
q1 : nhiệt tổn thất tính theo chiều dài của thiết bị , W/m
Tra bảng V.7 ( 4- 42) mức tổn thất nhiệt q1 cho các bề mặt đã có lớp cách nhiệt khí
0
nhiệt độ của không khí là 25 C
Thay vào ta có :
Hệ thống thiết bị cô đặc 2 nồi xuôi chiều loại phòng đốt ngoài , dung dịch NaOH,
có các thông số kĩ thuật sau :
Lượng hơi thứ bốc ra khỏi từng nồi Nồi 1 2157,65 Kg/h
Nồi 2 2260,52
W / m 2 .do
Nồi 2 791,32
Nồi 2
• Buồng đốt :
Chiều dày : 5 , mm
Chiều dày : 5 mm
1. Nguyễn Bin.
Tính toán quá trình và thiết bị trong công nghệ Hóa chất và Thực phẩm. Tập 1,
2.
Các quá trình, thiết bị trong công nghệ Hóa chất và Thực phẩm. Tập 3.