Professional Documents
Culture Documents
Họ tên MSSV
Lê Thế Huy
- Dụng cụ để chứa hoá chất: cốc thuỷ tinh (becher), ống nghiệm.
- Dụng cụ để lấy hoá chất: ống đong, pipet vạch, pipet bầu, buret.
+ Ống đong:
Mục đích: Xác định thể tích (có độ chính xác cao hơn ống đong).
+ Buret:
Mục đích: Xác định thể tích (có độ chính xác cao nhất)
- Cân kỹ thuật:
1
Sử dụng: Nhấn ON, đợi đến khi cân được ổn định Cho đĩa cân nhựa lên, đợi cân ổn định
Nhấn TARE để trừ bì Cân và đọc kết quả Nhấn OFF.
Chú ý:
- Dụng cụ hỗ trợ: bình tia, đĩa cân nhựa, quả bóp, đũa khuấy, muỗng lấy hoá chất, phễu thuỷ
tinh, pipet nhựa,…
- Dùng pipet 10 ml lấy 10 ml nước từ becher cho vào erlen (hút nước bằng quả bóp cao su vài
lần).
Hút chất lỏng Giữ chặt đầu pipet bằng ngón trỏ (khi mặt cong chất lỏng chạm vạch cẩn đo)
Xả chất lỏng Không lấy giọt cuối.
- Chỉnh buret về mức 0 (cho mặt thoáng dung dịch có mặt cong chạm mặt 0).
- Cân 0,60 gam axit oxalic cho vào bình định mức.
2
- Thêm nước cất từ từ đến vạch định mức.
- Cho từ từ KMnO4 vào erlen đến khi dung dịch từ không màu sang màu tím nhạt.
Bước 1: Hút 10 ml HCl 1N bằng pipet bầu vào bình định mức.
Bước 2: Cho thêm nước, cất đến vạch đính mức, lắc đều.
Bước 1: Chuẩn bị buret có NaOH 0,1N, hút 10 ml HCl ở thí nghiệm 4 bằng pipet bầu vào erlen
và thêm 2 giọt phenolphtalein.
Bước 3: Quan sát dd trong erlen chuyển từ không màu sang hồng nhạt, khoá buret, đọc VNaOH.
CHClVHCl = CNaOHVNaOH
3
Trong thí nghiệm này, chúng ta sẻ đo hiệu ứng nhiệt của các phản ứng khác nhau và kiểm
tra lại định luật Hess.
- Nhiệt kế
Ta có công thức tính nhiệt lượng là Q=mc ∆ t , trong đó m là khối lượng tất cả các chất
được nung nóng hay làm lạnh bao gồm các hoá chất và cả nhiệt lượng kế chứa chúng, do đó
công thức trong trường hợp thí nghiệm này là:
Q=(m0 c 0+ mc)∆ t
c – tra sổ tay.
a. Mô tả thí nghiệm
Bước 1: Lấy 50 ml nước cất bằng ống đong cho vào becher, đo nhiệt độ (t1).
Bước 2: Lấy 50 ml nước nóng (60° ∁ - 65° ∁) cho vào nhiệt lượng kế, đo nhiệt độ (t2).
Bước 3: Đổ nhanh 50 ml nước lạnh từ becher vào nhiệt lượng kế đã có nước nóng, đo nhiệt độ
(t3).
4
b. Số liệu và công thức
Nhiệt do nước nóng và becher toả ra = nhiệt nước lạnh thu vào
( t 3−t 1 )− ( t 2 −t 3 )
⟹ m 0 c0 =mc
( t 2−t 3 )
Trong đó: m – khối lượng 50 ml nước
Bảng số liệu:
Nhiệt độ ° ∁ Lần 1
t1
t2
t3
c. Kết quả
( t 3−t1 ) −( t 2−t3 )
m0 c 0=mc =¿
( t 2−t3 )
2. Thí nghiệm 2: Hiệu ứng nhiệt của phản ứng trung hoà
a. Mô tả thí nghiệm
Bước 2: Lấy 25 ml HCl 1N từ buret vào nhiệt lượng kế, đo nhiệt độ (t2).
