Professional Documents
Culture Documents
- Môi trường bị nhiễm tạp có chứa các loại vi sinh vật khác; vi sinh vật nuôi được
không nhiều, do có thể lấy mẫu không chuẩn, khi kéo từ góc bên này sang góc
bên kia chưa lấy đủ lượng vi sinh vật nên không xuất hiện vi sinh vật mới.
- Tạo được môi trường dinh dưỡng trong ống thạch đứng, thạch nghiêng và
đĩa petri theo đúng yêu cầu.
- Môi trường thạch nghiêng và trong hộp petri có nấm men phát triển tương
đối tốt, còn môi trường thạch đứng nấm men không phát triển.
- Trong quá trình thí nghiệm còn xảy ra nhiều sai sót:
+ Cân chưa chính xác, quá trình cân theo mẫu đơn tốn nhiều thời gian,
các thao tác không chuẩn;
+ Thao tác hay đưa ra xa so với ngọn lửa đèn cồn;
+ Thao tác lấy mẫu vi khuẩn chưa được tốt nên lấy được ít, khi cấy trên đĩa
petri còn chưa cấy đều được
+ Chưa đảm bảo môi trường vô trùng tốt khi gieo cấy.
Bài 2: Phân lập vi sinh vật
A. Phân lập vi sinh vật hiếu khí có khả năng sinh tổng hợp amylase
1. Mục đích thí nghiệm
- Phân lập chủng vi sinh vật hiếu khí có khả năng phân hủy tinh bột. Các chủng
phân lập được sẽ được sử dụng trong bài tuyển chọn chủng nấm có khả năng
sinh enzym amylase cao.
- Phương pháp phân lập sử dụng môi trường chọn lọc chứa tinh bột.
2. Dụng cụ và phương pháp nghiên cứu
a. Dụng cụ thí nghiệm
- Mẫu phân lập: Tương bần, bánh men
- Môi trường phân lập: môi trường Czapek trên hộp petri thay đường
saccharose bằng tinh bột tan
- Dụng cụ:
+ Pipette 1000, 100, và hộp đầu côn (02/nhóm)
+ Bình tam giác: 02/nhóm + Effendorf: 20/nhóm
+ Hộp pettri nhựa: 3/nhóm + Falcon 50: 01/nhóm
+ Que trang
+ Votex
+ Tủ nuôi tĩnh
b. Phương pháp nghiên cứu
- Chuẩn bị dụng cụ và môi trường
+ 02 Bình tam giác chứa 99 mL nước muối sinh lý
+ 01 Ống falcon 50 mL chứa 40 mL nước muối sinh lý
+ 120 mL Môi trường Czapek đặc thay đường saccharose bằng tinh bột tan
+ Tất cả bình tam giác, ống falcon, môi trường, hộp đầu côn, ống effendorf,
que trang cần thanh trùng tại 110oC, 30 phút
+ Sau thanh trùng, chuẩn bị 06 hộp petri chứa môi trường Czapek-tinh bột -
Phân lập
+ Đối với mẫu bánh men cần nghiền nhỏ trước khi thực hiện 2
+ Lấy 1 lượng bánh men hoặc tương bần cho vào bình tam giác đã chứa sẵn
99 mL nước đã vô trùng, lắc đều
+ Pha loãng trong ống effendorf (nồng độ pha loãng thảo luận trên lớp). Pha
loãng theo hệ số 10.
+ Sử dụng pipette hút 100 L ra hộp petri chứa môi trường Czapek-tinh bột,
sử dụng que trang trang đều
+ Nuôi cấy trên trong tủ nuôi tĩnh tại 30oC, 2 ngày, quan sát khuẩn lạc, nhận
xét.
- Chú ý :
+ Sau các thao tác phân lập ở trên sẽ thu được canh trường tập trung chứa
các chủng vi sinh vật có khả năng phân giải tinh bột ; để thu được canh trường
thuần khiết cần tiến hành thêm bước cấy tách riêng từng khuẩn lạc vi sinh vật
quan tâm trên môi trường riêng và tiến hành kiểm tra độ thuần khiết.
