You are on page 1of 36

ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.

HỒ CHÍ MINH
VIỆN CÔNG NGHỆ SINH HỌC VÀ THỰC PHẨM
____________________________

BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HÀNH


MÔN GIẢI PHẪU SINH LÝ HỌC 1
Học kì II, năm học 2023 – 2024

Lớp DHSH17B – nhóm 1 – tổ 3


Giảng viên hướng dẫn: GV Nguyễn Trung Hậu
Danh sách thành viên:

Stt Họ và tên Mssv


1 Lê Thị Cẩm Ly 21123811
2 Võ Kim Hằng 21125051
3 Trần Ngô Khánh Nghi 21114151
4 Phan Thị Lệ Hằng 21037331
5 Nguyễn Vũ Giao Châu 21136501
6 Nguyễn Thị Hồng Nhu 21131981
7 Nguyễn Ngọc Hồng 21137611
BÀI 4 - SỰ HÔ HẤP Ở THỰC VẬT

Ngày thực hành: 03/03/2023


Giảng viên hướng dẫn: GV Nguyễn Trung Hậu
I. Nguyên tắc
Hô hấp là quá trình phân giải các hợp chất hữu cơ tạo ra
các sản phẩm cuôi cùng là CO2 và H2O, giải phóng năng
lượng cung cấp cho các hoạt động sống của tế bào và cơ
thể.
Các giai đoạn hô hấp: Đường phân → chu trình Crep →
chuỗi truyền electron hô hấp
Vai trò của hô hấp: Hô hấp ở thực vật phân giải nguyên liệu
hữu cơ nhờ oxi trong không khí, tạo thành CO2 và H2O và
giải phóng lượng lớn năng lượng cung cấp cho hoạt động
sống của cơ thể và tạo ra những sản phẩm trung gian làm
nguyên liệu cho quá trình trao đổi chất.
Các yếu tố ảnh hưởng: Hô hấp tế bào chịu ảnh hưởng của
các yếu tố chủ yếu như: nhiệt độ, độ ẩm và nước, khí
carbon dioxide, khí oxygen,...
II. Nguyên liệu – hóa chất
1. Nguyên liệu: hạt đậu xanh nảy mầm
2. Hóa chất:
- Dung dịch acid oxalic (2.86g/l)
- Dung dịch NaOH (4g/l)
- Dung dịch KOH 20%
- Phenolphtalein 1%
III. Tiến hành thí nghiệm
Cân đậu xanh nảy mầm

Bố trí bộ bình đo cường độ hô hấp:


- Bình 1: KOH 20% (1/2 bình)
- Bình 2: NaOH 150ml
- Bình 3: 11,4g đậu xanh nảy mầm
- Bình 4: NaOH 100ml
- Bình 5: NaOH 100ml
Cho dòng khí đi qua bình bằng máy sục khí, để hệ thống
hoạt động 90 phút

Định phân 20ml dung dịch NaOH thêm 1 giọt


phenolphtalein 1% bằng acid oxalic → V acid oxalic cần để
trung hòa NaOH là 38,6ml
Sau 90 phút, ngưng hoạt động, tháo ống và tắt máy bơm.
Tháo rời bình 3,4,5. Thêm 1-2 giọt phenolphtalein vào bình
4 và định phân bằng dd acid oxalic đến khi mất màu→ V
acid oxalic là 156ml

Bình 5 thực hiện tương tự bình 4. V” acid oxalic để định


phân là 132ml
Trọng lượng của đậu ở bình 3 sau thí nghiệm là 11,25g →
giảm 0,15g so với đậu ban đầu
IV. Tường trình thí nghiệm
Ban đầu V(COOH)2 = 38,6ml
Bình 4: V’= 31,2 ml
Bình 5: V’’= 26,4 ml
CM(COOH)2 = 0,032 M → n(COOH)2 =0,032 x 38,6 .10-3
=1,2352.10-3
n (COOH)2 = 2n(NaOH) = 2,4704.10-3 (ban đầu)
=> n’ NaOH dư = 2 x 0,032 x 31,2.10-3
= 1,9968.10-3 (bình 4)
n’’ NaOH dư = 2 x 0,032 x 26,4.10-3
= 1,6896.10-3 (bình 5)
Số mol NaOH của phản ứng
n NaOH phản ứng = n NaOH ban đầu – n NaOH dư
bình 4: n’NaOH pư = 2,4704.10-3 – 1,9968.10-3 = 4, 736.10-4
(mol)
bình 5: n’’ NaOH pư = 2,4704.10-3 – 1,6896.10-3 = 7,808.10-4
(mol)
2NaOH + CO2 → Na2CO3 + H2O
n CO2 = ½ n NaOH = ½ (4,736.10-4 + 7,808.10-4)
= 6,272.10-4
m CO2 = 6,272.10-4 x 44 = 0,0275
cường độ hô hấp được trong 90 phút:
m CO2 0,0275
m đậu 11,25
C= = = 0,0017 ( mg CO2/g trọng lượng đậu
thời gian 1,5
mang đi thí nghiệm/giờ)
➔ vậy cường độ hô hấp của thí nghiệm trên bằng: 0,0017
____________________________

