Professional Documents
Culture Documents
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Để bước đầu làm quen với công việc của một kĩ sư hóa chất là thiết kế
thiết bị, một hệ thống thiết bị phục vụ một nhiệm vụ kỹ thuật trong sản suất,
một sinh viên khoa Công nghệ Hóa học được nhận đồ án môn học “Quá trình
và thiết bị Công nghệ Hóa học”. Việc làm đồ án là một công việc tốt giúp cho
mỗi sinh viên từng bước tiếp cận với thực tiễn sau khi đã hoàn thành khối
lượng kiến thức của giáo trình “Các quá trình, thiết bị trong Công nghệ hóa
chất và thực phẩm”. Trên cơ sở lượng kiến thức đó và lượng kiến thức của
môn học có liên quan, mỗi sinh viên sẽ thiết kế một thiết bị, một hệ thống thiết
bị để thực hiện một nhiệm vụ kỹ thuật có giới hạn trong các quá trình công
nghệ. Qua việc làm đồ án, mỗi sinh viên biết dùng tài liệu tham khảo trong tra
cứu, vận dụng đúng những kiến thức, quy định trong thiết kế, tự nâng cao kỹ
năng vận dụng, tính toán, trình bày nội dung bản thiết kế theo văn phong khoa
học và nhìn nhận vấn đề một cách có hệ thống. Đồng thời, đồ án này còn giúp
sinh viên tổng hợp được kiến thức đã học ở các môn cơ sở.
Trong đồ án này, nhiệm vụ cần hoàn thành là thiết kế hệ thống cô đặc 2
nồi, xuôi chiều, làm việc liên tục, thiết bị cô đặc phòng đốt ngoài, dùng để cô
đặc dung dịch CaCl2, năng suất 5400kg/h, nồng độ đầu của dung dịch 5% khối
lượng, nồng độ cuối của dung dịch 24% khối lượng, áp suất hơi đốt nồi 1 là
4at, áp suất hơi ngưng tụ là 0,2at.
Xin chân thành cảm ơn cô Phan Thị Quyên đã tận tình giúp đỡ, hướng
dẫn và truyền đạt những kinh nghiệm quý báu để em hoàn thành đồ án. Xin
chân thành cảm ơn quý thầy, cô trong bộ môn Công nghệ Hóa chất và thực
phẩm đã tạo điều kiện cho em thực hiện đồ án này.
Trong quá trình làm đồ án, do hạn chế về tài liệu, kinh nghiệm thực tế
nên em không thể tránh khỏi những sai lầm, thiếu sót…Vì vậy em kính mong
sự đóng góp nhiệt tình của quý thầy, cô và các bạn sinh viên để đồ án này được
hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
của công ty hóa chất Dow tại Michigan chiếm khoảng 35% tổng sản lượng tại
Hoa Kì về canxi clorua, và nó có nhiều ứng dụng công nghiệp khác nhau:
Do đặc tính hút ẩm mạnh của nó nên không khí hay các loại khí khác có
thể cho đi qua các ống chứa canxi clorua để loại bỏ hơi ẩm. Cụ thể, canxi
clorua thông thường được sử dụng để cho vào các ống làm khô để loại bỏ hơi
ẩm trong không khí trong khi vẫn cho khí đi qua. Nó cũng có thể cho vào dung
dịch lỏng nào đó để loại bỏ nước trộn lẫn hay lơ lửng. Quá trình hấp thụ nước
là sinh nhiệt và nhanh chóng tạo ra nhiệt độ tới khoảng 60 0C (1400F). Vì khả
năng này, nó được biết đến như là tác nhân sấy khô hay chất hút ẩm.
Do lượng nhiệt tỏa ra lớn trong quá trình hòa tan của nó, canxi clorua
cũng được sử dụng như là hợp chất làm tan băng. Không giống như natri
clorua (muối đá hay halit) phổ biến hơn, nó là tương đối vô hại cho các loại
cây trồng và đất, tuy nhiên, các quan sát gần đây tại bang Washington lại cho
rằng nó có thể gây hại cho các cây thường xanh ở hai bên đường. Nó cũng có
hiệu lực hơn natri clorua ở các nhiệt độ thấp. Khi được phân phối cho mục
đích này, nó thường được sản xuất dưới dạng các viên nhỏ màu trắng, đường
kính vài milimet.
Sử dụng tính chất hút ẩm của nó, người ta có thể dùng nó để giữ một lớp
chất lỏng trên mặt đường nhằm thu hút hết bụi. Nó cũng được sử dụng trong
phối trộn bê tông nhằm tăng nhanh quá trình ổn định ban đầu của bê tông, tuy
nhiên ion clorua lại dẫn tới sự ăn mòn của các thanh gia cố bằng thép, vì thế
không nên sử dụng nó trong bê tông chịu lực.
Canxi clorua lỏng (trong dung dịch với nước) có điểm đóng băng thấp tới
-520C ( -620F), làm cho nó là lí tưởng để nhồi đầy các lốp không săm bổ sung
như là các đồ dằn lỏng, hỗ trợ cho sức kéo trong điều kiện khí hậu lạnh.
Các ứng dụng công nghiệp khác bao gồm sử dụng như là phụ gia trong
hóa dẻo, hỗ trợ tiêu nước trong xử lí nước thải, chất bổ sung trong các thiết bị
dập lửa bình cứu hỏa, phụ gia trong kiểm soát tạo xỉ trong các lò cao, cũng như
làm chất pha loãng trong các loại thuốc làm mềm vải.
Trong phòng thí nghiệm.
Như là một thành phần, nó được liệt kê như là phụ gia thực phẩm được
phép sử dụng tại Liên minh châu Âu để làm phụ gia cô lập và chất làm chắc
với số E la E509. Dạng khan đã được FDA phê chuẩn như là phụ gia hỗ trợ
đóng gói để đảm bảo độ khô (CPG 7112.02).
Canxi clorua được sử dụng phổ biến như là chất điện giải và có vị cực
mặn, được tìm thấy trong các loại đồ uống dành cho những người tập luyện thể
thao và các dạng đồ uống khác, như Smartwater và nước đóng chai của Nestle.
Nó cũng có thể sử dụng như là phụ gia bảo quản để duy trì độ chắc trong rau
quả đóng hộp hoặc ở hàm lượng cao hơn trong các loại rau dưa muối để tạo ra
vị mặn trong khi không làm tăng hàm lượng canxi của thực phẩm.
Nó cũng có thể dùng để chế biến các đồ thay thế cho trứng cá muối từ
nước hoa quả hay bổ sung vào sữa đã chế biến để phục hồi sự cân bằng tự
nhiên giữa canxi và protein trong các mục đích sản xuất pho mát, như các dạng
brie và stilton. Tính chất tỏa nhiệt của canxi clorua được khai thác trong nhiều
loại thực phẩm ‘tự tỏa nhiệt’ trong đó nó được hoạt hóa (trộn lẫn) với nước để
bắt đầu quá trình sinh nhiệt, cung cấp một loại nhiên liệu khô, không nổ, dễ
dàng kích hoạt.
Trong ủ bia (đặc biệt là ale và bia trắng), canxi clorua đôi khi được sử
dụng để điều chỉnh sự thiếu hụt chất khoáng trong nước ủ bia (canxi là đặc biệt
quan trọng cho chức năng của enzim trong quá trình ngâm, cho quá trình đông
kết lại của protein trong hầm ủ và trao đổi chất của men bia) và bổ sung độ
cứng vĩnh cửu nhất định cho nước. Các ion clorua gia tăng hương vị và tạo
cảm giác ngọt và hương vị đầy đủ hơn, trong khi các ion sulphat trong thạch
cao cũng được sử dụng để bổ sung ion canxi vào nước ủ bia, có xu hướng tạo
ra hương vị khô và mát hơn, với độ đắng cao hơn.
Trong sinh học – y học:
Canxi clorua phẩm cấp y tế có thể tiêm vào đường ven để điều trị giảm
canxi máu (thấp canxi huyết). Nó cũng có thể sử dụng cho các vết đốt hay
châm của côn trùng, các phản ứng mẫn cảm, cụ thể là khi có các đặc trưng như
mày đay (phát ban), ngộ độc magie do dùng quá liều sulphat magie, như là
chất bổ trợ trong kiểm soát các triệu chứng cấp tính trong ngộ độc chì hồi tim
mạch, cụ thể là sau phẫu thuật tim. Canxi dùng ngoài đường ruột có thể được
sử dụng khi epinephrin thất bại trong việc cải thiện sự co cơ tim quá yếu hoặc
không hiệu quả. Tiêm canxi clorua có thể trung hòa độc tính tim mạch trong
tăng kali máu khi đo bằng điện tam đồ (ECG/EKG).
