You are on page 1of 8

Ngô Huỳnh Trung Kiên YF-K48

2253010546
Nhóm F2-01

BÀI PHÚC TRÌNH


BÀI 2: CHUẨN ĐỘ DUNG DỊCH
I. CHUẨN BỊ DỤNG CỤ VÀ HÓA CHẤT
1. Dụng cụ:
- Becher 100ml - Erlen 250ml
- Becher 50ml - Ống đong 50ml
- Buret 25 ml - Ống đong 10ml
- Quả bóp cao su - Pipet 25 ml
2. Hóa chất:
- Nước cất
- Nước phân tích
- Dung dịch H2SO4 đặc
- Dung dịch K2Cr2O7 chuẩn độ
- Dung dịch FeSO4 0,1N
- Dung dịch KMnO4 0,1N
- Dung dịch đệm Amoniac
- Chất chỉ thị Eriocom Black T
- Chất chỉ thị Murexit
II. NỘI DUNG THỰC HÀNH
1. Chuẩn độ acid – bazơ: định phân dung dịch NaOH bằng dung dịch HCl
(đã báo cáo chung với bài thực hành 1)
2. Chẩn độ oxy hóa khử: xác định nồng độ đương lượng dung dịch K2Cr2O7
a. Nội dung thực hành:
Áp dụng kỹ thuật chuẩn độ thừa trừ - chuẩn độ dung dịch K 2Cr2O7 bằng dung dịch FeSO4 0,1N và
dung dịch chuẩn KMnO4 0,1N.
Đầu tiên ta cho một thể tích K 2Cr2O7 xác định tác dụng với một lượng dư FeSO 4 sau đó dùng dung
dịch KMnO4 để chuẩn độ phần FeSO4 dư. Từ nồng độ biết trước của FeSO 4 và KMnO4, áp dụng định luật
đương lượng ta sẽ tính được nồng độ của K2Cr2O7.
Khi đó đã xảy ra hai phản ứng oxi hóa khử như sau:
K2Cr2O7 + 6FeSO4 + 7H2SO4 → 3Fe2(SO4)3 + Cr2(SO4)3 + K2SO4 + 7H2O
2Cr6+ + 6e- → 2Cr3+
6Fe2+ - 6e- → 6Fe3+
2KMnO4 + 10FeSO4(dư) +8H2SO4 → 5Fe2(SO4)3 + 2MnSO4 + K2SO4 + 8H2O
2Mn7+ + 10e- → 2Mn2+
10Fe2+ - 10e- → 10Fe3+
b. Thực hành và kết quả thực hành:
- Cho vào erlen 250 ml lần lượt các dung dịch sau đây:
+ Sử dụng ống đong lấy 50 ml nước cất.
+ Sử dụng ống đong 10ml để lấy 3 ml H2SO4 đặc (rót từ từ).
+ Dùng pipet để lấy 10 ml K2Cr2O7 chuẩn độ. (VK2Cr2O7=10 ml)
+ Dùng pipet để lấy 20 ml FeSO4 0,1N. (VFeSO4=20 ml)
 Lắc đều dung dịch, ta có dung dịch màu xanh lá cây.
- Chuẩn bị buret:
+ Tráng buret lần lượt bằng nước cất và dung dịch KMnO4 0,1N.
+ Rót dung dịch KMnO4 0,1N vào buret rồi điều chỉnh về vạch 0.
- Tiến hành chuẩn độ:
+ Tay trái quàng qua buret, điều chỉnh dung dịch trên buret chảy xuống erlen thật chậm, tay phải
thực hiện thao tác lắc erlen.
+ Chuẩn độ đến khi một giọt KMnO4 0,1N làm dung dịch chuyển màu (từ xanh lá sang màu tím nhạt
bền trong 30 giây) thì dừng lại. Thể tích trên buret là:
Lần 1: V1 = 9,9 ml
Lần 2: V2 =10 ml
Lần 3: V3 =10 ml
V 1+V 2+V 3 9,9+10+10
 VKMnO4 = = =9,97 ml
3 3
 C K2Cr2O7 = (CFeSO4 x VFeSO4 – CKMnO4 x VKMnO4) / VK2Cr2O7
= (0,1 x 0,02 – 0,1 x 0,00997) / 0,01 = 0,1 N
 CM(K2Cr2O7) = CK2Cr2O7/ne = 0,1/ 6 = 0,017 mol/l

