Professional Documents
Culture Documents
Họ và tên: MSSV :
Nguyễn Chí Nhân B1904019
Lê Tuấn Kiệt B1904011
Hà Vũ Quang Huy B1903975
Trần Nhất Trung B1904031
Võ Anh Tú B1903999
Học kỳ 1(2020-2021)
BÀI 1
3.Tiến hành đo
Chuẩn bị các cốc chứa nước cần đo
Sau đó dùng đầu bút của máy đo trán qua nước cất nhúng xuống
2-3cm không chạm đáy khuấy 2-3 vòng. Để yên khoảng 10 giây rồi
ghi lại thông số
Kết quả
Lần 1: pH= 6,36 => to =30,5oC
Lần 2: pH= 6,20 => to =30,4oC
Lần 3: pH= 6,08 => to =30,4oC
1
II.Chỉ tiêu dẫn điện (EC:Elecrtric conductivity)
1.Đại cương
Độ dẫn điện là cách biểu thị bằng số khả năng dẫn điện của dung dịch.
Khả năng này phụ thuộc vào sự hiệu diện của các ion; tổng nồng độ
ion, hoạt độ, hóa trị của chúng và nhiệt độ lúc đo. Dung dịch của các
hợp chất vô cơ thì dẫn điện tốt. Ngược lại những hợp chất hữu cơ
không hòa tan trong nước dẫn điện kém.
2. Thiết bị đo
3.Tiến hành đo
Chuẩn bị các cốc chứa nước cần đo
Sau đó dùng đầu bút của máy đo trán qua nước cất nhúng xuống
2-3cm không chạm đáy khuấy 2-3 vòng. Để yên khoảng 10 giây rồi
ghi lại thông số
Kết quả
Lần 1: 107,3 Mhos/cm => to =300oC
Lần 2: 107,5 Mhos/cm => to =300oC
Lần 3: 107,4 Mhos/cm=> to =300oC
2
NTU: Đơn vị đo độ đục khuyếch tán (Nephelometric Turbidity
Units).
FNU: Đơn vị đo độ đục Formazin khuếch tán (Formazin
Nephelometric Units).
FTU: Đơn vị đo độ đục Formazin (Formazin Turbidity Units).
FAU: Đơn vị pha loãng Formazin (Formazin Attenuation Units).
1 NTU = 1 FNU = 1 FAU.
2.Thiết bị đo
3.Tiến hành đo
2.Tiến hành đo
Sau đó dùng đầu bút của máy đo trán qua nước cất nhúng xuống
2-3cm không chạm đáy khuấy 2-3 vòng. Để yên khoảng 10 giây rồi
ghi lại thông số
Kết quả
Lần 1: pH=3,4=> to =29,0 oC
Lần 2: pH=3,2=> to =29,1oC
Lần 3: pH=3,6=> to =29,0oC
4
BÀI 2
I. Khái niệm:
Chất rắn lơ lửng trong nước có thể xác định bằng phương pháp lọc bay ly
tâm. Phương pháp ly tâm dùng cho nước có chứa rất nhiều chất keo
(thời gian lọc kéo dài hơn 01 giờ). Cả hai phương pháp có những ưu
khuyết điểm phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Để lựa chọn phương pháp
thích hợp cần chú ý tới các điều kiện cụ thể. Các chất có kích thước lớn
cần được loại bỏ bằng cách cho rây AFNOR số 38 (kích thước mắt lưới
5mm). Các chất dính trong các dụng cụ đựng cần được thu hồi bằng
cách tráng dụng cụ lấy mẫu, Mẫu lấy xong cần được phân tích càng sớm
càng tốt.
5
II.3. Các Bước tiến hành
Sấy giấy lọc ở 105 0C đến khi đạt được trọng lượng
không đổi, sau đó làm nguội trong bình hút ẩm.
Cân giấy lọc xác định Mo (g). Dùng kẹp gắp giấy lọc đặt
vào phểu lọc. Bật máy hút chân không. Đổ mẫu nước
cần lọc (với thể tích V) và phểu. Tráng dụng cụ đựng
mẫu với nước cất và đổ nước tráng nầy vào phểu lọc, để
cho nước qua hết phểu lọc.