Nó có thể hỗ trợ cơ tim đối với các mức cao – nguy hiểm của kali đường
huyết trong cao kali máu. Canxi clorua có thể dùng để điều trị nhanh độc tính,
ngăn chặn kênh canxi mà không có tác dụng phụ của các loại dược phẩm như
Diltiazem (Cardizem) – giúp tránh các cơn đau tim tiềm tàng.
Dạng lỏng trong dung dịch của canxi clorua được sử dụng trong biến đổi
gen của các tế bào bằng sự gia tăng độ thẩm thấu của màng tế bào, sinh ra
năng lực cho việc lấy vào ADN (cho phép các mảnh ADN đi vào trong tế bào
dễ hơn).
Nó cũng có thể dùng trong các bể cảnh để bổ sung có thể sử dụng về mặt
sinh học trong dung dịch cho các sinh vật cần dùng nhiều canxi như tảo, ốc,
san hô …mặc dù việc sử dụng canxi hydroxit hay lò phản ứng canxi là phương
pháp được ưa chuộng hơn trong việc bổ sung canxi. Tuy nhiên, canxi clorua là
phương pháp nhanh nhất để tăng nồng độ canxi do nó hòa tan trong nước.
1.3. THUYẾT MINH DÂY CHUYỀN SẢN XUẤT HỆ THỐNG CÔ ĐẶC
HAI NỒI XUÔI CHIỀU LÀM VIỆC LIÊN TỤC.
Sơ đồ dây chuyền sản xuất: (sơ đồ đi kèm)
Trong dây chuyền gồm có các thiết bị sau:
1. Thùng chứa dung dịch đầu.
2. Bơm.
3. Thùng cao vị.
4. Lưu lượng kế.
5. Thiết bị trao đổi nhiệt.
6,7. Nồi cô đặc.
8. Thiết bị ngưng tụ Baromet.
9. Bơm chân không.
10. Bộ phận thu hồi bọt.
11. Thùng chứa sản phẩm.
Dung dịch đầu CaCl2 ở thùng chứa (1) được bơm (2) đưa vào thùng cao
vị (3), sau đó chảy qua lưu lượng kế (4) vào thiết bị trao đổi nhiệt (5). Ở thiết
bị trao đổi nhiệt dung dich được đun nóng sơ bộ đến nhiệt độ sôi rồi đi vào nồi
cô đặc (6). Ở nồi này dung dich tiếp tục được dung nóng bằng thiết bị đun
nóng kiểu ống chùm, dung dịch chảy trong các ống truyền nhiệt, hơi đốt được
đưa vào buồng đốt để đun nóng dung dịch. Một phần khí không ngưng được
đưa qua cửa tháo khí không ngưng. Nước ngưng được đưa ra khỏi phòng đốt
bằng cửa tháo nước ngưng. Dung dịch sôi, dung môi bốc lên trong phòng bốc
gọi là hơi thứ. Hơi thứ trước khi ra khỏi nồi cô đặc được qua bộ phận thu hồi
bọt (10) nhằm hồi lưu phần dung dịch bốc hơi theo hơi thứ qua ống dẫn bọt .
Dung dịch từ nồi cô đặc (6) tự di chuyển qua nồi cô đặc (7) do có sự
chênh lệch áp suất làm việc giữa các nồi, áp suất nồi sau nhỏ hơn áp suất nồi
trước. Nhiệt độ của nồi trước lớn hơn của nồi sau do đó dung dịch đi vào nồi
cô đặc (7) có nhiệt độ cao hơn nhiệt độ sôi, kết quả là dung dịch sẽ được làm
lạnh đi và lượng nhiệt này sẽ làm bốc hơi một lượng nước gọi là quá trình tự
bốc hơi.
Dung dịch sản phẩm của nồi (7) được đưa vào thùng chứa sản phẩm
(11). Hơi thứ bốc ra khỏi nồi (7) được đưa vào thiết bị ngưng tụ Baromet (8).
Trong thiết bị ngưng tụ, nước làm lạnh đi từ trên xuống, ở đây hơi thứ được
ngưng tụ lại thành lỏng chảy qua ống Baromet ra ngoài còn khí không ngưng
đi qua thiết bị thu hồi bọt (10) rồi đi vào bơm chân không (9) ra ngoài
x
W Gd . 1 d (kg/h)
xc
Trong đó:
W: Tổng lượng hơi thứ bốc ra, kg/h.
Gd: Lượng dung dịch đầu, kg/h.
xd, xc: Nồng độ đầu và nồng độ cuối của dung dịch, % khối
lượng.
Ta có: Gđ = 9550 kg/h.
xd = 11,3 % khối lượng.
xc = 33 % khối lượng.
→W= 9550 4275 (kg/h)
2.2. TÍNH SƠ BỘ LƯỢNG HƠI THỨ BỐC RA Ở MỖI NỒI:
Lượng hơi thứ bốc ra ở nồi sau lớn hơn nồi trước. Để đảm bảo việc dùng
toàn bộ lượng hơi thứ nồi trước làm hơi đốt cho nồi sau ta chọn:
W1 : W2 = 1 : 1,03
NGÔ THỊ CHIÊN – LỚP ĐHCN HÓA 1 – K4 10
ĐỒ ÁN MÔN HỌC QUÁ TRÌNH VÀ THIẾT BỊ
Ta có: W2 = 1,03W1
Mặt khác: W = W1 + W2 = 4275 (kg/h)
Giải hệ 2 phương trình ta được:
W1= 2105,9113 (kg/h)
W2= 2169,0887 (kg/h)
2.3. TÍNH NỒNG ĐỘ CUỐI CỦA DUNG DỊCH TRONG MỖI NỒI:
Được tính theo công thức VI.2,[2-57]:
xd
xi Gd i
%
Gd w j
j 1
Với ,at
Do đó: p1 = 4 at
p2 = p1 - ∆p1= 4 – 2,5333 = 1,4667 at
png= p2 - ∆p2= 1,4667 – 1,2667 = 0,2 at
Tra nhiệt độ hơi đốt T i của từng nồi dựa vào p i đã tính được ở trên. Bằng
cách tra bảng I.251, [1-314] ta có được các nhiệt độ hơi đốt tương ứng như
sau:
p1 = 4 at → T1 = 142,9 0C
p2 = 1,4667 at → T2 = 110,034 0C
png = 0,2 at → Tng= 59,7 0C
Nhiệt lượng riêng (i1) và nhiệt hóa hơi (r1) của hơi đốt theo áp suất p i. Tra
bảng I.251, [1-314].
p1 = 4 at p2 = 1,4667 at png= 0,2 at
T1 = 142,9 0C T2 = 110,034 0C Tng=59,7 0C
i1 = 2744.103 J/kg i2 = 2696,335.103 J/kg ing=2607.103J/kg
r1 = 2141.103 J/kg r2 = 2233,665.103J/kg rng=2358.103 J/kg
2.6. TÍNH NHIỆT ĐỘ (ti’) VÀ ÁP SUẤT HƠI THỨ (p i’) RA KHỎI TỪNG
NỒI:
- Nhiệt độ hơi thứ ra khỏi từng nồi (ti’) được xác định theo công thức:
= Ti+1 + (0C)
Trong đó:
Ti+1: nhiệt độ hơi đốt trong nồi thứ i+1, 0C
NGÔ THỊ CHIÊN – LỚP ĐHCN HÓA 1 – K4 12
ĐỒ ÁN MÔN HỌC QUÁ TRÌNH VÀ THIẾT BỊ
T1 = 142,9 0C
T2 = 110,034 0C
- Áp suất hơi thứ ra khỏi từng nồi ( từ đó suy ra nhiệt lượng riêng (
và nhiệt hóa hơi ( ) của hơi thứ theo phương pháp nội suy đồ thị.
= 111,234 0C
= 60,9 0C
= 1,5259 at
= 0,2124 at
=2697,9744.103 J/kg
=2609,956.103 J/kg
= 2230,7916.103 J/kg
=2354,794.103 J/kg
i.103, r.103,
Nồi p, at T, 0C J/kg J/kg p', at t', 0C i'.103, J/kg r'.103, J/kg
Trong đó:
f: hệ số hiệu chỉnh
Ti’:nhiệt độ sôi của dung môi nguyên chất ở áp suất đã cho, K.
