You are on page 1of 18

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH BỘ CÂU HỎI THI KÊT THÚC HỌC PHẦN VI SINH.

Bộ môn: Vi sinh - Ký sinh trùng Đối tượng: Dược sỹ đại học.

1. Trình bày vai trò của vi sinh vật đối với đời sống
+ Tác dụng có lợi:
- Trong chu trình cacbon và nitơ, VSV làm thối rữa các động thực vật, “hoàn vũ
động thực vật”, và nhờ vậy các chất hữu cơ được hoàn trả lại cho đất, cung cấp
chất dinh dưỡng cho thực vật, tiếp đó là động vật, để sự sống tiếp diễn không
ngừng.
- Trong đất, một số VSV có khả năng cố định đạm vô cơ thành hữu cơ và một số
VSV có khả năng quang hợp, chúng đều có tác dụng làm giàu chất dinh dưỡng
cho đất.
- Trên da và các khoang cơ thể có nhiều loại VSV kí sinh, chúng tạo với cơ thể
mối quan hệ sinh thái, có tác dụng chống lại các VSV gây bệnh xâm nhập.
Trong số các VSV kí sinh cũng có những VSV gây bệnh cơ hội.
- Một số nhóm VSV đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành các khoáng
chất từ một số nhóm chất hữu cơ.
- Các VSV đều sinh ra các chất có tác dụng kháng khuẩn để làm vũ khí sinh tồn,
một trong số các chất này được dùng làm thuốc kháng sinh điều trị chống
nhiễm khuẩn.
- Các VSV được dùng làm nguyên liệu sản xuất vacxin và huyết thanh miễn
dịch.
- Các quá trình muối dưa, muối cà, làm nước tương, rượu,... đều cần có quá trình
lên men của VSV.
- VSV là một công cụ được sử dụng nhiều trong công nghệ sinh học.
- VSV là mô hình để nghiên cứu về di truyền phân tử, hóa sinh học,...
+ Tác dụng có hai:
- VSV là căn nguyên của các bệnh nhiễm trùng, gây ô nhiễm môi trường, hủy
hoại thức ăn và các sinh phẩm sinh học cần bảo quản.
- Lợi dụng khả năng gây bệnh của VSV, một số nước đã nghiên cứu, thậm chí
sử dụng chiến tranh sinh học.
2. Trình bày các đặc điểm của vi sinh vật và ứng dụng của mỗi đặc điểm đó trong y
học.
+ Kích thước nhỏ bé
- Vi khuẩn đo bằng đơn vị micromet ( ). Các cầu khuẩn có đường
kính trung bình là 1 , trực khuẩn là . Các virus nhỏ hơn nhiều, kích
thước đo bằng nanomet .Do kích thước nhỏ bé nên diện tích bề mặt vi
sinh vật rất lớn.
- Úng dụng: Nghiên cứu di truyền
+ Chuyển hóa nhanh và hâp thu nhiều
- Ví dụ: VK Lactobacilli trong 1 giờ có thể chuyển hóa một lượng đường lactose
bằng 1,000 lần khối lượng của chính nó.
- Ứng dụng trong vi sinh vật công nghiệp và xử lý chất thải.
+ Sinh trưởng nhanh và phát triển mạnh
- Các vi khuẩn thường 20-30 phút phân chia một lần. Từ một vi khuẩn ban đầu,
nuôi cấy ở nhiệt độ và môi trường thích hợp, sau 24 giờ có thể thu được 10
đến 10 vi khuẩn.
- Ứng dụng sản xuất các sinh khối, các chất do vi khuẩn tạo ra như vacxin,
kháng sinh.
+ Thích ứng mạnh
- Các vi sinh vật có khả năng thích ứng rất nhanh với môi trường. Enzym thích
ứng của vi khuẩn chiếm 10% khối lượng protein của tế bào vi khuẩn. Do vậy,
khả năng thích ứng của chúng thường rất lớn.
- Chúng có thể tồn tại và phát triển được ở những khoảng cách nhiệt độ, áp lực
và môi trường lớn.
- Ứng dụng: dễ dàng nuôi cấy được vi khuẩn...
+ Dễ dàng biến dị
- Do bộ gen của vi sinh vật rất ít nên chúng dễ dàng biến dị. Đây là một đặc
điểm nguy hiểm, vì nhiều sinh vật ( đặc biệt là virus) biến dị trờ thành tác nhân
gây bệnh nguy hiểm. Các bệnh nguy hiểm như AIDS, SARS , Ebola, cúm gia
cầm xuất hiện gần đây có thể do các virus động vật biến dị trở nên gây bệnh
cho người.
- Ứng dụng trong công nghệ sinh học để chế tạo các chủng cần thiết.
+ Nhiều chủng loại và phân bố rộng
- Thế gới động vật gồm 1,5 triệu loài, thực vật gồm 0,5 triệu loài, các vi sinh vật
có khoảng 0,1 triệu loài. Sự phân bố của chúng khắp mọi nơi trên trái đất, dưới
biển sâu hàng trăm mét và trên cao 85km cũng có các vi sinh vật.
- Ứng dụng: là nguyên liệu bất tận để nghiên cứu.
3. Trình bày cấu tạo và chức năng của các thành phần chính trong cấu trúc tế bào vi khuẩn.

