Professional Documents
Culture Documents
BÁO CÁO
THÍ NGHIỆM HÓA HỌC
mg = =
= = 1,267(g)
Lấy cốc sạch, khô cân vừa đủ 1,267g. Tiếp tục cho nước cất đã chuẩn bị và
dùng đũa thủy tinh khuấy tan, sau đó đổ vào bình định mức 100ml. Dùng nước cất
tráng lại cốc 3 lần sau đó đổ vào bình định mức đến vạch ngấn. Dùng nút đậy kính
bình lại, lật ngược bình vài lần.
Hiện tượng: Không xảy ra hiện tượng nào
Thí Nghiệm 2 : Pha 500 ml dung dịch NaOH từ NaOH rắn 0,1 N
Ta có:
mNaOH = = 2,083g
cân 2,2(g)
Pha được 500mL (>0,1N)
Lấy cốc 250 ml khô cân 1 lượng vừa đủ 2,2 g NaOH (r). Hòa tan lượng
NaOH (r) vừa lấy bằng nước cất đến vạch 250 ml.
Hiện tượng: không có hiện tượng gì xảy ra
Dùng Pipet lấy chính xác 10ml dung dịch H2C2O4 0,1N pha vào bình tam giác,
sau đó thêm 1-2 giọt Phenolphtalein rồi tiến hành chuẩn độ.
Vừa nhỏ từ từ dung dịch NaOH cần chuẩn độ từ Buret vào dung dịch H 2C2O4,
vừa nhỏ vừa lắc đều cho tới khi xuất hiện màu hồng nhạt bền trong khoảng 30 giây.
Ghi thể tích NaOH tiêu tốn.
*Sau 5 lần đo ta có :
V1 V2 V3 V4 V5
(Duy An) (Thành Đạt) (Ngọc An) (Hoàng Đa) (Út Dễ)
9,1 mL 9,1 mL 9 mL 9 mL 9 mL
NaOH = = 9,04 mL
. = .
. 9,04 = 0,1 . 10
= = 0,1106 N
*Pha 200mL NaOH 0,1N từ NaOH ( 0,1N)
. = .
(0,1N) (0,1N) (0,1N) (0,1N)
0,1106 . = 0,1 . 200
= = 180,83mL 181mL
Lấy bình định mức 200mL: cho 181mL NaOH (0,1N) vào rồi cho nước cất đến
vạch.
Thêm 19mL nước cất (được 200ml NaOH 0,1N).
Thí Nghiệm 3 : Xác định nồng độ của dung dịch HCl bằng phương pháp
chuẩn độ với dung dịch NaOH 0,1N vừa pha
Phản ứng chuẩn độ: HCl + NaOH NaCl + H2O
Tráng sạch buret bằng chính dung dịch NaOH 0.1N trước khi sử dụng.
Đổ dung dịch chuẩn NaOH 0.1N vào buret cao hơn vạch số 0 khoảng 2ml. Mở
khóa cho dung dịch chảy xuống từ từ đến khi vòm khum của dung dịch trùng với
vạch số 0 thì khóa lại, chú ý không để bọt khí còn lại trong buret.
Dùng pipet hút 5 ml dung dịch HCl chưa biết nồng độ vào mỗi bình hình nón,
thêm 1-2 giọt chỉ thị phenolphtalein vào mỗi bình hình nón. Đặt bình hình nón
chứa dung dịch HCl chưa biết nồng độ dưới buret.
Tay trái mở từ từ khóa buret, nhỏ từng giọt dung dịch NaOH 0.1N xuống bình
hình nón. Tay phải không ngừng lắc nhẹ theo vòng tròn. Khi nào dung dịch trong
bình hình nón xuất hiện màu hồng bền thì ngừng.
Hiện tượng:
Khi nhỏ từ từ NaOH 0.1 N từ buret vào bình chứa dung dịch HCl chưa
biết sẽ xuất hiện màu hồng bền có phenolphatalein, nhận thấy sự có mặt
của base.
Sau 4 lần thực hiện ta có kết quả như sau:
V1 V2 V3 V4
(Phương Anh) (Vân Anh) (Quế Anh) (Diệp)
2,3 mL 2,2 mL 2,2 mL 2,2 mL
= = 2,225 mL
. = .