: ẩn nhiệt hóa hơi của dung môi nguyên chất ở áp suất làm
việc, J/kg.
:tổn thất nhiệt độ do nhiệt độ sôi của dung dịch lớn hơn nhiệt
độ sôi của dung môi ở nhiệt độ nhất định và áp suất khí quyển (t sdd > tsdm ).
NGÔ THỊ CHIÊN – LỚP ĐHCN HÓA 1 – K4 14
ĐỒ ÁN MÔN HỌC QUÁ TRÌNH VÀ THIẾT BỊ
Nồi 2: x2 = 24 % → = 6,5 0C
Để thuận tiện cho tính toán ta chuyển sang đơn vị at. Lúc đó công thức
trên trở thành:
Trong đó:
Pi’: Áp suất hơi thứ trên bề mặt thoáng, at.
h1: Chiều cao lớp dung dịch sôi kể từ miệng ống truyền nhiệt
đến mặt thoáng của dung dịch, m.
Chọn h1= 0,5 m
H: Chiều cao của ống truyền nhiệt, m.
H = 6m
: khối lượng riêng của dung dịch khi sôi, kg/m 3. Lấy gần đúng
= = 533,8244 (kg/m3)
= = 609,11 (kg/m3)
- Nhiệt độ sôi ứng với áp suất Ptb1 vừa tính được xác định bằng cách tra
bảng I.251, [1-314]:
Ptb1 = 1,7127 at → ttb1 = 114,7286 (0C)
Ptb2 = 0,4256 at → ttb2 = 76,808 (0C)
Tổn thất nhiệt độ do áp suất thủy tĩnh tăng cao:
∆i’’= ttbi – ti’
Trong đó:
ttbi, ti’: là nhiệt độ sôi ứng với các áp suất Ptbi, pi’
Ta có:
Ptb1 = 1,7127 at → ttb1 = 114,7286 (0C)
= 1,5259 at → = 111,234 0C
Trở lực ở đây chủ yếu là các đoạn ống nối giữa các thiết bị. Đó là đoạn
nối giữa nồi 1 với nồi 2, nồi 2 với thiết bị ngưng tụ. Trong giả thiết mục 2.6 khi
tính nhiệt độ và áp suất hơi thứ ra khỏi từng nồi ta đã chọn = 1,2 0C
Trong đó:
Ti: nhiệt độ hơi đốt ở nồi 1, 0C.
Tng: nhiệt độ hơi thứ ở thiết bị ngưng tụ, 0C.
Ta có: T1 = 142,9 0C
Tng= 59,7 0C
= 28,2029 0C
Nồi ∆’, 0C ∆”, 0C ∆”’, 0C ∆T, 0C ts, 0C
Qm1 Qm 2
Trong đó:
Gd: Lượng hỗn hợp đầu đi vào thiết bị, kg/h.
D: Lượng hơi đốt vào nồi thứ nhất, kg/h.
i1, i2: Nhiệt lượng riêng của hơi đốt vào nồi 1, nồi 2, J/kg.độ.
i1’,i2’: Nhiệt lượng riêng của hơi thứ ra khỏi nồi 1, nồi 2, J/kg.độ.
1 , 2 : Nhiệt độ nước ngưng ở nồi 1, nồi 2, 0C.
Co, C1, C2: Nhiệt dung riêng của hơi đốt nồi 1, nồi 2 và ra khỏi nồi
2, J/kg.độ.
Cnc1, Cnc2: Nhiệt dung riêng của nước ngưng nồi 1, nồi 2, J/kg.độ.
Qm1,Qm2: Nhiệt lượng mất mát ở nồi 1 và nồi 2.
W1 , W2: Lượng hơi thứ bốc lên từ nồi 1, nồi 2, kg/h.
tso, ts1, ts2: Nhiệt độ sôi của dung dịch ra khỏi nồi 1, nồi 2, 0C.
2.9.2. Lập hệ phương trình cân bằng nhiệt lượng.
Được thành lập dựa trên nguyên tắc :
Tổng nhiệt đi vào = Tổng nhiệt đi ra
- Nồi 1:
- Nồi 2 :
0
2 = T2 = 110,034 ( C)
Để giảm lượng hơi đốt tiêu tốn, người ta gia nhiệt hỗn hợp đầu đến nhiệt
độ càng cao càng tốt vì quá trình này có thể tận dụng nhiệt lượng thừa của các
quá trình sản xuất khác.
Do đó có thể chọn: tso = ts1 = 116,1434 (0C).
Nhiệt dung riêng của nước ngưng ở từng nồi tra theo bảng I.249, [1–310]
Nhiệt dung riêng của hơi đốt vào nồi 1, nồi 2 và ra khỏi nồi 2:
- Dung dịch vào nồi 1 có nồng độ xd = 5 %. Áp dụng công thức I.43, [1-152].
=2114,4955 (kg/h)
2114,4955( 2697,9744.10 3 3842,8945.116,1434) 5400(3842,8945.116,1434 3976,7.116,1434
D
0,95(2744.10 3 4294,25.142,9)
= 2311,0488 (kg/h)
W2= W – W1 = 4275 – 2114,4955 = 2160,5045 (kg/h)
Bảng tổng hợp số liệu 3
Trong đó:
H: Chiều cao ống truyền nhiệt, H = 6m.
1i : Hệ số cấp nhiệt khi ngưng tụ hơi ở nồi thứ i, W/m 2.độ.
t1i : Hiệu số giữa nhiệt độ ngưng và nhiệt độ phía mặt tường tiếp
xúc với hơi ngưng của nồi i, 0C.
Giả thiết:
∆t11 = 1,751 0C
∆t12 = 1,848 0C
ri: Ẩn nhiệt ngưng tụ tra theo nhiệt độ hơi đốt, J/kg:
Từ bảng tổng hợp số liệu 1 ta có: r1 = 2141.103 J/kg
r 2 = 2233,665.103 J/kg
A: hệ số phụ thuộc nhiệt độ màng nước ngưng (t m): [2-29]
Với tm được tính:
tmi = 0,5(tTi +Ti ) [2-29]
= Ti - 0,5.∆t1i ,0C
Ti: nhiệt độ hơi đốt.
tTi: nhiệt độ bề mặt tường.
Theo bảng tổng hợp số liệu 1: T1 = 142,9 0C
T2 = 110,034 0C
Từ đó ta tính được:
tm1 = T1 + 0,5.∆t11 = 142,9 - 0,5.1,751 = 142,0245 (0C)
tm2 = T2 + 0,5.∆t12 = 110,034 - 0,5.1,848 = 109,11 (0C)
Tra giá trị A theo bảng [2-29] ta được giá trị t m tương ứng:
tm1 = 142,0245 0C → A1 = 194,3037
tm2= 109,11 oC → A2 = 183,0995
Vậy ta có:
0 , 25
2141.10 3
11 2,04.194,3037. 8421,8219(W / m 2 .đô )
1,751.6
0 , 25
2233,665.103
12 2,04.183,0995. 7913,3164(W / m 2 .đô)
1,848.6
2.10.3. Tính hệ số cấp nhiệt từ bề mặt đốt đến chất lỏng sôi:
- Tùy thuộc cấu tạo thiết bị, giá trị nhiệt tải riêng q, áp suất làm việc, chế độ
sôi cũng như điều kiện tối ưu của chất lỏng mà chọn công thức tính cho
thích hợp:
Trong đó:
i :Hệ số hiệu chỉnh.
t 2 i : hiệu số nhiệt độ giữa thành ống truyền nhiệt và dung dịch sôi.
Trong đó:
r1, r2: nhiệt trở của cặn bẩn 2 phía tường, m2.độ/W
Tra bảng V.1, [2–4] lấy:
r1 = 0,232.10-3 (m2.độ/W) là nhiê ̣t trở của nước.
: hê ̣ số dẫn nhiê ̣t của vâ ̣t liê ̣u làm ống truyền nhiê ̣t (chọn thép hợp
r 3
0,232. 10 + 0,966. 10 +
3
= 1,3167.10-3 (m2.độ/W)
0 , 435
0 , 565
2
C dd nc
dd . dd (VI.27, [2–71])
nc nc C nc dd
ts1 = 116,1434 0C
ts2 = 81,7935 0C
nc 2 = 970,6522 kg/m3
- Với dung dịch CaCl2: Tra bảng I.32, [1-38]:
dd 1 =1,0157.103 kg/m3
dd 2 =1,1853.103 kg/m3
(Khối lượng riêng của dung dịch CaCl2 tra theo nồng độ và nhiệt độ)
Hệ số dẫn nhiệt:
- Của nước: tra bảng I.249, [1–310]:
nc1 0,6852 W/m.độ
nc 2 0,6761 W/m.độ
- Của dung dịch CaCl2 tra theo bảng: I.130, [1–135]:
Theo I.32, [1-123] ta có công thức:
dd
dd A.Cdd . dd 3
M
M: Khối lượng mol của hỗn hợp lỏng, ở đây là hỗn hợp của CaCl 2 và
H2O.