Bước 3: Đổ nhanh 25 ml NaOH 1N từ becher vào nhiệt lượng kế, lắc lên, đo nhiệt độ (t3).
Q=(m0 c 0+ mc)∆ t
−Q
H=
n
5
Bảng số liệu:
t1
t2
t3
c. Kết quả
t1
t2
t3
Q (cal)
QTB (cal)
∆ H (cal/mol)
d. Kết luận
a. Mô tả thí nghiệm
Bước 3: Đổ nhanh 4 gam CuSO4 vào nhiệt lượng kế, lắc lên, đo nhiệt độ (t2).
6
m(g)
t1
t2
c. Kết quả
d. Kết luận
a. Mô tả thí nghiệm
Bước 1: Lấy 50 ml nước cất bằng ống đong cho vào nhiệt lượng kế, đo nhiệt độ (t1).
Bước 3: Đổ nhanh 4 gam CuSO4 vào nhiệt lượng kế, lắc lên, đo nhiệt độ (t2).
m CuSO4 t1 t2 Q QTB ∆H ∆ H TB
Lần đo
(g) (s) (s) (cal) (cal) (cal/mol) (cal/mol)
Lần 1
Lần 2
c. Kết quả
m CuSO4 t1 t2 Q QTB ∆H ∆ H TB
Lần đo
(g) (s) (s) (cal) (cal) (cal/mol) (cal/mol)
Lần 1
Lần 2
d. Kết luận
7
Câu 1: ∆ Hth của phản ứng HCl + NaOH → NaCl + H2O sẽ được tính theo số mol HCl hay
NaOH khi cho 25 ml dung dịch HCl 2M tác dụng với 25 ml dung dịch NaOH 1M? Tại sao?
Trả lời:
⟹ Nhận thấy NaOH hết và HCl còn dư nên ∆ Hth của phản ứng HCl + NaOH → NaCl + H2O sẽ
được tính theo số mol NaOH vì lượng HCl còn dư sẽ không tham gia phản ứng nên không sinh
nhiệt được.
Câu 2: Nếu thay HCl 1M bằng HNO3 1M thì kết quả thí nghiệm 2 có thay đổi hay không?
Trả lời:
Xét về bản chất thì HNO3 cũng là một axit mạnh, phân ly hoàn toàn giống như HCl, khi
tác dụng với NaOH cũng sẽ tạo phản ứng trung hoà Bản chất thí nghiệm không thay đổi.
Thay HCl 1M bằng HNO3 1M thì kết quả thí nghiệm 2 có thể thay đổi vì nhiệt tạo thành
NaCl có thể khác với nhiệt tạo thành NaNO3. Bên cạnh đó, khối lượng của 1 mol HCl khác với 1
mol HNO3 mà nồng độ mol của 2 chất lại như nhau nên 25 ml HCl có khối lượng khác với 25 ml
HNO3 dẫn đến đại lượng mc khác nhau Q khác nhau Kết quả thí nghiệm 2 bị thay đổi.
Câu 3: Tính ∆ H3 bằng lý thuyết theo định luật Hess. So sánh với kết quả thí nghiệm. Hãy xem 6
nguyên nhân có thể gây ra sai số trong thí nghiệm này:
- Do nhiệt kế.
- Do cân.
- Do lấy nhiệt dung riêng dung dịch sunfat đồng bằng 1 cal/mol.độ.
8
Theo em, sai số nào là quan trọng nhất? Còn nguyên nhân nào khác không?
Trả lời:
Theo em, nguyên nhân gây ra sai số quan trọng nhất trong thí nghiệm là do sunfat đồng
bị hút ẩm. Vì CuSO4 khan là chất hút ẩm rất mạnh mà môi trường lại là nơi chứa rất nhiều hơi
nước nên trong quá trình lấy hoá chất và cân đong nếu không nhanh và cẩn thận, CuSO4 khan
tiếp xúc với môi trường và hút ẩm nhanh làm nhiệt thu được của CuSO4 bị mất đi một phần dẫn
đến nhiệt tạo thành đo được trên thực nghiệm sẽ nhỏ hơn so với trên lý thuyết.