. 5 = 0,1 . 3
= = 0,0445 N
Vậy nồng độ dung dịch HCl là: 0,0445N
3. Kết quả thực hành
Từ việc đo được nồng độ của dung dịch NaOH ta tìm được nồng độ của dung dịch
HCl là 0,0445N
4. Trả lời câu hỏi
Công dụng của Phenolphtalein trong Thí nghiệm 2, Thí nghiệm 3 là gì?
Trả lời: Công dụng của Phenolphtalein trong Thí nghiệm 2, Thí nghiệm 3 là kiểm tra
nồng độ pH và chuẩn độ axit - base trong dung dịch. Phenolphtalein sẽ chuyển sang
màu hồng khi dung dịch có tính Base
Hiện tượng:
Na tác dụng mãnh liệt với H2O, có tính nổi lách tách, việc NaOH chạy trên mặt
nước bị vo tròn rồi bị hoà tan tạo dung dịch trong suốt → Khí không màu thoát ra
→ Hoá hồng khi thêm phenol, do NaOH có tính bazo
mạnh.
Giải thích:
- Khi cho Na vào nước sẽ xảy ra phản ứng.
- Dung dịch không màu là NaOH - một bazo mạnh, nhỏ vào giọt
phenolphtalein thấy dung dịch chuyển sang màu hồng, khí không màu là
H2.
Phương trình phản ứng:
Na + H2O → NaOH + ½ H2
Thí Nghiệm 2: Tính chất của NaOH ( Phạm Phương Anh, Danh Bùi Ngọc An)
Tiến hành thí nghiệm:
Lấy 3 ống nghiệm, lần lượt cho vào mỗi ống nghiệm 1ml các chất sau: dung dịch
HCl 10%, dung dịch CuSO4 2%, FeCl3 3%. Thêm vào mỗi ống 1 ml dung dịch
NaOH.
Hiện tượng:
Ống 1: Không màu
Ống 2: Kết tủa xanh lam nhạt dần sau đó xuất hiện kết tủa xanh lơ
Ống 3:Màu vàng nâu của FeCl3 nhạt dần và xuất hiện kết tủa nâu đỏ của Fe(OH)3
Hiện tượng
Ống 1: Ban đầu không có thay đổi, khi đun nóng có bọt khí sủi lên.
Ống 2: Phản ứng xảy ra chậm, có sủi bọt khí không màu, mùi khai, khi đun
nóng phản ứng xảy ra nhanh hơn.
Ống 1: kết tủa keo trắng tan dần, tạo dung dịch trong suốt
Ống 2: kết tủa tan dần tạo thành dung dịch trong suốt, có bọt khí không
màu, mùi khai bay ra
Ống 5: kết tủa tan dần tạo thành dung dịch trong suốt, có bọt khí không
màu, mùi khai bay ra
III Nhôm
Thí nghiệm 6: Tác dụng của Al với NaOH loãng (Phạm Phương Anh, Võ
Ngọc Vân Anh)
Tiến hành thí nghiệm: Cho vào ống 2ml dung dịch NaOH 2M; cho vào ống
nghiệm một miếng Al.
Hiện tượng: Miếng nhôm tan dần, có sủi bọt khí không màu.
Hiện tượng :
- Ống nghiệm thứ nhất tác dụng với Amoniac tạo ra kết tủa trắng và không
bị hoà tan. (1)
- Ống nghiệm thứ hai tác dụng với Natri hidroxit xuất hiện kết tủa và có
một phần bị tan. (2)
Nên dùng NH3 để làm thí nghiệm
Sau đó chia ống NH3 thành ba phần:
- Ống nghiệm thứ nhất tác dụng với dung dịch HCl sẽ cho ra chất rắn màu
trắng của nhôm hiroxit (Al(OH)3) tan dần trong dung dịch tạo thành dung
dịch trong suốt. (3)
- Ống thứ hai tác dụng với NH4Cl2 (bão hoà) sẽ thấy xuất hiện kết tủa tan
ít, có bọt khí không màu, mùi khai. (4)
- Ống thứ ba tác dụng với Amoniac đặc thì sẽ xuất hiện phản ứng xuất hiện
kết tủa không tan do NH3, do bazo yếu không tan trong Al(OH)3.
Giải thích :
(1) Ống nghiệm thứ nhất Al(OH)3 không bị hoà tan do bazo yếu.
(2) Nên dùng NH3 để làm thí nghiệm vì khi cho NaOH + Al 2(SO4)3
Al(OH)3 vì Al(OH)3 có tính lưỡng tính sẽ tác dụng ngược lại với NaOH
(dư).
(3) Dung dịch trong suốt là AlCl3.
