You are on page 1of 6

BÀI BÁO CÁO THỰC HÀNH HÓA HỌC

----------------------------------

Họ và Tên: Đặng Uyên Phương


Lớp: YB K48
MSSV: 2253010165
Nhóm thực hành: B2- Tiểu nhóm: 09

BÀI 3: KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA NỒNG ĐỘ, NHIỆT ĐỘ VÀ


CHẤT XÚC TÁC ĐẾN TỐC ĐỘ PHẢN ỨNG

A. MỤC TIÊU
-Khảo sát và kết luận được ảnh hưởng của nồng độ, nhiệt độ, chất xúc tác đến tốc độ phản ứng
-Khảo sát và kết luận được ảnh hưởng của nồng độ, nhiệt độ, và môi trường đến sự chuyển dịch cân
bằng hóa học
B. DỤNG CỤ- HÓA CHẤT
HÓA CHẤT DỤNG CỤ
FeCl3 bão hòa Becher 250 ml 1 cái
CuSO4 bão hòa Ống đong 25 ml 1 cái
Na2S2O3 0,5M Ống đong 5 ml 1 cái
KSCN bão hòa Nhiệt kế 100 độ C 1 cái
H2SO4 2N Giá+ 10 ống nghiệm 1 cái
NH3 2M Ổng nhỏ giọt nhựa 1 cái
Al2(SO4)3 0,5M Đũa thủy tinh 1 cái
NH4Cl tinh thể Bình đun nước siêu tốc 1 cái
Phenolphtalein
H2SO4 2M

C.THỰC HÀNH
I. Ảnh hưởng của nồng độ đến tốc độ phản ứng
1. Nội dung thực hành:
Xem phản ứng: Na2S2O3 + H2SO4 → Na2SO4 + S↓ + SO2↑ + H2O
Phương trình ion thu gọn: S2O32- + 2H+ → S↓ + SO2↑ + H2O
Xét thời gian kết tủa của bột lưu huỳnh (màu trắng đục) bằng cách thay đổi nồng độ Na2S2O3.

2. Thực hành và kết quả thực hành:


- Dùng 3 ống nghiệm đánh số 1,2,3 cho hóa chất vào các ống nghiệm theo bảng:
Ống Thể tích Thời gian kết
Na2S2O3 0,5N H2O H2SO4 2N
nghiệm dung dịch tủa

1 4 giọt 8 giọt 1 giọt 13 giọt 10,78 giây

2 8 giọt 4 giọt 1 giọt 13 giọt 7,31 giây

3 12 giọt 0 giọt 1 giọt 13 giọt 3,9 giây

- Chuẩn bị đồng hồ bấm giây.