Thành Cấu tạo Chức năng


phần
1.Nhân tế
bào
2.Tế bào
chất
3.Màng
nguyên sinh
4.Vách
5.Vỏ vi
khuẩn
6.Lông
7.Pili
8.Nha bào
4. Trình bày cơ chế của sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn và các nguyên nhân của
sự gia tăng vi khuẩn kháng kháng sinh. Là dược sỹ, anh/chị sẽ làm gì để góp phần hạn chế
gia tăng sự đề kháng?
*Cơ chế kháng kháng sinh của vi khuẩn: gen đề kháng tạo ra kháng sinh bằng
cách:
- làm giảm tính thấm của màng nguyên tương hoặc sản xuất 1 protein đưa ra màng,
ngăn cản kháng sinh ngấm vào tế bào, hoặc làm mất khả năng vận chuyển qua màng do
cản trở protein mang, do đó kháng sinh không được đưa vào trong tế bào.
- Làm thay đổi đích tác động của thuốc: do 1 protein cấu trúc hay 1 nucleotid trên tiểu
phần 30s hoặc 50s của ribosom bị thay đổi nên kháng sinh không bám được vào đích vì
vậy không tác dụng được.
- Tạo ra các isoenzim không có ái lực với kháng sinh nên không chịu tác động của
kháng sinh.
- Tăng sự phá hủy thuốc do enzim: tạo ra các enzym làm thay đổi cấu trúc hóa học của
các phân tử kháng sinh làm kháng sinh mất tác dụng hoặc phá hủy cấu trúc phân tử
kháng sinh.
* Nguyên nhân của sự gia tăng vi khuẩn kháng kháng sinh:
- Vi khuẩn đột biến gen, tạo enzym phân hủy hoặc biến đổi cấu trúc của kháng sinh.
- Thông qua sự chọn lọc của kháng sinh, các dòng vi khuẩn đề kháng được giữ lại, phát
triển và thay thế các dòng vi khuẩn nhạy cảm đã bị tiêu diệt.
- Lạm dụng kháng sinh trong chăn nuôi, nông nghiệp, sử dụng qua nhiều kháng sinh
cho vật nuôi cũng làm gia tăng tình trạng kháng thuốc ở vi khuẩn, khi gây bệnh cho
người trở thành vi khuẩn kháng kháng sinh.
- Việc kiểm soát nhiễm khuẩn ở bệnh viện và các cơ sở y tế chưa tốt.
- Bệnh nhân không tuân thủ liều lượng, thời gian điều trị.
- Lạm dụng kháng sinh trong liều dùng điều trị.
- Vi khuẩn giảm nồng độ thuốc kháng sinh bên trong tế bào.
- Vi khuẩn làm thay đổi đích tác động nên kháng sinh không gắn được vào đích.
- Bán thuốc kháng sinh tùy ý, không theo đơn thuốc của một số dược sĩ tại nhà thuốc
* Để góp phần hạn chế gia tăng sự đề kháng thì dược sĩ cần:
- Dược sĩ cần nắm vững 6 nguyên tắc kê đơn này của bác sĩ khi tư vấn cho người mua
thuốc, sẽ làm tăng hiệu quả điều trị, giảm chi phí và hạn chế tình trạng đề kháng kháng
sinh, đó là: chỉ cho kháng sinh khi nhiễm khuẩn, không kê nếu chỉ nghĩ đến virus; tối ưu
hóa chuẩn đoán độ nặng nhẹ của bệnh; tối đa hóa khả năng diệt sạch khuẩn của thuốc;
lựa chọn kháng sinh dựa vào tỷ lệ kháng thuốc đã theo dõi tại địa phương; dùng chỉ số
dược động học (PK) và dược lực học (PD) của kháng sinh để tối đa hóa hiệu quả điều
trị, giảm độc tính của thuốc, ngăn ngừa kháng thuốc; phối hợp nhiều nguyên tắc cùng
lúc.
- Dược sĩ cần giải thích cho bệnh nhân biết, kháng sinh không thể làm giảm hết các
triệu chứng sổ mũi hoặc cảm lạnh ngay tức thì. Người dân chỉ nên sử dụng kháng sinh
khi cần thiết, bởi nó có hại nhiều hơn là lợi. Họ cũng khuyên bệnh nhân không nên hối