3. Chuẩn độ phức chất: xác định hàm lượng Ca2+ và Mg2+ bằng dung dịch EDTA 0,01 N
a. Nội dung thực hành:
Xác định hàm lượng Ca2+ và Mg2+: Để xác định hàm lượng riêng của từng ion thì ta phải xác định hàm
lượng tổng cộng ion Ca2+ và Mg2+ bằng EDTA 0,01N trong môi trường dung dịch đệm Amoniac (pH ≈ 10) với
chỉ thị Eriocom Black T. Sau đó tìm hàm lượng của ion Ca 2+ bằng EDTA 0,01N trongg môi trường dung dịch
NaOH 1M (pH ≈ 12) với chỉ thị Murexit.
Dựa vào sự chênh lệch của hai các xác định này suy ra hàm lượng Mg 2+.
b. Thực hành và kết quả thực hành:
 Xác định hàm lượng tổng cộng các ion Ca2+ và Mg2+:
- Chuẩn bị erlen:
Dùng pipet lấy 50 ml mẫu nước phân tích cho vào erlen 250ml. Tiếp tục dùng ống đong 10ml
đong 3ml dung dịch đệm amoniac cho vào erlen và cho thêm một ít (1/2 hạt đậu xanh) chỉ thị Eriocom Black
T vào. => Dung dịch có màu đỏ rượu vang.
- Chuẩn bị buret:
+ Tráng buret lần lượt bằng nước cất, dung dịch EDTA 0,01N.
+ Rót dung dịch EDTA 0,01N vào buret cho đầy rồi điều chỉnh về vạch 0.
- Tiến hành chuẩn độ:
Mở khóa cho dung dịch EDTA chảy từ từ vào erlen, cho đến khi dung dịch chuyển sang màu
xanh dương rõ, ngừng chuẩn độ.
Thể tích EDTA đã sử dụng là:
Lần 1: V1 = 8,7ml
Lần 2: V2 = 9ml
Lần 3: V3 = 8,9ml
V 1+V 2+V 3 8,7+9+ 8,9
 Vtb1 = = =8,87 ml
3 3

 Xác định Ca2+:


- Chuẩn bị erlen: Dùng pipet lấy 50 ml mẫu nước phân tích cho vào erlen 250ml. Tiếp tục dùng ống
đong 10ml đong 3ml dung dịch NaON 1M cho vào erlen và cho thêm một ít (3 hạt đậu xanh) chỉ thị Murexit
vào. => Dung dịch có màu cam nhạt.
- Rót dung dịch EDTA 0,01N vào buret cho đầy rồi điều chỉnh về vạch 0.
- Tiến hành chuẩn độ:
Mở khóa cho dung dịch EDTA chảy từ từ vào erlen, cho đến khi dung dịch chuyển sang màu tím
sim, thì ngừng chuẩn độ.
Thể tích EDTA đã sử dụng là:
Lần 1: V1 =4,6 ml
Lần 2: V2 = 4,5 ml
Lần 3: V3 = 4,7 ml
V 1+V 2+V 3 4,6+ 4,5+4,7
 Vtb2 = = = 4,6 ml
3 3
 Kết quả:
+ Hàm lượng Ca2+: mCa2+ = 0,01 x Vtb2 x ECa / 50
= 0,01 x 4,6 x 20 / 50 = 0.0184 g
+ Hàm lượng Mg2+:mMg2+ = 0,01 x (Vtb1 - Vtb2) x EMg / 50
= 0,01 x (8,87 – 4,6) x 12 / 50 = 0.0102 g