= 0,5234 (W/m.độ)
1,1853.103
dd 2 3,58.10 8.3350,0086.1,1853.103.3
22,5291
= 0,5327 (W/m.độ)
Độ nhớt:
- Của nước: Tra bảng I.104, [1–96] nếu nhiệt độ lớn hơn 100 0C
Tra bảng I.102, [1–95] nếu nhiệt độ nhỏ hơn 100 0C
nc1 = 0,2413 cP
nc 2 = 0,0,3487 cP
Trong đó:
Nồi 1: Tra bảng I.107, [1-101] ta có độ nhớt của dung dịch CaCl2 8,1965%
khối lượng tương ứng với nhiệt độ:
t1 = 0 0C → = 2,0834 cP
t2 = 10 0C → = 1,5187 cP
= 2,0834 cP → 1 = -4,777 0C
= 1,5187 cP → 2 = 5,0065 0C
= = 1,0221
→ = 1,0221
→ = 108,8548 0C
→ = 0,2594 cP
Nồi 2: tra bảng I.107, [1-101] ta có độ nhớt của dung dịch CaCl2 24% khối lượng
tương ứng với nhiệt độ:
t1 = 0 0C → = 3,852 cP
t2 = 10 0C → = 2,904 cP
= 3,852 cP → 1 = -33,77050C
= 2,904 cP → 2 = -18,2295 0C
= = 0,6435
→ = 0,6435
→ = 93,3377 0C
→ = 0,3049 cP
Vậy ta có:
0 , 435
0,5234
0 , 565
1,0157.103
2
3842,8945 0,2413
1 . . . 0,8478
0,6852 946,1467 4243,4438 0,2594
0 , 435
0,5327
0 , 565
1,1853.103 3350,0086 0,3487
2
Vậy hệ số cấp nhiệt 2i từ bề mặt đốt đến chất lỏng sôi hoàn toàn xác định
như sau:
1 =│ │= │ │= 0,91%
1 =│ │= │ │= 0,785%
Vậy giả thiết ∆t11, ∆t12 ban đầu có thể chấp nhận được.
2.11. XÁC ĐỊNH HỆ SỐ TRUYỀN NHIỆT CHO TỪNG NỒI
Ki = , W/m2.độ [3-333]
Trong đó:
∆Ti: Hiệu số nhiệt độ hữu ích cho từng nồi, 0C (xem bảng tổng
hợp số liệu 2)
Từ đó:
K1 = = = 548,6174 (W/m2.độ)
K2 = = = 515,7995 (W/m2.độ)
Qi = ,W [3-333]
Q2 = = = 1311,9652.103 (W)
= = 2505,2652
= = 2543,5566
- Tính hiệu số nhiệt độ hữu ích cho từng nồi theo công thức:
= (26,7566+28,2405)
= 27,29 (0C)
= (26,7566+28,2405)
= 27,7071 (0C)
2.13. SO SÁNH ∆Ti* VÀ TÍNH ĐƯỢC BAN ĐẦU THEO GIẢ THIẾT
PHÂN BỐ ÁP SUẤT.
- Chênh lệch giữa ∆T1* = 27,29 (0C)
∆T1 = 26,7566 (0C)
1 =│ │= │ │= 1,95%
1=│ │= │ │= 1,93%
Sai số nhỏ hơn 5% nên ta chấp nhận giả thiết phân bố áp suất ban đầu.
2.14. TÍNH BỀ MẶT TRUYỀN NHIỆT F.
Theo phương thức bề mặt truyền nhiệt các nồi bằng nhau:
= , m2 [2-46]
∆Ti* = . ,0C
Ta có:
Vậy F1 = F2 = 91,8016 m2
Qui chuẩn F = 100 m2 (theo bảng VI.6,[2-80])
PHẦN III: TÍNH TOÁN THIẾT BỊ PHỤ.
3.1. TÍNH THIẾT BỊ NGƯNG TỤ BAROMET.
3.1.1. Hệ thống thiết bị.
Chọn thiết bị ngưng tụ Baromet (thiết bị ngưng trực tiếp loại khô ngược
chiều chân cao).
Sơ đồ thiết bị ngưng tụ Baromet:
Nguyên lý làm việc chủ yếu trong các thiết bị ngưng tụ trực tiếp loại khô
ngược chiều chân cao là phun nước lạnh vào trong hơi, hơi tỏa ẩn nhiệt đun
nóng nước và ngưng tụ lại. Do đó thiết bị ngưng tụ trực tiếp chỉ để ngưng tụ
hơi nước hoặc hơi của các chất lỏng không có giá trị hoặc không tan trong
nước vì chất lỏng sẽ trộn lẫn với nước làm nguội.
Sơ đồ nguyên lý làm việc của thiết bị ngưng tụ Baromet ngược chiều loại
khô được mô tả như hình vẽ. Thiết bị gồm thân hình trụ (1) có gắn những tấm
ngăn hình bán nguyệt (4) có lỗ nhỏ và ống Baromet (3) để tháo nước và chất
lỏng đã ngưng tụ ra ngoài.
Hơi thứ vào thiết bị đi từ dưới lên, nước chảy từ trên xuống, chảy tràn qua
cạnh tấm ngăn, đồng thời một phần chui qua các lỗ của tấm ngăn. Hỗn hợp
nước làm nguội và chất lỏng đã ngưng tụ chảy xuống ống Baromet, khí không
ngưng đi lên qua ống (4) sang thiết bị thu hồi bọt (2) và tập trung chảy xuống
ống Baromet. Khí không ngưng được hút ra qua phía trên bằng bơm chân
không (5).
Ống Baromet thường cao H > 10,5m để khi độ chân không trong thiết bị
có tăng thì nước cũng không dâng lên ngập thiết bị.
Loại này có ưu điểm là nước tự chảy ra được không cần bơm nên tốn ít
năng lượng, năng suất lớn.
Trong công nghiệp hóa chất, thiết bị ngưng tụ Baromet chân cao ngược
chiều loại khô thường được sử dụng trong hệ thống cô đặc nhiều nồi, đặt ở vị
trí cuối hệ thống vì nồi cuối thường làm việc ở áp suất chân không.
= 60,9 0C
= 0,2124 at
= 2609,956.103 J/kg
= 2354,794.103 J/kg
Trong đó:
Gn: lượng nước lạnh cần thiềt để ngưng tụ, kg/s
W: lượng hơi ngưng tụ đi vào thiết bị ngưng tụ, kg/s
i: nhiệt lượng riêng (hàm nhiệt) của hơi ngưng, J/kg
ing = 2607.103 J/kg.
t2d, t2c: nhiệt độ đầu và cuối của nước lạnh, oC
Chọn t2d = 25 0C
t2c = 50 0C
Vậy:
NGÔ THỊ CHIÊN – LỚP ĐHCN HÓA 1 – K4 39
ĐỒ ÁN MÔN HỌC QUÁ TRÌNH VÀ THIẾT BỊ
3.1.2.2. Tính đường kính trong Dtr của thiết bị ngưng tụ:
Theo công thức VI.52, [2-84]
Dtr= 0,02305. ,m
Trong đó:
Dtr: đường kính trong của thiết bị ngưng tụ, m.
W2: lượng hơi ngưng đi vào thiết bị ngưng tụ, kg/h.
W2= 2160,5045 (kg/h).
: tốc độ của hơi trong thiết bị ngưng tụ. Nó phụ thuộc vào cách
phân phối nước trong thiết bị, tức là theo độ lớn của các tia nước. Khi
tính toán với áp suất làm việc là png = 0,2 at ta có thể chọn = 35 m/s.
Do đó ta có:
- Chiều rộng tấm ngăn có dạng hình viên phân b xác định theo công thức VI.53,
[2-85]:
B= + 50 (mm)
Trong đó:
b: chiều rộng tấm ngăn, mm.
Dtr: đường kính trong của thiết bị ngưng tụ, mm.