thúc bác sĩ kê đơn có kháng sinh, mà nên hỏi ngược lại thuốc này có thực sự cần thiết
hay không.
5. Kể tên các thành phần cấu trúc hạt virus. Trình bày cấu tạo và chức năng của các
thành phần cấu trúc chung.
 Các thành phần cấu trúc hạt virus:
- Cấu trúc cơ bản: + Lõi
+ Vỏ capside
- Cấu trúc riêng: + Cấu trúc bao ngoài
+ Enzym
 Cấu tạo và chức năng của các thành phần cấu trúc chung:
- Lõi:
+ Cấu tạo: Ở chính giữa virus, bản chất là ADN ( thường là sợi kép) hoặc ARN
( thường là sợi đơn)
+ Chức năng:
- Mang toàn bộ thông tin di truyền đặc trưng của virus.
- Quyết định khả năng gây nhiễm trùng của virus trong tế bào cảm thụ.
- Quyết định sự nhân lên của virus trong tế bào.
- Chi phối mọi hoạt động của tế bào trong quá trình nhân lên.
- Đóng vai trò kháng nguyên không đặc hiệu.
- Vỏ capside:
+ Cấu trúc: Vỏ capside được tạo bởi nhiều đơn vị capside ( còn được gọi là các đơn
vị capsome). Mỗi capsome bao gồm các phân tử protein sắp xếp đặc trưng cho từng
loại virus. Có 3 kiểu cấu trúc:
- Xoắn: Các đơn vị capsid sắp xếp theo hình xoắn lò xo hoặc hình xoắn trôn ốc.
- Khối: Các virus có cấu trúc vỏ capsid đối xứng khối có hình thể bên ngoài đều
giống nhau, đó là các đa giác nhiều mặt, nhiều cạnh, nhiều đỉnh.
- Phức tạp: Cả cấu trúc xoắn và khối.
+ Chức năng:
- Bảo vệ không cho enzym nuclease và các yếu tố khác phá hủy nhân.
- Giúp virus bám vào các vị trí đặc hiệu trên tế bào cảm thụ.
- Giữ cho hình thái cấu trúc virus luôn ổn định.
- Mang tính kháng nguyên đặc hiệu của virus.
6. Trình bày ảnh hưởng của các nhân tố: làm mất nước, nhiệt độ đến sự phát triển
của vi sinh vật. Ứng dụng các yếu tố này trong y học và đời sống.
 Làm mất nước:
Nước là yếu tố không thể thiếu trong cuộc sống VSV. Nếu làm mất nước thì VSV sẽ
chết và khả năng chết tùy thuộc vào môi trường nó đang sống.
+ VSV trong môi trường nước thường, neesy làm mất nước sẽ bị chết nhiều và
nhanh.
+ VSV trong môi trường keo, nếu làm mất nước sẽ chết ít và chậm.
+ Còn nếu đưa môi trường VSV đang sống đóng băng, sau đó làm mất nước thì
VSV chết rất ít.
 ứng dụng: làm phương pháp đông khô để dữ chủng VSV
 Nhiệt độ:
Là yếu tố được ứng dụng nhiều nhất trong y học vì đơn giản, rẻ tiền và không độc.
Mỗi VSV thích hợp với điều kiện nhiệt độ nhất định. Người ta chia thành 3 loại vi
khuẩn theo điều kiện này:
- Vi khuẩn ưu nóng: sống được trong khoảng nhiệt độ 35-75 0C, thích hợp ở 50-
550C (suối nước nóng)
- Vi khuẩn ưu ẩm: sống được trong khoảng nhiệt độ 10-45 0C, thích hợp ở 22-
370C (người, động vật).
- Vi khuẩn ưu lạnh: sống được trong khoảng nhiệt độ 0-35 0C, thích hợp ở 150C
(nước thường).
+ Nếu đưa VSV vào môi trường có nhiệt độ dưới mức tối thiểu thì các phản ứng
chuyển hóa của VSV giảm hoặc ngừng hẳn, VSV không hoạt động hoặc bị chết.
 Ứng dụng: bảo quản thực phẩm, máu, các sản phẩm của máu, vacxin, huyết
thanh ở nhiệt độ lạnh, tránh sự phát triển của VSV.
+ Nếu đưa VSV vào trong môi trường thích hợp thì VSV sé phát triển tốt nhất.
 Ứng dụng: Nuôi cấy VSV phải ở môi trường thích hợp.