BÀI PHÚC TRÌNH


BÀI 3: KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA NỒNG ĐỘ, NHIỆT ĐỘ VÀ CHẤT
XÚC TÁC ĐẾN TỐC ĐỘ PHẢN ỨNG
III. CHUẨN BỊ DỤNG CỤ VÀ HÓA CHẤT
3. Dụng cụ:
- Becher 250 ml - Ống nhỏ giọt nhựa
- Becher 50ml - Đũa thủy tinh
- Nhiệt kế 1000C - Bình đun nước siêu tốc
- Giá + 10 ống nghiệm
4. Hóa chất:
- FeCl3 bão hòa
- CuSO4 bão hòa
- Na2S2O3 0,5M
- KSCN bão hòa
- H2SO4 2N
- Al2(SO4)3 0,5M
- NH4Cl tinh thể
- Phenolphtalein
- H2SO4 2M
IV. NỘI DUNG THỰC HÀNH
4. Ảnh hưởng của nồng độ đến tốc độ phản ứng
c. Nội dung thực hành:
Xem phản ứng: Na2S2O3 + H2SO4 → Na2SO4 + S↓ + SO2↑ + H2O
Phương trình ion thu gọn: S2O32- + 2H+ → S↓ + SO2↑ + H2O
Xét thời gian kết tủa của bột lưu huỳnh (màu trắng đục) bằng cách thay đổi nồng độ Na 2S2O3.
d. Thực hành và kết quả thực hành:
- Dùng 3 ống nghiệm đánh số 1,2,3 cho hóa chất vào các ống nghiệm theo bảng:
Thể tích Thời gian kết
Ống nghiệm Na2S2O3 0,5N H2O H2SO4 2N
dung dịch tủa

1 4 giọt 8 giọt 1 giọt 13 giọt 06,88 giây

2 8 giọt 4 giọt 1 giọt 13 giọt 04,30 giây

3 12 giọt 0 giọt 1 giọt 13 giọt 03,83 giây

- Chuẩn bị đồng hồ bấm giây.


