You are on page 1of 12

Họ và tên: Lê Huỳnh Thanh Bình

Mã số sinh viên: 2353020099


Lớp RHMB-K49
Nhóm 3 – Tiểu nhóm 1

BÀI PHÚC TRÌNH


BÀI 2: CHUẨN ĐỘ DUNG DỊCH
I. Chuẩn bị dụng cụ và hóa chất:
1. Dụng cụ:
- Erlen 250 ml (3 cái)
- Bercher 250 ml (1 cái)
- Becher 100 ml (3 cái)
- Pipet 25 ml (1 cái)
- Buret 25 ml (1 cái)
- Ống đông 10 ml (1 cái)
- Phểu thủy tinh loại nhỏ (1 cái)
- Quả bóp cao su (1 cái)
2. Hóa chất:
- EDTA 0,01 N
- NaOH loãng
- Dd đệm amoniac
- Eriocrom Black T
- Murexit
- Mẫu nước phân tích
II. Chuẩn độ phức chất: xác định hàm lượng Ca 2+ và Mg2+ bằng dung
dịch EDTA 0,01 N:
1. Nội dung thực hành:
Xác định hàm lượng Ca2+ và Mg2+: Để xác định hàm lượng riêng của
từng ion thì ta phải xác định hàm lượng tổng cộng ion Ca 2+ và Mg2+ bằng
EDTA 0,01N trong môi trường dung dịch đệm Amoniac (pH ≈ 10) với chỉ
thị Eriocom Black T. Sau đó tìm hàm lượng của ion Ca 2+ bằng EDTA 0,01N
trongg môi trường dung dịch NaOH 1M (pH ≈ 12) với chỉ thị Murexit.
Dựa vào sự chênh lệch của hai các xác định này suy ra hàm lượng
Mg2+.
2. Thực hành và kết quả thực hành:
a) Xác định hàm lượng tổng cộng các ion Ca2+ và Mg2+:
- Chuẩn bị bercher:
+ Rửa sạch becher và tráng lại với nước cất.
+ Đặt bercher 250ml dưới buret để chứa các chất dùng để tráng và rót
từ từ với lượng vừa đủ các hóa chất vào becher 100ml.
- Chuẩn bị erlen:
+ Rửa sạch erlen và tráng erlen lại với nước cất
+ Dùng pipet lấy chính xác 50 ml mẫu nước phân tích cho vào erlen
250ml (dùng phương pháp lấy giọt cuối cùng để tránh sai số). Tiếp tục
dùng ống đong 10ml lấy chính xác 3ml dung dịch đệm amoniac cho
vào erlen và cho thêm một ít (1/2 hạt đậu xanh) chỉ thị Eriocom Black
T vào => Dung dịch có màu đỏ rượu vang.
- Chuẩn bị buret:
+ Đặt buret vào giá đỡ, kiểm tra để thao tác tay dễ dàng.
+ Tráng buret lần lượt bằng nước cất và dung dịch EDTA 0,01N.
+ Rót dung dịch EDTA 0,01N vào buret cho đầy rồi điều chỉnh về
vạch 0 (kiểm tra buret có bọt khí nào không rồi mới tiến hành điều
chỉnh về vạch 0 và quan sát bề lõm dung dịch chạm vạch 0).
- Tiến hành chuẩn độ:
Mở khóa cho dung dịch EDTA chảy từ từ vào erlen, vừa lắc nhẹ
erlen vừa quan sát erlen cho đến khi dung dịch trong erlen chuyển
sang màu xanh dương rõ rồi ngừng chuẩn độ.
Thể tích EDTA đã sử dụng là:
Lần 1: V1 = 11,6 ml
Lần 2: V2 = 11,4 ml
Lần 3: V3 = 11,4 ml
V 1+V 2+V 3 11, 4+11 , 4+11, 6
Vtb1 = 3
=
3
=11 , 4 6 7 ml

b) Xác định Ca2+:


- Chuẩn bị bercher:
+ Rửa sạch becher và tráng lại với nước cất.
+ Đặt bercher 250ml dưới buret để chứa các chất dùng để tráng và rót
từ từ với lượng vừa đủ các hóa chất vào becher 100ml.
- Chuẩn bị erlen: Dùng pipet lấy chính xác 50 ml mẫu nước phân tích
cho vào erlen 250ml ( sử dụng phương pháp lấy giọt cuối cùng để tránh sai
số). Tiếp tục dùng ống đong 10ml đong chính xác 3ml dung dịch NaOH 1M
cho vào erlen và cho thêm một ít (3 hạt đậu xanh) chỉ thị Murexit vào. =>
Dung dịch có màu cam nhạt.
- Chuẩn bị buret:
+ Đặt buret vào giá đỡ, kiểm tra để thao tác tay dễ dàng.
+ Tráng buret lần lượt bằng nước cất và dung dịch EDTA 0,01N.
+ Rót dung dịch EDTA 0,01N vào buret cho đầy rồi điều chỉnh về
vạch 0 (kiểm tra buret có bọt khí nào không rồi mới tiến hành điều
chỉnh về vạch 0 và quan sát bề lõm dung dịch chạm vạch 0).
- Tiến hành chuẩn độ:
+ Mở khóa cho dung dịch EDTA chảy từ từ vào erlen, vừa lắc nhẹ
erlen vừa quan sát erlen cho đến khi dung dịch trong erlen chuyển
sang màu tím sim rõ rồi ngừng chuẩn độ.
Thể tích EDTA đã sử dụng là:
Lần 1: V1 = 6,5 ml
Lần 2: V2 = 6,6 ml
Lần 3: V3 = 6,7 ml
V 1+V 2+V 3 6 , 4+ 6 ,5+ 6 ,5
Vtb2 = 3
=
3 = 6,6 ml

Kết quả:
+ Hàm lượng Ca2+:mCa2+ = 0,01 x Vtb2 x ECa / 50
= 0,01 x 6,6 x 20 / 50 = 0.0264 g
+ Hàm lượng Mg2+: mMg2+ = 0,01 x (Vtb1 - Vtb2) x EMg / 50
=0,01 x (11,467 – 6,6) x 12 / 50 = 0.01168 g

BÀI 3: KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA NỒNG ĐỘ, NHIỆT ĐỘ VÀ CHẤT
XÚC TÁC ĐẾN TỐC ĐỘ PHẢN ỨNG
I. CHUẨN BỊ DỤNG CỤ VÀ HÓA CHẤT
1. Dụng cụ:
+ Becher 250 ml (1 cái) + Bình đun nước siêu tốc
+ Nhiệt kế rượu 1000C (1 cái) + Đũa thủy tinh (1 cái)
+ Giá đỡ ống nghiệm (1 cái) - 10 ống nghiệm
+ Ống nhỏ giọt nhựa (1 cái)
2. Hóa chất:
+ FeCl3 bão hòa
+ CuSO4 bão hòa
+ Na2S2O3 0,5M
+ KSCN bão hòa
+ H2SO4 2N
+ Al2(SO4)3 0,5M
+ NH4Cl tinh thể
+ Phenolphtalein
+ H2SO4 2M
II. NỘI DUNG THỰC HÀNH:
1. Ảnh hưởng của nồng độ đến tốc độ phản ứng:
a. Nội dung thực hành:
Xem phản ứng: Na2S2O3 + H2SO4 → Na2SO4 + S↓ + SO2↑ +
H2O
Phương trình ion thu gọn: S2O32- + 2H+ → S↓ + SO2↑ + H2O
Xét thời gian kết tủa của bột lưu huỳnh (màu trắng đục) bằng
cách thay đổi nồng độ Na2S2O3.
b. Thực hành và kết quả thực hành:
+ Chuẩn bị 3 ống nghiệm đánh số 1,2,3 và cho hóa chất lần
lượt vào các ống nghiệm theo bảng sau:
Ống Na2S2O3 Thể tích Thời gian
H2O H2SO4 2N
nghiệm 0,5N chung kết thúc

1 4 giọt 8 giọt 1 giọt 13 giọt 12s

2 8 giọt 4 giọt 1 giọt 13 giọt 10s

3 12 giọt 0 giọt 1 giọt 13 giọt 6s

+ Chuẩn bị đồng hồ bấm giây.


