You are on page 1of 6

Họ và tên: BÀI THỰC HÀNH SỐ 1

MSSV: Lớp YA 49 – Nhóm 2– Tiểu nhóm 6

BÀI PHÚC TRÌNH 1:


CÁCH SỬ DỤNG MỘT SỐ DỤNG CỤ TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM
A. MỤC TIÊU.
- Sử dụng được dụng cụ xác định khối lượng chất rắn và chất lỏng: cân đĩa, cân kỹ thuật
- Sử dụng được dụng xác định thể tích chất lỏng: ống đong, ống hút, bình định mức và
ống nhỏ giọt.
- Xác định được khối lượng riêng của một số chất lỏng
- Rửa được các dụng cụ thí nghiệm.
1. Sử dụng cân.
a) Có hai loại cân.
+ cân phân tích luôn sử dụng bằng điện.
+ cân kỹ thuật:
b) Thực hành.
- Cân trực tiếp: phễu thủy tinh nhỏ.
- Cân lập: với chất chứa là mặt kính đồng hồ. ra hiệu hai lần cân. luôn chính xác hơn
con trực tiếp.
2. Sử dụng dụng cụ đo thể tích.
a) Lý thuyết
- Cần rửa thật sạch dụng cụ đo ít nhất 3 lần với nước cất vài 1 lần với dung dịch cần lấy
- Ống hút( pipet): Ống hút bầu 1 vạch dùng để lấy một thể tích xác định chính xác ghi
trên ống hút.
- Ống đong có chia độ: Ống đong được dùng để đo thể tích của bất chứ chất lỏng nào
tùy thuộc vào dung tích của nó
- Bình định mức: Bình định mức được dùng để định mức một thể tích chính xác nhất
định
- Ống nhỏ giọt: Buret dùng để lấy chính xác một thể tích chất lỏng theo dung tích được
ghi trên thân buret
b) Thực hành
- Ráp buret 25ml vào giá thí nghiệm, dùng becher và phễu nhỏ để rót đầy nước vào
buret, dùng tay trái điều chỉnh khóa để chỉnh mức chất lỏng về “0”
- Tay trái quàng qua buret, điều chỉnh dung dịch trên buret chảy xuống erlen thật chậm,
tay phải thực hiện thao tác lắc erlen. Thực hiện cho 10ml dung dịch từ buret chảy xuống.
3. Rửa sạch dụng cụ
Lý thuyết:
Dụng cụ được gọi là rửa sạch nếu sau khi rửa trên thành bình không còn đọng lại những
hạt nước mà chỉ tạo thành một màng nước mỏng bám đều trên thành dụng cụ.
- Rửa bằng acid hoặc kiềm
- Rửa bằng dung môi hữu cơ
- Rửa bằng hỗn hợp sulfocromic

TRẢ LỜI CÂU HỎI:


Câu 1:
*Ý nghĩa các thông số ghi trên cân điện tử trong phòng thí nghiệm:
+Thông số hiển thị trên màn hình của cân, cho biết khối lượng của vật được đặt lên cân.
+Nút Unit: Điều chỉnh đơn vị đo lường
+Nút TARE trên cân: Nút này tính năng chính là trừ bì, tức là sẽ đưa cân nặng của vật
chứa về 0.
+ Max/capity: thể hiện mức cân lớn nhất mà cân điện tử có thể đo được.
Câu 2:
*Các thông số ghi trên ống đong, bình định mức, buret, pipet

Thể tích lớn nhất Thể tích nhỏ nhất Sai số


Ống đong
Bình định mức
Buret
Pipet

Câu 3:
- Phương pháp làm sạch ống nghiệm có dính MnO2
Vì MnO2 là chất rắn màu đen có số oxi hóa +4 khi tan trong dung dịch số oxi hóa về +2
thể hiện tính oxi hóa. Muốn cho oxi hóa tan ra chọn đúng dung dịch có tính khử như HCl,
HBr, HI,... Cho dung dịch vào lắc tan theo phương trình phản ứng khi MnO2 tan ra hết,
rửa lại bằng nước xà phòng và xả sạch.
- Làm sạch polymer hữu cơ: rửa dụng cụ bằng cọ và xà phòng.
- Làm sạch chất béo: rửa bằng các dung môi hữu cơ có khả năng hòa tan chất béo, sau đó
xả sạch.
Họ và tên: BÀI THỰC HÀNH SỐ 2
MSSV: Lớp YA 49 – Nhóm 2 – Tiểu nhóm 6