(4) Có bọt khí không màu, mùi khai là NH 3. Kết tủa là Al(OH)3 chỉ tan hoàn
toàn trong axit mạnh.
Hiện tượng
Ống 1: Phenolphtalien hóa hồng
Ống 2: Tinh thể tan hết dung dịch dần mất màu hồng
Ống 3: Dung dịch mất màu hồng, trở nên trong suốt
Ống 4: Màu hồng nhạt dần
Ống 1: Dung dịch amoniac tồn tại cân bằng, tạo môi trường bazo làm
quỳ tím hóa hồng
NH3 + H2O NH4+ + OH-
Ống 2: Xảy ra phản ứng, NH4Cl tạo môi trường axit trung hòa môi
trường bazo của NH3 nên làm phenolphtalien mất màu hồng
NH3 + H2O NH4+ + OH-
NH4+ + H2O NH4OH + H+
Ống 3: Xảy ra phản ứng, axit H2SO4 trung hòa dung dịch NH3
làm phenolphtalein hóa hồng
2NH3 + H2SO4 (NH4)2SO4
Ống 4: Có cân bằng, khi đun nóng, nhiệt độ môi trường tăng lên cân
bằng chuyển dịch theo chiều nghịch, độ bazo giảm làm màu hồng của
phenolphtalein nhạt dần
NH3 + H2O NH4+ + OH-
Ống 5: Xảy ra phản ứng, Al2(SO4)3 tan trong nước tạo môi trường axit
trung hòa bazo nên màu hồng của phenolphtalein mất đi, kết tủa keo xuất
hiện là Al(OH)3
Al2(SO4)3 + 6NH3 + 6H2O 3(NH4)2SO4 + 2Al(OH)3
Thí Nghiệm 10: Axit nitric đặc và loãng với kim loại (Lê Thành Đạt, Trầm Duy
An, Đỗ Nguyễn Hoàng Đa)
Tiến hành thí nghiệm :
- Lấy vào 2 ống nghiệm, mỗi ống 2 - 3 giọt HNO3 đặc:
* Ống thứ nhất thêm vào một mảnh Zn;
* Ống thứ hai thêm vào một mảnh Cu. Quan sát hiện tượng.
- Cũng làm thí nghiệm tương tự nhưng thay HNO3 đặc bằng HNO3 loãng.
VI Halogen
Thí nghiệm 14: Tính axit của HCl (Danh Bùi Ngọc An, Lê Thành Đạt)
Tiến hành thí nghiệm: : lấy 5 ống nghiệm, mỗi ống cho vào 1ml dung dịch HCl
loãng, lần lượt thử tính axit của HCl với: quỳ tím, NaOH, Mg, CuO, AgNO3
Hiện tượng
Ống 1: Quỳ tím hóa đỏ
Ống 2: Tạo dung dịch trung hòa (trong suốt)
Ống 3: Phản ứng xảy ra rất mạnh, Mg tan dần, sủi bọt khí đồng thời ống
nghiệm hơi nóng
Ống 4: bột đen tan dần tạo dung dịch xanh lam
Ống 5: kết tủa trắng xuất hiện
Thí Nghiệm 15: So sánh tính khử của halogenua (Trầm Duy An, Đỗ Nguyễn
Hoàng Đa)
Tiến hành thí nghiệm
Có 3 ống nghiệm:
+ Ống 1: 1ml KCl
+ 3 giọt C6H6
+ Ống 2: 1ml KBr + 3-4 giọt FeCl3
+ Ống 3: 1ml KI
Hiện tượng
Màu của dung dịch đậm dần từ ống nghiệm 1 tới ống nghiệm 3 do tính khử của
Cl > Br > I
Ống 1: Khi cho FeCl3 vào dung dịch chuyển sang màu vàng nhạt
Ống 2: Khi cho FeCl3 vào dung dịch chuyển sang màu vàng cam
Ống 3: Cho C6H6 vào ống nghiệm dung dịch chuyển sang màu vàng nhạt,
tiếp tục cho FeCl3 vào dung dịch chuyển sang màu nâu đỏ.
Thí Nghiệm 16: Nhận biết ion halogenua (Phạm Phương Anh, Võ Ngọc Vân
Anh)
Tiến hành thí nghiệm
Cho vào 3 ống nghiệm 1ml nước cất, thêm vào mỗi ống nghiệm 3 giọt
một trong ba dung dịch: NaCl, KBr, KI. Cuối cùng thêm vào mỗi ống
nghiệm 2 giọt dung dịch AgNO3. Quan sát hiện tượng và màu sắc kết tủa.