Sấy giấy lọc có mẫu ở 1050C đến khi đạt trọng lượng
không đổi (khoảng 2 giờ). Làm nguội trong bình hút ẩm và
cân xác định M1 (g)
Với M0 = 0.0901
M1= 0.0909
( 0.0902−0.0897 ) x 1000 x 1000
SS (mg/L)=
0.05
= 10000mg/L
6
BÀI 3
I-khái niệm:
BOD viết tắt của biochemical Oxygen Demand
BOD là nhu cầu oxy hoá cần thiết để vì sinh vật oxy hoá
các hợp chất hữu cơ có trong mẫu
II-Nguyên tắc
Phương pháp Winkler dựa trên sự oxy hóa mangan (II) thành mangan
(IV) bởi lượng oxy hòa tan trong nước.
Mn2+ + 2OH- → Mn(OH)2
Nếu không có oxy hiện diện, kết tủa Mn(OH)2 có màu trắng sau khi thêm
MnSO4 và dung dịch iodur kiềm (NaOH + KI) vào mẫu. Ngược lại nếu
mẫu có oxy, một phần Mn2+ bị oxy hóa thành Mn4+ màu nâu:
Mn2+ + 2OH- + 1/2O2→ MnO2 + H2O
Hoặc Mn(OH)2 + 1/2O2 → MnO2 + H2O Lượng oxy tác dụng trong
phản ứng được xác định gián tiếp qua việc định phân lượng iod sinh ra
trong phản ứng (*) bằng thiosulfate với chỉ thị tinh bột.
MnO2+ 2I- + 4H+ Mn2+ + I2 + 2H2O (*)
2S2O32- + I2 S4O62- + 2I-
III-Mục Đích thí nghiệm
BOD được xác định dựa trên kinh nghiệm phân tích đã được tiến hành
trong phòng thí nghiệm ở điều kiện chuẩn.
Tìm sự liên hệ giữa nhu cầu oxi đối với các hoạt động sinh học hiếu khí
trong nước thải hoặc dòng chảy bị ô nhiễm.
Đánh giá mức độ gây nhiễm bẩn, ô nhiễm của nguồn thải.
Ứng dụng để ước lượng công suất, hiệu quả các công trình xử lý
IV-Dụng cụ và thiết bị
Chai BOD
Transferpette 2&5 mL
Ống đong 100 mL
Ống nhỏ giọt định phân
Beaker 50&100
Tủ điều nhiệt ở 20o C
Bình sục khí
Burrette 10 mL
V-hoá chất
MnSO4
Iodur-Azur-Kiềm
7
H2SO4đđ
Na2S2O3 0.025 M
Chỉ thị hồ tinh bột
VI-tiến hành thí nghiệm
1.Pha loãng mẫu
Cho 300mL nước cất sục khí bảo hoà oxy vào bình định mức tiếp tục cho
vào một 1mL CaCl2, 1mL Na2So4, 1mL FeCl3 khuấy điều.
Cho 10mL mẫu vào chai BOD thiêm nước pha loãng đến vạch cổ chai.
Đậy nút chai lật ngược chai kiểm tra có bọt khí hay không
Các chai BOD5 nêm màng nước ở cổ chai đem út trong tủ ủ ở nhiệt độ
20oC trong 5 ngày.
Các chai xác định DOo bắt đầu phân tích.
8
BÀI 4
I. Khái niệm:
Là lượng oxy cần thiết trong quá trình oxy hóa các chất hữu cơ trong
nước thành CO2 và H2O. (COD >= BOD)
II. Nguyên tắc:
Hầu hết các mẫu có chất hữu cơ đều bị phân hủy khi đun sôi trong hỗ hợp
cromic và acid sulfuric:
Lượng Kali dicromate và acid sulfuric được biết trước sẽ giảm tương ứng
với lượng chất hữu cơ trong mẫu, và lượng dicromate dư sẽ được định
phân bằng dung dịch Fe(NH4)2(SO4)2 và lượng chất hữu cơ bị oxy hóa sẽ
được tính ra bằng lượng oxy tương đương qua Cr 2O72- bị khử, lượng oxy
tương đương nầy chính là COD.