BÀI PHÚC TRÌNH 2: CHUẨN ĐỘ DUNG DỊCH

I. CHUẨN BỊ DỤNG CỤ VÀ HÓA CHẤT


1. Dụng cụ:
- Becher 100ml - Erlen 250ml
- Becher 50ml - Ống đong 50ml
- Buret 25 ml - Ống đong 10ml
- Quả bóp cao su - Pipet 25 ml
2. Hóa chất:
- Nước cất - Heliantin loãng
- Nước phân tích - Dung dịch KMnO4 0,1N
- Dung dịch H2SO4 đặc - Dung dịch HCl 0,1 N
- Dung dịch K2Cr2O7 chuẩn độ - Dung dịch NaOH
- Dung dịch FeSO4 0,1N - Chất chỉ thị Murexit
I. NỘI DUNG THỰC HÀNH
1. Chuẩn độ acid – bazơ: định phân dung dịch NaOH bằng dung dịch HCl
a. Nội dung thực hành:
Áp dụng phương pháp chuẩn độ thể tích – chuẩn độ dung dịch NaOH bằng dung
dịch HCl 0,1N
Khi đó xảy ra phản ứng:
NaOH + HCl → NaCl + H2O
Phản ứng trung hòa kết thúc khi số đương lượng H+ và OH- bằng nhau.
b. Thực hành và kết quả thực hành:
 Chuẩn bị buret
- Dùng bình tia chứa nước cất để tráng rửa buret.
- Dùng becher 100ml rót dung dịch chuẩn độ HCl 0,1N để tráng rửa buret
(2 lần). Sau đó rót dung dịch chuẩn độ HCl 0,1N lên buret, rồi điều chỉnh
đúng vạch 0
 Chuẩn bị ống nghiệm để so màu
- Ống nghiệm 1: Dùng ống đong lấy 10ml nước cất + 2 giọt heliantin,
thấy dung dịch có màu vàng
- Ống nghiệm 2: Dùng ống đong lấy 10ml dung dịch HCl 0,1N + 2 giọt
heliantin, thấy dung dịch có hồng đỏ
 Chuẩn bị erlen chứa dung dịch cần độ
- Lấy pipet bầu dung tích 10ml và quả bóp cao su hút chính xác 10ml
dung dịch NaOH cần xác định nồng độ và erlen 250ml.
- Thêm tiếp vào erlen 2 giọt heliantin, ta thấy dung dịch màu vàng.
 Tiến hành chuẩn độ:
- Tay trái quàng qua buret, điều chỉnh dung dịch trên buret chảy xuống
erlen thật chậm, tay phải thực hiện thao tác lắc erlen sao cho dung dịch
bên trong xoáy tròn đều cho phản ứng chuẩn độ xảy ra đồng đều và
nhanh hơn
- Khi chuẩn độ xảy ra phản ứng: NaOH + HCl → NaCl + H2O
- Chuẩn độ đến khi một giọt HCl trên buret rớt xuống làm dung dịch trong
erlen từ màu vàng chuyển sang màu da cam nhạt (đặt erlen ở giữa 2 ống
nghiệm so màu) thì kết thúc chuẩn độ. Đọc thể tích dung dịch HCl đã
dùng. Lặp lại thí nghiệm thêm 2 lần. Thể tích dung dịch HCl được lấy để
tính toán kết quả là thể tích trung bình của 3 lần thí nghiệm.
- V1= 9,9ml
- V2= 10ml
- V3= 9,9ml
V 1+V 2+V 3
- VHCl = 3
= 9,93ml

 Tính toán kết quả:


- Số đương lượng gam NaOH = số đương lượng gam HCl
(VddNaOH(ml).CN(NaOH))/1000= (VddHCl(ml).CN(HCl))/1000
- Ta có
VHCl= 9,93ml
CN(HCl)=0,1N
VddNaOH= 10ml
→ CN(NaOH)=0,0993N
2. Chuẩn độ oxi hóa khử
a. Nội dung thực hành:
Áp dụng kỹ thuật chuẩn độ thừa trừ - chuẩn độ dung dịch K 2Cr2O7 bằng dung
dịch FeSO4 0,1N và dung dịch chuẩn KMnO4 0,1N.
Đầu tiên ta cho một thể tích K 2Cr2O7 xác định tác dụng với một lượng dư FeSO 4
sau đó dùng dung dịch KMnO4 để chuẩn độ phần FeSO4 dư. Từ nồng độ biết trước của
FeSO4 và KMnO4, áp dụng định luật đương lượng ta sẽ tính được nồng độ của K2Cr2O7.
Khi đó đã xảy ra hai phản ứng oxi hóa khử như sau:
K2Cr2O7 + 6FeSO4 + 7H2SO4 → 3Fe2(SO4)3 + Cr2(SO4)3 + K2SO4 + 7H2O
2Cr6+ + 6e- → 2Cr3+
6Fe2+ - 6e- → 6Fe3+
2KMnO4 + 10FeSO4(dư) +8H2SO4 → 5Fe2(SO4)3 + 2MnSO4 + K2SO4 + 8H2O
2Mn7+ + 10e- → 2Mn2+
10Fe2+ - 10e- → 10Fe3+
b. Thực hành và kết quả thực hành:
- Cho vào erlen 250 ml lần lượt các dung dịch sau đây:
+ Sử dụng ống đong lấy 50 ml nước cất.
+ Sử dụng ống đong 10ml để lấy 3 ml H2SO4 đặc (rót từ từ).
+ Dùng pipet để lấy 10 ml K2Cr2O7 chuẩn độ. (VK2Cr2O7=10 ml)
+ Dùng pipet để lấy 20 ml FeSO4 0,1N. (VFeSO4=20 ml)
 Lắc đều dung dịch, ta có dung dịch màu xanh lá cây.
- Chuẩn bị buret:
+ Tráng buret lần lượt bằng nước cất và dung dịch KMnO4 0,1N.
+ Rót dung dịch KMnO4 0,1N vào buret rồi điều chỉnh về vạch 0.
- Tiến hành chuẩn độ:
+ Tay trái quàng qua buret, điều chỉnh dung dịch trên buret chảy xuống erlen thật
chậm, tay phải thực hiện thao tác lắc erlen.
+ Chuẩn độ đến khi một giọt KMnO4 0,1N làm dung dịch chuyển màu (từ xanh lá
sang màu tím nhạt bền trong 30 giây) thì dừng lại. Thể tích trên buret là:
Lần 1: V1 = 10ml
Lần 2: V2 = 9,9ml
Lần 3: V3 =10 ml
V 1+V 2+V 3 10+9 , 9+10
 VKMnO4 = = =9 , 97 ml
3 3
 C K2Cr2O7 = (CFeSO4 x VFeSO4 – CKMnO4 x VKMnO4) / VK2Cr2O7
= (0,1 x 0,02 – 0,1 x 0,00997) / 0,01 = 0,1 N
 CM(K2Cr2O7) = CK2Cr2O7/ne = 0,1/ 6 = 0,017 mol/l

You might also like