- Trên tấm ngăn có đục nhiều lỗ nhỏ. Nước làm nguội là nước sạch nên lấy
đường kính lỗ là dlỗ = 2mm.
f= ,m (VI.54, [2-85])
Trong đó:
Gn: lưu lượng nước, kg/h. Gn = 49564,4446 (kg/h).
- Các lỗ xếp theo hình lục giác đều, bước của các lỗ được xác định theo công
thức VI.55, [2-85]:
0,5
t = 0,866. dlỗ (mm)
Trong đó:
dlỗ: đường kính của lỗ đĩa đã chọn, dlỗ = 2mm
: tỉ số giữa tổng số diện tích tiết diện của các lỗ với diện tích tiết
diện của thiết bị ngưng tụ, thường lấy ≈ 0,025 ÷ 0,1. Ở đây ta chọn
= 0,03
= (VI.56, [2-85])
Trong đó:
t2d, t2c: nhiệt độ đầu và cuối của nước tưới bị ngưng tụ, 0C.
tbh: nhiệt độ của hơi nước bão hòa ngưng tụ, 0C.
tbh= tng= 59,7 0C
= = 0,7205
Dựa vào mức độ đun nóng với điều kiện lỗ d lỗ = 2mm, tra bảng VI.7, [2-
- Số bậc: 4.
- Số ngăn: 8.
- Khoảng cách giữa các ngăn: 400mm.
Khoảng cách
Số giữa các ngăn Thời gian rơi Mức độ đun Đường kính
Số bậc ngăn (mm) qua một bậc (s) nóng của tia nước
4 8 300 0,35 0,727 2
- Thực tế khi hơi đi trong thiết bị ngưng tụ từ dưới lên thì thể tích của nó sẽ giảm
dần, do đó khoảng cách hợp lí nhất giữa các ngăn cũng nên giảm dần theo
hướng từ dưới lên khoảng chừng 50mm cho mỗi ngăn. Theo bảng trên ta có 8
ngăn, khoảng cách trung bình giữa các ngăn là 300mm, ta chọn khoảng cách
giữa 2 ngăn dưới cùng là 400mm.
- Chiều cao hữu ích của thiết bị ngưng tụ sẽ là:
Hhi = 400 + 350 + 300 + 250 + 200 + 150 + 100 + 50 = 1800 (mm)
3.1.2.5. Tính kích thước ống Baromet.
- Đường kính ống Baromet được xác định theo công thức VI.57, [2-86]:
d= (m)
Trong đó:
: tốc độ của hỗn hợp nước và chất lỏng đã ngưng chảy trong ống
d= = 0,1913 (m)
h2: chiều cao cột nước trong ống Baromet để khôi phục toàn bộ trở
lực khi nước chảy trong ống. Theo công thức VI.61, [2-87]:
2 H
h2 . 2,5 .
2. g d
Trong đó:
NGÔ THỊ CHIÊN – LỚP ĐHCN HÓA 1 – K4 44
ĐỒ ÁN MÔN HỌC QUÁ TRÌNH VÀ THIẾT BỊ
0,3164
(công thức Baziut)
Re 0.25
.d. tb
Re
Ta có: Re = = 138046,8173
0,3164
→ (138046,8173) 0.25 0,0164
Vậy
0,5 2 H
h2 . 2,5 0,0164.
2.9,81 0,1913
Chiều cao ống Baromet phải ≥ 10,5 để ngăn ngừa nước dâng lên trong ống
và chảy vào ống dẫn hơi thứ khi độ chân không tăng cao ngay cả trong trường
hợp mực nước là 10,33m, ta chọn H = 11m.
3.1.2.6. Tính lượng hơi và khí không ngưng.
- Lượng không khí cần hút:
Theo công thức VI.47, [2-84]:
Gkk = 0,000025W2 + 0,000025Gn + 0,01W2
= (0,000025 + 0,01)W2 + 0,000025Gn (kg/h)
Trong đó:
Gn: lượng nước làm nguội tưới vào thiết bị ngưng tụ, kg/h.
W2: lượng hơi vào thiết bị ngưng tụ, kg/h.
→ Gkk= (0,000025 + 0,01).2160,5045 + 0,000025.49564,4446
= 22,8982 (kg/h)
- Thể tích không khí cần hút ra khỏi thiết bị ngưng tụ:
Theo công thức VI.49, [2-84]:
Vkk= (m3/s)
Trong đó:
tkk: nhiệt độ không khí đối với thiết bị ngưng tụ trực tiếp loại khô
được tính theo công thức VI.50, [2-84]:
tkk= t2d + 4 + 0,1(t2c – t2d) = 25 + 4 + 0,1(50 – 25) = 31,5 (0C)
ph: áp suất riêng phần của hơi nước trong hỗn hợp ở nhiệt độ t kk,
N/m2. Tra bảng I.250, [1-312]:
tkk= 31,5 0C → ph = 0,0475. 9,81. 104 (N/m2)
Trong đó:
m: chỉ số đa biến, chọn m = 1,25.
pk = png - ph = 0,2 - 0,0475 = 0,1525 (at)
p1 = png = 0,2 at
p2 = áp suất khí quyển, p2= 1at
0,65 là hiệu suất.
1, 251
1,25 0,1525.0,0373.9,81.10 4 1 1, 25
Nb . . 1 1,63( kW )
1,25 1 1000.0,65 0,2
Dựa vào Nb chọn bơm theo quy chuẩn ở bảng II.58, [1-513], bơm chân
không vòng nước PMK ta chọn được bơm PMK-1 với các thông số:
+ Số vòng quay: 1450 (vòng/phút)
+ Công suất yêu cầu trên trục bơm: 3,75 kW
+ Công suất động cơ điện:4,5 kW
+ Lưu lượng nước:0,01 m3/h
+ Kích thước: dài: 575m
rộng: 410m
cao: 390m
+ Khối lượng: 93 kg
Bảng tổng hợp số liệu 8: Bảng thống kê các thông số cơ bản của thiết bị ngưng
tụ.
t đ 117 ,9
Do t c
= 26,7566
= 4,4064 >2. Nên nhiệt độ trung bình giữa hai lưu
thể là:
t đ t c 116,1434 26,7566
ttb = 2,3 lg( t đ ) = 2,3 lg 116 ,1434 = 61,4565 (0C)
t c 26,7566
r
α1 = 2,04.A.( t .H )0,25
1
Trong đó : r: ẩn nhiệt ngưng tụ lấy theo nhiệt độ hơi bão hòa.
r = 2141.103 (J/kg).
3,45
Ta có : tm =142,9 - = 141,175 (0 C)
2
2141.10 3 0,25
Thay số: α1= 2,04.194,17625.( 3,45.6
) = 7103,7531 (W/m2.độ)
q1 = α1.Δt1 [W/m2]
.d Pr
Mà Nu = α2 = 0,021. . 1.Re0,8.Pr0,43.( Pr )0,25
d t
Cp
Tính chuẩn số Pr : Pr = (V.35, [2-12])
Tra bảng I.32, [1-38], : khối lượng riêng của hỗn hợp ở ttb.
= 1009,9777 kg/m3
M = a. + (1-a) .
5
111 0,00846
a= 5 95
111 18
1- a = 1 - 0,00846 = 0,99154
= 0,5427 (W/m.độ)
3976,7.0,3718.10 3
Thay số: Pr = 0,5427
= 2,7244
ΔtT = - = q1.∑r
∑r: Tổng nhiệt trở ở 2 bên ống truyền nhiệt: Ống dẫn nhiệt làm
bằng làm thép hợp kim Crom-niken-titan có chiều dày δ = 2mm nên λ=16,85
(W/m2.độ)
Trong đó :
= C1 = 3842,8945 J/kg.độ
µt : Độ nhớt của hỗn hợp tra bảng I.104, [1-97] theo
µt = 0,2802.10-3Ns/m2
λt = A.Cp. 3 (*)
M
Với : A = 3,85.10-8
3842,8945.0,2802.10 3
Thay số: Prt = 0,5139
= 2,0953
0 , 25
0,5427 2,7244
α2 = 0,021
0,032
.10000 0,8.2,7244 0 , 43. 927,4741
2,0953
Thay số :
543674,9382
F= 22,476 (m2)
24189,1282
F
Công thức tính : n=
dH
Số hình 6 cạnh: 4
Số ống trên đường xuyên tâm 6 cạnh: 9
Tổng số ống không kể các ống trong các hình viên phân: 61
Tổng ống trong thiết bị: 61
3.3.5. Đường kính trong của thiết bị đun nóng.
