Professional Documents
Culture Documents
- Kiểm tra khả năng hồi biến (thoái hóa, lại giống) của giống
- Hoạt hóa giống (môi trường giàu chất kích thích sinh trưởng)
- Phân lập vsv: quá trình tách riêng các loài vsv từ quần thể
ban đầu đưa về dạng thuần khiết. VSV ở dạng thuần khiết là
giống vsv được tạo ra từ 1 tế bào ban đầu.
- Nguyên tắc: tách rời các tế bào vsv, nuôi cấy các tế bào trên
trong môi trường dinh dưỡng đặc trưng để cho khuẩn lạc riêng
rẽ tách rời nhau
- Giống vsv thuần khiết thường được phân lập từ canh trường
vsv tập trung được tạo ra bởi các điều kiện nuôi cấy chọn lọc
• Phân lập vi khuẩn: môi trường thạch NB (Nutrient Broth)
• Phân lập nấm men: môi trường thạch Hansen
• Phân lập nấm mốc: môi trường PDA (Potato Dextrose Agar)
1. Thu mẫu: nếu mẫu ban đầu ở dạng rắn phải đưa về dạng
lỏng bằng cách nghiền mẫu và hòa tan mẫu trong nước cất
vô trùng. Sau đó thực hiện như mẫu là dạng lỏng, tiếp tục
pha loãng ở nồng độ cần thiết.
2. Pha loãng: Hòa loãng bằng nước cất, nước muối sinh lý
hoặc nước muối peptone (SPW, saline peptone water) chứa
0.85% NaCl và 0.1% peptone hòa tan trong nước cất. Cân
1g hoặc 1 ml mẫu hòa vào 9 ml nước vô trùng, pha loãng
nhiều lần đến nồng độ mong muốn khi tất cả các khuẩn lạc
xuất hiện trên môi trường đều riêng rẽ đồng nhất.
1 ml 1 ml 1 ml 1 ml 1 ml
1g
hay
1 ml
3. Cấy phân lập: cấy mẫu trên môi trường đặc trưng
- Cấy trải lên môi trường thạch, nuôi trong tủ ấm 1-3 ngày,
tách các khuẩn lạc điển hình và làm thuần khiết một số lần
trên môi trường thạch nghiêng để tách riêng từng khuẩn lạc
- Đối với vsv hiếm khí, nếu cấy trên môi trường thạch nghiêng
hay trong đĩa petri phải cho thêm chất khử (NaS.9H2O) từ
0,05-2% hay hàn kín bằng paraffin hoặc môi trường không
có oxy
- Một số loại vi khuẩn không thích hợp khi phân lập trên môi
trường rắn, phải dùng phương pháp hòa loãng trong môi
trường dịch thể để tách riêng từng tế bào hoặc có thể dùng
phương pháp tách tế bào trên kính hiển vi
Mô i trƣờng cấy
4. Nuô i
- Môi trường đặc: từ tế bào riêng rẽ sẽ phát triển thành khuẩn
lạc (colony) có kích thước, mép, cấu tạo bề mặt khuẩn lạc là
những tính chất để định loại. Khi điều chế môi trường đặc
người ta thường bổ sung thạch (agar).
- Các loại môi trường: môi trường tự nhiên, môi trường tổng
hợp, môi trường bán tổng hợp, môi trường tuyển chọn, môi
trường làm giàu vsv, môi trường dùng để phân lập và định tên
-Tùy theo tính chất vsv mà lựa chọn điều kiện nuôi thích hợp:
vsv kỵ khíhay không kỵ khí, môi trường đặc hay lỏng, nhiệt độ
nuôi, thời gian nuôi (24-48 h đối với vi khuẩn; 72-120 h đối với
nấm men, vi nấm và xạ khuẩn),…
5. Kiểm tra
- Mức độ thuần khiết của chủng có thể được kiểm tra: mỗi
khuẩn lạc đơn chỉ chứa một loại tế bào có hình thái giống
nhau trong quan sát dưới kính hiển vi hoặc tạo hộp ria từ
một khuẩn lạc đơn của chủng thuần chỉ tạo ra một loại khuẩn
lạc duy nhất trên bề mặt môi trường có hình thái giống với
khuẩn lạc của chủng ban đầu
- Kiểm tra đặc tính sinh lý, sinh hóa và khả năng sản xuất
Các phƣơng pháp phân lập
- Đưa đầu que cấy vào phết một góc nhỏ, sát thành đĩa. Thực hiện
cấy ria. Sau khi cấy đặt úp petri lại, gói lại đặt vào tủ ấm ở nhiệt độ
và thời gian thích hợp.
Kỹ thuật hộp trải
- Hút 0,1 ml dịch mẫu đã pha loãng cho vào đĩa pêtri có môi
trường thích hợp.
- Dùng que gạt thủy tinh phân phối dịch mẫu trải đều khắp
mặt thạch.
- Tiếp tục sử dụng que gạt này gạt mẫu cho đều khắp mặt
thạch đĩa pêtri thứ 2 rồi đĩa thứ 3.
- Xoay nhẹ đĩa petri cùng chiều và ngược chiều kim đồng hồ
vài lần để dung dịch giống được trộn đều trong môi trường
cấy.