+ Nếu đưa VSV vào môi trường có nhiệt độ trên mức tối đa thì VSV sẽ bị tiêu
diệt.( Cơ chế tác dụng của nhiệt độ cao đối với vi sinh vật: protein bị đông đặc,
enzym bị phá hủy, tổn thương màng nguyên tương làm thay đổi tính thẩm thấu,
phá hủy cân bằng lý hóa, giải phóng acid nucleic) .Mức độ chết của VSV tùy
thuộc vào loại trạng thái của VSV.
 Ứng dụng: khử khuẩn, tiệt trùng dụng cụ y tế bằng phương pháp luộc, sấy khô,
hấp ướt.
7. Trình bày chu kỳ nhân lên của virus: PP
Virus chỉ có thể nhân lên trong tế bào cảm thụ nhờ hoạt động của tế bào tổng hợp
nên các thành phần của virus. Gồm 5 giai đoạn:
1. Sự hấp thụ virus lên bề mặt tế bào:
- Được thực hiện nhờ sự vận chuyển virus trong dịch gian bào giúp virus tìm tới
tế bào cảm thụ.
- Các thụ thể đặc hiệu trên bề mặt tế bào cảm thụ sẽ cho các vị trí cấu trúc đặc
hiệu giúp virus gắn vào.
2. Sự xâm nhập của virus vào trong tế bào:
- Sau khi virus hấp phụ, chỉ có acid xâm nhập vào tế bào, vỏ capsid hết vai trò.
Sự xâm nhập theo các cơ chế:
+ Nhờ enzym cởi vỏ của tế bào giúp virus cởi vỏ, giải phóng acid nhân.\
+ Cơ chế ẩm bào: tạo các chân giả bao học hạt virus và nuốt vào tế bào đông
thời sinh enzym phá hủy vỏ để giải phóng acid nhân.
+ Virus bơm aicd nhân vào trong tế bào.
3. Tổng hợp các thành phần cấu trúc của vi khuẩn:
- Acid nhân của virus vào tế bào sẽ truyền thông tin cho nhiễm sắc thể tế bào
chuyển hướng hoạt động, phục vụ tổng hợp các thành phần của virus.
- Acid nhân được tổng hợp trước, vỏ capsid tổng hợp sau.
4. Lắp ráp
- Nhờ enzym cấu trúc của virus hoặc enzym của tế bào cảm thụ giúp các thành
phần của virus được sắp xếp theo khuôn mẫu của virus cũ tạo nên những hạt
virus mới.
5. Giải phóng virus ra khỏi tế bào
Virus hoàn chỉnh được giải phóng ra khỏi tế bào nhờ các cơ chế:
- Phá hủy vách tế bào sau vài giờ tới vài ngày (tùy chu kỳ nhân lên của từng
virus nhưng thường ngắn hơn vi khuẩn) giải phóng hàng loạt vi khuẩn mới ra
ngoài.
- Nảy chồi giải phóng từng hạt virus ra ngoài.
- Qua cầu nối giữa tế bào bệnh và tế bào lành.
8. Trình bày các hậu quả của sự tương tác khi có sự xâm nhập của virus vào tế bào. Nêu ứng
dụng thực tế của từng hậu quả đó.
1. Hủy hoại tế bào chủ:
- Sau khi virus xâm nhập và nhân lên vào trong tế bào thì hầu hết các tế bào đều bị phá hủy.
- Người ta có thể đánh giá
9. Trình bày các cơ chế tác động của hóa dược trị liệu đối với virus. Lấy ví dụ.
10. Nêu khái niệm độc lực của vi sinh vật. Kể tên các yếu tố độc lực. Tại sao nói: sự
bám dính, các enzym fibrinolysin, coagulase, hyaluronidase và phản ứng quá
mẫn là các yếu tố độc lực?
 Khái niệm: Độc lực là mức độ của khả năng gây bệnh của VSV.
 Các yếu tố độc lưc:
- Sự bám vào tế bào túc chủ
- Sự xâm nhập và sinh sản của VSV
- Độc tố
- Các enzym ngoại bào
- Một số kháng nguyên bề mặt tác dụng chống thực bào
- Các phản ứng quá mẫn
- Độc lực của virus\
- Sự né tránh đáp ứng miễn dịch.
 Sự bám dính, các enzym fibrinolysin, coagulase, hyaluronidase và phản ứng
quá mẫn là các yếu tố độc lực là vì:

11. Nêu định nghĩa, tính chất và phân loại kháng nguyên. Kể tên các loại kháng nguyên vi sinh vật
và ứng dụng.
12. Nêu nguyên lý hoạt động và các nguyên tăc sử dụng vacxin. Phân tích các
nguyên tắc: đúng đối tượng, đúng thời gian

 Đúng đối tượng:


- Đối tượng cần được tiêm chủng là tất cả những người có nguy cơ nhiễm VSV
gây bệnh mà chưa có miễn dịch.
- Trẻ em là đối tượng cần được đặc biệt quan tâm vì có sức đề kháng yếu, ý thức
phòng bệnh kém, dễ mắc bệnh và khi mắc thường nặng.
- Người lớn: vacxin thường dùng cho người có nguy cơ cao. (vd: toeem vacxin
phòng dại khi bị chó cắn, tiêm vacxin phòng uốn ván khi có vết thương bẩn,...)
- Diện chống chỉ định tiêm chủng có hướng dẫn riêng đối với mọi loại vacxin
nhưng nói chung không tiêm chủng trong các trường hợp:
+ Người đang sốt cao. Những trường hợp này đang bị nhiễm trùng nhẹ không
sốt hoặc chỉ sốt nhẹ thì không cần phải hoãn tiêm chủng.
+ Người đang có biểu hiện dị ứng. Những người có cơ địa dị ứng hoặc có lịch
sử gia đình bị dị ứng vẫm tiêm chủng được, nhưng phải theo dõi cẩn thận hơn.
+ Vacxin sống giảm độc lực không dùng cho những người bị thiếu hụt miễn
dịch, đang dùng thuốc đàn áp miễn dịch hoặc đang mắc bệnh ác tính.
+ Vacxin virus sống giảm độc lực không dùng cho phụ nữ mang thai.
 Đúng thời gian
a) Thời điểm tổ chức tiêm chủng:
- Khi đã xác định được quy luật xuất hiện dịch, cần phải tiến hành tiêm chủng
đón trước mùa dịch, để cơ thể có đủ thời gian hình thành miễn dịch.
- Đối với vacxin được riêm chủng lần đầu, thời gian tiềm tàng kéo dài từ 24h,
tùy thuộc vào bản chất vacxin và tính phản ứng của cơ thể.
- Khi tiêm chủng nhắc lại, thời gian tiềm tàng sẽ rút ngắn lại.
b) Khoảng cách giữa các lần tiêm chủng:
- Đối với những vacxin phải tiêm chủng nhiều lần, khoảng cách hợp lý giữa các
lần tiêm chủng là 1 tháng.
c) Thời gian tiêm chủng nhắc lại
- Thời gian tiêm chủng nhắc lại tùy thuộc vào thời gian duy trì được tình trạng
miễn dịch có đủ hiệu lực bảo vệ của mỗi loại vacxin.
- Thời gian này khác nhau đối với các loại vacxin khác nhau.
13. Nêu các nguyên tắc sử dụng huyết thanh. Phân tích các nguyên tắc: đúng đối tượng,
phối hợp với vacxin. Tại sao dùng huyết thanh lần thứ 2 phản ứng xảy ra thường nhanh và
nhiều hơn so với lần thứ nhất.
 Nguyên tắc sử dụng huyết thanh:
- Đúng đối tượng - Đúng liều lượng - Đúng đường
- Đề phòng phản ứng - Phối hợp vacxin
 Đúng đối tương:
- Huyết thanh được sử dụng nhiều nhất để điều trị và dự phòng cho những người mắc bệnh
nhiễm trùng cấp tính cần có ngay kháng thể đặc hiệu chóng lại tác nhân gây bệnh.
- Được dùng để phòng bệnh cho những người nghi ngờ bị nhiễm khuẩn điều trị thiếu hụt miễn
dịch, dị ứng, dự phòng tan máu sơ sinh.
- Phòng và điều trị nhiễm trùng: Huyết thanh kháng uốn ván (SAT); huyết thanh kháng bạch hầu
(SAD) và huyết thanh kháng dại (SAR),...