Hiện tượng
Ống NaCl: xuất hiện kết tủa màu trắng đục
Ống KBr: xuất hiện kết tủa màu vàng nhạt
Ống KI: xuất hiện kết tủa màu vành đậm
Giải thích, phương trình
Ống NaCl: kết tủa màu trắng đục là
AgCl AgNO3 + NaCl NaNO3 + AgCl
Ống KBr: kết tủa màu vàng nhạt là AgBr
AgNO3 + KBr AgBr + KNO3
Ống KI: kết tủa màu vàng đậm là AgI
AgNO3 + KI KNO3 + AgI
2. Tiến trình thí nghiệm, hiện tượng, giải thích, phương trình phản ứng
Tiến trình thí nghiệm:
Cho vào hai ống nghiệm, mỗi ống 1ml dung dịch KMnO 4 0.1N và 1ml
dung dịch H2SO4 1M. Cho tiếp vào ống thứ nhất 0.5ml benzen, ống thứ
hai 0.5ml toluen. Cả hai ống nghiệm được đậy nút có ống thủy tinh thẳng
đứng. Lắc nhẹ và đun nóng cả hai ống nghiệm trên nồi nước 5 phút.
Quan sát hiện tượng (màu, kết tủa) xảy ra trong cả hai ống nghiệm.
Hiện tượng:
Khi đun nóng cả hai thí nghiệm thì ống nghiệm thứ nhất không phản ứng,
ống thứ hai màu tím nhạt dần, xuất hiện kết tủa màu đen lắng xuống đáy
ống nghiệm (MnO2), dung dịch mất màu tím (KMnO4) chứng tỏ toluen
đã phản ứng với KMnO4 .
Benzen không làm mất màu thuốc tím.
Toluen làm mất màu dung dịch khi ngâm trong cốc nước sôi.
Thí nghiệm 3: Phản ứng của ancol đa chức với đồng hidroxit (Phạm
Phương Anh, Nguyễn Thị Út Dễ)
Tiến trình thí nghiệm, hiện tượng, giải thích, phương trình phản ứng
Tiến trình thí nghiệm
-Chuẩn bị 3 ống nghiệm, cho vào mỗi ống 10 giọt dung dịch CuSO 4 5% và
2ml dd NaOH 5%. Lắc nhẹ. Tiếp tục nhỏ vào ống thứ nhất 5 giọt
etylenglicol, ống thứ hai 5 giọt glyxerin, ống thứ ba 5 giọt ancol etylic → lắc
nhẹ cả ba ống nghiệm và quan sát các hiện tượng (màu sắc dung dịch, kết
tủa) xảy ra → thêm vào 3 ống nghiệm từng giọt dung dịch HCl 10% và tiếp
tục quan sát hiện tượng ( màu sắc dung dịch...) xảy ra.
Hiện tượng
Cả ba ống nghiệm đều xuất hiện kết tủa huyền phù màu
xanh lơ. Tiếp tục nhỏ vào:
-Ống 1: 5 giọt etylen glicol → tủa tan, tạo phức màu xanh thẳm.
-Ống 2: 5 giọt etylen glicol → tủa tan, tạo phức màu xanh thẳm.
-Ống 3: 5 giọt etanol (C2H5OH) → Tủa không tan
Thêm vào ba ống nghiệm từng giọt dung dịch HCl
10%
-Ống 1 (etylen glicol): dung dịch mất màu xanh thẳm, xuất hiện trở lại kết
tủa xanh lơ.
-Ống 2 (giọt Glyxerol): dung dịch mất màu xanh thẳm, xuất hiện trở lại kết
tủa xanh lơ.
-Ống 3 (C2H5OH): kết tủa tan tạo dung dịch màu xanh lơ.
-Ống 2: 5 giọt glyxerol tủa tan, tạo phức màu xanh thẳm.
Ở thí nghiệm b:
Do phenol tác dụng hết với Na2CO3 tạo thành natri phenolat tan trong
nước và NaHCO3 nên dung dịch có màu vàng nhạt
C6H5OH + Na2CO3 → C6H5ONa + NaHCO3
phenol có tính axit yếu hơn nấc 1 của H2CO3 nên không phản ứng với
NaHCO3
Thí Nghiệm 5: Phản ứng của phenol với FeCl 3 (Đỗ Nguyễn Hoàng Đa,
Trầm Duy An, Lê Thành Đạt, Danh Bùi Ngọc An)
Tiến trình thí nghiệm, hiện tượng, giải thích, phương trình phản ứng
Tiến trình thí nghiệm
Lấy 1 ống nghiệm chứ 5 ml phenol 5%. Tiếp đó cho vào ống 5 giọt
FeCl3 3% lắc nhẹ đến khi đổi màu. Nhận xét sự đổi mầu của dung dịch.