+ Trong quá trình phân lập để hướng tới thu riêng từng loại vi sinh vật như
vi khuẩn, hoặc nấm có thể bổ sung kháng sinh để ức chế các loài không quan tâm:
bổ sung cycloheximide ức chế nấm ; bổ sung tetracycline ức chế vi khuẩn
3. Kết quả và thảo luận
d. Thảo luận:
- Trong quá trình thao tác còn nhiều sai sót, đổ agar khi agar đã nguội hẳn dẫn
đến lớp thứ hai loang lổ không kín , làm vỡ bề mặt thạch trong quá trình trang,
thao tác xa đèn cồn, khi thao tác trang còn chưa chuẩn dẫn tới vỡ mặt thạch dinh
dưỡng
- Một số nồng độ chưa đạt, không xuất hiện khuẩn lạc
Bài 3: Định lượng vi sinh vật: Phương pháp đếm khuẩn lạc
1. Mục đích thí nghiệm
- Định lượng VSV hiếu khí dị dưỡng tổng số có trong mẫu đất, mẫu nước và
mẫu không khí bằng phương pháp định lượng gián tiếp.
2. Vật liệu và cách tiến hành
a. Vật liệu
- Mẫu nghiên cứu cần xác định hàm lượng vi sinh vật ở trạng thái: rắn, lỏng và
khí
- Môi trường nuôi cấy: môi trường phổ dụng TSA
- NaCl
- Bình tam giác, micropipette 1 mL, 100 µL
- Ống Eppendorf 1.5 mL, đầu tip 1 mL, 100 µL vô trùng
- Que trang
b. Cách tiến hành
b.1. Chuẩn bị môi trường dinh dưỡng, vô trùng môi trường và dụng cụ cần thiết:
- Pha môi trường TSA và nước muối sinh lý để pha loãng như đã làm trong bài
2
- Các dụng cụ bao gồm ống Eppendorf, đầu tip, que trang đã được vô trùng
trong nồi hấp áp lực và sấy khô.
b.2. Định lượng vi sinh vật trong mẫu vật rắn và lỏng
Chuẩn bị và pha loãng mẫu:
- Hút 900 uL nước muối sinh lý đã vô trùng vào mỗi ống Eppendorf 1.5 mL.
Số lượng ống Eppendorf cần chuẩn bị phụ thuộc vào sơ đồ pha loãng được
thảo luận trên lớp.
- Cân 1 gram mẫu rắn hoặc hút 1 mL mẫu lỏng vào bình tam giác chứa 99 mL
nước muối sinh lý vô trùng, mẫu đã được pha loãng 1:100. Lắc để trộn đều
mẫu. Đối với mẫu sinh vật kỵ khí, để hạn chế vi sinh vật kỵ khí trong mẫu tiếp
xúc với oxy, bước pha loãng đầu tiên nên được thực hiện trong ống Eppendorf.
Mẫu trong bình tam giác được lắc đều cho vi sinh vật phân bố đồng đều trong
dịch pha loãng.
- Pha loãng lần lượt theo hệ số 10 vào các ống Eppendorf chứa sẵn nước muối
sinh lý bằng cách hút 100 uL của dịch pha loãng trước vào ống Eppendorf chứa
muối sinh lý mới. Trộn mẫu trên máy vortex ngay sau khi hút mẫu vào.
Cấy mẫu:
- Kí hiệu tên mẫu, độ pha loãng, tên nhóm thí nghiệm, ngày cấy mẫu vào đáy
của đĩa Petri chứa môi trường dinh dưỡng
- Hút 100 uL mẫu pha loãng vào trung tâm của đĩa Petri
- Sử dụng que trang vô trùng trải đều mẫu lên toàn bộ bề mặt môi trường dinh
dưỡng đến khi mặt thạch se lại
- Lật ngược đĩa Petri sao cho đáy hộp Petri hướng lên phía trên, đưa vào tủ ấm
để nuôi trong 24 – 48h để khuẩn lạc hình thành
Kiểm tra mẫu:
- Quan sát sự phát triển của vi sinh vật trên đĩa thạch, lựa chọn những đĩa có số
lương khuẩn lạc trong khoảng 30 – 300 để đếm chính xác số lượng khuẩn lạc,
ghi lại số lượng khuẩn lạc trên đĩa có độ pha loãng tương ứng vào sổ thí
nghiệm và sử dụng những giá trị này để tính toán.