D = t.(b – 1) + 4.dn (V.50, [2-49])
Trong đó: dn: Đường kính ngoài của ống truyền nhiệt:
dn = d + 2.δ = 0,032 + 2.0,002 = 0,036 (m)
t: Bước ống. Lấy t = 1,4 dn.
t = 1,4. 0,036 = 0,0504
b: số ống trên đường xuyên tâm của hình 6 cạnh
b= 9
Thay số: D = 0,0504.(9 - 1) + 4.0,036 = 0,5472 m
Qui chuẩn : D = 0,55m = 550mm (bảng VIII.6, [2-359])
3.3.6. Tính vận tốc và chia ngăn.
4.G đ
Wt
.d 2 .n.
Gđ = 5400 kg/h.
n = 61 ống.
d = 0,032m.
= 1009,9777 kg/m3.
4.5400
Thay số ta có: Wt 3,14.(0,032) 2 .61.1009,9777.3600 0,0303 (m/s)
Re . 10000.0,3718.10 -3
W gt 0,115 (m/s)
d . 0,032.1009,9777
W gt Wt 0,115 0,0303
Vì .100% .100% 73,65% lớn 5% nên ta cần
W gt 0,115
chia ngăn để quá trình cấp nhiệt ở chế độ xoáy. Số ngăn được xác định như
sau:
W 0,115
Số ngăn cần thiết: m W 0,0303 3,795
gt
Áp suất toàn phần cần để khắc phục sức cản thủy lực trong hệ thống bao
gồm ống dẫn và thiết bị gia nhiệt khi dòng chảy đẳng nhiệt:
Trong đó:
Pđ : áp suất cần thiết để tạo tốc độ cho dòng chảy ra khỏi ống dẫn:
. 2
Pđ
2
Pm : áp suất khắc phục trở lực khi dòng chảy ổn định trong ống thẳng.
L . 2 L
Pm = . .Pd N/m2 (II.55,[1-377])
dtd 2 dtd
:hệ số ma sát.
Pc : áp suất cần thiết để khắc phục trở lực cục bộ:
. 2 L . 2
Pc . td . (II.56,[1-377])
2 d td 2
Pt : áp suất cần thiết khắc phục trở lực trong thiết bị. Pt = 0.
PH : áp suất để nâng chất lỏng lên cao hoặc để khắc phục áp suất thủy tĩnh
3.4.1. Trở lực của đoạn ống từ thiết bị gia nhiệt hỗn hợp đầu đến nồi cô đặc:
Áp suất động học : . 2
Pđ
2
4.G đ 4.5400
0,3861 m/s
.d . 3,14.(0,07) .1009,9777.3600
2 2
1009,9777.(0,3861) 2
Vậy: Pđ = 75,2803 (N/m²)
2
m
dtd 2
Chọn chiều dài ống dẫn là L = 2m, dtd = 0,07m. Chỉ số Reynold:
.d .
Re = ; : độ nhớt của hỗn hợp đầu ở nhiệt độ sôi (nhiệt độ cuối khi
gia nhiệt) có: = 0,3718.10-3 (Ns/m²) (tra bảng I.101, [1-91] ở 5%)
0,3861.0,07.1009,9777
Re = 7,3. 104 > 104
0,3718.10 3
Do đó chế độ chảy của hỗn hợp đầu trong ống là chế độ chảy xoáy.
Tra bảng II.15, [1-381], với loại ống dẫn hơi nước bão hòa và nước nóng
trong điều kiện ít rò (<5%) và nước đã được khử, khi đó ta có ε = 0,2mm
dtd 0, 07
Có : 350
0, 2.103
8
8
Ta có : Regh= 6 dtd 6.350 7 4,8.103
7
9
9
Ren= 220 dtd 220.350 7 4,1.105
7
Ta có Regh<Re <Ren
2
Vậy Pm = 0,0273. 0,07 .75,2803 58,7186 (N/m²)
. 2 L
Pc . . td .Pd
2 dtd
Chiều dài tương đương cho trở lực cục bộ gồm 1 van thường và 4 khuỷu
900, với d = 0,07m thì:
NGÔ THỊ CHIÊN – LỚP ĐHCN HÓA 1 – K4 58
ĐỒ ÁN MÔN HỌC QUÁ TRÌNH VÀ THIẾT BỊ
19,6
Vậy : Pc 0,0273. .75,2803 575,4426 (N/m²)
0,07
3.4.2. Trở lực dẫn từ thùng cao vị đến thiết bị gia nhiệt hỗn hợp:
Áp suất động học: . 2
Pđ
2
Chọn d = 700mm.
4.G đ 4.5400
0,3755 m/s
3600. .d .
2
3600.3,14.0,07 2.1038,6375
Thay số:
. 2 1038,6375.(0,3755) 2
Pđ 73,2241 (N/m²)
2 2
m
dtd 2
Chọn L = 15m
.d .
Chỉ số Reynold: Re = ;
: độ nhớt của hỗn hợp đầu ở nhiệt độ sôi (nhiệt độ cuối khi gia
nhiệt)
Có = 0,3718.10-3(Ns/m²)
0,3755.0,07.1038,6375
Re 0,3718.10 3
7,3.10 4 10 4
15.1038,6375.0,3755 2
Vậy Pm = 0,0273. 0,07.2
428,3608 (N/m²)
- Chiều dài tương đương cho 1 van, 1 lưu lượng kế và 2 khuỷu 90° là:
28
Vậy : Pc 0,0273. .73,2241 799,6072 (N/m²)
0,07
3.4.3. Trở lực của thiết bị gia nhiệt hỗn hợp đầu:
Áp suất động học: . 2
Pđ
2
Trong đó:
: là khối lượng riêng của hỗn hợp ở Δt tb = 61,45650C.
= 1023,1741 kg/m³
. 2 1023,1741.0,1196 2
→ Pđ 61,1858 (N/m²)
2 2
m đ
dtd 2 d td
.d .
- Chỉ số Reynold: Re =
: độ nhớt của hỗn hợp đầu ở nhiệt độ sôi (nhiệt độ cuối khi gia nhiệt)
Có = 0,3718.10-3(Ns/m²)
0,1196.0,032.1023,1741
Re 0,3718.10 3
1,05.10 4 10 4
8
d td 7
Ta có: Regh= 6. 6. = 0,198. 104
220 . d td
7
Ren= 15.104
Khi dòng chảy qua thiết bị gia nhiệt, có nhiều chỗ ngoặt đột mở, đột thu.
- Tiết diện ống dẫn dung dịch ra và vào thiết bị là:
.d12 3,14.0,07 2
f1 =3,8465.10-3 (m²)
4 4
(với d1 là đường kính trong của ống dẫn dung dịch vào d = 0,07m)
- Tiết diện của phần dưới thiết bị nơi ống dẫn dung dịch vào và ra là:
.D 2 1 3,14.0,55 2 1
f2 . . 0,0594 (m²)
4 m 4 4
- Khi chất lỏng chảy từ khoảng trống vào các ngăn (đột thu):
f 3 0,01226
0,2064
f2 0,0594
5 14.1,1=15,4
1 m 2 m 3 4 m 1 5
0,8747+4.0,4455+4.0,6298+0,4817+(4-1).15,4 = 51,8576
Pc 51,8576 . 61,1858 = 3172,9487 (N/m²)
- Trở lực thủy tĩnh:
Áp dụng pt Becnuli cho mặt cắt 1-1 và 2-2. Chọn mặt cắt 0-0 làm chuẩn:
p1 12 p 2
H1 H 2 2 2 hm
1 g 2. g 2 g 2. g
p2 p 2
H1 H 2 1 2 hm (*)
2 .g 1 .g 2.g
Trong đó:
1= 0 m/s
2 = 0,3861m/s (vận tốc trong ống từ thiết bị gia nhiệt tới thiết bị cô đặc)
1 1038,6375 kg/m³
2 1037,495 kg/m³
Thay số ta có:
p2 p 2
H1 H 2 1 2 hm
2 . g 1 . g 2. g
H1 H 2
103347,9336
101337,3
0,3861 2,5777 3,07m
2
Trong tính toán cơ khí ta chỉ cần tính cho nồi một, thông số nồi hai lấy
giống nồi một.
F
n = Hd
tr
Trong đó: dtr: đường kính trong của ống truyền nhiệt, m.
100
n= = 156,1134 (ống)
3,14.6.0.034
+ Số hình 6 cạnh: 7
+ Tổng số ống không kể các ống trong các hình viên phân: 169
+ Chọn cách bố trí các ống theo hình tròn đồng tâm.