Nguồn tham khảo:


Giáo trình sinh lý thực vật – GS.TS Hoàng Minh Tấn (chủ
biên), GS.TS Nguyễn Quang Thạch, PGS.TS Vũ Quang
Sáng
https://loigiaihay.com/giai-khoa-hoc-tu-nhien-7-bai-22-
trang-104-105-106-canh-dieu-a110656.html
BÀI 5 – ACID HỮU CƠ VÀ CÁC HỆ THỐNG ĐỆM
THỰC VẬT

Ngày thực hành: 03/03/2023


Giảng viên hướng dẫn: GV Nguyễn Trung Hậu
I. Nguyên tắc
Dung dịch đệm axit là hệ dung dịch đệm được hình thành
bằng cách trộn lẫn một axit yếu với muối của nó với một
bazơ mạnh.
Dung dịch đệm là thành phần quan trọng tham gia vào
nhiều phản ứng sinh học và hoá học để duy trì độ pH ổn
định cho các phản ứng xảy ra.
II. Nguyên liệu – hóa chất
1. Nguyên liệu: bưởi
2. Hóa chất
- NaOH 0,01N
- NaOH 0,5N
- HCI 0,5N
- Dung dịch Phenolphtalein 3%
- Giấy đo pH
III. Tiến hành thí nghiệm
1. Định lượng acid hữu cơ của thực vật
Cân và nghiền 5g bưởi với 30ml nước cất sau đó đun sôi
cách thủy 15p, để nguội lọc nước vào bình định mức 100ml
Cho một ít nước nóng lên bã, rửa nước hứng chung thêm
nước cất đến vạch (100ml). Lấy 20ml chất lọc vào cốc
thủy tinh cho vài giọt phenolphtalein định mức với NaOH
0,01N cho đến khi có màu hồng nhạt.
2. Tác dụng của hệ thống đệm thực vật
Cân và nghiền 5g bưởi sau đó vắt nước qua vải lọc thêm
nước đủ 10ml → thử pH qua giấy đo pH
Và thực hiện thí nghiệm theo bảng:
Ống nghiệm 1 2 3 4
Dịch lọc (ml) 5 0 5 0
Nước cất (ml) 0 5 0 5
NaOH 0,5N (giọt) 0 0 5 5
HCl 0,5N (giọt) 5 5 0 0
Lắc đều và thử lại pH của mỗi ống nghiệm
IV. Tường trình thí nghiệm
pH ban đầu của tế bào ở mức độ gần trung tính (khoảng
6,5)
Khi thêm HCl vào ống nghiệm 1 và 2→ môi trường axit. Khi
thêm NaOH vào ống 3 và 4→ môi trường bazo
Hệ đệm của thực vật giúp cân bằng môi trường pH trong
thực vật
So sánh kết quả:
- pH ống nghiệm 1> pH ống nghiệm 2: khi thêm dịch lọc
tế bào → hệ đệm thực vật cân bằng môi trường→ làm
ống 1 tăng pH về 5,5
- pH ống 3<pH ống 4: khi thêm dịch lọc vào môi trường
bazo→ hệ đệm thực vật cân bằng môi trường → pH ống
3 giảm về mức 8.
BÀI 1 – SINH LÝ TẾ BÀO
Ngày thực hành: 10/03/2023
Giảng viên hướng dẫn: GV Nguyễn Trung Hậu
I. Giới thiệu
• Màng tế bào là một màng sinh học ngăn cách môi
trường trong và ngoài tế bào, cho phép các chất di
chuyển ra, vào tế bào. Màng tế bào được cấu tạo
gồm:
- Protein là đại phân tử cấu tạo nên kênh protein vận
chuyển tham gia vận chuyển oxi và các chất dinh
dưỡng qua màng
- Lipit tham gia cấu tạo màng sinh chất tb do cấu tạo
một đầu ưa nước, 2 đuôi kị nước làm cho màng có
tính linh động cao
- Cholesterol nằm xen lẫn trong lớp màng làm lớp
màng này kém mỏng và có tính dai
• Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của màng: tính
lỏng của màng, môi trường nồng độ tan các chất,
kênh protein, nhiệt độ và áp suất
II. Nguyên liệu – hóa chất
1. Nguyên liệu
- 1 củ hành tím
- 2 củ khoai tây
2. Hóa chất
- Dung dịch saccharose 1M (342g/l)
- Dung dịch KNO3 0,8 M
III. Tiến hành thí nghiệm
1. Chứng minh màng sinh học ở tế bào – Màng tế bào
chất
Làm tiêu bản: Dùng cồn lau sạch lamelle, nhỏ giọt KNO3
0,8M lên tấm lame, một giọt nước cất lên tấm lamelle
khác. Dùng dao cắt nhẹ củ hành, cắt bỏ phần dày lấy
phần mỏng.