- Khi bắt đầu thả 1 giọt H2SO4 vào tiếp xúc với dung dịch Na2S2O3 thì bấm đồng hồ để tính thời
gian của Na2S2O3 bắt đầu tiếp xúc với H2SO4 đến khi bắt đầu xuất hiện màu trăng đục của bột S↓ thì ghi
nhận thời gian.
- Thời gian kết tủa thu được là:
Ống nghiệm 1: ∆t1 = 06,88 giây => tốc độ phản ứng v1 = 1/6,88 ≈ 0,145 mol/ls
Ống nghiệm 2: ∆t2 = 04,30 giây => tốc độ phản ứng v2 = 1/4,30 ≈ 0,232 mol/ls
Ống nghiệm 3: ∆t3 = 03,83 giây => tốc độ phản ứng v3 = 1/3,83 ≈ 0,261 mol/ls
 Nhận xét: khi cho thêm Na2S2O3 với thể tích tăng dần thì tốc độ phản ứng tăng lên, tốc độ phản
ứng tỷ lệ thuận với nồng độ chất tan.
Tốc độ phản ứng tính theo công thức v = 1/∆t (∆t là thời gian thực hiện phản ứng).
 Giải thích:
- Vì tốc độ phản ứng v1 < v2 < v3 và nồng độ ở ống nghiệm 1 < ống nghiệm 2 < ống nghiệm 3
nên thời gian phản ứng ∆t1 < ∆t2 < ∆t3
- Điều kiện để phản ứng là phải tiếp xúc và va chạm vào nhau, tần số va chạm càng lớn thì phản
ứng xảy ra càng nhanh, tức là khi ta tăng nồng độ thì mật độ các chất tăng lên, khả năng va chạm giữa các
chất tăng nên phản ứng diễn ra nhanh hơn.
5. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến tốc độ phản ứng
a. Nội dung thực hành:
Khảo sát như trên: Na2S2O3 + H2SO4 → Na2SO4 + S↓ + SO2↑ + H2O
Phương trình ion thu gọn: S2O32- + 2H+ → S↓ + SO2↑ + H2O
Lúc này thực hiện cùng nồng độ chất tham gia nhưng ở những nhiệt độ khác nhau. Thực hiện
trong 3 điều kiện nhiệt độ:
- Ở nhiệt độ phòng.
- Ở nhiệt độ phòng + 10oC.
- Ở nhiệt độ phòng + 20oC.
b. Thực hành và kết quả thực hành:
 Thí nghiệm ở nhiệt độ nước bình thường (toC)
Cho nước vào khoảng ½ becher 250, dùng nhiệt kế để đo nhiệt độ (t oC)
Lấy 2 ống nghiệm
- Ống nghiệm 1: cho 3 giọt Na2S2O3 + 9 giọt H2O
- Ống nghiệm 2: cho 20 giọt H2SO4 2N
Nhúng cả hai ống nghiệm này trong becher nước ở trên trong 2 phút, chuẩn bị đồng hồ bấm
giây.
Dùng ống nhỏ giọt lấy 1 giọt H 2SO4 ở ống nghiệm 2 cho vào ống nghiệm 1 (khi 2 ống
nghiệm vẫn ngâm trong becher nước), khi dung dịch acid vừa chạm tới dung dịch Na 2S2O3 ta bấm đồng
hồ để tính xem thời gian bắt đầu xuất hiện kết tủa.
 Kết quả: t1 = 20 giây
 Thí nghiệm ở nhiệt độ nước bình thường + 10oC
Cho nước đã đun sôi vào becher chứa khoảng ½ nước ở trên, dùng nhiệt kế để đo và điều
chỉnh lượng nước nóng sao cho nhiệt độ trong becher bằng nhiệt độ ttb + 10oC.
Lấy 2 ống nghiệm
- Ống nghiệm 3: cho 3 giọt Na2S2O3 + 9 giọt H2O
- Ống nghiệm 4: cho 20 giọt H2SO4 2N
Nhúng cả hai ống nghiệm này trong becher nước ở trên trong 2 phút, chuẩn bị đồng hồ bấm
giây.
Dùng ống nhỏ giọt lấy 1 giọt H 2SO4 ở ống nghiệm 4 cho vào ống nghiệm 3 (khi 2 ống
nghiệm vẫn ngâm trong becher nước nhiệt độ t tb + 10oC), khi dung dịch acid vừa chạm tới dung dịch
Na2S2O3 ta bấm đồng hồ để tính xem thời gian bắt đầu xuất hiện kết tủa.
 Kết quả: t2 = 10,69 giây
 Thí nghiệm ở nhiệt độ nước bình thường + 20oC
Tiếp tục cho nước đã đun sôi vào becher chứa khoảng ½ nước ở trên, dùng nhiệt kế để đo và
điều chỉnh lượng nước nóng sao cho nhiệt độ trong becher bằng nhiệt độ ttb + 20oC.
Lấy 2 ống nghiệm
- Ống nghiệm 5: cho 3 giọt Na2S2O3 + 9 giọt H2O
- Ống nghiệm 6: cho 20 giọt H2SO4 2N
Nhúng cả hai ống nghiệm này trong becher nước ở trên trong 2 phút, chuẩn bị đồng hồ bấm
giây.
Dùng ống nhỏ giọt lấy 1 giọt H 2SO4 ở ống nghiệm 6 cho vào ống nghiệm 5 (khi 2 ống