Thể tích V1 V2 V3
Mẫu thật 2.8 2.8 2.8
Mẫu trắng 3 3 3
( A−B ) × M ×8000
Cách tính COD(mg/L)= mL mẫu
× số lần pha loãng
( 3−2.8 ) × 0.1× 8000
COD(mg/L)= 5
×5 =160mg/L
3 3
Trong đó:M= V trắng ×0.1= 3 × 0.1=0.1
10
BÀI 5
PHOTPHO
I-khái niệm:
Photphat la sản phẩm từ quá trình phân hủy chất hữu cơ, thường gặp ở
dạng vết đến vài mg/L trong các nguồn nước thiên nhiên. Khi hàm lượng
photphat cao sẽ là yếu tố kích thích sự phát triển của rong rêu trên nhiều
lưu vực . Nguồn nhiễm bẩn có thể do nước sinh hoạt hoặc nước thải công
nghiệp sản xuất bột giặt , chất tẩy rửa hay phân bón hóa học .
Hai dạng phổ biến trong thiên nhiên là ortho photphat & poly photphat,
đôi khi cũng phát hiện dưới ở dạng chất hửu cơ. Đôi khi Photphat còn
được tìm thấy ở trạng thái huyền phù hay trong lớp bùn của mẫu nghiệm.
Ngoài những trường hợp đặc biệt, thông thường photphat chỉ được xác
định ở dạng hòa tan.
II-Nguyên tắc
Phương pháp phân tích (PP thiết clorua: SnCl2)
Trong môi trường axit trung bình, Photphat dưới dạng ortho
(PO43-,HPO42-,H2PO4-) sẽ phản ứng với ammonium molybdate tạo phức
chất ammonium photphomolybdate, sau đó chất này bị khửa bởi thiếc II
Clorua cho molybdenum màu xanh dương.
PO43- +12(NH4)2PO4.12M0O4 +24H+ →(NH4)3PO4.12M0O3 + 21NH4+ +
12H2O
(NH4)3PO4.12M0O3 + Sn2+ → (molybdenum xanh dương) + Sn4+
III-Mục Đích thí nghiệm
Số liệu về photpho có vai trò quan trọng trong thực tế vì nó là nguyên tố
không thể thiếu trong quá trình sống. Được việc xác định photpho là rất
quan trọng để đánh giá năng suất sinh học tiềm tàng của nước mình và
trong nhiều vùng, lượng photpho xả vào các nguồn nước đặc biệt là các
hồ chứ phải qui định các giới hạn cho phép. Việc xác định photphat là rất
cần thiết trong vận hành các nhà máy xử lý nước thải và trong nghiên
cứu hiện tượng ô nhiễm dòng chảy.
IV-Dụng cụ và thiết bị
Erlen 125 mL
Transferpette 5 mL
Tủ sấy
Ống nhỏ giọt
Máy quang phổ
Máy lọc chân không
Máy ly tâm
Bình định mức 50, 100, 500, 1000 mL
Cuvette
V-hoá chất
11
Phenolphtalein
Strong acid
K2S2O8
NaOH 6N
Ammonin Molybdate
SnCl2
VI-tiến hành thí nghiệm
1.Pha loãng mẫu
Chuẩn bị Erlen 125mL
Sau đó cho 40mL nước cất vào erlen chứa 10ml mẫu
2.Xác định photpho tổng cộng
Thêm 1 giọt chỉ thị phenolphtalein, nếu dung dịch có màu đỏ làm mất
màu bằng cách nhỏ từng giọt dung dịch strong acid (hỗn hợp acid mạnh).
Sau đó tiếp cho 1mL dung dịch strong acid
Cho một nhúm K2S2O8 vào mẫu sau đó khô cạn mẫu còn lại khoảng 10-
15mL. Để nguội dung dịch này đến nhiệt độ phòng
Cho 2-3 giọt chỉ thị phenolphtalein, cho từng giọt NaOH 6N đến xuất
hiện màu hồng.