- Sàng loc các chủng có hoạt tính sinh học: bổ sung cơ chất
tương ứng, sử dụng kháng sinh ức chế các chủng ko phù hợp
- Lựa chọn chủng có hoạt tính cao từ biến dị tự nhiên: chọn
chủng có hoạt tính cao nhất, ko có ý nghĩa tạo chủng có năng
suất cao nhất
- Lựa chọn chủng có hoạt tính cao bằng pp gây đột biến: gây
đột biến dưới tác động mạnh của các tác nhân (UV, tia X,
gamma, chất gây đột biến,..) tạo giống có năng suất cao
- Lựa chọn chủng có hoạt tính cao bằng kỹ thuật di truyền:
tạo chủng tái tổ hợp (recombinant cells) có khả năng sinh
tổng hợp và có năng suất cao
Kỹ thuật nuô i cấy vsv
- Nhân giống cấp 1: đây là giai đoạn hoạt hóa giống, cấy
chuyển giống vi sinh vật thuần khiết từ ống giống sang môi
trường dinh dưỡng vô trùng, nhân giống trong điều kiện
phòng thínghiệm.
- Nhân giống cấp 2, 3: đây là giai đoạn nhân giống sản xuất
ở xưởng nhằm cung cấp lượng giống lớn cần thiết cho khâu
sản xuất. Lượng giống cho vào môi trường để nhân giống
chiếm 1-10% tổng khối lượng của môi trường nhân giống.
Từ giống cấp 1, 2, 3 nhân trong nồi lên men hay cơ chất đặc
(chất mang). Khi kết thúc mỗi khâu nhân giống cần kiểm tra
ngay độ thuần của giống và mật độ tế bào vi sinh vật cần
nhân
• Cấy truyền
• Lạnh sâu hoặc đông khô
• Bảo quản trong nitơ lỏng
• Giữ giống dưới lớp dầu khoáng
• Giữ giống trong đất, cát, silicagel
• Giữ giống trên giấy lọc, hạt ngũ cốc và gelatin
1. Cấy truyền
- Nguyên tắc: vsv vẫn còn tiếp tục phát triển và chết đi khi
các chất dinh dưỡng cạn kiệt giảm tỷ lệ sống sót hoặc tạo
ra thế hệ vsv không còn giữ được đặc tính ban đầu
- Phương pháp: thuần khiết lại chủng vsv trên môi trường
agar, chọn các khuẩn lạc điển hình và cấy lên môi trường
thạch nghiêng, sau đó nuôi trong tủ ấm 28-32C để vsv phát
triển bình thường, lấy ra cho vào tủ lạnh giữ ở 4C, hàng
tháng cấy truyền lại vào môi trường mới
- Ưu nhược điểm: phổ biến, đơn giản và tiện lợi. Tuy nhiên,
thời gian ngắn (1 tháng), tốn nhiều công sức để cấy truyền,
giống dễ mất các đặc tính di truyền, môi trường dễ mất ẩm
(cho thêm dầu thực vật 1%)
2. Lạnh đông (sâu)
Nuôi vsv trên môi trường thích hợp cho đến giai đoạn
logarit, thu tế bào và trộn với chất bảo vệ
Chất bảo vệ: glutamate 3%; lactose 8% + pepton 1.2%;
vitamin C 0.5% + NH4Cl 0,05%; saccharose 8% + sữa
5% + gelatin 1.5%
Dùng pipet cho 0.2-2 ml huyền phù vsv vào các ống
nghiệm, làm lạnh trong chậu tuyết CO2 + cồn etylic ở
-70C đến -80C trong 1-5 phút
Sau đó làm khô bằng phương pháp thăng hoa, thời
gian 8-14h, độ ẩm còn lại 1-4%
Hàn kín ống nghiệm và bảo quản ở nhiệt độ phòng
hoặc tủ lạnh, giữ thời gian trên 20 năm
Tùy theo loại vsv ta có các chất bảo vệ thích hợp
- Phương pháp: nuôi cấy tế bào thu nhận ở pha ổn định, pha
với chất bảo vệ (glycerol, DMSO) và đông lạnh (freezing)
trước khi bảo quản trong nitơ lỏng (liquid nitrogen)
- Ưu nhược điểm: bảo quản được tất cả các loài vsv, tế bào
động thực vật. Tỷ lệ sống sót cao, thời gian giữ được lâu, bảo
quản tế bào không sống sót được bằng phương pháp đông
khô. Tuy nhiên cần phải có bồn chứa nitơ lỏng, nitơ lỏng dễ
bay hơi và tổn thất nên cần phải bổ sung thường xuyên. Nếu
bồn chứa hư hỏng sẽ dẫn đến hư mẫu bảo quản.
5. Giữ giống dưới lớp dầu khoáng
- Nguyên tắc: làm cho vsv không tiếp xúc được với không khí
(O2) nên không thể phát triển
- Phương pháp: chọn môi trường agar thích hợp cho từng
loại vsv, cho vào 1/3 ống nghiệm, thanh trùng 121C/20-30
min, lấy ra để nghiêng góc 45, chờ thạch đông, cấy vsv và
nuôi trong tủ ấm để vsv phát triển (2-7 ngày), đổ lớp dầu
khoáng đã được thanh trùng 121C/30 min dày 2cm vào
từng ống nghiệm, hàn kín miệng bằng nút bông và parafin,
bảo quản ở nhiệt độ thường hoặc lạnh (4C)
- Ưu điểm: đơn giản, không cần trang thiết bị phức tạp, thời
gian bảo quản 12 tháng, đỡ tốn công cấy truyền, giống ít bị
thoái hóa và tạp nhiễm
6. Giữ giống trong đất, cát, silicagel
- Nguyên tắc: giảm ẩm giảm quá trình trao đổi chất vsv