Quan sát tế bào dưới kính hiển vi


Tiêu bản có KNO3

Tiêu bản chỉ có nước


Tiêu bản có KNO3 sau khi rửa nước cất
2. Đo lực hút nước của một mô tế bào theo phương pháp
gián tiếp
Chuẩn bị dd saccharose 1M
Chuẩn bị 11 ống nghiệm, hút vào các ống nghiệm dung
dịch đường theo nồng độ trong bảng:
STT 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
ml dd
đường 1M 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
ml H2O 10 9 8 7 6 5 4 3 2 1 0
Nồng độ
phân tử 0 0,1 0,2 0,3 0,4 0,5 0,6 0,7 0,8 0,9 1
của dd
Khoai tây gọt vỏ, cắt thành 11 thanh (kích thước 5x1x1).
Cân khoai tây, ghi lại trọng lượng theo thứ tự từng thanh
sau đó cho vào ống nghiệm tương ứng đã chuẩn bị ở
trên.
Sau khi để yên ngâm 90 phút, dùng kẹp lấy khoai tây ra,
thấm khô, cân khối lượng từng thanh khoai tây sau khi
ngâm.

Khối lượng của khoai tây trước và sau khi ngâm:


Stt 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Trước 2,570 2,346 2,160 2,160 2,112 2,216 2,170 1,646 2,235 1,980 1,994
Sau 2,835 2,477 2,118 1,882 1,694 1,761 1,150 1,076 1,464 1,189 1,179

V. Tường trình thí nghiệm


1. Chứng minh màng sinh học ở tế bào thực vật
➢ Đối với vảy hành trong nước: do nước cất là môi
trường nhược trương→ nước sẽ đi từ ngoài vào bên
trong tế bào làm cho tế bào trương lên, màng sinh
chất áp sát thành tế bào.
➢ Đối với vảy hành trong KNO3 0,8N: Do dung dịch
KNO3 là dung dịch ưu trương tạo ra áp suất thẩm
thấu→ nước từ trong dịch tế bào vảy hành đi ra
ngoài→tế bào co lại, màng sinh chất tách khỏi thành tế
bào ➔xảy ra hiện tượng co nguyên sinh, khí khổng
đóng.
➢ Khi thêm nước cất vào tiêu bản đã có KNO3: làm cho
nồng độ chất tan bên ngoài tế bào nhỏ hơn nồng độ
chất tan trong tế bào (môi trường nhược trương) →
nước từ bên ngoài thấm vào lại tế bào làm cho tế bào
đang ở trạng thái co nguyên sinh trở lại trạng thái
bình thường → đó là hiện tượng phản co nguyên sinh.
2. Chứng minh sự trao đổi nước bằng lực hút của mô
Nồng
0 0,1 0,2 0,3 0,4 0,5 0,6 0,7 0,8 0,9 1
độ
P1
2,570 2,346 2,160 2,160 2,112 2,216 2,700 1,646 2,235 1,980 1,994
(g)
P2
2,835 2,477 2,118 1,882 1,694 1,761 1,150 1,076 1,464 1,189 1,179
(g)
∆P - - - - - - - -
(g) 0,265 0,131 -0.042 0,278 0,418 0,455 1,550 0,182 0,771 0,791 0,815