Ngoài ra, còn nhiều nguyên nhân khác dẫn đến nhiệt tạo thành bị hao hụt như:
- Nhiệt lượng kế bị mất nhiệt do quá trình thao tác hoá chất không nhanh và chính xác dẫn đến
thất thoát nhiệt ra bên ngoài môi trường.
- Lấy nhiệt dung riêng của CuSO4 chỉ gần bằng 1 cal/g.độ chứ không bằng 1 cal/g.độ.
- Đo, ghi số liệu, cân không chính xác lượng hoá chất.
- Lượng CuSO4 khan không tan hết làm cho lượng nhiệt toả ra chưa cao như lý thuyết.
9
I. Mục đích thí nghiệm:
- Nghiên cứu ảnh hướng của nồng độ đến vận tốc phản ứng.
- Xác định bậc của phản ứng phân huỷ Na2S2O3 trong môi trường axit bằng thực nghiệm.
a. Mô tả thí nghiệm
a. Mô tả thí nghiệm
Câu 1: Trong thí nghiệm trên, nồng độ của Na2S2O3 và của H2SO4 đã ảnh hưởng thế nào lên vận
tốc phản ứng? Viết lại biểu thức tính vận tốc phản ứng. Xác định bậc của phản ứng.
Trả lời:
Nồng độ Na2S2O3 và H2SO4 ảnh hưởng trực tiếp đến vận tốc phản ứng. Tuy nhiên H2SO4
có bậc phản ứng tương đối nhỏ nên khi luỹ thừa n lên giá trị đạt gần bằng 1, do vậy nồng độ
H2SO4 không ảnh hưởng nhiều đến vận tốc phản ứng. Còn nồng độ Na2S2O3 sẽ tỉ lệ thuận với vận
tốc phản ứng.
m n
Biểu thức tính vận tốc phản ứng: V =k . [ Na2 S 2 O3 ] . [ H 2 SO4 ]
Trong đó: m và n lần lượt là bậc phản ứng của Na2 S2 O3 và H 2 SO4
Câu 2: Cơ chế của phản ứng trên có thể được viết như sau:
10
H2S2O3 → H2SO3 + S ↓ (2)
Dựa vào kết quả thí nghiệm có thể kết luận phản ứng (1) hay (2) là phản ứng quyết định vận tốc
phản ứng tức là phản ứng xảy ra chậm nhất không? Tại sao? Lưu ý trong cá thí nghiệm trên,
lượng axit H2SO4 luôn luôn dư so với Na2S2O3.
Trả lời:
Ta có thể kết luận phản ứng (2) là phản ứng quyết định vận tốc phản ứng tức là phản ứng
xảy ra chậm nhất do:
- Xét theo kết quả thí nghiệm: khi làm thí nghiệm tính bậc phản ứng theo H2SO4, [ Na2 S2 O3 ] được
giữ nguyên, do lượng axit H2SO4 luôn dư so với Na2S2O3 nên nếu vận tốc phản ứng phụ thuộc
vào phản ứng (1) thì ta sẽ được các khoảng sát nhau, điều đó khác với thực tế.
- Xét về lý thuyết phản ứng: phản ứng (1) là phản ứng trao đổi ion, xảy ra rất nhanh, còn phản
ứng (2) là phản ứng oxi hoá khử xảy ra chậm hơn, thời gian phản ứng lâu hơn nên phản ứng (2)
mới quyết định vận tốc phản ứng.
Câu 3: Dựa trên cơ sở của phương pháp thí nghiệm thì vận tốc xác định được trong các thí
nghiệm trên được xem là vận tốc trung bình hay tức thời.
Trả lời:
Vận tốc xác định được trong các thí nghiệm trên là vận tốc tức thời. Theo công thức tính
∆C
từ các thí nghiệm trên thì vận tốc phản ứng sẽ được xem bằng tỉ số do được xác định từ thời
∆T
điểm các chất bắt đầu tiếp xúc lẫn nhau đến khi dung dịch vừa đổi màu nên tương đối rất nhỏ
không thể được xem là vận tốc trung bình. (∆ C ≈ 0⟹ ∆ C=dC )
Câu 4: Thay đổi thứ tự cho H2SO4 và Na2S2O3 thì bậc phản ứng có thay đổi không, tại sao?