Thí nghiệm 6: Phản ứng oxi hóa bằng thuốc thử Tollen (Phạm Phương Anh,
Nguyễn Thị Út Dễ)
Tiến trình thí nghiệm, hiện tượng, giải thích, phương trình phản ứng
Tiến trình thí nghiệm
Các ống nghiệm dùng trong thí nghiệm này phải rửa thật sạch bằng cách
nhỏ vào mấy giọt dung dịch kiềm đun nóng nhẹ, tráng đều, sau đó đổ đi và
tráng ống nghiệm bằng nước cất.
Cho vào ống nghiệm (đã rửa sạch) 1ml AgNO3 1%, lắc ống nghiệm và nhỏ
thêm từ từ từng giọt dung dịch NH 3 5% cho đến khi vừa hòa tan kết tủa bạc
oxit (thuốc thử Tolen sẽ kém nhạy nếu cho dư dung dịch NH3).
Nhỏ vài giọt dung dịch fomanđehit vào dung dịch thuốc thử Tolen. Đun nóng
hỗn hợp trên nồi nước nóng 60 - 70 0C. Quan sát lớp bạc kim loại bám trên
thành ống nghiệm (đôi khi bạc kim loại tách ra ở dạng kết tủa vô định hình
màu đen).
Hiện tượng, giải thích, phương trình phản ứng.
- Cho dung dịch AgNO3 vào ống nghiệm, nhỏ vào đó dung dịch NH3
kết tủa màu nâu Ag2O sinh ra, sau đó thêm tiếp NH3 cho đến khi kết
tủa tan tạo thành dung dịch trong suốt.
AgNO3 +NH3 + H2O AgOH + NH4NO3
2AgOH Ag2O + H2O
Ag2O + 2NH3+ H2O 2 (Ag[NH3])2OH
- Cho andehit fomic vào phản ứng tráng gương, sau khi đun 3 phút
Ag bị tách ra bám trên thành ống nghiệm.
HCHO + 4AgNO3 + 6NH3 + 2H2O (NH4)2CO3 +4NH4NO3 + 4Ag
Thí nghiệm 7: Phản ứng oxi hóa andehit bằng đồng hidroxit (Đỗ Nguyễn
Hoàng Đa, Danh Bùi Ngọc An)
Tiến trình thí nghiệm, hiện tượng, giải thích, phương trình phản ứng
Tiến hành thí nghiệm
Lần 1
Chuẩn bị 2 ống nghiệm. Cho vào mỗi ống 1ml dung dịch fomanđehit 5% và
1ml dung dịch NaOH 10% lắc đều, sau đó nhỏ từ từ từng giọt CuSO4 5% cho
đến khi xuất hiện huyền phù. Ở ống 2: Đun nóng phần trên của hỗn hợp trên
ngọn lửa đèn cồn cho đến sôi, còn phần dưới của hỗn hợp để so sánh.
Hiện tượng
Ống 1: Nhỏ từ từ CuSO4 vào hỗn hợp HCHO và NaOH sẽ xuất hiện kết
tủa huyền phù màu xanh nhạt.
Ống 2: Từ từ đun đến sôi, huyền phù tan dần và toàn bộ dung dịch sẽ
chuyển sang kết tủa màu đỏ gạch.
Hiện tượng
+ Ống 1: Thu được kết tủa đỏ gạch (Cu2O)
+ Ống 2: Thu được kết tủa đỏ gạch (Cu2O)
Thí nghiệm 12: Tính axit (Ngọc An, Hoàng Đa, Quế Anh, Phương Anh)
a) Thử tính axit với các chất chỉ thị màu:
Tiến trình thí nghiệm:
Nhỏ vào 3 ống nghiệm, mỗi ống 10 giọt CH3COOH 10%
Ống 1: Thêm vào 1 giọt Metyl da cam
Hiện tượng: Từ dung dịch trong suốt chuyển sang màu đỏ
Giải thích: Vì CH3COOH có tính axit và metyl da cam là chất chỉ thị màu nên
đổi màu đỏ trong môi trường axit
Giải thích: Do metyl salixylat có mùi đặc trưng là mùi dầu gió nên khi điều chế
bằng phản ứng este hóa tạo thành metyl salixylat có mùi dầu gió và là este nên
tách lớp với nước.