- Globulin miễn dịch còn được tiêm cho những bệnh nhân viêm đường hô hấp tái phát nhiều lần.
Globulin miễn dịch người đa giá thường được sử dụng trong những trường hợp sau: + Điều
trị suy giảm miễn dịch thể bẩm sinh hoặc thu hoạch.

+ Một vài hoàn cảnh bệnh lý có nguy cơ nhiễm trùng trầm trọng như bỏng.

+ Phòng ngừa một vài bệnh nhiễm trùng phổ biến như sởi, viêm gan A.

 Phối hợp vacxin:


- Kháng thể do tiêm huyết thanh sẽ phát huy hiệu lực ngay sau khi tiêm, nhưng chỉ tồn tại một
thời gian ngắn.
- Hiệu giá kháng thể này giảm nhanh trong mấy ngày đầu, sao đó giảm chậm hơn nhưng cũng sẽ
bị loại trừ hết sau khoảng 10 - 15 ngày, do phản ứng với các kháng nguyên vi sinh vật và do bị
cơ thể chuyển hoá giống như số phận các protein lạ khác.
- Việc tiêm vacxin phối hợp nhằm kích thích cơ thể tạo ra miễn dịch chủ động thay thế lúc miễn
dịch thụ động do tiêm huyết thanh hết hiệu lực.
 Dùng huyết thanh lần thứ 2 phản ứng xảy ra thường nhanh và nhiều hơn so với lần thứ
nhất, vì:
14. Nêu hình thể, tính chất nuôi cấy và tính chất sinh vật hóa học của vi khuẩn tụ cầu vàng. Vẽ sơ
đồ phân lập tụ cầu vàng từ bệnh phẩm mủ, dịch.
15. Nêu hình thể, tính chất nuôi cấy và khả năng gây bệnh của vi khuẩn Lậu cầu?
16. Vẽ và giải thích sơ đồ phân lập tìm vi khuẩn Tụ cầu vàng từ bệnh phẩm máu và mủ?