- Khi bắt đầu thả 1 giọt H2SO4 vào tiếp xúc với dung dịch Na2S2O3 thì bấm đồng hồ để
tính thời gian của Na2S2O3 bắt đầu tiếp xúc với H2SO4 đến khi bắt đầu xuất hiện màu trăng đục
của bột S↓ thì ghi nhận thời gian
- Thời gian kết tủa thu được là:
Ống nghiệm 1: ∆t1 = 10,78 giây => tốc độ phản ứng v1 = 1/10,78 ≈ 0,09 mol/ls
Ống nghiệm 2: ∆t2 =7,31giây => tốc độ phản ứng v2 = 1/7,31 ≈0,14 mol/ls
Ống nghiệm 3: ∆t3 = 3,9 giây => tốc độ phản ứng v3 = 1/3,9 ≈ 0,26 mol/ls
 Nhận xét: khi cho thêm Na2S2O3 với thể tích tăng dần thì tốc độ phản ứng tăng lên, tốc độ
phản ứng tỷ lệ thuận với nồng độ chất tan.
Tốc độ phản ứng tính theo công thức v = 1/∆t (∆t là thời gian thực hiện phản ứng).
 Giải thích:
- Vì tốc độ phản ứng v1 < v2 < v3 và nồng độ ở ống nghiệm 1 < ống nghiệm 2 < ống
nghiệm 3 nên thời gian phản ứng ∆t1 > ∆t2 > ∆t3
- Điều kiện để phản ứng là phải tiếp xúc và va chạm vào nhau, tần số va chạm càng lớn
thì phản ứng xảy ra càng nhanh, tức là khi ta tăng nồng độ thì mật độ các chất tăng lên, khả năng
va chạm giữa các chất tăng nên phản ứng diễn ra nhanh hơn.
II.Ảnh hưởng của nhiệt độ đến tốc độ phản ứng
1.Nội dung thực hành:
Khảo sát như trên: Na2S2O3 + H2SO4 → Na2SO4 + S↓ + SO2↑ + H2O
Phương trình ion thu gọn: S2O32- + 2H+ → S↓ + SO2↑ + H2O
Lúc này thực hiện cùng nồng độ chất tham gia nhưng ở những nhiệt độ khác nhau.
Thực hiện trong 3 điều kiện nhiệt độ:
- Ở nhiệt độ phòng.
- Ở nhiệt độ phòng + 10oC.
- Ở nhiệt độ phòng + 20oC.
2.Thực hành và kết quả thực hành:
 Thí nghiệm ở nhiệt độ nước bình thường (toC)
o Cho nước vào khoảng ½ becher 250, dùng nhiệt kế để đo nhiệt độ (toC)
o Lấy 2 ống nghiệm
-Ống nghiệm 1: cho 3 giọt Na2S2O3 + 9 giọt H2O
-Ống nghiệm 2: cho 20 giọt H2SO4 2N
o Nhúng cả hai ống nghiệm này trong becher nước ở trên trong 2 phút, chuẩn bị đồng hồ
bấm giây.
o Dùng ống nhỏ giọt lấy 1 giọt H2SO4 ở ống nghiệm 2 cho vào ống nghiệm 1 (khi 2 ống
nghiệm vẫn ngâm trong becher nước), khi dung dịch acid vừa chạm tới dung dịch
Na2S2O3 ta bấm đồng hồ để tính xem thời gian bắt đầu xuất hiện kết tủa.
 Kết quả: t1 = 21 giây

 Thí nghiệm ở nhiệt độ nước bình thường + 10oC


o Cho nước đã đun sôi vào becher chứa khoảng ½ nước ở trên, dùng nhiệt kế để đo và điều
chỉnh lượng nước nóng sao cho nhiệt độ trong becher bằng nhiệt độ ttb + 10oC.
o Lấy 2 ống nghiệm
-Ống nghiệm 3: cho 3 giọt Na2S2O3 + 9 giọt H2O
-Ống nghiệm 4: cho 20 giọt H2SO4 2N
o Nhúng cả hai ống nghiệm này trong becher nước ở trên trong 2 phút, chuẩn bị đồng hồ
bấm giây.
o Dùng ống nhỏ giọt lấy 1 giọt H2SO4 ở ống nghiệm 4 cho vào ống nghiệm 3 (khi 2 ống
nghiệm vẫn ngâm trong becher nước nhiệt độ ttb + 10oC), khi dung dịch acid vừa chạm tới
dung dịch Na2S2O3 ta bấm đồng hồ để tính xem thời gian bắt đầu xuất hiện kết tủa.
 Kết quả: t2 = 9,37 giây
 Thí nghiệm ở nhiệt độ nước bình thường + 20oC
o Tiếp tục cho nước đã đun sôi vào becher chứa khoảng ½ nước ở trên, dùng nhiệt kế để
đo và điều chỉnh lượng nước nóng sao cho nhiệt độ trong becher bằng nhiệt độ ttb + 20oC.
o Lấy 2 ống nghiệm
-Ống nghiệm 5: cho 3 giọt Na2S2O3 + 9 giọt H2O
-Ống nghiệm 6: cho 20 giọt H2SO4 2N
o Nhúng cả hai ống nghiệm này trong becher nước ở trên trong 2 phút, chuẩn bị đồng hồ
bấm giây.
o Dùng ống nhỏ giọt lấy 1 giọt H2SO4 ở ống nghiệm 6 cho vào ống nghiệm 5 (khi 2 ống
nghiệm vẫn ngâm trong becher nước nhiệt độ ttb + 20oC), khi dung dịch acid vừa chạm tới
dung dịch Na2S2O3 ta bấm đồng hồ để tính xem thời gian bắt đầu xuất hiện kết tủa.
 Kết quả: t3 = 6,89 giây
 Nhận xét kết quả:
-Ở nhiệt độ càng cao thời gian xảy ra phản ứng càng nhanh.
-Khi tăng nhiệt độ -> tốc độ chuyển động của các phân tử tăng -> tần số va chạm giữa các chất
phản ứng tăng. Tần số va chạm có hiệu quả giữa các chất phản ứng tăng nhanh -> tốc độ phản
ứng tăng.