Phương trình:
Giải thích: Do isoamyl axetat có mùi đặc trưng là mùi dầu chuối nên khi điều
chế bằng phản ứng este hóa tạo thành isoamyl axetat có mùi dầu chuối và là este
nên tách lớp với nước.
Thí nghiệm 15: Tính chất của amin mạch hở (Phương Anh, Quế Anh, Vân
Anh, Ngọc Diệp)
a) Phản ứng màu với phenolphthalein:
Tiến trình thí nghiệm: Cho vào ống nghiệm 10 giọt metylamin và 2 giọt
phenolphthalein
Hiện tượng: dung dịch đổi màu tím
Giải thích: Do metylamin có nhóm (–NH2) nên metylamin có tính bazơ, khi
gặp chất chỉ thị màu phenolphthalein thì chuyển màu tím
g) Phản ứng của các amin bậc 1 với acid nitrơ (phản ứng nhận ra amin bậc
1)
Tiến trình thí nghiệm: Cho 1ml dung dịch metylamin và 1ml dung dịch NaNO 2
10% vào ống nghiệm. Khi lắc nhỏ thêm vào hỗn hợp từng giọt acid axetic đặc.
Hiện tượng: Sủi bọt khí (N2) và có khói trắng bóc lên
Phương trình: 2CH3NH2 +2 NaNO2 + CH3COOH ➔2 N2 +4 H2O + 2
CH3COONa
Giải thích: Do metylamin là amin bậc 1 nên khi tác dụng với acid nitrơ sẽ giải
phóng khí N2
Thí nghiệm 16: Phản ứng tạo thành và phân giải các muối của anilin (Ngọc
Diệp, Vân Anh, Phương Anh)
Tiến trình thí nghiệm: Cho 3ml nước vào 2 ống nghiệm đã chứa sẵn 6 giọt
anilin. Lắc mạnh hỗn hợp. Thử môi trường của hỗn hợp bằng quỳ đỏ, nhận xét
màu quỳ đỏ trước và sau khi thử. Nhỏ từ từ vào ống 1 từng giọt dung dịch acid
clohiđrit đặc, lắc đều đến khi dung dịch đồng nhất sau đó nhỏ từ từ từng giọt
dung dịch NaOH 10% vào và lắc đều. Đối với ống 2, nhỏ từ từ từng giọt dung
dịch acid sunfuric đặc cho đến khi xuất hiện kết tủa trắng, sau đó nhỏ tiếp từng
giọt dung dịch NaOH 10%
Hiện tượng:
+ Quỳ đỏ không đổi màu do Anilin có tính bazo rất yếu.
+ Ống 1:
-Khi nhỏ từ từ dung dịch acid clohidrit vào ống nghiệm, anilin tan tạo thành
dung dịch C6H5NH3Cl màu cam sẫm,
C6H5NH2 + HClđ ➔ C6H5NH3Cl
-Sau đó thêm NaOH 10% thì dung dịch tách lớp, có màu vàng của anilin (Khi
lắc lên dung dịch sẽ trở nên đục do anilin bị phân tán thành các giọt nhỏ)
C6H5NH3Cl +NaOH ➔ C6H5NH2 + NaCl + H2O
+ Ống 2:
-Khi nhỏ từ từ từng giọt dung dịch acid sunfuric đặc xuất hiện kết tủa
(C6H5NH3)2SO4 màu trắng
C6H5NH2 + H2SO4đặc ➔ (C6H5NH3)2SO4
-Sau khi nhỏ tiếp từng giọt dung dịch NaOH 10% dung dịch sủi bọt
(C6H5NH3)2SO4 +2NaOH ➔ 2C6H5NH2 + Na2SO4 + 2H2O
Giải thích:
+ Ống 1:
-Do anilin là một amin nên khi tác dụng với acid clohidrit sẽ tạo ra muối
C6H5NH3Cl.
-Khi muối C6H5NH3Cl tác dụng với NaOH sẽ tạo ra anilin ít tan trong nước nên
ta sẽ thấy dung dịch tách lớp.
+ Ống 2:
- Do anilin là một amin nên khi tác dụng với acid sunfuric sẽ tạo ra muối
(C6H5NH3)2SO4