Thêm từng giọt dung dịch strong acid đến mất màu hồng.
Tiếp tục cho 2ml ammonin molybdate
Cho tiếp tục 5 giọt SnCl2. Lắc đều, xuất hiện màu xanh sau đó để yên 10-
12 phút.
Đem đi đo ở máy quang phổ với λ = 690 mm
VII- kết quả
Chart Title
4.5
4
f(x) = 50.3700657894737 x + 0.216899671052631
3.5 R² = 0.987253289473684
3
2.5
2
1.5
1
0.5
0
0 0.01 0.02 0.03 0.04 0.05 0.06 0.07 0.08
NITƠ KJELDAHL
( Nitơ Kjeldahl )
I-Đại Cương
Việc xác định nitơ bằng phương pháp Kjeldahl là kết quả không bao gồm
nitơ ở những dạng khác nhau như: axit, azin, hydrazon, nitrat, nitro, nitriso,
oxim, semicacbazon. Nếu không loại nitơ-amonia trước đó thì giá trị nhận
được sẽ là lượng nitơ tổng cộng, vì vậy để xác định riêng nitơ hữu cơ cần
xác định nitơ -amonia trước khi tiến hành chưng cất mẫu.
II-Nguyên tắc
Phương pháp phân hủy và chưng cất KJELDAHL
Tong môi trường axit mạnh có kali sulfate và thủy phân (II) sunfate làm
chất xúc tác, nitơ hữu cơ sẽ được phân hủy thành muối ammonia sunfate .
Trong thời gian phân hủy hỗn hợp thủy ngân ammonia hình thành và bị
phân hủy bởi natri thiosunfat . Mẫu được trung hoà sau đó với dung dịch
kiềm trước khi chưng cất. Lượng amonia hữu cơ được hấp thu bởi dung
dịch axit boric bão hòa và được xác định bằng phương pháp định phân
thể tích.
III- Dụng cụ và thiết bị
Hệ thống phân hủy Kjeldahl
13
Erlen 250mL
Buret 20ml
Ống phân hủy Kjeldahl
Pipet
Cốc
Ống đong
IV-hoá chất
Dung dịch H2SO4 0.02 N
Dung dịch H2SO4 đđ
Dung dịch axit boric
Dung dịch NaOH 32% ( Xút 32%)
K2SO4:CaSO4:Se
Cho 49mL nước cất vào 1mL mẫu vào ống Kjeldahl
Cho 50mL nước cất vào ống Kjeldahl (đối với mẫu trắng)
2.Phân tích Nitơ Kjeldahl
Cho 10mL H2SO4 đđ vào Ống phân hủy Kjeldahl chứa mẫu đã pha loãng
(ở mục 1)
Cho 1 muỗng xúc tác K2SO4:CaSO4:Se ( để quá trình phân hủy diễn ra
nhanh hơn)
Sau đó đem đặt vào hệ thống phân hủy để đun (cẩn thận vì có khói độc có
thể lan tỏa)
Đun cho đến khi dung dịch trở thành trong, màu vàng rơm và khói trắng
dày đặt trong bình không còn nữa , tắt để nguội (thời gian đun thường là
2 tiếng, nhiệt độ là 390oC)
Lấy 25mL dung dịch axit boric vào trong erlen 250mL
Sau khi để nguội, Thêm khoảng 30mL nước cất , lắc đều
Cho 40mL NaOH 32% ( xút 32%) ( cho cẩn thận và thật chậm rãi )
Nối nhanh ống Kjeldahl vào hệ thống chưng cất, đầu ra nhúng chìm trong
dung dịch axit boric. Khởi động máy chưng cất
Sau khi chưng cất xong, chuẩn độ dung dịch chưng cất thu được bằng
dung dịch H2SO4 0.02N
Làm một mẫu trắng với nước cất.