+ Khi bắt đầu thả 1 giọt H2SO4 vào tiếp xúc với dung dịch
Na2S2O3 thì bấm đồng hồ để tính thời gian của Na 2S2O3 bắt đầu tiếp
xúc với H2SO4 đến khi bắt đầu xuất hiện màu trăng đục của bột S↓ thì
ghi nhận thời gian.
 Nhận xét: khi cho thêm Na2S2O3 với thể tích tăng dần thì tốc độ
phản ứng tăng lên, tốc độ phản ứng tỷ lệ thuận với nồng độ chất tan.
2. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến tốc độ phản ứng:
a. Nội dung thực hành:
- Khảo sát như trên: Na2S2O3 + H2SO4 → Na2SO4 + S↓ + SO2↑ + H2O
- Phương trình ion thu gọn: S2O32- + 2H+ → S↓ + SO2↑ + H2O
- Lúc này thực hiện cùng nồng độ chất tham gia nhưng ở những nhiệt
độ khác nhau. Thực hiện trong 3 điều kiện nhiệt độ:
+ Ở nhiệt độ phòng.
+ Ở nhiệt độ phòng + 10oC.
+ Ở nhiệt độ phòng + 20oC.
b. Thực hành và kết quả thực hành:
- Thí nghiệm ở nhiệt độ nước bình thường (toC):
+ Cho nước vào khoảng ½ becher 250 ml, dùng nhiệt kế
rượu để đo nhiệt độ (toC).
Lấy 2 ống nghiệm:
+ Ống nghiệm 1: cho 3 giọt Na2S2O3 + 9 giọt H2O.
+ Ống nghiệm 2: cho 20 giọt H2SO4 2N.
+ Nhúng cả hai ống nghiệm này trong becher nước ở trên
trong 2 phút, chuẩn bị đồng hồ bấm giây.
+ Dùng ống nhỏ giọt lấy 1 giọt H 2SO4 ở ống nghiệm 2 cho
vào ống nghiệm 1 (khi 2 ống nghiệm vẫn ngâm trong becher nước),
khi dung dịch acid vừa chạm tới dung dịch Na 2S2O3 ta bấm đồng hồ
để tính xem thời gian bắt đầu xuất hiện kết tủa và lập lại thí nghiệm 3
lần.
 Kết quả: t1 = 12s, t2= 18s, t3= 15s => tTB = 15s.
- Thí nghiệm ở nhiệt độ nước bình thường + 10oC:
+ Cho nước đã đun sôi vào becher chứa khoảng ½ nước ở
trên, dùng nhiệt kế để đo và điều chỉnh lượng nước nóng sao cho
nhiệt độ trong becher bằng nhiệt độ ttb + 10oC.
+ Lấy 2 ống nghiệm:
 Ống nghiệm 3: cho 3 giọt Na2S2O3 + 9 giọt H2O.
 Ống nghiệm 4: cho 20 giọt H2SO4 2N.
+ Nhúng cả hai ống nghiệm này trong becher nước ở trên
trong 2 phút, chuẩn bị đồng hồ bấm giây.
+ Dùng ống nhỏ giọt lấy 1 giọt H 2SO4 ở ống nghiệm 4 cho
vào ống nghiệm 3 (khi 2 ống nghiệm vẫn ngâm trong becher nước
nhiệt độ ttb + 10oC), khi dung dịch acid vừa chạm tới dung dịch
Na2S2O3 ta bấm đồng hồ để tính xem thời gian bắt đầu xuất hiện kết
tủa và lập lại thí nghiệm 3 lần.
 Kết quả: t1 = 8s, t2= 10s, t3= 10s => tTB = 9,3s.
- Thí nghiệm ở nhiệt độ nước bình thường + 20oC
+ Tiếp tục cho nước đã đun sôi vào becher chứa khoảng ½
nước ở trên, dùng nhiệt kế để đo và điều chỉnh lượng nước nóng sao
cho nhiệt độ trong becher bằng nhiệt độ ttb + 20oC.
+ Lấy 2 ống nghiệm:
 Ống nghiệm 5: cho 3 giọt Na2S2O3 + 9 giọt H2O
 Ống nghiệm 6: cho 20 giọt H2SO4 2N
+ Nhúng cả hai ống nghiệm này trong becher nước ở trên
trong 2 phút, chuẩn bị đồng hồ bấm giây.
+ Dùng ống nhỏ giọt lấy 1 giọt H 2SO4 ở ống nghiệm 6 cho
vào ống nghiệm 5 (khi 2 ống nghiệm vẫn ngâm trong becher nước
nhiệt độ ttb + 20oC), khi dung dịch acid vừa chạm tới dung dịch
Na2S2O3 ta bấm đồng hồ để tính xem thời gian bắt đầu xuất hiện kết
tủa và lập lại thí nghiệm 3 lần.
 Kết quả: t1 = 6s, t2= 6s, t3= 7s => tTB = 6,3s.
c) Nhận xét kết quả:
+ Ở nhiệt độ càng cao thời gian xảy ra phản ứng càng nhanh.
+ Khi tăng nhiệt độ -> tốc độ chuyển động của các phân tử
tăng -> tần số va chạm giữa các chất phản ứng tăng. Tần số va chạm