- Tính toán mật độ vi sinh vật trong mẫu ban đầu dựa vào số lượng khuẩn lạc
và sơ đồ pha loãng.
b.3. Đối với mẫu không khí: sử dụng phương pháp lắng của Omelianxki
- Kí hiệu tên mẫu, tên nhóm, ngày thí nghiệm vào phần đáy của đĩa Petri chứa
môi trường dinh dưỡng vô trùng
- Đặt hộp Petri có môi trường đặc đã vô trùng ra chỗ không khí định nghiên
cứu. Chú ý lựa chọn những khu vực có không khí tĩnh, không có gió.
- Mở nắp hộp trong thời gian xác đinh (thường là 5 phút).
- Đậy nắp hộp, nuôi trong tủ ấm trong khoảng thời gian 24 – 48 giờ
- Đếm số khuẩn lạc có được trên mỗi đĩa thạch
- Đo đường kính hộp petri (D cm) để tính diện tích (πD^2 /4) rồi suy ra lượng
vi sinh vật trong 1 lít hay 1 m3 không khí theo ước tính của Omelianxki.
3. Kết quả và thảo luận
a. Mẫu nước
- Mẫu pha loãng 10^-4: chỉ xuất hiện 1 khuẩn lạc do lỗi thao tác trong khi trang
mẫu lên đĩa petri.
Lượng tế bào có trong 1ml mẫu pha loãng 10^-4:
1/0.1 = 10 (CPU/ml)
lượng tế bào trong 1g mẫu nước:
10 x 10^4 = 1 x 10^5 (CPU/ml/g)
- Mẫu pha loãng 10^-5: xuất hiện 20 khuẩn lạc
Lượng tế bào có trong 1ml mẫu pha loãng 10^-5:
20/0.1 = 200 (CPU/ml)
lượng tế bào trong 1g mẫu nước:
200 x 10^5 = 2 x 10^7 (CPU/ml/g)
- Mẫu pha loãng 10^-6: chỉ xuất hiện 2 khuẩn lạc
Lượng tế bào có trong 1ml mẫu pha loãng 10^-6:
2/0.1 = 20 (CPU/ml)
lượng tế bào trong 1g mẫu nước:
20 x 10^6 = 2 x 10^7 (CPU/ml/g)
Lượng tế bào trung bình có trong 1g mẫu nước ban đầu là 1.34 x 10^7
CPU/ml/g
Mẫu nước có sự xuất hiện của khuẩn lạc vi khuẩn, màu sắc trắng đục. Các
khuẩn lạc mọc trên bề mặt thạch, mọc riêng rẽ nhau, kích thước không đều
nhau.
b. Mẫu đất
- Mẫu pha loãng 10^-3: xuất hiện 14 khuẩn lạc.
Lượng tế bào có trong 1ml mẫu pha loãng 10^-4:
14/0.1 = 140 (CPU/ml)
lượng tế bào trong 1g mẫu đất:
140 x 10^3 = 14 x 10^4 (CPU/ml/g)
- Mẫu pha loãng 10^-4: xuất hiện 56 khuẩn lạc
Lượng tế bào có trong 1ml mẫu pha loãng 10^-4:
56/0.1 = 560 (CPU/ml)
lượng tế bào trong 1g mẫu đất:
560 x 10^4 = 56 x 10^5 (CPU/ml/g)
- Mẫu pha loãng 10^-5: chỉ xuất hiện 1 khuẩn lạc
Lượng tế bào có trong 1ml mẫu pha loãng 10^-5:
1/0.1 = 10 (CPU/ml)
lượng tế bào trong 1g mẫu đất:
10 x 10^5 = 1 x 10^6 (CPU/ml/g)
Lượng tế bào trung bình có trong 1g mẫu đất ban đầu là 2.25 x 10^6
CPU/ml/g
Với mẫu pha loãng 10^-4 có số lượng khuẩn lạc nằm trong khoảng 30-300.