- Đường kính trong của buồng đốt được tính theo công thức:
Trong đó:
dn = 0,038 m
b = 15
D .P
S = 2 t P + C, m (XIII.8, [2-360]) (*)
C1: bổ xung do ăn mòn, xuất phát từ điều kiện ăn mòn vật liệu của môi
trường và thời gian của thiết bị làm việc. Do chọn thiết bị làm việc là CT3
nên C1 = 1mm
C2: đại lượng bổ xung do hao mòn, C 2 chỉ tính đến trong trường hợp
nguyên liệu có chứa các hạt rắn chuyển động với vận tốc lớn nhất ở trong
thiết bị. Thông thường ta chọn C2 = 0
Đại lượng bổ xung do dung sai của chiều dày C3 phụ thuộc vào chiều
dày của tấm vật liệu (bảng XIII.9, [2-364]). C3 = 0,8mm
NGÔ THỊ CHIÊN – LỚP ĐHCN HÓA 1 – K4 67
ĐỒ ÁN MÔN HỌC QUÁ TRÌNH VÀ THIẾT BỊ
C = 1,8 mm
+ Khi tính toán sức bền của thiết bị trước hết cần xác định ứng suất cho
phép. Đại lượng ứng suất cho phép phụ thuộc vào dạng ứng suất, đặc trưng
bền của vật liệu chế tạo, nhiệt độ tính toán, công nghệ chế tạo và điều kiện
sản xuất.
K
K = nb
(N/m2)
K : giới hạn bền khi kéo (tra bảng XII.4, [2-309], với loại dày từ 4-
C
C = n (N/m2)
C
nb, nc: hệ số an toàn theo giới hạn bền và giới hạn chảy
K 380.106
K = n = 2,6
.0,9 = 131,54.106 (N/m2)
b
C 240.10 6
C = n = 1,5 .0,9 =144.106 (N/m2)
C
So sánh hai giá trị K, C ta chọn =131,54.106 (N/m2)
131,54.10 6
Vì = 0,95 = 318,4582 > 50 nên có thể bỏ qua P ở
P 392400
Dt .P 1.392400
S= + C = 2.131,54.10 6.0,95 +1,8.10-3 =3,3701.10-3m=
2
3,3701mm.
Quy chuẩn S = 4 mm
Dt ( S C ) P0
c
= (XIII.26, [2-365]).
2( S C ) 1,2
= 1 (4 1,8).10 .588724,78
-3
32 240.10 6
→ 3
141.106 ≤ 200.106
2(4 1,8).10 .0,95 1,2
Chiều dày lưới đỡ ống phải thỏa mãn những yêu cầu sau:
- giữ nguyên hình dạng khi khoan, khi nung cũng như sau khi nung ống
a) Để thỏa mãn yêu cầu 1, chiều dày tối thiểu S’ của mạng ống là:
dn 38
S' 5 5 9,75mm
8 8
Chọn S = 12mm.
c) Để thỏa mãn yêu cầu 3 cần bảo đảm tiết diện dọc giới hạn bởi ống:
Vậy f fmin t
A E D
ĐỒ ÁN MÔN HỌC QUÁ TRÌNH VÀ THIẾT BỊ
P
' 1,4.
d S
3,6.(1 0,7. n ).( ) 2
l l
n
d : đường kính ngoài ống truyền nhiệt, m
AB = 49,3634mm
AD = t + ED = t + t.sin 300
AB AD 49,3634 85,5
l= 67,4317(mm)
2 2
4.9,81.10 4
' 1,4.131,54.10 6
38 12
3,6.(1 0,7. ).( )2
67,4317 67,4317
Vậy thỏa mản điều kiện nên chọn chiều dày mạng ống là 12mm.
Dtr
h
NGÔ THỊ CHIÊN – LỚP ĐHCN HÓA 1 – K4 71
hb
ĐỒ ÁN MÔN HỌC QUÁ TRÌNH VÀ THIẾT BỊ
Nắp và đáy thiết bị là những bộ phận quan trọng của thiét bị và thường
được chế tạo cùng loại vật liệu với thân thiết bị.
Đáy và nắp thiết bị có thể nối với thân bằng cách hàn, ghép bích hay
hàn liền với thân.
Chọn đáy và nắp là elip có gờ, làm bằng vật liệu thép CT3.
Chiều dày đáy lồi phòng đốt được tính theo công thức:
Dt . p Dt
S = 3,8 K p . 2.h + C (XIII.47, [2-385]) (*)
h b
Trong đó:
hb: chiều cao phần nồi của đáy hay nắp thiêt bị,
K: hệ số không thứ nguyên, được xác định theo công thức sau:
d
K=1- D (XIII.48, [2-385]).
t
d: đường kính lớn nhất (hay kích thước lớn nhất của lỗ không
phải hình tròn).
V
d
0,785.
(VII.42, [2-74])
Gđ W1 5400 2114,4955
V 8,9853.10 4 (m3/s)
dd 1 1015,7.3600
dd1 = 1015,7kg/m3;
vận tốc thích hợp của dung dịch trong ống, với dd ít nhớt
8,9853.10 4
d
0,785.2
=0,0239 (m)
hb = 250mm
qua p ở mẫu số vậy biểu thức (*) được viết dưới dạng là:
Dt . p Dt
S = 3,8. .k . . 2.h + C
h b
1.14,9691.10 4 1
S = 6
.
3,8.131,54.10 .0,9761.0,95 2.0,250
+ C= 6,459.10-4+C ,m
Kiểm tra ứng suất thành thiết bị theo áp suất thử thủy lực bằng công
thức XIII.49, [2-386]:
=
D t 2hb S C PO
2
c (N/m2)
7,6 K h hb S C 1,2
1 2
2.0,250 6 3,8.10 3 .22,4536.10 4
240.10 6
= 7,6.0,9761.0,95.0,250 6 3,8.10 3 1,2
4.1.6. Tra bích để lắp đáy và thân, số bulong cần thiết để nắp ghép bích đáy.
- Tra bích của buồng đốt (bảng XIII.27, [2-421]):
Db
D1
db Do
Dt
Trong thực tế chiều cao không gian hơi không nhỏ hơn 1,5 m nên ta chọn
H = 2,5m.
4.2.3. Chiều dày phòng bốc.
+ Chọn vật liệu làm thân buồng bốc bằng thép CT3, tính tương tự như
thân buồng đốt: với P = Pht = 1,5259 at= 14,9691.104 (N/m2)
Dt .P
S = 2 P + C , m (*)
131,54.10 6
Vì = 0,95 = 834,82 > 50 nên có thể bỏ qua P ở mẫu
P 14,9691.10 4
số công thức (*)
Dt .P 1,2.14,9691.10 4
S= + C = +1,8.10-3 = 2,5187.10-3 (m) = 2,5187
2 2.131,54.10 6.0,95
(mm)
Quy chuẩn S = 4 mm
+ Kiểm tra điều kiện ứng suất theo công thức:
Dt (S C ) P0
c
S= (XIII.26, [2-365])
2( S C ) 1.2
P0 = 1,5. Pht = 1,5.14,9691.104 = 22,4536.104 (N/m2)
S=
1,2 (4 1,8).10 .22,4536.10
-3 4
240.10 6
64,578.106 ≤
2(4 1,8).10 3.0,95 1,2
200.106
Vậy chọn S = 4mm.
W 211,4955
Với:V là lưu lượng hơi ra khỏi nồi: V 0,7914.3600 0,7422 (m3/s)
1
ρh = 0,7914 kg/m3
: vận tốc thích hợp của hơi trong thiết bị, với hơi bão hoà ta chọn
= 2040 (m/s), ta chọn = 30m/s. Thay vào ta có:
0,7422
d
0,785.30
= 0,1775 (m)
0,1775
K =1 - 1,2 = 0,8521
1,2.14,9691.10 4 1,2
S = 3,8.131,54.10 6.0,8521.0,95 . 2.0,3 + C = 8,8787.10-4 + C (m)
Đại lượng bổ xung C khi S – C < 10 do đó phải tăng giá trị C thêm 2mm
nên ta có: C = 1,8 + 2 = 3,8 mm
S = 8,8787.10-4 + 3,8.10-3 = 4,6879 (mm), chọn S = 6 mm
Kiểm tra ứng suất thành thiết bị theo áp suất thử thủy lực bằng công thức
XIII.49, [2-386]:
=
D t
2hb S C PO
2
c (N/m2)
7,6 K h hb S C 1,2
Kiểu
Kích thước nối
bích
Pb.10-6 Dtr
D Db D1 D0 Bu lông 1
2
N/m (mm)
(mm) (mm) (mm) (mm) db Z(cái) h(mm)
Db
D1
db Do
Dt
Trong đó: Vs: lưu lượng dung dịch hay hơi chảy trong ống, m3/s.
