Professional Documents
Culture Documents
Xác định nồng độ dung dịch HCl bằng Na2B4O7 và xác định nồng độ dung
dịch NaOH bằng dung dịch HCl
Câu 2: Quy trình thực nghiệm chuẩn độ dd HCl bằng dd Na2B4O7 CCT metyl đỏ?
1
Câu 3: Nêu cơ sở phương pháp xác định nồng độ dung dịch NaOH bằng dung dịch
HCl.
Câu 4: Quy trình thực nghiệm chuẩn độ dung dịch NaOH bằng dd HCl với CCT
phenolphthalein?
Câu 5: Quy trình thực nghiệm chuẩn độ dung dịch NaOH bằng dd HCl với CCT
metyl da cam?
2
Câu 6: Tại sao khi chuẩn độ NaOH bằng HCl sử dụng CCT metyl da cam và
phenolphthalein lại cho kết quả khác nhau?
Khi chuẩn độ NaOH bằng HCl sử dụng CCT metyl da cam và phenolphthalein lại cho kết
quả khác nhau vì:
C N . ĐNa 2 B 4 O 7 . V 0
m=
1000.99,5 %
ma .1000
→ Nồng độ thực tế: N Na2 B 4 O 7= .99,5 %
ĐNa2 B 4 O 7 . V 0
3
Bài 2. Xác định nồng độ KMnO4 sử dụng H2C2O4.2H2O và xác định nồng độ FeSO4
Câu 2; Nêu cơ sở phương pháp xác định nồng độ FeSO4 bằng KMnO4?
❖ Vai trò của axit H3PO4: Tạo phức [Fe(HPO4)2]- không màu với Fe3+ làm mất màu
vàng của Fe3+ được tạo ra trong phản ứng chuẩn độ, giúp cho việc xác định ĐTĐ
dễ dàng hơn.
❖ Không dùng HNO3 để làm môi trường vì HNO 3 là chất oxi hóa mạnh, sẽ nhanh
chóng oxi hóa Fe2+ thành Fe3+ theo phản ứng:
Fe2+ + NO3- +2H+ ↔ Fe3+ + NO2 + H2O
❖ Không dùng HCl để làm môi trường vì KMnO 4 có thể oxi hóa được Cl - theo pahr
ứng :
2KMnO4 + 16HCl → 2KCl + 2MnCl2 + 5Cl2 + 8H2O
❖ Khi trong dung dịch có ion Cl-, để chuẩn độ được dung dịch Fe 2+ người ta phải
dùng hỗn hợp Ziecman (H2SO4 + H3PO4 + MnSO4)
- Vai trò của Mn2+: xúc tác phản ứng, ức chế quá trình tạp Cl 2, giảm thế oxi hóa
khử của cặp MnO4-/Mn2+. Khi đó E MnO 4−¿ Mn 2+¿< E ¿ nên MnO42- không oxi hóa
−¿
Cl2 /Cl ¿
Câu 4: Nêu quy trình chuẩn độ dung dịch KMnO4 bằng H2C2O4 ?
5
→ 2 MnO4- + 5C2O42- + 16 H+ = 2 Mn2+ + 10CO2 + 8H2O
2 KMnO4 + 5 H2C2O4 + 3H2SO4 = 2MnSO4 + 10CO2 + K2SO4 + 8H2O
Câu 5: Nêu quy trình xác định nồng độ dung dịch FeSO4 bằng dung dịch KMnO4?
N
Fe2+¿=
N KMnO4 . V KMnO 4
V Fe 2+ ¿ ¿
¿ (N)
C Fe2 +¿= N Fe 2+ ¿.Đ Fe 2+¿ ¿ ¿ ¿ (g/dlg)
6
Bài 3. Phương pháp chuẩn độ kết tủa: xác định Cl– bằng AgNO3
Câu 1: Nêu cơ sở phương pháp xác định nồng độ NaCl bằng dung dịch chuẩn
AgNO3 sử dụng CCT tạo kết tủa có màu ?
H+ + CrO42- →HCrO4-. Do đó, trong môi trường axit nồng độ ion cromat sẽ
quá nhỏ, không đủ để tạo kết tủa đỏ gạch nên không nhận biết được ĐTĐ.
● Ở môi trường quá kiềm, dd nhiều OH- nên Ag+ sẽ tác dụng để tạo kết tủa
AgOH kém bền, dễ phân hủy thành Ag 2O màu đen, che mất màu kết tủa đỏ
gạch nên không nhận biết được ĐTĐ.