c. Mẫu không khí
Mẫu 1: có 10 khuẩn lạc
Mẫu 2: có 8 khuẩn lạc
Khuẩn lạc mọc ít, mọc rời rạc nhau, màu trắng đục
Mọc trên bề mặt thạch, mọc riêng rẽ nhau, kích thước không đều nhau, có
khuẩn lạc hình dẹt và hình tròn.
=> Số lượng khuẩn lạc ít và không nằm trong khoảng ý nghĩa 30 – 300.
=> Ước tính đĩa petri có diện tích 60cm2 sau 5 phút sẽ có một lượng vi sinh
vật lắng xuống bằng lượng vi sinh vật có trong 600ml không khí, tương
đương 20 CFU/lít không khí.
*thảo luận:
- Mẫu không khí và mẫu nước không đạt yêu cầu do số khuẩn lạc không nằm
trong khoảng tối ưu 30 – 300 khuẩn lạc
- Không trang kĩ dẫn đến khuẩn lạc phân bố không đều trên hộp petri
- Khuẩn lạc ít là do có lắc ống effendorf và bình tam giác không đều nên vi
khuẩn phân bố trong dung dịch không đều, dẫn đến khi quan sát chưa rõ
- Về cơ bản, chúng ta chưa đạt yêu cầu của bài thí nghiệm
- Cần chú ý thực hiện thao tác trong phòng thí nghiệm nhiều hơn để rèn luyện
- Phương pháp cấy trải trên đĩa thạch:
+ Ưu điểm: dễ thực hiện
+ Nhược điểm:
Phải có tế bào sống thì mới phát triển thành khuẩn lạc
Không bao giờ có môi trường hoàn hảo
Nuôi cấy trong vòng 2 ngày, tốn thời gian và chỉ là tương đối
Bài 4: Định lượng vi sinh vật: Phương pháp MPN
1. Mục đích thí nghiệm
Định lượng nhóm vi khuẩn Coliform trong mẫu nước tự nhiên bằng phương
pháp MPN
Các bình tam giác chứa môi trường đc đậy nút bông, bao lại bằng giấy, đem đi
thanh trùng bằng nồi hấp áp lực ở 0,5atm, thời gian khoảng 40p
Phân phối môi trường vào các ống nghiệm có chứa ống Durham úp ngược
Trước khi cấy vào môi trường vô trùng, bình chứa mẫu nước được lắc đều để
đảm bảo vi sinh vật phân bố đồng đều.
- Dùng pipette 10 mL cấy 10 mL mẫu nước cần kiểm tra vào mỗi ống chứa
môi trường trong tổ hợp 3 ống F1.
- Dùng micropipette cấy 1 mL mẫu nước cần kiểm tra vào mỗi ống chứa môi
trường trong tổ hợp 3 ống F2.
- Dùng micropipette cấy 0.1 mL mẫu nước cần kiểm tra vào mỗi ống chứa
môi trường trong tổ hợp 3 ống F3.
Nuôi các mẫu đã cấy mẫu nước trong tủ ấm 30-35oC trong 48 giờ.
Do điều kiện khách quan nên không thể theo dõi các ống nghiệm đúng thời
điểm 24-48h nuôi cấy mà chỉ theo dõi được sau hơn 2 ngày các chủng đều sinh
ra khối lượng khí CO2 vượt sức chứa của ống Duham nên không thể đánh giá
chủng nào có khả năng lên men tốt hơn.
Tỷ lệ Đường kính vòng tròn thuỷ phân/đường kính khuẩn lạc của chủng THY
cao hơn so với chủng Natto.