III.Ảnh hưởng của xúc tác đến tốc độ phản ứng


1.Nội dung thực hành:
Xem phản ứng: Fe(SCN)3 + Na2S2O3 → Fe(SCN)2 + ½ Na2S4O6 + NaSCN
(Đỏ màu) (không màu)
Điều chế Fe(SCN)3 bằng cách cho dung dịch FeCl3 bão hòa tác dụng với dung dịch KSCN bão
hòa.
2.Thực hành và kết quả thực hành:
o Lấy becher nhỏ dùng ống đong đong 20ml H2O, cho vào becher + 4 giọt dung dịch FeCl3
+ 4 giọt dung dịch KSCN bão hòa, lắc đều ta thu được dung dịch Fe(SCN)3 có màu đỏ
máu.
o Lấy 4 ống nghiệm:
-Ống nghiệm 1: cho vào 5ml dung dịch Fe(SCN)3
-Ống nghiệm 2: cho vào 1 ml dung dịch Na2S2O3 0,5N
o Đổ ống nghiệm 2 vào ống nghiệm 1: ghi nhận thời gian mất màu hoàn toàn (giây).
 Kết quả: t4 = 16,28 giây
-Ống nghiệm 3: cho vào 5ml dung dịch Fe(SCN)3 + 2 giọt CuSO4 bão hòa.
-Ống nghiệm 4: cho 1ml dung dịch Na2S2O3 0,5N
 Lấy ống nghiệm 4 đổ vào ông nghiệm 3: ghi nhận thời gian mất màu hoàn toàn
 Kết quả: t5 = 2,95 giây

3.Nhận xét kết quả:


-Phản ứng có chất xúc tác xảy ra nhanh hơn nhiều so với phản ứng không có chất xúc tác.
-Giải thích ảnh hưởng của xúc tác đến tốc độ phản ứng: Xúc tác có tính chọn lọc, hướng quá
trình đi vào phản ứng chính, giảm tốc độ phản ứng phụ, làm tăng hiệu suất sản phẩm chính -> tốc
độ phản ứng nhanh khi có thêm chất xúc tác.

IV.Cân bằng hóa học


1.Nội dung thực hành:
NH3 + H2O ←→ NH4+ + OH-
Sự chuyển dịch cân bằng trong dung dịch NH3 phụ thuộc vào nhiệt độ và nồng độ các chất trong
dung dịch
2.Thực hành và kết quả thực hành:
Chuẩn bị becher 100ml và 5 ống nghiệm
Cho vào Becher: 15ml dung dịch NH3 2M + 8 giọt phenolphthalein, trộn đều, chia đều dung dịch
vào 5 ống nghiệm.
- Ống nghiệm 1: để so sánh.
- Ống nghiệm 4: Thêm từ từ từng giọt dung dịch H2SO4 2M và lắc mạnh cho đến khi
dung dịch mất màu hoàn toàn => do H+ trung hòa dung dịch OH-, làm mất màu dung dịch
trong ống nghiệm.
- Ống nghiệm 5: Thêm từ từ từng giọt dung dịch Al2(SO4)3 0,5M, lắc mạnh cho hóa chất
trộn lẫn vào nhau => mất màu dung dịch và thu được kết tủa keo trắng do Al2(SO4)3 tan
trong nước tạo môi trường axit trung hòa bazơ đồng thời xuất hiện kết tủa.
Giải thích cho các hiện tượng trong các ống nghiệm trên: Mọi sự chuyển dịch cân
bằng đều tuân theo nguyên lý Le Chatelier. Nguyên lý này cho biết chiều chuyển dịch của cân
bằng khi một trong các yếu tố cân bằng thay đổi. Khi hệ đang ở trạng thái cân bằng, nếu ta thay
đổi một trong các thông số trạng thái của hệ như nhiệt độ, áp suất và nồng độ thì cân bằng sẽ
dịch chuyển theo chiều chống lại sự thay đổi đó.

You might also like