⮚ Căn cứ vào sự xuất hiện của kết tủa đỏ gạch chúng ta kết thúc phản ứng chuẩn độ.
Câu 2: Lượng K2CrO4 khi thiếu hoặc dư nhiều sẽ làm ảnh hưởng như thế nào đến
kết quả phân tích?
Lượng ion cromat phải được thêm vào để làm xuất hiện kết tủa đỏ gạch chỉ ngay sau
ĐTĐ, đây là dấu hiệu nhận biết kết thúc chuẩn độ
❖ Nếu dư quá nhiều K2CrO4 sẽ làm dư Cl- , kết tủa Ag2CrO4 xuất hiện trước ĐTĐ
dẫn tới sai số âm.
❖ Nếu thiếu K2CrO4 thì phải có môi trường rất dư Ag + mới có thể kết tủa Ag 2CrO4
đỏ gạch, có nghĩa là đã quá ĐTĐ gây nên sai số dương.
Câu 3: Quy trình thực nghiệm xác định nồng độ Cl - bằng AgNO3 theo phương pháp
Morh?
7
❖ Nạp dung dịch AgNO3 vào buret, đuổi hết bọt khí, chỉnh vạch về “0” trước khi
chuẩn độ.
❖ Lấy chính xác 10ml NaCl cho vào bình nón và khaonrg 1-2ml dd K2CrO4 5%.
❖ Tiến hành chuẩn độ cho tới khi xuất hiện kết tủa màu đỏ gạch. (lắc mạnh và đều
tay)
❖ Ghi thể tích AgNO3 tiêu tốn, làm ít nhất 3 lần, lấy gt TB.
❖ Phản ứng chuẩn độ: Ag+ + Cl- →AgCl↓
❖ Phản ứng chỉ thị: 2Ag+ + CrO42- → Ag2CrO4 (đỏ gạch)
Câu 4: Nêu cơ sở phương pháp xác định nồng độ NaCl bằng dung dịch chuẩn
AgNO3 sử dụng CCT hấp phụ và giải thích cơ chế của chất hấp phụ?
8
⮚ Vậy kết tủa nhuộm màu hồng phấn, dung dịch tắt ánh huỳnh quang xanh thì chúng
ta kết thúc chuẩn độ.
Câu 5: Quy trình thực nghiệm xác định nồng độ độ Cl - bằng AgNO3 theo phương
CCT hấp phụ?
9
Bài 4. Chuẩn độ EDTA
Câu 1: Trình bày cơ sở phương pháp xác định nồng độ dung dịch Complexon III
(EDTA) bằng dung dịch ZnSO4?
Câu 2: Giải thích tại sao trong suốt quá trình chuẩn độ phải giữ ổn định dung dịch
trong khoảng pH = 8-10?
10
Câu 3: Quy trình thực nghiệm xác định nồng độ dung dịch Complexon III (EDTA)
bằng dung dịch ZnSO4?
Câu 4: Nêu cơ sở phương pháp xác định độ cứng của nước bằng Complexon III?
Câu 6: Giải thích sự chuyển màu của dung dịch bằng phương trình?
Ở pH = 8-10
12
Bài 5. Phương pháp phân tích khối lượng
Câu 1: Nêu cơ sở phương pháp xác định nồng độ Fe 3+ bằng phương pháp phân tích
khối lượng?
⮚ Phản ứng chuẩn độ: Fe3+ được kết tủa với một lượng dư NH4OH
Fe3+ + NH4OH = Fe(OH)3 + 3NH4+
Fe(OH)3↓ = Fe2O3 + 3H2O
Lọc rửa kết tủa, thu được kết tủa Fe(OH) 3 sạch, sấy khô và nung ở 8000C đến khối lượng
không đổi. Từ khối lượng riêng của dạng cân Fe2O3 suy ra nồng độ của Fe3+.
Câu 2: Quy trình thực nghiệm xác định nồng độ Fe3+ bằng phương pháp phân tích
khối lượng?