14
Trước lúc chưa chuẩn độ Sau khi đã chuẩn độ
Thể Tích V1 V2 V3
Mẫu Thật 0.2 0.2 0.2
Mẫu Trắng 0.1 0.1 0.1
Cách tính
(V ¿ ¿ 1−V 0)× N ×14 × 1000
Hàm lượng N-Hữu cơ (mg/L)= ¿
V
V1: thể tích H2S04 0.02 N sử dụng định phân mẫu thử( mL)
V0: thể tích H2SO4 0.02 N sử dụng định phân mẫu trắng(mL)
N: nồng độ đương lượng của dung dịch H2SO4
V: thể tích mẫu thử (mL)
(0.2−0.1)× 0.02×14 ×1000
Hàm lượng N-Hữu cơ (mg/L)=
50
= 0.56 mg/L
15
BÀI 7
NITƠ-NITRAT (N - NO3-)
(Nitrogen-Nitrate)
I. Khái niệm:
Nitrat là giai đoạn oxy hóa cao nhất trong chu trình nitơ và là giai đoạn
sau cùng trong tiến trình oxy hóa sinh học. Trong lớp nước mặt, nitrat
thường găp ở dạng vết nhưng đôi khi đối với nước ngầm mạch nông lại
có hàm lượng rất cao. Nếu nước uống có quá nhiều nitrat có thể gây bệnh
huyết sắc tố trên trẻ em. Do đó, trong nguồn nước cấp cho sinh hoạt
nitray được quy định < 5mg/L
CLORUA
(Cloride: Cl-)
I-khái niệm
Clorua là anion thường gặp nhiều trong nước thiên nhiên cũng như nước
thải. Vị mặn của Clorua thay đổi tùy theo hàm lượng và thành phần hóa
học của nước thải. Với mẫu có 250 mg/l Clorua đã đủ để nhận ra vị mặn
nếu cation là Na+, tuy nhiên khi gặp nguồn nước có độ cứng cao, vị mặn
sẽ khó nhận biết dù nước có chứa đến 1000 mg/l Clorua. Nồng độ Clorua
cao sẽ ảnh hưởng không tốt đến kết cấu của ống dẫn bằng kim loại. Trong
17
nông nghiệp, Clorua tác động trên cây trồng làm giảm sản lượng và chất
lượng nông phẩm.
II-Nguyên tắc
III-Dụng cụ và thiết bị
K2CrO4
AgNO3
Cho 25ml nước cất vào Cho 50ml nước cất vào
Erlen 125ml chứa 25ml Erlen 125ml.
mẫu.
18
Thêm 4 giọt chỉ thị
K2CrO4 ( xuất hiện màu
vàng tươi).
V1 V2 V3
Mẫu thật 5,5 5,4 5,4
Mẫu trắng 1,4 1,5 1,45
*cách tính :
( V 1−V 0 ) × N × 35 , 45 ×1000
Hàm lượng clorua (mg/L) =
V
( 5 , 43−1 , 45 ) × 0,0141× 35 , 45 ×1000
=
25
= 79,46 (mg/L)
19
Trong đó: V1 -Thể tích AgNO3 định phân mẫu thật (mL)
V0 -Thể tích AgNO3 định phân mẫu trắng (mL)
V -Thể tích mẫu phân tích (mL)
N -Nồng độ dung dịch AgNO3 (N=0,0141)
BÀI 9
SULFATE (SO4)2-
1.Nguyên tắc
Xác định hàm lượng sulfate bằng phương pháp đo độ đục
Trong môi trường đã axit hóa bằng HCl khi cho tác dụng với BaCl2, sulfate sẽ
tạo thành BaSO4 kết tủa màu trắng đục. Độ đục tạo thành bởi BaSO4 được đo
bằng quang phổ kế hấp thu và được so sánh với dung dịch chuẩn.
20
Máy quang phổ kế
Bình định mức 50,100, 500, 1000 mL
Pipet 1,5,10 mL
Ống đong 100 mL
Cuvett
Cốc
4. Hóa Chất
Dung dịch đệm
BaCl2 tinh thể
Dung dịch chuẩn sulfate
5. Thực hành và cách tính
Nếu mẫu đục hoặc có màu sẩm, lọc qua giấy lọc. Khi phân tích nên làm
đồng thời mẫu cần phân tích và đường chuẩn.