Như vậy có thể kết luận khả năng sinh tổng hợp enzyme amylase của chủng
THY cao hơn so với chủng Natto.
Bài 6: Quan sát nấm men
1. Mục đích thí nghiệm
- Thực hành phương pháp làm tiêu bản giọt ép quan sát tế bào vi sinh vật sử
dụng kính hiển vi quan học
- Quan sát đặc điểm hình thái của một canh trường nấm men, qua đó đánh giá
một số chỉ tiêu của canh trường bao gồm:
+ Khả năng nhiễm tạp của canh trường nấm men: nếu tất cả tế bào trong
canh trường cùng đặc điểm về hình thái tế bào có thể sơ bộ kết luận khả năng
nhiễm vi sinh vật lạ của canh trường
+ Đánh giá nhanh tỉ lệ tế bào nấm men sống, tế bào nấm men chết của canh
trường nấm men: dựa vào khả năng thuốc nhuộm đi qua màng tế bào chết dễ dàng
hơn đi qua màng tế bào sống, có thể sử dụng thuốc nhuộm ước lượng nhanh tỉ lệ tế
bào sống chết của canh trường nấm men.
+ Đánh gía tỉ lệ tế bào nảy chồi của canh trường nấm men: trong canh
trường nấm men sử dụng lên men, tỉ lệ tế bào đang nảy chồi thường từ 10-15 %;
nếu canh trường đang ở giai đoạn sinh trưởng mạnh, số tế bào này chổi có thể đạt
70-80 %.
2. Vật liệu và cách tiến hành
a. Vật liệu
- Nấm men cần quan sát: Saccharomyces cerevisiae, Rhodotorula mulaginosa...
- Môi trường nuôi cấy tế bào nấm men: môi trường Czapek
- Thuốc nhuộm: xanh methylen 1% hoặc fusin 1%
- Dung dịch H2S04 10 % hoặc NaOH 10%
- Lá kính, phiến kính, que cấy
- Ống nghiệm, bông, que cấy
- Tủ nuôi lắc điều chỉnh được nhiệt độ và tốc độ lắc
b. Cách tiến hành
b.1 Tiêu bản giọt ép - đánh giá tỉ lệ tế bào sống chết của canh trường nấm men
- Chuẩn bị phiến kính và lá kính sạch khô, trong trường hợp cần thiết có thể sử
dụng bông tẩm cồn để làm sạch phiến kính và lá kính trước khi sử dụng
- Cho vài giọt canh trường nấm men (đã chuẩn bị ở trên) lên trên phiến kính,
thêm một giọt thuốc nhuộm lên phiến kính
- Sử dụng que cấy nhẹ nhàng trộn đều canh trường và thuốc nhuộm
- Lấy lá kính đặt lên phiến kính một góc 45o , đậy từ từ lá kính để tránh tạo bọt
khí, để yên trong 2 - 3 phút rồi đem quan sát dưới kính hiển vi vật kính 40x.
- Quan sát tế bào nấm men sống và tế bào nấm men chết: tế bào chết bắt màu
của thuốc nhuộm còn tế bào sống không màu.
- Đếm lượng tế bào nấm men sống và tế bào nấm men chết ở 5 kính trường
- Tính toán:
+ Tỉ lệ tế bào nấm men chết
+ Tỉ lệ nấm men sống
b.2. Tiêu bản giọt ép - đánh giá tỉ lệ tế bào nấm men nảy chồi
- Chuẩn bị phiến kính và lá kính sạch khô, trong trường hợp cần thiết có thể sử
dụng bông tẩm cồn để làm sạch phiến kính và lá kính trước khi sử dụng
- Cho vài giọt canh trường nấm men lên trên phiến kính và một giọt NaOH
10% hoặc H2S04 10% nhuộm lên phiến kính
- Sử dụng que cấy nhẹ nhàng trộn đều
- Lấy lá kính đặt lên phiến kính một góc 45o , đậy nhẹ lá kính lại, để yên trong
2 - 3 phút rồi đem quan sát dưới kính hiển vi vật kính 40x.