13
❖ Đun sôi khoảng 100ml nước cất
❖ Lấy chính xác 10ml dd FeCl3 cho vào cốc có mỏ 250ml, thêm 5-7ml dd HNO3 2N
❖ Đun cốc chứa dung dịch đến 70-800C
❖ Lấy 10ml NH4OH vào cốc 100ml (không đun nóng), rót nhanh vào dung dịch
FeCl3 đang nóng, khuấy liên tục cho đến khi có NH3 thoát ra
❖ Đổ nước cất đã đun sôi vào dung dịch và khuấy đều, đợi kết tủa lắng, thử lại xem
kết tủa đã hoàn toàn chưa(dùng vài giọt NH 4OH nhỏ vào thành cốc, nếu không
thấy sự vẩn đục là kết tủa đã hoàn toàn)
❖ Lọc gom kết tủa để rửa nước lọc qua phễu lọc. Kết tủa còn lại rửa bằng NH 4NO3
2% đến khi hết Cl-
❖ Chuyển kết tủa vào giấy lọc, vét cho scahj kết tủa ở đũa thủy tinh và cốc, để giấy
lọc ráo nước, chuyển cả kết tủa và giấy lọc vào chén sứ đã nung và cân trước, sấy
khô.
❖ Tro hóa ở 8000C 30ph, lấy ra bình hút ẩm để nguội, câm khối lượng Fe 2O3, thực
hiện thao tác đến khi khối lượng không đổi
Nhờ vào mùi NH3 bay ra, khi tiến hành rót dung dịch NH4OH vào dung dịch FeCl3
đun nóng và chờ cho kết tủa lắng hoàn toàn, khi đó có phản ứng xảy ra:
Vì nếu trong kết tủa Fe(OH)3 có lẫn Cl- dưới dạng NH4Cl thì khi nung nóng sẽ tạo ra
FeCl3 dễ bay hơi do diễn ra quá trình dimer hóa
14
2 FeCl3 đimer hóa , 6000 C → Fe2Cl6
Fe2Cl6 bay hơi cho sai số lớn do mất 1 lượng Fe có trong kết tủa
Nung ở nhiệt độ quá cao (>8000C) thì 1 phần Fe2O3 chuyển thành Fe3O4 làm sai kết quả
cân.
6Fe2O3t 0 → 4 Fe3O4 + O2
Sau khi nung kết tủa, lấy ra bình hút ẩm, để nguội cân và ghi lại khối lượng Fe2O3, lặp lại
thao tác trên cho đến khi khối lượng cân 2 lần liên tiếp xấp xỉ nhau với sai số ±0,1mg thì
là đã nung đến khối lượng không đổi.
Câu 7: Trình bày cơ sở phương pháp xác định SO 42- bằng phương pháp phân tích
khối lượng?
⮚ Phản ứng chuẩn độ: SO42- được kết tủa từ dung dịch với 1 lượng dư Ba2+
SO42 + Ba2+ = BaSO4 ↓
Lọc rửa kết tủa thu được BaSO4 sạch, sấy khô và đem nung đến khối lượng không
đổi. Từ khối lượng BaSO4 suy ra nồng độ SO42-.
⮚ Dạng kết tủa: tinh thể
⮚ Màu kết tủa: trắng
⮚ Điều kiện tối ưu khi tiến hành kết tủa BaSO4:
- Dung dịch BaCl2 và SO42- loãng, nóng
- Quá trình thêm thuốc thử chậm, khuấy đều
- Thên H+ để tăng độ tan của kết tủa
- Rửa hết Cl-
Câu 8: Quy trình thực nghiệm xác định SO 42- bằng phương pháp phân tích khối
lượng?
❖ Lấy chính xác 10ml dd SO42- vào cốc 250ml, thêm 5-7 ml đ HCl 2N, 1-2ml axit
picric 1%, pha thêm nước cất đến 120ml, đun đến 700C
15
❖ Lấy khoảng 15ml BaCl2 vào cốc 100ml, thêm nước cất đến 50ml, đun đến
70=800C
❖ Rót từ từ BaCl2, tiến hành kết tủa hoàn toàn
Nhỏ vài giọt BaCL2 theo thành cốc, nếu không thấy xuất hiện vẩn đục tại phần trong
suốt tiếp xúc giữa 2 dung dịch thì kết tủa đã hoàn toàn.
❖ Tăng độ tan kết tủa để tạo điều kiện cho quá trình kết tủa.
❖ Tạo môi trường cho phản ứng
Câu 10: Tại sao tiến hành kết tủa BaSO4 lại lâu hơn kết tủa Fe(OH)3 ?
❖ BaSO4 là chất kết tủa tinh thể có quá trình làm muồi kết tủa, kết tủa hoàn chỉnh và
lớn lên.
❖ Fe(OH)3 là chất kết tủa vô định hình, khi thêm thuốc thử thì kết tủa sinh ra nhanh
Câu 11: Quan sát kết tủa BaSO4 và so sánh với kết tủa Fe(OH)3.
16