17. Nêu các đặc điểm chung của họ vi khuẩn đường ruột và một số tính chất hóa sinh
để phân biệt E. coli, Salmonella, Shigella.
 Đặc điểm chung của họ vi khuẩn đường ruột:
- Trực khuẩn Gram (-)
- Hiếu kị khí thủy tiện
- Có thể di động hoặc không, nếu di động thic có nhiều lông xung quanh thân.
- Không sinh nha bào.
- Không có men oxydase
- Không chuyển hóa nitrat thành nitrit.
- Lên men đường glucose có kèm theo sinh hơi hoặc không.
- Thường là nguyên nhân gây tiêu chảy, ngoài ra còn có thể gây bệnh ở nhiều cơ
quan khác như tiết niệu, hô hấp, thần kinh, ..
 Tính chất hóa sinh để phân biệt E. coli, Salmonella, Shigella.
+ E.coli:
- Lên men sinh hơi nhiều loại đường: latose, glucose, galactose,..
- Có khả năng sinh indol
- Không có khả năng sinh H2S
- Không có men urease
- Không chuyển hóa citrat.
+ Shigella:
- Lên men không sinh hơi các loại đường: glucose, levulose, sacharose,..
- Không lên men lactose
- H2S (-), indol (-), urease (-)
- Không sử dụng được cacbon của citrat trong môi trường simmon.
+ Samonella
- Lên men và sinh hơi đường glucose.
- Không lên men sacharose và lacrose
- H2S (+), indol (-), urease (-), simmon (-), oxydase (-), catalase (+).
18. Nêu cấu trúc và các cơ chế thay đổi kháng nguyên của virus cúm. Giải thích tại
sao bệnh cúm thường tái nhiễm nhiều lần?
 Cấu trúc:
- Hình cầu, đường kính 80-120nm
- Acid nhân là ARN một sợi, cấu trúc ARN của virus cúm A và B phân làm 8
đoạn gen, virus cúm C gồm 7 đoạn, trên mỗi đoạn gen virus cúm có thể ghi
dấu cho nhiều mật mã di truyền.
- ARN cùng protein capside tạo thành nucleocapside có cấu trúc đối xứng xoắn.
- Nucleocapside xoắn được bao bọc bởi protein màng lại được bao bọc bởi vỏ
ngoài lớp lipid kép có nguồn gốc từ màng bào tương của tế bào chủ.
- Trên bề mặt vỏ ngoài có những cấu trúc sợi được cấu tạo bởi glycoprotein, tạo
nên các kháng nguyên hemagglutinin (H), neuraminidase (N). Mỗi sợi H và N
dài 8-10nm, cách nhau 8nm.
 Các cơ chế thay đổi kháng nguyên của virus cúm
+ Hoán vị kháng nguyên:
- Xảy ra khi có 2 hay nhiều chủng virus, với nhiều đoạn ARN khác biệt nhau về
mặt di truyền, cùng lúc xâm nhiễm vào một tế bào.
- Các đoạn genome hoán vị với nhau, kết quả là tạo ra chủng virus mới có thể
lây nhiễm vào vật chủ mới.
- Chỉ xảy ra ở virus cúm A và là nguyên nhân gây ra các vụ đại dịch cúm trên
toàn cầu.
+ Biến thể kháng nguyên:
- Là quá trình đột biến ngấu nhiên xảy ra ở gen mã hóa cho kháng nguyên H dẫn
đến sự thay đổi một số acid amin trong protein hemagglutinin.
- Xảy ra ở cả 2 chủng virus cúm A và B, là nguyên nhân gây ra các dịch cúm địa
phương trong thời gian giữa các đại dịch.
 Bệnh cúm thường tái nhiễm nhiều lần:
- Các virus sau một lần vào cơ thể, bị cơ thể kháng lại chúng sẽ tìm cách thích
nghi để tồn tại, bằng cách phải thay đổi hình dạng, như vậy dù cơ thể có
kháng thể rồi nhưng lầm xâm nhập sau con vi trùng đã khác, cơ thể chúng ta
không kịp nhận dạng được nó, chúng ta lại bị bệnh mặc dù đã tiêm phòng.
- Với đặc tính biến đổi liên tục, nên virus cúm A luôn tránh được sự đề kháng
của vật chủ và nếu là loại mới xuất hiện và gây bệnh ở người thì mức độ sẽ
nặng.
- Virus trốn cả trong tế bào của con người, và chúng ta không thể diệt tế bào của
mình để giết con virus.
19. Trình bày quá trình nhân lên của HIV trong tế bào vật chủ. Nêu cơ chế tác dụng
của các thuốc điều trị HIV hiện nay. Lấy ví dụ.
 Quá trình nhân lên của HIV trong tế bào vật chủ:
- Sau khi chui vào được bên trong tb, dưới tác dụng của enzym sao chép ngược
(RT), ADN trung gian của HIV được tổng hợp dựa trên khuôn mẫu ARN.
- Sợi bổ sung tổng hợp tạo thành chuỗi ADN kép, ADN này tích hợp vào ADN tế
bào nhờ enzym intergrase.
- Do tích hợp, HIV tránh được sự bảo vệ của cơ thể, tác dụng của thuốc và gây
bệnh chậm.
- Sau khi đã tích hợp, ADN của HIV có thể tồn tại ở hai trạng thái:
+ Không hoạt động và nằm im như tiền virus. Trạng thái tiềm tàng có thể trở
thành hoạt động như những virus độc lực dưới tác dụng của môi trường, virus
khác hoặc interleukin.
+ ADN được sao mã thành mARN của virus, từ đó tổng hợp nên các thành
phần của HIV. Các phần này lắp ráp với nhau và tạo nên hạt virion mới. đây là
trạng thái nhân lên của HIV.
+ Cuối cùng các hạt HIV mới được giải phóng theo kiểu nảy chồi. khi chui qua
màng sinh tế bào, HIV lấy màng này tạo nên vỏ envalop và cắm thêm các gai
nhú.
 Cơ chế tác dụng của các thuốc điều trị HIV hiện nay:
-  Làm giảm tại lượng virus HIV trong cơ thể của bệnh nhân, chống nhiễm
khuẩn, và gia tăng chất lượng cuộc sống.
20. Trình bày cơ chế gây bệnh của virus dại. Cách xử trí khi bị chó, mèo dại và nghi
dại cắn.