- Xác định tế bào nấm men nảy chổi, tế bào được xem là đang nảy chồi là
những tế bào có tế bào con bé hơn hoặc bằng 1/2 tế bào mẹ.
- Đếm lượng tế bào nấm men nảy chồi và tổng số tế bào nấm men ở 5 kính
trường
- Tính toán: Tỉ lệ tế bào nấm men nảy chồi
b.3. Tiêu bản giọt ép - đánh giá khả năng nhiễm tạp của canh trường nấm men
- Chuẩn bị phiến kính và lá kính sạch khô, trong trường hợp cần thiết có thể sử
dụng bông tẩm cồn để làm sạch phiến kính và lá kính trước khi sử dụng
- Cho vài giọt canh trường nấm men lên trên phiến kính
- Lấy lá kính đặt lên phiến kính một góc 45o, đậy nhẹ lá kính lại, để yên trong
2 - 3 phút rồi đem quan sát dưới kính hiển vi vật kính 40x.
- Quan sát nếu thấy tất cả các tế bào trong canh trường có cùng đặc tính hình
thái thì có thể sơ bộ kết luận độ sạch của canh trường.
3. Kết quả và thảo luận
Số tế bào chết: 18 tế bào chiếm 27,69%
Số tế bào sống: 47 tế bào chiếm 72,31%
Số tế bào nảy chồi: 7 tế bào chiếm 10,8%
Nhận xét:
- Do trong tiêu bản, các tế bào trong canh trường đều có cùng đặc điểm hình
thái nên canh trường đảm bảo về độ thuần khiết.
- Nấm men có hình cầu hoặc bầu dục, kích thước nấm men khá bé, đồng đều
nhau, không có tế bào vi sinh vật khác, ít tế bào chết, tỉ lệ tế bào nảy chổi
khá cao.
- Đảm bảo chất lượng về canh trường nấm men giống.
Bài 7: Định lượng trực tiếp vi sinh vật – Phương pháp buồng đếm hồng
cầu
1. Mục đích thí nghiệm
Định lượng số lượng tế bào nấm men trong 1 ml canh trường bằng phương
pháp sử dụng buồng đếm hồng cầu.
Cầu khuẩn có hình cầu, kích thước khá tương đồng nhau nhưng không xác định
do không có thước đo, phân bố đồng đều trên kính trường. Các cầu khuẩn bắt
màu tím của lugol và không bị bay màu do rửa trôi nên vi khuẩn thuộc Gram +.
Trực khuẩn trên bị mất màu lugol do rửa trôi bằng dung dịch tẩy màu rồi lại bắt
màu hồng của fusin nên là Gram -.
Bài 9: Quan sát nấm mốc
1. Mục đích thí nghiệm
Quan sát và phân biệt các đặc điểm hình thái của 4 loại nấm mốc điển hình:
Mucor, Rhizopus, Aspergilus, Penicillium.
2. Vật liệu và cách tiến hành
a. Vật liệu
4 mẫu nấm Mucor, Rhizopus, Aspergilus, Penicillium.
Kính hiển vi trang bị vật kính 40x, 10x.
b. Cách tiến hành
Quan sát các mẫu trên kính hiển vi vật kính 10x, 40x.
3. Kết quả và thảo luận
Kết quả quan sát 4 loại nấm
a. Mucor
- Hệ sợi đa bào (có vách ngăn tuy nhiên không nhìn thấy sợi nấm do bị che)
- Bào tử đính (các sợi bào tử không được bọc trong nang nên nhìn thấy là hình
tròn nhăn)
- Cuống sinh bào tử đơn bào, không phân nhánh. Hình khối bào tử hình tròn.
d. Penicillium
- Hệ sợi đa bào (có vách ngăn tuy nhiên do sợi nấm bé nên khó quan sát thấy)
- Bào tử đính
- Cuống sinh bào tử phân đốt và phân nhánh. Hình khối bào tử hình cành cây.