Trả lời:
Nếu thay đổi thứ tự cho H2SO4 và Na2S2O3 thì bậc phản ứng sẽ không thay đổi vì bậc
phản ứng chỉ phụ thuộc vào bản chất của hệ phản ứng bao gồm: nồng độ các chất, diện tích tiếp
xúc, áp suất, nhiệt độ của hệ phản ứng và xúc tác mà không phụ thuộc vào quá trình tiến hành.
- Dựa trên việc thiết lập đường cong chuẩn độ một axit mạnh bằng một bazơ mạnh lựa chọn chất
chỉ thị màu thích hợp cho phản ứng chuẩn độ axit HCl bằng dung dịch NaOH chuẩn.
1. Thí nghiệm 1: Xây dựng đường cong chuẩn độ axit mạnh bằng bazơ mạnh
2. Thí nghiệm 2: Chuẩn độ axit mạnh – bazơ mạnh bằng chỉ thị phenolphtalein
a. Mô tả thí nghiệm
e. Kết luận
3. Thí nghiệm 3: Chuẩn độ axit mạnh – bazơ mạnh bằng chỉ thị metyl da cam
a. Mô tả thí nghiệm
e. Kết luận
4. Thí nghiệm 4: Chuẩn độ axit yếu – bazơ mạnh bằng chỉ thị phenolphtalein + metyl
da cam
a. Mô tả thí nghiệm
12
c. Kết quả thu được
e. Kết luận
Câu 1: Khi thay đổi nồng độ HCl và NaOH, đường cong chuẩn độ có thay đổi hay không? Tại
sao?
Trả lời:
Khi thay đổi nồng độ HCl và NaOH đường cong chuẩn độ sẽ thay đổi vì khi thay đổi
nồng độ thì thể tích thay đổi. Đồ thị sẽ mở rộng ra hoặc thu hẹp lại. Tuy nhiên điểm tương đương
của hệ sẽ không thay đổi.
Câu 2: Việc xác định nồng độ axit HCl trong các thí nghiệm 2 và 3 cho kết quả nào chính xác
hơn? Tại sao?
Trả lời:
Trong thí nghiệm 2 và 3, việc xác định nồng độ axit HCl thì thí nghiệm 2 sẽ cho kết quả chính
xác hơn vì phenolphtalein thay đổi màu trong khoảng pH dao động từ 8 – 10, metyl cam này
thay đổi màu trong khoảng pH dao động từ 3,1 – 4,4, trong khi điểm tương đương của hệ là 7 (do
phản ứng giữa axit mạnh và bazơ mạnh) nên thí nghiệm 2 sẽ cho kết quả chính xác hơn.
Câu 3: Từ kết quả thí nghiệm 4, việc xác định nồng độ dung dịch axit axetic bằng chỉ thị màu
nào chính xác hơn? Tại sao?
Trả lời:
Trong thí nghiệm 4, việc xác định nồng độ dung dịch axit axetic bằng phenolphtalein sẽ
chính xác hơn vì chỉ thị này thay đổi màu trong khoảng pH dao động từ 8 – 10, với metyl cam sẽ
không chính xác bằng vì chỉ thị này thay đổi màu trong khoảng pH dao động từ 3,1 – 4,4 mà
điểm tương đương trong thí nghiệm là lớn hơn 7 (dung dịch sau phản ứng có môi trường bazơ).
Câu 4: Trong phép phân tích thể tích, nếu đổi vị trí của NaOH và axit thì kết quả có thay đổi
không? Tại sao?
Trả lời:
13
Trong phép phân tích thể tích trên, khi đổi vị trí của NaOH và axit thì kết quả vẫn sẽ
không thay đổi vì vốn dĩ bản chất phản ứng không thay đổi (phản ứng trung hoà).
14