+ Cơ chế gây bệnh của virus dại :


- Virus dại thường xuyên có ở hệ thống thần kinh trung ương và hệ thống thần
kinh ngoại biên của động vật bị dại.
- Các tb thần kinh ở hạch giao cảm bị bong ra làm tuyến nước bột nhiễm virus.
- Khi bị động vật bị bệnh cắn, virus truyền từ nước bọt vào cơ thể qua vết cắn,
nhiễm vào máu, từ đó virus đến các cơ quan khác. Ngoài ra virus tiến dọc theo
dây thần kinh hướng tới tâm tủy sống rồi lên thần kinh trung ương.
- Virus dại nhân lên trong tế bào thần kinh , tủy sống, thần kinh trung ương.

+ Cách xử trí khi bị chó, mèo dại và nghi dại cắn:


- Nhốt chó lại, cho ăn uống đầy đủ, theo dõi trong vòng 10 ngày.
- Xử trí vết cắn bằng cách: rửa sạch bằng xà phòng đặc 20% hoặc dung dịch -
propiolacton 20%. Không khâu vết thương, đắp huyết thanh chống dại.
- Nếu vết cắn ở chỗ nguy hiểm (gần đầu, sâu) thì tiêm ngay huyết thanh kháng
dại rồi tiêm vacxin phòng dại.
- Nếu vết cắn bình thường (xa đầu, nông) thì theo dõi chó: nếu 10 ngày chó vẫn
ăn uống bình thường thì không cần tiêm vacxin, nếu trong 10 ngày chó chết thì
tiêm huyết thanh chống dại và vacxin ngay.
- Trường hợp chó chạy mất tích, bị đánh chết hoặc bị chó cơn cắn thì phải tiêm
huyết thanh và vacxin ngay vì dấu hieeujk dại ở chó con không rõ ràng.
Bộ câu hỏi này gồm 20 câu, đã được thông qua Bộ môn, Khoa và Hội đồng Khoa học Trường Đại
học Y khoa Vinh.
Giao phòng Khảo thí & ĐBCL sử dụng làm bộ đề thi gốc để tổ chức bốc thăm xây dựng Đề thi kết
thúc học phần Vi sinh cho các lớp khối Đại học Y khoa. Mỗi đề thi gồm 5 câu hỏi, thời gian làm bài
90 phút.

BGH Phụ trách khoa Phụ trách Bộ môn

Hoàng Thị An Hà

You might also like