Đồ thị biểu diễn sự thay đổi của mô củ (∆P) sau khi ngâm:

∆P
0.4
0.2
0
0 0.2 0.4 0.6 0.8 1 1.2
-0.2
-0.4
-0.6
-0.8
-1
-1.2
-1.4
-1.6
-1.8
➢ Ở mẫu khoai tây ngâm trong dung dịch có nồng độ 0
và 0,1 thì khối lượng sau khi ngâm tăng lên do dung
dịch ngâm có nồng độ thấp hơn môi trường nội bào
→môi trường nhược trương → nước từ bên ngoài sẽ
qua màng vào trong tế bào làm cho tế bào trương
nước → khối lượng mô củ tăng lên.
➢ Ở các mẫu khoai tây ngâm trong các dung dịch có
nồng độ cao hơn (0,2 → 1) nồng độ càng cao thì khối
lượng mô củ càng giảm: nồng độ chất tan cao hơn
môi trường nội bào→ ưu trương: chất tan từ ngoài đi
vào môi trường nội bào đồng thời nước cũng đi ra
ngoài tế bào → khối lượng mô củ khoai tây giảm.
BÀI 3 – DINH DƯỠNG KHOÁNG Ở THỰC VẬT
Ngày thực hành: 24/02/2023
Giảng viên hướng dẫn: GV Nguyễn Trung Hậu
I. Nguyên tắc:
• Vận chuyển khoáng qua màng: sự tích tụ ion khoáng
ở tế bào thực vật là một quá trình chủ động kiểm soát
bởi màng nguyên sinh và màng không bào
Cơ chế: Vận chuyển chất ngược chiều nồng độ. Prôtêin
màng kết hợp với cơ chất cần vận chuyển → prôtêin
màng tự quay trong màng → cơ chất được giải phóng
vào trong tế bào.
• Tác nhân điều khiển:
Protein
Màng tế bào
• Các yếu tố ảnh hưởng:
Các yếu tố ngoại cảnh:
- Nhiệt độ
- Độ thoáng khí
- Độ pH
Các yếu tố bên trong:
- Quang hợp
- Hô hấp
- Quá trình trao đổi chất
➢ Phương trình phản ứng
AgNo3 + Cl- → AgCl + NO3-
II. Nguyên liệu- hóa chất
Nguyên liệu : cây rong đuôi chồn (cây thủy sinh Hydrilla)
- Lô 1: để ngoài sáng
- Lô 2: để trong tối
Hóa chất : dung dịch Nacl chuẩn (0,2 mg Cl/g), AgNO3,
K2CrO4.
III. Tiến hành thí nghiệm
Hút 10ml NaCl vào bình định mức 50ml, pha loãng thành
50ml với nước. Thêm 3 giọt K2CrO4 5%. Định phân bằng
dung dịch AgNO3 0,02N

Sau khi định phân bằng dung dịch AgNO3 dung dịch chuyển màu
nâu đỏ nhạt
Sau khi giã nát 5g lô 1 sau đó lọc lấy nước cốt. Pha loãng

phân đều hai ống ly tâm. Làm tương tự với lô 2. Sau đó

mang đi ly tâm

Lấy phần dịch trong bên trên ở ống ly tâm, pha loãng
V. Tường trình thí nghiệm
Tỷ lệ súc tích (ở 2 lô thí nghiệm)
Lô 1 Lô 2
Dịch tế bào Môi trường Dịch tế bào Môi trường
Kết quả [Cl-]
mg/ml 0,1111 Để trong Để trong
0,1087
ánh sáng bóng tối