nghiệm vẫn ngâm trong becher nước nhiệt độ t tb + 20oC), khi dung dịch acid vừa chạm tới dung dịch
Na2S2O3 ta bấm đồng hồ để tính xem thời gian bắt đầu xuất hiện kết tủa.
 Kết quả: t3 = 6,38 giây
 Nhận xét kết quả:
- Ở nhiệt độ càng cao thời gian xảy ra phản ứng càng nhanh.
- Khi tăng nhiệt độ -> tốc độ chuyển động của các phân tử tăng -> tần số va chạm giữa các
chất phản ứng tăng. Tần số va chạm có hiệu quả giữa các chất phản ứng tăng nhanh -> tốc độ phản ứng
tăng.
6. Ảnh hưởng của xúc tác đến tốc độ phản ứng
a. Nội dung thực hành:
Xem phản ứng: Fe(SCN)3 + Na2S2O3 → Fe(SCN)2 + ½ Na2S4O6 + NaSCN
(Đỏ màu) (không màu)
Điều chế Fe(SCN)3 bằng cách cho dung dịch FeCl3 bão hòa tác dụng với dung dịch KSCN bão
hòa.
b. Thực hành và kết quả thực hành:
Lấy becher nhỏ dùng ống đong đong 20ml H 2O, cho vào becher + 4 giọt dung dịch FeCl 3 + 4 giọt
dung dịch KSCN bão hòa, lắc đều ta thu được dung dịch Fe(SCN) 3 có màu đỏ máu.
Lấy 4 ống nghiệm:
- Ống nghiệm 1: cho vào 5ml dung dịch Fe(SCN)3
- Ống nghiệm 2: cho vào 1 ml dung dịch Na2S2O3 0,5N
 Đổ ống nghiệm 2 vào ống nghiệm 1: ghi nhận thời gian mất màu hoàn toàn (giây).
 Kết quả: t4 = 14,29 giây
- Ống nghiệm 3: cho vào 5ml dung dịch Fe(SCN)3 + 2 giọt CuSO4 bão hòa.
- Ống nghiệm 4: cho 1ml dung dịch Na2S2O3 0,5N
 Lấy ống nghiệm 4 đổ vào ông nghiệm 3: ghi nhận thời gian mất màu hoàn toàn (giây).
 Kết quả: t5 = 1,49 giây
c. Nhận xét kết quả:
- Phản ứng có chất xúc tác xảy ra nhanh hơn nhiều so với phản ứng không có chất xúc tác.
- Giải thích ảnh hưởng của xúc tác đến tốc độ phản ứng: Xúc tác có tính chọn lọc, hướng
quá trình đi vào phản ứng chính, giảm tốc độ phản ứng phụ, làm tăng hiệu suất sản phẩm chính -> tốc độ
phản ứng nhanh khi có thêm chất xúc tác.
7. Cân bằng hóa học
c. Nội dung thực hành:
NH3 + H2O ←→ NH4+ + OH-
Sự chuyển dịch cân bằng trong dung dịch NH 3 phụ thuộc vào nhiệt độ và nồng độ các chất trong
dung dịch
d. Thực hành và kết quả thực hành:
Chuẩn bị becher 100ml và 5 ống nghiệm
Cho vào Becher: 15ml dung dịch NH 3 2M + 8 giọt phenolphthalein, trộn đều, chia đều dung dịch
vào 5 ống nghiệm.
- Ống nghiệm 1: để so sánh.
- Ống nghiệm 2: đun nóng từ từ vừa đến sôi, ghi nhận màu sắc so với ống 1; Đun nóng lâu đến
khi dung dịch nhạt màu => do OH- giảm nên dung dịch nhạt màu.
- Ống nghiệm 3: cho thêm một ít (hạt ngô) tinh thể NH4Cl tinh thể NH4Cl, lắc mạnh cho NH4Cl
tan ra hết trong dung dịch => theo chuyển dịch cân bằng phản ứng khi giảm nồng độ của NH 4+ sẽ làm
giảm nồng độ của OH- =>dung dịch nhạt màu.
- Ống nghiệm 4: Thêm từ từ từng giọt dung dịch H 2SO4 2M và lắc mạnh cho đến khi dung dịch
mất màu hoàn toàn => do H+ trung hòa dung dịch OH-, làm mất màu dung dịch trong ống nghiệm.
- Ống nghiệm 5: Thêm từ từ từng giọt dung dịch Al 2(SO4)3 0,5M, lắc mạnh cho hóa chất trộn
lẫn vào nhau => mất màu dung dịch và thu được kết tủa keo trắng do Al2(SO4)3 tan trong nước tạo
môi trường axit trung hòa bazơ đồng thời xuất hiện kết tủa.
Giải thích cho các hiện tượng trong các ống nghiệm trên: Mọi sự chuyển dịch cân bằng đều
tuân theo nguyên lý Le Chatelier. Nguyên lý này cho biết chiều chuyển dịch của cân bằng khi một trong
các yếu tố cân bằng thay đổi. Khi hệ đang ở trạng thái cân bằng, nếu ta thay đổi một trong các thông số
trạng thái của hệ như nhiệt độ, áp suất và nồng độ thì cân bằng sẽ dịch chuyển theo chiều chống lại sự

thay đổi đó.

You might also like