W
Vs = , : khối lượng riêng của dung dịch hay hơi trong
ống
: vận tốc thích hợp của dung dịch hay hơi trong ống.
W
d = (*)
0,785. .
Tra bích nối ống dẫn dung dịch với hệ thống bên ngoài (bảng XIII.26, [2-
411])
Ống Kích thước nối Kiểu
bích
Py.10-6 Dy
Dn D Dδ D1 Bu lông 1
2
N/m (mm)
db Z(cái) h(mm)
(mm) (mm) (mm) (mm)
0,25 32 38 120 90 70 M12 4 12
Vì nước ngưng là chất lỏng ít nhớt nên chọn ω = 2m/s. Coi lượng nước
ngưng bằng lượng hơi đốt vào.
D
V= nc
Png= 0,2at → ρnc: tra bảng khối lượng riêng của nước (I.251, [1-314]), ρ nc=
128,3 kg/m3,
2311,0488
→d= 0,785.2.3600.128,3
= 0,0565 (m)
V2: thể tích thân buồng đốt m3: V2 = h ( D 2 n – D 2 tr ) ,m3
4
h: chiều cao buồng đốt là tổng chiều cao ống truyền nhiệt và chiều
cao đáy nắp buồng đốt: h = 6 + 0,25 = 6,25 (m)
Dn: đường kính ngoài của buồng đốt:
Dn = Dtr + 2S = 1000 + 2.4 = 1008 (mm)
V2 = 6,25.
3,14
4
1,008 2
1
2
= 0,0788 (m ) 3
V3 = 12.10-3
4
3,14 2
1 187.0,038 2 = 6,8763.10 3 (m3)
= 7900 kg/m3
V4 = 6
3,14
4
0,0382 0,034 2 = 1,35648.10-3 (m3)
3,14
V5 = 2,5. .(1,208 2 1,2 2 ) = 0,0378 (m3)
4
Dddn: đường kính ngoài của ống dẫn hơi thứ ra.
Dddtr: đường kính trong của ống dẫn hơi thứ ra.
Dddtr = Dddn – 2.S = 200 - 2.4 = 192 (mm)
3,14
V7 = 0,5. .(0,704 2 0,696 2 ) = 4,396.10-3 (m3)
4
h) Khối lượng 4 bích ghép nắp, thân và đáy buồng đốt với hình nón cụt: m 8
m8= 4. V8 , kg
V8: thể tích các bích: V8= H . .( D 2 D02 Z .d b2 )
4
NGÔ THỊ CHIÊN – LỚP ĐHCN HÓA 1 – K4 85
ĐỒ ÁN MÔN HỌC QUÁ TRÌNH VÀ THIẾT BỊ
3,14
V9 = 0,028. 4 .(1,34 1,213 32.0,02 ) 6,8452.10 (m3)
2 2 2 3
V=
4
hb D trbb
2
hd Dtrbd
2
,m3
Trong đó: + hb: chiều cao buồng bốc: 2,5m.
+ hd: chiều cao buồng đốt: 6m.
+Dtrbb: đường kính trong của buồng bốc.
+Dtrd: đường kính trong của buồng đốt.
V=
3,14
4
2,5.1,2 2 6.12 = 7,536 (m3)
Tra bảng XIII.36, [2-438] tai treo đối với thiết bị thẳng đứng
B 1 a
S
H
S 20
L d
A 15
D 23
Khối lượng 1 tai treo kg 2
Tra bảng XIII.35-ST2-T437, chân thép đối với thiết bị thẳng đứng ta có bảng sau:
Py.10-6 Dy bích
Dn D Dδ D1 Bulông 1
N/m2 (mm)
db Z(cái) h(mm)
(mm) (mm) (mm) (mm)
0,6 300 325 435 595 365 M20 12 24
4.
4.3.5. Tính bề dày lớp cách nhiệt:
Bề dày lớp cách nhiệt cho thiết bị được tính theo công thức:
c
n (tT2 - tkk) = ( tT1 - tT2) (VI.66, [2-92])
c
c .(tT 1 tT 2 )
c (*)
n .(tT 2 t kk )
Trong đó: tT2: nhiệt độ bề mặt lớp cánh nhiệt về phía không khí, khoảng
40 50 0C, chọn tT2= 45 0C
tT1: nhiệt độ lớp cách nhiệt tiếp giáp bề mặt thiết bị vì trở lực
tường trong thiết bị rất nhỏ so với trở lực của lớp cách nhiệt cho nên t T có thể
lấy gần nhiệt độ hơi đốt, tT1 = 142,9 0C
tkk: nhiệt độ môi trường xunh quanh.
Tra bảng VII.1, [2-98], chọn tkk = 23,4 0C, lấy tại Hà Nội trung bình cả
năm
c : hệ số dẫn nhiệt của vật liệu cách nhiệt, chọn vật liệu cách
nhiệt là đất sét: c = 0,055 kcal/m.h.độ = 0,0638 W/m.độ (bảng PL.14, [3-
348])
n :hệ số cách nhiệt từ bề mặt ngoài của lớp cách nhiệt đến
không khí : n = 9,3 +0,058. tT2 (VI.67, [2-92])
n = 9,3 +0,058.45 =11,91 (W/m2.độ)
Thay số vào (*):
c .(t T 1 tT 2 ) 0,0638.(142,9 45)
c 0,0243 (m) = 24,3 (mm)
n .(t T 2 t kk ) 11,91.(45 23,4)
Các thông số kỹ thuật của hệ thống thiết bị cô đặc phòng đốt ngoài với
dung dịch CaCl2
Sau một thời gian cố gắng tìm, đọc và tra cứu một số tài liệu tham khảo
cùng với sự giúp đỡ tận tình của cô Phan Thị Quyên và các thầy, cô giáo trong
bộ môn “Quá trình và thiết bị trong công nghệ hóa học", em đã hoàn thành
nhiệm vụ thiết kế được giao. Qua quá trình này em đã rút ra được một vài kinh
nghiệm sau:
- Việc thiết kế và tính toán một hệ thống cô đặc là việc làm phức tạp, tỉ
mỉ và lâu dài. Nó không những yêu cầu người thiết kế phải có những kiến thức
thực sự sâu về quá trình cô đặc mà còn phải biết về một số lĩnh vực khác như:
Cấu tạo các thiết bị phụ, các quy định trong bản vẽ kỹ thuật ...
- Các công thức toán học không còn gò bó như những môn học khác mà
được mở rộng dựa trên các giả thuyết về điều kiện, chế độ làm việc của thiết bị.
Bởi trong khi tính toán người thiết kế đã tính đến một số ảnh hưởng của điều
kiện thực tế, nên khi đem vào hoạt động hệ thống sẽ làm việc ổn định.
Không chỉ vậy, việc thiết kế đồ án môn học quá trình thiết bị này còn giúp
em củng cố thêm những kiến thức về quá trình cô đặc nói riêng và các quá
trình khác nói chung, nâng cao kỹ năng tra cứu, tính toán, xử lý số liệu. Biết
cách trình bày theo văn phong khoa học và nhìn nhận vấn đề một cách có hệ
thống.
Việc thiết kế đồ án môn học “Quá trình và thiết bị trong công nghệ hóa
học" là một cơ hội tốt cho sinh viên ngành hóa nói chung và bản thân em nói
riêng làm quen với công việc của một kỹ sư hóa chất.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thành tốt nhiệm vụ, song do hạn chế về tài liệu,
hạn chế về khả năng nhận thức cũng như kinh nghiệm thực tế, nên em không
tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình thiết kế. Em mong được các thầy cô
xem xét và chỉ dẫn thêm.
Em xin chân thành cảm ơn!
1. Tập thể tác giả. Sổ tay quá trình và thiết bị Công nghệ hóa chất. NXB
Khoa học – Kỹ thuật ( 1974, tập 1).
2. Tập thể tác giả. Sổ tay quá trình và thiết bị Công nghệ hóa chất. NXB
Khoa học – Kỹ thuật (1982, tập 2).
3. GS.TSKH Nguyễn Bin. Tính toán quá trình, thiết bị trong công nghệ
hóa chất (2001, tâp 1).
4. Phạm Xuân Toản. Các quá trình và thiết bị trong Công nghệ hóa chất
và thực phẩm. NXB Khoa học – Kỹ thuật (tập 3).