Nước hồ Để trong Để trong


8,51.10-3 7,338.10-3
mg/ml ánh sáng bóng tối

Tỉ lệ súc tích 5,2225 5,925


Nhận xét về kết quả thí nghiệm:
Dịch tế bào lô 1 2,2222mgcl- lớn hơn dịch tế bào lô 2 2,1739mgcl-
Nước hồ lô 1 0,4255mgcl- lớn hơn nước hồ lô 2 0,3669.
Đối với mẫu ngoài sáng: Dịch tế bào lô 1 có hàm lượng khoáng
cao hơn. Vì khi ở ngoài ánh sáng, có sự hô hấp và quang hợp →
quá trình hút khoáng diễn ra bình thường, tế bào hút clo, tối ưu
clo, hút clo tích trữ trong không bào→Để lâu hàm lượng khoáng
trong tế bào sẽ càng tăng.
Đối với mẫu trong tối và đun sôi: Dịch tế bào lô 2 có hàm lượng
khoáng trong tế bào rất thấp. Vì khi ở trong tối thiếu ánh sáng
thì quá trình quang hợp bị ức chế. Sau khi đun sôi, oxi trong nước
hồ mất đi, lượng Clo trong nước hồ cũng giảm đi do bị bay hơi.
Cùng với việc không có oxi, quá trình hô hấp không xảy ra nên
không có năng lượng cung cấp cho quá trình hút khoáng chủ
động dẫn đến hàm lượng khoáng trong tế bào thấp.
BÀI 2 – SỰ TRAO ĐỔI NƯỚC Ở THỰC VẬT
Ngày thực hành: 17/03/2023
Giảng viên hướng dẫn: GV Nguyễn Trung Hậu
I. Giới thiệu
• Cấu tạo khí khổng: được cấu tạo từ 2 tb bảo vệ có hình
bầu dục như quả thận hay hạt đậu quay vào nhau để 1 khe
hở nhỏ liên thông giữa khoảng gian bào thịt lá với không
khí xung quanh.
• Vai trò:
- Hòa tan các chất khoáng giúp cây dễ hấp thụ và vận
chuyển hơn
- Tham gia vào quá trình sống như quang hợp tổng hợp chất
hữu cơ
- Giúp cây điều hòa nhiệt độ
- Tạo lực hút nước từ rễ lên thân, lá
- Giúp điều hòa nhiệt độ môi trường xung quanh bề mặt lá
• Yếu tố ảnh hưởng: ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm và độ thoáng
khí của đất, dinh dưỡng khoáng...
• Cơ chế thoát hơi nước qua khí khổng (2 giai đoạn):
- Giai đoạn 1: nước từ thể lỏng chuyển thành thể hơi trong
các tế bào thịt lá và khuếch tán vào các khoảng gian bào
thịt lá
- Giai đoạn 2: sự khuếch tán hơi nước trong các khoảng gian
bào qua khí khổng để ra ngoài không khí (khi kk hé mở thì
diễn ra ngay lập tức)
II. Nguyên liệu – hóa chất
1. Nguyên liệu
- Lá cây dâm bụt
- Lá lẻ bạn
2. Hóa chất
- CoCl2 5%
- NaH2PO4 0,2M
- KH2PO4 0,2M
- Vaseline
- Cồn 95%
- Thuốc nhuộm đỏ congo
- Dung dịch saccharose 1M
- Dung dịch saccharose 0,2M
- Glycerol
III. Tiến hành thí nghiệm
1. Xác định tốc độ thoát hơi nước tương đối của lá
Cắt giấy lọc thành nhiều mảnh nhỏ (0,8cm) → nhúng vào dung
dịch CoCl2 trong 1 phút.
Sấy khô ở nhiệt độ 80C cho đến khi các tấm giấy có màu xanh
đều. Rồi sau đó dán hai tấm giấy vào đầu hai tấm băng keo.
Dán tấm băng keo có mang giấy lọc vào hai mặt của một mảnh
lá ( mặt trên và mặt dưới đối xứng nhau) . Sau đó quan sát và
xác định thời gian đổi màu ( xanh sang hồng). Lặp lại thí nghiệm
ba lần ở những lá cùng tầng, cùng tuổi.
Mặt trên:
Lần 1 Lần 2
Lần 3

Mặt sau
Lần 1 Lần 2
Lần 3

Hái lá cây, thoa một lớp mỏng colldion lên một vùng nhỏ trên
lá. Khi colldion khô, lấy kim mũi giáo lột nhẹ một mảnh đặt lên
lame và quan sát trên kính hiển vi.
Mặt dưới lá dâm bụt Mặt trên lá dâm bụt
Sự cử động của khí khẩu
A. xác định độ mở của khí khẩu
Chuẩn bị hai lá lẻ ( một trong tối một trong sáng). Sau 2 giờ,
dùng mũi kim giáo lột vài mảnh biểu bì và ngâm ngay vào 1 giọt
phẩm nhuộm congo pha trong cồn 95 độ. Sau 30s quan sát trên
kính hiển vi
Lá trong sáng mặt trên: Lá để ngoài sáng mặt dưới:

Lá để ngoài tối mặt sau:

B. Sự ảnh hưởng của một số dung dịch đến trạng thái của khí khẩu
Nhỏ một giọt KH2PO4 0,2M lên một tấm lame. Dùng kim mũi giáo lột
một biểu bì của lá lẻ. Đậy lame để 5 phút rồi quan sát kính vi.
Mặt dưới của lá sáng: Mặt dưới lá tối:

Mặt dưới lá tối:


Nhỏ giọt saccharose:
Mặt dưới lá sáng:
Mặt dưới lá tối

Nhỏ giọt saccharose 0,2M:


Mặt sau lá tối: Mặt trên lá tối:
Nhỏ 1-2 giọt glycerin 5% lên tấm lame, lấy 1 mảnh biểu bì mặt dưới
của lá lẻ đậy lame và quan sát kính hiển vi:
Măt dưới lá sáng: Mặt dưới lá tối:

Mặt dưới lá sáng sau 10 phút: Mặt dưới lá tối sau 10 phút:
IV. Tường trình thí nghiệm
1. Xác định tốc độ thoát hơi nước của lá

Thời gian đổi màu


Số khí khổng
giấy CoCl2 Diện
Cây tích lá
(dm2) Mặt dưới Mặt trên
Mặt Mặt
Thị Thị
dưới trên Toàn lá Toàn lá
trường trường
Dâm bụt 34 41 0,257 36 280 3 23

➢ Nhận xét kết quả:


Tấm giấy lọc được tẩm dung dịch COCl2 được dán ở mặt dưới của
lá sẽ chuyển sang màu hồng nhanh hơn giấy lọc được dán trên
mặt trên của lá → số lượng khí khổng ở dưới mặt lá nhiều hơn
trên mặt lá →vì vậy nên sự thoát hơi nước ở dưới lá sẽ xảy ra
nhanh và nhiều hơn so với trên mặt lá.
2. Sự cử động của khí khổng
Khi môi trường có ánh sáng sẽ diễn ra quá trình quang hợp →
khí khổng mở to (cường độ ánh sáng có ảnh hưởng đến độ mở
của khí khổng, theo cường độ ánh sáng càng tăng thì độ mở của
khí khổng sẽ càng lớn) do vậy nên khi để lá ngoài sáng thì độ mở
của khí khổng sẽ lớn hơn so với độ mở khí khổng của lá mà ta đặt
trong tối.
Trạng thái của khí khổng trong các dung dịch:
- Khi nhỏ dung dịch KH2PO4 0,2M vào mảnh biểu bì của lá→
môi trường ưu trương → nước trong tế bào sẽ ra ngoài, tế
bào co lại→ sức trương P giảm và khí khổng đóng lại.
- Khi nhỏ nước vào biểu bì lá: nước vào tế bào làm cho sức
trương P tăng lên, khi no nước thành tế bào khí khổng căng
ra làm cho thành trong dày cong theo→ khí khổng mở to ra
to ra.
- Khi nhỏ dung dịch saccharose vào thì môi trường trở nên ưu
trương (xuất hiện hiện tượng co nguyên sinh) nên nước sẽ
đi ra ngoài tế bào làm tế bào co lại → thành của tế bào khí
khổng duỗi thẳng→ khí khổng đóng lại (khí khổng ở dd
saccharose 1M sẽ đóng nhiều hơn saccharose 0,2M)
- Khi nhỏ dung dịch glyxerol: glycerol xâm nhập vào màng tế
bào và tế bào chất làm nồng độ dịch nguyên sinh cao hơn
so với môi trường →sau 5 – 10 phút hiện tượng phản co
nguyên sinh xảy ra → khí khổng mở trở lại.
____________________________
Nguồn tham khảo:
Giáo trình sinh lý thực vật – GS.TS Hoàng Minh Tấn (chủ
biên), GS.TS Nguyễn Quang Thạch, PGS.TS Vũ Quang
Sáng

You might also like