có hiệu quả giữa các chất phản ứng tăng nhanh -> tốc độ phản ứng
tăng.
3. Ảnh hưởng của xúc tác đến tốc độ phản ứng:
a. Nội dung thực hành:
Xem phản ứng: Fe(SCN)3 + Na2S2O3 → Fe(SCN)2 + ½ Na2S4O6 +
NaSCN
(Đỏ màu) (không màu)
Điều chế Fe(SCN)3 bằng cách cho dung dịch FeCl 3 bão hòa tác
dụng với dung dịch KSCN bão hòa.
b. Thực hành và kết quả thực hành:
- Lấy becher nhỏ dùng ống đong đong 20ml H 2O, cho vào
becher + 4 giọt dung dịch FeCl3 + 4 giọt dung dịch KSCN bão hòa,
lắc đều ta thu được dung dịch Fe(SCN)3 có màu đỏ máu.
- Lấy 4 ống nghiệm:
+ Ống nghiệm 1: cho vào 5ml dung dịch Fe(SCN)3
+ Ống nghiệm 2: cho vào 1 ml dung dịch Na2S2O3 0,5N.
 Đổ ống nghiệm 2 vào ống nghiệm 1: ghi nhận thời gian mất
màu hoàn toàn (giây) và lặp lại 3 lần.
 Kết quả: t1 = 15s, t2= 13s, t3= 14s => tTB = 14s.
+ Ống nghiệm 3: cho vào 5ml dung dịch Fe(SCN) 3 + 2 giọt
CuSO4 bão hòa.
+ Ống nghiệm 4: cho 1ml dung dịch Na2S2O3 0,5N
 Lấy ống nghiệm 4 đổ vào ông nghiệm 3: ghi nhận thời
gian mất màu hoàn toàn (giây) và lặp lại 3 lần.
 Kết quả: t1 = 5s, t2= 2s, t3= 3s => tTB = 3,3s.
c. Nhận xét kết quả:
- Phản ứng có chất xúc tác xảy ra nhanh hơn nhiều so với phản
ứng không có chất xúc tác.
- Giải thích ảnh hưởng của xúc tác đến tốc độ phản ứng: Xúc
tác có tính chọn lọc, hướng quá trình đi vào phản ứng chính, giảm tốc
độ phản ứng phụ, làm tăng hiệu suất sản phẩm chính -> tốc độ phản ứng
nhanh khi có thêm chất xúc tác.
IV. Cân bằng hóa học:
1. Nội dung thực hành:
NH3 + H2O ←→ NH4+ + OH-
Sự chuyển dịch cân bằng trong dung dịch NH 3 phụ thuộc vào
nhiệt độ và nồng độ các chất trong dung dịch.
2. Thực hành và kết quả thực hành:
Chuẩn bị becher 100ml và 5 ống nghiệm
Cho vào Becher: 15ml dung dịch NH3 2M + 8 giọt
phenolphthalein, trộn đều, chia đều dung dịch vào 5 ống nghiệm.
+Ống nghiệm 1: để so sánh.
+Ống nghiệm 2: đun nóng từ từ vừa đến sôi, ghi nhận màu sắc
so với ống 1; Đun nóng lâu đến khi dung dịch nhạt màu => do OH-
giảm nên dung dịch nhạt màu (chú ý thao tác đun, vì khí NH3 chưa
bay ra trong quá trình đun sẽ dễ hòa tan lại và chuyển đậm hơn).
+Ống nghiệm 3: cho thêm một ít (hạt ngô) tinh thể NH 4Cl tinh
thể NH4Cl, lắc mạnh cho NH4Cl tan ra hết trong dung dịch => theo
chuyển dịch cân bằng phản ứng khi giảm nồng độ của NH 4+ sẽ
làm giảm nồng độ của OH- =>dung dịch nhạt màu.
+Ống nghiệm 4: Thêm từ từ từng giọt dung dịch H 2SO4 2M và
lắc mạnh cho đến khi dung dịch mất màu hoàn toàn => do H+ trung
hòa dung dịch OH-, làm mất màu dung dịch trong ống nghiệm.
+Ống nghiệm 5: Thêm từ từ từng giọt dung dịch Al2(SO4)3
0,5M, lắc mạnh cho hóa chất trộn lẫn vào nhau => mất màu dung
dịch và thu được kết tủa keo trắng do Al2(SO4)3 tan trong nước
tạo môi trường axit trung hòa bazơ đồng thời xuất hiện kết tủa
(do phenolphtalein không tan trong nước).
Giải thích cho các hiện tượng trong các ống nghiệm trên:
Mọi sự chuyển dịch cân bằng đều tuân theo nguyên lý Le Chatelier.
Nguyên lý này cho biết chiều chuyển dịch của cân bằng khi một trong
các yếu tố cân bằng thay đổi. Khi hệ đang ở trạng thái cân bằng, nếu
ta thay đổi một trong các thông số trạng thái của hệ như nhiệt độ, áp
suất và nồng độ thì cân bằng sẽ dịch chuyển theo chiều chống lại sự
thay đổi đó.

You might also like