Chuẩn bị dung dịch chuẩn theo thứ tự trong một dãy bình định mức sau
Thêm vào mỗi bình 5 mL dung dịch đệm, luôn cả mẫu cần phân tích.
Thêm 1 nhúm nhỏ BaCl2.
Lắc đều ống để hòa tan hoàn toàn.
Lấy 50 mL mẫu và thực hiện đúng như quy trình trên.
Nếu mẫu có độ đục vượt quá giá trị của dãy chuẩn, làm lại với thể tích mẫu
thích hợp hoặc pha loãng thành 50 mL.
Đo độ hấp thu A trên máy quang phổ kế hấp thu của dãy chuẩn và mẫu nước ở
bước sóng (= 420 nm. Thời gian đo không quá 4 phút để tránh lắng đọng kết tủa
BaSO4.
Lập phương trình đường chuẩn từ độ hấp thu A đo được và nồng độ C của dãy
chuẩn tương ứng.
Từ độ hấp thu A của mẫu và nồng độ C của dãy chuẩn ( Vẽ đồ thị đường chuẩn.
Tính kết quả hàm lượng sulfate trong mẫu dựa trên phương trình đường chuẩn
vừa xác lập.
Đối với mẫu có pha loãng thì khi tính kết quả nhớ nhân thêm hệ số pha loãng.
21
Đơn vị tính là: mg/L
6.Kết quả
Chart Title
5
4.5 f(x) = 22.8691117380525 x − 0.186500812174061
4 R² = 0.978797982388647
3.5
3
2.5
2
1.5
1
0.5
0
0.1 0.12 0.14 0.16 0.18 0.2 0.22
BÀI 10
Amoniac (NH3)
22
- Burrette 10 mL
- Máy chưng cất
- Erlen
1.2. Hóa chất
- Dung dịch đệm Borate
- Dung dịch NaOH 6N
- Acid boric
- MgO
- H2SO4 0,02N
23
Điều chỉnh tốc độ máy
chưng cất 6-10 l/p
Kjeldahl mẫu
25mL Axit boric
(màu tím )
3.Kết quả
Sau chuẩn độ, ta được kết quả của NH3 như sau:
Lần 1 Lần 2 Lần 3 Trung bình
Hàm lượng NH3 được xác định theo công thức sau:
( V −V ) × N × 14 ×1000 ( 0 , 26−0 , 2 ) ×0 , 02 ×14 × 1000
NH3 = 1 o = = 0.336 mg/L
V 50
Trong đó:
24
- V1: Thể tích H2SO4 0,02 N sử dụng định phân mẫu thử (mL)
- Vo: Thể tích H2SO4 0,02N sử dụng định phân mẫu trắng (mL)
- N : Nồng độ đương lượng của dung dịch H2SO4
- V : Thể tích mẫu thử (mL)
BÀI 11
NITƠ-NITRIT (N-NO2-)
(Nitrogen-Nitrite)
I. Khái niệm:
- Nitrit là một giai đoạn trung gian trong chu trình phân hủy đạm. Vì có
sự chuyển hóa giữa các dạng khác nhau của nitơ trong chu trình đạm
nên các vết nitrit được sử dụng để đánh giá sự ô nhiễm hữu cơ. Trong
25
các hệ thống sử lý nước thải, sự có mặt của nitrít là sản phẩm từ quá
trình hoạt động của vi sinh vật trên chuỗi axit amine trong thực phẩm.
Ngoài ra nitrit còn được dùng trong ngành cấp nước như một chất
chống ăn mòn. Tuy nhiên do độc tính đối với sinh vật nên nitrit không
thể vượt qua ngưỡng giới hạn.
1 2 3 4 5
1ml Napthuycamin
V. Kết quả
27
Chart Title
1
0.9
0.8 f(x) = 0.0875409994675384 x + 0.492002585265129
R² = 0.940978203276569
0.7
0.6
0.5
0.4
0.3
0.2
0.1
0
0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 4 4.5
28